Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 109

BỘ MÔN GIẢI PHẪU BỆNH LÝ

III. LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG MẠN TÍNH


UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY
LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
MẠN TÍNH

* ĐỊnh nghĩa: Loét dạ dày là tt mất lớp tổ chức


cấp hoặc mạn tính (niêm mạc và cơ niêm), tạo
nên lỗ khuyết, ăn sâu tới lớp hạ niêm mạc hoặc
sâu hơn nữa
Giải phẫu và mô học

Thực quản

Đáy vị

Tâm vị

Niêm mạc

Thân vị

cơ niêm

Hạ niêm mạc

Môn vị

Tá tràng

Hang vị Lớp cơ

Thanh mạc
DDDạ
bình
dàythường
bình thường
TÂM Vị
Tế bào
thành/viền

Tế
bào
chính

Đáy vị-thân vị: tế bào thành và tế bào chính.


HANG Vị

Hang vị: là nơi tiết ra gastrin.


Nguyên nhân
1. Loét dạ dày cấp tính:
- Do stress, sốc. - Tình trạng urê huyết cao
- Bỏng rộng ở da. - Dùng nhiều thuốc steroid
- Thức ăn nóng, rượu bia, nôn nhiều
- Nhiễm trùng huyết nặng. - Tắc mạch ở niêm mạc dạ dày
2. Loét dạ dày mạn tính:
- Nhiễm HP (Hélicobacter Pylori 60-70%)
+ HP khư trú trong lớp chất nhầy, bám vào tb biểu mô, làm gẫy
các cầu nối liên tb và làm cho tb bị hoại tử
+ HP tiết men urease làm thay đổi thành phần chất nhầy => loét
- Vai trò của HCL, pepsin (mất cân bằng giữa các y/tố tấn công (axit
clohydric, pepsin) và y/tố bảo vệ (sự nguyên vẹn của biểu mô phủ)
- Căng thẳng TK kéo dài, ăn uống thất thường…
- Vai trò của yếu tố di truyền: tiền sử GĐ chiếm 60%; nhóm máu O tỷ
lệ mắc cao hơn…
Vi khuẩn HP trong niêm mạc dạ dày
MÔ BỆNH HỌC

Đại thể loét dạ dày cấp


- Ổ loét nhỏ, kt < 1cm, hình tròn, thường có một
hay nhiều ổ, nằm ở nhiều vị trí, n/mạc bờ ổ loét
thoai thoải, màu trắng hoặc đỏ xẫm.
- Lớp thanh mạc đối diện ổ loét thường sung
huyết.
Loét nhỏ

Loét nông
Loét nhiều nơi do
stress
Loét hành tá tràng cấp tính
Vi thể loét dạ dày cấp:

- Niêm mạc quanh ổ loét phù nề xung


huyết, xâm nhiễm BCĐN trung và toan
tính.
- TB biểu mô phủ tăng chế tiết
- Đáy ổ loét nông, có chất hoại tử lẫn
máu hoặc chất nhày, có thể thấy lớp mô
hạt mỏng.
- Lớp cơ và thanh mạc ít bị tổn thương
Đại thể loét dạ dày mạn tính
Loét dạ dày hay gặp ở BCN; loét tá tràng hay gặp đoạn
sát môn vị
- Ổ loét có hình tròn hoặc bầu dục, bờ gọn
- Loét mới: Niêm mạc vùng rìa ổ loét bằng niêm mạc vùng
xung quanh, không có riềm rõ. Ổ loét có hình lòng chảo, mềm
do viêm chưa phát triển.
- Loét cũ: bờ ổ loét có thể hơi gồ cao, các nếp nhăn của niêm
mạc qui tụ về phía ổ loét
- Loét xơ chai: đáy ổ loét xơ hóa, sờ nắn vào đáy ổ loét cứng
mặt cắt màu trắng,
VI THỂ LOÉT DẠ DÀY MẠN TÍNH

* Đáy gồm có 4 lớp.


