Professional Documents
Culture Documents
Phan Tich Hop Dong Giao Dich Thuong Mai Quoc Te
Phan Tich Hop Dong Giao Dich Thuong Mai Quoc Te
Phan Tich Hop Dong Giao Dich Thuong Mai Quoc Te
TIỂU LUẬN
MÔN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Phân tích hợp đồng thương mại và quy trình thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu lô hàng thạch dừa nguyên liệu giữa công
ty TNHH MTV Trương Phú Vinh và Công Ty TNHH Thương
mại PURESUN Đài Loan
NHÓM SỐ 1 LỚP TMA302(GD2-HK1-2021).8
Điểm cộng :
1. Thuyết trình Có [ ✓ ] Không [ ]
Đề tài thuyết trình: Phân tích hợp đồng và tìm quy trình thực
hiện một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
2. Bài trình chiếu Có [✓] Không [ ]
Nếu có file trình chiếu: Đã upload [✓] Chưa upload [ ]
3. Video Có [ ] Không [ ✓]
Nếu có video: Đã upload [ ] Chưa upload [ ]
4. Sưu tập hợp đồng Có [✓] Không [ ]
5. Sưu tập bộ chứng từ Có [✓] Không [ ]
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế....................................2
1.3 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.....................2
2.4.1 Điều khoản 1: Tên hàng - Phẩm Chất - Số lượng - Giá cả...................9
3.2.1 Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C).......31
3.2.2 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C)......37
KẾT LUẬN.....................................................................................51
PHỤ LỤC.......................................................................................54
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, thương mại quốc tế ngày
càng phát triển và mở rộng, đem đến nhiều cơ hội to lớn giúp doanh nghiệp tiếp cận
tới các thị trường trên thế giới. Đối với mỗi quốc gia, hoạt động giao dịch quốc tế
ngày càng trở nên sôi động và trở thành một phần không thể thiếu trong nền kinh tế.
Trong giao dịch thương mại quốc tế, hợp đồng được đánh giá là một trong những
nhân tố quan trọng hàng đầu tiến tới một thương vụ thành công cho các bên tham
gia. Bởi vậy, cần phải chú trọng, quan tâm và phát triển đến việc giao kết hợp đồng
thương mại giữa các quốc gia .
Là một nước đang phát triển, Việt Nam đang xích lại với các thị trường trên thế
giới thông qua cầu nối hoạt động thương mại quốc tế. Các hoạt động này đang giúp
Việt Nam ngày càng khẳng định được vị trí trên bản đồ kinh tế thế giới. Trong đó
kinh doanh xuất nhập khẩu đóng một vai và đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của nước ta. Chính vì vậy, cần phải khẳng định việc soạn thảo, thỏa
thuận và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu là một trong những công việc quan
trọng, nó quyết định xem có thể thực hiện việc giao dịch mua bán hay không và
cũng liên quan lớn đến việc thực hiện như thế nào, cũng như kết quả của việc giao
dịch. Vì thế một hợp đồng xuất nhập khẩu và các chứng từ hàng hóa, vận tải liên
quan là thứ tiên quyết và quan trọng đối với các giao dịch quốc tế. Trước thực tế
đó, nhóm 1 đã thực hiện phân tích hợp đồng thương mại và quy trình thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu lô hàng thạch dừa nguyên liệu giữa công ty TNHH MTV
Trương Phú Vinh và Công Ty TNHH Thương mại PURESUN Đài Loan.
1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Có sự chuyển quyền sở hữu từ người bán sang người mua
- Mang tính chất đền bù: Tiền bán hàng và giá trị hàng hóa phải tương đương
với nhau.
- Mang tính chất song vụ: Hai bên có những nghĩa vụ song song, tương ứng với
nhau.
- Chủ thể của hợp đồng: các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau
- Hàng hoá: di chuyển qua biên giới
- Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ
1.3 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Thể hiện ý chí thực sự thỏa thuận của các bên.
- Chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp.
- Nội dung hợp đồng là hợp pháp.
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được phép xuất nhập khẩu.
- Hình thức của hợp đồng phải hợp pháp
1.4 Bố cục của hợp đồng
- Số hiệu hợp đồng
- Địa điểm ngày tháng ký hợp đồng
- Phần mở đầu:
• Lý do căn cứ ký hợp đồng
• Hợp đồng có đầy đủ những nội dung cơ bản của một hợp đồng mua bán hàng
hoá quốc tế với kết cấu 3 phần gồm: phần mở đầu, phần điều khoản và phần
ký kết. Nhìn chung, nội dung của hợp đồng là hợp pháp, không có các quy
định trái với pháp luật của cả Việt Nam và bên phía Đài Loan.
• Về phần mở đầu, hợp đồng hiển thị đầy đủ về số hiệu, ngày kết kết hợp đồng
và chủ thể tham gia hợp đồng.
Nhận xét:
• Trong hợp đồng đã quy định rõ về 2 chủ thể tham gia vào ký kết và thực hiện
hợp đồng và hai chủ thể này có trụ sở ở quốc gia khác nhau: chủ thể bên mua
(Đài Loan) và chủ thể bên bán (Việt Nam).
