Triết Thi Nèee

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 38

Câu 1 : Triết học là gì?

Làm rõ những nguồn gốc ra đời của triết


học trong lịch sử. 3
Câu 2: Thế giới quan là gi? Trình bày các hình thức cơ bản của thế giới quan. Lấy ví dụ minh họa.4
Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và
chủ nghĩa duy tâm, khả trí luận và bất khả tri luận trong triết học. ..................................................... 5
Câu 4: Phân tích những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử
triết học. Lấy ví dụ minh họa. .................................................................................................................... 6
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong việc
nhận thức thế giới. Lấy ví dụ minh họa. ................................................................................................... 7
Câu 6: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Rút ra ý nghĩa phương pháp luật. ........... 8
Câu 7: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Lấy ví dụ minh họa. ................ 9
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. Lấy ví dụ minh họa. ...... 10
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của thức................... 11
Câu 10: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức.................. 12
Câu 11: Phân tích bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang. ...................................................... 13
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức. Lấy ví dụ minh họa.......................................................................................................................... 14
Câu 13: Làm rõ cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ
quan. Lấy ví dụ minh họa......................................................................................................................... 15
Câu 14: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến. ................................................... 16
Câu 15: Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển. ................................................................ 17
Câu 16: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa cãi chung và cái riêng. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. ............................................................................................................................................................ 18
Câu 17: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận. .................................................................................................................................................. 19
Câu 18: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. ............................................................................................................................................................ 20
Câu 19: Làm rõ mối hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
.................................................................................................................................................................... 21
Câu 20: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. ............................................................................................................................................................ 22
Câu 21: Trình bày khái niệm chất, lượng. Có phải trong bất cứ trưởng hợp nào, nếu có sự thay đổi
về lượng thi tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay không? Vì sao? .................................................. 23

1
Câu 22: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại. Lấy ví dụ minh họa. ........................................................................................ 24
Câu 23: Mâu thuẫn biện chứng là gì? Làm rõ sự phân loại mâu thuẫn. Lấy ví dụ minh họa. .......... 25
Câu 24: Trình bày khái niệm, vai trò và đặc trưng của phủ định biện chứng. Lấy ví dụ minh họa. 26
Câu 25: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định. Lấy ví dụ minh họa. ...... 27
Câu 26: Trình bày khái niệm thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Lấy ví dụ minh họa.
.................................................................................................................................................................... 28
Câu 27: Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Rút ra phương pháp luận ..................... 29
Câu 28: Trình bày hai giai đoạn của quá trình nhận thức. Lấy ví dụ minh họa. ............................... 30
Câu 29: Sản xuất vật chất là gì? Tại sao nổi sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã
hội? Liên hệ thực tiễn. .............................................................................................................................. 31
Câu 30: Thế nào là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất"? Trình bày kết cấu của lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất. Lấy ví dụ minh họa. .......................................................................................... 32
Lực lượng sản xuất bao gồm:................................................................................................................... 32
Câu 31: Thế nào là tồn tại xã hội, ý thức xã hội? Trình bày các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã
hội và kết cấu của ý thức xã hội. Lấy ví dụ minh họa ............................................................................ 34
Câu 32: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. ............................... 35
Câu 33: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. ............................ 36
Câu 34; Phân tích luận điểm: Con người là một thực thể sinh vật - xã hội. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này. .......................................................................................................................................... 37
Câu 35: Quan niệm của triết học Mặc - Lênin về bản chất của con người. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề này. .......................................................................................................................................... 38

2
Câu 1 : Triết học là gì? Làm rõ những nguồn gốc ra đời của triết học trong
lịch sử.
- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại
hình lý luận của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN
- Quan niệm ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn từ chữ triết và
được hiểu là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của
con người.
- Quan niệm ở Ấn Độ, triết học nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa
trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
- Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã, thuật ngữ “triết học” như đang được sử dụng phổ
biến hiện nay, với nghĩa là yêu mến sự thông thái. Người Hy Lạp Cổ đại quan
niệm, triết học vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
- Quan niệm Triết học Mác: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về
thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nguồn gốc ra đời của Triết học trong lịch sử:
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng
nguyên thủy. Tư duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận
thức làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của
con người trong thế giới đó hình thành.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành
các hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới
- Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man.

3
Câu 2: Thế giới quan là gi? Trình bày các hình thức cơ bản của thế giới quan.
Lấy ví dụ minh họa.
- Khái niệm Thế giới quan:
+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả
cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan
- Các loại hình thế giới quan:
+Thế giới quan tôn giáo, thần thoại là thế giới quan có niềm tin mãnh liệt vào sức
mạnh của lực lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện
thông qua hoạt động có tổ chức để suy tôn, sùng bái các lực lượng siêu nhiên.
(Thiên chúa giáo, Phật giáo)
+ Thế giới quan thần thoại (ví dụ: truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích
hiện tượng mưa lũ của nước ta….)
+ Thế giới quan triết học là hệ thống những quan điểm có tính khái quát về thế giới
về vai trò của con người đối với thế giới thông qua hệ thống các khái niệm, phạm
trù, qui luật. (Trái Đất có trước rồi mới có con người)
+ Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế
giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
+ Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học

4
Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả trí luận và bất khả tri luận
trong triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học:
Ph. Ăngghen: “vấn đề cơ bản của mọi triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại; giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên”.
- Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức
- Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có
sau; cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai ( nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức thế giới hay
không?
Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả
tri luận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ
nhất của vấn đề cơ bản của triết học
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người).
+ Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức
quyết định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức.
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai
của vấn đề cơ bản của triết học
+ Khả tri luận: con người có khả năng nhận thức được thế giới, có khả năng đạt
được chân lý khách quan
+ Bất khả tri luận: con người ko có khả năng nhận thức được thế giới…

