Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

Nguyễn Hữu Khánh Duy

MSSV:20236136

Tiểu luận về các kiểu nhà nước và pháp luật


Lịch sử loài người gắn liền với sự phát triển của các kiểu nhà nước và hệ thống
pháp luật tương ứng. Hai yếu tố này có mối liên hệ mật thiết, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau, tạo nên bức tranh đa dạng về luật pháp và chính trị qua các thời kỳ. Bài tiểu luận
này sẽ phân tích sự liên hệ giữa các kiểu pháp luật và các kiểu nhà nước trong lịch sử,
nhằm làm sáng tỏ vai trò và tầm quan trọng của pháp luật trong việc củng cố và duy trì
quyền lực nhà nước.

I, Các kiểu pháp luật trong lịch sử

Pháp luật chủ nô Pháp luật phong Pháp luật tư sản Pháp luật XHCN
kiến
Nguồn Nhà nước chiếm Vào giai đoạn tồn Pháp luật tư sản Pháp luật xã hội
gốc hữu nô lệ hay còn tại cuối cùng của ra đời cùng với chủ nghĩa ra đời lần
được gọi là nhà Nhà nước chiếm nhà nước tư sản đầu tiên tại nước
nước chủ nô là kiểu hữu nô lệ, quan trong cách mạng Nga Xô Viết sau
nhà nước đầu tiên hệ sản xuất chiếm tư sản. Ở những Cách mạng tháng
trong lịch sử xã hội hữu nô lệ càng nước mà cách Mười năm 1917.
loài người. Chế độ kìm hãm sự phát mạng tư sản được Sau Đại chiến thế
trên được hình triển của lực thực hiện bằng giới lần thứ 2 (năm
thành trong thời kỳ lượng sản xuất, biện pháp bạo lực 1945), pháp luật xã
tan rã của công xã mâu thuẫn giữa thì giai cấp tư sản hội chủ nghĩa phát
nguyên thủy. Xã hai giai cấp chính xóa bỏ khá triệt triển mạnh mẽ cùng
hội có hai giai cấp trong xã hội là để các thể chế với sự hình thành
chính là chủ nô và chủ nô và nô lệ chính trị pháp lý hệ thống xã hội chủ
nô lệ. Như một quy ngày càng gay phong kiến không nghĩa. Từ sau khi
luật tất yếu sự ra gắt. Các cuộc phù hợp với lợi Liên Xô và các
đời của Nhà nước khởi nghĩa do ích của họ, trong nước xã hội chủ
chủ nô song hành là những nô lệ thống đó có pháp luật. nghĩa Đông Âu sụp
sự hình thành và khổ đã nổ ra liên Sau đó, giai cấp đổ, pháp luật xã hội
phát triển của hệ tiếp làm lung lay tư sản xây dựng chủ nghĩa tiếp tục
thống pháp luật chủ chế độ chiếm hữu hệ thống pháp tổn tại ở Trung
nô. Quá trình hình nô lệ. Do vậy dẫn luật riêng của Quốc, Việt Nam,
thành và phát triển đến sự hình thành mình ngay từ đầu Cộng hòa dân chủ
của pháp luật chiếm sơ khai và phát (ví dụ: Mỹ, Pháp). nhân dân Triều
hữu nô lệ rất chậm triển của các nhà Còn trong các Tiên, Cuba và tuỳ
chạp và diễn ra nước phong kiến nước mà cách theo tình hình cụ
trong một thời gian ở các khu vực. mạng tư sản được thể của mỗi nước,
rất lâu dài. Giai Ngoài những Nhà tiến hành thông hệ thống pháp luật
đoạn đầu những tập nước phong kiến qua cải cách ôn xã hội chủ nghĩa đã
quán không thành được hình thành hòa, có sự nhượng có nhiều thay đổi
văn có lợi cho giai dựa trên cơ sở là bộ giữa giai cấp cơ bản theo hướng
cấp đứng đầu. Nhà sự suy tàn của chế tư sản đang lên đổi mới, cải cách.
nước chủ nô duy độ chiếm hữu nô với giai cấp địa
trì, có sự sửa đổi lệ cũng có những chủ, tuy đã bị
đôi chút để phù hợp dân tộc mà Nhà đánh đổ nhưng
với điều kiện mới nước phong kiến chưa bị tiêu diệt
và thừa nhận chúng là nhà nước đầu hoàn toàn và tầng
thành pháp luật. tiên như Mông lớp của nó vẫn
Pháp luật chủ nô là Cổ, Triều Tiên,… còn rất mạnh (ví
kiểu pháp luật đầu Tuy do điều kiện dụ: Anh, Nhật
tiên trong lịch sử xã tự nhiên, kinh tế, Ban, Hà Lan,...),
hội loài người, nó địa lí, lịch sự khác thì pháp luật tư
được xuất hiện sớm nhau mà sự hình sản được xác lập
nhất vào khoảng thành Nhà nước và giai cấp tư sản
4000 năm TCN tại phong kiến cũng buộc phải sử dụng
Ai Cập cổ đại, 2000 khác nhau. Nhưng trong thời gian
TCN ở Trung Quốc suy cho cùng nếu tương đối dài một
và Ấn Độ ngày nay. đều mang trong số quy phạm pháp
Pháp luật chiếm mình bản chất của luật hoặc một vài
hữu nô lệ có các bộ Nhà nước phong chế định pháp luật
luật nổi tiếng như kiến thì vẫn cần của hệ thống pháp
Bộ luật Hammurapi một hệ thống luật phong kiến,
khuôn khổ, phép nhằm vừa dung
tắc làm chuẩn cho hòa được lợi ích
hành vi ứng xử, giữa giai cấp tư
hay thể hiện ý chí sản với giai cấp
của giai cấp thống địa chủ và các
trị thời phong tầng lớp xã hội
kiến. Do vậy pháp khác, vừa có thể
luật phong kiến điều chỉnh được
đã ra đời. các quan hệ xã
Pháp luật phong hội cơ bản trong
kiến ra đời ở một xã hội với kết
Trung Quốc vào cấu hết sức đa
thế kỉ III trước dạng và phức tạp
Công nguyên, ở đó.
Tây Âu và Ấn Độ
vào khoảng thế kỉ
V, ở bán đảo Arập
và vùng Trung Á
vào khoảng thế kỉ
VII, ở Nga, Ba
Lan, Ukraina và
các dân tộc Xlavơ
từ khoảng thế kỉ
VỊ đến thế kỉ IX,
X.
Bản chất Pháp luật chủ nô là Sự ra đời và phát Ngoài những đặc +Thứ nhất, pháp
kiểu pháp luật xuất triển của pháp trưng của pháp luật luôn mang tính
hiện đầu tiên do luật phong kiến luật nói chung, giai cấp: Theo học
vậy nội dung của tương đối chậm mỗi kiểu pháp thuyết Mac –
