Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

PHÉP NGHỊCH ĐẢO VÀ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC GIẢI VÀ

CHỨNG MINH HÌNH HỌC PHẲNG SƠ CẤP

mathVNpro
THPT Chuyên Lê Hồng Phong, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam

1 Định nghĩa- Tính chất


1.1 Đôi nét về định nghiã

Hồi còn học ở THCS, ta đã biết bài toán sau: "Cho . Một điểm nằm ngoài đường tròn .
Vẽ tiếp tuyến đến ( ). Một cát tuyến bất kỳ từ đến cắt lần lượt tại
điểm . Khi đó, ta luôn có ". Như vậy, ta để ý rằng với một điểm bất
kỳ nằm trên đường tròn thì luôn tồn tại một điểm khác cũng nằm trên và nằm trên
sao cho . Khi cho thì .

Phép nghịch đảo được định nghiã và xây dựng tổng quát hơn so với bài toán quen thuộc bên trên.
Tức là, với một điểm cố định nằm trên mặt phẳng và một số hằng số . Nếu ứng với mỗi
điểm cuả mặt phẳng khác với điểm , ta tìm được một điểm khác nằm trên sao cho
thì phép biến hình được gọi là phép nghịch đảo cực ,
phương tích . Ta thường ký hiệu phép biến hình này là hay một số sách đưa ra ký hiệu là
. Trong bài viết này, mathVNpro sẽ dùng ký hiệu và sẽ ám chỉ là
ảnh cuả qua phép nghịch đảo cực , phương tích .

1.2 Tính chất


a) Phép nghịch đảo có tính chất đối hợp. Vì . Do đó và
ngược lại . Như vậy hay là phép một đồng nhất.

b) Nếu thì hai điểm nằm cùng phiá đối với . Đường tròn lúc này được gọi
là đường tròn nghịch đảo cuả phép nghịch đảo . Khi đó các điểm mà thoả mãn
được gọi là các điểm kép cuả phép nghịch đảo . Hơn nưã, tập hợp các điểm
này là .

Nếu thì hai điểm nằm về hai phiá khác nhau đối với . Trong trường hợp này sẽ
không xuất hiện điểm kép đối với do đó đường tròn nghịch đảo cuả sẽ được gọi
là đường tròn bán thực, trong đó tâm cuả đường tròn là thực và bán kính cuả đường tròn là ảo.

Khi càng tiến lại gần O là cực nghịch đảo thì ảnh cuả thì sẽ càng tiến xa , tức là nếu
thì .

c) Nếu phép nghịch đảo có phương tích và là ảnh của nhau qua phép nghịch
đảo thì mọi đường tròn qua điểm đều trực giao với (Hai đường tròn
, được gọi là trực giao với nhau nếu tiếp tuyến tại giao điểm cuả và vuông góc với
nhau). Hơn nưã, mọi đường tròn qua đều biến thành chính nó qua , với .

d) Nếu và lần lượt trực giao với , và lần lượt cắt nhau ta hai
điểm thì hai điểm này sẽ là ảnh cuả nhau qua phép nghịch đảo .

e) Phép nghịch đảo , . Thì với hai điểm không thẳng hàng với cực nghịch đảo,
ta luôn có là các điểm đồng viên. Hơn nưã nếu đặt và

thì . Tuy nhiên ta lưu ý rằng khẳng định là sai!.


Tính chất ảnh cuả một đường thẳng hay một đường tròn qua 1 phép nghịch đảo sẽ được nhắc đến
ngay sau đây.

Từ định nghiã ban đầu về phép nghịch đảo, ta đã biết được rằng một đường thẳng bất kỳ qua
cực nghịch đảo thì . Còn về ảnh cuả 1 đường thẳng không qua cực nghịch đảo
thì qua , trong đó là một đường tròn qua cực nghịch đảo. Cụ thể là nếu
là hai điểm nằm trên và , . Thì khi đó .
Vì phép nghịch đảo có tính chất đối hợp nên tương tự, ta cũng được hay nói một
cách tổng quát hơn là ảnh cuả một đường tròn đi qua cực nghịch đảo sẽ là một đường thẳng
không qua cực. Hơn thế nưã tâm cuả sẽ là ảnh cuả qua phép , trong đó là ảnh
cuả qua phép đối xứng trục .

