Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 34

CẢM XÚC

I. ĐỊNH NGHĨA
- Là trạng thái tâm lý, bao gồm các yếu tố sinh lý và tâm trí ảnh hưởng đến hành vi
của con người.
- Thành phần của cảm xúc bao gồm:
• Phản ứng sinh lý
• Trải nghiệm cảm xúc
• Hành vi ứng phó
II. NHỮNG CẢM XÚC CƠ BẢN
Theo Darwin, cảm xúc có tính thích nghi với những hoàn cảnh xảy ra định kỳ với
con người trong suốt thời kỳ lịch sử và có tính kế thừa.
Như vậy, Có những loại cảm xúc có thể xuất hiện trong tất cả các thành viên của
những hình thái loài người.
Cảm xúc là bẩm sinh?
Silvan Tomskin (1962,1981) nhấn mạnh vai trò lan tỏa của những phản ứng cảm
xúc tức thì, không được học. Ông chỉ ra rằng, không cần có sự rèn luyện trước, trẻ
sơ sinh phản ứng trước âm thanh lớn với nỗi sợ hãi hay sự khó khăn trong hơi thở.
Trẻ 5-12 tháng tuổi ở Mỹ và Nhật đã được các nhà nghiên cứu những biểu hiện
bằng video. Họ cột cổ tay của trẻ và để lên trên bụng. Các nhà nghiên cứu khám
phá ra trẻ ở cả 2 nền văn hóa có những cử động cơ mặt giống nhau cùng nhiều
khuôn mẫu, các trẻ cũng giống nhau về phản ứng phát âm và di chuyển cơ thể.
Nghiên cứu cảm xúc ở trẻ nhỏ cho thấy trẻ từ 4-6 tuổi có khả năng hiểu các cảm
xúc trên khuôn mặt người lớn: chúng cười khi tiếp xúc với những khuôn mặt tích
cực.
➢ Cảm xúc cơ bản
Một nghiên cứu so sánh sự nhìn nhận về những biểu hiện nét mặt của các cá nhân
ở Hungary, Nhật, Ba Lan, Sumatra, Mỹ và Việt Nam của Biehl (1997) cho thấy
một sự nhất trí cao giữa những cư dân sống ở các đất nước khác nhau, đưa đến kết
luận chung là mọi người trên khắp thế giới (bất kể khác biệt văn hóa, chủng tộc,
giới tính hay học vấn) đều thể hiện những cảm xúc cơ bản theo cách giống nhau và
có khả năng nhận biết cảm xúc của người khác bằng cách đọc những biểu hiện trên
khuôn mặt.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐẾN SỰ BIỂU HIỆN CẢM XÚC
• Người Việt Nam trưởng thành nhận biết sự phẫn nộ kém hơn so với những thành
viên tham gia thực nghiệm đến từ các quốc gia khác.
• Các nền văn hóa khác nhau có những chuẩn mực khác nhau đối với cảm xúc =>
biểu hiện cảm xúc có thể bị chi phối bởi văn hóa.
a. Cơ chế tác động
Mỗi nền văn hóa khác nhau sẽ thiết lập những nguyên tắc xã hội cụ thể để con
người thể hiện cảm xúc một cách thích hợp trong từng hoàn cảnh và vị trí của họ
trong xã hội.
b. Văn hóa tác động đến việc thể hiện cảm xúc
• Trường hợp 1: Những người Wolof ở Senegan sống trong một xã hội mà sự khác
biệt về địa vị, quyền lực khác nhau được phân định một cách cứng nhắc: Những
người thuộc đẳng cấp cao là những người có thể tự chủ được cảm xúc của họ còn
những người thuộc đẳng cấp thấp thì không.
Tình huống cái giếng
• Trong một tình huống có 5 người phụ nữ quý tộc và 2 người phụ nữ bình dân
đang ở gần 1 cái giếng, có một người phụ nữ tiến tới và nhảy xuống cái giếng, tất
cả họ đều bàng hoàng hoảng hốt, tuy nhiên, những phụ nữ quý tộc hoảng hốt trong
im lặng còn những người bình dân thì la to trước tất cả mọi người (Irvine, 1990,
trang 146)
• Những người phụ nữ quý phái có những chuẩn mực riêng trong biểu lộ cảm xúc
bắt buộc họ không được có bất kỳ một phản ứng công khai
Khóc thuê
• Trường hợp 2: Tại tang lễ của một người Mỹ gốc Syria, có những người phụ nữ
khóc la, rên rỉ khi có khách tới viếng, sau khi khách rời khỏi thì im bặt và chỉ khóc
lóc thảm thiết trở lại khi có khách khác tới viếng thăm, những người phụ nữ này
được trả tiền để khóc mướn.
• Lý do: gia quyến khó lòng giữ được cường độ cảm xúc cao trong suốt thời gian
dài nhưng việc khóc trong đám tang mới phù hợp với cảm xúc của người đến
phúng viếng, đây là một thực tế trong nền văn hóa của nhiều dân tộc ở vùng
ĐịaTrung Hải và Phương Đông.
c. Văn hóa mang tính cá nhân và tập thể

