Professional Documents
Culture Documents
Bài 3 Phát Hiện Salmonella Trong Thủy Sản Và Sản Phẩm Thủy Sản Bằng Phương Pháp Pcr
Bài 3 Phát Hiện Salmonella Trong Thủy Sản Và Sản Phẩm Thủy Sản Bằng Phương Pháp Pcr
- Nêu ý nghĩa của việc phân tích Salmonella trong thực phẩm:
Việc phân tích Salmonella trong thực phẩm là quan trọng vì nó giúp xác định sự hiện
diện của vi khuẩn gây bệnh này trong các sản phẩm thực phẩm. Salmonella là nhóm vi
sinh vật gây bệnh đường ruột nguy hiểm vì khả năng gây bệnh rất nghiêm trọng.
Phân tích Salmonella trong thực phẩm giúp xác định liệu thực phẩm có an toàn để tiêu
thụ hay không. Bằng cách phát hiện sớm và ngăn chặn sự lan truyền của Salmonella
trong thực phẩm, chúng ta có thể bảo vệ sức khỏe của cộng đồng và ngăn chặn các đợt
dịch bệnh liên quan đến thực phẩm.
Hầu hết yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm trong nước cũng như trên toàn thế giới có quy
định là không cho phép có sự hiện diện của Salmonella trong 25g/25ml mẫu.
- Bảng 1: danh mục hóa chất, môi trường bài thí nghiệm
2 Hỗn hợp dùng trong khuyếch đại PCR - Mytaq Mix, 2x: 48µl
STT Dụng cụ
1 Pipet 0.5-10 µl, 2-20 µl, 10-100 µl, 100-1000 µl (mỗi loại 1 cái)
5 Đĩa petri
7 Đèn cồn
9 Bình tia
STT Thiết bị
1 Máy lắc Eppendorf
2 Máy ly tâm
6 Tủ ấm
7 Tủ sấy
8 Tủ cấy
9 Nồi hấp
10 Lò vi sóng
11 Kính hiển vi
12 Cân điện từ
Bước 1:Bật nguồn máy tính. Sau khi máy tính đã khởi động xong hoàn toàn, bật nguồn
điện cho tủ, sau đó mở UV tủ để chụp. Click đúp chuột vào biểu tượng QUANTUM-
CAPT
Bước 4: Sau khi chụp xong tắt máy, tắt công tắc tủ và rút điện
Bước 1: Di chuyển kính hiển vi đến vị trí ngồi (lưu ý di chuyển kính hiển vi bằng 2 tay: 1
tay nằm phần thân và 1 tay giữ phần bệ đỡ của kính hiển vi). Kiểm tra cáp kết nổi giữa
kinh hiển vi và màn hình cảm ứng
Bước 2: Cung cấp nguồn điện cho kính hiển vi và màn hình cảm ứng
Bật công tắc nguồn của kinh hiển vi sang vị trị I, lăn ốc điều chỉnh độ sáng của đèn, tối
đa khoảng ¾.
- Nhấn giữ nút nguồn trên CPU để khởi động máy tính.
Bước 3: Rút chắn sáng màu đen( nằm phía trước 2 thị kính) ra.
Bước 4: Đặt tiêu bản mẫu lên bàn soi, dùng kẹp để giữ cố định tiêu bản.
Bước 5: Mở phần mềm Opika Vision Pro trên màn hình máy tính.
Bước 6: Tại mục Capture control, click vào vật kính cần dùng để quan sát mẫu (lưu ý
chọn vào vật kính nào thì phải xoay mâm về đúng vật kính đó)
Lưu ý: đối với vật kinh 4X, 10X hạ tụ quang đến tận cùng, vật kính 40X để tụ ở đoạn
giữa, vật kính 100X nâng tụ quang lên tối đa
Bước 8: xoay mâm vật kính, chọn vật kính có độ phóng đại nhỏ nhất để quan sát và tìm
vị trí của mẫu trước khi chọn vật kính có độ phóng đại cao hơn.
Bước 9: vặn ốc chỉnh thô từ từ để nâng lên hoặc hạ bàn soi xuống cho đến khi tìm thấy
vùng hình ảnh mờ của mẫu.
Kết quả kiểm tra DNA sau tách chiết bằng đo quang phổ bước sóng 260, 280nm
OD 260 nm OD 280 nm
3.3 PCR
Giai đoạn này nhằm làm tăng số lượng bản sao đoạn ADN đích trên máy luân nhiệt
bằng hai mồi đặc trưng. Quá trình khuếch đại được tiến hành trong khoảng 30-35 chu kỳ.
