Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau : Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1 Trường hợp dẫn đến sự khác nhau giữa DT tính thuế và TNCT Đối với một số đơn vị hoạt động cung cấp sản phảm dịch vụ thì doanh thu được xác định thuế TNDN trong năm theo lụật thuế TNDN, nhưng theo chuẩn mực kế toán thì không đủ điều điện ghi nhận doanh thu; Ví dụ: Trong đơn vị thiết kế khi công trình hoàn thành theo kế toán chỉ ghi nhận khoảng từ 70 - 90% giá trị hợp đồng. Còn theo thuế thì khi có nghiệm thu phải tính doanh thu 100% giá trị. Các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN trong năm, nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán; Ví dụ: 1 lô hàng DN gửi đi bán và đã xuất hoá đơn năm N nhưng được xác định tiêu thụ trong năm N+1 theo chế độ kế toán. 2 Trường hợp dẫn đến sự khác nhau giữa DT tính thuế và TNCT Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm: Doanh thu theo kế toán là tổng số tiền cho thuê chia cho tổng số năm trả tiền trước. Doanh thu để tính thuế TNDN có thể là doanh thu phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập tính thuế. Ví dụ: Các khoản chiết khấu được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ doanh thu thuế tính thuế theo quy định của Luật thuế TNDN trong trường hợp thanh toán bằng 3 tiền mặt. Trường hợp do sự khác biệt giữa CP được trừ và CP tính EBT Chi phí khấu hao tài sản cố định; Ví dụ: Theo luật thuế TNDN thì phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống không được hạch toán vào chi phí. Theo chuẩn mực kế toán thì tài sản này vẫn được trích khấu hao đưa vào chi phí theo nguyên giá TSCĐ. Chi phí trả lãi tiền vay; Ví dụ: Theo luật thuế TNDN thì phần chi phí trả lãi tiền vay của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm vay thì không được tính vào CP. Theo chuẩn mực kế toán thì lãi tiền vay này được hạch toán vào CP. 4 Trường hợp do sự khác biệt giữa CP được trừ và CP tính EBT Các khoản chi phí phát sinh nhưng không có hóa đơn hợp pháp; Ví dụ: Một số CP luật thuế TNDN khống chế 10% tổng số chi được trừ, và 15% tổng số chi được trừ đối với công ty mới thành lập. Theo kế toán thì được tính trừ vào CP. Chi phí chi vượt quá qui định của luật thuế TNDN; Ví dụ: Theo luật thuế TNDN thì DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Theo kế toán được tính. 5 6