• Lớp hoại tử: Bờ và đáy phủ một
lớp mỏng mảnh vụn tb, BC thoái
hóa và các sợi tơ huyết.
• Lớp phù- hoại tử dạng tơ huyết:
xâm nhập các tb viêm (chủ yếu bc
đa nhân N)
• Lớp mô hạt: với nhiều tb xơ non,
sợi tạo keo, m/m tân tạo, x nhiễm
nhiều BC đơn nhân.
• Lớp xơ: dày, có nhiều sợi
collagen, trải rộng đến bờ ổ loét.
Nhiều mạch máu thành dày
* Bờ và thành ổ loét
Tăng sinh, xâm nhiễm các tế bào viêm mạn tính. Biểu
mô có thể bị dị sản hoặc loạn sản.
Cơ niêm tăng sinh và dầy lên.
Hạ niêm mạc dày lên và xơ hóa. Lớp cơ bị co kéo lên
và gây xơ hóa
LIÊN HỆ LÂM SÀNG:
- Triệu chứng:
+ Đau thượng vị
+ Rối loạn tiêu hóa
- Biến chứng: chảy máu, thủng
dạ dày, hẹp môn vị, ung thư hóa.
UNG THƯ
BIỂU MÔ DẠ DÀY

- KBM dạ dày (chiếm 95%), chủ yếu phát


sinh từ biểu mô của niêm mạc dạ dày
- Hay gặp ở tiền môn vị (50-60%), bờ
cong nhỏ (25%)
- Chẩn đoán sớm còn gặp khó khăn do
triệu trứng nghèo nàn…
Các yếu tố thuận lợi sinh K dạ dày:

 Y/tố môi trường (lao động nặng…)


 Chế độ ăn uống (ăn nhiều muối, thực
phẩm hun khói, thức ăn chế biến và
bảo quản bằng nitrat…)
 Thiếu vitamin, hút thuốc lá…
 Có tiền sử viêm loét dd mt, viêm teo
đét niêm mạc, dị sản ruột, sau cắt đoạn
ruột, polyp tuyến, viêm do H.P
 Yếu tố di truyền (GĐ có người bị K dạ
dày, Nhóm máu A hay bị K dạ dày)
MÔ BỆNH HỌC

Đại thể k dạ dày


- Vị trí : hang vị và môn vị (50-60%); tâm vị (10-15%)
BCN (25-40%); BCL chiếm 3-12%).

- Theo Robbins k dd tiến triến gồm có 3 thể:


+ Thể sùi (polyp): chiếm khoảng 25%
+ Thể loét: hay gặp, chiếm 50-60% *
+ Thể xâm nhập: chiếm khoảng 10-15%
+ Theo Bormann
- Thể sùi (thể polýp)
- Thể loét
- Thể loét xâm nhập
- Thể xâm nhập
Ung thư biểu mô dạ dày thể sùi (25%)
Khối u có giới hạn rõ, phát triển lồi vào lòng dạ dày, bề mặt u có các
nhú nhỏ, thường có loét nông trên bề mặt
Ung thư biểu mô dạ dày thể loét (50 - 60%)
Khối u thường lớn, hình đĩa, trung tâm loét, bờ gồ cao, đáy ổ loét là
t/chức UT x/lấn vào thành d/d
Ung thư biểu mô dạ dày thể xâm nhập (10 - 15%)
Khối u x/nhập vào thành d/d ngay từ giai đoạn đầu làm cho thành d/d
dầy lên, d/d co nhỏ lại
DẠNG SÙI LOÉT
DẠNG LOÉT XÂM NHIỄM
Các thể khác có thể gặp
Carcinôm dạng nấm
UNG THƯ GĐ SỚM
CARCINOMA DẠNG PÔLÍP
- Ung thư biểu mô tuyến (tuyến nhú, tuyến
ống, tuyến nhày, k tế bào nhẫn)
- Ung thư biểu mô tế bào vẩy (TB gai)
- Ung thư biểu mô tuyến vảy
- Ung thư biểu mô kém biệt hóa
- Các loại ung thư khác
Đọc và tham khảo thêm
Gồm: P/loại Lauren (1965), Goseky (1992), Hiệp
hội ns tiêu hóa Nhật Bản (1962, sđ 1995), phân
loại Vienna (1998)...