5
Câu 4: Phân tích những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm trong lịch sử triết học. Lấy ví dụ minh họa.
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại hình thức điển hình của nó là các học thuyết
triết học duy vật thời cổ ở Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình với hình thức điển hình của nó là các học thuyết triết
học duy vật thời cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) ở các nước Tây Âu (tiêu biểu là chủ
nghĩa duy vật cận đại nước Anh và Pháp).
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: C.Mác và Ăngghen xây dựng, Lênin phát triển
* chủ nghĩa duy vật biện chứng hiện nay là sự phát triển cao nhất của trường phái
triết học duy vật
-đó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong việc lý giải các tồn tại trong giới
tự nhiên mà còn đứng trên lập trường duy vật trong việc giải thích các hiện tượng,
quá trình diễn ra trong đời sống xã hội loài người - đó chính là những quan điểm
duy vật về lịch sử hay chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Do nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong quá trình định hướng nhận
thức và cải tạo thế giới mà còn sử dụng phương pháp biện chứng trong quá trình
ấy. Từ đó tạo nên sự đúng đắn, khoa học trong việc lý giải thế giới và cải tạo thế
giới.
- Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những tinh hoa của lịch sử triết học và trên cơ sở tổng kết những thành tựu lớn của
khoa học, của thực tiễn trong thời đại mới; nó trở thành thế giới quan và phương
pháp luận khoa học của giai cấp cách mạng và của các lực lượng tiến bộ trong thời
đại ngày nay.)
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người.
CNDTCQ khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp những cảm giác”
của cá nhân. Đại biểu tiêu biểu: Beccơli, Hium
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của tinh thần, ý
thức nhưng tinh thần, ý thức ấy được quan niệm là tinh thần khách quan, ý thức
khách quan có trước và tồn tại độc lập với tự nhiên và con người.

6
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương
pháp siêu hình trong việc nhận thức thế giới. Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm:
*Siêu hình: dùng chỉ triết học với tính cách là khoa học siêu cảm tính., phi thực
nghiệm
*Biện chứng: nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý bằng cách phát hiện mâu
thuẫn trong cách lập luận;
Nội dung:
- Phép biện chứng:
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái
khác
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể, “không chỉ nhìn thấy
cây mà còn nhìn thấy rừng”.
- ví dụ biện chứng: Con người tiến hoá từ loài vượn là có cơ sở khoa học và đã
được chứng mình bởi nhiều thế hệ nhà khoa học khác nhau trên thế giới.
VD: Theo phương pháp luận biện chứng: thi dưới tác dung lực cơ học thi sau khi
viết viên phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng như trước nữa. Dưới tác dụng
hoá học sẽ bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên phấn sẽ không còn như trước
nữa.
- Phép siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và
tiêu vong của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của
những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, “chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn
thấy rừng”.
Ví dụ siêu hình: Con người là do chúa trời tạo ra
VD: Theo phương pháp luận siêu hình: thì dù bao lâu đi nữa thi viên phấn đó vẫn
luôn tồn tai như thế không thay đổi

7
Câu 6: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luật.
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Ví dụ về vất chất: Các sự vật như: nguyên tử, phân tử, thiên hà, siêu thiên hà, các
hiện tượng nắng, mưa, thủy chiều., chúng tồn tại một cách khách quan...
Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức
+ Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể
+ Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật biện chứng
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả
tri
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách
quan

8
Câu 7: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Lấy ví dụ
minh họa.
- Khái niệm vận động: -Ăngghen định nghĩa “vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, …bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
- Bản chất vận động:
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất.
+ Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
+ Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận
động), do mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra.
- Năm hình thức cơ bản của vận động:
+ Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+ Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,
các quá trình nhiệt, điện......
+ Vận động hóa học: Vận động của các nguyên tử, các quá trình hòa hợp và phân
giải các chất.
+ Vận động sinh học: trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường.
+ Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của hình thái kinh tế -
xã hội
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động:
- Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao,
tương ứng với với trình độ kết cấu vật chất
- Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối
quan hệ mật thiết với nhau
VD vận động:
Vận động cơ học: Chạy, nhảy.
Vận động lý học: Thiên thạch va vào trái đất, rồi nổ tung thành các miếng nhỏ.
Vận động sinh học: Trao đổi chất ở người, ăn rồi thải ra ngoài
Vận động hóa học: Sắt mới mua còn mới, sau bị oxy hóa thành sắt gỉ...
Vận động xã hội: Từ nhà nước phong kiến chuyển sang XHCN, Tư bản...

9
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. Lấy
ví dụ minh họa.
- Khái niệm vận động: -Ăngghen định nghĩa “vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, …bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động
- Đứng im là tương đối, tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi
mối quan hệ cùng một lúc
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ
không phải mọi hình thức vận động trong cùng một lúc
+ Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thăng bằng,
trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự vật nhất định khi nó còn là nó
chưa bị phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực
hiện được sự chuyển hóa tiếp theo.
VD1 đây: Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự tương
tác với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển hoá theo thời gian, và sẽ thay đổi theo
thời gian (mặc dù mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im).
VD2: bạn đang đứng im nhưng trái đất đang quay, tạo nên ngày và đêm

10
Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên
của thức.
Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm
trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối
quan hệ hữu cơ với vật chất”.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
- Về bộ óc người:
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc
người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
+ Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14 - 15
tỷ tế bào thần kinh
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh
lại
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng
vật chất. Phản ánh là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những
đặc điểm của hệ thống vật chất khác.
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản
ánh tâm lý, phản ánh năng động sáng tạo

11
Câu 10: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội
của ý thức.
Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm
trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật
chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối
quan hệ hữu cơ với vật chất”.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động:
+ Khái niệm lao động: Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động
vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù cầu của con hợp với nhu
người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự
trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên
+ Vai trò của lao động
Lao động làm thay đổi cấu trúc cơ thể, bộ não phát triển vừa làm cho giới tự nhiên
bộc lộ thuộc tính, quy luật… của nó qua các hiện tượng giúp con người nhận thức
được thế giới.
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng
bước nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Trong quá trình lao động góp phần cải tạo thế giới.
- Ngôn ngữ
+ Khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không tồn tại và thể hiện được.
+ Vai trò của ngôn ngữ
Giúp con người phản ánh khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới.
khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới.
Là phương tiện giao tiếp
Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn

