Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 71

ĐỀ CƯƠNG: LSVMTG

Câu 1: Trình bảy các khải niệm: văn minh phương Đông, văn minh
phương Tây, văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu
công nghiệp.

Văn minh phương Đông:


Đặc điểm: Văn minh phương Đông thường gắn liền với các nền văn hóa và xã
hội của châu Á, bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, và các quốc gia Đông
Nam Á. Nó nổi bật với lịch sử lâu đời, truyền thống và các giá trị tập thể.
Các yếu tố chính: Triết học (như Nho giáo, Phật giáo, và Ấn Độ giáo), nghệ
thuật và kiến trúc (như chùa chiền, đền thờ), các hệ thống chữ viết cổ (như chữ
Hán, chữ Sanskrit), và các hình thức tổ chức xã hội dựa trên gia đình và cộng
đồng.
Văn minh phương Tây:
Đặc điểm: Văn minh phương Tây chủ yếu gắn liền với các nền văn hóa và xã
hội của châu Âu và Bắc Mỹ. Nó thường được liên kết với sự phát triển của tư
tưởng tự do, dân chủ, và khoa học kỹ thuật.
Các yếu tố chính: Triết học và khoa học (từ thời kỳ Hy Lạp cổ đại đến hiện đại),
nghệ thuật và kiến trúc (như Romanesque, Gothic, Phục Hưng), sự phát triển
của hệ thống pháp luật và các thể chế dân chủ, và sự tiến bộ trong công nghệ và
công nghiệp.
Văn minh nông nghiệp:
Đặc điểm: Văn minh nông nghiệp phát triển dựa trên nền tảng của sản xuất
nông nghiệp. Nó thường tồn tại trong các xã hội cổ đại và trung đại, nơi mà sản
xuất lương thực đóng vai trò trung tâm.
Các yếu tố chính: Sự hình thành và phát triển của các làng mạc và cộng đồng
nông thôn, hệ thống thủy lợi và canh tác, kỹ thuật nông nghiệp truyền thống, và
vai trò của gia đình và cộng đồng trong sản xuất và sinh hoạt hàng ngày.
Văn minh công nghiệp:
Đặc điểm: Văn minh công nghiệp xuất hiện vào thế kỷ 18 và 19 với cuộc cách
mạng công nghiệp, chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế dựa trên
sản xuất công nghiệp.
Các yếu tố chính: Sự phát triển của nhà máy và dây chuyền sản xuất, công nghệ
máy móc và động cơ hơi nước, đô thị hóa và sự hình thành các thành phố công
nghiệp, và thay đổi trong cấu trúc xã hội và lao động.
Văn minh hậu công nghiệp:
Đặc điểm: Văn minh hậu công nghiệp xuất hiện sau giai đoạn công nghiệp hóa,
đặc trưng bởi sự chuyển dịch từ sản xuất công nghiệp sang các ngành dịch vụ và
công nghệ thông tin.
Các yếu tố chính: Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế
dựa trên tri thức và dịch vụ, sự gia tăng của các ngành công nghiệp sáng tạo và
công nghệ cao, và sự thay đổi trong mô hình lao động và tổ chức xã hội.

Câu 2 : Trình bày tiêu chí phân loại các nền văn minh, các trình độ văn
minh trên thế giới

Tiêu chí Tiêu chí kinh Tiêu chí xã Tiêu chí văn Tiêu chí lịch
công nghệ tế hội hóa sử

Văn minh Kinh tế tự cung Cấu trúc xã Văn hóa Văn minh cổ
nguyên tự cấp: Sản xuất hội đơn giản: truyền thống: đại: Các nền
thủy: Sử và tiêu thụ Cộng đồng Bảo tồn các văn minh sơ
dụng các trong phạm vi nhỏ, gắn bó giá trị và tập khai như Ai
công cụ và gia đình hoặc chặt chẽ, ít quán cổ xưa, Cập, Lưỡng
kỹ thuật cơ cộng đồng nhỏ. phân hóa giai tôn trọng di Hà, Hy Lạp và
bản, phụ cấp. sản văn hóa. La Mã cổ đại.
thuộc nhiều
vào thiên
nhiên, săn
bắt và hái
lượm.

Văn minh Kinh tế thương Cấu trúc xã Văn hóa hiện Văn minh
nông mại: Phát triển hội phức tạp: đại: Chịu ảnh trung đại: Phát
nghiệp: Phát các hoạt động Hình thành hưởng mạnh triển mạnh mẽ
triển kỹ thương mại và các tầng lớp mẽ của khoa các vương
thuật canh trao đổi hàng xã hội khác học và công quốc và đế chế,
tác và chăn hóa, hình thành nhau, phát nghệ, thay ảnh hưởng của
nuôi, sử các thành phố triển hệ đổi nhanh tôn giáo và
dụng công và trung tâm thống pháp chóng theo xu phong kiến.
cụ nông thương mại. luật và quản hướng toàn
nghiệp như lý nhà nước. cầu hóa.
cày, bừa và
hệ thống
thủy lợi.

Văn minh Kinh tế công Xã hội đô thị Văn hóa hậu Văn minh hiện
công nghiệp: nghiệp: Sản hóa: Sự phát hiện đại: Sự đại: Từ thời kỳ
Sử dụng xuất hàng loạt triển của các kết hợp và Phục Hưng đến
máy móc và và tiêu dùng thành phố pha trộn các cách mạng
công nghệ quy mô lớn, đô lớn, phân hóa yếu tố văn công nghiệp,
để sản xuất thị hóa mạnh rõ rệt giữa hóa khác phát triển khoa
hàng loạt, mẽ. các tầng lớp nhau, sự phát học và công
phát triển xã hội. triển của các nghệ, hình
các ngành nền văn hóa thành các quốc
công nghiệp đa dạng và gia hiện đại.
nặng như phong phú.
luyện kim,
hóa chất và
cơ khí.

Văn minh Kinh tế tri thức: Xã hội thông Văn minh hậu
hậu công Chú trọng vào tin: Gắn kết hiện đại: Sau
nghiệp: Dựa các ngành dịch toàn cầu, Chiến tranh thế
trên công vụ, công nghệ chia sẻ thông giới thứ hai,
nghệ thông và tri thức, với tin nhanh với sự bùng nổ
tin, dịch vụ sự phát triển chóng, phát của công nghệ
và kinh tế mạnh mẽ của triển các thông tin, toàn
tri thức, internet và công mạng lưới xã cầu hóa và sự
phát triển nghệ thông tin. hội và cộng phát triển của
các ngành đồng ảo. các xã hội công
công nghệ nghệ cao.
cao và sáng
tạo.

Câu 3: Trình bày vị trí địa lý, tên gọi, thởi gian xuất hiện, chủ nhân sáng tạo ra
các nền văn minh phương Đông cổ - trung đại

Tên văn minh Vị trí địa lý Tên gọi Thời Chủ nhân
gian sáng tạo
xuất
hiện

Văn minh Nằm giữa hai Lưỡng Hà Khoảng Người Sumer,


Lưỡng Hà con sông (Mesopotamia) 3500 sau đó là người
(Mesopotamia) Tigris và TCN Akkad, người
Euphrates, Babylon và
thuộc khu vực người Assyria.
ngày nay là
Iraq.

Văn minh Ai Nằm dọc theo Ai Cập cổ đại Khoảng Người Ai Cập
Cập cổ đại sông Nile, ở 3100 cổ đại.
khu vực phía TCN
đông bắc
châu Phi.

Văn minh Ấn Nằm ở vùng Văn minh Khoảng Người


Độ cổ đại lưu vực sông Harappa (hay còn 2500 Dravidian và
Ấn (Indus), gọi là văn minh TCN sau đó là người
thuộc khu vực sông Ấn) Aryan.
ngày nay là
Pakistan và
tây bắc Ấn
Độ.

Văn minh Nằm ở lưu Trung Hoa cổ đại Khoảng Các dân tộc cổ
Trung Hoa cổ vực sông (với các triều đại 2000 đại Trung
đại Hoàng Hà và như Hạ, Thương, TCN Quốc, bắt đầu
sông Dương Chu, Tần, Hán) từ người Hạ.
Tử, thuộc khu
vực ngày nay
là Trung
Quốc.

Văn minh Nằm ở khu Văn minh Khmer Khoảng Người Khmer,
Khmer vực Đông thế kỷ 9 đặc biệt dưới
(Campuchia) Nam Á, chủ SCN thời vua
yếu là Jayavarman II.
Campuchia
ngày nay.

Văn minh Nhật Nằm ở quần Văn minh Nhật Khoảng Các bộ tộc bản
Bản cổ đại đảo Nhật Bản cổ đại (với thế kỷ 3 địa Nhật Bản
Bản. các giai đoạn như SCN và sự ảnh
Kofun, Nara, và hưởng của các
Heian) nền văn minh
lân cận như
Trung Quốc và
Hàn Quốc.

Văn minh Nằm ở bán Văn minh Triều Khoảng Người Triều
Triều Tiên cổ đảo Triều Tiên cổ đại (với 2333 Tiên cổ đại.
đại Tiên. các triều đại như TCN
Gojoseon, theo
Baekje, Silla, và truyền
Goguryeo) thuyết
Dangun

Câu 4: Trình bày vị trí địa lý, tên gọi, thời gian xuất hiện, chủ nhân sáng tạo ra
các nền văn minh phương Tây cổ đại

Tên văn Vị trí địa lý Tên gọi Thời gian xuất Chủ nhân sáng
minh hiện tạo

Văn minh Nằm ở bán đảo Hy Lạp cổ Khoảng 1200 Người Hy Lạp
Hy Lạp cổ Balkan, khu đại TCN, nổi bật với cổ đại, bao gồm
đại vực xung các thời kỳ các thành bang
quanh biển Minoan, nổi tiếng như
Aegean, bao Mycenaean, Hy Athens, Sparta,
gồm các đảo và Lạp cổ điển (thế và Corinth.
vùng bờ biển kỷ 5-4 TCN).
của Hy Lạp
hiện nay.

Văn minh Bắt đầu từ La Mã cổ Khoảng 753 Người La Mã.


La Mã cổ thành Rome ở đại TCN (theo
đại bán đảo Ý, sau truyền thuyết
đó mở rộng ra thành lập
toàn bộ khu Rome), đạt đỉnh
vực Địa Trung cao vào thời kỳ
Hải, bao gồm Đế chế La Mã
châu Âu, Bắc (27 TCN - 476
Phi, và vùng SCN).
Trung Đông.

Văn minh Ở khu vực ngày Văn minh Khoảng 800 Người
Etruscan nay là vùng Etruscan TCN. Etruscan, một
Tuscany và nền văn minh
Latium của Ý. tiền thân và có
ảnh hưởng lớn
đến La Mã cổ
đại.

Văn minh Trên đảo Crete, Văn minh Khoảng 2700- Người Minoan,
Minoan nằm ở phía Minoan 1450 TCN. được đặt tên
nam của Hy theo vua Minos
Lạp hiện nay. trong thần thoại
Hy Lạp.

Văn minh Ở vùng đất Hy Văn minh Khoảng 1600- Người


Mycenaean Lạp lục địa, Mycenaean 1100 TCN. Mycenaean,
bao gồm các được coi là tổ
khu vực như tiên của người
Mycenae, Hy Lạp cổ đại.
Tiryns và
Pylos.

Văn minh Ở Bắc Phi, chủ Carthage Khoảng 814 Người


Carthage yếu là khu vực TCN. Phoenicia,
ngày nay là những người đã
Tunisia. thành lập thành
phố Carthage
và phát triển
nền văn minh
này.

Văn minh Ở vùng bờ biển Phoenicia Khoảng 1500 Người


Phoenicia phía đông của TCN. Phoenicia, nổi
Địa Trung Hải, tiếng với kỹ
bao gồm các năng hàng hải
khu vực ngày và thương mại.
nay là Lebanon,
Israel và Syria.

Câu 5: Trình bày khái quát thành tựu chữ viết của văn minh Trung Hoa và sự
ảnh hướng đối với các quốc gia khác:

Chủ đề Nội dung

Khởi đầu và Chữ Hán, một trong những hệ thống chữ viết cổ nhất trên thế
tiến hóa giới, bắt nguồn từ các ký hiệu sơ khai như giáp cốt văn (khắc
trên xương và mai rùa) vào thời kỳ nhà Thương (khoảng
1600-1046 TCN). Chữ viết này dần dần tiến hóa qua các
triều đại nhà Chu (đại triện, tiểu triện) và nhà Tần, để trở
thành các ký tự Hán hiện đại.

Cấu trúc Chữ Hán gồm các ký tự biểu ý (mỗi ký tự biểu thị một khái
niệm hoặc từ) và một số ít ký tự biểu âm. Chúng được xây
dựng từ các bộ thủ, là các thành phần căn bản giúp hiểu nghĩa
của từ.

Văn học và Chữ Hán đã được sử dụng để ghi chép các tác phẩm văn học,
khoa học triết học và khoa học quan trọng như 'Kinh Dịch', 'Tứ Thư
Ngũ Kinh', 'Sử Ký', và các công trình của Khổng Tử, Lão Tử.

Hành chính Hệ thống chữ viết được sử dụng rộng rãi trong các văn bản
và pháp luật hành chính và pháp luật, tạo điều kiện cho việc quản lý nhà
nước và duy trì trật tự xã hội.

Nhật Bản: Chữ Hán được nhập khẩu vào Nhật Bản từ khoảng thế kỷ 5
Kanji SCN và trở thành một phần quan trọng của hệ thống chữ viết
Nhật Bản. Người Nhật đã phát triển thêm hai bảng chữ cái
Kana (Hiragana và Katakana) dựa trên các ký tự Hán.

Nhật Bản: Chữ Hán ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn học, triết học và hành
Văn hóa và chính Nhật Bản. Nhiều từ vựng và cách diễn đạt trong tiếng
học thuật Nhật có nguồn gốc từ tiếng Hán.

Hàn Quốc: Trước khi bảng chữ cái Hangul được phát minh vào thế kỷ
Hanja 15, chữ Hán (Hanja) được sử dụng rộng rãi ở Triều Tiên.
Hanja vẫn còn được sử dụng trong các văn bản lịch sử và học
thuật hiện đại.

Hàn Quốc: Chữ Hán đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải văn
Văn hóa và hóa, tri thức và triết học từ Trung Quốc sang Hàn Quốc.
tri thức

Việt Nam: Chữ Hán được sử dụng làm hệ thống chữ viết chính thức ở
Chữ Hán và Việt Nam từ thời kỳ Bắc thuộc đến thời kỳ phong kiến độc
chữ Nôm lập. Sau đó, người Việt phát triển chữ Nôm, một hệ thống
chữ viết riêng dựa trên chữ Hán để biểu thị tiếng Việt.