P/loại lần thứ 4 của TCYTTG (WHO) 2010,


chia thành 7 loại

Các tt tiền ung thư (u tuyến loạn sản độ thấp và loạn sản độ cao)
Ung thư biểu mô tuyến (Ung thư tuyến nhú; tuyến ống; tuyến
nhày; k tế bào nhẫn và các biến thể;
k loại hỗn hợp)
Ung thư biểu mô tuyến gai
Ung thư biểu mô thể tủy
Ung thư biểu mô tuyến dạng gan
Ung thư biểu mô gai (vẩy)
Ung thư biểu mô kém biệt hóa
 1. Ung thư biểu mô tuyến ống: Cấu trúc
u gồm các ống tuyến lớn, nhỏ, có tuyến giãn
thành nang
 T/b UT có hình trụ hay vuông, tạo nên các tuyến với
các nhú
 Mô UT có nhiều chất nhầy, ống tuyến nằm trong chất
nhầy
 Tế bào u tròn, nhân bị chất nhầy trong bào tương đẩy
lệch về một phía trông giống hình chiếc nhẫn.
 Cấu trúc u gồm các ống tuyến nằm xen kẽ với các
đám t/b vảy
 Cấu trúc u là các t/b vảy
(t/b gai)
 T/b UT to nhỏ không đều, tập trung thành đám lớn
hay ổ, thành bè hoặc phân tán rải rác trong mô đệm
có tổ chức xơ phát triển
Di căn K dạ dày
- Theo đường bạch huyết: đến hạch quanh dạ
dày hoặc đến các hạch xa như hạch thượng đòn
trái (hạch troisier) gọi là tuyến Virchow)
- Theo đường máu: đến gan, phổi, tuyến giáp,
xg…
- Theo hố thanh mạc (phúc mạc) vào phúc mạc,
trực tràng, DC đến buồng trứng tạo nên u
Krukenberg (1896)
DI CĂN HẠCH DI CĂN GAN
Biến chứng K dạ dày
• Chảy máu dạ dày
• Hẹp hoặc gây tắc môn vị (nếu u to)
• Thủng dạ dày gây viêm phúc mạc và gây
di căn xa
IV. XƠ GAN VÀ UNG THƯ GAN
XƠ GAN

René Laennec
1781 – 1826

“Cirrhosis” màu vàng da cam


MÔ HỌC GAN
XƠ GAN (cirrhosis)

Xơ gan là tình trạng xơ hoá lan toả trong nhu mô


gan làm đảo lộn cấu trúc của gan
Vậy xơ gan ko phải là 1 bệnh, mà là 1 hội chứng
bệnh lý
Nguyên nhân:

* Viêm gan virus và t/t gan do rượu được coi là


hai nguyên nhân hàng đầu.
* Đặc biệt Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia
có tỷ lệ người nhiễm virus viêm gan tương đối
cao (khoảng 10 - 20% dân số nhiễm virus viêm
gan B và 9,4% nhiễm virus viêm gan C).
Phân loại xơ gan: (theo đại thể, nguyên nhân,
lâm sàng < Hội nghị QT lần thứ 5 cua TCYTTG >)

1. Theo hình ảnh đại thể


- Xơ gan hạt đầu đinh nhỏ < 3mm
- Xơ gan hạt đầu đinh to > 3mm
- Xơ gan hạt đầu đinh khổng lồ >2cm - 5cm

“Micronodular" “Macronodular" Giantnodula cirrhosis


cirrhosis. cirrhosis.
Mặt cắt xơ gan

Hạt đầu đinh nhỏ Hạt đầu đinh to


2. Phân loại theo nguyên nhân
- Xơ gan do rượu
- XƠ GAN DO R/L CHUYỂN HÓA SẮT

The hepatocytes and Kupffer cells here are full of granular brown deposits of
hemosiderin from accumulation of excess iron in the liver.
The iron accumulation may lead to a micronodular cirrhosis (so called "pigment"
cirrhosis).
- XƠ GAN MẬT

The yellowish-green accumulations of pigment seen here are bile. Most


often this is due to extrahepatic biliary tract obstruction. However, bile
may also accumulate in liver (called cholestasis) when there is
hepatocyte injury.
- Xơ gan do virus

Viral hepatitis leads to liver cell destruction. A mononuclear


inflammatory cell infiltrate extends from portal areas and disrupts the
limiting plate of hepatocytes which are undergoing necrosis, the so-
called "piecemeal" necrosis of chronic active hepatitis.
- Xơ gan tim