nó cũng còn khá chạp. Trong một luật còn có những Lenin, pháp luật chỉ
đơn giản, còn sử thời gian dài, nhà đặc điểm riêng tồn tại và phát triển
dụng nhiều tập nước phong kiến xuất phát từ cơ sở trong xã hội có giai
quán, tín điều tồn vẫn duy trì hệ kinh tế – xã hội, cấp. Bản chất của
tại đã lâu trong xã thống pháp luật cơ sở do chính trị, pháp luật thể hiện ở
hội. Pháp luật chủ cũ mà hình thức nền tảng văn hóa tính giai cấp của
nô được xem như là chủ yếu là tập và đạo đức của nó nó, không có “pháp
ý chí của giai cấp quán pháp sao và các đặc điểm luật tự nhiên” hay
chủ nô được nâng cho phải phù hợp đó cũng phản ánh pháp luật không
lên thành luật. Về với lợi ích của bản chất của kiểu mang tính giai cấp.
bản chất, pháp luật giai cấp địa chủ pháp luật ấy. Bởi Tính giai cấp của
chủ nô là công cụ bấy giờ. Ngoài thế cho nên, để pháp luật được thể
để duy trì và bảo vệ pháp luật chung hiểu sâu sắc và hiện pháp luật thể
sự thống trị của giai của cả nước (các đầy đủ bản chất hiện ý chí nhà nước
cấp chủ nô đối với tập quán pháp và của pháp luật tư của giai cấp thống
nô lệ. Theo đó, chủ quân lệnh) thì sản thì không thể trị và được nhà
nô là người có thông thường ở không nói tới là nước của giai cấp
quyền lực rất lớn mỗi vùng lãnh thổ những đặc điểm thống trị bảo đảm
thậm chí ở các tầng trong một đất cơ bản của nó thực hiện
lớp chủ nô đứng nước đều có qui dưới đây: +Bản chất thứ hai ,
đầu xã hội có thể định, luật lệ riêng. Một là, pháp luật pháp luật do nhà
xem quyền lực là Chúng được cộng tư sản ghi nhận, nước, đại diện
vô hạn, nô lệ không đồng dân cư địa củng cổ, bảo vệ chính thức của xã
phải là chủ thể phương xây dựng và phát triển là hội ban hành nên
pháp luật mà chỉ là nên. Vì vậy, một quyền sở hữu tư pháp luật còn mang
hàng hóa, có thể trong những đặc nhân đối với tư tính chất xã hội to
mua bán, tặng cho tính nối bậc nhất liệu sản xuất và lớn. Pháp luật do
hoặc bị giết theo ý của pháp luật sản phẩm lao nhân dân là đại
muốn của chủ nô phong kiến là tính động. diện chính thức của
mà không bị xem là tản mạn, cát cứ. Hai là, pháp luật toàn xã hội nên còn
đã phạm tội mà chỉ Có thể nhận định tư sản ghi nhận, thể hiện ý chí
coi như sự thiệt hại rằng: "Về bản củng cố và bảo vệ nguyện vọng và lợi
cho chủ sỏ hữu. chất, tất cả các sự thống trị về ích của các giai
Ngoài ra nếu xét luật pháp ấy đều chính trị của giai tầng khác trong xã
theo góc độ xã hội nhằm một mục cấp tư sản. hội, vì vậy pháp
thì pháp luật thời đích duy nhất là Ba là, pháp luật tư luật mang tính xã
bấy giờ còn là duy trì chính sản ghi nhận, hội. Các quy phạm
phương tiện để duy quyền của lãnh củng cố và bảo vệ pháp luật là kết quả
trì trật tự xã hội, chúa phong kiến sự thống trị về tư của quá trình “
quản lí nhiều lĩnh đối với nông nô”. tưởng của giai cấp chọn lọc tự nhiên”
vực khác nhau Pháp luật phong tư sản. trong xã hội: các
trong đời sống, góp kiến là công cụ chủ thể có nhiều
phần thúc đẩy, tạo quản lý xã hội cách xử sự khác
điều kiện cho xã hiệu quả và mang nhau ,nhà nước ghi
hội chiếm hữu nô lệ tính xã hội tích nhận những xử sự
tồn tại và phát triển cực hơn so với hệ hợp lý, khách quan,
vì các lợi ích của thống pháp luật tức là xử sự phù
giai cấp thống trị. chiếm hữu nô lệ. hợp với lợi ích của
Hơn thế nữa, nó số đông trong xã
còn là phương hội, được số đông
tiện để nhà nước trong xã hội chấp
phong kiến thực nhận . Nhà nước
hiện việc quản lý thể chế hoá xử sự
xã hội, triển khai ấy thành các QP
những công việc pháp luật. Đó là
chung, xác lập và những phản ánh
ghi nhận hệ thống chân lý khách quan.
các quan hệ xã Pháp luật vừa là
hội. thước đo hành vi
của con người, vừa
là công cụ để kiểm
nghiệm các quá
trình, hiện tượng
XH, là công cụ để
nhận thức XH và
điều chỉnh các quan
hệ XH.
+Bản chất thứ 3,
pháp luật còn thể
hiện bản chất xã
hội thông qua tính
dân tộc và tính mở.
Pháp luật của mỗi
nước muốn được
người dân chấp
nhận thì nó phải
được xây dựng trên
nền tảng dân tộc,
thấm nhuần tính
dân tộc. Nó phải
phản ánh được
những phong tục,
tập quán, đặc điểm
lịch sử, điều kiện
địa lý và trình độ
văn minh, văn hoá
của dân tộc.
Từ những phân tích
trên có thể định
nghĩa pháp luật là
hệ thống các quy
tắc xử sự do nhà
nước ban hành và
bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị
trong xã hội, là
nhân tố điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Đặc Thứ nhất, pháp luật - Pháp luật phong Pháp luật tư sản *Tính nhân dân sâu
trưng chủ nô thừa nhận kiến là pháp luật cũng được thể sắc Tính nhân dân
sự bất bình đẳng đẳng cấp và đặc hiện dưới ba hình của pháp luật nước
trong xã hội: Điều quyền Theo quy thức (ba nguồn) là ta được thể hiện
này thể hiện chủ nô đình của pháp luật tập quán pháp, trong hệ thống các
được rất nhiều phong kiến thì xã tiền lệ pháp và văn bản pháp luật,
quyền lợi ưu tiên. hội phong kiến văn bản quy phạm trong hoạt động áp
Trong khi đó, nô lệ được chia thành pháp luật. Tập dụng pháp luật, phổ