Việt Nam: Chữ Hán ảnh hưởng sâu sắc đến văn học, lịch sử và hành
Văn hóa và chính Việt Nam. Nhiều tác phẩm văn học và lịch sử Việt
lịch sử Nam thời kỳ phong kiến được viết bằng chữ Hán hoặc chữ
Nôm.

Các quốc gia Chữ Hán cũng ảnh hưởng đến hệ thống chữ viết và văn hóa
khác trong của các quốc gia này, thông qua giao thương, triều cống và
khu vực Đông ảnh hưởng văn hóa.
Á

Kết luận Chữ Hán không chỉ là một thành tựu văn minh quan trọng
của Trung Hoa mà còn có ảnh hưởng sâu rộng đối với các
quốc gia lân cận, đặc biệt là trong lĩnh vực văn học, triết học,
hành chính và văn hóa. Sự lan tỏa và tiếp biến của chữ Hán
đã góp phần tạo nên một khu vực Đông Á với nhiều điểm
tương đồng về văn hóa và tri thức, đồng thời thể hiện sức
mạnh và tầm ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa qua hàng
nghìn năm lịch sử.

Câu 6: Trình bảy khái quát thành tựu văn học, sử học của văn minh Trung Hoa
và sự ảnh hưởng đối với Việt Nam

Chủ đề Nội dung

Thơ ca: Thơ Thời nhà Đường (618-907 SCN) được coi là thời kỳ
Đường hoàng kim của thơ ca Trung Quốc với những tác phẩm
của các nhà thơ nổi tiếng như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch
Cư Dị. Thơ Đường nổi bật với ngôn từ tinh tế, cảm xúc
phong phú và nhịp điệu uyển chuyển.

Thơ ca: Thơ Tống Thời nhà Tống (960-1279 SCN) với các tác phẩm của
Tô Thức, Hoàng Đình Kiên, Lục Du, cũng rất nổi bật,
với phong cách trữ tình và sự khai thác sâu sắc các khía
cạnh triết học và tình cảm con người.

Văn xuôi và tiểu Văn học Trung Hoa nổi tiếng với bốn tác phẩm kinh
thuyết: Tiểu điển là 'Tam Quốc Diễn Nghĩa' của La Quán Trung,
thuyết cổ điển 'Thủy Hử' của Thi Nại Am, 'Tây Du Ký' của Ngô Thừa
Ân, và 'Hồng Lâu Mộng' của Tào Tuyết Cần. Những tác
phẩm này không chỉ nổi bật về nội dung mà còn có tầm
ảnh hưởng lớn đến văn học Đông Á.

Văn xuôi và tiểu Các tác phẩm này thường được viết dưới dạng chương
thuyết: Tiểu hồi, mỗi hồi là một câu chuyện hoàn chỉnh, có thể đứng
thuyết minh họa độc lập nhưng vẫn liên kết với toàn bộ tác phẩm.

Triết học và tư Các tác phẩm như 'Luận Ngữ', 'Mạnh Tử' đã đặt nền
tưởng: Khổng Tử móng cho triết học và tư tưởng Nho giáo, ảnh hưởng sâu
và Nho giáo rộng đến giáo dục, đạo đức và hành chính ở Trung Quốc
và nhiều quốc gia Đông Á.

Triết học và tư 'Đạo Đức Kinh' của Lão Tử đề cao sự hài hòa với thiên
tưởng: Lão Tử và nhiên và triết lý sống giản dị, ảnh hưởng sâu sắc đến văn
Đạo giáo hóa và tư tưởng của người Trung Quốc.

Sử học: Sử Ký Do Tư Mã Thiên biên soạn vào thế kỷ 1 TCN, đây là bộ


(Shiji) sử đầu tiên và quan trọng nhất của Trung Quốc, ghi chép
lịch sử từ thời Hoàng Đế đến đời Hán Vũ Đế.

Sử học: Hán Thư Được Ban Cố biên soạn vào thế kỷ 1 SCN, là bộ sử ghi
(Hanshu) chép lại thời kỳ Tây Hán.

Sử học: Tam Quốc Do Trần Thọ viết vào thế kỷ 3, ghi lại lịch sử thời kỳ
Chí Tam Quốc.

Sử học: Tư trị Được Tư Mã Quang biên soạn vào thế kỷ 11, là bộ sử


thông giám lớn bao quát hơn 1300 năm lịch sử Trung Quốc từ thời
Chiến Quốc đến thời Ngũ Đại Thập Quốc.

Phương pháp và Phương pháp biên soạn sử theo thứ tự thời gian, ghi
quan điểm sử học: chép chi tiết các sự kiện lịch sử.
Sử biên niên

Phương pháp và Tư Mã Thiên và các nhà sử học khác đã đặt nền móng
quan điểm sử học: cho phương pháp sử học phê bình, xem xét, so sánh và
Sử học phê bình phân tích các nguồn tư liệu lịch sử khác nhau.

Sự ảnh hưởng đối Thơ Đường ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nhà thơ Việt
với Việt Nam: Thơ Nam thời kỳ phong kiến. Các thể thơ như ngũ ngôn, thất
ca ngôn bát cú Đường luật trở thành chuẩn mực trong sáng
tác thơ ca của nhiều nhà thơ nổi tiếng như Nguyễn Trãi,
Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương.

Sự ảnh hưởng đối Các tác phẩm kinh điển của văn học Trung Quốc như
với Việt Nam: 'Tam Quốc Diễn Nghĩa', 'Thủy Hử' đã được dịch sang
Tiểu thuyết và văn tiếng Việt và được đông đảo người đọc yêu thích. Tư
xuôi tưởng và nội dung từ những tác phẩm này ảnh hưởng
đến nhiều tác phẩm văn học Việt Nam.

Sự ảnh hưởng đối Lịch sử Việt Nam được biên soạn theo phương pháp
với Việt Nam: Sử biên niên, chịu ảnh hưởng từ cách ghi chép lịch sử của
học Trung Quốc. Các bộ sử như 'Đại Việt sử ký toàn thư'
của Ngô Sĩ Liên được biên soạn theo cách này.

Sự ảnh hưởng đối Nho giáo từ Trung Quốc đã trở thành hệ tư tưởng chính
với Việt Nam: Tư thống ở Việt Nam, ảnh hưởng sâu rộng đến hệ thống
tưởng và triết học giáo dục, đạo đức và hành chính của quốc gia. Đạo giáo
và Phật giáo từ Trung Quốc cũng du nhập vào Việt
Nam, hòa quyện với tín ngưỡng bản địa, tạo nên những
nét độc đáo trong văn hóa và tôn giáo Việt Nam.

Câu 7: Trình bày khái quát sự ra đời Hồi giáo và thành tựu chủ yếu của văn
minh Arập

Chủ đề Nội dung

Bối cảnh lịch Trước khi Hồi giáo ra đời, bán đảo Ả Rập là nơi sinh sống của
sử: Thời kỳ nhiều bộ tộc và thị tộc, chủ yếu theo đa thần giáo và có nền
trước Hồi kinh tế dựa vào thương mại và chăn nuôi.
giáo

Bối cảnh lịch Thành phố Mecca là trung tâm tôn giáo và thương mại quan
sử: Makkah trọng của bán đảo Ả Rập, nơi có Kaaba, một đền thờ đa thần
(Mecca) cổ xưa.

Sự ra đời Hồi giáo được sáng lập bởi Muhammad (570-632 SCN). Ông
của Hồi sinh ra tại Mecca, và vào năm 610, ông bắt đầu nhận được các
giáo: Nhà khải thị từ Thượng đế (Allah) thông qua thiên thần Gabriel.
tiên tri
Muhammad

Sự ra đời Những khải thị mà Muhammad nhận được được ghi lại trong
của Hồi kinh Qur'an, cuốn sách thiêng liêng của Hồi giáo, chứa đựng
giáo: Kinh lời dạy và quy tắc sống của Thượng đế.
Qur'an

Sự ra đời Năm 622, Muhammad và các tín đồ của ông phải di cư từ


của Hồi Mecca đến Medina (sự kiện này được gọi là Hijra), đánh dấu
giáo: Hijra sự khởi đầu của lịch Hồi giáo. Từ Medina, Hồi giáo nhanh
chóng lan rộng khắp bán đảo Ả Rập.

Toán học Người Ả Rập đóng góp quan trọng trong phát triển toán học,
đặc biệt là hệ thống số học Ả Rập và khái niệm số 0, góp phần
vào việc phát triển đại số. Nhà toán học nổi tiếng Al-
Khwarizmi được coi là cha đẻ của đại số.

Thiên văn Họ phát triển các công cụ và kỹ thuật thiên văn học như
học astrolabe (thiên văn bàn), cải tiến các bảng thiên văn và đo
lường vị trí các thiên thể.

Y học Các nhà y học Ả Rập như Avicenna (Ibn Sina) và Al-Razi có
những đóng góp lớn trong lĩnh vực y học, bao gồm việc biên
soạn các cuốn sách y học quan trọng như 'Canon of Medicine'
và phát triển phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh.

Kiến trúc Văn minh Ả Rập nổi bật với các công trình kiến trúc như nhà
thờ Hồi giáo, cung điện và thành quách, với đặc trưng là các
mái vòm, cột trụ và trang trí hoa văn phức tạp. Một ví dụ nổi
bật là Nhà thờ Hồi giáo Alhambra ở Tây Ban Nha.

Văn học Văn học Ả Rập phong phú với những tác phẩm nổi tiếng như
'Nghìn lẻ một đêm' và các bài thơ của các nhà thơ lớn như Al-
Mutanabbi.

Thư pháp Nghệ thuật thư pháp Hồi giáo phát triển mạnh mẽ, được sử
dụng để trang trí các bản kinh Qur'an và các công trình kiến
trúc.

Triết học Các nhà triết học Ả Rập như Al-Farabi, Avicenna (Ibn Sina)
và Averroes (Ibn Rushd) đã tiếp thu và phát triển các tư tưởng
triết học Hy Lạp, đặc biệt là của Aristotle, và tích hợp chúng
với tư tưởng Hồi giáo.

Luật học và Họ phát triển các hệ thống luật Hồi giáo (Sharia) và thần học
thần học (Kalam), tạo nền tảng cho sự phát triển của xã hội Hồi giáo.

Thương mại Văn minh Ả Rập kiểm soát các tuyến đường thương mại quan
trọng nối liền châu Âu, châu Á và châu Phi, đóng vai trò quan
trọng trong việc trao đổi hàng hóa, văn hóa và tri thức.

Tài chính Người Ả Rập phát triển các phương thức tài chính và thương
mại như hệ thống ngân hàng sơ khai, thư tín dụng và các công
cụ tài chính khác.

Đối với châu Trong thời kỳ Trung Cổ, các thành tựu khoa học, y học và triết
Âu học của người Ả Rập đã được truyền bá sang châu Âu thông
qua các cuộc thập tự chinh và qua các trung tâm học thuật ở
Tây Ban Nha và Sicilia. Những kiến thức này đã góp phần
quan trọng vào sự phục hưng khoa học và văn hóa ở châu Âu
trong thời kỳ Phục Hưng.

Đối với thế Văn minh Ả Rập không chỉ ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khu
giới Hồi giáo vực Trung Đông và Bắc Phi mà còn lan tỏa đến Ấn Độ, Trung
và các nền Á và Đông Nam Á, qua đó đóng góp vào sự phát triển văn hóa
văn minh và tri thức toàn cầu.
khác

Câu 8: Trình bày khái quát thành tựu văn học, triết học, khoa học tự nhiên của
văn minh Hy Lạp cổ đại

Chủ đề Nội dung

Thành tựu chữ viết: Người La Mã sử dụng hệ thống chữ viết Latinh, có
Hệ thống chữ viết: nguồn gốc từ bảng chữ cái Etruscan, mà bản thân nó
Chữ Latinh lại bắt nguồn từ chữ Hy Lạp. Chữ Latinh là một trong
những hệ thống chữ viết ảnh hưởng nhất trong lịch sử,
và là tiền thân của nhiều bảng chữ cái hiện đại, bao
gồm cả bảng chữ cái tiếng Anh.

Thành tựu chữ viết: Chữ Latinh được sử dụng rộng rãi trong các văn bản
Hệ thống chữ viết: hành chính, văn học, luật pháp và khoa học của La Mã
Sự phổ biến cổ đại. Nó đã trở thành nền tảng cho ngôn ngữ viết ở
nhiều quốc gia châu Âu sau này.

Thành tựu chữ viết: Các văn bản khắc trên đá, đồng, hoặc các bề mặt bền
Văn bản và tài liệu: vững khác được tìm thấy khắp Đế chế La Mã, cung
Inscriptiones (Chữ cấp thông tin về các sự kiện lịch sử, luật pháp, và đời
khắc) sống xã hội.

Thành tựu chữ viết: Các bản thảo bằng giấy cói (papyrus) và da thú
Văn bản và tài liệu: (parchment) chứa đựng các tác phẩm văn học, thư từ
Manuscripts (Bản và tài liệu hành chính.
thảo)

Thành tựu văn học: Tác giả của 'Aeneid', một sử thi kể về hành trình của
Thơ ca: Virgil Aeneas từ Troia đến Ý, thiết lập nền tảng huyền thoại
(Vergil) cho sự ra đời của Rome.

Thành tựu văn học: Nổi tiếng với tác phẩm 'Metamorphoses', một bộ sưu
Thơ ca: Ovid tập các câu chuyện biến hình thần thoại, và 'Ars
Amatoria', một hướng dẫn về tình yêu và lãng mạn.

Thành tựu văn học: Nhà thơ nổi tiếng với các tác phẩm 'Odes', 'Satires' và
Thơ ca: Horace 'Epistles', thể hiện sự tinh tế và triết lý sống.

Thành tựu văn học: Một trong những nhà hùng biện vĩ đại nhất của La
Văn xuôi: Cicero Mã, với các bài phát biểu và tác phẩm triết học như
'De Oratore' và 'De Republica'.

Thành tựu văn học: Tác giả của các tác phẩm lịch sử như 'Commentarii de
Văn xuôi: Julius Bello Gallico' (Bình luận về cuộc chiến Gaul), cung
Caesar cấp cái nhìn sâu sắc về chiến dịch quân sự của ông.

Thành tựu văn học: Tác giả của 'Ab Urbe Condita' (Lịch sử của Rome từ
Văn xuôi: Livy khi thành lập), một tác phẩm lịch sử đồ sộ ghi lại lịch
sử của La Mã từ thời kỳ huyền thoại đến thời kỳ
Augustus.