Đường tròn không qua cực nghịch đảo cuả phép nghịch đảo sẽ biến thành
qua . Nhưng luư ý là tâm cuả không biến thành tâm cuả . Nếu , cực còn
là tâm vị tự ngoài cuả phép vị tự biến thàng , và ngược lại cho .

f) Phép nghịch đảo bảo tồn góc.


Trước hết ta định nghiã thế nào là góc giưã đường tròn và đường thẳng, góc giưã đường tròn và
đường tròn.
Gọi cuả đường thẳng với là góc giưã và tiếp tuyến tại giao điểm cuả với . Khi là tiếp
tuyến cuả thì góc giữa cà là 0. Xét và thì góc giưã , là góc giưã 2 điếp
tuyến tại giao điểm cuả và . Nếu , tiếp xúc nhau thì góc giưã và bằng
0. Do đó nếu qua phép nghịch đảo , , thì góc giưã và
bằng với góc giưã và . Tương tự cho đường thẳng và đường tròn.

2 Vẻ đẹp cuả phép nghịch đảo trong chứng minh các bài toán hình học phẳng sơ cấp
Ta mở đầu bằng một bài toán quen thuộc sau đây. Bài toán này là một dạng quen thuộc trong nhiều
kỳ thi trong nước. Gần đây nhất là kỳ thi tuyển sinh THPT năm học 2009- 2010 vưà mới diễn ra
vưà rồi.

Bài toán 1 Cho nội tiếp đường tròn tâm . Gọi lần lượt là hình chiếu cuả
trên . Chứng minh rằng tiếp tuyến tại cuả đường tròn song song với , từ đó
suy ra .

Giải Trước tiên dễ thấy được rằng đồng viên. Do đó .


Xét phép nghịch đảo cực , phương tích , ta được , . Vì vậy
. Gọi là tiếp tuyến tại cuả thì ta có . Mặt khác
tiếp xúc do đó (phép nghịch đảo bảo tồn góc). Khi ấy, ta có ngay
(Vì )

Bài toán trên là một bài toán thuộc dạng kinh điển và quen thuộc. Nhiều bạn thậm chí là các bạn
THCS không gặp khó khăn nhiều mấy khi chứng minh bài toán trên. Bài toán này trên mathlinks
đưa ra và có đến "hàng tá" cách giải. Và một trong các cách chỉ là biến đổi góc thuần nhất. Riêng ý
sau cuả bài toán trên vẫn có thể chứng minh được mà không cần dùng đến ý đầu. Thật vậy, ta đã
biết qua phép nghịch đảo cực , phương tích , . Do dó sẽ là ảnh cuả
điểm đối xứng với qua . Rõ ràng ta có ngay . Phép nghịch đảo đã gánh vác
cho ta phần nào khó khăn cuả các biến đổi góc cồng kềnh, có khi rất phức tạp. Ta sẽ thấy được vẻ
đẹp khác phép nghịch đảo qua bài toán tiếp theo đây.

Bài toán 2 (Định lý Ptolémée)


Chứng minh rằng điều kiện cần và đủ để một tứ giác lồi nội tiếp được là tích hai đường chéo cuả
nó bằng tổng cuả tích hai cạnh đối diện.

Giải Xét tứ giác . Xét phép nghịch đảo cực , phương tích bất kỳ. Thì
, , . Như vậy là tứ giác nội tiếp khi và chỉ khi
thằng hàng. Điều này xảy ra khi và chỉ khi hay nói cách khác
là:

.
Nhân hai vế cho , ta thu được:

Định lý Ptolémée là một bài toán quen thuộc đối với các em học chuyên sâu về toán ở THCS và
các giải phổ biến cuả định lý này là cách gọi thêm điểm thoả mãn ,
để tạo cặp tam giác và đồng dạng nhau và một cặp đồng
dạng khác, xuất hiện một khâu biến đổi góc. Rõ ràng dưới quan điểm của phép nghịch đảo, định lý
Ptolémée trở nên nhẹ tênh không hề có một chút khó khăn biến đổi hay gọi thêm yếu tố phụ gì!
Lưu ý rằng bằng phương pháp dùng phép nghịch đảo, tương tự ta cũng chứng minh được định lý
mở rộng cuả định lý Ptolémée:
"Điều kiện cần và đủ để một đa giác lồi trên mặt phẳng , nội tiếp đường tròn là:

"

Tiếp theo là một ứng dụng khác cuả phép nghịch đảo trong một bài toán cuả Nga (Liên Xô truớc
đây) đề nghị trong kỳ thi IMO 1985.
Bài toán 3 Cho tam giác . Một đường tròn tâm đi qua điểm và cắt lại đoạn
theo thứ tự tai hai điểm phân biệt . Giả sử các đường tròn ngoại tiếp tam giác
và cắt nhau tại đúng hai điểm phân biệt . Chứng minh rằng: .