• Theo Điều 6 Luật Thương mại 2005 và Nghị định 13 CP/2013 về quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu thì bên phía người bán là công ty TNHH MTV Trương
Phú Vinh có trụ sở tại Việt Nam là chủ thể hợp pháp và có quyền kinh doanh
xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Đối với bên mua, công ty có đăng ký thành lập
doanh nghiệp vào 15/1/1994 và cũng có đầy đủ tư cách pháp lý để tham gia
vào ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
• Hợp đồng hiển thị các thông tin đầy đủ của 2 chủ thể về tên, địa chỉ, người
đại diện công ty, số điện thoại và số fax. Trong đó bao gồm cả chức vụ của
người đại diện 2 bên.
• Trong hợp
đồng Quantity: 64,800
kg (Số lượng: 64,800
kg)
• Nhận xét
Hợp đồng đã quy định đơn vị đo lường. Cụ thể đơn vị đo lường được sử dụng
là kilogram, thuộc hệ đo lường quốc tế (SI).
Hợp đồng sử dụng phương pháp quy định số lượng chính xác, không đặt dung
sai, phù hợp với tính chất của hàng hóa do đây là những hàng hóa không có độ tiêu
hao nhất định trong quá vận chuyển.
Hợp đồng thiếu phương pháp xác định trọng lượng.
Hợp đồng thiếu địa điểm xác định số trọng lượng. Theo đó, địa điểm xác định
số trọng lượng cần được nêu rõ là theo trọng lượng bốc để phù hợp với điều kiện
cơ sở giao hàng là CFR.
• Nhận xét
- Hợp đồng đã quy định rõ về đơn giá với đồng tiền thanh toán là dollar và đơn vị
tính là kilogram
- Đồng tiền tính giá là đô la Mỹ là đồng tiền mạnh, được chấp nhận rộng rãi
trên toàn thế giới, có thể tự do chuyển đổi.
- Phương pháp quy định giá được sử dụng là giá cố định - phù hợp với mặt hàng
thạch dừa nguyên liệu là mặt hàng có ít sự biến động về giá trong thời gian nhất
định mặc dù khoảng thời hạn hợp đồng có hiệu lực khá dài.
- Hợp đồng đã ghi rõ tổng giá đơn hàng dưới dạng số và chữ
- Điều kiện cơ sở giao hàng là CFR nhưng chưa nói rõ chi phí nào đã bao gồm
và chưa bao gồm trong giá
- Giá được quy định trong hợp đồng là giá CFR Incoterms, người bán phải thu xếp
vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đến một cảng đích đến quy định trước và
cung cấp cho người mua các tài liệu, chứng từ cần thiết để lấy hàng từ hãng vận
chuyển. Theo CFR, người bán không phải mua bảo hiểm hàng hải đối với nguy cơ
mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, người bán
phải ký hợp đồng và trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng hóa đến cảng
quy định.
• Nhận xét
- Hợp đồng chưa quy định rõ ràng trị giá, đồng tiên thanh toán, loại L/C, % giá
trị cho bên hưởng lợi.
- Các thông tin về Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền,
Ngân hàng xác nhận cũng không ghi rõ trong mục điều khoản thanh toán mà ghi ở
phía trên của hợp đồng, sẽ có thể gây ra nhiều bất cập trong quá trình thanh toán.
Do đó, nhóm đề xuất hợp đồng nên được chỉnh sửa quy định cụ thể, chi tiết thông
tin của bên thụ hưởng, ngân hàng của bên thụ hưởng(tên ngân hàng, mã ngân
hàng, địa chỉ, chi nhánh, số điện thoại, địa chỉ fax. ). Hơn nữa, bộ chứng từ đi
kèm để
được thanh toán tiền hàng cũng không được nhắc đến mà tách ra làm một điều
khoản riêng (Điều khoản 4) là chưa hợp lý. Bộ chứng từ đầy đủ nên được đưa vào
cùng điều khoản thanh toán thì sẽ hợp lý hơn, vì nó liên quan tới điều khoản. L/C
sẽ được ngân hàng thanh toán đầy đủ cho người bán khi người bán xuất trình đầy
đủ bộ chứng từ mà ngân hàng yêu cầu.
- Hợp đồng cần quy định trị giá, đồng tiền thanh toán
- Hợp đồng cần nêu rõ rõ hàng hóa mà 2 bên giao dịch
- Hợp đồng cần nêu rõ thời gian mở và thời hạn có hiệu lực của L/C, thời hạn trả
tiền, thời hạn giao hàng và thanh toán
Vận đơn đường biển: Vận đơn là chứng từ do người vận chuyển hoặc đại
diện được ủy quyền của người vận chuyển (thuyền trưởng, đại lý) ký phát cho
người gửi hàng, trong đó xác nhận hàng để vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng
đích.
Khi sử dụng điều kiện CFR Incoterms, người bán có nghĩa vụ thuê phương
tiện vận tải và cung cấp trọn bộ chứng từ vận tải thông thường được phát hành trong
thời hạn giao hàng quy định giúp người mua nhận hàng hoặc bán hàng trên hành
trình. Người mua yêu cầu người bán phải có Vận đơn trong bộ chứng từ L/C để
người mua có thể nhận hàng tại cảng dỡ.