Thành tựu văn học: Tác giả của 'Annals' và 'Histories', các tác phẩm ghi lại
Sử học: Tacitus lịch sử La Mã từ thời kỳ đế quốc đến thời kỳ Julio-
Claudian.

Thành tựu văn học: Tác giả của 'The Twelve Caesars', cung cấp tiểu sử
Sử học: Suetonius của mười hai hoàng đế La Mã từ Julius Caesar đến
Domitian.

Thành tựu tôn giáo: Ban đầu, người La Mã thực hành đa thần giáo, tôn thờ
Tôn giáo bản địa: nhiều vị thần như Jupiter (thần tối cao), Juno (nữ thần
Đa thần giáo hôn nhân), Mars (thần chiến tranh), và Venus (nữ thần
tình yêu). Họ có nhiều lễ hội và nghi lễ để tôn vinh
các vị thần này.

Thành tựu tôn giáo: Người La Mã thờ cúng các vị thần và nữ thần thông
Tôn giáo bản địa: qua các cults, bao gồm các nghi lễ công cộng và gia
Cults (Tôn giáo thờ đình, các lễ hội và việc xây dựng đền thờ.
cúng)

Sự ảnh hưởng của Người La Mã tiếp nhận nhiều vị thần và thần thoại từ
Hy Lạp và các tôn Hy Lạp, đồng hóa chúng với các vị thần La Mã tương
giáo phương Đông: đương (ví dụ, Zeus trở thành Jupiter).
Tôn giáo Hy Lạp

Tôn giáo phương Các tôn giáo và cults từ phương Đông như thờ cúng
Đông Isis từ Ai Cập và Mithra từ Ba Tư cũng trở nên phổ
biến ở La Mã.
Thành tựu tôn giáo: Kitô giáo xuất hiện tại tỉnh Judea của Đế quốc La Mã
Sự ra đời và lan vào thế kỷ 1 SCN, dựa trên giáo lý và cuộc đời của
rộng của Kitô giáo: Chúa Giê-su.
Sự khởi đầu

Thành tựu tôn giáo: Ban đầu, Kitô hữu bị bách hại dưới nhiều hoàng đế La
Sự ra đời và lan Mã như Nero, nhưng tôn giáo này vẫn tiếp tục phát
rộng của Kitô giáo: triển và lan rộng.
Bách hại

Thành tựu tôn giáo: Dưới triều đại Hoàng đế Constantine, Kitô giáo được
Sự ra đời và lan chấp nhận và cuối cùng trở thành tôn giáo chính thức
rộng của Kitô giáo: của Đế quốc La Mã với Sắc lệnh Milan (313 SCN).
Chấp nhận

Ảnh hưởng đối với Chữ Latinh là cơ sở cho nhiều ngôn ngữ châu Âu hiện
thế giới: Chữ Latinh đại như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha,
tiếng Ý, và tiếng Bồ Đào Nha. Nó cũng là ngôn ngữ
chính thức của Giáo hội Công giáo La Mã và được sử
dụng trong nhiều tài liệu khoa học và pháp lý.

Ảnh hưởng đối với Văn học và triết học La Mã cổ đại đã ảnh hưởng sâu
thế giới: Văn học và sắc đến văn hóa, tư tưởng và học thuật phương Tây.
triết học Tác phẩm của các nhà văn và triết gia La Mã tiếp tục
được nghiên cứu và giảng dạy trong các trường học và
đại học trên toàn thế giới.

Ảnh hưởng đối với Kitô giáo, ban đầu là một tôn giáo thiểu số trong Đế
thế giới: Tôn giáo quốc La Mã, đã trở thành tôn giáo lớn nhất thế giới
với hàng tỷ tín đồ. Di sản tôn giáo của La Mã cổ đại
vẫn còn hiện diện rõ ràng trong kiến trúc, nghệ thuật
và các nghi lễ tôn giáo của Giáo hội Công giáo La Mã
và các nhánh Kitô giáo khác.

Câu 9: Trình bày khái quát thành tựu chữ viết, văn học, tôn giáo của văn minh
La Mã cổ đại

Chủ đề Nội dung

Thành tựu văn học: 'Iliad' và 'Odyssey' là hai tác phẩm sử thi vĩ đại của
Thơ ca: Homer Homer, ghi lại những câu chuyện về chiến tranh
Trojan và cuộc phiêu lưu của anh hùng Odysseus.
Chúng được coi là kiệt tác văn học và có ảnh hưởng
sâu rộng đến văn hóa và văn học phương Tây.

Thành tựu văn học: Tác phẩm 'Works and Days' và 'Theogony' của
Thơ ca: Hesiod Hesiod cung cấp cái nhìn về đời sống nông dân và
thần thoại Hy Lạp.

Thành tựu văn học: Các nhà bi kịch nổi tiếng như Aeschylus
Kịch nghệ: Bi kịch ('Oresteia'), Sophocles ('Oedipus Rex'), và
Euripides ('Medea') đã viết những vở kịch bi kịch
thể hiện những xung đột sâu sắc trong xã hội và
tâm lý con người.

Thành tựu văn học: Aristophanes là nhà viết hài kịch nổi tiếng với các
Kịch nghệ: Hài kịch tác phẩm như 'Lysistrata' và 'The Clouds', châm
biếm xã hội và chính trị đương thời.

Thành tựu văn học: Herodotus được coi là 'Cha đẻ của lịch sử' với tác
Triết học và văn xuôi: phẩm 'Histories', ghi lại các cuộc chiến tranh Hy
Herodotus và Lạp-Ba Tư. Thucydides, với tác phẩm 'History of
Thucydides the Peloponnesian War', đã mang đến cái nhìn
khách quan và phân tích sâu sắc về cuộc chiến tranh
giữa Athens và Sparta.

Thành tựu triết học: Thales, Anaximander, Anaximenes: Những triết gia
Triết học tiền Socrates này tập trung vào việc giải thích bản chất của vũ trụ
bằng các yếu tố cơ bản như nước, vô hạn và không
khí.

Thành tựu triết học: Socrates: Được biết đến với phương pháp đối thoại
Socrates, Plato và Socratic, Socrates tập trung vào các vấn đề đạo đức
Aristotle và tri thức, và nổi tiếng với câu nói 'Tôi chỉ biết
rằng tôi không biết gì'. Plato: Học trò của Socrates,
Plato đã thành lập Học viện và viết nhiều tác phẩm
triết học quan trọng như 'The Republic', nơi ông
thảo luận về công lý, nhà nước lý tưởng và thuyết
lý tưởng. Aristotle: Học trò của Plato, Aristotle đã
viết nhiều tác phẩm về nhiều lĩnh vực như triết học,
khoa học tự nhiên, và chính trị. Ông được coi là
một trong những triết gia vĩ đại nhất, với tác phẩm
'Nicomachean Ethics', 'Politics' và 'Metaphysics'.

Thành tựu triết học: Epicurus: Sáng lập trường phái Epicureanism, nhấn
Triết học Hellenistic: mạnh sự tìm kiếm hạnh phúc thông qua sự tận
Epicurus hưởng niềm vui đơn giản và tránh đau khổ.

Thành tựu triết học: Zeno của Citium: Sáng lập trường phái Stoicism,
Triết học Hellenistic: khuyến khích sự chấp nhận số phận và duy trì tâm
Zeno của Citium trạng bình tĩnh trước mọi hoàn cảnh.

Thành tựu khoa học tự Euclid: Tác phẩm 'Elements' của Euclid là nền tảng
nhiên: Toán học: của hình học, ảnh hưởng sâu rộng đến toán học sau
Euclid này.

Thành tựu khoa học tự Pythagoras: Được biết đến với định lý Pythagoras,
nhiên: Toán học: ông và trường phái của ông đã nghiên cứu sâu về
Pythagoras toán học và âm nhạc.

Thành tựu khoa học tự Aristarchus của Samos: Đề xuất mô hình nhật tâm,
nhiên: Thiên văn học cho rằng Mặt Trời là trung tâm của vũ trụ và Trái
và vật lý: Aristarchus Đất quay quanh nó.
của Samos

Thành tựu khoa học tự Archimedes: Nổi tiếng với các định luật về thủy
nhiên: Thiên văn học tĩnh học và đòn bẩy, và đã có nhiều đóng góp quan
và vật lý: Archimedes trọng trong lĩnh vực toán học và vật lý.

Thành tựu khoa học tự Hippocrates: Được coi là 'Cha đẻ của y học', ông đã
nhiên: Y học: phát triển các nguyên tắc y học dựa trên quan sát và
Hippocrates lý luận, được ghi lại trong bộ 'Hippocratic Corpus'.
Ông nổi tiếng với lời thề Hippocrates, một tuyên bố
đạo đức cho nghề y.

Ảnh hưởng của văn Các tác phẩm văn học của Hy Lạp cổ đại đã đặt nền
minh Hy Lạp cổ đại: móng cho văn học phương Tây, ảnh hưởng đến
Đối với văn học nhiều tác giả và nhà văn sau này.

Ảnh hưởng của văn Triết học Hy Lạp cổ đại ảnh hưởng sâu rộng đến
minh Hy Lạp cổ đại: triết học phương Tây, đặc biệt là tư tưởng của Plato
Đối với triết học và Aristotle, được nghiên cứu và giảng dạy rộng
rãi.

Ảnh hưởng của văn Các thành tựu khoa học của Hy Lạp cổ đại đặt nền
minh Hy Lạp cổ đại: tảng cho nhiều lĩnh vực khoa học hiện đại, từ toán
Đối với khoa học học, thiên văn học đến y học.

Câu 10: Trình bày nội dung cơ bản các hệ phái tư tưởng của văn minh Trung
Hoa cổ đại
Chủ đề Nội dung

Nho giáo Người sáng lập: Khổng Tử (Confucius, 551-479


(Confucianism): TCN). Tác phẩm chính: 'Luận Ngữ' (Analects), 'Đại
Khởi nguồn Học' (The Great Learning), 'Trung Dung' (The
Doctrine of the Mean), 'Mạnh Tử' (Mencius).

Nho giáo Nhân (Ren): Tư tưởng nhân ái, lòng từ bi và tình


(Confucianism): Nội thương đối với con người. Lễ (Li): Quy tắc ứng xử, lễ
dung cơ bản nghi, và đạo đức trong xã hội. Trí (Zhi): Sự hiểu biết,
tri thức và trí tuệ. Tín (Xin): Lòng tin và sự thành
thật. Nghĩa (Yi): Chính nghĩa, công lý và đạo lý đúng
đắn. Hiếu (Xiao): Lòng hiếu thảo với cha mẹ và tổ
tiên.

Nho giáo Nho giáo trở thành tư tưởng chính thống trong giáo
(Confucianism): Ảnh dục, quản lý nhà nước và xã hội Trung Quốc qua
hưởng nhiều triều đại.

Đạo giáo (Daoism): Người sáng lập: Lão Tử (Laozi, khoảng thế kỷ 6
Khởi nguồn TCN) và Trang Tử (Zhuangzi, khoảng thế kỷ 4 TCN).
Tác phẩm chính: 'Đạo Đức Kinh' (Tao Te Ching) của
Lão Tử, 'Nam Hoa Kinh' (Zhuangzi) của Trang Tử.

Đạo giáo (Daoism): Đạo (Dao): Con đường, quy luật của tự nhiên và vũ
Nội dung cơ bản trụ. Vô vi (Wu Wei): Hành động không cưỡng ép,
sống thuận theo tự nhiên. Tự nhiên (Ziran): Sống đơn
giản, hài hòa với tự nhiên. Khiêm tốn và tiết chế:
Tránh xa sự phô trương, kiêu ngạo và ham muốn vật
chất.

Đạo giáo (Daoism): Đạo giáo ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa, y học (như
Ảnh hưởng y học cổ truyền Trung Hoa), và nghệ thuật của Trung
Quốc.

Pháp gia (Legalism): Người sáng lập: Các tư tưởng gia như Hàn Phi Tử
Khởi nguồn (Han Feizi), Thương Ưởng (Shang Yang), và Lý Tư
(Li Si). Tác phẩm chính: 'Hàn Phi Tử' (Han Feizi),
'Thương Quân Thư' (The Book of Lord Shang).

Pháp gia (Legalism): Pháp (Fa): Luật pháp nghiêm minh và công bằng là
Nội dung cơ bản công cụ chính để quản lý xã hội. Thế (Shi): Quyền
lực của nhà nước và lãnh đạo là cần thiết để duy trì
trật tự. Thuật (Shu): Các phương pháp và kỹ thuật
quản lý và điều hành chính quyền hiệu quả. Thực
dụng: Chính sách thực dụng, nhấn mạnh vào lợi ích
của quốc gia hơn là đạo đức cá nhân.

Pháp gia (Legalism): Pháp gia đã được nhà Tần (Qin) sử dụng để thống
Ảnh hưởng nhất và quản lý Trung Quốc vào thế kỷ 3 TCN.

Mặc gia (Mohism): Người sáng lập: Mặc Tử (Mozi, khoảng 470-391
Khởi nguồn TCN). Tác phẩm chính: 'Mặc Tử' (Mozi).

Mặc gia (Mohism): Kiêm ái (Jian Ai): Tình yêu thương không phân biệt,
Nội dung cơ bản yêu thương đồng đều mọi người. Phản đối chiến
tranh: Chống lại chiến tranh xâm lược và các hành
động gây tổn hại. Tiết kiệm và thực dụng: Đề cao sự
tiết kiệm, chống lại xa xỉ và lãng phí. Lợi ích cộng
đồng: Nhấn mạnh vào lợi ích chung và công bằng xã
hội.

Mặc gia (Mohism): Mặc gia ảnh hưởng đến các phong trào tư tưởng và
Ảnh hưởng chính sách quản lý công bằng xã hội.

Âm Dương gia (Yin- Tư tưởng này phát triển từ triết lý của Đạo giáo và
Yang School): Khởi các nhà tư tưởng như Trương Tử (Zou Yan).
nguồn

Âm Dương gia (Yin- Âm và Dương: Hai lực đối lập nhưng bổ sung cho
Yang School): Nội nhau, đại diện cho sự cân bằng và biến đổi trong tự
dung cơ bản nhiên. Ngũ hành: Thuyết ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy,
Hỏa, Thổ) giải thích sự tương tác và biến đổi trong vũ
trụ.

Âm Dương gia (Yin- Âm Dương và Ngũ hành ảnh hưởng sâu sắc đến y học
Yang School): Ảnh cổ truyền, phong thủy, và nhiều khía cạnh văn hóa
hưởng Trung Quốc.