Giải Gọi là bán kính cuả đường tròn tâm nói trên. Gọi ,
. Theo một kết quả quen thuộc thì sẽ là đố cực cuả qua và ngược lại sẽ là đối cực cuả
qua . Do đó sẽ là đối cực cuả qua . Gọi , ta có ngay
. Mặt khác, ta lại có (Do là đường đối cực cuả wrt ), tương tự
. Ta suy ra được là trực tâm . Do đó nếu gọi , ta có ngay
là ảnh cuả qua . Ta lại có , . Do vậy
, . Mặt khác, dễ thấy đồng
viên do đó . Để ý rằng
, do đó . Hay nói cách khác
. Ta có ngay điề phải chứng minh .

Bài toán trên cũng là một dạng bài kinh điển. Có tới những ba cách chứng minh cho bài toán trên
trong đó có một cách biến đổi góc và độ dài các cạnh khá cầu kỳ. Có một cách dùng phép vị tự và
cách còn lại là vẽ thêm yếu tố phụ song cũng qua một hay hai bước biến đổi góc. Một lần nưã, với
quan điểm phép nghịch đảo lại cho ta một lời giải đẹp "thuần" tính lý thuyết, không hề một chút
tính toán cho bài toán cũ mà đẹp bên trên. Cũng xin nói thêm, điểm trong bài toán có tên gọi là
điểm Miquel đối với tứ giác toàn phần có nhiều tính chất thú vị sẽ được giới
thiệu trong bài viết kỳ khác.

Ta tiếp tục xem xét một ứng dụng khác cuả phép nghịch đảo qua bài đề nghị IMO cuả Bulgaria
năm 1995.

Bài toán 4 Cho là bốn điểm phân biệt nằm trên một đường thẳng và được sắp xếp theo
thứ tự đó. Các đường tròn đường kính , cắt nhau tại các điểm . Đường thẳng cắt
tại . Cho là một điểm trên đường thẳng khác . Đường thẳng cắt đường tròn
đường kính tại và , đường thẳng cắt đường tròn đường kính tại và . Chứng
minh rằng: đồng quy.

Giải Gọi là đường tròn đường kính , là đường tròn đường kính . nằm trên trên
là trục đẳng phương cuả và do đó . Nói cách khác ta có
. Xét phép nghịch đảo cực , phương tích , ta có
, . Tương tự ta cũng có được
, trong đó là ảnh cuả qua phép nghịch đảo cực . . Do
đó để chứng minh đồng quy, ta sẽ chứng minh là trục đẳng phương cuả
và . Thật vậy, ta có . Tương tự ta
cũng có được . Do đó là trục đẳng phương cuả và .
Từ đây ta có được điều phải chứng minh .
Một lần nưã phép nghịch đảo lại cho ta thấy được sự lợi hại cuả nó trong việc sự đồng quy. Có thể
thấy để ý rằng, phép nghịch đảo đã làm giảm tối thiệu lượng đường tròn xuất hiện trong bài toán
mà thay vào đó là các đường thẳng, hay các đường tròn "dễ nhìn hơn". Biến cái xa lại gần, biến cái
khó kiểm soát, khó nắm bắt thành cái dễ kiểm soát, dễ nắm bắt là một trong những đặc tính vô
cùng lợi hại cuả phép biến hình đặt biệt này. Cũng lưu ý với bạn đọc rằng, bài toán trên có thể giải
bằng trục đẳng phương bằng cách gọi và lần lượt là giao điểm của , với rồi
chứng minh . Phần chi tiết xin dành cho bạn đọc. Tiếp theo sẽ lại là một ứng dụng khác
của phép nghịch đảo, ta tiếp tục xét bài toán sau.