12
Câu 11: Phân tích bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang.
* Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Phân tích bản chất ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là quá trình phản ánh năng động sáng tạo
* Kết cấu theo chiều ngang của ý thức:
-Tri thức
+ Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ.
+ Vai trò của tri thức: Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức
định hướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là
phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác:
“phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó tồn tại đối với ý
thức là tri thức”.
+ Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận, tri
thức kinh nghiệm…
-Tình cảm
+ Tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ
+ Vai trò của Tình cảm: Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời
sống của con người; là một yếu tố phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt
động nhận thức và thực tiễn. Lênin cho rằng: không có tình cảm thì “xưa nay
không có và không thể có sự tìm tòi chân lý”; không có tình cảm thì không có một
yếu tố thôi thúc những người vô sản và nửa vô sản, những công nhân và nông dân
nghèo đi theo cách mạng.
- Ý chí:
+ Ý chí: là khả năng huy động huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích của con người.
+ Vai trò của ý chí: Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện của
ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động nên
tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. có thể coi ý chí
là quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con
người hướng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kìm chế, tự
làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của
mình. => Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau
song tri thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng
thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện
của các yếu tố khác

13
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức. Lấy ví dụ minh họa.
- Khái niệm vật chất, ý thức
-Vật chất là phạm trù triết học đem lại cho con người cảm giác được cảm giác con
người chụp lại ,chép lại và phản ánh. Nhưng không lệ thuộc vào cảm giác.
-Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng
động sang tạo. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật
chất. VÍ DỤ :Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực
mới vực được đạo.
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức:
Ví dụ: Con người xuất hiện cánh đây hàng 3 đến 7 triệu năm, trải qua quá trình
tiến hóa, phát triển chịu nhiều tác động của tự nhiên và thế giới vật chất từ đó
nghiên cứu và phát minh ra các thành tựu khoa học => vật chất có trước ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức:
VD: nội dung tư duy của con người qua các thời đại từ mông muội tới văn minh là
khác nhau do điều kiện hoàn cảnh khác biệt.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
VD: bạn có một số tiền ít ỏi thì bạn phải có kế hoạch chi tiêu tiết kiệm hơn so với
những người dư giả về tài chính.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
VD: ở Việt Nam ở một số địa phương vùng đặc biệt khó khăn nhận thức của các
em học sinh cấp 1 2 3 về công nghệ thông tin còn yếu kém vì thiếu cơ sở vật chất
cũng như đội ngũ giáo viên giảng dạy. Nhưng nếu đáp ứng được những vấn đề nêu
trên thì trình độ về CNTT của các em sẽ tốt hơn rất nhiều.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ
thuộc một cách máy móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biến
đổi của thế giới vật chất.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Ví dụ: hiểu được tính chất vật lý của Thép là nóng chảy ở 1000 độ C thì
con người tạo ra các nhà máy đế sản xuất các loại thép kích cỡ khác nhau chứ
không còn theo phương pháp thủ công xa xưa. Vậy hành động tạo ra các nhà máy
chế tạo thép là hành động trung gian để ý thức thông qua rồi tác động đến vật chất.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người; nó có thể quyết định làm
cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất thất bại.

14
VD: một người công nhân khi tâm trạng không tốt sẽ làm giảm năng xuất một giây
chuyền của nhà máy.
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người;
nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công
hay thất bại
VD: Nếu không có đường lối các mạng đúng đắn thì dân tộc ta không thể thắng lợi
qua hai cuộc kháng chiến trống Pháp và trống Mĩ.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời
đại ngày nay.
VD: Ngày nay nhờ có nhiều phát minh hiện đại thì cuộc sống, công việc và các
hoạt động sinh hoạt trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Nhờ có phát minh ra Internet
mà giao tiếp của con người trở nên vô cùng thuận tiện, chúng ta không phải đi xa
hàng cây số để gửi một bức thư thay vì đó chỉ cần cầm chiếc đthoai lên và gửi tinh
nhắn hoặc gọi là được.
Câu 13: Làm rõ cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy
tính năng động chủ quan. Lấy ví dụ minh họa.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch,
mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền đề vật chất hiện
có.
- Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối
tượng
- Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
+ Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con
người
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan – quan điểm tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, ỷ
lại, trông chờ vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt
khó vươn lên.
+ Chống chủ nghĩa chủ quan - quan điểm tuyệt đối hóa vai trò ý thức, của ý chí,
cho rằng ý chí, ý thức nói chung có thể thay thế được điều kiện khách quan, quyết
định điều kiện khách quan.
VD: trong mối đe dọa về sức khỏe tính mạng của dịch bệnh covid 19 các nhà
khoa học đã nghiên cứu được vắc cin ngừa covid để tiêm cho con người.

15
Câu 14: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến.
-Khái niệm mối liên hệ: chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố trong mỗi sự vật, hiện tượng
trong thế giới.
-mối liện hệ phổ biến: + Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến
của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng
để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật hiện tượng của thế giới.Trong đó
những mối liên hệ phổ biến nhất và những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
* Tính chất:
- Tính khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người.
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động
thực tiễn của mình
VD: Cá không thể sống thiếu nước
VD: để trồng cây bạn cần phải có hạt giống và đất, khi trồng rồi cần phải tưới nước
và cho cây quang hợp thì cây mới có thể phát triển được nếu không có những yếu
tố trên thì cây sẽ không thể sống đc.
- Tính phổ biến
+ Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa
dạng
+ Mối liên hệ phổ biến không những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự
vật, hiện tượng
VD: giữa tri thức luôn có những mối liên hệ phổ biến,. Khi chúng ta làm làm đề
kiểm tra toán, lý, hóa, chúng ta cần vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi.
Khi giải đề lý hóa chúng ta cần vận dụng kiến thức toán học để làm bài. Khi học
các môn xã hội ta phải dung tư duy logic của các môn tự nhiên.
- Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ khác nhau, giữ những vị
trí, vai trò khác nhau
+ Cùng mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những điều kiện
cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau cũng có những tính chất và vai trò
khác nhau
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong và
bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp … và
mỗi mối liên hệ ấy lại giữ vị trí và vai trò vai trò các nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật

16
VD: Các loài cá, chim, thú đều có mối liên hệ với nước, nhưng cá lại có mối liên
hệ khác với những loài còn lại. Cá sống thường xuyên trong nước, không thường
xuyên có nước thì cá không thể sống được, nhưng những loài chim và thú khác
không thể sống thường xuyên trong nước đc.
Câu 15: Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển.
* Khái niệm sự phát triển
Phát triển dùng dể chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Phân biệt với khái
niệm vận động
VD: Thu thập của dân cư của năm sau tăng hơn năm trước.
VD: Học sinh => Sinh viên
* Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan
+ Nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là một quá trình khách quan, độc lập với ý thức con người
VD: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con
người nhưng nó vẫn phát triển.
- Tính phổ biến
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực:
TỰ NHIÊN: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi
trường
VD: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay
đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
* XÃ HỘI: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ
ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người.
VD: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước
* TƯ DUY: Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự
nhiên và xã hội.
VD: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.