Câu 11: Phân tích vai trò, vị trí các nền văn minh lớn của phương Đông cổ -
trung đại

Chủ đề Nội dung

Văn minh Lưỡng Nằm giữa hai con sông Tigris và Euphrates, thuộc khu
Hà (Mesopotamia): vực ngày nay là Iraq.
Vị trí

Văn minh Lưỡng Nông nghiệp và thủy lợi: Lưỡng Hà phát triển hệ thống
Hà (Mesopotamia): thủy lợi tiên tiến, giúp tăng năng suất nông nghiệp và
Vai trò hỗ trợ cho sự phát triển của các thành phố lớn. Pháp
luật: Bộ luật Hammurabi là một trong những bộ luật cổ
nhất, thiết lập nguyên tắc 'mắt đền mắt' và có ảnh
hưởng lâu dài đến hệ thống pháp luật sau này. Chữ
viết: Chữ hình nêm (cuneiform) của người Sumer là
một trong những hệ thống chữ viết sớm nhất, giúp ghi
chép và truyền tải tri thức.

Văn minh Lưỡng Đặt nền móng cho sự phát triển của các nền văn minh
Hà (Mesopotamia): tiếp theo trong khu vực, bao gồm Assyria và Babylon.
Đóng góp Ảnh hưởng đến văn hóa, luật pháp và kỹ thuật của các
nền văn minh sau này.

Văn minh Ai Cập Nằm dọc theo sông Nile, ở khu vực phía đông bắc
cổ đại: Vị trí châu Phi.

Văn minh Ai Cập Kiến trúc và nghệ thuật: Ai Cập nổi tiếng với các kim
cổ đại: Vai trò tự tháp, đền đài và các tác phẩm nghệ thuật tinh xảo,
biểu tượng cho sức mạnh và tín ngưỡng tôn giáo. Chữ
viết: Hệ thống chữ tượng hình (hieroglyphics) được sử
dụng để ghi chép lịch sử, văn học và các văn bản tôn
giáo. Tôn giáo: Hệ thống thần linh phong phú và phức
tạp, với các vị thần như Ra, Osiris, Isis, và pharaoh
được coi là con của các vị thần.

Văn minh Ai Cập Phát triển các kỹ thuật y học và thiên văn học tiên tiến.
cổ đại: Đóng góp Ảnh hưởng mạnh mẽ đến nghệ thuật và kiến trúc của
các nền văn minh khác, đặc biệt là Hy Lạp và La Mã.

Văn minh Ấn Độ cổ Nằm ở lưu vực sông Ấn (Indus), thuộc khu vực ngày
đại: Vị trí nay là Pakistan và tây bắc Ấn Độ.

Văn minh Ấn Độ cổ Thành phố: Harappa và Mohenjo-Daro là những thành


đại: Vai trò phố cổ đại có quy hoạch đô thị tiên tiến với hệ thống
thoát nước và nhà cửa kiên cố. Chữ viết: Hệ thống chữ
viết của văn minh Harappa, mặc dù chưa được giải mã
hoàn toàn, cho thấy một trình độ văn minh phát triển.
Tôn giáo và triết học: Sự phát triển của Hindu giáo và
Phật giáo, cùng với các triết lý như Upanishads và
Veda.

Văn minh Ấn Độ cổ Đặt nền móng cho sự phát triển văn hóa và tôn giáo
đại: Đóng góp của Ấn Độ và các khu vực lân cận. Ảnh hưởng đến
nghệ thuật, kiến trúc và triết học của các nền văn minh
sau này.

Văn minh Trung Nằm ở lưu vực sông Hoàng Hà và sông Dương Tử,
Hoa cổ đại: Vị trí thuộc khu vực ngày nay là Trung Quốc.

Văn minh Trung Triều đại: Các triều đại như Hạ, Thương, Chu, Tần,
Hoa cổ đại: Vai trò Hán đã tạo nên một nền văn minh liên tục và phong
phú về văn hóa và chính trị. Chữ viết: Chữ Hán là hệ
thống chữ viết cổ xưa vẫn còn được sử dụng đến ngày
nay, giúp lưu giữ và truyền tải tri thức qua hàng ngàn
năm. Triết học và tư tưởng: Sự phát triển của Nho
giáo, Đạo giáo, và Pháp gia đã định hình tư tưởng và
đạo đức xã hội của Trung Quốc và nhiều quốc gia
Đông Á.

Văn minh Trung Phát triển các phát minh quan trọng như giấy, la bàn,
Hoa cổ đại: Đóng thuốc súng và in ấn. Ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa,
góp triết học và hệ thống chính trị của các quốc gia Đông
Á.

Văn minh Nhật Bản Nằm ở quần đảo Nhật Bản.


cổ đại: Vị trí

Văn minh Nhật Bản Triều đại: Thời kỳ Yamato và Heian là những giai
cổ đại: Vai trò đoạn phát triển mạnh mẽ về văn hóa và chính trị. Chữ
viết: Hệ thống chữ viết Kana (Hiragana và Katakana)
phát triển dựa trên chữ Hán, giúp ghi chép và phát triển
văn học Nhật Bản. Tôn giáo: Sự phát triển của Thần
đạo (Shinto) và ảnh hưởng của Phật giáo từ Trung
Quốc và Triều Tiên.
Văn minh Nhật Bản Phát triển văn hóa và nghệ thuật độc đáo như thơ
cổ đại: Đóng góp Haiku, kịch Noh, và nghệ thuật cắm hoa Ikebana.
Đóng góp vào sự phát triển văn minh Đông Á thông
qua giao lưu văn hóa và thương mại.

Kết luận Các nền văn minh lớn của phương Đông cổ - trung đại
đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nhân
loại. Mỗi nền văn minh có những đặc điểm và thành
tựu riêng biệt, nhưng chung quy lại, họ đều đóng vai
trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển văn
hóa, tri thức, kỹ thuật và tôn giáo. Sự tương tác và giao
lưu giữa các nền văn minh này cũng góp phần tạo nên
một thế giới phong phú và đa dạng, với những ảnh
hưởng sâu sắc và lâu dài đến các thế hệ sau này.

Câu 12: Phân tích vai trò, vị trí các nền văn minh lớn của phương Tây cổ đại

Chủ đề Nội dung

Văn minh Hy Nằm ở bán đảo Balkan, khu vực xung quanh biển Aegean,
Lạp cổ đại: Vị bao gồm các đảo và vùng bờ biển của Hy Lạp hiện nay.
trí

Văn minh Hy Triết học và khoa học: Hy Lạp là nơi khởi nguồn của triết
Lạp cổ đại: học phương Tây với các triết gia vĩ đại như Socrates, Plato,
Vai trò Aristotle. Những nền tảng triết học và khoa học từ Hy Lạp đã
định hình các lĩnh vực như toán học, vật lý, thiên văn học, y
học và chính trị học. Văn học và nghệ thuật: Các tác phẩm sử
thi của Homer, các vở bi kịch và hài kịch của Aeschylus,
Sophocles, Euripides và Aristophanes đã đặt nền móng cho
văn học và nghệ thuật phương Tây. Nghệ thuật và kiến trúc
Hy Lạp, với các công trình như đền Parthenon, đã trở thành
biểu tượng của vẻ đẹp cổ điển. Chính trị: Hy Lạp cổ đại, đặc
biệt là Athens, được coi là nơi khởi nguồn của dân chủ. Các
mô hình chính trị và pháp luật của Hy Lạp đã có ảnh hưởng
sâu rộng đến các hệ thống chính trị sau này.

Văn minh Hy Phát triển các khái niệm triết học, khoa học và chính trị, ảnh
Lạp cổ đại: hưởng lâu dài đến văn minh phương Tây. Thiết lập các tiêu
Đóng góp chuẩn về nghệ thuật và văn học, ảnh hưởng đến các thế hệ
sau.

Văn minh La Bắt đầu từ thành Rome ở bán đảo Ý, sau đó mở rộng ra toàn
Mã cổ đại: Vị bộ khu vực Địa Trung Hải, bao gồm châu Âu, Bắc Phi, và
trí vùng Trung Đông.

Văn minh La Luật pháp và quản lý nhà nước: La Mã cổ đại phát triển một
Mã cổ đại: hệ thống luật pháp phức tạp, với bộ luật La Mã (Corpus Juris
Vai trò Civilis) được coi là nền tảng của luật pháp phương Tây. Các
khái niệm về quyền công dân, quyền tư pháp và các nguyên
tắc pháp lý từ La Mã đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hệ
thống pháp luật hiện đại. Kỹ thuật và kiến trúc: Người La Mã
nổi tiếng với các công trình kiến trúc và kỹ thuật như hệ
thống đường xá, cầu cống, nhà tắm công cộng, đấu trường
Colosseum và các công trình thủy lợi. Văn học và ngôn ngữ:
Văn học La Mã với các tác phẩm của Virgil, Ovid, Horace,
và Cicero đã đóng góp quan trọng vào văn hóa và ngôn ngữ
phương Tây. Tiếng Latinh, ngôn ngữ của La Mã, trở thành
nền tảng cho nhiều ngôn ngữ châu Âu hiện đại như tiếng Ý,
tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng
Rumani.
Văn minh La Thiết lập nền tảng luật pháp và quản lý nhà nước cho nhiều
Mã cổ đại: quốc gia châu Âu sau này. Đóng góp quan trọng vào kỹ
Đóng góp thuật, kiến trúc và văn học phương Tây.

Văn minh Nằm ở khu vực ngày nay là vùng Tuscany và Latium của Ý.
Etruscan: Vị
trí

Văn minh Văn hóa và nghệ thuật: Văn minh Etruscan có ảnh hưởng lớn
Etruscan: Vai đến văn hóa và nghệ thuật La Mã, đặc biệt trong các lĩnh vực
trò như kiến trúc, hội họa và nghi lễ tang lễ. Chính trị và xã hội:
Etruscan đã phát triển một hệ thống chính trị phức tạp với
các thành phố tự trị, mỗi thành phố có một chính quyền
riêng. Họ cũng có một hệ thống xã hội phát triển với tầng lớp
quý tộc và các lễ nghi tôn giáo phong phú.

Văn minh Ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa, kiến trúc và tôn giáo của La
Etruscan: Mã cổ đại. Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ban
Đóng góp đầu của văn minh Ý.

Văn minh Nằm ở Bắc Phi, chủ yếu là khu vực ngày nay là Tunisia.
Carthage: Vị
trí

Văn minh Thương mại: Carthage là một trung tâm thương mại lớn,
Carthage: Vai kiểm soát các tuyến đường biển và thương mại trên Địa
trò Trung Hải. Họ nổi tiếng với khả năng hàng hải và mạng lưới
thương mại rộng khắp. Quân sự: Carthage có một quân đội
mạnh mẽ, nổi bật với sự tham gia của các tướng lĩnh như
Hannibal trong các cuộc chiến chống lại La Mã (Chiến tranh
Punic).

Văn minh Phát triển kỹ thuật hàng hải và thương mại, tạo nên một
Carthage: mạng lưới kinh tế rộng lớn. Đóng vai trò quan trọng trong
Đóng góp các cuộc chiến tranh và tương tác quân sự với La Mã, ảnh
hưởng đến lịch sử Địa Trung Hải.

Kết luận Các nền văn minh lớn của phương Tây cổ đại, bao gồm Hy
Lạp, La Mã, Etruscan và Carthage, đều đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của nhân loại. Họ đã đặt nền móng cho
nhiều khía cạnh của văn minh phương Tây, từ triết học, khoa
học, nghệ thuật đến luật pháp và kỹ thuật. Những di sản văn
hóa, tri thức và kỹ thuật của họ vẫn còn ảnh hưởng sâu rộng
đến thế giới hiện đại, định hình nhiều khía cạnh của xã hội và
văn hóa phương Tây.

Câu 13: Phân tích thành tựu văn học của văn minh Ai Cập cổ đại và liên hệ ý
nghĩa tác phẩm "Nói thật và nói láo" với hiện nay.

Chủ đề Nội dung

Văn học tôn giáo Sách của người chết (Book of the Dead): Một trong
và nghi lễ những tác phẩm nổi tiếng nhất của văn học Ai Cập cổ
đại, Sách của người chết là một tập hợp các bài văn và lời
cầu nguyện dùng để hướng dẫn linh hồn người chết qua
hành trình vào thế giới bên kia. Nó chứa đựng những lời
khuyên, thần chú và hướng dẫn về nghi lễ tang lễ và tín
ngưỡng về sự sống sau cái chết. Kinh điển về Lễ hội
Osiris: Các văn bản này ghi lại các nghi lễ và câu chuyện
liên quan đến thần Osiris, vị thần của sự sống sau cái chết
và sự tái sinh, có ảnh hưởng lớn đến tôn giáo và văn hóa
Ai Cập.

Văn học triết học Giáo huấn của Ptahhotep: Đây là một tập hợp các lời
và đạo đức khuyên đạo đức và triết học từ quan Ptahhotep, nhằm
hướng dẫn con người sống đúng đắn và công bằng. Tác
phẩm này phản ánh tư tưởng và giá trị đạo đức của người
Ai Cập cổ đại. Lời khuyên của Ani: Một bộ sưu tập các
lời khuyên và triết lý về cuộc sống, công lý và đạo đức,
giúp hướng dẫn con người trong các mối quan hệ xã hội
và gia đình.

Truyện ngụ ngôn Câu chuyện của Sinuhe: Đây là một trong những truyện
và văn học dân ngụ ngôn nổi tiếng nhất, kể về cuộc phiêu lưu của
gian Sinuhe, một quan chức rời khỏi Ai Cập và sống lưu vong,
sau đó trở về quê hương. Câu chuyện phản ánh lòng
trung thành, tình yêu quê hương và sự khoan dung.
Truyện ngụ ngôn về anh em Anubis và Bata: Đây là một
câu chuyện về hai anh em và các cuộc phiêu lưu của họ,
chứa đựng các bài học về lòng trung thành, tình bạn và sự
công bằng.

Văn bản hành Bản khắc của các vị vua: Các bản khắc này ghi lại các sự
chính và lịch sử kiện lịch sử, chiến công và các thành tựu của các
pharaoh, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử và chính trị
của Ai Cập cổ đại. Văn bản hành chính và kinh tế: Các
văn bản này bao gồm hợp đồng, ghi chép về thuế, và các
tài liệu kinh tế khác, phản ánh cách tổ chức xã hội và
kinh tế của Ai Cập.