3.3.1. Chuẩn bị ống khuếch đại
Hút 12,5ml hỗn hợp khuếch đại PCR MyTaq Mix, 2x cho vào trong eppendorf dung
tích 0,2ml, thêm vào 1ml mỗi mồi invA1 và invA2 có nồng độ 0,4µM và 3ml mẫu khuôn
ADN. Thêm nước cất để đạt tổng dung tích trong một ống khuếch đại là 25µl.
Tiến hành mix các mẫu:
- DEPC: 3ml
- Mytag Mix: 6ml
- M-F: 1ml - 5ml
- M-R: 1ml
- DNA pha từ khuẩn lạc: 1ml
- DNA tổng số: 50ng/ml
Sau khi mix các mẫu xong, đem ly tâm để loại bỏ các bọt khí tránh sai số trong quá trình
chạy.
Đối chứng dương: thay dịch khuôn ADN mẫu bằng dịch DNA của Salmonella
chuẩn đã biết.
Đối chứng âm: thay dịch khuôn ADN mẫu bằng nước.
3.4 Chương trình khuếch đại
Các ống khuếch đại được đặt vào trong máy luân nhiệt. Chương trình khuếch đại như
sau:
Duy trì nhiệt độ 950C trong 5 phút để làm biến tính hoàn toàn các sợi DNA trong mẫu.
Tiếp theo là 35 chu kỳ, mỗi chu kỳ, có 3 bước như sau: 950C/60 giây; 540C/45 giây và
720C/60 giây. Sau khi kết thúc 35 chu kỳ, mẫu được giữ ở nhiệt độ 72 0C trong 10 phút,
sau đó giữ ổn định ở nhiệt độ -200C cho đến khi điện di.
3.5 Điện di sản phẩm khuếch đại
- Chuẩn bị gel điện di agaroza 1,5 %
Gel agaroza 1,5 % pha trong đệm TAE 1x được đun chảy hoàn toàn và đổ vào
khay điện di đã có sẵn các lược để tạo giếng. Gel điện di phải có độ dày khoảng 3
mm đến 4 mm. Gel sau khi chuẩn bị được ngâm chìm hoàn toàn trong đệm TAE.
- Tiến hành
+ Cho 2ml TAE vào ống đong 100ml.
+ Sau đó cho dung dịch đệm ( nước cất 2 lần đã hấp ) vào. Pha đủ 100ml rồi cho
vào bình tam giác 250ml.
+ Quay lò vi sóng khoảng 5 phút. Sau đó lấy ra đổ vào khay. Đợi tầm 15 phút để
gel đông lại.
+ Đo pH của TAE
3.6 Chuẩn bị đi điện di
- Lấy 5µl mẫu sau khi khuếch đại được nhuộm với 1ml GelRedTM Loading Buffer
with TriColor rồi trộn thật đều.
- Tiến hành: Dùng đầu típ hút 5 microlit mẫu mix 3 đến 4 lần với 1 microlit
GelRedTM Loading Bufer with TriColor
3.7 Điện di
Một giếng trong gel điện di được sử dụng cho thang DNA chuẩn hay mẫu đối chứng
dương. Nạp 6ml dịch điện di đã chuẩn bị vào trong gel agaroza. Tiến hành điện di trong
60 phút ở hiệu điện thế 100 V.
3.8 Quan sát, chụp hình
Cho bản gel đã điện di vào máy chụp gel hoặc lên hộp đèn soi UV, đóng kính bảo
vệ, bật đèn rồi quan sát các vạch sáng của DNA xuất hiện trên bản gel. Sau đó, chụp hình
để lưu trữ kết quả.
4.1- Kết quả tách và tăng sinh vi khuẩn phân tích, kiểm tra hình thái vi khuẩn
= 0.082*50*200
= 820 (ul/ml)
c-DNA tách từ cột kết hợp PCR từ khuẩn lạc phân tích
4.5. Kết luận phân tích
a/ Các kiến thức đã được cũng cố sau khi làm xong bài thí nghiệm
- Biết được cách xác định Salmonella bằng phường pháp PCR
- Biết cách vận hành nhiều loại máy thiết bị: PCR, máy điện di, ksinh hiển vi
camera, máy chụp gel, tủ cấy, tủ hút,….
- Lên kế hoạch ghi chép báo cáo kết quả
- Quản lý thời gian hoàn thành đúng thời hạn
- Sử dụng tài nguyên có sẵn phù hợp, hiệu quả, không gây lãng phí tài nguyên.
- Làm việc nhóm
c/ Ý thức an toàn trong phòng thí nghiệm phân tích vi sinh phân tử
- Tuân thủ: mặc áo blouse cài khuy áo, khẩu trang, bao tay y tế
- Thực hiện việc xử lý và tiêu hủy chất thải một cách an toàn và đúng quy trình
- Làm việc với hóa chất trong tủ hút