If chronic hepatic passive congestion continues for a long time, a condition


called "cardiac cirrhosis" may develop in which there is fibrosis bridging
between central zonal regions. This process is best termed "cardiac sclerosis"
because, unlike a true cirrhosis, there is minimal nodular regeneration.
- Xơ gan hoại tử gan do dùng thuốc

There is extensive hepatocyte necrosis seen here in a case of


acetaminophen overdose. The hepatocytes at the right are dead, and
those at the left are dying. This pattern can be seen with a variety of
hepatotoxins. Acute liver failure leads to hepatic encephalopathy.
- Xơ gan do nhồi máu

At the right are seen several infarcts of the liver. Infarcts are
uncommon because the liver has two blood supplies-portal venous
system and hepatic arterial system.
3. Phân loại theo lâm sàng (một số loại hay gặp)
3.1. Xơ gan teo (xơ gan vòng, xơ
gan khoảng cửa, xơ gan Laennec)
(hay gặp)
• Nguyên nhân: Thiếu protein, rượu,
rối loạn chuyển hóa sắc tố, rối loạn
chuyển hóa đồng...
• Đại thể
- Gan to hoặc nhỏ lại, cứng, bề mặt
nổi lên những hạt nhỏ khá đều nhau
gọi là hạt đầu đanh.
- Mặt cắt màu nâu nhạt, có
nhiều khối nhỏ kích thước
không quá 1cm được ngăn
cách nhau bởi tổ chức liên
kết xơ mảnh.
• Vi thể xơ gan teo
- Tổ chức liên kết pt từ khoảng
cửa và trong tiểu thùy phát
triển tạo thành những dải xơ
chia cắt tiểu thuỳ gan thành các
tiểu thuỳ nhỏ hơn (tt gan giả)
- Có các ổ tb gan tái tạo khá
đều nhau. bào tương chứa
nhiều hốc sáng, tròn và đều
nhau (tb gan bị thoái hoá mỡ).
- Mô liên kết xơ có nhiều ống
mật tân tạo và xâm nhiễm
nhiều tế bào viêm mạn tính.
3.2. Xơ gan sau hoại tử
• Nguyên nhân: Sau viêm gan do virus, chất độc với gan,
do thiểu dinh dưỡng…
• Hình ảnh đại thể:
- Gan nhỏ bằng 1/2 hoặc 1/3 gan bình thường, mật độ cứng,
- Mặt gan có hạt đầu đanh to, nhỏ hoặc khổng lồ
- Mặt cắt màu vàng nâu, có cục to nhỏ không đều.
• Hình ảnh vi thể:
- Tổ chức xơ chỗ dày chỗ mỏng không đều nhau -> tiểu
thùy gan giả,
số lượng tiểu thùy gan giả và các ổ tái tạo ít hơn so
với xơ gan
- Có thể thấy những ổ tế bào gan bị hoại tử.
- Trong tổ chức xơ nhiều ống mật tân tạo, nhiều tế bào
viêm mạn tính.
Xơ gan sau hoại tử
3.3. Xơ gan mật
• Đại thể
- Nguyên nhân: Do sỏi mật, u ống mật-> tắc, viêm.
- Gan to, cứng, bề mặt gan sần sùi, biến dạng, có những hạt
đầu đanh nhỏ. Mặt cắt gan có màu xanh lá cây, các ống mật
giãn rộng và ứ đầy mật.
• Vi thể xơ gan mật
- Các ống mật giãn rộng, thành dày và ứ đầy
mật
- Các tb gan bị ứ mật có những hạt màu vàng
hoặc xanh nằm trong bt.
- Mô liên kết xơ pt mạnh ở khoảng cửa và bao
quanh các tiểu thuỳ, tăng sinh nhiều ống mật
tân tạo và xn nhiều tb L, tương bào, bc đa
nhân toan tính.
Xơ gan mật
CÁC TỔN THƯƠNG CƠ BẢN CỦA XƠ GAN (có 3 tt)