Liên hệ ý nghĩa Tóm tắt tác phẩm: Tác phẩm 'Nói thật và nói láo' là một
tác phẩm 'Nói câu chuyện triết lý và đạo đức của Ai Cập cổ đại, đặt ra
thật và nói láo' vấn đề về sự thật và sự dối trá trong cuộc sống. Câu
với hiện nay chuyện kể về hai nhân vật đại diện cho sự thật và sự dối
trá, và cuộc tranh đấu giữa họ để giành được lòng tin và
sự ủng hộ của con người. Ý nghĩa và liên hệ với hiện tại:
Sự thật và dối trá trong xã hội hiện đại: Thông tin và
truyền thông: Trong thời đại kỹ thuật số và truyền thông
xã hội, vấn đề thông tin sai lệch và tin tức giả (fake news)
trở thành mối quan tâm lớn. Câu chuyện 'Nói thật và nói
láo' nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của sự thật và
hậu quả của việc lan truyền thông tin sai lệch. Đạo đức và
chính trực: Câu chuyện nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc giữ vững đạo đức và chính trực trong các mối quan
hệ cá nhân và nghề nghiệp. Trong một thế giới đầy rẫy sự
dối trá và lừa đảo, việc giữ gìn sự thật và trung thực là
nền tảng để xây dựng lòng tin và uy tín. Hậu quả của sự
dối trá: Quan hệ cá nhân: Dối trá trong các mối quan hệ
cá nhân có thể dẫn đến sự mất lòng tin, xung đột và đổ
vỡ. Câu chuyện nhắc nhở chúng ta rằng sự trung thực là
yếu tố quan trọng để duy trì các mối quan hệ lành mạnh
và bền vững. Cộng đồng và xã hội: Dối trá có thể gây ra
sự bất ổn và hỗn loạn trong xã hội. Việc lan truyền thông
tin sai lệch và không chính xác có thể dẫn đến hiểu lầm,
xung đột và các vấn đề xã hội nghiêm trọng. Giá trị của
sự thật: Sự phát triển cá nhân: Sự thật giúp con người học
hỏi và phát triển. Việc chấp nhận và đối mặt với sự thật,
dù khó khăn, là cách tốt nhất để giải quyết vấn đề và
trưởng thành. Xây dựng xã hội: Một xã hội được xây
dựng trên nền tảng sự thật và công bằng sẽ phát triển bền
vững hơn. Sự thật là cơ sở để xây dựng lòng tin giữa các
cá nhân, tổ chức và chính phủ.
Câu 14: Phân tích sự ảnh hưởng "tứ đại phát minh" của văn minh Trung Hoa
đổi với thế giới

Chủ đề Nội dung

Giấy: Sự phát Lịch sử: Giấy được phát minh bởi Thái Luân (Cai Lun) vào
minh năm 105 SCN dưới triều đại Đông Hán. Nguyên liệu ban đầu
để sản xuất giấy gồm vỏ cây, sợi vải cũ và lưới đánh cá.

Giấy: Ảnh Lưu trữ và truyền tải thông tin: Giấy đã cách mạng hóa cách
hưởng đối với thức lưu trữ và truyền tải thông tin, thay thế cho các vật liệu
thế giới viết cổ như giấy cói và da thú. Điều này giúp cho việc ghi
chép, bảo quản tài liệu và phổ biến kiến thức trở nên dễ dàng
và hiệu quả hơn. Sự phát triển của văn học và học thuật: Giấy
rẻ hơn và dễ sản xuất hơn các vật liệu khác, giúp cho việc
xuất bản sách và tài liệu trở nên phổ biến. Điều này thúc đẩy
sự phát triển của văn học, giáo dục và khoa học. Thương mại
và kinh tế: Giấy cũng được sử dụng rộng rãi trong thương
mại, từ việc viết hợp đồng, biên lai đến các tài liệu kế toán,
góp phần quan trọng vào sự phát triển của thương mại và
kinh tế.

In ấn: Sự Lịch sử: Kỹ thuật in ấn bằng khắc gỗ xuất hiện vào thời nhà
phát minh Đường (khoảng thế kỷ 7-9 SCN). Kỹ thuật in ấn di động
(movable type) được phát triển bởi Tất Thăng (Bi Sheng) vào
thế kỷ 11 dưới triều đại Bắc Tống.

In ấn: Ảnh Sự phổ biến kiến thức: In ấn giúp sản xuất sách và tài liệu với
hưởng đối với số lượng lớn, giá thành rẻ hơn và nhanh hơn. Điều này góp
thế giới phần vào việc lan truyền kiến thức và giáo dục, mở rộng cơ
hội học tập cho nhiều người hơn. Cải cách tôn giáo: In ấn
đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến Kinh Thánh và
các tài liệu tôn giáo khác, góp phần vào các phong trào cải
cách tôn giáo như cuộc Cải cách Tin Lành của Martin Luther.
Khoa học và công nghệ: In ấn thúc đẩy sự phát triển của khoa
học và công nghệ bằng cách tạo điều kiện cho các nhà khoa
học, nhà phát minh và học giả chia sẻ và phổ biến công trình
nghiên cứu của mình.

Thuốc súng: Lịch sử: Thuốc súng được phát minh vào thế kỷ 9 dưới thời
Sự phát minh nhà Đường, ban đầu được sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo
và pháo hoa. Về sau, thuốc súng được ứng dụng trong quân
sự.

Thuốc súng: Quân sự và chiến tranh: Thuốc súng đã thay đổi căn bản cách
Ảnh hưởng thức chiến tranh được tiến hành, từ việc sử dụng vũ khí lạnh
đối với thế như kiếm và cung tên sang vũ khí nóng như súng và đại bác.
giới Điều này dẫn đến những thay đổi lớn trong chiến lược quân
sự và cấu trúc xã hội. Sự mở rộng đế quốc: Các quốc gia và
đế quốc sử dụng thuốc súng để mở rộng lãnh thổ và củng cố
quyền lực, từ đó thay đổi bản đồ chính trị thế giới. Khoa học
và công nghệ: Thuốc súng thúc đẩy sự phát triển của các
ngành khoa học và công nghệ liên quan đến vũ khí, hóa học
và vật lý.

La bàn: Sự Lịch sử: La bàn được phát minh vào thời nhà Tần (khoảng
phát minh thế kỷ 3 TCN) với các dạng sơ khai như đá nam châm. Vào
thời nhà Tống (khoảng thế kỷ 11-12), la bàn từ tính đã được
phát triển và sử dụng rộng rãi trong hàng hải.

La bàn: Ảnh Hàng hải và khám phá: La bàn giúp các nhà thám hiểm và
hưởng đối với thương nhân định hướng chính xác trên biển, mở rộng khả
thế giới năng thám hiểm và giao thương. Điều này dẫn đến sự khám
phá và kết nối giữa các lục địa, mở ra kỷ nguyên thám hiểm
và thương mại toàn cầu. Thương mại và kinh tế: La bàn góp
phần quan trọng trong việc mở rộng các tuyến đường thương
mại biển, thúc đẩy sự phát triển của các nền kinh tế hàng hải
và tạo điều kiện cho giao lưu văn hóa và kinh tế toàn cầu.
Khoa học địa lý: La bàn cũng đóng góp vào sự phát triển của
khoa học địa lý, giúp con người hiểu rõ hơn về Trái Đất và
các tuyến đường biển.

Kết luận 'Tứ đại phát minh' của Trung Hoa cổ đại - giấy, in ấn, thuốc
súng và la bàn - đã có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài đối với
thế giới. Những phát minh này không chỉ thúc đẩy sự tiến bộ
kỹ thuật và khoa học mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển
của văn hóa, kinh tế và xã hội. Các phát minh này đã giúp kết
nối các nền văn minh, mở rộng kiến thức và thay đổi cách
thức con người tương tác với thế giới xung quanh.

Câu 15: Phân tích sự ảnh hưởng của Văn minh Ấn Độ đến văn minh Đông Nam
Á?
Tôn giáo
● Ấn Độ giáo và Phật giáo: Hai tôn giáo này đã lan truyền rộng rãi ở Đông
Nam Á từ rất sớm. Các vương quốc như Srivijaya, Angkor và Majapahit
đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Phật giáo và Ấn Độ giáo.
● Đền đài và chùa chiền: Kiến trúc tôn giáo của Ấn Độ như các đền thờ và
chùa chiền đã được xây dựng và biến đổi phù hợp với văn hóa bản địa. Ví
dụ, đền Angkor Wat ở Campuchia, một trong những công trình kiến trúc
lớn nhất thế giới, có sự kết hợp hài hòa giữa phong cách kiến trúc Ấn Độ
và phong cách địa phương.
Văn hóa và nghệ thuật
● Văn học và ngôn ngữ: Các tác phẩm văn học và ngôn ngữ Sanskrit đã ảnh
hưởng đến văn học Đông Nam Á. Nhiều bản dịch của các tác phẩm kinh
điển Ấn Độ đã được tìm thấy ở các quốc gia Đông Nam Á.
● Nghệ thuật biểu diễn: Các hình thức múa, nhạc cụ và kịch nghệ từ Ấn Độ
như Bharatanatyam và Kathak đã ảnh hưởng đến các hình thức nghệ thuật
biểu diễn của Đông Nam Á. Các điệu múa truyền thống như múa apsara ở
Campuchia hay múa Ramayana ở Indonesia đều chịu ảnh hưởng sâu sắc
từ Ấn Độ.
Chính trị và xã hội
● Hệ thống cai trị và quản lý: Nhiều vương quốc ở Đông Nam Á đã áp
dụng mô hình cai trị và quản lý nhà nước theo phong cách Ấn Độ. Hệ
thống đẳng cấp và tổ chức xã hội của Ấn Độ cũng đã được áp dụng và
điều chỉnh để phù hợp với văn hóa địa phương.
● Thương mại và giao lưu: Sự giao lưu thương mại giữa Ấn Độ và Đông
Nam Á đã thúc đẩy sự trao đổi văn hóa, kỹ thuật và hàng hóa. Các
thương nhân và nhà truyền giáo Ấn Độ đã mang theo nhiều ảnh hưởng
văn hóa và tôn giáo đến Đông Nam Á.
Kiến trúc
● Đền đài và chùa chiền: Kiến trúc tôn giáo của Ấn Độ như các đền thờ và
chùa chiền đã được xây dựng và biến đổi phù hợp với văn hóa bản địa. Ví
dụ, đền Angkor Wat ở Campuchia, một trong những công trình kiến trúc
lớn nhất thế giới, có sự kết hợp hài hòa giữa phong cách kiến trúc Ấn Độ
và phong cách địa phương.
● Kiến trúc đô thị: Nhiều thành phố cổ ở Đông Nam Á được xây dựng theo
mô hình thành phố Ấn Độ với các đặc điểm như cổng thành, đường phố
và các khu dân cư được quy hoạch rõ ràng.
=> Văn minh Ấn Độ đã ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu rộng đến nhiều khía cạnh
của văn minh Đông Nam Á. Sự giao lưu và tiếp nhận các yếu tố văn hóa, tôn
giáo và xã hội từ Ấn Độ đã tạo nên một nền văn minh Đông Nam Á phong phú
và đa dạng, thể hiện qua các công trình kiến trúc, nghệ thuật và văn hóa đặc sắc
còn tồn tại đến ngày nay.

Câu 16: Phân tích nội dung, ý nghĩa của bộ luật Hamurabi của văn minh Lưỡng
Hà cổ đại?
Bộ luật Hammurabi là một trong những văn bản pháp lý cổ xưa nhất và nổi
tiếng nhất trong lịch sử loài người, được ban hành bởi vua Hammurabi của
Babylon vào khoảng năm 1754 trước Công nguyên. Bộ luật này không chỉ phản
ánh những quy định pháp lý mà còn chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, xã hội của
nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại.

1. Nội dung của Bộ luật Hammurabi:

Bộ luật Hammurabi gồm 282 điều luật, bao quát nhiều khía cạnh khác nhau của
đời sống xã hội, từ các vấn đề dân sự, hình sự đến các quy định về thương mại,
lao động và hôn nhân. Một số nội dung chính bao gồm:

● Quy định về hình phạt: Bộ luật áp dụng nguyên tắc "mắt đền mắt, răng
đền răng" (lex talionis), tức là hình phạt phải tương xứng với tội lỗi. Ví
dụ, nếu một người gây thương tích cho người khác, anh ta sẽ phải chịu
hình phạt tương tự.
● Quy định về quyền sở hữu và thương mại: Bộ luật quy định rõ ràng về
quyền sở hữu đất đai, tài sản, cũng như các quy định về mua bán, cho vay
và nợ nần. Nó bảo vệ quyền lợi của cả chủ nợ lẫn con nợ.
● Quy định về gia đình và hôn nhân: Các điều luật liên quan đến hôn
nhân, ly hôn, quyền lợi và nghĩa vụ của vợ chồng, cũng như quyền thừa
kế tài sản trong gia đình.
● Quy định về lao động: Bộ luật quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động và chủ lao động, bao gồm cả việc thuê mướn và trả
công lao động.

2. Ý nghĩa của Bộ luật Hammurabi


● Pháp lý và hành chính: Đây là một trong những bộ luật thành văn đầu
tiên, giúp xác định rõ ràng các quy tắc pháp lý, góp phần vào việc quản lý
xã hội một cách hiệu quả. Nó thể hiện sự phát triển của hệ thống pháp
luật và nhà nước trong nền văn minh Lưỡng Hà.
● Xã hội và đạo đức: Bộ luật phản ánh những quan niệm về công lý và đạo
đức của người Babylon cổ đại. Nó cho thấy sự quan tâm đến công bằng
xã hội và việc bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp xã hội khác nhau, từ quý
tộc đến nô lệ.
● Lịch sử và văn hóa: Bộ luật là một nguồn tư liệu quý giá giúp các nhà
nghiên cứu hiểu rõ hơn về đời sống xã hội, kinh tế và văn hóa của nền
văn minh Lưỡng Hà. Nó cũng cho thấy sự phát triển của văn bản viết và
văn hóa pháp luật trong lịch sử loài người

3. Kết luận
Bộ luật Hammurabi không chỉ là một bộ luật pháp lý mà còn là một di sản văn
hóa quan trọng của nền văn minh Lưỡng Hà cổ đại. Nó giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về cách mà người xưa tổ chức và quản lý xã hội, cũng như những giá trị và
quan niệm về công lý và đạo đức của họ.
Câu 17: Phân tích sự ra đời, vai trò , vị trí của văn minh công nghiệp thời cận
đại?