17
Câu 16: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa cãi chung và cái riêng. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận.
* Khái niệm
Cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định;
+ 01 quả bưởi đang ở trong tủ lạnh là cái riêng A; 01 quả bưởi ở trên bàn là cái
riêng B. Cái riêng A khác với cái riêng B.
Cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,
…. tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Giữa 02 quả bưởi A và B nêu trên có thuộc tính chung là đều có cùi dày,
nhiều múi, mỗi múi có rất nhiều tép. Cái chung này được lặp lại ở bất kỳ quả bưởi
nào khác. (Quả quýt khá giống quả bưởi nhưng lại có cùi mỏng và có khối lượng
nhẹ hơn quả bưởi).
Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ
có ở một sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật, hiện
tượng hay kết cấu vật chất khác.
Ví dụ: Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. Độ cao 8.850 mét
của Everest là cái đơn nhất vì không có một đỉnh núi nào khác có độ cao này.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
- Tồn tại khách quan
- Cái chung tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng, cái riêng tồn tại trong mối quan
hệ với cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc,
riêng lẻ.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất
định
Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan
hệ biện chứng giữa chúng
- Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ
những cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể; muốn khái
quát được cái chung, phải đi từ những cái riêng
- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có
lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành cái đơn
nhất

18
Câu 17: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra
ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra những biến đổi nhất định của nó. Còn kết
quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
Mối quan hệ biện chứng :
- Mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả
- Không phải sự nối tiếp nào về mặt thời gian của các hiện tượng cũng là mối liên
hệ nhân quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả như thế nào?
+ Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết
quả nhất định
+ Các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì các kết quả do chúng gây ra
cũng ít khác nhau bấy nhiêu
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể tạo thành từ
nhiều nguyên nhân
- Trong quá trình vận động, phát triển, nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ,
chuyển hóa cho nhau
- Phân loại nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân
bên trong, nguyên nhân bên ngoài...
VD: hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới
sự biến đổi của môi trường sự sống trên trái đất; ngược lại, chính những biến đổi
theo chiều hướng không tốt hiện nay lại trở thành nguyên nhân tác động trở lại
theo chiều hướng bất thuận lợi cho hoạt động của con người...
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức được sự vật, hiện tượng cần tìm ra nguyên nhân xuất hiện của sự
vật, hiện tượng đó và vì quan hệ nhân quả mang tính khách quan nên phải tìm
nguyên nhân trong đời sống hiện thực
- Vì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoa cho nhau nên để xác định phương
hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật mà nó giữ vai trò là kết
quả hoặc nguyên nhân
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải biết phân loại nguyên nhân

19
Câu 18: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Rút ra
ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm:
- Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong
của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra như
thế không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong
kết cấu vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự
ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể
không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuất hiện như thế khác.
Quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con
người
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu
nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho tất
nhiên
+ Không có cái tất nhiên thuần túy tách khỏi ngẫu nhiên, cũng như không có ngẫu
nhiên thuần túy tách khỏi tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong những điều kiện nhất
định, chúng chuyển hóa lẫn nhau
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối
VD: Với vị trí địa lý nhất định, do sự vận hành của khối khí quyển, vùng nào đó sẽ
có sắc thái thời tiết nhất định (TN), nhưng nơi mưa, nơi ko mưa (NN).
Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ
không phải ngẫu nhiên
+ Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi ngẫu nhiên
+ Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào tất nhiên
phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên cần tạo ra những
điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục
đích nhất định

20
Câu 19: Làm rõ mối hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận.
Khái niệm nội dung, hình thức
-Nội dung là phạm trù dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật. Còn hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương
thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền
vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Ví dụ, khi phân tích mỗi phân tử nước (H20) đã cho thấy: các yếu tố vật chất làm
cơ sở cấu thành nên nó là 2 nguyên tử hyđrô và 1 nguyên tử ôxy (nội dung); cách
thức liên kết hoá học của chúng là: H - 0 - H (hình thức)
Mối quan hệ biện chứng:
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ với nhau:
+ Không có một hình thức nào không chứa đựng nội dung
+ Không có nội dung nào không tồn tại trong một hình thức nhất định
+ Một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
VD: Nội dung của ngôi nhà là để ở, ở trong có nhiều đồ gia dụng. Hình thức ban
đầu của ngôi nhà là có 02 phòng ngủ, 01 phòng khách… Chủ nhà thu hẹp diện tích
phòng khách để có 03 phòng ngủ. Như vậy, hình thức ngôi là đã thay đổi.Một thời
gian sau, chủ nhà bán nhà, người khác sử dụng chính căn nhà đó làm văn phòng.
Khi đó, nội dung căn nhà đã thay đổi.
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng.
+ Nội dung quyết định hình thức: nội dung thay đổi buộc hình thức phải thay đổi
theo cho phù hợp
Ví dụ: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình thức
quan hệ giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết
hôn, nội dung quan hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi
hai người buộc phải có “giấy chứng nhận kết hôn”.
+ Hình thức tác động trở lại hình thức theo hai chiều hướng tích cực và tiêu cực

Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong nhận thức và thực tiễn không được tách rời nội dung và hình thức
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng trước hết phải căn cứ vào nội dung
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với
nội dung