IV. 3 LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ CẢM XÚC


• (a) Lý thuyết James-Lange: các kích thích gây ra các trạng thái sinh lý cụ thể, sau
đó được trải nghiệm như cảm xúc.
• (b) Lý thuyết Cannon-Bard: tác nhân kích thích kích hoạt cả trạng thái sinh lý cụ
thể và trải nghiệm cảm xúc một cách độc lập.
• (c) Lý thuyết hai yếu tố cho rằng các kích thích gây ra kích thích sinh lý chung
mà nguyên nhân của nó được não bộ giải thích, và cách giải thích này dẫn đến trải
nghiệm cảm xúc.
1. Chức năng sinh lý của cảm xúc
• Phản ứng của cơ thể xảy ra như thế nào khi bạn trải qua cảm xúc mạnh?
• Tim đập nhanh, hơi thở dồn dập, miệng khô, các cơ căng lên và thậm chí là run
rẩy.
Phản ứng sinh lý của cơ thể đi kèm với cảm xúc
2. Hoạt động của hệ thần kinh tự quản
• Hệ thần kinh tự quản chuẩn bị cho cơ thể trước những phản ứng cảm xúc thông
qua hành động của hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm.
• Sự cân bằng của hai hệ thần kinh này phụ thuộc vào chất lượng và mức độ của
kích thích.
• Kích thích nhẹ: sự kích thích không thoải mái, hệ thần kinh giao cảm tích cực
hơn; sự kích thích dễ chịu, hệ thần kinh đối giao cảm tích cực hơn.
• Kích thích mạnh: cả hệ thần kinh giao cảm và đối giao cảm đều hoạt động mạnh
mẽ.
*Cơ chế
Những cảm xúc mạnh mẽ (sợ hãi, giận dữ) kích hoạt hệ phản ứng khẩn cấp, cơ thể
nhanh chóng chuẩn bị và lặng lẽ đối phó với nguy cơ tiềm ẩn.
Hệ thần kinh giao cảm chịu trách nhiệm chỉ đạo giải thoát hormon (epinephrine và
norepinephrine) từ tuyến thượng thận để các cơ quan bên trong giải phóng lượng
đường trong máu, tăng huyết áp, tăng nước bọt và đổ mồ hôi.
Hệ thần kinh đối giao cảm sẽ giúp trấn tĩnh lại khi nguy hiểm qua đi bằng cách
kiềm chế tiết các hormon hoạt hoá.
3. Hoạt động của hệ thần kinh trung ương
• Sự thống nhất của hai khía cạnh về hormon và thần kinh được kiểm soát bởi vùng
dưới đồi và hệ viền. Hệ thần kinh kiểm soát đối với cảm xúc và những hình mẫu
tấn công, phòng ngự và đào thoát.
• Hạch hạnh nhân hoạt động với vai trò là cửa ngõ đối với cảm xúc và là bộ lọc đối
với trí nhớ. Hạch hạnh nhân gắn ý nghĩa vào thông tin nó nhận được từ cảm xúc,
đặc biệt là những quá trình tiêu cực (giận dữ, sợ hãi)
a. Vai trò của Hạch hạnh nhân đối với cảm xúc
• Phẫu thuật trên khỉ để thông tin đi vào mắt trái của khỉ có thể truyền đến hạch
hạnh nhân nhưng thông tin đi vào mắt phải của khỉ thì không (Downer, 1961).
• Khi những con khỉ này nhìn thấy kích thích đe dọa bằng mắt trái, chúng sợ hãi và
cảnh giác, nhưng khi chúng nhìn thấy kích thích đe dọa bằng mắt phải, chúng bình
tĩnh và không cử động.
b. Chức năng của vỏ não trong quá trình cảm xúc
• Vỏ não tham gia vào quá trình cảm xúc thông qua mạng lưới thần kinh bên trong
và mối liên hệ của nó với các bộ phận cơ thể.
• Vỏ não cung cấp sự giao tiếp, trí nhớ và ý nghĩa hợp nhất quá trình tâm lý và
những phản ứng sinh học
c. Con đường nhanh và chậm của cảm xúc sợ hãi
• Theo Joseph LeDoux, thông tin về một kích thích có hai con đường đồng thời:
• “Con đường nhanh” (màu hồng), đi từ đồi thị trực tiếp đến hạch hạnh nhân
• “Con đường chậm” (xanh lá cây), đi từ đồi thị đến vỏ não đến hạch hạnh nhân.
=> hạch hạnh nhân nhận thông tin từ đồi thị trước khi nhận thông tin từ vỏ não
=> mọi người có thể sợ hãi điều gì đó trước khi họ biết nó là gì.
d. Điều chỉnh cảm xúc
• Mọi người quan tâm đến trải nghiệm cảm xúc của họ và sử dụng nhiều chiến lược
để điều chỉnh chúng.
• Chiến lược hành vi: : tránh các tình huống gây ra cảm xúc không mong muốn,
thực hiện các hoạt động gây mất tập trung hoặc dùng thuốc.
• Chiến lược nhận thức: không nghĩ về nguyên nhân của cảm xúc không mong
muốn/ nghĩ về những thứ đem lại cảm xúc mong muốn.
• Đánh giá lại: thay đổi cách suy nghĩ về một đối tượng hoặc sự kiện => chiến lược
hiệu quả nhất để điều chỉnh cảm xúc.
V. NHỮNG CHỨC NĂNG CỦA CẢM XÚC
a. Động cơ
• Những cảm xúc thường tạo ra sự thúc đẩy hành động
• Ví dụ: chiếc áo mới mua mặc lần đầu bị bung chỉ -> Tức giận-> đến của hàng đổi
cái mới
• Những cảm xúc thực hiện chức năng thúc đẩy bằng cách kích thích bạn hành
động liên quan tới một số sự kiện trải nghiệm hoặc tưởng tượng.
Sau đó, những cảm xúc định hướng và duy trì hành vi của bạn hướng tới những
mục tiêu cụ thể.
• Ví dụ: Vì tình yêu với một người, chúng ta có thể làm bất cứ điều gì để có thể
gây được sự chú ý, để được ở gần và để bảo vệ người đó.
b. Chức năng xã hội
• Điều chỉnh những tương tác xã hội
• Rút lui khi người khác đang bùng phát cơn giận dữ
• Tiến lại gần khi người khác phát tín hiệu chấp nhậnvới một nụ cười và một cái
liếc mắt
• Ví dụ: Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa biết đời nào khê

• Các cảm xúc mà một người trải nghiệm có tác động mạnh mẽ đối với việc người
đó hoạt động trong những bối cảnh xã hội
• Con người dễ mạo hiểm hơn trong những tình huống xã hội khi đang ở trong tâm
trạng hạnh phúc và thận trọng hơn trong tâm trạng chán nản
c. Sự ảnh hưởng của cảm xúc đối với việc thúc đẩy hành vi.
Khi những cá nhân được tác động để cảm thấy hạnh phúc, họ có khả năng thực
hiện một loạt những hành vi có ích hơn (Carlson và cộng sự, 1988).
Khi những người tham gia nghiên cứu được tác động để cảm thấy tội lỗi vì một
hành động sai lầm, họ có khả năng tự nguyện giúp đỡ ở một tình huống tương lai,
có lẽ là để giảm bớt tội lỗi của mình (Carlsmith & Gross, 1969)
d. Sự ảnh hưởng của cảm xúc đối với việc thúc đẩy hành vi
• Việc con người cảm thấy như thế nào phụ thuộc vào xã hội mà họ sống.
• Những cá nhân hồi tưởng lại hoàn cảnh mà họ từ chối giúp đỡ người khác thì tâm
trạng của họ trở nên tiêu cực hơn (William và những cộng sự, 1996)
• Đặc biệt là việc từ chối những người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết và
người yêu.
• Những gì một người cảm nhận chịu tác động lớn bởi khả năng thực hiện những
trọng trách xã hội của mình
e. Tác động của cảm xúc đối với chức năng nhận thức
• Cảm xúc ảnh hưởng tới những gì chúng ta chú tâm đến, cách chúng ta nhận biết
bản thân và cách mà chúng ta lý giải và ghi nhớ những đặc điểm của hoàn cảnh
sống.
• Những trạng thái cảm xúc có thể tác động tới khả năng học tập, ghi nhớ, sự phán
xét xã hội và tính sáng tạo (Bradley, 1994; Forgas, 1995,2000).
• Các phản ứng cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và phân loại
những trải nghiệm trong cuộc đời mỗi người.
• Những người trong tâm trạng vui vẻ có xu hướng hồi tưởng các sự kiện tích cực
hơn từ cuộc đời so với những người trong tâm trạng không vui (Eich và cs, 1994)
f. Căng thẳng trong cuộc sống
• Định nghĩa
Căng thẳng là kiểu phản ứng mà một sinh vật tạo ra đối với những sự kiện kích
thích làm xáo trộn trạng thái cân bằng và tạo ra gánh nặng hoặc vượt quá khả năng
đối phó của nó.
• Tác nhân gây căng thẳng là một kích thích yêu cầu cơ thể phải đưa ra một số kiểu
phản ứng mang tính thích nghi.
• Ví dụ: kỳ thi
g. Phản ứng của cơ thể
Phản ứng của một cá nhân đối với những yêu cầu về thay đổi được thực hiện từ sự
kết hợp của nhiều phản ứng khác nhau xảy ra với nhiều cấp độ bao gồm cả sinh lý,
hành vi, cảm xúc và nhận thức.
Hội chứng thích nghi phổ biến và căng thẳng mãn tính
• Hans Selye mô tả phản ứng đối với những tác nhân gây căng thẳng kéo dài, gồm
3 giai đoạn:
• GĐ1: Phản ứng báo động, là khoảng thời gian ngắn của sự tỉnh thức về cơ thể để
chuẩn bị cho cơ thể trước hoạt động mạnh mẽ
• GĐ2: Giai đoạn kháng cự, là một trạng thái kích thích vừa phải: cơ thể chịu đựng
và kháng cự để làm suy yếu những yếu tố gây căng thẳng.
• GĐ3: Giai đoạn kiệt sức: cơ thể cố gắng chống chọi với những tác nhân gây căng
thẳng quá lâu hoặc quá mạnh thì nguồn lực sẽ cạn kiệt và cơ thể trở nên suy yếu.
Hội chứng thích nghi phổ biến (GAS)

