Professional Documents
Culture Documents
Bài 3 - D Dày+gan RHM PDF
Bài 3 - D Dày+gan RHM PDF
Thực quản
Đáy vị
Tâm vị
Niêm mạc
Thân vị
cơ niêm
Hạ niêm mạc
Môn vị
Tá tràng
Hang vị Lớp cơ
Thanh mạc
DDDạ
bình
dàythường
bình thường
TÂM Vị
Tế bào
thành/viền
Tế
bào
chính
Loét nông
Loét nhiều nơi do
stress
Loét hành tá tràng cấp tính
Vi thể loét dạ dày cấp:
Các tt tiền ung thư (u tuyến loạn sản độ thấp và loạn sản độ cao)
Ung thư biểu mô tuyến (Ung thư tuyến nhú; tuyến ống; tuyến
nhày; k tế bào nhẫn và các biến thể;
k loại hỗn hợp)
Ung thư biểu mô tuyến gai
Ung thư biểu mô thể tủy
Ung thư biểu mô tuyến dạng gan
Ung thư biểu mô gai (vẩy)
Ung thư biểu mô kém biệt hóa
1. Ung thư biểu mô tuyến ống: Cấu trúc
u gồm các ống tuyến lớn, nhỏ, có tuyến giãn
thành nang
T/b UT có hình trụ hay vuông, tạo nên các tuyến với
các nhú
Mô UT có nhiều chất nhầy, ống tuyến nằm trong chất
nhầy
Tế bào u tròn, nhân bị chất nhầy trong bào tương đẩy
lệch về một phía trông giống hình chiếc nhẫn.
Cấu trúc u gồm các ống tuyến nằm xen kẽ với các
đám t/b vảy
Cấu trúc u là các t/b vảy
(t/b gai)
T/b UT to nhỏ không đều, tập trung thành đám lớn
hay ổ, thành bè hoặc phân tán rải rác trong mô đệm
có tổ chức xơ phát triển
Di căn K dạ dày
- Theo đường bạch huyết: đến hạch quanh dạ
dày hoặc đến các hạch xa như hạch thượng đòn
trái (hạch troisier) gọi là tuyến Virchow)
- Theo đường máu: đến gan, phổi, tuyến giáp,
xg…
- Theo hố thanh mạc (phúc mạc) vào phúc mạc,
trực tràng, DC đến buồng trứng tạo nên u
Krukenberg (1896)
DI CĂN HẠCH DI CĂN GAN
Biến chứng K dạ dày
• Chảy máu dạ dày
• Hẹp hoặc gây tắc môn vị (nếu u to)
• Thủng dạ dày gây viêm phúc mạc và gây
di căn xa
IV. XƠ GAN VÀ UNG THƯ GAN
XƠ GAN
René Laennec
1781 – 1826
The hepatocytes and Kupffer cells here are full of granular brown deposits of
hemosiderin from accumulation of excess iron in the liver.
The iron accumulation may lead to a micronodular cirrhosis (so called "pigment"
cirrhosis).
- XƠ GAN MẬT
At the right are seen several infarcts of the liver. Infarcts are
uncommon because the liver has two blood supplies-portal venous
system and hepatic arterial system.
3. Phân loại theo lâm sàng (một số loại hay gặp)
3.1. Xơ gan teo (xơ gan vòng, xơ
gan khoảng cửa, xơ gan Laennec)
(hay gặp)
• Nguyên nhân: Thiếu protein, rượu,
rối loạn chuyển hóa sắc tố, rối loạn
chuyển hóa đồng...
• Đại thể
- Gan to hoặc nhỏ lại, cứng, bề mặt
nổi lên những hạt nhỏ khá đều nhau
gọi là hạt đầu đanh.
- Mặt cắt màu nâu nhạt, có
nhiều khối nhỏ kích thước
không quá 1cm được ngăn
cách nhau bởi tổ chức liên
kết xơ mảnh.
• Vi thể xơ gan teo
- Tổ chức liên kết pt từ khoảng
cửa và trong tiểu thùy phát
triển tạo thành những dải xơ
chia cắt tiểu thuỳ gan thành các
tiểu thuỳ nhỏ hơn (tt gan giả)
- Có các ổ tb gan tái tạo khá
đều nhau. bào tương chứa
nhiều hốc sáng, tròn và đều
nhau (tb gan bị thoái hoá mỡ).
- Mô liên kết xơ có nhiều ống
mật tân tạo và xâm nhiễm
nhiều tế bào viêm mạn tính.
3.2. Xơ gan sau hoại tử
• Nguyên nhân: Sau viêm gan do virus, chất độc với gan,
do thiểu dinh dưỡng…
• Hình ảnh đại thể:
- Gan nhỏ bằng 1/2 hoặc 1/3 gan bình thường, mật độ cứng,
- Mặt gan có hạt đầu đanh to, nhỏ hoặc khổng lồ
- Mặt cắt màu vàng nâu, có cục to nhỏ không đều.
• Hình ảnh vi thể:
- Tổ chức xơ chỗ dày chỗ mỏng không đều nhau -> tiểu
thùy gan giả,
số lượng tiểu thùy gan giả và các ổ tái tạo ít hơn so
với xơ gan
- Có thể thấy những ổ tế bào gan bị hoại tử.
- Trong tổ chức xơ nhiều ống mật tân tạo, nhiều tế bào
viêm mạn tính.
Xơ gan sau hoại tử
3.3. Xơ gan mật
• Đại thể
- Nguyên nhân: Do sỏi mật, u ống mật-> tắc, viêm.