Hóa đơn, bảng kê chi tiết hàng hóa và giấy chứng nhận xuất xứ là các loại
giấy tờ người mua yêu cầu để kiểm tra hàng hóa.
Trong điều khoản trên, quy định về các loại chứng từ vẫn còn khá chung chung.
Mỗi một loại chứng từ cần ghi rõ số lượng bản gốc, bản sao. Đối với B/L thì phải
là vận đơn đường biển hoàn hảo, ghi rõ “hàng đã bốc” , “cước đã trả”, theo lệnh
ngân hàng phát hành, thông báo cho người mua. Bên cạnh đó, yêu cầu về chứng
nhận xuất xứ cần quy định rõ cơ quan cấp, nơi cấp. Đồng thời nên bổ sung thêm về
chứng nhận chất lượng và số lượng, phiếu đóng gói và hối phiếu ký phát đòi tiền
ngân hàng phát hành.
- 2/3 bộ chứng từ (đặc biệt là 2 trong số 3 bản B/L gốc) xuất trình tới
ngân hàng mở L/C
- 1/3 bộ chứng từ (đặc biệt là 1 trong số 3 bản B/L gốc) được gửi trực tiếp từ
người xuất khẩu đến người nhập khẩu (thông qua dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế)
Khi người nhập khẩu nhận được 1 B/L gốc do người xuất khẩu gửi trực tiếp thì yêu
cầu ngân hàng mở L/C tiến hàng ký hậu B/L trên cơ sở công văn đề nghị ký hậu
B/L và đồng thời người nhập khẩu chấp nhận mọi bất hợp lệ (nếu có) của bộ chứng
từ mà ngân hàng mở L/C sẽ nhận được do người xuất khẩu xuất trình (nghĩa là
chấp nhận thanh toán)
Điều khoản chứng từ có liên quan trực tiếp tới việc thanh toán vì các bên thỏa
thuận bằng L/C. Vì vậy, điều khoản chứng từ nên được đưa vào điều khoản thanh
toán để thuận tiện trong việc thống nhất các loại chứng từ sao cho phù hợp với điều
kiện của người bán và người mua.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu xảy ra tranh chấp mà hai bên không
thể tự hòa giải với nhau thì Trung tâm quốc tế thuộc Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam sẽ là bên đưa ra phán quyết cuối cùng và có tình ràng buộc đối với
Trọng tài thương mại quốc tế là phương thức giải quyết tranh chấp phát
sinh từ các quan hệ Tư pháp quốc tế, nhất là các quan hệ thương mại quốc tế mà
pháp luật cho phép giải quyết được bằng trọng tài. Theo phương thức này, các bên
nhất trí thỏa thuận với nhau là sẽ đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một cơ quan
trọng tài nhất định nào đó.
Thỏa thuận trọng tài là sự thống nhất ý chí của các bên về việc giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng bằng phương thức trọng tài.
Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp và có thể dưới
hình thức một điều khoản trong hợp đồng hoặc một thỏa thuận trọng tài riêng biệt.
Trọng tài chỉ có thể giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nếu như các
bên có thỏa thuận dùng trọng tài để giải quyết tranh chấp đó. Nếu không có thỏa
thuận trọng tài thì trọng tài không được phép giải quyết tranh chấp đó.
Điều khoản trọng tài trên đang quy định hình thức trong tài tổ chức tuy
nhiên điều khoản này đang sử dụng sai thuật ngữ. Thay vì sử dụng cụm từ “The
international Center under Chamber of Commerce and Industry of Vietnam” thì
phải sử dụng “Vietnam international arbitration center beside Chamber of
Commerce and Industry of Vietnam”. Lý do là vì Trung tâm trọng tài quốc tế
không có liên quan hay trực thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về
mặt hành chính. Việc chỉ dẫn phía trên chỉ mang ý nghĩa chỉ dẫn về địa lý.
Đối với điều khoản chung, hợp đồng cần bổ sung thêm là dựa trên phiên bản
Incoterms nào. Bên cạnh đó, hai bên cũng nên quy định rõ hợp đồng được lập bằng
hình thức fax, telex hay viết tay,… Chẳng hạn như “Hợp đồng có chữ ký được gửi
đi bằng fax sẽ được coi như bản gốc”
Đây là công việc bắt buộc đối với bên xuất khẩu. Chuẩn bị hàng hóa xuất
khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số liệu, phù hợp với chất lượng, bao bì,
ký hiệu và có thể giao hàng đúng thời gian quy định trong hợp đồng thương mại
quốc tế. Quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các nội dung: Tập trung hàng
xuất khẩu và tạo nguồn hàng, bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu hàng hóa.
Tập trung hàng xuất khẩu là tập trung thành lô hàng đủ về số lượng, phù hợp
về chất lượng và đúng thời điểm, tối ưu hóa được chi phí.