h. Phản ứng căng thẳng về tâm lý


Các phản ứng căng thẳng về tâm lý diễn ra tự động, có thể dự đoán, được hình
thành mà thường chúng ta không kiểm soát một cách có ý thức với chúng
Nhiều phản ứng tâm lý được nhận diện.
Chúng phụ thuộc vào những nhận thức và cách lý giải về thế giới
Những điều gây căng thẳng: những thay đổi lớn trong cuộc sống và những sự kiện
gây tổn thương.
Những thay đổi lớn trong cuộc đời
• Mất người thân
• Cha mẹ ly hôn
• Bệnh tật
• Mất việc
• Gặp rắc rối trong mối quan hệ với cha mẹ
• Trúng số
• Kết hôn....
Các sự kiện này ảnh hưởng không giống nhau đến mọi người.
i. Các sự kiện gây tổn thương
• Một sự kiện mang tính tiêu cực nhưng không thể kiểm soát, không thể dự đoán
hoặc mơ hồ có khả năng gây căng thẳng đặc biệt.
• Một số sự kiện gây tổn thương: hãm hiếp, tai nạn giao thông, thiên tai, hỏa
hoạn,... => Rối loạn căng thẳng sau sang chấn PTSD
1. PTSD
• Là một phản ứng căng thẳng mà trong đó các cá nhân phải trải nghiệm lại liên tục
về sự kiện gây tổn thương dưới hình thức chẳng hạn như những hồi tưởng hoặc ác
mộng (DSM IV, 1994).
• Họ phải chịu trải nghiệm về sự tê liệt cảm xúc đối với những sự kiện xảy ra hàng
ngày và cảm giác xa lánh người khác.
• Cuối cùng dẫn đến sự gia tăng các triệu chứng: vấn đề về giấc ngủ, cảm thấy tội
lỗi vì được sống sót, khó khăn trong việc tập trung và phản ứng giật mình tăng quá
mức.
k. Đối phó với sự căng thẳng
• Sự đối phó là quá trình giải quyết những nhu cầu bên trong hoặc bên ngoài được
cho là lạm dụng quá mức hoặc vượt quá những nguồn lực của cá nhân (Lazarus &
Folkman, 1984)
• Việc đối phó có thể bao hàm cả những phản ứng hành vi, cảm xúc hoặc thúc đẩy
và những suy nghĩ.
l. Đánh giá về sự căng thẳng
Đánh giá nhận thức là sự lý giải và đánh giá các tác nhân gây căng thẳng về các
khía cạnh:
• Xác định tình huống gây đe dọa
• Mức độ của mối đe dọa
• Nguồn lực đối phó
Việc đánh giá diễn ra liên tục, kể cả sau khi đưa ra phản ứng đáp trả.
z. Biến thể hòa giải căng thẳng
• Những biến thể hòa giải căng thẳng làm thay đổi ảnh hưởng của một yếu tố gây
căng thẳng với một kiểu phản ứng căng thẳng nhất định
• Biến thể hòa giải gạn lọc hoặc làm thay đổi những tác dụng thông thường của tác
nhân gây căng thẳng đối với phản ứng của cá nhân.
• Vd: mức độ mệt mỏi và tình trạng sức khỏe chung là biến thể hòa giải ảnh hưởng
tới hành động ứng phó với sự căng thẳng: nếu tình trạng sức khỏe tốt thì ứng phó
tốt các tình huống gây căng thẳng và ngược lại.
• Cách thức đánh giá yếu tố gây căng thẳng sẽ xác định kiểu phản ứng đối phó của
chúng ta
CÁC KIỂU PHẢN ỨNG ĐỐI PHÓ
1. Đối phó trực tiếp vấn đề
Thay đổi yếu tố gây căng thẳng hoặc mối quan hệ của con người với nó thông qua
những hành động trực tiếp hoặc những hành động nhằm giải quyết vấn đề.
=> Hữu ích với việc quản lý các tác nhân gây căng thẳng có thể kiểm soát (có thể
thay đổi hoặc loại trừ thông qua hành động)
• Đấu tranh (phá huỷ, loại bỏ, làm suy yếu các tác nhân gây căng thẳng)
• Chạy trốn (tự tránh xa mối đe doạ)
• Tìm kiếm những lựa chọn (thương
thuyết, mặc cả, cam kết)
• Ngăn cản căng thẳng trong tương lai (tăng cường sức kháng cự, giảm sức mạnh
của căng thẳng lường trước)
2. Đối phó tập trung cảm xúc
Thay đổi cái tôi thông qua những hoạt động khiến con người cảm thấy tốt hơn mà
không làm thay đổi tác nhân gây căng thẳng.
=> Hữu ích trong việc chế ngự ảnh hưởng của các tác nhân gây căng thẳng không
thể kiểm soát.
• Các hoạt động tập trung thuộc cơ thể (uống thuốc, thư giãn, ...)
• Các hoạt động tập trung mang tính nhận thức (sự tiêu khiển theo kế hoạch, những
tưởng tượng và suy nghĩ về bản thân)
• Liệu pháp điều chỉnh những quá trình ý thức và vô thức liên quan đến việc tăng
thêm lo lắng
a. Biến đổi các chiến lược nhận thức
• Thay đổi nhận thức về các yếu tố gây căng thẳng là một sức mạnh để thích nghi
với căng thẳng
• Hai cách đối phó căng thẳng bằng nhận thức:
• Đánh giá bản chất của yếu tố gây ra căng thẳng
• Cơ cấu lại nhận thức về phản ứng căng thẳng
• Yếu tố chính để đối phó thành công là thiết lập kiểm soát nhận thức đối với tác
nhân gây căng thẳng, tạo niềm tin là mình có thể tạo ra sự khác biệt về quá trình
hay kết quả.
Ủng hộ xã hội – nguồn lực đối phó căng thẳng
Ủng hộ xã hội là nguồn lực mà những người khác tạo ra
• Ủng hộ tinh thần: đưa ra thông điệp là chúng ta được yêu thương, được quan tâm
chăm sóc, được tôn trọng và được kết nối với người khác trong một mạng lưới liên
lạc và có trách nhiệm với nhau.
• Ủng hộ về của cải vật chất
• Ủng hộ về thông tin
Người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm,... đều có thể là một
phần trong mạng lưới ủng hộ xã hội vào thời điểm cần thiết.
Chương 4