Bài toán 5 Cho đường kính . Một điểm nằm ngoài . Gọi lần lượt là giao
điểm của , với . Gọi là giao điểm của , . Gọi lần lượt là tiếp điểm
của tiếp tuyến từ đến . Chứng minh rằng .

Giải Gọi là hình chiếu của lên . Dễ thấy là trực tâm tam giác . Xét phép nghịch
đảo cực , phương tích , ta có
, . Dễ thấy .
Như vậy ta được . Từ đó suy ra được .

Phép nghịch đảo tỏ ra hữu hiệu trong việc chứng các bài toán thẳng hàng. Bài toán bên trên có thể
được phát biểu một cách tổng quát hơn. Việc chứng minh chi tiết xin dành cho bạn đọc:
"Cho , từ điểm bất kỳ nằm ngoài kẻ các tiếp tuyến đến trong đó là
các tiếp điểm. Hai đường thẳng bất kỳ qua cắt tại các điểm lần lượt là , . Gọi
là giao điểm của và . Chứng minh rằng thẳng hàng."

Xin được kết thúc phần ứng dụng của phép nghịch đảo bằng một bài toán dạng quỹ tích sau:

Bài toán 6 Cho đường kính . Điểm trên đoạn (khác và ). Một đường thẳng thay
đổi qua cắt tại ( không trùng vớ ). Đường thẳng cắt tiếp tuyến tại
, trong đó là tiếp tuyến tại của . Chứng minh rằng đi qua điểm cố định thứ
hai, từ đó suy ra tâm của luôn nằm trên một đường cố định.

Giải Xét phép nghịch đảo , trong đó , khi đó ta có , do đó


, . Như vậy . Mặt khác là điểm cố định,
do đó luôn đi qua cố định. Vì đi qua điểm cố định là
do đó tâm của chạy trên trung trực của .

3 Đôi nét về lịch sử


Trong cuốn Topics in Elementery Geometry của Bottema đã kết phần phép nghịch đảo bằng các
dòng dưới đây, tôi xin được trích nguyên văn như sau:

"Inversion originated in the middle of the nineteenth century and was first researched
extensively by Liouville (1847) [Lio]. Its great importance for elementary geometry is
clear if we consider that it makes it possible to trans-
form certain exercises in which circles are concerned , and in particular many
constructions, into less complicated ones where one or more circles have been replaced
by a line. For similar reasons, inversion was soon applied by physi- cists, for example by
Thomson in the theory of electric fields [Tho1], [Tho2]. The transformation is also
important from a more theoretical point of view. In analogy with what we have seen for
a ne and pro jective geometry, a confor- mal geometry or inversive geometry was
developed, which only studies such notions and properties that are not only invariant for
rigid motions and similarities, but also for inversions. This geometry therefore includes
the notions of circle and angle, but not that of line, radius, or center. The figure of a
triangle, that is, of three points, is not interesting in this geometry. We can in fact prove
that it is always possible to choose an inversion in such a way that three given points are
mapped into three other given points, so that from the point of view of conformal
geometry all triangles are “congruent”. This is clearly not the case for quadrilaterals,
since four points can either all lie on a circle, or not. It is then no coincidence that we will
use inversion to prove certain properties of quadrilaterals: these are in fact theorems from
conformal geometry."

4 Bài tập áp dụng

Bài 1
a) Nếu , thoả mãn hệ thức thì chúng là đường tròn ngoại
tiếp, nội tiếp tương ứng của một tam giác nào đó.
b) Nếu hai đường tròn , thoả mãn thì lần lượt , hai đường
tròn đó là các đường tròm ngoại tiếp và bàng tiếp của một tam giác nào đó.

Bài 2 (Định lý Feurebach)


Chứng minh rằng trong một tam giác thì đường tròn chín điểm Euler của tam giác
tiếp xúc với đường tròn nội tiếp tam giác và tiếp xúc lần lượt với các đường tròm bàng tiếp
tam giác .

Bài 3 Cho tam giác . là điểm bất kỳ nằm trong tam giác, là trực tâm của tam
giác. Các đường thẳng qua vuông góc với tại lần lượt
tại . Chứng minh rằng: thằng hàng.

Bài 4 Cho tam giác với điểm là điểm bất kỳ nằm trong tam giác. Đường thẳng
vuông góc với tại cắt tại các điểm . Chứng
minh rằng: thẳng hàng.