Phân tích Nội dung

Sự ra đời Sự ra đời của văn minh công nghiệp có thể được truy nguyên từ
của văn cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ nhất, bắt đầu ở Anh vào
minh khoảng cuối thế kỷ 18 và lan rộng ra khắp châu Âu và Bắc Mỹ vào
công thế kỷ 19. Một số yếu tố chính dẫn đến sự ra đời của văn minh
nghiệp công nghiệp bao gồm: Phát minh và cải tiến công nghệ, Tài
thời cận nguyên thiên nhiên, Hệ thống giao thông phát triển, Chuyển đổi
đại nông nghiệp.

Vai trò Văn minh công nghiệp có vai trò to lớn trong việc định hình lại xã
của văn hội, kinh tế và văn hóa của các quốc gia:
minh ● Kinh tế: Văn minh công nghiệp đã thay đổi nền kinh tế từ
công nông nghiệp sang công nghiệp, với sự ra đời của các nhà
nghiệp máy và xưởng sản xuất lớn. Điều này dẫn đến sự phát triển
của kinh tế thị trường và thương mại quốc tế.
● Xã hội: Sự chuyển đổi từ lao động nông nghiệp sang lao
động công nghiệp đã dẫn đến sự gia tăng dân số thành thị,
sự xuất hiện của các tầng lớp lao động mới và sự thay đổi
trong cấu trúc gia đình và xã hội.
● Công nghệ và khoa học: Sự phát triển của công nghiệp
thúc đẩy nghiên cứu và phát minh, mở ra kỷ nguyên mới của
tiến bộ khoa học và công nghệ.
● Chính trị: Văn minh công nghiệp cũng góp phần vào sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự hình thành của các
phong trào lao động đòi hỏi quyền lợi và cải thiện điều kiện
làm việc.

Vị trí của Văn minh công nghiệp có vị trí quan trọng trong lịch sử thế giới vì
văn minh những lý do sau:
công ● Thúc đẩy toàn cầu hóa: Văn minh công nghiệp tạo điều
nghiệp kiện cho sự mở rộng thương mại và giao lưu quốc tế, đưa
các quốc gia vào một mạng lưới kinh tế toàn cầu.
● Cải thiện đời sống: Mặc dù có những tác động tiêu cực,
văn minh công nghiệp đã mang lại nhiều cải thiện về điều
kiện sống, y tế và giáo dục cho một số bộ phận dân cư.
● Định hình xã hội hiện đại: Những thay đổi do văn minh
công nghiệp mang lại đã đặt nền tảng cho xã hội hiện đại,
với sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ,
cũng như những tiến bộ trong công nghệ và khoa học.

Kết luận Văn minh công nghiệp thời cận đại là một giai đoạn quan trọng,
đánh dấu sự chuyển đổi từ xã hội nông nghiệp truyền thống sang
xã hội công nghiệp hiện đại. Đặt nền móng cho sự phát triển của
thế giới hiện đại với những tiến bộ vượt bậc trong khoa học, công
nghệ và đời sống con người.

Câu 18: Phân tích đặc điểm của văn minh công nghiệp và liên hệ với tác phong
sinh viên hiện nay?
Đặc điểm của Đặc điểm Liên hệ
văn minh công với sinh
nghiệp viên
Phát triển công Văn minh công nghiệp được đánh dấu bởi sự Sinh
nghệ và tự động phát triển vượt bậc của công nghệ và tự động hóa viên
hóa trong sản xuất. Các máy móc và công nghệ mới ngày
đã thay thế nhiều công việc thủ công, nâng cao nay tiếp
hiệu suất và năng suất lao động. cận và
sử dụng
công
nghệ
cao
trong
học tập
và cuộc
sống
hàng
ngày.
Họ sử
dụng
máy
tính,
internet,
và các
ứng
dụng
học tập
trực
tuyến
để nâng
cao kiến
thức và
kỹ
năng.

Tổ chức lao Văn minh công nghiệp đã tạo ra những thay đổi Sinh
động và quản lý lớn trong tổ chức lao động và quản lý, với sự viên
khoa học phân công lao động rõ ràng và quản lý khoa học hiện
(như hệ thống quản lý Taylor). nay
thường
được
đào tạo
về các
kỹ năng
quản lý
thời
gian,
làm
việc
nhóm
và quản
lý dự
án,
những
kỹ năng
quan
trọng
trong
môi
trường
công
việc
hiện
đại.

Đô thị hóa và sự Sự phát triển của công nghiệp dẫn đến sự đô thị Nhiều
thay đổi xã hội hóa mạnh mẽ, với nhiều người di chuyển từ nông sinh
thôn lên thành thị để tìm kiếm cơ hội việc làm. viên
hiện
nay
sống và
học tập
ở các
thành
phố lớn,
nơi có
nhiều
cơ hội
việc
làm và
phát
triển.
Cuộc
sống đô
thị cung
cấp cho
họ
nhiều
trải
nghiệm
và kỹ
năng
mềm
quan
trọng.

Phát triển kinh Văn minh công nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển Sinh
tế thị trường và của kinh tế thị trường và thương mại quốc tế, tạo viên
thương mại ra môi trường kinh doanh năng động và cạnh ngày
quốc tế tranh. nay có
cơ hội
tiếp cận
với kiến
thức
kinh tế
toàn
cầu,
nhiều
bạn trẻ
tham
gia các
hoạt
động
khởi
nghiệp
và kinh
doanh
từ khi
còn
ngồi
trên ghế
nhà
trường.

Tăng cường Sự phát triển của công nghiệp đã thúc đẩy nghiên Nhiều
nghiên cứu và cứu khoa học và đổi mới công nghệ, mở ra nhiều sinh
đổi mới lĩnh vực mới. viên
hiện
nay
tham
gia vào
các dự
án
nghiên
cứu
khoa
học và
đổi mới
sáng
tạo,
được
khuyến
khích
phát
triển tư
duy
sáng tạo
và kỹ
năng
giải
quyết
vấn đề.

Như vậy, văn minh công nghiệp đã tạo ra những nền tảng và điều kiện thuận lợi
để sinh viên hiện nay phát triển các kỹ năng và tác phong phù hợp với yêu cầu
của xã hội hiện đại.

Câu 19: Phân tích sự ra đời, thành tựu chủ yếu của văn minh Xã hội chủ nghĩa?

Phân Nội dung


tích

Sự ra Văn minh Xã hội chủ nghĩa ra đời từ các lý thuyết của Karl Marx và
đời Friedrich Engels trong thế kỷ 19 và được hiện thực hóa bởi các cuộc
của cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Cách mạng tháng Mười Nga
văn (1917).
minh
Xã hội
chủ
nghĩa

Thành Văn minh XHCN đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, ảnh hưởng
tựu sâu rộng đến nhiều lĩnh vực.
chủ
yếu
của
văn
minh
Xã hội
chủ
nghĩa

Kinh Các quốc gia XHCN như Liên Xô và Trung Quốc đã tiến hành các
tế chương trình công nghiệp hóa quy mô lớn, đưa nền kinh tế từ nông
nghiệp lạc hậu trở thành những nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Hệ
thống kế hoạch hóa tập trung cho phép các quốc gia XHCN định
hướng và kiểm soát quá trình phát triển kinh tế.

Xã hội Các chính sách XHCN tập trung vào việc xóa đói giảm nghèo, cải
thiện điều kiện sống của người lao động và đảm bảo công bằng xã
hội. Hệ thống giáo dục và y tế được đầu tư mạnh mẽ, đảm bảo mọi
người dân đều có quyền tiếp cận giáo dục và chăm sóc y tế miễn phí
hoặc chi phí thấp.

Chính Các nước XHCN xây dựng một hệ thống chính trị dựa trên nguyên
trị tắc tập trung dân chủ, trong đó Đảng Cộng sản đóng vai trò lãnh đạo
toàn diện. Văn minh XHCN cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy các phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.

Khoa Liên Xô và các nước XHCN đã đạt được nhiều thành tựu khoa học
học và kỹ thuật nổi bật, đặc biệt là trong các lĩnh vực như vũ trụ, quân sự và
kỹ y học. Ví dụ, Liên Xô là quốc gia đầu tiên phóng thành công vệ tinh
thuật nhân tạo (Sputnik) và đưa người lên vũ trụ (Yuri Gagarin).

Văn Các quốc gia XHCN đã thúc đẩy sự phát triển của văn hóa và nghệ
hóa và thuật, với nhiều tác phẩm văn học, âm nhạc, điện ảnh và nghệ thuật
nghệ khác phản ánh tinh thần XHCN và lý tưởng cách mạng.
thuật

Kết Văn minh XHCN ra đời từ các lý thuyết của Marx và Engels, được
luận hiện thực hóa bởi các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
Cách mạng tháng Mười Nga. Các thành tựu chủ yếu bao gồm sự phát
triển công nghiệp hóa, kế hoạch hóa kinh tế, xóa đói giảm nghèo, cải
thiện giáo dục và y tế, xây dựng hệ thống chính trị XHCN, và đạt
được nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như phát triển văn hóa
và nghệ thuật. Những thành tựu này đã có tác động sâu rộng đến lịch
sử và phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới.

Câu 20: Phân tích sự tàn phá của văn minh nhân loại của các cuộc chiến tranh
thế giới trong thế kỷ XX?

Phân Nội dung


tích

Cuộc Cuộc Chiến tranh Thế giới Thứ nhất xảy ra từ năm 1914 đến 1918,
Chiến được biết đến là cuộc chiến tranh gây tổn thất lớn về nhân mạng và
tranh thiệt hại vật chất trên quy mô toàn cầu.
Thế
giới
Thứ
nhất
(1914-
1918)

Nguyên 1. Tranh chấp lãnh thổ và quyền lực: Các quốc gia châu Âu tranh
nhân giành thuộc địa và ảnh hưởng trên toàn cầu.
2. Liên minh quân sự: Hình thành các liên minh quân sự đối kháng
như Liên minh Trung tâm (Đức, Áo-Hungary) và Hiệp ước Entente
(Anh, Pháp, Nga).
3. Sự phát triển của chủ nghĩa dân tộc: Các phong trào dân tộc tại
các quốc gia đòi độc lập và quyền tự quyết.

Tác 1. Tàn phá nhân lực: Hơn 16 triệu người chết và hàng triệu người
động khác bị thương, nhiều người trở thành tàn tật vĩnh viễn.
2. Thiệt hại vật chất: Phá hủy hàng loạt thành phố, làng mạc, cơ sở
hạ tầng và nền kinh tế của các quốc gia tham chiến.
3. Khủng hoảng xã hội: Đẩy nhiều quốc gia vào tình trạng khủng
hoảng kinh tế và chính trị, tạo điều kiện cho sự phát triển của các
phong trào cách mạng.
4. Thay đổi bản đồ chính trị: Sụp đổ của các đế chế như Đức, Áo-
Hungary, Ottoman và Nga, dẫn đến sự ra đời của nhiều quốc gia
mới ở châu Âu và Trung Đông.
5. Tâm lý xã hội: Gây ra những tổn thương tâm lý sâu sắc cho toàn
bộ thế hệ, ảnh hưởng đến các giá trị và quan niệm sống của con
người.

Cuộc Cuộc Chiến tranh Thế giới Thứ hai xảy ra từ năm 1939 đến 1945,
Chiến được biết đến là cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch sử loài
tranh người, với hậu quả to lớn và lâu dài.
Thế
giới
Thứ
hai
(1939-
1945)
Nguyên 1. Hiệp ước Versailles: Những điều khoản khắc nghiệt của Hiệp
nhân ước Versailles sau Thế chiến thứ nhất đã tạo ra sự bất mãn lớn tại
Đức.
2. Chủ nghĩa phát xít: Sự trỗi dậy của các chế độ phát xít tại Đức,
Ý và Nhật Bản.
3. Tham vọng bành trướng: Các chính sách xâm lược và bành
trướng của Đức, Ý và Nhật Bản.

Tác 1. Tàn phá nhân lực: Hơn 70 triệu người chết, trong đó có nhiều
động dân thường bị giết hại trong các cuộc diệt chủng và bom rải.
2. Thiệt hại vật chất: Phá hủy hàng loạt thành phố lớn, cơ sở hạ
tầng, và tài sản vô giá trên toàn thế giới.
3. Kinh tế: Nền kinh tế của nhiều quốc gia bị tàn phá nghiêm trọng,
dẫn đến nạn đói, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế.
4. Khủng hoảng xã hội: Gây ra sự mất mát và đau thương không
thể đo đếm được cho các gia đình và cộng đồng.
5. Thay đổi bản đồ chính trị: Sự sụp đổ của các chế độ phát xít, sự
phân chia thế giới thành hai khối đối đầu trong Chiến tranh Lạnh, và
sự ra đời của Liên Hợp Quốc.
6. Công nghệ và khoa học: Sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ quân sự, bao gồm vũ khí hạt nhân, đã làm thay đổi căn bản
quan niệm về chiến tranh và hòa bình.

Hậu 1. Sự phát triển của Chiến tranh Lạnh: Sau Thế chiến thứ hai, thế
quả lâu giới bị chia cắt thành hai khối Đông và Tây, dẫn đến Chiến tranh
dài Lạnh kéo dài hơn bốn thập kỷ.
2. Cuộc chạy đua vũ trang: Cuộc chạy đua vũ trang, đặc biệt là vũ
khí hạt nhân, đã tạo ra một tình trạng căng thẳng thường trực và
nguy cơ bùng nổ chiến tranh toàn diện.
3. Tái thiết và phục hồi: Các quốc gia bị tàn phá phải đối mặt với
nhiệm vụ tái thiết và phục hồi kinh tế, trong đó có Kế hoạch
Marshall giúp Tây Âu phục hồi nhanh chóng sau chiến tranh.
4. Chuyển đổi cấu trúc xã hội: Chiến tranh thế giới đã làm thay
đổi cấu trúc xã hội tại nhiều quốc gia, với sự gia tăng vai trò của phụ
nữ trong lực lượng lao động và những thay đổi trong quan hệ quốc
tế.

Tầm 1. Hình thành các tổ chức quốc tế: Sự ra đời của Liên Hợp Quốc,
ảnh NATO và các tổ chức quốc tế khác nhằm duy trì hòa bình và an
hưởng ninh toàn cầu.
2. Phong trào giải phóng dân tộc: Thúc đẩy các phong trào giải
phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh, dẫn đến sự sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân và sự ra đời của nhiều quốc gia độc lập.
3. Nhận thức về nhân quyền: Các tội ác chiến tranh và diệt chủng
trong Thế chiến thứ hai đã dẫn đến sự ra đời của các công ước quốc
tế về nhân quyền và tòa án quốc tế.