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CON NGƯỜI TRONG SUỐT CUỘC ĐỜI

I. TÂM LÝ HỌC PHÁT TRIỂN

• Là một lĩnh vực của tâm lý học

• Quan tâm tới những thay đổi về thể chất và chức năng TL xảy ra từ khi thụ thai
cho tới hết cuộc đời.

• Nhiệm vụ của các nhà TLH phát triển là xem xét các cơ quan trong cơ thể thay
đổi như thế nào trong các giai đoạn.

• Quan sát sự thay đổi của các chức năng, khả năng khác nhau xuất hiện...

• Giả thuyết là các chức năng thần kinh, các mối quan hệ xã hội và những lĩnh vực
quan trọng khác của con người phát triển và thay đổi trong suốt cuộc đời.

a. Các giai đoạn phát triển chính trong cuộc đời

Thời kỳ Tuổi

Thời kỳ thai nhi Từ khi thụ thai đến khi sinh ra

Khi mới sinh Từ khi sinh đến 18 tháng tuổi

Thời kỳ đầu tuổi thơ Từ 18 tháng tuổi đến 6 tuổi

Thời kỳ giữa tuổi thơ Từ 6 – 11 tuổi

Thời thanh niên Từ 11 – 20 tuổi

Thời kỳ trưởng thành Từ 20 – 40 tuổi

Trung niên Từ 40 – 65 tuổi

Về già Từ 65 tuổi trở lên

b. Ý nghĩa của nghiên cứu về sự phát triển

• Những nghiên cứu tìm cách mô tả đặc điểm ở một độ tuổi nhất định, hay một giai
đoạn phát triển nhất định à những dấu mốc phát triển.
• Tuổi theo trình tự: số tháng hay năm từ khi chào đời

• Tuổi phát triển: tuổi mà tại đó hầu hết mọi người đều có một mức phát triển nhất
định về thể chất và tinh thần.

c. Bẩm sinh và nuôi dưỡng

• Các nhà TLH phát triển đều cho rằng cả yếu tố bẩm sinh và nuôi dưỡng tương tác
lẫn nhau để hình thành các kiểu phát triển đặc thù.

• Ảnh hưởng của 2 yếu tố này hiện còn nhiều tranh cãi

• Yếu tố hoàn cảnh đóng vai trò quyết định trong việc tạo điều kiện giúp con người
vươn đến các khả năng.

I. SỰ PHÁT TRIỂN THỜI KỲ THAI NHI VÀ THỜI THƠ ẤU


a. Sự phát triển thể chất trong bụng mẹ

• Một tinh trùng sẽ thụ tinh cho một tế bào trứng để hình thành một hợp tử duy
nhất.

• Là một tế bào đơn có chứa nhiễm sắc thể từ cả tinh trùng và trứng.

• Cử động sớm nhất trong số các cử động là tim đập. Nó bắt đầu trong thời kỳ thai
nghén, khi phôi được 3 tuần tuổi, có độ dài khoảng 1,5 cm.
• Những cử động liên tục được nhận thấy khi phôi được 8 tuần tuổi.

• Khi não thai nhi phát triển trong tử cung, cử mỗi phút nó lại tạo ra thêm khoảng
250 nghìn neuron thần kinh mới, và đạt đầy đủ là hơn 100 tỷ neuron khi sinh.

• Nếu người mẹ sử dụng các loại chất kích thích nhất định trong thời gian nhạy
cảm thì thai nhi sẽ rất dễ mắc các bệnh về não và những khiếm khuyết khác.

• Hút thuốc trong thời kỳ mang thai sẽ tăng nguy cơ bị sẩy thai, đẻ non, và trẻ nhẹ
ký.

b. Sơ sinh và đầu thời thơ ấu

• Giai đoạn sơ sinh: giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc mới sinh và kéo dài từ 18
đến 24 tháng.

• Phát triển vận động: xuất hiện khả năng thực hiện các hành động thể chất

• Phản xạ: các kiểu phản ứng vận động cụ thể được kích hoạt bởi các kiểu kích
thích cảm giác cụ thể.

c. Thanh thiếu niên

Ø Gái: 10 tuổi, trai: 12 tuổi à hormone sinh trưởng hình thành trong máu.

Ø Dậy thì (puberty): sự chín muồi về giới tính

Ø Con trai: xuất hiện tinh trùng (12 – 14 tuổi)

Ø Con gái: hiện tượng kinh nguyệt (11 – 15 tuổi)

• Những sự thay đổi về thể chất thường mang ý thức về giới tính

• Khu vực có sự thay đổi lớn về não ở tuổi này là thùy trước – chịu trách nhiệm lên
kế hoạch và điều chỉnh cảm xúc (Sowell và cs, 2002).

d. Trưởng thành – tuổi già

Từ sau sự phát triển mạnh mẽ trong tuổi dậy thì, sự phát triển thể chất không thay
đổi nhiều về sau, chủ yếu do sự tác động chủ động: ăn kiêng, tập luyện thể dục thể
thao, ...
• Tới tuổi trung niên, bắt đầu xuất hiện sự lão hóa và ngày càng rõ rệt theo tuổi tác

• Ngoại hình: da xuất hiện nếp nhăn, sạm, nám, tóc mỏng dần, chiều cao giảm từ 2-
5 cm

• Nhận thức: các giác quan cũng giảm dần độ nhạy bén...

• Thị giác: Thủy tinh thể trở nên mờ và kém linh hoạt, thiếu thích nghi trong bóng
tối, khó khăn trong quan sát vật ở cự ly gần.

• Thính giác: suy giảm khả năng này ở nam giới nghiêm trọng hơn nữ giới, diễn ra
chậm.

• Chức năng sinh sản và tình dục: giảm dần và mất đi

• Nữ: 50 tuổi đến thời kỳ mãn kinh, không còn hiện tượng rụng trứng và kinh
nguyệt.

• Nam: lượng tinh trùng giảm sau 40 tuổi, tinh dịch giảm sau 60 tuổi.

• Tuổi cao và thay đổi thể chất không làm suy yếu những khía cạnh khác trong việc
quan hệ tình dục (Levine, 1998; Levy, 1994).