không được coi là nhiều đẳng cấp quán pháp thường biến và giáo dục
người mà chỉ là khác nhau. Điều vẫn được sử dụng pháp luật. Trong
hàng hóa thuộc sở này vẫn đúng đối trong những nhà thời kỳ đổi mới đất
hữu của chủ nô. với một gia đình, nước theo chế độ nước, nhà nước ta
Hành vi giết nô lệ một tổ chức hay quân chủ lập hiến thực hiện nhiều
không được xem là một cộng đồng. như: Nhật Bản, hình thức để thu
phạm tội giết người Việc phân chia Anh, Thụy Điển, hút sự tham gia của
mà thuộc về hành giai cấp trong xã Hà Lan,... nơi mà các tầng lớp nhân
vi xâm phạm tài nhằm mục đích pháp luật tư sản dân vào hoạt động
sản. tạo ra tôn ty trật con bị ảnh hưởng xây dựng pháp luật
Thứ 2, sự thống trị tự giữa các thành nhiều của pháp để các quy định
tuyệt đối của chủ viên trong gia luật phong kiến. pháp luật ngày
nô nam giới đối với đình, giữa người Tuy nhiên, tập càng phù hợp với
vợ và các con trong sang kẻ hèn trong quán pháp cũng cuộc sống. Hoạt
gia đình được pháp xã hội và giữa vua kém tác dụng vì động xây dựng
luật chủ nô thừa tôi quân thần giá trị hiệu lực pháp luật những
nhận: Trong mối trong một đất pháp lý thấp, năm gần đây thực
quan hệ với người nước. Đối với mỗi mang tính bảo thủ sự đã và đang được
chủ nô nam giới, vợ đẳng cấp, mỗi thứ cao và chậm biến đổi mới cả về nội
và con dù không bậc có địa vị xã đổi. Tiền lệ pháp dung, hình thức,
phải nô lệ nhưng hội khác nhau và hiện được sử cách thức xây
thuộc quyền sở hữu có địa vị pháp lý dụng trong các dựng. Các quyền,
nên họ có quyền khác nhau. Pháp nhà nước thuộc hệ lợi ích chính đáng
định đoạt, quyết luật phong kiến thống pháp luật của người dân đã
định số phận của công khai tuyên Anh - Mỹ và được ghi nhận và
những người này. bố cho mỗi đẳng những nước thuộc có cơ chế bảo đảm,
Thứ 3, sự tàn bạo cấp có những đặc địa trước đây của bảo vệ hữu hiệu
và dã man của pháp quyền riêng. Anh. Ở Anh và hơn. Hoạt động
luật chủ nô là Trong xã hội Mỹ, các án lệ kiểm tra, giám sát
không thể bàn cãi: phong kiến, vua được tập hợp, sắp thi hành pháp luật
Quy định trong có toàn quyền; xếp theo trình tự cũng được quan
pháp luật chủ nô chúa, địa chủ lớn, nhất định trong tâm hơn, thông qua
tàn bạo nhất trong tăng lữ có rất một hệ thống đó góp phần tích
những kiểu luật nhiều quyền. Có thống nhất và cực vào việc phát
pháp. Rất nhiều thể xem một mình được gọi là thông hiện những quy
hành vi vi phạm tên địa chủ vừa là luật. Mặc dù hệ định pháp luật bất
pháp luật mà không người đặt ra luật thống luật có cập, gây thiệt hại
cần xác định mức lệ, vừa là công những hạn chế đến các quyền và
độ nguy hiểm cho đường xét xử, vừa nhất định như lợi ích chính đáng
xã hội vẫn có thể áp là người thì hành cứng nhắc do sự của người dân và
dụng chế tài xử bản án, hay là vị bảo thủ, cổ hủ của kịp thời sửa đổi, bổ
phạt như tra tấn chúa tế có toàn giới thẩm phán và sung. *Khẳng định
nhục hình hoặc tử quyền ở trang ấp lạc hậu so với sự đường lối phát triển
hình. của mình. Tuy phát triển của xã kinh tế thị trường
nhiên tiến bộ hơn hội, nhưng nó vẫn có sự điều tiết của
ở Pháp luật chiếm còn cần thiết và nhà nước theo định
hữu nô lệ tầng lớp có tác dụng khi hướng xã hội chủ
thị dân và những thẩm phán gặp nghĩa. Để xây dựng
người khác vẫn có phải trường hợp nền kinh tế thị
một ít quyền còn chưa có quy phạm trường định hướng
nông dân thì hầu pháp luật điều xã hội chủ nghĩa,
như không có chỉnh. Trong điều không thể thiếu
quyền gì đáng kể. kiện hội nhập và được vai trò quản
- Pháp luật phong toàn cầu hóa hiện lý của nhà nước
kiến dung túng nay, sự xích lại bằng một hệ thống
việc sử dụng bạo gần nhau về mọi pháp luật và các
lực và sử dụng mặt giữa các nước công cụ quản lý
tuỳ tiện của thuộc hai hệ khác. Trong những
những kẻ mạnh thống pháp luật năm qua, nhà nước
trong xã hội Pháp Anh - Mỹ và châu đã xây dựng, ban
luật phong kiến Âu lục địa đang hành nhiều văn bản
công nhận sự mở rộng và chặt pháp luật có chất
chuyên quyền, tùy chẽ, làm cho lượng cao, về cơ
tiện sử dụng hành thông luật đang bản đã tạo dựng
vi bạo lực của giai đứng trước những được khung pháp
cấp địa chủ phong thách thức lớn luật phục vụ cho
kiến. Ăng ghen đã trước ảnh hưởng việc phát triển nền
viết: "Trong ngày càng lớn của kinh tế thị trường
những chương hệ thống pháp định hướng xã hội
giáo huấn của bộ luật châu Âu lục chủ nghĩa, từng
luật Carôlina nói địa - vốn là một bước thay thế cơ
đến việc "cắt tai", hệ thống pháp chế kinh tế, kế
"xẻo mũi", "khoét luật có tính hệ hoạch hóa tập
mắt", "chặt ngón thống cao và rất trung, mệnh lênh
tay và bàn tay", chặt chẽ với sự hành chính bao cấp,
"chặt đầu", “buộc hiện diện của hiện vật trước đây,
vào bánh xe đánh nhiều đạo luật, bộ đồng thời tạo cơ sở
cho gẫy chân luật, bộ tổng luật. pháp lý cho các
tay", "thiêu đốt", Văn bản quy hoạt động kinh tế
"kẹp bằng kìm phạm pháp luật là của xã hội.
nung đỏ, "phân hình thức thể hiện
thây"... không chủ yếu nhất,