Kết Các cuộc chiến tranh thế giới trong thế kỷ XX đã gây ra sự tàn phá
luận khủng khiếp cho văn minh nhân loại, với hàng triệu người chết, nền
kinh tế bị hủy hoại, và xã hội bị đảo lộn. Tuy nhiên, từ những tàn
phá này, nhân loại cũng đã học được những bài học quý giá về hòa
bình, hợp tác quốc tế và tầm quan trọng của nhân quyền. Những
thay đổi và hậu quả của các cuộc chiến tranh này vẫn còn ảnh hưởng
sâu sắc đến thế giới hiện nay.
Câu 21: Tại sao phương Đông cổ đại thờ nhiều thần tự nhiên và coi trọng việc
thờ người chết?

Chủ đề Nội dung chi tiết

Hương Bao gồm các nền văn minh như Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, và
Đông Mesopotamia, có những đặc trưng tôn giáo và tín ngưỡng riêng biệt,
cổ đại trong đó việc thờ cúng nhiều thần tự nhiên và coi trọng việc thờ
người chết là những yếu tố nổi bật.

Thờ
nhiều
thần tự
nhiên

Mối Các nền văn minh cổ đại phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, đánh bắt
quan và săn bắn, do đó, họ có mối quan hệ rất mật thiết với thiên nhiên.
hệ gần Thiên nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày và sản
gũi với xuất lương thực của họ. Việc thờ các vị thần tự nhiên như thần mưa,
thiên thần sông, thần núi giúp họ cảm thấy an tâm và có sự bảo vệ từ các
nhiên thế lực thiên nhiên.

Giải Trong thời kỳ cổ đại, con người chưa có kiến thức khoa học để giải
thích thích các hiện tượng tự nhiên như sấm sét, mưa bão, và mùa màng.
hiện Họ tin rằng các hiện tượng này là do các vị thần gây ra và việc thờ
tượng cúng sẽ giúp họ tránh được những tai họa và có được sự ban phước.
tự
nhiên

Đa Nhiều nền văn minh cổ đại có tín ngưỡng đa thần giáo, tin vào sự
thần tồn tại của nhiều vị thần khác nhau, mỗi vị thần phụ trách một lĩnh
giáo vực hoặc một khía cạnh của cuộc sống và thiên nhiên. Điều này
phản ánh một cách nhìn nhận đa chiều và phức tạp về thế giới xung
quanh.

Coi
trọng
việc
thờ
người
chết

Tôn Ở nhiều nền văn minh, việc thờ cúng tổ tiên là một phần quan trọng
trọng của văn hóa và tôn giáo. Họ tin rằng tổ tiên có thể ảnh hưởng đến
tổ tiên cuộc sống hiện tại và tương lai của họ, do đó việc thờ cúng là để tôn
vinh và nhận được sự bảo hộ từ tổ tiên.

Niềm Nhiều nền văn minh cổ đại tin vào sự tồn tại của một thế giới sau
tin vào khi chết. Người chết cần được chăm sóc để có thể tiếp tục tồn tại và
sự sống giúp đỡ con cháu. Điều này thể hiện qua các nghi lễ mai táng phức
sau khi tạp và xây dựng các công trình như kim tự tháp ở Ai Cập hoặc các
chết lăng mộ lớn ở Trung Quốc.

Sự Việc thờ cúng người chết còn xuất phát từ sự kính sợ và tôn trọng
kính sợ đối với linh hồn. Họ tin rằng linh hồn người chết có thể quay trở lại
và tôn và gây ra những điều không tốt nếu không được thờ cúng và tôn
trọng vinh đúng cách.
linh
hồn

Vai trò Những tín ngưỡng và thực hành này không chỉ phản ánh sự hiểu biết
của tín và quan niệm của người cổ đại về thế giới xung quanh mà còn đóng
ngưỡng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự xã hội và gắn kết cộng
đồng.
Câu 22: Tại sao nói “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin” và mọi vật đều sợ thời
gian, nhưng thời gian lại sợ Kim tự tháp?

Luận điểm Ý nghĩa

Ai Cập là tặng - Nguồn nước duy trì sự sống:


phẩm của sông Ai Cập nằm trong vùng sa mạc khô cằn, nhưng nhờ có sông
Nin Nin, nguồn nước ngọt phong phú đã cung cấp cho sự sống
và phát triển của con người.
- Nông nghiệp phát triển:
Hàng năm, sông Nin mang theo phù sa màu mỡ từ thượng
nguồn tràn ngập vào các đồng bằng, làm đất đai trở nên
màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng trọt.
- Giao thông và thương mại:
Sông Nin cũng là tuyến đường giao thông quan trọng, kết
nối các khu vực khác nhau của Ai Cập và với các nền văn
minh khác, thúc đẩy thương mại và trao đổi văn hóa.
- Phát triển văn minh:
Nhờ những điều kiện thuận lợi này, các cộng đồng người
sớm đã phát triển thành những nền văn minh rực rỡ, hình
thành các thành phố, trung tâm văn hóa và tôn giáo.
Mọi vật đều sợ - Kỹ thuật xây dựng:
thời gian, Các kim tự tháp, đặc biệt là Kim tự tháp Giza, được xây
nhưng thời dựng từ hàng triệu khối đá với kỹ thuật tiên tiến vượt thời
gian lại sợ Kim đại. Chúng không chỉ là những kỳ quan kiến trúc mà còn là
tự tháp biểu tượng của sức mạnh và sự vĩnh cửu.
- Sự tồn tại qua thời gian:
Dù trải qua hàng ngàn năm, nhiều biến cố lịch sử và điều
kiện thời tiết khắc nghiệt, các kim tự tháp vẫn đứng vững,
chứng minh cho khả năng chịu đựng thời gian.
- Biểu tượng văn hóa:
- Niềm tin vào sự vĩnh cửu:
Người Ai Cập cổ đại xây dựng các kim tự tháp không chỉ
để làm lăng mộ cho các pharaoh mà còn với niềm tin vào sự
bất tử và vĩnh cửu. Các kim tự tháp là biểu tượng của sự kết
nối giữa thế giới hiện tại và thế giới vĩnh hằng.
- Ảnh hưởng lâu dài:
Các kim tự tháp không chỉ là công trình kiến trúc mà còn là
di sản văn hóa, biểu tượng của một nền văn minh rực rỡ và
có ảnh hưởng sâu rộng đến thế giới hiện đại.

Câu 23: Nhắc tới công trình kiến trúc Từ Cẩm Thành (ở Bắc Kinh, Trung
Quốc), có người khẳng định: "đó là cái hình thức biểu hiện của trí tuệ người
Việt". Ý kiến của anh (chị) về điều đó”
Ý kiến: - Tử Cấm Thành được xây dựng trong thời kỳ nhà Minh, từ năm
'Tử Cấm 1406 đến năm 1420.
Thành là - Kiến trúc của Tử Cấm Thành tuân theo nguyên tắc phong thủy
biểu hiện và quy tắc kiến trúc truyền thống của Trung Quốc.
của trí tuệ - Không có bằng chứng lịch sử rõ ràng chứng minh rằng người
người Việt' Việt đóng vai trò quan trọng trong thiết kế hoặc xây dựng Tử
Cấm Thành.
- Kiến trúc sư và thợ xây dựng chủ yếu là người Trung Quốc.

Phân tích - Sự đóng góp của trí tuệ người Việt:


và nhận - Không có cơ sở lịch sử vững chắc cho rằng Tử Cấm Thành là
định biểu hiện của trí tuệ người Việt.
- Tử Cấm Thành là kết quả của sự phát triển lâu dài của kỹ thuật
và nghệ thuật kiến trúc Trung Hoa.
- Tôn trọng và công nhận giá trị văn hóa:
- Trung Quốc có một lịch sử phong phú và lâu đời trong việc
phát triển kiến trúc và nghệ thuật.
- Việt Nam cũng có nhiều công trình kiến trúc và nghệ thuật đặc
sắc, thể hiện trí tuệ và sáng tạo của người Việt.

Câu 24:Nhà thơ Khuất Nguyên của Trung Hoa viết trong tác phẩm Sở từ rằng:
"Thẳng ngay mà chết ấy là chết trong!". Ý kiến của anh (chị) về điều đó?

Ý Nội dung
nghĩa
của câu
nói

Trung Câu nói tôn vinh những người giữ vững lòng trung thực và chính
thực và trực, dù phải đối mặt với cái chết. Khuất Nguyên, một nhà thơ và
chính quan chức trung thành, đã lựa chọn con đường này khi phải đối mặt
trực với sự bất công và tham nhũng trong triều đình.

Tinh Câu nói thể hiện tinh thần bất khuất, không khuất phục trước quyền
thần lực hoặc sự cám dỗ của danh lợi. Những người 'thẳng ngay' là
bất những người sống theo nguyên tắc và đạo đức, sẵn sàng hy sinh bản
khuất thân để bảo vệ sự thật và công lý.

Sự cao Cái chết ở đây không chỉ mang ý nghĩa vật lý mà còn tượng trưng
quý cho sự hy sinh vì lý tưởng cao đẹp. Chết vì giữ vững lý tưởng,
trong không thỏa hiệp với điều sai trái, được coi là cái chết cao quý và
cái chết vinh quang.

Quan Trong xã hội hiện đại, giá trị của sự trung thực và chính trực vẫn
điểm cá luôn được đề cao. Dù môi trường sống có thể thay đổi, nhưng những
nhân phẩm chất này vẫn giữ nguyên giá trị, đặc biệt trong bối cảnh có
nhiều thách thức về đạo đức và sự trung thực.

Giá trị Câu nói của Khuất Nguyên mang đến một bài học về lòng dũng cảm
của sự và sự kiên định trong việc bảo vệ những giá trị mà mình tin tưởng.
trung Điều này đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực như chính trị, kinh
thực doanh và đời sống cá nhân, nơi mà sự cám dỗ và áp lực có thể dễ
trong dàng làm mờ đi ranh giới giữa đúng và sai.
xã hội
hiện
đại

Bài học Xã hội cần những con người dũng cảm, sẵn sàng đứng lên chống lại
từ câu bất công và tham nhũng. Những người 'thẳng ngay' không chỉ bảo
nói của vệ quyền lợi của bản thân mà còn đóng góp vào việc xây dựng một
Khuất xã hội công bằng và minh bạch.
Nguyên

Sự cần Câu nói 'Thẳng ngay mà chết ấy là chết trong!' của Khuất Nguyên là
thiết một lời khẳng định mạnh mẽ về giá trị của lòng trung thực và chính
của trực. Dù đối mặt với cái chết, những người giữ vững được phẩm
lòng chất này sẽ được tôn vinh và ghi nhớ. Trong bối cảnh xã hội hiện
dũng đại, đây vẫn là một bài học quý giá, nhắc nhở chúng ta về tầm quan
cảm và trọng của sự kiên định và lòng dũng cảm trong việc bảo vệ những
chính giá trị đạo đức cao đẹp.
trực

Kết Câu nói "Thẳng ngay mà chết ấy là chết trong!" của Khuất Nguyên
luận là một lời khẳng định mạnh mẽ về giá trị của lòng trung thực và
chính trực. Dù đối mặt với cái chết, những người giữ vững được
phẩm chất này sẽ được tôn vinh và ghi nhớ. Trong bối cảnh xã hội
hiện đại, đây vẫn là một bài học quý giá, nhắc nhở chúng ta về tầm
quan trọng của sự kiên định và lòng dũng cảm trong việc bảo vệ
những giá trị đạo đức cao đẹp."
Câu 25: Nhà bác học Lê Quý Đôn bình giá tác phẩm Kinh thi của Khổng Tử:
"Thơ khởi phát từ trong lòng ta. 300 bài thơ trong Kinh thi có những bài mà các
văn sĩ đời sau không theo kịp được. Như thế là vì nó chân thực". Anh (chị) giải
thích điều đó trong sự liên hệ với "chân, thiện, mỹ" mà văn minh nhân loại
hướng

Chân Chân thực là một yếu tố quan trọng trong nghệ thuật và văn học. Nó
(Chân đòi hỏi sự phản ánh trung thực, không giả tạo, không tô vẽ của hiện
thực, thực. Trong Kinh thi, những bài thơ không chỉ là sự biểu đạt của cảm
Sự xúc chân thật từ trong lòng người mà còn phản ánh trung thực đời
thật) sống và xã hội thời bấy giờ. Chính sự chân thực này làm cho tác
phẩm vượt qua thời gian và không gian, khiến các tác phẩm đời sau
khó có thể theo kịp. Điều này thể hiện rõ qua cách mà thơ trong Kinh
thi phản ánh các vấn đề như tình yêu, hôn nhân, lao động, và những
mâu thuẫn xã hội.

Thiện Thiện là yếu tố thứ hai mà nhân loại hướng tới. Các bài thơ trong
(Lòng Kinh thi không chỉ phản ánh chân thực đời sống mà còn mang theo
tốt, những giá trị đạo đức, khuyến khích lòng nhân ái, tình yêu thương và
Đạo sự đoàn kết. Khổng Tử, người biên soạn Kinh thi, đã dùng những bài
đức) thơ này để giảng dạy về đạo đức và nhân nghĩa, hướng con người đến
sự hoàn thiện về nhân cách. Chính những giá trị thiện lành này làm
cho Kinh thi trở thành một tác phẩm văn học kinh điển, có giá trị giáo
dục lớn lao.

Mỹ Mỹ là yếu tố cuối cùng trong bộ ba "Chân, Thiện, Mỹ". Cái đẹp trong
(Cái nghệ thuật và văn học không chỉ nằm ở hình thức mà còn ở nội dung.
đẹp, Kinh thi, với những bài thơ mang tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự tinh
Thẩm tế trong ngôn ngữ và cảm xúc. Những hình ảnh thơ mộng, cách diễn
mỹ) đạt cô đọng, hàm súc đã tạo nên vẻ đẹp trường tồn của tác phẩm.
Chính sự kết hợp hoàn hảo giữa nội dung chân thực, giá trị đạo đức
và cái đẹp thẩm mỹ đã khiến Kinh thi trở thành một tác phẩm vĩ đại,
có ảnh hưởng sâu rộng tới văn minh nhân loại.

Như vậy, nhận định của Lê Quý Đôn về Kinh thi của Khổng Tử không chỉ tôn
vinh giá trị chân thực của tác phẩm mà còn gợi mở cho chúng ta thấy mối liên
hệ mật thiết giữa chân, thiện, mỹ trong nghệ thuật và văn học. Những giá trị này
không chỉ phản ánh văn minh nhân loại mà còn hướng con người đến sự hoàn
thiện và tiến bộ trong cả nhận thức và hành động.
Câu 26: Nhà văn Lỗ Tần viết: "Người Trung Quốc phát minh ra giấy, họ dùng
giấy để làm diều, còn người Châu Âu dùng giấy để in bách khoa toàn thư.
Người Trung Quốc minh ra thuốc súng, họ dùng để làm pháo hoa, còn người
Châu Âu dùng để làm đại bác. Người Trung Quốc phát minh ra kỹ thuật in, họ
dùng để in kinh Phật, còn người Châu Âu dùng để in sách truyền bá kiến thức.
Người Trung Quốc phát minh ra La bản, họ dùng để xem phong thuỷ đất cát,
còn người Châu Âu dùng để chinh phục đại dương, khám phá thế giới. Ý kiến
của anh (chị) về điều đó?