• Tình dục giúp giảm quá trình lão hóa, tạo ra hưng phấn, vận động, kích thích trí
tưởng tượng, là một dạng thức quan trọng trong mối quan hệ xã hội.

e. Tuổi già

• Tuổi thọ trung bình tăng từ 49 (1950) lên 59

(2010). Tuổi 100, tỉ lệ giới tính là 5:1 (nữ: nam)

• Việt Nam 75.61

(World Bank, 2012)

• Tuy nhiên, rất nhiều thay đổi về thể chất không liên quan đến tuổi tác mà do việc
không sử dụng.

Những định kiến không đúng về người già:


• Già là lẫn, già là bệnh, là buồn, già là tàn phế, già là cứng nhắc, già là hết gân
(Edelstein & Kalish, 1999).

• Những điều này theo nghiên cứu là không chính xác vì:

• Nhiều cụ vẫn minh mẫn, tỉ lệ trầm cảm thấp hơn người trẻ (Fiske, Wetherell, &
Gatz, 2009)

• Linh hoạt và khỏe mạnh (Depp & Jeste, 2006; Rowe & Kahn, 1997)

• Có quan hệ XH và tình dục tốt (Carstensen et al., 2011; Hillman, 2012).

II. PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC

Quan điểm phát triển của jean piaget

a. Giai đoạn cảm giác – vận động (0-2 tuổi)

• Khám phá thế giới qua hành động, cảm giác

• Trẻ tìm hiểu thế giới qua các chuyển động và cảm giác.

• Các hành động cơ bản như: bú, nắm, nhìn và nghe.

• Trẻ biết được vật thể sẽ vẫn tiếp tục tồn tại dù ta có nhìn thấy chúng hay không

• Trẻ biết bản thân mình là một sinh vật độc lập tách biệt với những con người và
đồ vật quanh chúng

• Chúng nhận ra rằng một hành động có thể đưa đến một thứ gì đó xảy ra trong thế
giới của chúng

Giai đoạn cảm giác – vận động (0-2 tuổi)

• Trẻ có khả năng “hằng định đối tượng”: Mẹ đi chỗ khác nhưng mẹ không biến
mất.

• Khi được 2 tuổi, trẻ bắt đầu ý thức được rằng “khi không còn nhìn thấy” không
có nghĩa là đồ vật đó không tồn tại

b. Giai đoạn tiền thao tác: (2-7 tuổi)


• Trẻ bắt đầu suy nghĩ tượng hình hơn và học cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh để
miêu tả đồ vật.

• Chúng có xu hướng tập trung vào bản thân nhiều hơn và chỉ nhìn mọi thứ từ góc
độ quan điểm của bản thân.

• Trẻ giai đoạn này có xu hướng đề cao bản thân và gặp khá nhiều khó khăn trong
việc nhìn nhận từ góc độ của người khác.

• Mặc dù ngôn ngữ và tư duy có cải thiện nhưng trẻ vẫn thường suy nghĩ một cách
cụ thể rạch ròi, trắng đen rõ ràng về mọi thứ.

• Bước tiến lớn: Khả năng hình dung những vật không tồn tại một cách tự nhiên
được cải thiện đáng kể

• Trẻ trải nghiệm tính trung tâm: có xu hướng chú ý tới những đặc điểm bên ngoài
của vật (thí nghiệm ly nước)

c. Giai đoạn thao tác cụ thể (7-12 tuổi)

• Trẻ bắt đầu suy nghĩ có logic hơn về một sự kiện cụ thể nào đó.

• Bắt đầu nắm bắt được các khái niệm về giao tiếp.

• Biết được sự tương đồng của mực chất lỏng ở các bình chứa thấp rộng và các
bình chứa cao hẹp cùng thể tích.

• Bắt đầu sử dụng đầu óc để suy nghĩ, tư duy từ những thông tin cụ

thể đến những nguyên lý mang tính tổng quát.

d. Giai đoạn thao tác hình thức (từ 12 tuổi trở lên)

• Trẻ vị thành niên bắt đầu có nhiều suy nghĩ trừu tượng hơn và tư duy nhiều hơn
về các vấn đề mang tính giả thiết

• Suy nghĩ nhiều hơn về các vấn đề đạo đức, triết học, luân thường đạo lý, xã hội
và chính trị, những vấn đề đòi hỏi óc tư duy trừu tượng và khái quát lý thuyết.

Quan điểm phát triển của vygotsky


• Tập trung vào vai trò nền tảng của tương tác xã hội đối với sự phát triển nhận
thức

• Ông có niềm tin mạnh mẽ rằng cộng đồng đóng vai trò trung tâm trong tiến trình
hình thành nghĩa

• Trẻ phát triển thông qua tiến trình quốc tế hóa – chúng tiếp thu kiến thức từ bối
cảnh xã hội của mình

• Phần lớn những điều quan trọng trẻ học được diễn ra thông qua tương tác xã hội
với người hướng dẫn.

• Người hướng dẫn có thể làm mẫu những hành vi và/hoặc cung cấp những hướng
dẫn bằng lời cho trẻ.

• Vygotsky nhắc đến những điều này như cuộc đối thoại cộng tác/tương tác.

• Shaffer (1996) đưa ra một ví dụ về việc một bé gái lần đầu tiên được cho xếp
hình.

• Khi làm một mình, cô bé cố gắng hoàn thành nhiệm vụ một cách rất khó khăn.

• Sau đó, người cha đến ngồi cạnh cô bé, mô tả và làm mẫu một số cách làm cơ
bản, như tìm tất cả các mảnh ghép ở góc/rìa rồi đưa cho em một số mảnh ghép để
em tự đặt vào đồng thời khích lệ mỗi khi em thực hiện.

• Khi em đã trở nên thành thạo hơn, người cha để cho em làm việc độc lập hơn.

• Theo Vygotsky, kiểu tương tác xã hội này bao hàm việc đối thoại tương tác/cộng
tác giúp thúc đẩy sự phát triển nhận thức.

III. PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

• Môi trường xã hội và văn hóa kết hợp cùng với sự thay đổi sinh học của tuổi tác
để tạo ra mỗi thời kỳ

trong cuộc đời với những thách thức và phần thưởng đặc biệt.

• Học thuyết phát triển xã hội của Erik Erikson

Quan điểm của erik erikson


• Chia quá trình phát triển con người thành 8 giai đoạn.

• Trong mỗi giai đoạn có một mâu thuẫn trọng tâm à giải quyết dứt điểm

•-> thắng lợi các mâu thuẫn ở các giai đoạn sau.
a. Sự phát triển xã hội ở tuổi ấu thơ

• Trẻ lĩnh hội các giá trị và quan điểm phù hợp với những điều được mong đợi
trong xã hội – quá trình xã hội hóa.

• Sự gắn bó: Sự phát triển xã hội bắt đầu bằng việc thiết lập mối quan hệ tình cảm
gần gũi giữa một đứa trẻ và người mẹ, người cha, hay người thường xuyên chăm
sóc đứa trẻ đó.

• Sự gắn bó để dự đoán chất lượng những mối quan hệ tình cảm ở người trưỏng
thành.