Tạo nguồn hàng là toàn bộ các biện pháp, cách thức tác động đến nguồn hàng
để tạo ra các nguồn hàng có khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời hàng hóa cho doanh
nghiệp xuất khẩu. Để tập trung hàng xuất khẩu nhà quản trị quản trị phải đưa ra
các quyết định:
• Hàng xuất khẩu được tập trung từ các nguồn hàng nào
• Hàng xuất khẩu được tập trung bằng phương thức nào
• Hàng xuất khẩu được tập trung vào thời điểm nào, với số lượng là bao nhiêu
Đối với Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh, công ty tự sản xuất trực tiếp
hàng hóa và xuất khẩu sản phẩm của mình. Để tập trung hàng xuất khẩu, căn cứ vào
yêu cầu về hàng xuất khẩu được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, công ty phải
Đóng gói bao bì hàng hóa xuất khẩu nhằm đảm bảo phẩm chất, chất lượng và
số lượng tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp, di chuyển, giao nhận hàng. Tùy
từng loại hàng hóa, yêu cầu cách thức đóng gói trong hợp đồng đã ký, doanh nghiệp
phải thực hiện đúng theo quy định. Tránh xa tình trạng đóng gói sai quy cách dẫn
đến bên nhập khẩu từ chối nhận hàng, yêu cầu giảm giá hàng xuất khẩu,... từ chối
thanh toán bằng tiền hàng.
Đối với sản phẩm xuất khẩu của Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh là
thạch dừa nguyên liệu, công ty đã cho đóng vào những thùng nhựa chắc chắn để
đảm bảo an toàn và giữ được chất lượng tốt cho hàng hóa trong quá trình vận
chuyển.
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi
bên ngoài nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình giao nhận, bốc dỡ,
vận chuyển, và bảo quản hàng hóa.
Kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu là kiểm tra mức độ phù hợp của hàng hóa
so với yêu cầu đề ra trong hợp đồng thương mại quốc tế. Trước khi giao hàng,
người bán phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng hóa về chất lượng, số lượng, quy cách
đóng gói,… Kiểm tra hàng hóa giúp đảm bảo uy tín của người xuất khẩu, ngăn chặn
kịp thời các hậu quả xấu xảy ra dẫn đến tranh chấp khiếu nại. Bên cạnh đó, kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu sẽ giúp đơn vị xuất khẩu giảm chi phí sửa chữa, khắc phục hậu
quả và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
Việc kiểm tra hàng hóa xuất khẩu thực hiện ở 2 cấp:
Kiểm tra ở cơ sở :
Do hợp đồng được áp dụng điều kiện CFR Incoterms, công ty TNHH MTV
Trương Phú Vinh tự thuê tàu, thỏa thuận và trả cước phí vận chuyển. Công ty
TNHH MTV Trương Phú Vinh phải trả cước cho hãng tàu tại cảng bốc. Sau khi
công ty đã thanh toán cước phí thì hàng hóa mới được đưa lên tàu
Thông quan hàng hóa là một trong những khâu quan trọng nhất trong việc xuất
nhập khẩu hàng hóa. Khi xuất khẩu hàng hóa, muốn đi qua biên giới quốc gia phải
làm thủ tục hải quan. Trước đây, các doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan bằng
giấy, nhưng hiện tại thì hình thức làm hải quan điện tử đã phổ biến hơn. Để làm
được thủ tục hải quan điện tử thì mỗi doanh nghiệp trước hết phải download phần
mềm làm thủ tục hải quan, trả phí và đăng ký mã số để khai hải quan điện tử
Bước 1: Đăng ký tờ khai hải quan: Khai báo hải quan online bằng phần mềm, kết
hợp với việc mang các chứng từ đến xuất trình cho các cơ quan có thẩm quyền
Để lên tờ khai hải quan, người khai hải quan cần chuẩn bị các chứng từ như:
Căn cứ theo số liệu trong bộ chứng từ nêu trên, doanh nghiệp xuất khẩu vào phần
mềm hải quan điện tử để nhập dữ liệu, lên tờ khai hải quan.
Bước 2: Kiểm tra hàng hóa (nếu có): Sau khi những thông tin đã khai được truyền
về tổng cục hải quan thì hệ thống phần mềm quản lý rủi ro hải quan sẽ phân tích để
xem xét nguy cơ rủi ro của lô hàng. Căn cứ vào mức độ rủi ro hải quan, người ta
tiến hàng phân lô hàng vào 1 trong 3 luồng dưới đây:
• Luồng xanh (tương ứng với mã phân loại kiểm tra là số 1): Nếu lô hàng
được phân luồng xanh thì chúng được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa và
miễn kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ. Đây là luồng mà doanh nghiệp mong lô hàng
của mình được phân vào.
• Luồng vàng (tương ứng với mã phân loại kiểm tra là số 2): Nếu lô hàng
được phân luồng vàng thì lô hàng được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa,
nhưng phải kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ (tức là doanh nghiệp phải xuất trình
các chứng từ liên quan để cán bộ hải quan kiểm tra). Nếu kiểm tra thấy bộ
hồ sơ có vấn đề thì cán bộ hải quan sẽ phân lô hàng vào luồng đỏ để tiếp tục
kiểm tra thực tế hàng hóa. Còn nếu không có vấn đề gì thì lô hàng được
phép thông quan.
• Luồng đỏ (tương ứng với mã phân loại kiểm tra là số 3): Nếu lô hàng được
phân luồng đỏ thì lô hàng phải được kiểm tra cả thực tế hàng hóa và chi tiết
• Trong luồng đỏ lại có 2 mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa là kiểm tra xác
suất (người ta chỉ kiểm tra 10% số kiện hàng) và kiểm tra toàn bộ (áp dụng
kiểm tra với tất cả các kiện hàng). Nếu kiểm tra xác suất mà phát hiện vấn
đề thì cán bộ sẽ áp dụng kiểm tra toàn bộ để xác định mức độ vi phạm của
chủ hàng.