một chương nào quan trọng nhất,
mà bọn lãnh chúa hiện đại nhất và
nhân hậu và bọn phổ biến nhất của
bảo hộ lại không pháp luật tư sản
thể áp dụng với và nó được sử
nông dân của dụng trong tất cả
chúng, tùy theo sở các nhà nước tư
thích Pháp luật sản. Sở dĩ, văn
phong kiến hợp bản quy phạm
thức hóa cho việc pháp luật giữ
địa chủ tự mình được vai trò đó là
xét xử nông dân, do nó có những
tra tấn khi điều ưu thế riêng như:
tra. Pháp luật được ban hành
phong kiến còn bởi cơ quan nhà
cấm việc nông nước có thẩm
dân dù chịu áp quyền theo một
bức bốc lột cũng trình tự, thủ tục
không được đi nơi do pháp luật quy
khác mà rời bỏ định; nội dung
ruộng đất của địa chứa đựng các
chủ. quy tắc xử sự
Pháp luật phong chung nhằm điều
kiến còn cho phép chỉnh những quan
việc sử dụng bạo hệ xã hội cơ bản;
lực giữa các bên được thực hiện
tranh chấp để giải nhiều lần cho tới
vấn đề, mâu khi bị sửa đổi
thuẫn, thừa nhận hoặc bị đình chỉ
chân lý, cái đúng thi hành hoặc bị
thuộc về kẻ mạnh bãi bỏ bởi cơ
hay kẻ chiến quan nhà nước có
thắng. thẩm quyền. Hệ
- Pháp luật phong thống các văn bản
kiến rất hà khắc, quy phạm pháp
dã man Mục đích luật trong nhà
hình phạt trong nước tư sản gồm
pháp luật phong nhiều loại nhưng
kiến chủ yếu là hiến pháp là quan
gây đau đớn về trọng nhất, vì nó
thể xác và tinh là luật cơ bản của
thần cho con nhà nước tư sản,
người, làm nhục, mọi văn bản quy
hạ thấp con phạm pháp luật
người. đều phải được ban
hành trên cơ sở
hiến pháp và phù
hợp với hiến
pháp.
Hình Vào khoảng thời Xã hội phong Trong quá trình Trong lịch sử có ba
thức gian mới ra đời, kiến phát triển rất phát triển, mỗi hình thức pháp luật
pháp luật chủ nô chậm chạp, nền nhà nước tư sản được thừa nhận là
tồn tại chủ yếu dưới kinh tế phân tán. đều muốn xây tập quán pháp, tiền
dạng pháp luật lãnh thổ quốc gia dựng một hệ lệ pháp và văn bản
không thành văn và thường bị chia cắt thống pháp luật quy phạm pháp
chưa hình thành thành nhiều khu phản ánh những luật. Như vậy,
một hệ thống chuẩn vực với những đặc điểm riêng về ngoài hình thức văn
mực cố định bền đặc điểm khác kinh tế, chính trị, bản quy phạm pháp
vững. Do đó, hình nhau. Chính vì văn hóa, xã hội, luật, việc điều
thức biểu hiện của vậy, Pháp luật đạo đức, truyền chỉnh các quan hệ
loại pháp luật cũng phong kiến mang thống lịch sử, lối xã hội còn có thể
tương đối đa dạng. tính phân tán khá sống, con có sự tham gia của
Hình thức phổ biến cao. Hình thức người.... của dân tập quán pháp, tiền
và chủ yếu của phổ biến của Pháp tộc mình, đồng lệ pháp. Ở Việt
pháp luật chiếm luật phong kiến thời có tiếp thu và Nam, tiền lệ pháp
hữu nô lệ chính là chủ yếu là tập phát triển những và tập quán pháp
tập quán pháp có quán pháp. Vua, tinh hoa tri thức không được coi là
lợi cho giai cấp chúa phong kiến khoa học pháp lý hình thức pháp luật
thống trị là chủ nô thường ban hành và thành tựu xây thông dụng và ít
được Nhà nước duy pháp luật chủ yếu dựng pháp luật được quan tâm
trì và phát triển. Đi dưới chiếu chỉ, của thế giới. Ý nghiên cứu. Tuy
cùng sự phát triển lệnh,.. cũng có khi tưởng đó đã đưa nhiên, trong giai
của chữ viết trong chỉ là khẩu lệnh. tới sự ra đời của đoạn hiện nay khi
xã hội chiếm hữu Ngoài ra, một số nhiều hệ thống chúng ta đang
nô lệ là những sự Nhà nước phong pháp luật tư sản chuyển sang cơ chế
hình thành sơ khai kiến trung ương bản sắc khác kinh tế thị trường
dẫn đến sự phát tập quyền đã xây nhau. Tuy nhiên, theo định hướng xã
triển pháp luật dựng nên các bộ giữa các hệ thống hội chủ nghĩa thì
thành văn có tính luật dùng chung pháp luật ấy cũng việc đổi mới tư duy
cố định bền vững. cho cả nước được có những đặc pháp lý, trong đó
Lúc này, văn bản biên soạn rất kì điểm chung về đổi mới nhận thức
pháp luật được ghi công. Ví dụ: Nhà nội dung và hình về hình thức pháp
lại trên nhiều loại nước Đại Việt thức thể hiện, do luật là một trong
vật liệu như tre, gỗ, thời Lê sơ đã ban sự tương đồng về những yêu cầu có
da thú, ... Các văn hành Quốc triều cơ sở kinh tế — tính bức xúc, cần
bản pháp luật chủ hình luật (Luật xã hội, đạo đức và được quan tâm
yếu được sao chép Hồng đức) năm văn hóa, cho phép đúng mức.
lại một cách có hệ 1483. Thời đầu phân chia chúng
thống những tập nhà Nguyễn ban ra thành từng
quán pháp mà trước hành Hoàng Việt nhóm, thậm chí
đó được xem là luật lệ (Luật Gia từng loại. Cho tới
pháp luật không Long) năm 1815. nay, người ta biết
thành văn. Ngoài Thông thường thì đến hai hệ thống
ra, cũng có hiện những bộ luật do pháp luật tư sản
tượng Nhà nước Nhà nước phong điển hình tương
chủ nô đã xây dựng kiến ban hành ứng với hai nhóm
được những bộ luật trong đó quy định nhà nước tư sản
tổng thành văn một cách tổng sử dụng chúng là
được tổng hợp khá quát các lĩnh vực. hệ thống pháp
kì công và có thể Do vậy chưa luật Anh – Mỹ và
xem là tương đối mang tính hệ hệ thống pháp
hoàn chỉnh. thống hoá cao. luật Pháp — Đức.