• John Bowlby (1973) chỉ ra những kinh nghiệm tạo ra mối quan hệ gắn bó cung
cấp một giản đồ về các mối quan hệ xã hội trong suốt cuộc đời của các cá nhân

Mối quan hệ gắn bó với những người trưởng thành có những hỗ trợ về xã hội đáng
tin cậy sẽ giúp trẻ học được rất nhiều cách xử sự đúng đắn, dám mạo hiểm, phiêu
lưu; tìm kiếm, chấp nhận những mối quan hệ cá nhân thân thuộc.

b. Sự phát triển xã hội ở tuổi thanh niên

• Sự thay đổi mạnh mẽ về tính cách và những hành vi khó hiểu, trải qua khủng
hoảng nội tâm và hành vi không dự đoán được.

• Khám phá bản sắc thực sự của mình • Mối quan hệ giữa cha mẹ và tuổi vị thành
niên thay đổi, ít phụ thuộc vào sự kiểm soát của cha mẹ, tiềm ẩn nhiều khả năng
dẫn tới xung đột.

c. Sự phát triển xã hội ở tuổi trưởng thành

• Nhu cầu trong giai đoạn này là tình yêu và bổn phận (Maslow,1970).

• Nhu cầu kết thân, chấp nhận xã hội và thành công, vươn tới sự hoàn thiện.

• Các mối quan hệ xã hội và sự hoàn thiện cá nhân được ưu tiên hàng đầu.

• Sự thân mật: khả năng tạo ra cam kết đầy đủ - tình yêu, cảm xúc và đạo đức với
những người khác.

• Có thể xảy ra trong tình bạn, mối quan hệ lãng mạn đòi hỏi sự cởi mở, can đảm,
sức mạnh đạo đức và một số thỏa hiệp những sở thích cá nhân của ai đó.
d. Sự phát triển xã hội ở tuổi già

• Mặc dù có những thay đổi trong các vấn đề ưu tiên, những người cao tuổi vẫn
duy trì suy nghĩ về giá trị cuộc đời.

• Những người cao tuổi nhìn lại cuộc đời mình – và hướng về tương lai - với tâm
trạng hài lòng và mãn nguyện.

• Con người trở nên kém năng động hơn trong xã hội khi về già.

• Họ chỉ duy trì một cách có chọn lọc những mối quan hệ có liên quan chủ yếu tới
lĩnh vực tình cảm.
Nhân cách là gì?
- Nhân cách là tập hợp phức tạp các đặc tính tâm lý ảnh hưởng đến các kiểu
hành vi đặc thù ở những tình huống khác nhau.
- Các học thuyết nhân cách là các lý thuyết về cơ cấu và chức năng của các
nhân cách riêng biệt
- 2 mục tiêu cơ bản:
(1) Hiểu được cấu trúc, nguồn gốc và yếu tố liên quan nhân cách.
(2) Dự đoán hành vi và những sự kiện của cuộc sống.
Tiếp cận Nét nhân cách (Trait Approach)
- Nét nhân cách là những chiều kích bền vững gồm các đặc điểm nhân cách
hay cá tính nhờ đó phân biệt người này với người kia,
- Nhận diện được nét nhân cách chủ yếu nào là điều cần thiết cho việc miêu
tả nhân cách hay cá tính.
- Các đặc điểm: là những đặc tính hay thuộc tính lâu dài khiến các cá nhân
ứng xử một cách kiên định qua các tình huống.
- Lý thuyết nét nhân cách của Allport:
+ Dựa trên 4500 từ mô tả tính cách -> đưa ra 3 loại nét nhân cách cơ bản:
.Nét nhân cách chủ yếu: đặc điểm chi phối mọi hành động của mọi
người.
VD: Mẹ Teresa có tính cách chủ yếu là sự hy sinh cao thượng cho những
người khác.
.Nét nhân cách trung tâm (central traits): là các đặc điểm chủ yếu,
thường 5-10 nét nhân cách trung tâm.
VD: tính lương thiện hay lạc quan.
.Nét nhân cách thứ yếu (secondary traits): là các đặc điểm ảnh hưởng
đến hành vi ứng xử trong một số tình huống và kém quan trọng hơn so với 2
nét trên.
-> Kết cấu tính cách là sự xác định then chốt của hành vi cá nhân.
-Lý thuyết của Cattell và Eysenck
- Cattel cho rằng có 16 nhân tố làm nền tảng cho tính cách con người à cung
cấp nguồn cơ bản cho hành vi bên ngoài.
- Gồm: dè dặt-cởi mở, đáng tin cậy - đáng ngờ, thư giãn - căng thẳng….
- Eysenck (1973,1990): 3 phương diện chính:
+ Sự hướng ngoại (hướng nội VS hướng ngoại)
+Chứng loạn thần kinh (cảm xúc ổn định VS cảm xúc bất ổn)
+ Bệnh tâm thần (tử tế, chu đáo VS khó gần gũi)

- Mô hình 5 nhân tố (McCrae & Costa, 1999)