1. Tổn thương tế bào gan


Tồn tại trong suốt quá trình xơ gan.
- Nguyên nhân ban đầu (virus,
rượu, tắc mật...) tấn công.
- Chèn ép của tổ chức xơ
- Đảo lộn tuần hoàn trong gan.
- Yếu tố tự miễn dịch: KN-KT
2. Tăng sinh tổ chức liên kết
Nguồn gốc:
- Tế bào liên kết ở khoảng cửa
- Tế bào sao (Stellate) -> Xơ
- Tế bào Kupffer, mô bào ->
mạch máu tân tạo
- Mạch máu mới, xơ tăng sinh ->
tuần hoàn trong gan bị đảo lộn -> Tế
bào gan thoái hóa và hoại tử.
3. Tái tạo tế bào gan
• Ổ tái tạo giáp với vùng
hoại tử
• Tế bào tái tạo có kích
thước lớn, nhân có 3 - 4
hạt nhân
- Không xắp xếp thành bè
- Không tạo ra tiểu thùy
gan
- Tạo ra các hạt đầu đanh
LÂM SÀNG XƠ GAN
UNG THƯ GAN (Liver Cancer)
Hepatocellular carcinoma (HCC) or hepatoma Cholangiocarcinoma or bile

.
duct cancer Hepatoblastoma Liver angiosarcoma

Phát sinh từ TBBM gan và TBBM ống mật


Nguyên nhân
➢Tiền sử bệnh gan:
- Xơ gan, rượu, RL di truyền (hemo…) do tích tụ
Fe quá nhiều, chất hóa học (anabolic steroid)…
- Viêm gan virut (HBV, HCV)
➢ Nấm mốc (Aflaloxin B1)
➢Chất độc (chất sinh K
như nitrosamine, aflatoxin…)
➢Thiếu dinh dưỡng
kéo dài…
Phân loại ung thư biểu mô gan theo WHO
MÔ BỆNH HỌC K GAN
Đại thể: gồm 3 thể (cục, khối, lan tràn)
Đặc điểm chung 3 thể: mặt cắt màu trắng, mật độ mềm,
có ổ hoại tử xuất huyết. Khi bị nhiễm mật thì có màu vàng
Thể lan tỏa
Vi thể ung thư biểu mô tế bào gan.

+ Ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa cao (độ 1): khối u ích
thước < 2cm, tế bào ung thư có hình đa diện sắp xếp thành bè
giống như bè gan bình thường từ 2 - 3 hàng tế bào.
+ Ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa vừa (độ 2): khối u
>3cm, hình ảnh đặc trưng tế bào ung thư xếp thành hình giả
tuyến hoặc bè 4 - 5 hàng tế bào.
+ Ung thư biểu mô tế bào gan kém biệt hóa (độ 3): các tế
bào ung thư đa hình thái, nhân lớn, sắp xếp bè 5-10 hàng tế bào..
+ Ung thư biểu mô tế bào gan không biệt hóa (độ 4): tế bào
ung thư xếp thành bè trên 10 hàng tế bào, thành đám, ổ lớn tế
bào hình thoi hoặc hình tròn, bào tương hẹp thấy hình ảnh nhân
quái, nhân chia, không còn cấu trúc xoang mạch
BH CAO
BH VỪA
KBH
CÁC THỂ KHÁC ÍT GẶP

TB SÁNG

XƠ LÁ
Ung thư biểu mô đường mật
(cholangiocarcinoma)
Đại thể
Vi thể KBM tế bào ống mật
• Các TB có hình vuông hoặc hình trụ, bào tương
sáng, nhân to nhỏ không đều, tăng kiềm tính, có
nhân quái, nhân chia. Các TB sắp xếp thành túi
tuyến hoặc ống tuyến, lòng tuyến có thể chứa chất
nhầy. Mô đệm xâm nhiễm các TB viêm đơn nhân
+ Ung thư biểu mô tế bào ống mật biệt hóa cao: Ống
tuyến rõ
+ Ung thư biểu mô tế bào ống mật biệt hóa vừa:
Ống tuyến nhỏ, tạo thành ổ hay dải tế bào
+ Ung thư biểu mô tế bào ống mật kém biệt hóa: té bào
xếp thành từng dải, hoặc từng ổ, có nhân đậm
Dạng tuyến