Ưu, nhược điểm của từng kiểu pháp luật trong lịch sử:
• Pháp luật chủ nô:
-Ưu điểm: Là kiểu pháp luật đầu tiên trong lịch sử, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản
lý xã hội
-Nhược điểm: Là kiểu pháp luật đầu tiên nên tồn tại các yếu kém rõ rệt (sự bất bình đẳng giai cấp, các
hình phạt dã man,…)
• Pháp luật phong kiến:
-Ưu điểm: Xác lập, ghi nhận và phát triển một hệ thống quan hệ xã hội mới của một hình thái kinh tế
mới, tiến bộ hơnso với pháp luật chủ nô, thúc đẩy xã hội phát triểnBước đầu có sự chặt chẽ, chi tiết, rõ
ràng hơnCó tính chất đơn giản, dễ thực thi
-Nhược điểm: Có tính chuyên quyền và sử dụng bạo lực tùy tiện, quyền lực tập trung vào tay một
người Phụ thuộc quá nhiều vào tôn giáo. Chưa có sự bình đẳng, công bằng
• Pháp luật tư sản:
-Ưu điểm: Phát triển toàn diện về hình sự và dân sự, về thiết chế nhà nước, công dân; thiết lập nguyên
tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; bãi bỏ các chế tài dã man trong luật hình sự
-Nhược điểm: Căn bản vẫn dùng để phục vụ lợi ích và bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản Tập quán
pháp là một hình thức lỗi thời, lạc hậu, mang tính bảo thủ cao và chậm biến đổi
• Pháp luật XHCN:
-Ưu điểm: Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao độngThừa hưởng
thành quả của pháp luật ra đời trong xã hộitư sản
-Nhược điểm: Bộ máy pháp luật còn cồng kềnh, nhiều thủ tục, các điều luật còn chưa chặt chẽ và còn
chồng chéo lên nhau.
I, Các kiểu nhà nước trong lịch sử