Bước 3: Nộp thuế và phí hải quan: Nếu được thông quan thì doanh nghiệp sẽ tiến
hành làm thủ tục đóng thuế, phí hải quan, sau đó tập hợp, kiểm tra bộ hồ sơ (hay
còn gọi là phúc tập hồ sơ) và lưu tại chỗ.
Trong vòng 5 năm kể từ ngày thông quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu
doanh nghiệp phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan nếu cơ quan hải quan phát
hiện ra vấn đề.
Nhận xét
Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh thực hiện khai báo hải quan thông quan
phần mềm khai hải quan điện tử, nội dung cơ bản của tờ khai hải quan như sau:
Giao hàng
Theo Incoterms , với điều khoản CFR, bên xuất khẩu phải ký kết hợp đồng và
thanh toán toàn bô ̣ chi phí để đưa lô hàng đến địa điểm cảng được hai bên thống
nhất từ trước. Người bán phải cung cấp cho người mua các thông tin cần thiết giúp
người mua có thể dùng các biện pháp thông thường để nhận hàng. Theo đó, công ty
TNHH MTV Trương Phú Vinh phải giao hàng, chứng từ theo thoả thuận trong hợp
đồng.
Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những
khiếm khuyết không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp
thông thường; và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó mà không
thông báo cho bên mua. Bên bán cũng có nghĩa vụ giao chứng từ hàng hóa cho bên
mua như: hóa đơn thương mại, bảng kê chi tiết hàng hóa, phiếu đóng gói, vận đơn,
Sau khi hoàn tất quá trình thông quan xuất khẩu hàng hóa, công ty TNHH MTV
Trương Phú Vinh thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Việc giao hàng được thực hiện bởi
bên thứ 3 là Yang Ming Shipping (Viet Nam)
Phương thức thanh toán được hai bên công ty thỏa thuận áp dụng là phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C). Dưới đây là tổng quan về phương thức tín
dụng chứng từ:
a. Khái niệm
• Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số
tiền thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
• LC – Letter of credit còn gọi là thư tín dụng được một tổ chức tài chính
mở, do người mua hàng yêu cầu. LC có tác dụng cam kết thanh toán cho người bán
một khoản thanh toán tiền nhất định với điều kiện người bán xuất trình bộ chứng từ
phù hợp theo quy định trong L/C. Thư tín dụng là một phương tiện rất quan trọng
của phương thức tín dụng chứng từ. Nếu không mở thư tín dụng thì phương thức
thanh toán này không thể xác lập được và người xuất khẩu sẽ không giao hàng cho
người nhập khẩu.
•Thư tín dụng là một văn bản mang tính pháp lý nó là căn cứ pháp lý để Ngân
hàng quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để
người mua có trả tiền cho Ngân hàng hay không. Ngoài ra thư tín dụng là một công
cụ hiệu quả trong việc cụ thể, chi tiết, hoàn thiện hoá những nội dung mà hợp đồng
chưa bàn tới, khắc phục những sai sót, những điều khoản không có lợi trong hợp
đồng nếu xét thấy việc huỷ hợp đồng là có lợi.
• Thư tín dụng có vai trò rất quan trọng như vậy vì tuy rằng được thành lập
trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi được mở nó hoàn toàn độc lập với
hợp
• Bản thân phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn so với những
phương thức khác, song nó không phải là phương thức đảm bảo tránh được rủi
ro cho các bên tham gia, trong đó có Ngân hàng.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng
mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua
bán. Một thư tín dụng có thể có những điều khoản sau:
(2) Loại LC
(3) Tên và địa chỉ các bên liên quan, người yêu cầu mở L/C, người hưởng
lợi,...
(4) Số tiền, loại tiền: Số tiền của L/C vừa được nghi bằng số, vừa được ghi
bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ
ràng.
(5) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao tiền
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn giao hàng: ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời
hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(6) Nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR.), nơi gửi và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng. Nội dung về hàng hóa: tên, số
lượng, trọng lượng, bao bì...
(7) Những chứng từ người hưởng lợi phải xuất trình: hối phiếu, hóa đơn
thương mại, vận đơn, chứng từ bảo hiểm (nếu có), chứng nhận xuất xứ...
Những
(8) Cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng: đây là nội dung cuối cùng của
LC. Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết
sẽ trả tiền khi người xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ.
(10) Chữ kí của Ngân hàng mở L/C: LC thực chất là một khế ước dân sự, do
vậy, người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý
để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật.
(1) Người nhập khẩu mở L/C tại ngân hàng của mình, yêu cầu ngân hàng mở
L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng.
(2) Ngân hàng người nhập khẩu phát hành L/C và gửi bản chính L/C cho ngân
hàng người xuất khẩu.
(3) Ngân hàng người xuất khẩu xác nhận bản chính L/C và gửi bản chính L/C
cho người xuất khẩu.
(4) Căn cứ vào nội dung L/C, người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người
nhập khẩu.