21
Câu 20: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Rút ra
ý nghĩa phương pháp luận.
Khái niệm bản chất, hiện tượng
* Khái niệm: Bản chất là phạm trù dùng để chỉ tổng hợp những mặt, những mối
liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật quy định sự vận động phát
triển của sự vật đó. Còn hiện tượng là phạm trù dùng để chỉ biểu hiện ra bên ngoài
của bản chất.
Nội dung
- Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với
nhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Ví dụ, trong nghiên cứu khoa học người ta thường bắt đầu từ việc quan sát, thống
kê các hiện tượng (quan sát tự nhiên hay qua thí nghiệm) trên cơ sở đó tiến hành
nghiên cứu (có thể thông qua việc xác lập các mô hình giả thuyết,...) về bản chất
của hiện tượng để giải thích hiện tượng quan sát được.
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng
Ví dụ, có thể thấy các hiện tượng “ảo ảnh” khi quan sát các hiện tượng tự nhiên;
hoặc các hiện tượng che giấu bản chất thực sự qua quan sát một số hiện tượng
trong đời sống hoạt động của con người và xã hội.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên
ngoài mà phải đi vào bản chất
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản
chất
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất mới có thể đánh giá
chính xác về sự vật, hiện tượng đó

22
Câu 21: Trình bày khái niệm chất, lượng. Có phải trong bất cứ trưởng hợp
nào, nếu có sự thay đổi về lượng thi tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất hay
không? Vì sao?
* Khái niệm chất:“chất” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với
cái khác
* Nội dung khái niệm chất:
- Chất là khái niệm dùng để tính khách quan vốn có của của sự vật, hiện tượng
- Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất
- Một sự vật có nhiều thuộc tính, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp
thành chất của sự vật, hiện tượng
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành
mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
* Khái niệm lượng“lượng” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc
độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
* Nội dung khái niệm lượng
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng
- Lượng được thể hiện ở số lượng, đại lượng, trình độ, quy mô, kích thước, nhịp
điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- Trong tư duy lượng được nhận biết bằng năng lực trừu tượng hóa.
* Không phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì tất yếu
dẫn đến sự thay đổi về chất
- Sự thay đổi về lượng chưa đạt đến giới hạn nhất định không dẫn tới sự thay đổi
về chất của sự vật.
- Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật gọi là độ.
- Chỉ khi nào sự thay đổi về lượng đạt đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
- Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ để thay đổi về chất của sự vật là
điểm nút
- Bước nhảy là sự thay đổi về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây
ra.

23
Câu 22: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm
Khái niệm chất:“chất” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với
cái khác
Khái niệm lượng“lượng” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ,
nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Nội dung quy luật:
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và
lượng
- Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện
tượng:
+ Sự thay đổi của sự vật bắt đầu từ lượng
+ Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật gọi là độ
+ Chỉ khi nào sự thay đổi về lượng đạt đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời
+ Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ để thay đổi về chất của sự vật là
điểm nút
+ Bước nhảy là sự thay đổi về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây
ra
- Khi chất mới ra đời có sự tác động trở lại lượng của sự vật, hiện tượng:
+ Làm thay đổi kết cấu, quy mô tồn tại của sự vật
+ Làm thay đổi trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng
Ví dụ: Quá trình học tập học sinh là quá trình dài, khó khăn, cần sự cố gắng không
biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh.
Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể hiện ở
chỗ: học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy cô giảng
trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,… thành quả của quá trình
tích lũy đó được đánh giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ và kỳ thi
tốt nghiệp.
Khi đã tích lũy đủ lượng tri thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một cấp
học mới cao hơn. Như vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài
kiểm tra, các kì thi là điểm nút và việc học sinh được sang một cấp học cao hơn là
bước nhảy.

24
Trong suốt 12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau. Trước
hết là bước nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ thông và kỳ
thi lên cấp 3 là điểm nút, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu mới trong việc tích
lũy lượng mới (tri thức mới) để thực hiện một bước nhảy vô cùng quan trọng trong
cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành một sinh viên.
Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người được hình thành
và tác động trở lại lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối suy nghĩ cũng như cách
hành động của mỗi sinh viên, đó là sự chín chắn, trưởng thành hơn so với một học
sinh trung học hay một học sinh phổ thông.
Và tại đây, một quá trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt đầu, quá
trình này khác hẳn so với quá trình tích lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thông
trung học. Bởi đó không đơn thuần là việc lên giảng đường để tiếp thu bài giảng
của thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu, tìm tòi, tích lũy kiến thức, bên cạnh
những kiến thức trong sách vở là những kiến thức xã hội từ các công việc làm thêm
hoặc từ các hoạt động trong những câu lạc bộ.
Sau khi đã tích lũy được một lượng đầy đủ, các sinh viên sẽ thực hiện một bước
nhảy mới, bước nhảy quan trọng nhất trong cuộc đời, đó là vượt qua kì thi tốt
nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân và tìm được một công việc.
Câu 23: Mâu thuẫn biện chứng là gì? Làm rõ sự phân loại mâu thuẫn. Lấy ví
dụ minh họa.
*Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ
sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại
trừ vừa chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập
* Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản: Căn cứ vào ý nghĩa với sự tồn tại
và phát triển của toàn bộ sự vật, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản
và mâu thuẫn không cơ bản. Mâu thuẩn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của
sự vật , quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật. Nó tồn tại và phát
triển một mặt nào đó của sự vật. Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng
cho một phương diện nào đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển của
một mặt nào đó của sự vật
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu: dựa vào vai trò của mâu thuẫn đối với
sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng trong một giai đoạn nhất định, mâu
thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ
yếu là mâu thuẫn nối lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của mọi sự vật . Nó
quyết định tác dụng đến quyết định đến mâu thuẫn khác tồn tại trong giai đoạn đó.
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định đối với quá trình
phát triển của sự vật.