Bài 5 Cho tam giác có là tâm đường tròn nội tiếp tam giác. Gọi lần
lượt là các điểm tiếp xúc của với . Chứng minh rằng tâm của các đường
tròn , , thằng hàng.

Bài 6 Cho tam giác cố định nội tiếp đường tròn . là hai điểm chạy trên
sao cho khoảng cách giữa hai hình chiếu của lên luôn bằng .
Chứng minh rằng đường tròn ngoại tiếp tam giác luôn đi qua một điểm cố định
khác .

Bài 7 (mathVNpro)
Cho nhọn nội tiếp đường tròn . Gọi lần lượt là hình chiếu của
lên . Gọi là giao điểm thứ hai của và . Đặt lần
lượt là hình chiếu của lên . cắt đường tròn đường kính tại ,
cắt đường tròn đường kính tại . cắt đường tròn đường kính tại .
Đường đối trung của cắt đường tròn đường kính tại . Chứng minh rằng:
đồng viên.

Bài 8 (CMO 2007)


Cho nhọn nội tiếp và ngoại tiếp . Gọi lần lượt là điểm tiếp xúc
của với . Gọi là các đường tròn ngoại tiếp tiếp tam
giác , , lần lượt. Giả sử là giao điểm thứ hai của và ,
định nghĩa tương tự. Chứng minh rằng: đồng quy. Gọi là
điểm đồng quy này. Chứng minh nằm trên đường thẳng Euler của tam giác .

Bài 9 (China TST 2009)


Cho và một điểm nằm trên cạnh thoả mãn . Một đường
tròn đi qua cắt cạnh một lần nữa lần lượt tại . Gọi là giao điểm
của và . Giả sử là trung điểm của . Chứng minh rằng: .

Bài 10 (Serbia TST 2009)


Cho là đường tròn nột tiếp tam giác không cân với tâm là . tiếp xúc với
lần lượt tại . Gọi là giao điểm của và . Một đường tròn
đi qua tiếp xúc với tại . Đường tròn ngoại tiếp tam giác cắt tại điểm
thử hai là . Chứng minh rằng thẳng hàng.

Bài 11 (III AMP Olympiad, pro.2)


Cho với trực tâm . Gọi là chân đường cao từ xuống và là điểm đối
xứng của qua . Đường tròn ngoại tiếp cắt đường trung tuyến từ của
tại . Chứng minh rằng: đồng viên.

Bài 12 (Iran geometry exam 2004)


Cho nội tiếp đường tròn tâm . Gọi là giao điểm của các tiếp tuyến
từ đến lần lượt. Gọi là trung điểm của lần lượt.
Đường thẳng vuông góc từ đến cắt tiếp tuyến từ của tại . định
nghĩa tương tự. Chứng minh rằng: thẳng hàng.

Bài 13 (Chọn đội tuyển PTNK 2009)


Cho đường thẳng cố định, là một điểm cố định nằm ngoài . là hình chiếu của trên
. là hai điểm sao cho ( khác phía với ). Gọi
lần lượt là hình chiếu của lên . Tiếp tuyến tại của đường tròn đường kính
cắt nhau ở .
Chứng minh rằng nằm một trên đường cố định.

Bài 14 (Đề đề nghị Olympic truyền thống 30/4)


Cho đường tròn tiếp xúc với tại cố định. là hai điểm di động trên sao
cho , . Từ vẽ hai tiếp tuyến tới .
Chứng minh rằng: luôn đi qua điểm cố định.

Bài 15 (Đề đề nghị Olympic truyền thống 30/4- 2008)


Cho tam giác có đường trung tuyến , đường cao . Giả sử là giao

điểm của và . Giả sử . Chứng minh rằng là trung điểm của


.

Tài liệu tham khảo

[1] Thi vô địch Toán quốc tế- IMO từ năm 1974- 2006, Lê Hải Châu, Nhà Xuất Bản Trẻ.
[2] Bài tập nâng cao và một số chuyên đề hình học 11, Trần Văn Tấn, Nhà Xuất Bản
Giáo Dục.
[3] Các phép biến hình trong mặt phẳng, Nguyễn Mộng Hy, Nhà Xuất Bản Giáo dục.
[4] Trang web diễn đàn toán học- www.mathlinks.ro.
[5] Topics in Elementary Geometry, Bottema, Springer.

You might also like