(6) Ngân hàng người xuất khẩu nhận và kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì
thanh toán cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng của người xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng người
nhập khẩu.
(8) Ngân hàng người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ, kiểm tra và chuyển
(9) Ngân hàng người nhập khẩu thông báo người nhập khẩu rằng đã trả tiền
cho người xuất khẩu và yêu cầu người nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng, sau đó lấy
bộ chứng từ để nhận hàng.
* Ưu điểm
Phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp
hàng hoá cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy
tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được Ngân hàng đối tác kiểm
tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt
tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký
quỹ mở LC cũng được hưởng lãi theo quy định.
Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Việc
thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng tiến
hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh toán bất kể
trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu sẽ thu
hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
* Nhược điểm
Vì tín dụng thư khi được phát hành ra sẽ độc lập với hợp đồng cơ sở và ngân
hàng phát hành cũng không chịu trách nhiệm kiểm tra về hình thức, nội dung, hiệu
lực pháp lí, tính thật giả, chính xác, của bất kì chứng từ nào trong bộ chứng từ
người xuất khẩu lập mà chỉ kiểm tra bề ngoài của bộ chứng từ đó có phù hợp với
điều khoản của L/C hay không thì sẽ thanh toán cho người xuất khẩu mà không cần
quan tâm xem chất lượng hay hàng hóa có được giao đúng, đủ như trong hợp đồng
mua bán ngoại thương (hợp đồng cơ sở) hay không.
Nếu không hiểu rõ về phương thức thanh toán này hoặc do lí do nào đó mà
không xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định của tín dụng thư hoặc xuất
trình muộn so với thời hạn hiệu lực của tín dụng thư thì khi đó ngân hàng sẽ từ chối
thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.
c. Một số giải pháp kiến nghị để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động thanh toán
theo phương thức tín dụng chứng từ
Trong thanh toán L/C, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một hoặc các bên tham
gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không
được thanh toán mà còn phải được hiểu theo nghĩa rộng của nó là bất kỳ một sự
khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán. Rủi ro trong thanh
toán bằng L/C có thể xảy ra đối với tất cả các bên; người bán, người mua, các ngân
hàng.
- Cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ của toàn hệ thống Ngân hàng thương mại.
- Cần có chính sách khuyến khích và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tính dụng
* Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Nên có cán bộ chuyên trách về xuất nhập khẩu đã được đào tạo nghiệp vụ
ngoại thương, am hiểu về pháp luật pháp trong thương mại quốc tế thanh toán
quốc tế, có năng lực và có phẩm chất trung thực trong kinh doanh.
- Giữ chữ tín, thực hiện đúng cam kết với đối tác và với ngân hàng, thực hiện
đúng chỉ dẫn của ngân hàng về LỰC, phối hợp khi có tranh
chấp
- Chú ý đến các điều kiện để được thanh toán, đặc điểm của từng loại
chứng từ, kiểm tra hàng hóa, mở L/C đúng quy định
- Cần lường trước những bất lợi khi có tranh chấp và bị khởi kiện ở nước
ngoại.
- Chú trọng công tác thẩm định đánh giá khách hàng
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Nhận xét:
Phương thức thanh toán này bảo đảm lợi ích cho cả hai bên. Tuy vẫn còn
những nhược điểm, nhưng nó cũng giúp cho cả 2 bên xuất - nhập khẩu phải cẩn
thận hơn khi thực hiện hợp đồng, không được tự ý sửa đổi nội dung thanh toán nếu
không có sự đồng ý của bên còn lại.
2.2.2 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Bước 1: Người xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương thỏa thuận thanh toán theo phương thức thư tín dụng.
ARTICLE 2:
• Tên người hưởng lợi: người bán CÔNG TY TNHH 1TV TRUONG
PHU VINH.
• Đối với người bán (Người Xuất khẩu): Thanh toán bằng IC đảm bảo chắc
• Đối với người mua (Người Nhập khẩu): Thanh toán bằng L/C đảm bảo
rằng việc trả tiền chỉ được thực hiện một khi người bán đã xuất trình đầy đủ bộ
chứng từ hợp lệ và ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó.
Công ty TNHH Thương mại PURESỤN yêu cầu ngân hàng của mình
(TAIWAN BUSINESS BANK) mở L/C. Ngân hàng TAIWAN BUSINESS BANK
mở L/C và thông thường sẽ gửi trước cho người Nhập khẩu xem/kiểm tra, sau đó
người Nhập khẩu sẽ gửi cho người xuất khẩu thông qua Ngân hàng Thông Báo
(Ngân hàng VietinBank).
Bước 2: Ngân hàng Thông báo kiểm tra LC và chuyển LC cho người xuất
khẩu.
Bước 3: Người Xuất khẩu giao hàng cho người Nhập khẩu theo L/C quy
định.
Kể từ thời điểm nay, người XK/người NK sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình
(giao hàng và thanh toán) theo L/C và còn các trách nhiệm khác thì vẫn thực hiện
theo hợp đồng giữa hai bên.
Bước 4: Người Xuất khẩu lập bộ chứng từ của lô hàng và giao cho Ngân
hàng Thông báo.