25
VD: ở nước ta 1940-1943 mâu thuẫn chủ yếu: Nhật, Pháp và nhân dân ta; mâu
thuẫn thứ yếu: địa chỉ và nông dân.
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn
giữa các yếu tố cấu thành một sự vật nhất định. Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn
giữa mặt đối lập của sự vật này với mặt đối lập của sự việc khác. Việc phân chia
mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài cần có quan điểm lịch sử cụ thể, tùy
phạm vi phân tích.
VD: đồng hóa-dị hóa: bên trong, Cơ thể-môi trường: bên ngoài
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, những tập đoàn người, những
xu hướng xã hội có lợi ích đối lập nhau. Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuân
giữa những lực lượng, khuynh hướng xã hối mà lợi ích cơ bản nhất trí với nhau.
VD: mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân về lợi ích
Câu 24: Trình bày khái niệm, vai trò và đặc trưng của phủ định biện chứng.
Lấy ví dụ minh họa.
*Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
Phủ định: là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng một sự vật khác trong quá
trình vận động và phát triển
Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt
khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vất mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
*Vai trò của phủ định biện chứng đối với sự phát triển
Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự
vật bởi vì: phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định – xuất phát từ nhu cầu tất
yếu của sự phát triển. Đồng thời quá trình phủ định đó, một mặt kế thừa được
những yếu tố của sự vật cũ, cần thiết cho sự phát triển của nó, tạo ra khả năng phát
huy mới của các nhân tố cũ; mặt khác lại khắc phục, lọc bỏ, vượt qua được những
hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát trển ở trình độ cao hơn.
VD: Về cách ăn mặc ngày xưa. Ngày xưa chúng ta thường hay mặc áo bà ba, hay
mặc áo dài khi đi học tuy đẹp nhưng do sự bất tiện của nó trong các hoạt động
thường ngày chúng ta phải thay đổi cách ăn mặc thành quần âu, jean áo sơ mi, hay
áo phông...Đây là các bộ trang phục mang phong cách hiện đại, thể hiện sự khỏe
khoắn, phù hợp với cả đi làm và ở nhà. Trang phục mới ra đời đã thay thế trang
phục cũ đi rất nhiều. Nó cho thấy lợi ích hơn hẳn so với trang phục cũ. Trang phục
cũ chỉ được sử dụng cho những ngày lễ đặc biệt và những ngày quan trọng. Đây
chính là sự phủ định biện chứng.

26
Câu 25: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định. Lấy
ví dụ minh họa.
Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
Phủ định: là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng một sự vật khác trong quá
trình vận động và phát triển
Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt
khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vất mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Nội dung của quy luật:
- Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao
- Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ
+ Tính chu kỳ của phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ
định, cái mới xuất hiện dường như lắp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Mỗi chu kỳ thường có hai lần phủ định chủ yếu
- Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thái “xoáy ốc”
- Phủ định của phủ định: Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận
động, phát triển của sự vật thông qua 2 lần phủ định biện chứng, dường như quay
trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Phủ định lần thứ nhất tạo ra cái đối lập vưới cái ban đầu
+ Phủ định lần thứ hai tái tạo lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực
đã được nhận từ trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất
- Phủ định biện chứng là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội
và tư duy
VD:
-Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) => Phủ định
lần 1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả
trứng.
- Vòng đời của con tằm: trứng là sự khẳng định ban đầu – tằm (phủ định lần 1) –
nhộng (phủ định lần 2) – ngài (phủ định lần 3) – trứng (phủ định lần 4). Ở đây
vòng đời của tằm trải qua bốn lần phủ định.

27
Câu 26: Trình bày khái niệm thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn.
Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật lý – cảm tính , có tính lịch
sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
Đặc trưng của thực tiễn:
+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính
+ Thực tiễn là các hoạt động có tính lịch sử-xh loài người
+ Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích
➢ Các hình thức thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động mà trong đó con người sử dụng công cụ
lao động, tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần
thiết để duy trì sự tồn tại, phát triển của mình
VD: con người dùng máy cày để cày ruộng trồng lúa để lấy thóc ăn
- Hoạt động ctri-xh là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xh nhằm cải tiến những quan hệ chính trị để thức đẩy xh phát triển
VD: Các quốc gia khác cùng tham dự Liên Hợp Quốc với mục đích hợp tác cùng
phát triển trên mọi lĩnh vực.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động được thực hiện trong những điều
kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xh nhằm xác định những quy luật của đối tượng
VD:

28
Câu 27: Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Rút ra phương
pháp luận
Khái niệm thực tiễn, nhận thức
*Khái niệm thực tiễn
Khái niệm thực tiễn dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
*Khái niệm nhận thức:
Nhận thức là qtrinh phản ánh hthuc khach quan vào bộ óc con người,là qtrinh tạo
thành tri thức về tgioi khách quan trong bộ óc con người
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật, thế giới khách
quan, buộc chúng phải bộ lộ những thuộc tính, những quy luật
+ Thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có khoa học, không có lý luận
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức
+ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người
+ Thực tiễn là cơ sở để chế tạo công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phụ vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn
+ Tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn
+ Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân tri thức mà là nhằm
cải tạo hiện thực khách quan phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
ý nghĩa phương pháp luận
- Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức rút ra nguyên tắc thực tiễn trong nhận
thức và hoạt động
+ Yêu cầu của nguyên tắc
+ Coi trọng tổng kết thực tiễn, để bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức
+ Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí

29
Câu 28: Trình bày hai giai đoạn của quá trình nhận thức. Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm nhận thức Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch
sử cụ thể.
Giai đoạn nhận thức cảm tính
- Nhận thức cảm là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn nhận
thức mà con người trong hoạt động thực tiễn sử dụng các giác quan để tiến hành
phản ánh các sự vật khách quan, mạng tính chất cụ thể, cảm tính, chưa cho biết
bản chất về sv, ht
-nhận thức cảm tính chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan
- Các hình thức của giai đoạn nhận thức cảm tính
-Cảm giác của con người về sự vật khách quan là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản
nhất của quá trình nhận thức. Là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật
hiện tượng khi chũng tác động vào giác quan của chúng ta.
-Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của
sự vật khách quan, cụ thể, cảm tính; nó được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng
hợp những cảm giác về sự vật đó. Tri giác là hình thức nhận thức cao hơn cảm
giác, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật nhưng vẫn chỉ là sự phản ánh đối với
những biểu hiện bề ngoài của sự vật.
-Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi
cảm giác và tri giác, là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn
nhận thức cảm tính, là bước quá độ từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính,
là tiền đề của sự trừu tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính.
Giai đoạn nhận thức lý tính
- Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc
điểm bản chất của sự vật hiện tượng khách
- Các hình thức của giai đoạn nhận thức lý tính
-Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả cuae sự khái quát, tổng hợp
các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật. Nó là cơ sở hình thành
nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sự vật khách quan.
-Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành thông qua
việc liên kết các khái niệm lại với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định
một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
-Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành trên cơ sở liên
kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một
suy lý nào là phải trên cơ sở những tri thức đã có dưới dạng những phán đoán,
đồng thời tuân theo các quy tắc lôgic của các loại hình suy luận: suy luận quy nạp
(đi từ cái riêng đến cái chung), suy luận diễn dịch