- Bao gồm: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước XHCN

Nhà nước chủ nô Nhà nước phong kiến Nhà nước tư bản chủ nghĩa Nhà nước xã hội chủ
nghĩa
Nguồn Nhà nước chủ nô là Vào giai đoạn cuối Sự ra đời bắt nguồn từ Sự ra đời của nhà nước
gốc kiểu nhà nước đầu tiên của chế độ chiếm những nguyên nhân kinh tế xã hội chủ nghĩa là kết
trong lịch sử, là tổ hữu nô lệ, quan hệ và xã hội. Chính giai cấp tư quả tất yếu của những
chức chính trị đặc biệt sản xuất dựa trên chế sản đã tiến hành cách mạng mâu thuẫn sâu sắc và
của giai cấp chủ nô. độ sở hữu của chủ nô tư sản để xóa bỏ quan hệ ngày càng trở nên
Nhà nước chủ nô là đối với tư liệu sản sản xuất phong kiến, thiết nghiêm trọng đến mức
hình thái kinh tế – xã xuất, nô lệ, sản phẩm lập kiểu quan hệ sản xuất không thể điều hòa được
hội có giai cấp dựa lao động xã hội và sự mớiquan hệ sản xuất tư bản giữa giai cấp tư sản với
trên cơ sở chế độ bóc lột sức lao động chủ nghĩa, với phương thức giai cấp công nhân, nhân
người bóc lột người. của nô lệ đã kìm hãm sản xuất mới và phương dân lao động. Từ những
Chế độ chiếm hữu nô sự phát triểm của lực thức bóc lột mới đối với mâu thuẫn đó dẫn đến
lệ phát sinh trong thời lượng sản xuất. Mâu người lao động, nhằm mở cuộc cách mạng giành
kỳ tan rã của công xã thuẫn giữa giai cấp đường cho lượng sản xuất chính quyền của giai cấp
nguyên thủy. Hai giai chủ nô và giai cấp nô phát triểm nhanh hơn,hiện công nhân và nhân dân
cấp chính của chế độ lệ ngày càng trở nên đại hơn.cùng với sự thay lao động, dưới sự lãnh
chiếm hữu nô lệ là chủ gay gắt dẫn đến thế quan hệ sản xuất phong đạo của giai cấp công
nô và nô lệ. Do điều nhiều cuộc nổi dậy kiến bằng quan hệ sản xuất nhân. Tuy nhiên để cho
kiện kinh tế, xã hội, của nô lệ, lao động TBCN thì nhà nước phong cuộc cách mạng đó nổ ra
địa lý, cùng các yếu tố của người nông dân kiến cũng bị thay thế bởi được thì phải có các
tác động bên ngoài trên ruộng đất của nhà nước tư sản do giai cấp điều kiện là các tiền đề
khác nhau nên ở các các chúa đất đưa tư sản lãnh đạo. về kinh tế, xã hội, chính
khu vực địa lý khác năng suát lao động trị, tư tưởng.
nhau, sự xuất hiện nhà cao hơn lao động của
nước chủ nô cũng nô lệ và dần dần thay
khác nhau. Nhưng cơ thế lao động của nô
bản, nhà nước chủ nô lệ, chế độ phong kiến
xuất hiện ở phương dần dần thay thế chế
Đông và phương Tây độ chiếm hữu nô lệ,
là rõ ràng nhất. nhà nước phong kiến
thay thế nhà ước chủ