Công việc này sẽ được trình bày ở phần Chuẩn bị bộ chứng từ khi sử dụng
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ - L/C.
Việc kiểm tra bộ chứng từ xem có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không
rất quan trọng. Vì về bản chất, lúc này, chính Ngân hàng của người mua là người
đang “sở hữu” lô hàng, nên họ kiểm tra rất gắt gao về Bộ chứng từ. Mặc dù, trước
đó, bên bán cũng đã gửi bản nháp/draft + scan bản gốc của Bộ chứng từ gửi cho
người NK kiềm. Người NK đã kiểm tra/xác nhận là chứng từ ổn, hợp lệ. Nhưng
nếu chứng từ chưa đúng như yêu cầu của Ngân hàng bên người NK thì Ngân hàng
vẫn từ chối thanh toán.
Việc trả tiền này là chính Ngân hàng TAIWAN BUSINESS dùng tiền của
mình để trả cho Công ty TNHH PURESUN.
Bước 7: Ngân hàng VietinBank gửi thông báo tiền đã vào tài khoản cho CT
TNHH TRUONG PHÚ VINH
Sau khi nhận được đầy đủ bộ chứng từ và Ngân hàng đã hoàn thành việc
chuyển tài khoản cho Công ty thì nghĩa vụ thanh toán hoàn thành, quy trình thanh
toán bằng thư tín dụng LC được hoàn tất.
Việc trả tiền này là chính Ngân hàng TAIWAN BUSINESS dùng tiền của
mình để trả cho Công ty TNHH PURESUN.
• Nội dung:
+ Thông tin người bán: Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh,
địa chỉ: 384D, Đường Nguyễn Đình Chiểu, Phú Hưng, Bến Tre
+ Người nhận hàng: Theo yêu cầu của Ngân hàng Kinh Doanh
Đài Loan
+ Thông báo cho bên: Công ty Thương mại Puresun, Địa chỉ số
5F, 5-4 ngõ 10, 30 Tung An, Tainan, Taiwan
• Nhận xét:
- Thông tin trong đơn đóng gói do công ty Trương Phú Vinh cung
cấp tương đối đầy đủ , tuy nhiên có một số lỗi về mặt nội dung
+ Phiếu không đề cập đến điều kiện giao hàng, điều này có thể gây
ảnh hưởng đến các bên khi gặp vấn đề trong lúc trao đổi hàng hóa
trừ khi điều kiện này đã được 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng.
• Nội dung
- Người gửi hàng: Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh (kèm địa chỉ,
số điện thoại, fax)
- Người nhận hàng: Theo yêu cầu của Ngân hàng Kinh Doanh Đài Loan.
Thông báo cho bên: Công ty Thương mại Puresun (kèm địa chỉ, số
điện thoại, fax)
- Tổng giá trị: 9720$ (Chín nghìn bảy trăm hai mươi đô la mỹ)
• Nhận xét
- Hóa đơn có đề cập chi tiết về những điều khoản cần thiết của hóa đơn
thương mại như: thông tin người mua, bán; phương thức giao hàng,
thanh toán; giá trị thành tiền của hàng hóa; xác nhận của người bán (chữ
ký) đảm bảo các chức năng thanh toán, khai giá hải quan và tính số tiền
bảo hiểm sau này
• Nội dung:
- Tên và địa chỉ người gửi hàng: Công ty Trương Phú Vinh (kèm địa chỉ )
- Tên và địa chỉ người nhận hàng: Theo lệnh của Ngân hàng Thương
mại Đài Loan
- Đại lý, bên thông báo chỉ định : Công ty Thương mại Puresun ( kèm
địa chi )
- Thời gian và địa điểm cấp vận đơn: Ngày 14/02/2019 tại cảng Cát
Lái, Việt Nam
• Nhận xét:
- Bên bán Công ty Trương Phú Vinh ủy thác cho Yang Ming
Marine Transport Corp vận chuyển hàng bằng đường biển từ cảng
Cát Lái
- Vận đơn có đề cập chi tiết về hàng hóa được vận chuyển cũng như thông
tin của bên mua và bên bán, theo hình thức được yêu cầu của một vận
đơn . Tuy nhiên , vận đơn này không đề cập đến các chi phí liên quan
đến quá trình vận tải, do đó có thể gây khó khăn cho đôi bên khi cần yêu
cầu bên kia hoàn lại khoản chi phí vận chuyển mà mình đã trả
• Nội dung
- Đơn vị hải quan cửa khẩu : Chi cục Hải quan Cảng Sài Gòn khu vực I
- Mã phương tiện vận chuyển : 9999 - thông tin cơ bản của phương tiện
chưa được đăng ký trong hệ thống
- Phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu : ST BLUE 041A,
số container GVCU2265924
- Địa điểm lưu kho : 02CIS01 - Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
- Tên hàng : Thạch dừa nguyên liệu loại I ( 135kg / phi / net)
- Phân loại giá hóa đơn : A - Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả
- Thuế xuất khẩu : 225.115.200 VND ( Xuất ra trị giá tính thuế do hệ
thống tính toán ( S )
- Người nộp thuế Xuất khẩu : Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh (
do áp dụng điều kiện CFR )
- Thời gian cho phép vận chuyển bảo thuế ( khởi hành ) : 11/02/2019
- Địa điểm dịch cho vận chuyển bảo thuế : Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
• Nhận xét
- Tờ khai hải quan này có dầy đủ thông thông đơn vị hải quan cửa khẩu ,
công ty xuất khẩu , công ty nhập khẩu , phương thức , phương tiện vận
chuyển hàng hóa xuất khẩu ; tên hàng , khối lượng , trị giá hàng hóa xuất
khẩu , nghĩa vụ thuế ; các chỉ thị của hải quan đối với lô hàng xuất
khẩu , ...