- Gan to, cứng, bề mặt gan sần sùi, biến dạng, có những hạt
đầu đanh nhỏ. Mặt cắt gan có màu xanh lá cây, các ống mật
giãn rộng và ứ đầy mật.
• Vi thể xơ gan mật
- Các ống mật giãn rộng, thành dày và ứ đầy
mật
- Các tb gan bị ứ mật có những hạt màu vàng
hoặc xanh nằm trong bt.
- Mô liên kết xơ pt mạnh ở khoảng cửa và bao
quanh các tiểu thuỳ, tăng sinh nhiều ống mật
tân tạo và xn nhiều tb L, tương bào, bc đa
nhân toan tính.
Xơ gan mật
CÁC TỔN THƯƠNG CƠ BẢN CỦA XƠ GAN (có 3 tt)
.
duct cancer Hepatoblastoma Liver angiosarcoma
+ Ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa cao (độ 1): khối u ích
thước < 2cm, tế bào ung thư có hình đa diện sắp xếp thành bè
giống như bè gan bình thường từ 2 - 3 hàng tế bào.
+ Ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa vừa (độ 2): khối u
>3cm, hình ảnh đặc trưng tế bào ung thư xếp thành hình giả
tuyến hoặc bè 4 - 5 hàng tế bào.
+ Ung thư biểu mô tế bào gan kém biệt hóa (độ 3): các tế
bào ung thư đa hình thái, nhân lớn, sắp xếp bè 5-10 hàng tế bào..
+ Ung thư biểu mô tế bào gan không biệt hóa (độ 4): tế bào
ung thư xếp thành bè trên 10 hàng tế bào, thành đám, ổ lớn tế
bào hình thoi hoặc hình tròn, bào tương hẹp thấy hình ảnh nhân
quái, nhân chia, không còn cấu trúc xoang mạch
BH CAO
BH VỪA
KBH
CÁC THỂ KHÁC ÍT GẶP
TB SÁNG
XƠ LÁ
Ung thư biểu mô đường mật
(cholangiocarcinoma)
Đại thể
Vi thể KBM tế bào ống mật
• Các TB có hình vuông hoặc hình trụ, bào tương
sáng, nhân to nhỏ không đều, tăng kiềm tính, có
nhân quái, nhân chia. Các TB sắp xếp thành túi
tuyến hoặc ống tuyến, lòng tuyến có thể chứa chất
nhầy. Mô đệm xâm nhiễm các TB viêm đơn nhân
+ Ung thư biểu mô tế bào ống mật biệt hóa cao: Ống
tuyến rõ
+ Ung thư biểu mô tế bào ống mật biệt hóa vừa:
Ống tuyến nhỏ, tạo thành ổ hay dải tế bào
+ Ung thư biểu mô tế bào ống mật kém biệt hóa: té bào
xếp thành từng dải, hoặc từng ổ, có nhân đậm
Dạng tuyến
1. Di căn
- Ung thư gan có xu hướng phát triển nhanh, sớm lan
tràn ở trong gan tạo ra những ổ ung thư mới.
- Di căn đến hạch bạch huyết rốn gan; di căn theo
đường máu đến phổi, não (có tới 80% bệnh nhân bị ung
thư gan có di căn lên phổi).
2. Biến chứng
- Ổ ung thư ở sát bề mặt gan có thể bị hoại tử và vỡ.
- Các tế bào ung thư có thể xâm nhập và phá vỡ thành
tĩnh mạch cửa gây xuất huyết vào ổ bụng.
DI CĂN K VÚ VÀO GAN
TIÊN LƯỢNG UNG THƯ GAN
Tỷ lệ sống nói chung của bệnh ung thư gan trong vòng 5
năm sau khi chẩn đoán là khoảng 9%.
- Giai đoạn chưa xâm lấn (tại chỗ): Khoảng 19% số bệnh
nhân có khả năng sống sót trong 5 năm trở lên. Tuy nhiên, chỉ
có khoảng 30% số bệnh nhân phát hiện ra bệnh ở giai đoạn
đầu.
- Giai đoạn xâm lấn: Khoảng 26% trường hợp được chẩn
đoán khi bệnh ung thư đang trong giai đoạn thứ hai. Ở giai
đoạn này, ung thư đã lan rộng ra khỏi vị trí ban đầu, mới xuất
hiện ở các hạch . Khoảng 6,5% số bệnh nhân có khả năng
sống trong 5 năm.
- Ung thư gan di căn: Gần 22% trường hợp ung thư gan
được chẩn đoán đã ở giai đoạn cuối. Tỷ lệ sống sót sau năm
năm đối với ung thư gan di căn là khoảng 3,5%.
TIÊN LƯỢNG
Nhóm 1: Một phần gan bị ảnh hưởng và khối u có thể được lấy ra
bằng phẫu thuật dễ dàng.
Nhóm 2: Hai phần bị ảnh hưởng và khối u có thể được lấy ra bằng
phẫu thuật phạm vi rộng hơn.
Nhóm 3: Ba phần gan bị ảnh hưởng và khối u có thể được lấy ra với
ca phẫu thuật lớn.
Nhóm 4: Cả bốn phần của gan bị ảnh hưởng và khối u không thể lấy
ra mà không có sự thay thế gan cùng với việc ghép gan của một người
cho.
Các phương pháp xét
nghiệm chẩn đoán
• Chụp City scanner có tiêm thuốc cản quang (lipiodol),
cộng hưởng từ, chụp mạch, chụp PET (positron
emission tomography).
• Siêu âm gan và ổ bụng, siêu âm Doppler mạch.
• Sinh thiết gan qua da dưới hướng dẫn của siêu âm
hoặc CT bằng kim 22-gauge để xét nghiệm mô bệnh
học.