Nội Chi tiết


dung

Quan Lỗ Tấn nhấn mạnh sự khác biệt trong cách tiếp cận và sử dụng các
điểm về phát minh, điều này phản ánh sự đa dạng văn hóa và truyền thống
văn của mỗi dân tộc. Người Trung Quốc thường chú trọng vào các giá
hóa và trị truyền thống và tâm linh, trong khi người Châu Âu lại hướng tới
truyền ứng dụng thực tiễn và khoa học.
thống

Sự Sự khác biệt trong cách sử dụng giấy, thuốc súng, kỹ thuật in và la


phát bàn có thể cho thấy sự khác biệt trong mục tiêu và ưu tiên của mỗi
triển và nền văn minh. Người Châu Âu đã sử dụng những phát minh này để
ứng mở rộng kiến thức, khám phá thế giới và phát triển công nghệ quân
dụng sự, trong khi người Trung Quốc lại tập trung vào những mục đích
công văn hóa và tôn giáo.
nghệ

Tầm Lỗ Tấn có thể đang ám chỉ rằng sự thành công của người Châu Âu
nhìn trong việc chinh phục và khám phá có liên quan đến cách họ khai
chiến thác và ứng dụng hiệu quả các phát minh. Ngược lại, việc người
lược và Trung Quốc sử dụng các phát minh vào những mục đích mang tính
sự khai chất bảo thủ và ít mang lại lợi ích chiến lược có thể là một yếu tố
thác tài hạn chế sự phát triển và mở rộng của họ.
nguyên

Những Câu nói của Lỗ Tấn có thể được hiểu như một sự tự phê bình, thúc
hạn chế đẩy người Trung Quốc nhận ra tầm quan trọng của việc ứng dụng
và bài các phát minh và công nghệ vào những lĩnh vực có thể mang lại lợi
học lịch ích lớn hơn cho xã hội và quốc gia.
sử

Sự ảnh Chúng ta cũng cần nhìn nhận rằng mỗi nền văn minh phát triển
hưởng trong một bối cảnh lịch sử và xã hội riêng biệt. Sự ứng dụng các
của bối phát minh cũng chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu và thách thức của thời
cảnh đại đó. Người Trung Quốc đã phát triển các công nghệ này trong
lịch sử một bối cảnh ổn định và chú trọng vào văn hóa, trong khi người
Châu Âu đối mặt với nhiều cuộc chiến tranh và khám phá.

Tóm lại Ý kiến của Lỗ Tấn phản ánh sự khác biệt sâu sắc trong cách tiếp cận
và ứng dụng các phát minh giữa hai nền văn minh. Đây là một lời
nhắc nhở về tầm quan trọng của việc ứng dụng các phát minh vào
những mục đích mang lại lợi ích lớn nhất cho sự phát triển của nhân
loại.
Câu 27:Dùng hiểu biết về văn minh Hy - La cổ đại để giải thích sự kiện chạy
Marathon (Ma-ra-tông) và ngày lễ Valentine?

Marathon Sự kiện chạy Marathon có nguồn gốc từ một sự kiện lịch sử


quan trọng trong văn minh Hy Lạp cổ đại. Vào năm 490 TCN,
trong cuộc chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư, trận chiến quyết định
giữa người Hy Lạp và quân Ba Tư đã diễn ra tại đồng bằng
Marathon. Người Hy Lạp, dưới sự lãnh đạo của tướng Miltiades,
đã giành chiến thắng vang dội trước quân Ba Tư.

Theo truyền thuyết, sau khi chiến thắng, một người lính tên là
Pheidippides đã được giao nhiệm vụ chạy từ chiến trường
Marathon về thành Athens, cách đó khoảng 42 km, để báo tin
chiến thắng. Sau khi chạy một mạch không nghỉ, Pheidippides
đã tới được Athens và kịp thời báo tin chiến thắng với từ
"Νενικήκαμεν" (Nenikēkamen - "Chúng ta đã chiến thắng").
Ngay sau khi báo tin, ông đã gục ngã và qua đời do kiệt sức. Câu
chuyện này đã truyền cảm hứng cho sự kiện chạy Marathon hiện
đại, với khoảng cách chính thức là 42,195 km, được xác định tại
Thế vận hội Olympic năm 1908 ở London.
Valentine' Ngày lễ Valentine, hay còn gọi là Ngày lễ tình yêu, có nguồn
s Day gốc từ văn minh La Mã cổ đại và Kitô giáo. Ngày này được đặt
tên theo Thánh Valentine, một vị thánh tử vì đạo sống vào thế kỷ
thứ 3.

Có nhiều truyền thuyết khác nhau về Thánh Valentine. Một


trong số đó là Valentine là một linh mục sống dưới thời hoàng
đế Claudius II. Hoàng đế Claudius II đã cấm kết hôn vì cho rằng
những người đàn ông không có gia đình sẽ trở thành những
chiến binh tốt hơn. Tuy nhiên, Valentine đã không tuân theo
lệnh này và bí mật tổ chức lễ cưới cho các cặp đôi. Khi bị phát
hiện, ông bị bắt và kết án tử hình. Trước khi bị hành hình,
Valentine được cho là đã gửi một bức thư cho con gái của cai
ngục, người mà ông đã chữa lành khỏi bệnh mù, và ký tên
"From your Valentine" (Từ Valentine của bạn), một câu mà
ngày nay vẫn được sử dụng trên các tấm thiệp Valentine.

Ngày lễ Valentine đã được Kitô giáo chính thức công nhận vào
thế kỷ thứ 5 bởi Giáo hoàng Gelasius I. Tuy nhiên, lễ hội này
cũng có thể liên quan đến Lễ hội Lupercalia của La Mã, diễn ra
vào giữa tháng Hai để tôn vinh thần Lupercus (thần bảo vệ bầy
cừu khỏi sói) và thần Juno (nữ thần của hôn nhân và sinh sản).
Lễ hội Lupercalia bao gồm các nghi lễ thanh tẩy và sinh sản,
cùng với các cuộc rút thăm ghép đôi cho các thanh niên nam nữ.
Câu 28: Vì sao nói "phong trào văn hóa Phục hưng là một cuộc cách mạng về tư
tưởng văn hóa"?

Chủ Nội dung


đề

Phục Phục hưng là sự trở lại và tôn vinh các giá trị văn hóa, nghệ thuật, và
hồi và tri thức của thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại. Các học giả, nghệ sĩ, và
tôn nhà văn thời kỳ này đã tìm kiếm, học hỏi, và phát triển lại những tư
vinh tưởng và kỹ thuật của thời kỳ cổ đại, đặt nền móng cho những tiến bộ
văn vượt bậc trong nhiều lĩnh vực.
hóa cổ
đại

Sự Phong trào Phục hưng chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nhân
phát văn học (humanism), tập trung vào giá trị của con người và những
triển khả năng của họ. Nhân văn học khuyến khích sự phát triển cá nhân,
của khả năng tự do sáng tạo, và tôn trọng năng lực tư duy độc lập, điều
nhân này làm thay đổi cách nhìn nhận của con người về chính mình và thế
văn giới xung quanh.
học

Sự Phong trào Phục hưng mang lại những thay đổi lớn trong nghệ thuật
thay và kiến trúc. Các nghệ sĩ như Leonardo da Vinci, Michelangelo, và
đổi Raphael đã phát triển những kỹ thuật mới và cách tiếp cận mới, tạo ra
trong những tác phẩm nghệ thuật mang tính hiện thực và sâu sắc hơn về
nghệ mặt cảm xúc. Kiến trúc cũng chuyển hướng với những công trình
thuật mang tính cân đối, hài hòa và lộng lẫy hơn.

kiến
trúc

Đổi Thời kỳ Phục hưng cũng đánh dấu sự khởi đầu của những tiến bộ
mới khoa học đáng kể. Các nhà khoa học như Galileo Galilei và Nicolaus
trong Copernicus đã thách thức những quan niệm cổ truyền và đặt nền
khoa móng cho cuộc cách mạng khoa học sau này. Tinh thần nghiên cứu
học và và khám phá khoa học được khuyến khích và tôn vinh.
tri
thức

Tư Phục hưng khuyến khích tư tưởng tự do, độc lập và sự phát triển của
tưởng cá nhân. Đây là bước đầu trong quá trình dẫn tới những thay đổi lớn
tự do về xã hội và chính trị sau này, như sự phát triển của chủ nghĩa cá
và cá nhân, tư duy phê phán, và các phong trào cải cách tôn giáo và chính
nhân trị.
hóa

Phát Phát minh ra máy in của Johannes Gutenberg vào giữa thế kỷ 15 đã
triển cách mạng hóa việc truyền bá tri thức. Sách vở được in ấn rộng rãi,
in ấn giúp cho tri thức và các tư tưởng mới lan rộng nhanh chóng và sâu
và rộng hơn, phá vỡ sự độc quyền của giáo hội và tầng lớp quý tộc về tri
truyền thức.
bá tri
thức
Câu 29: Sự khác nhau về giao lưu, tiếp xúc văn hóa, văn minh thời cận đại và
thời hiện đại?

Thời kỳ Phương tiện Hình thức Ảnh hưởng và Tổng kết


và Phương tiếp xúc Tương tác văn
thức giao lưu hóa

Thời Chủ yếu bằng Khám phá và Áp đặt văn hóa: Giao lưu và tiếp
cận đại đường biển thực dân hóa: Văn hóa của các xúc văn hóa, văn
(khoảng và đường bộ: Các cường nước thực dân minh thời cận đại
thế kỷ Thời cận đại, quốc châu Âu thường được áp chủ yếu diễn ra
16 đến các cuộc thám như Anh, đặt lên các vùng dưới hình thức
thế kỷ hiểm và hành Pháp, Tây Ban đất thuộc địa, khám phá và thực
19) trình buôn Nha và Bồ dẫn đến sự pha dân hóa, với sự áp
bán thường Đào Nha đã trộn và đôi khi đặt văn hóa từ các
dựa vào tàu tiến hành các là xung đột văn cường quốc
thuyền và các cuộc thám hóa. phương Tây.
con đường bộ hiểm và chiếm Hạn chế giao
lớn. đóng các vùng lưu văn hóa đa
Hạn chế về đất mới, thiết chiều: Sự giao
tốc độ và lập thuộc địa. lưu thường diễn
phạm vi: Việc Thương mại ra một chiều, từ
di chuyển và và truyền giáo: các cường quốc
truyền thông Ngoài mục phương Tây đến
tin diễn ra đích kinh tế, các nước thuộc
chậm và các hoạt động địa.
thường bị giới giao lưu còn
hạn bởi nhằm mục
khoảng cách đích truyền
địa lý. giáo và truyền
bá văn hóa
phương Tây.

Thời Phát triển Du lịch và di Đa dạng và Thời hiện đại


hiện đại công nghệ: cư: Du lịch Tương tác hai chứng kiến sự
(thế kỷ Sự ra đời của quốc tế và di chiều: Các nền phát triển vượt
20 đến máy bay, cư là những văn hóa tương bậc của công
nay) internet và hình thức giao tác với nhau một nghệ và toàn cầu
các phương lưu văn hóa cách bình đẳng hóa, tạo điều kiện
tiện truyền phổ biến, cho hơn, tạo ra sự cho giao lưu văn
thông hiện đại phép con pha trộn và giao hóa diễn ra đa
đã tạo điều người tiếp xúc thoa văn hóa đa chiều và bình
kiện cho việc trực tiếp với dạng. đẳng hơn, với sự
giao lưu văn các nền văn Bảo tồn và Phát tham gia của các
hóa diễn ra hóa khác nhau. triển văn hóa nền văn hóa đa
nhanh chóng Truyền thông bản địa: Sự phát dạng từ khắp nơi
và dễ dàng đại chúng: Các triển của các tổ trên thế giới.
hơn. phương tiện chức quốc tế và
Toàn cầu hóa: truyền thông ý thức bảo tồn
Giao lưu văn như truyền văn hóa đã giúp
hóa không hình, điện ảnh, các nền văn hóa
còn bị giới âm nhạc và bản địa được
hạn bởi internet đóng bảo tồn và phát
khoảng cách vai trò quan triển song song
địa lý, các trọng trong với sự giao lưu
nền văn hóa việc lan truyền văn hóa quốc tế.
có thể tiếp và tiếp nhận
xúc và ảnh văn hóa.
hưởng lẫn
nhau một
cách rộng rãi
và đa chiều.

Câu 30: Theo anh (chị), hiện nay Việt Nam đang ở trình độ văn minh nào và
giải thích "mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"?

Chủ đề Nội dung

Việt Nam Tức là nền kinh tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang công
hiện nay nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
đang ở một trong những mục tiêu quan trọng trong chính sách phát
trình độ triển kinh tế của Việt Nam, với mục tiêu nâng cao chất lượng
văn minh cuộc sống của người dân và tăng cường năng lực cạnh tranh
công quốc tế.
nghiệp hóa

Mục tiêu
công
nghiệp hóa,
hiện đại
hóa đất
nước

Phát triển Tăng cường năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất.
kinh tế bền Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công
vững nghệ cao và có giá trị gia tăng cao.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, giảm tỉ trọng
nông nghiệp và tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.

Cải thiện Xây dựng và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, giao thông vận tải,
cơ sở hạ năng lượng và viễn thông.
tầng Phát triển đô thị và nông thôn theo hướng hiện đại, tiện nghi và
bền vững.

Nâng cao Đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
chất lượng và kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.
nguồn nhân Khuyến khích nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới
lực vào sản xuất và đời sống.

Bảo vệ môi Thúc đẩy các hoạt động sản xuất và tiêu dùng xanh, bảo vệ tài
trường nguyên thiên nhiên và môi trường.
Áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường trong cộng đồng.

Hội nhập Tăng cường hợp tác kinh tế và thương mại với các nước, tham
kinh tế gia sâu rộng vào các hiệp định thương mại tự do.
quốc tế Tận dụng các cơ hội từ toàn cầu hóa để phát triển kinh tế và cải
thiện vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

You might also like