- Có thể thấy rằng , doanh nghiệp xuất khẩu đã khai báo hải quan qua phần
mềm khai báo hải quan ECUS . Việc khai báo điện giúp doanh nghiệp
tiết kiệm thời gian và chi phí khai báo , giảm áp lực giải quyết công việc
khai báo với quá các phần tính toán . nhiều nhân viên thủ tục doanh
nghiệp cho cơ quan hải quan , tăng độ chính xác ở các phần tính toán
• Nội dung
- Vận chuyển bằng tàu số hiệu ST BLUE 041A từ Cảng Cát Lái ( Việt Nam
) đi Cùng Kaohsiung ( Đài Loan )
• Nhận xét
- Giấy chứng nhận xuất xứ có các thông tin về đơn vị xuất khẩu , đơn vị
nhập khẩu , phương tiện , phương thức vận chuyển , mô tả thông tin lô
hàng xuất khẩu
- Hàng hóa xuất khẩu đi Đài Loan, không được hưởng ưu đãi thuế quan
phổ cập, nên đây là C/O form B cấp bởi VCCI ngày 14/02/2019
KẾT LUẬN
Sau hơn 20 năm đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu đáng khích lệ trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là về lĩnh vực
xuất nhập khẩu khi đã có những mặt hàng chất lượng cao và những thị trường
tiềm năng phù hợp để nước ta xuất khẩu hàng sang đó, đồng thời cũng tìm kiếm
và nhập khẩu những mặt hàng phù hợp nhu cầu, thị hiếu của nước ta, nhu vậy
vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước, vừa tạo được mối quan hệ bền vững với
các quốc gia bạn bè, đối tác trên thế giới. Nền kinh tế càng ngày càng phát
triển, đồng nghĩa với việc phải có những quy định pháp luật phù hợp cho những
thủ tục giấy tờ, những hợp đồng kinh tế cần có. Đứng trước vận hội mới, thách
thức mới, các công ty, doanh nghiệp nước ta đã chuẩn bị cho mình những hành
trang sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách để vươn lên và đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.
Thông qua việc phân tích hợp đồng và quy trình thực hiện hợp đồng ngoại
thương và quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu lô hàng thạch dừa
nguyên liệu giữa công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh và Công Ty TNHH
Thương mại PURESUN Đài Loan , nhóm sinh viên đã nắm bắt được việc soạn
thảo , thỏa thuận hợp đồng mua bán và các chứng từ liên quan của một giao
dịch trong thực tế cũng như nhận thấy được một số hạn chế trong việc soạn thảo
hợp đồng của hai công ty . Việc phân tích hợp đồng cùng các loại chứng từ liên
quan đã giúp nhóm gắn liền với nội dung giảng dạy và học tập của bộ môn Giao
dịch thương mại quốc tế và bổ sung thêm kiến thức về môn học thông qua tìm
hiểu tài liệu thực tế.
Kinh tế ngày càng hội nhập kéo theo cạnh tranh khốc liệt , mỗi một hợp đồng
đều phải được cân nhắc kỹ lưỡng tới từng điều khoản điều kiện cũng như sự
phù hợp của các chứng từ . Kiến thức chuyên sâu về hợp đồng là vô cùng cần
thiết , nhất là đối với những nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu và các ngành
nghề , lĩnh vực liên quan đến xuất nhập khẩu . Như vậy để nền kinh tế luôn
được phát triển và vững mạnh, những doanh nhân không chỉ cần có cho mình
En.52wmb.com. 2021. Puresun Trading Co.ltd. Import Data And Contact. [online]
Available at: <https://en.52wmb.com/buyer/80132264> [Accessed 9 December
2021].
Yellowpages.vn. 2021. Công Ty TNHH MTV Trương Phú Vinh. [online] Available
at: <https://www.yellowpages.vn/lgs/1187809698/cong-ty-tnhh-mtv-truong-phu-
vinh.html> [Accessed 9 December 2021].
Vccinews.com. 2021. Thạch dừa Trương Phú Vinh: Niềm tự hào của đặc sản Bến
Tre. [online] Tạp chí Vietnam Business Forum – Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam-Doanh nghiệp. Available at:
<https://vccinews.vn/news/6489/.html> [Accessed 9 December 2021].
Customs.gov.vn. 2021. Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu - Hải
quan Việt Nam :: Hải Quan Việt Nam. [online] Available at:
<https://www.customs.gov.vn/Lists/HaiQuanVietNam/Details.aspx?
List=74c6bc80%2Df976%2D4544%2Da90e
%2Da90f0cbefddc&ID=404&Web=c00daeed%2D988b%2D468d%2Db27c
%2D717ca31ae3ff> [Accessed 9 December 2021].
PHỤ LỤC