Bản chất Cơ sở kinh tế của nhà Nhà nước phong kiến Bản chất của nhà nước tư Bản chất của nhà nước
nước chiếm hữu nô lệ là bộ máy bạo lực, sản do chính những điều xã hội chủ nghĩa trước
là quan hệ sản xuất công cụ chuyên kiện nội tại của xã hội Tư hết mang bản chất giai
chiếm hữu nô lệ. chính của giai cấp sản quyết định, đó chính là cấp công nhân. Nhưng
Quan hệ này dựa trên đại chủ phong kiến cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội giai cấp công nhân lại là
sở hữu chủ nô không đối với nông dân và và cơ sở tư tưởng. Cơ sở giai cấp thuộc nhân dân
những đối với tư liệu những người lao kinh tế của nhà nước tư sản LĐ mà ra, đại biểu cho
sản xuất mà cả đối với động khác, nhằm duy là nền kinh tế tư bản chủ phương thức sản xuất
người lao động, đó là trì bảo vệ sự thống trị nghĩa dựa trên chế độ tư mới hiện đại, có lợi ích
nô lệ. Đất đai và các và kinh tế, chính trị, hữu tư bản về tư liệu sản cơ bản thống nhất với
tư liệu sản xuất hầu tư tưởng của giai cấp xuất (chủ yếu dưới dạng lợi ích của toàn thể nhân
hết thuộc sở hữu của địa chủ phong nhà máy, hầm mỏ, đồn dân lao động và dân tộc.
các chủ nô. Cơ sở kiến.Nhà nước phong điền…), được thực hiện Do đó, nhà nước XHCN
kinh tế của nhà nước kiến còn quản lí các thông qua hình thức bóc lột không chỉ mang bản
chiếm hữu nô lệ là lĩnh vực khác nhau giá trị thặng dư. Cơ sở xã chất giai cấp công nhân
quan hệ sản xuất của đời sống xã hội hội của nhà nước tư sản là mà còn có tính nhân dân
chiếm hữu nô lệ. như phát triển kinh một kết cấu xã hội phức tạp rộng rãi và tính dân tộc
Quan hệ này dựa trên tế, văn hóa, giáo trong đó có hai giai cấp cơ sâu sắc. Đảng CSVN và
sở hữu chủ nô không dục,duy trì, bảo vệ bản, cùng tồn tại song song HCM từ lâu đã nêu ra
những đối với tư liệu trật tự xã hội, điều có lợi ích đối kháng với quan điểm “nhà nước
sản xuất mà cả đối với tiết các lợi ích, nhu nhau là giai cấp tư sản và của dân, do dân và vì
người lao động, đó là cầu của các tầng lớp giai cấp vô sản dân” cũng nói lên 1 các
nô lệ. Đất đai và các cư dân trong xã hội. tổng hợp về bản chất,
tư liệu sản xuất hầu Các hoạt động này thực chất của nhà nước
hết thuộc sở hữu của thể hiện rõ vai trò xã ta: nhà nước XHCN.
các chủ nô. hội của nhà nước Trong sự nghiệp đổi đất
phong kiến nước hiện nay, đảng ta
càng chú trọng phát
triển, cụ thể hóa nhà
nước của dân, do dân, vì
dân.
Đặc Nhà nước chủ nô là Nhà nước phong kiến Thiết lập nguyên tắc chủ Thiết lập và đảm bảo
trưng bộ máy chuyên chính là kiểu nhà nước thứ quyền nhà nước trên danh quyền lực nhà nước
của giai cấp chủ nô, là hai trong lịch sử xã nghĩa thuộc về nhân dân; thuộc về nhân dân;
công cụ thiết lập và hội loài người, ra đời cơ quan lập pháplà cơ quan Đảng Cộng sản là lực
bảo vệ quyền lực của trên sự tan rã của chế đại diện của các tầng lớp lượng lãnh đạo nhà
giai cấp chủ nô; đồng độ chiếm hữu nô lệ dân cư trong xã hội do bầu nước, lãnh đạo xã hội;
thời, là bộ máy trấn áp hoặc xuất hiện trực cử lập nên; thực hiện tất cả các cơ quan nhà
giai cấp nô lệ và tiếp từ sự tan rã của nguyên tắc phân chia quyền nước đều được tổ chức
những người lao động xã hội cộng sản lực và kiềm chế, đối trọng và hoạt động theo
tự do trong xã hội. nguyên thủy. Nhà giữa các cơ quan lập pháp, nguyên tắc tập trung dân
nước phong kiến là hành pháp, tư pháp; thực chủ; quyền lực nhà nước
kiểu nhà nước thứ hiện chế độ đa nguyên, đa thống nhất trên cơ sở có
hai trong lịch sử xã đảng trong bầu cử nghị viện sự phân công và phối
hội loài người, ra đời và tổng thống; hình thức hợp hoạt động giữa các
trên sự tan rã của chế chính thể phổ biến của nhà cơ quan thực hiện các
độ chiếm hữu nô lệ nước tư sản là cộng hòa và chức năng lập pháp,
hoặc xuất hiện trực quân chủ lập hiến hành pháp và tư pháp;
tiếp từ sự tan rã của đảm bảo sự đoàn kết,
xã hội cộng sản bình đẳng và tương trợ
nguyên thủy giữa các dân tộc.
Hình -Hình thức chính thể -Hình thức chính thể -Hình thức chính thể: gồm -Hình thức chính thể: tất
thức chủ yếu và điển hình của nhà nước phong 2 loại là chính thể quan chủ cả các nhà nước XHCN
nhất là quân chủ kiế phổ biến là quân lập hiến và chính thể cộng đều được tổ chức theo
chuyên chế với quyền chủ. Nhà nước quân hòa dân chủ tư sản.Chính hình thức cộng hòa dân
quản lí tập trung của chủ phong kiến trải thể quân chủ lập hiến có 2 chủ XHCN. -Hình thức
các cơ quan nhà nước qua hai giai đoạn: biến dạng là: quân chủ nhị cấu trúc: từ góc độ hình
ở trung ương, đứng phân quyền cát cứ và nguyên và quân chủ đại thức cấu trúc, nhà nước
đầu là vua. Nhà nước trung ương tập nghị.Chính thể cộng hòa có XHCN có 2 loại là nhà
chủ nô còn được thiết quyền. -Hình thức 3 biến dạng là: cộng hòa nước đơn nhất và nhà
kế theo mô hình cộng cấu trúc nhà nước đại nghị, cộng hòa tổng nước liên bang.
hòa mà điển hình là phong kiến đều là thống và cộng hòa hỗn hợp.
nhà nước dân chủ những nhà nước đơn -Hình thức cấu trúc nhà
Aten và nhà nước nhất. nước tư sản có 2 loại là:
cộng hòa quý tộc nhà nước đơn nhất và nhà
Spac, nhà nước cộng nước liên bang.
hòa quý tộc La Mã. -
Về hình thức cấu trúc,
tất cả các nhà nước
chủ nô đều là những
nhà nước đơn nhất.
Ưu, nhược điểm của từng kiểu nhà nước:
• Nhà nước chủ nô:
-Ưu điểm:
+)Nhà nước đầu tiên trong lịch sử, lần đầu tiên trong lịch sử có sự phân chia giai cấp.
+)Cơ cấu nhà nước đơn giản, dễ quản lí, phù hợp với sự hình thành ban đầu của nhà nước.
+)Bản chất xã hội nhà nước càng nổi trội so với bản chất giai cấp thì nhà nước càng dân chủ, tiến
bộ.
+)Xuất hiện tư hữu, thúc đảy sự cạnh tranh và tạo tiền đề phát triển.
+)Tập hợp được một số lượng người ổn định, nhanh chóng và đủ mạnh để đảm bảo phòng thủ đất
nước và trị thủy.
+)Chế độ chiếm hữu nô lệ cũng là một bước tiến đối với cả những tù binh, vì chí ít họ bị bắt làm