30
VD: Khí bạn nhìn thấy một ai đó, cảm giác đầu tiên của bạn đó là, ồ người đó thật
xinh đẹp. Nhưng sau đó bạn lại chuyển suy nghĩ của mình sang hướng khác.
“Không biết tính cách, nhân phẩm của người đó như thế nào”. Cảm giác đầu tiên
đó chính là nhận thức cảm tính. Còn cách suy nghĩ sau đó lại có những tư duy nhất
định. Đó là nhận thức lý tính.
Câu 29: Sản xuất vật chất là gì? Tại sao nổi sản xuất vật chất là cơ sở của sự
tồn tại và phát triển xã hội? Liên hệ thực tiễn.
Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất: *Lực lượng sản xuất là sự kết hợp
giữa người lao động với tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao động để tạo
ra một sức sản xuất vật chất nhất định. Là mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất.
Vai trò của SX vật chất: SX vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xh loài
người
- Sx vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra” tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm suy
trì sự tồn tại và phát triển
- Sx vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với
người, từ đó hình thành nên các quan hệ xh khác: chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn
giáo…
- Sx vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người và thúc đẩy sự
tiến bộ xh
+ Con người đã tách ra khỏi giới tự nhiên
+ Nhờ có Sx vật chất con người đã cải tạo được tự nhiên ( VD: Ngày xưa con
người chỉ săn bắt hái lượm, ngày nay thì con người đã biết nuôi trồng)
+ Trong sx vật chất con người sáng tạo giá trị vật chất và giá trị tinh thần

31
Câu 30: Thế nào là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất"? Trình bày kết cấu
của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Lấy ví dụ minh họa.
Lực lượng sản xuất bao gồm:
+ Người lao động: Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội
+ Tư liệu sản xuất
- Đặc trưng của lực lượng sản xuất:
- Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động, đối tượng lao động. Trong đó, người lao động là nhân tố hàng đầu
giữ vai trò quyết định
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ
- Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang phát triển,
cả người lao động và công cụ lao động, đối tượng lao động được trí tuệ hoá
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất
* Quan hệ sản xuất: là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản
xuất, gồm:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm
- Đặc trưng của quan hệ sản xuất
+ Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi
phối, ảnh hưởng lẫn nhau
+ Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất
của quan hệ sản xuất
+ Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản
chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội
kết cấu của lực lượng sản xuất:
+ Người lao động: Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội
+ Tư liệu sản xuất
- Đặc trưng của lực lượng sản xuất:
- Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động, đối tượng lao động. Trong đó, người lao động là nhân tố hàng đầu
giữ vai trò quyết định
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ
- Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang phát triển,
cả người lao động và công cụ lao động, đối tượng lao động được trí tuệ hoá
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất

32
+ Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm
- Đặc trưng của quan hệ sản xuất
+ Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi
phối, ảnh hưởng lẫn nhau
+ Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất
của quan hệ sản xuất
+ Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản
chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội

33
Câu 31: Thế nào là tồn tại xã hội, ý thức xã hội? Trình bày các yếu tố cơ bản
tạo thành tồn tại xã hội và kết cấu của ý thức xã hội. Lấy ví dụ minh họa
Khái niệm, kết cấu tồn tại xã hội:
TTXH là toàn bộ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
chất của XH
b.Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân số.
→Q.hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và
ptr của xã hội, trong đó PTSXVC là quan trọng nhất. (Vì SXVC quyết định sự sinh
tồn và phát triển của con người và xã hội, làm nền tảng phát sinh và phát triển các
mối quan hệ và là cơ sở để hình thành, biến đổi và phát triển của XH loài người.
* Khái niệm, kết cấu của ý thức xã hội:
a. Khái niệm: YTXH là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ Tồn Tại XH và phản ánh TồnTại XH trong những giai đoạn phát triển nhất
định.
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân có quan hệ với nhau nhưng ko đồng nhất với nhau.
b. Kết cấu của ý thức xã hội:
-Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý
thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa
học.
- Theo trình độ phản ánh :
+Ý thức xã hội thông thường.
+Ý thức lý luận
-Theo phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có:
+Tâm lý xã hội.
+Hệ tư tưởng
VD: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong
lòng xã hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại
của chế độ phong kiến là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và
cần được thay thế bằng chế độ công bằng và hợp lý tính của con người hơn.
Ngay khi xã hội tư bản mới hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán
chế độ tư bản chủ nghĩa, đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn
thay thế chế độ tư bản.

34
Câu 32: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội.
Khái niệm tồn tại xã hội:
TTXH là toàn bộ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
chất của XH
Khái niệm Ý thức xã hội:
YTXH là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ Tồn Tại
XH và phản ánh TồnTại XH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Ý thức xã hội và ý thức cá nhân có quan hệ với nhau nhưng ko đồng nhất với nhau.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội nào thì ý thức xã hội đó
+ Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa từ sự biến đổi của
tồn tại xã hội, đặc biệt là sự biến đổi của phương thức sản xuất
VD: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong
lòng xã hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại
của chế độ phong kiến là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và
cần được thay thế bằng chế độ công bằng và hợp lý tính của con người hơn.
Ngay khi xã hội tư bản mới hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán
chế độ tư bản chủ nghĩa, đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn
thay thế chế độ tư bản.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai xu hướng
+Ý thức xã hội tiến bộ, tích cực sẽ thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Ý thức xã hội lạc hâu, không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
VD: Ý thức xã hội có tác động trở lại tồn tại xã hội, Đó là cuộc đấu tranh cách
mạng xóa bỏ cái cũ (xã hội đương thời) xây dựng cái mới ( xã hội mới). Khi con
người ý thức được quy luật phát triển của xã hội loài người, ý thức được chính
mình,,, Nên đã vùng dậy xóa bỏ xiềng xích… đấu tranh giải phóng bản thân và xã
hội.