+ Có 5 khía cạnh cơ bản làm nền tảng cho những đặc điểm mà người
ta dùng để mô tả bản thân và những người khác.
+ Mô hình 5 nhân tố (Big Five)
Thuyết Phân tâm
Sự hình thành nhân cách
- Con người được thúc đẩy bởi bản năng và động lực, hai động lực
mạnh nhất là libido và thanatos.
- Libido là động lực cuộc sống hoặc động lực tình dục.
- Thanatos là động lực của sự chết và gây hấn.
- Freud tin rằng có 2 sự phân chia nhân cách.
- 3 cấp độ: ý thức, vô thức và tiềm thức.
- Vô thức là nguyên nhân của nhiều hành vi của chúng ta mà chúng ta không
biết, như là xung đột và lo âu.
- Vô thức: Vô thức chứa đựng các thúc đẩy bản năng: ước mơ, khao khát,
nhu cầu thời thơ ấu, các xung đột…
- Ý thức: Ý thức bao gồm tất cả những gì nằm trong vùng nhận thức của
chúng ta. Những nội dung trong vùng ý thức là những thứ chúng ta nhận
thức được hoặc có thể dễ dàng mang lại về ý thức.
3 thành phần của tâm trí:
-Sự phân chia thứ 2 là: cái ấy (id), tôi (ego) và siêu tôi (superego)
Xung năng bản ngã/cái ấy (id):
• Khi mới sinh, đứa trẻ chỉ có phần id trong nhân cách, nó có chức năng là
trung tâm khoái lạc (pleasure center).
• Phần id hoạt động hoàn toàn trong phạm vi vô thức, luôn tìm kiếm sự thỏa
mãn.
• Đặc biệt là những khoái lạc về tình dục, thể chất và tình cảm - để có được
ngay trước mắt mà không quan tâm đến hậu quả
Bản ngã/tôi (ego):
• Khi lên 2, phần ego bắt đầu tác động lại với môi trường, tạo thành phần
thực tế trong nhân cách.
• Bản ngã thể hiện quan điểm riêng của một cá nhân về hiện thực tự nhiên và
xã hội – những niềm tin có ý thức của cá nhân đó về nguyên nhân và hậu
quả của hành vi.
• Bản ngã sẽ ngăn chặn một sự thôi thúc gian lận trong cuộc thi, do những lo
lắng về hậu quả bị phát hiện, và nó sẽ thay cách giải quyết bằng việc học
chăm chỉ hơn vào lần sau hay cầu xin sự thông cảm của giáo viên.
Siêu ngã/siêu tôi (super ego):
• Khi lên 5, phần cuối cùng trong cấu trúc nhân cách được hình thành,
superego phát triển.
• Chứa đựng những giá trị của một cá nhân, bao gồm những quan điểm đạo
đức học được từ xã hội.
• Siêu ngã gần sát với khái niệm thông thường về lương tâm
• Đó là tiếng nói bên trong của những điều nên và những điều không nên.
Phát triển tâm sinh lý:
- Nhân cách cơ bản của con người được tạo ra bằng những sự kiện xảy ra
trong quá khứ trong 6 năm đầu đời.
- Các giai đoạn phát triển tâm sinh lý của con người.
- Các kinh nghiệm các giai đoạn đầu trong sự phát triển tâm lý tính đục có
ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình thành tính cách và các kiểu hành vi khi
trưởng thành.
Thuyết Nhân văn
Tiếp cận Nhân văn – Hiện sinh “Personality as Choice”
- Nhấn mạnh cái nhìn tích cực, lạc quan về bản chất con người:
+ Con người vốn tốt lành
+ Có tiềm năng phát triển
- Tập trung vào trách nhiệm của mỗi cá nhân:
+ Cá nhân tự do sáng tạo cuộc sống của mình
+ Tìm kiếm ý nghĩa của sống và thực tại về cái chết.
- Thống hợp những ý tưởng trên và tập trung vào việc làm sao để nhân cách
phát triển tốt nhất.
- Nhu cầu của con người và hiện thực hóa bản thân (self-actualization)
- Khuynh hướng hiện thực hóa bản thân: động cơ hướng về việc hiện thực
hóa tiềm năng bên trong của mỗi người
- Khuynh hướng này là nhân tố chủ yếu trong nhân cách
Vd: theo đuổi kiến thức, thể hiện sự sáng tạo, tìm kiếm sự giác ngộ, khao
khát cống hiến cho xã hội
- Các điều kiện tăng trưởng:
+Môi trường tạo điều kiện hay cản trở
+ Những nhu cầu tâm lý được môi trường đáp ứng ở tầng nào
Unconditional postive regard (Quan tâm tích cực vô điều kiện) – thái độ
chấp nhận không phán xét về người khác (Rogers, 1951). => Hiện thực hóa
bản thân
Conditional postive regard (Quan tâm tı́ch cự c có điedu kiện): Chı̉ được
chấp nhận khi làm tốt => cần phải làm hài lòng người khác mới thấy có giá
trị.
Thuyết Hành vi
Tiếp cận Hành vi Behavioral Approach
- Nhân cách là tổng cộng các phản ứng mà một người học được khi tương
tác với môi trường sống bên ngoài.
- Nhân cách được tìm hiểu thuận lợi nhất nhờ việc quan sát các đặc điểm,
hoàn cảnh sinh sống của con người.
- Theo Skinner, nhân cách là một tập hợp bao gồm các khuôn mẫu hành vi
có được do học tập.
- Nếu một người đạt được những kết quả tốt từ một hành vi nào đó thì họ sẽ
phản ứng tương tự trong tình huống tiếp theo.
- Con người có những phản ứng tương tự như nhau trong những hoàn cảnh
khác nhau là do các khuôn mẫu khích lệ (khen thưởng) trong các Änh
huống ấy tương đồng như những khích lệ (khen thưởng) mà họ đã nhận
được trong các Änh huống tương tự trong quá khứ.
- “Sự hình thành và phát triển nhân cách chính là sự hình thành, duy trì, thay
đổi một hệ thống các hành vi tạo tác để tạo nên một nhân cách ổn định, riêng
biệt”.
Thuyết Nhận thức xã hội
Tiếp cận Nhận thức Xã hội Nhân cách trong Tình huống (Personalities in
Situations)
- Personality = người ta nghĩ thế nào về các tình huống mà người ta gặp phải
trong cuộc sống hằng ngày và hành động thế nào đáp lại chúng.

- Albert Bandura (1969) cho rằng cả hai sự kiện trong và ngoài ảnh
hưởng đến hành vi của chúng ta.
- Sự kiện bên ngoài: thưởng và phạt; sự kiện bên trong: cảm giác, suy nghĩ,
niềm tin.
- Hành vi của con người có thể bị ảnh hưỏng bởi những thái độ, niềm tin hay
sự củng cố cố hữu và các tác nhân kích thích trong môi trường.
- Thuyết tiền định tương hỗ (reciprocal determinism).
- Ngụ ý chúng ta phải khảo sát tất cả các thành phần nếu muốn hiểu hoàn
toàn hành vi con người, tính cách con người và sinh thái học xã hội
(Bandura, 1999)
Xác định nhân cách của con người dựa trên 3 yếu tố:
1. Nhận thức: kiến thức, kỳ vọng, thái độ
2. Môi trường: quy chuẩn xã hội, tiến trình giao tiếp, ảnh hưởng bởi người
khác
3. Hành vi: Kỹ năng, rèn luyện, tự ảnh hưởng
- Một người thay đổi hành vi của mình dựa trên sự quan sát hành vi của
người khác.
- Qua quan sát, chúng ta biết cái gì thích hợp để lựa chọn và cái gì sẽ bị
trừng phạt hay bị lờ đi.
- Chúng ta có thể hình thành kỹ năng, thái độ và niềm tin bằng việc theo dõi
những gì người khác làm và hậu quả theo sau những điều đó.
Thuyết Hoạt động
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá
nhân, biểu hiện bản sắc và giá trị xã hội của con người.