nô lệ chứ không bị giết chết. Chỉ khi có chế độ nô lệ mới làm cho sự phân công lao động có thể
thực hiện trên một quy mô rộng lớn hơn giữa nông nghiệp và công nghiệp, do đó mới có thể tạo ra
thời kì hưng thịnh nhất thế giới cổ đại.
-Nhược điểm:
+)Bộ máy quá đơn giản, thể hiện sự yếu kém trong quản lí nhà nước.
+)Các tầng lớp dưới bị áp bức nặng nề, công khai mà không thể phản kháng.
+)Một số đặc quyền lớn cho giai cấp thống trị, tầng lớp dưới không có các quyền cơ bản nhất.
Khiến cho mâu thuẫn, xung đột ngày càng gia tăng.
+)Cần có người đứng đầu đủ giỏi để cân bằng các mối quan hệ trong xã hội. +)Khi tham vọng của
chủ nô quá lớn, dễ hình thành tổ chức quân phiệt, hiếu chiến
• Nhà nước phong kiến
-Ưu điểm:
+)Bộ máy nhà nước dần hoàn thiện, quy củ và chặt chẽ hơn.
+)Dân tin vào vua là thiên tử, con trời, giúp dễ dàng cai trị, đàn áp. Vì thế nếu có một vị vua anh
minh có thể giúp đất nước phát triển một cách nhanh chóng (Lê Thánh Tông, Thiên Hoàng Minh
Trị).
+)Quyết định nhanh chóng, nhất quán và thông nhất từ trên xuống dưới, thể hiện ý chí của người
cầm quyền.
+)Để lại nên văn hóa, tư liệu, kiến thức dồi dào.
-Nhược điểm:
+)Quyền lực tập trung trong tay của một có nhân, dễ xảy ra tình trạng độc tài, dễ hình thành đất
nước quân phiệt, hiếu chiến nếu nội lực đủ mạnh.
+)Cần có người đứng đầu thật sự tài giỏi để lãnh đạo đất nước.
+)Người dân không có quyền phản đối các chính sách của nhà vua, đó phạm vào tội khi quân.
+)Tình trạng quan liêu, tham ô, hối lộ thiếu công bằng, dân chủ khiến cho người dân cực khổ, đất
nước bị thụt lùi.
+)Bất bình đẳng giới tính, trọng nam khinh nữ nghiêm trọng trong thời kì này.
- Tùy thời kì sẽ có mấu thuẫn lớn giữa các giai cấp. Đặc biệt là địa chủ với nông dân, lãnh chúa
với nông nô.
• Nhà nước tư bản chủ nghĩa:
-Ưu điểm:
+)Bộ máy nhà nước tư sản được tổ chức theo nguyên tắc dân chủ, đa nguyên chính trị và đa đảng,
đây là một trong những nguyên tắc phổ biến của nền dân chủ tư sản.
+) Nguyên tắc đa nguyên chính trị cho phép công dân có quyền tự do chính kiến, công dân có
quyền chỉ trích đường lối chính trị của chính phủ và công khai thể hiện quan điểm chính trị của
mình mà không bị coi là phạm pháp.
+)Nguyên tắc đa nguyên chính trị còn cho phép sự tồn tại của nhiều đảng phái chính trị. Các đảng
phái chính trị tự do tranh cử trong các cuộc bầu cử nghị viện và tổng thống. Như vậy, việc tồn tại
chế độ đa nguyên chính trị và đa đảng mà các nước tư sản thừa nhận có đảng cầm quyền và đảng
đối lập.
+)Nền kinh tế tư bản thúc đẩy cạnh tranh khốc liệt, tạo tiền đề cho sự chọn lọc và phát triển.
+)Bộ máy hành chính, lập pháp chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng, dân chủ, sự bất bình đẳng giới
tính dần được xóa bỏ.
+)Đảm bảo công bằng, hạn chế tình trạng tham ô, quan liêu trong xã hội. +)Giai đoạn tích lũy tư
bản tốt nhất để tiến lên XHCN.
-Nhược điểm:
+)Bản chất vẫn là nhà nước bóc lột, phục vụ cho tầng lớp tư bản giàu có. Người nghèo vẫn bị bất
công và bóc lột. Vẫn còn sự bất bình đẳng về giới tính.
+)Sự bất ổn, tranh chấp giữa các đảng phái chính trị.
+)Tạo ra chênh lệch giàu nghèo, phân biệt giai cấp lớn.
+)Mâu thuẫn lớn giữa các giai cấp, đặc biệt là công nhân và tư sản. +)Xuất hiện tệ nạn xã hội của
“một xã hội tiêu dùng”.
+)Mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc không giảm, dù có sự liên minh, thỏa hiệp, nhượng bộ.
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
-Ưu điểm
+)Dưới chủ nghĩa xã hội, công nhân không còn bị bóc lột vì họ sở hữu tư liệu sản xuất.
+)Lợi nhuận được phân bổ công bằng giữa tất cả các công nhân theo đóng góp cá nhân của họ.
+)Hệ thống hợp tác cũng cung cấp cho những người không thể làm việc. Nó đáp ứng nhu cầu cơ
bản của họ vì lợi ích của toàn xã hội.
+)Hệ thống xóa đói giảm nghèo: nó cung cấp quyền truy cập như nhau để chăm sóc sức khỏe và
giáo dục, sẽ không ai bị phân biệt đối xử.
+)Tài nguyên thiên nhiên được bảo tồn vì lợi ích của toàn thể.
-Nhược điểm:
+)Nhược điểm lớn nhất của chủ nghĩa xã hội là nó dựa vào bản chất hợp tác của con người để làm
việc. Nó bỏ qua những người trong xã hội là những người cạnh tranh, không hợp tác. Những
người cạnh tranh có xu hướng tìm cách lật đổ và phá vỡ xã hội vì lợi ích của chính họ. Chủ nghĩa
tư bản thì cho rằng sự tham lam này là tốt nó giúp cho con người làm việc chăm chỉ hơn để cạnh
tranh nhau. Còn ở chủ nghĩa xã hội coi như nó không tồn tại. Kết quả là, chủ nghĩa xã hội không
thưởng xứng đáng cho những người được gọi là doanh nhân. Chính vì thế họ đấu tranh vì một xã
hội tư bản.
+)Một bất lợi nữa là chính phủ có trong tay rất nhiều quyền lực. Chính phủ có thể ban hành các
hoạt động miễn là nó đại diện cho mong muốn của người dân. Nhưng các nhà lãnh đạo chính phủ
có thể lạm dụng vị trí này và đòi quyền lực cho chính bản thân họ.

Tài liệu trích dẫn:


https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tim-hieu-phap-luat/

https://luatminhkhue.vn/

https://lawfirm.vn/kieu-phap-luat-va-hinh-thuc-phap-luat/

https://lawfirm.vn/cac-kieu-nha-nuoc-trong-lich-su-the-gioi/

https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/v-i-lenin/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/chi-dan-cua-
v-i-lenin-ve-nha-nuoc-trong-tac-pham-nha-nuoc-va-cach-mang-va-su-van-dung-cua-dang-ta-trong-xay-dung/

https://www.slideshare.net/slideshow/tiu-lun-php-lut-i-cng-trnh-by-v-so-snh-cc-kiu-php-lut-trong-lch-s/256394307/

https://www.scribd.com/document/532516655/TRINH-BAY-VA-SO-SANH-CAC-KI%E1%BB%82U-NHA-NUOC/

https://www.studocu.com/vn/document/tieu-luan/truong-dai-hoc-bach-khoa-ha-noi/

https://www.slideshare.net/slideshow/tiu-lun-php-lut-i-cng-trnh-by-v-so-snh-cc-kiu-php-lut-trong-lch-s/256394307/

You might also like