Dạng đặc BH vừa Dạng mắt sàng KBH


U NGUYÊN BÀO GAN (Hepatoblastoma)
+ U có nguồn gốc từ các tế bào mầm, chưa biệt hóa.
+ Hay gặp trẻ < 3 tuổi, xuất hiện trong 18 tháng đầu.
+ Đặc biệt nguy cơ cao u nguyên bào gan gặp ở trẻ
sinh có trọng lượng thấp <1500gram hoặc sinh non
+ Một số bệnh di truyền hiếm gặp có thể làm tăng nguy
cơ phát triển u nguyên bào gan:
- H/C Beckwith-Wiedemann: Sự tăng trưởng quá mức
bình thường.
- Đa polyp gia đình.
- Tăng sản một bên (Hemihypertrophy): Một bên cơ thể
hoặc một phần của một bên cơ thể phát triển nhanh hơn
so với bên còn lại.
- Nhiễm viêm gan B hoặc hẹp đường mật bẩm sinh
Đại thể: Khối u có 1 hoặc nhiều khối, ranh giới được xác định rõ ràng.
Các khối u thường có mặt cắt màu xám, có hoại tử và xuất
huyết
Vi thể U nguyên bào gan
Vi thể: u gồm các tế bào biểu mô gan phôi thai
nhỏ, TB nhỏ, sẫm màu, kém BH, xếp thành dải
hoặc đám, ống. Mô liên kết gồm các tế bào xơ,
tế bào sụn, xương phát triển ở các mức độ biệt
hóa khác nhau.
• Hỗn hợp tế bào xơ, tế bào sụn, xương
Ung thư gan thứ phát
(ung thư từ các cơ quan khác lan vào gan được gọi là di căn gan)
Di căn và biến chứng

1. Di căn
- Ung thư gan có xu hướng phát triển nhanh, sớm lan
tràn ở trong gan tạo ra những ổ ung thư mới.
- Di căn đến hạch bạch huyết rốn gan; di căn theo
đường máu đến phổi, não (có tới 80% bệnh nhân bị ung
thư gan có di căn lên phổi).
2. Biến chứng
- Ổ ung thư ở sát bề mặt gan có thể bị hoại tử và vỡ.
- Các tế bào ung thư có thể xâm nhập và phá vỡ thành
tĩnh mạch cửa gây xuất huyết vào ổ bụng.
DI CĂN K VÚ VÀO GAN
TIÊN LƯỢNG UNG THƯ GAN
Tỷ lệ sống nói chung của bệnh ung thư gan trong vòng 5
năm sau khi chẩn đoán là khoảng 9%.
- Giai đoạn chưa xâm lấn (tại chỗ): Khoảng 19% số bệnh
nhân có khả năng sống sót trong 5 năm trở lên. Tuy nhiên, chỉ
có khoảng 30% số bệnh nhân phát hiện ra bệnh ở giai đoạn
đầu.
- Giai đoạn xâm lấn: Khoảng 26% trường hợp được chẩn
đoán khi bệnh ung thư đang trong giai đoạn thứ hai. Ở giai
đoạn này, ung thư đã lan rộng ra khỏi vị trí ban đầu, mới xuất
hiện ở các hạch . Khoảng 6,5% số bệnh nhân có khả năng
sống trong 5 năm.
- Ung thư gan di căn: Gần 22% trường hợp ung thư gan
được chẩn đoán đã ở giai đoạn cuối. Tỷ lệ sống sót sau năm
năm đối với ung thư gan di căn là khoảng 3,5%.
TIÊN LƯỢNG

Nhóm 1: Một phần gan bị ảnh hưởng và khối u có thể được lấy ra
bằng phẫu thuật dễ dàng.
Nhóm 2: Hai phần bị ảnh hưởng và khối u có thể được lấy ra bằng
phẫu thuật phạm vi rộng hơn.
Nhóm 3: Ba phần gan bị ảnh hưởng và khối u có thể được lấy ra với
ca phẫu thuật lớn.
Nhóm 4: Cả bốn phần của gan bị ảnh hưởng và khối u không thể lấy
ra mà không có sự thay thế gan cùng với việc ghép gan của một người
cho.
Các phương pháp xét
nghiệm chẩn đoán
• Chụp City scanner có tiêm thuốc cản quang (lipiodol),
cộng hưởng từ, chụp mạch, chụp PET (positron
emission tomography).
• Siêu âm gan và ổ bụng, siêu âm Doppler mạch.
• Sinh thiết gan qua da dưới hướng dẫn của siêu âm
hoặc CT bằng kim 22-gauge để xét nghiệm mô bệnh
học.

You might also like