Quan điểm phát triển nhân cách của TLH hoạt động
- Lịch sử phát triển văn hóa của trẻ em đưa chúng ta đến lịch sử phát triển
nhân cách
- Nhân cách được hình thành và phát triển thông qua các hình thức hoạt
động, giao tiếp của mỗi cá nhân
- Trong quá trình phát triển nhân cách, kinh nghiệm lịch sử văn hóa của loài
người được chuyển thành các kinh nghiệm của bản thân
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Bẩm sinh di truyền
- Là toàn bộ những đặc điểm sinh lý cơ thể có từ khi lọt lòng mẹ hoặc được
truyền lại từ thế hệ trước
- Là tiền đề vật chất, cơ sở sinh lý của sự hình thành và phát triển nhân cách
- Không quyết định nhân cách nhưng tạo điều kiện cho quá trình hình thành
và phát triển nhân cách
- Ảnh hưởng nhân cách thông qua mối quan hệ XH
2. Yếu tố môi trường
- Môi trường tự nhiên: điều kiện địa lý, khí hậu, đất đai…à ảnh hưởng gián
tiếp đến tâm lý cá nhân thông quan QHXH và phương thức hoạt động
- Môi trường xã hội: nền văn hóa của một dân tộc, một xã hội. Môi trường
xã hội là nội dung, nguồn gốc của sự hình thành và phát triển nhân cách.
3. Giáo dục
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, ảnh hưởng ânh tự giác chủ động của con người àđưa con người đến
sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách
- Giáo dục có thể phát huy tối đa những mặt mạnh của bẩm sinh di truyền,
hoặc có thể bù đắp khiếm khuyết do yếu tố bẩm sinh di truyền đem lại.
4. Hoạt động tích cực của cá nhân
- Là sự tác động có mục đích, có ý thức của cá nhân vào hoàn cảnh nhằm cải
tạo lại hoàn cảnh và cải tạo bản thân
- Đây chính là yếu tố quan trọng bậc nhất và mang tính quyết định đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách.
“Thiên tài là gì? Thiên tài là 99% mồ hôi, nước mắt cộng với 1% tư chất”
(Edison)
Con đường hình thành và phát triển nhân cách
- Nhân cách được hình thành dần trong quá trình sống thông qua hoạt động
và giao lưu
- Hoạt động là hình thức tích cực nhất, là phương thức tồn tại của con người.
- Hoạt động có mục đích, mang tính cộng đồng, xã hội
- Hoạt động hướng tối đối tượng à hoạt động đối tượng
- Hoạt động hướng tới mối quan hệ với con người à hoạt động giao lưu giao
tiếp
- Thông qua 2 quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt động mà
nhân cách được bộ lộ và hình thành.
- Việc hình thành và phát triển nhân cách phải thông qua hoạt động và giao
lưu

Đo lường nhân cách


Trắc nghiệm phân loại (Personality Inventories)
MBTI
- MBTI dùng các câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá tính cách thông qua
phương pháp phân loại dựa trên 4 cặp:
+ Hướng ngoại - Hướng nội
+ Giác quan - Trực giác
+ Lý trí - Tình cảm
+ Nguyên tắc - Linh hoạt
Mỗi yếu tố của 4 nhóm trên kết hợp với nhau tạo thành 16 nhóm tính cách
MBTI
Ví dụ MBTI test
Câu 1: Chọn mô tả đúng về bạn
Bạn thường sử dụng khả năng để phân tích tình huống.
Bạn thường chú trọng đến cảm xúc khi xem phim hay đối thoại.
Câu 2:
Bạn có thường thể hiện suy nghĩ, dự tính của mình cho người khác biết
không?
Bạn nói ra bên ngoài hoặc trao đổi rất nhiều suy nghĩ, dự tính của mình với
người khác.
Bản kiểm kê tính cách đa nhân cách (MMPI-2) của Minnesota
- Là một bảng câu hỏi được nghiên cứu kỹ lưỡng, được sử dụng để đánh giá
các vấn đề về tính cách và tâm lý. MMPI-2 bao gồm 550 câu nói mô tả,
người tham gia trả lời đúng, sai hoặc không biết.
- Các biện pháp MMPI-2 có xu hướng đối với các vấn đề lâm sàng, ví dụ
như trầm cảm, lo lắng, hoang tưởng và những ý tưởng độc đáo hoặc những
suy nghĩ và niềm tin kỳ lạ cũng như một số đặc điểm tính cách chung, như
mức độ nhận diện vai trò nam tính và nữ tính và sự bốc đồng.
MMPI
- Các câu hỏi đề cập đến những lĩnh vực: ứng xử xã hội, sở thích, énh cảm,
quan điểm…
- Tổng hợp các câu trả lời à Khách thể thuộc dạng nào trong số nghi bệnh (lo
lắng về sức khỏe), trầm cảm, hystery, hoang tưởng, tâm thần phân liệt…
16 PF (Personality Factors) – Cattell
Trắc nghiệm nhân cách Cattell 16 PF (16-Personality Factor) được soạn thảo
năm 1949, nhằm đo 16 yếu tố của nhân cách.
Vd: 1. Tôi rất vui khi quan tâm đến nhu cầu của những người khác
• Đúng
•?
• Sai
2. Thỉnh thoảng tôi làm những việc ngớ ngẩn để làm ngạc nhiên người
khác
• Đúng
•?
• Sai
Trắc nghiệm phóng chiếu (Projective techniques)
- Có dụng cụ chuyên biệt: trên các tấm bìa có tranh, ảnh với chủ đề ít nhiều
trừu tượng.
- Khách thể trả lời hoàn toàn tự do, không có đúng sai.
- Nó giả định rằng KT có xu hướng đem suy nghĩ, cảm xúc của mình đặt
trên người khác (nhân vật, chi tiết trong tranh)
- Có các loại phổ biến: TAT, Patte Noire, CAT, Rorschach
Rorschach - Vết mực loang
- Là một trắc nghiệm tính cách phóng chiếu trong đó các diễn giải riêng lẻ
về ý nghĩa của một tập hợp các vết mực không cấu trúc được phân tích để
xác định cảm xúc bên trong của người trả lời và giải thích cấu trúc tính cách
của người đó.
TAT test
- Được phát triển đầu tiên bởi nhà tâm lý học người Mỹ Henry A. Murray và
nhà phân tâm họ c Christiana D. Morgan vào năm 1930.
- Bài kiểm tra đánh giá chủ đề (TAT) là một bài kiểm tra tính cách phóng
chiếu, trong đó người trả lời tiết lộ động cơ cơ bản, mối quan tâm và cách họ
nhìn thế giới xã hội thông qua những câu chuyện họ tạo nên về những bức
tranh mơ hồ về con người.
- Nhiều bản vẽ TAT có xu hướng gợi ra một tập hợp các chủ đề nhất quán,
chẳng hạn như thành công và thất bại, cạnh tranh và ghen tuông, xung đột
với cha mẹ và anh chị em, cảm giác về mối quan hệ thân mật, hung hăng và
tình dục
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH (Personality disorder)
- Những lệch chuẩn cực nhiều về nhân cách có thể được ghi nhận như là rối
loạn.
- Một nhân cách bị rối loạn khi nó gây ra đau khổ đối với người đó hoặc đối
với người khác.
- Định nghĩa này có thể dường như đơn giản nhưng lại có hữu ích trong thực
hành lâm sàng, đưa đến sự đồng thuận hợp lý giữa những người sử dụng nó
CÓ PHẢI LÀ RỐI LOẠN NHÂN CÁCH? Nhà lâm sàng xem xét chứng cớ từ
tiền sử lâm sàng nhằm quyết định xem bệnh nhân có bị đau khổ hoặc người
khác bị đau khổ do kết quả nhân cách của bệnh nhân.
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
• Nhân cách lo âu, dễ lo âu, khí sắc không ổn
• Nhân cách thiếu tự trọng và tự tin
• Nhân cách nhạy cảm, nghi ngờ
• Nhân cách dạng kịch tính, xung động
• Nhân cách gây hấn và chống đối xã hội

You might also like