35
Câu 33: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội.
Khái niệm, kết cấu của ý thức xã hội
-Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý
thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa
học.
- Theo trình độ phản ánh :
+Ý thức xã hội thông thường.
+Ý thức lý luận
-Theo phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có:
+Tâm lý xã hội.
+Hệ tư tưởng
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội :
- Tính độc lập có nghĩa là nó không lệ thuộc một cách thụ động vào tồn tại xã hội
mà có quy luật và khuynh hướng vận động riêng của mình
- Ý thức xã hội đều do tồn tại xã hội quy định, do đó nó chỉ độc lập tương đối.
Biểu hiện tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: TTXH cũ đã mất đi nhưng
YTXH do XH cũ sinh ra vẫn còn tồn tại.
VD: ví dụ như ở thời đại phát triển như hiện nay vẫn còn những phong tục tập
quán lạc hậu( Bắt vợ, cúng ng chết 7 ngày mới trôn,…) hay những quan niệm trọng
nam khinh nữ…
- Ý thức xã hội thường vượt trước tồn tại xã hội: TTXH mới chưa ra đời, nhưng 1
bộ phận của YTXH, đó là những tri thức khoa học đã ra đời, dự báo xã hội tương
lai tất yếu sẽ ra đời
Ví dụ: vào nửa đầu thế kỷ XIX, C. Mác đã đưa ra học thuyết về hình thái kinh tế -
xã hội dự báo được sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao, từ hình thái
kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác là một quá trình lịch sử - tự
nhiên.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa: Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời
đại sau kế thừa có chắt lọc và sáng tạo tư tưởng của thời đại trước.
VÍ DỤ : Tư tưởng lấy “Dân làm gốc”
Hồ Chí Minh: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
-Ý thức xã hội tác động tồn tại xã hội: Sự tác động của YTXH đối với TTXH theo
2 hướng:
+ YTXH tiên tiến, khoa học, phản ánh đúng quy luật khách quan→thúc đẩy TTXH
phát triển.
+ YTXH lạc hậu, lỗi thời →kìm hãm TTXH.

36
VD:Do đường lối sai lầm của Đảng trong 2 kế hoạch nhà nước 5 năm (1975-1985)
đã làm đất nước rơi vào khủng hoảng trầm trọng cả về mặt kinh tế và xã hội.Nhưng
sau đó vào năm 1986 với đường lối đổi mới của Đảng đã đưa đất nước thoát khỏi
khủng hoảng và phát triển tới giờ.
Câu 34; Phân tích luận điểm: Con người là một thực thể sinh vật - xã hội. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
30. Phân tích luận điểm: “Con người là một thực thể sinh vật - xã hội”.
* Con người là thực thể sinh học - xã hội
• Về phương diện sinh học:
+ Con người là một thực thể sinh học, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài
của giới tự nhiên, là một động vật xã hội, con người cũng như mọi động vật khác
phải tim kiếm thức ăn, nước uống phải “đấu tranh sinh tổn” để ăn uống, sinh đẻ
con cái tồn tại và phát triển.
+ Con người là một bộ phận của giới tự nhiên, chịu sự tác động của quy luật tự
nhiên, quy luật sinh học: di truyền, biến dị, tiến hóa sinh học...Hoạt động của con
người luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường tự
nhiên.
+ Con người không đồng nhất với các tồn tại khác giới tự nhiên. Con người sống
bằng những sản phẩm của tự nhiên, nhưng bằng thực tiễn, con người phải dựa vào
giới tự nhiên, gắn bỏ với tự nhiên, hòa hợp với tự nhiên mới có thể tồn tại và phát
triển.
• Về phương diện xã hội
- Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội
quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất.
- Nhờ lao động con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hoá và phát
triển thành người. Lao động là điều kiện kiên quyết, cần thiết vả chủ yếu quyết
định sự hình thành và phát triển của con người cả về phương diện sinh học lẫn
phương diện xã hội.
- Sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và
các quy luật xã hội. XH biển đổi thì mỗi con người cũng biển đổi và ngược lại sự
phát triển của mối cả nhân lại trở thành tiến để cho sự phát triển XH
- Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi tương ứng
- Sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền để cho sự phát triển xã hội

37
Câu 35: Quan niệm của triết học Mặc - Lênin về bản chất của con người. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
* Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội “Trong tỉnh hiện thực của
nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội"
- Xét một cách tổng quát, bản chất con người ko phải là cái trừu tượng, mà là cái
hiện thực, ko phải là cái vốn có trong mỗi cá thể riêng biệt, mà là tổng hòa của
những quan hệ xã hội hiện thực.
- “Trong tỉnh hiện thực của nở : nghĩa là bản chất con người được bộc lộ ra trong
cuộc sống, trong hoạt động cụ thể của con người như khai thác thiện nhiên, sinh
hoạt xã hội.. - Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những
con người hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
- Mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách
rời nhau.
- Các quan hệ xã hội có nhiều loại: Quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật
chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản
chất hoặc hiện tượng quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh tế, v.v...
- Bản chất của con người được hình thành từ các quan hệ xã hội. Nếu ko có quan
hệ xã hội, bản chất con người không thể hình thành và phát triển. Bản chất thực sự
của con người chỉ được bộc lộ thông qua các quan hệ cụ thể. Các quan hệ xã hội
thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người cũng sẽ thay đổi
theo. Con người bẩm sinh đã là sinh vật có tinh xã hội”.
- Khía cạnh thực thể sinh học là tiền để trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và
chi phối. Bản chất của con người được hình thành từ các quan hệ xã hội. Nếu ko có
quan hệ xã hội, bản chất con người không thể hình thành và phát triển Bản chất
thực sự của con người chỉ được bộc lộ thông qua các quan hệ cụ thể. Các quan hệ
xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều sớm hoặc muộn bản chất con người cũng sẽ thay
đổi theo. Con người “bẩm sinh đã là sinh vật có tính xã hội”.
- Khía cạnh thực thể sinh học là tiền để trên đỏ thực thế xã hội tồn tại, phát triển và
chi phối.
- Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm của lịch sử
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
- Để cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát
triển,Không tuyệt đối hóa mặt tự nhiên hoặc xã hội của con người mà phải luôn
thủy được mối quan hệ biện chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội của con người
- Thấy được vị trí, vai trò khác nhau, tác động quan lại lẫn nhau của các quan hệ
xã hội để từ đó nhận thức và cải tạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả

38

You might also like