Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Câu 1: Phương pháp xác định giá tham chiếu và biên độ giao dịch trên sàn HNX,

HOSE, UPCOM. Cho ví dụ mỗi trường hợp.


 Phương pháp xác định giá tham chiếu:
- Sàn HOSE và HNX: Giá tham chiếu được xác định bằng giá đóng cửa của phiên
giao dịch gần nhất trước đó.
Ví dụ: Giá đóng cửa của mã VHM (Công ty cổ phần Vincom Retail) phiên thứ Sáu ngày
9/6/2024 là 105.000 đồng, thì giá tham chiếu của phiên thứ Hai ngày 11/6/2024 là
105.000 đồng.
- Sàn UPCOM: Giá tham chiếu là trung bình cộng của các mức giá giao dịch lô
chẵn theo phương thức khớp lệnh trong ngày giao dịch gần nhất trước đó.
Ví dụ: Giá giao dịch lô chẵn của mã BCT (Công ty cổ phần Bến Tre) theo phương thức
khớp lệnh trong ngày thứ Sáu ngày 9/6/2024 lần lượt là 21.000 đồng, 21.100 đồng và
21.200 đồng. Giá tham chiếu của mã BCT phiên thứ Hai ngày 11/6/2024 là (21.000 +
21.100 + 21.200) / 3 = 21.100 đồng.
 Phương pháp xác định biên độ giao dịch: Biên độ giao dịch được quy định theo
nhóm thị trường và thời gian niêm yết của cổ phiếu.
- Sàn HOSE
Ví dụ: Giá tham chiếu của mã cổ phiếu VCB ngày 20/07/2023 là 100.000 đồng.
Theo quy định của sàn HoSE, biên độ giao động giá cổ phiếu VCB là 7%.
=> Giá trần cổ phiếu VCB 107.000 đồng
=> Giá sàn cổ phiếu VCB 93.000 đồng

- Sàn HNX:
Ví dụ: Cổ phiếu của công ty A mới được niêm yết trên sàn HNX có giá tham
chiếu là 30,000đ. Biên độ dao động ở sàn HNX là 10%.
 Mức giá trần sẽ là 33.000 đồng
 Mức giá sàn là 27.000 đồng

- Sàn UPCoM
Ví dụ: Cổ phiếu X ngày thứ hai (26/12/2022) có khối lượng giao dịch là
3.129.869 CP, và giá trị giao dịch là 38.299.382. Như vậy, bình quân gia quyền
của phiên giao dịch là 38.299.382/ 3.129.869 = 12.236 VND. Bước giá trên sàn
UPCOM là 100 VND nên làm được làm tròn thành 12.100. Giá tham chiếu ngày
27/12/2022 (thứ ba) sẽ là 12.100. Biên độ dao động trên sàn UPCOM là 15%.
 Giá trần đã làm tròn là 13.900 đồng
 Giá sàn là 10.300 đồng

Câu 2: So sánh cổ phiếu với trái phiếu

Tiêu chí so
Cổ phiếu Trái phiếu
sánh

Cổ phiếu là loại chứng khoán


Trái phiếu là loại chứng khoán xác
xác nhận quyền và lợi ích hợp
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
pháp của người sở hữu đối với
Bản chất người sở hữu đối với một phần nợ
một phần vốn cổ phần của tổ
của tổ chức phát hành.(k3 điều 4
chức phát hành (k2 điều 4 LCK
LCK 2019)
2019)

Chủ thể
Công ty Cổ phần Doanh nghiệp, Chính phủ
phát hành

Tư cách chủ
Cổ đông Chủ nợ
sở hữu

Kết quả của - Làm tăng vốn điều lệ của công - Làm tăng vốn v nghĩa vụ trả nợ của
việc phát ty cổ phần và Làm thay đổi cơ công ty nhưng không làm thay đổi cơ
hành cấu cổ phần của các cổ đông. cấu cổ phần của các cổ đông.
- Làm tăng vốn điều lệ của công - Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ
ty cổ phần và làm thay đổi cơ của công ty nhưng không làm thay
cấu cổ phần của các cổ đông. đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông.

Được chia lợi nhuận phụ thuộc


vào kết quả kinh doanh của Người sở hữu trái phiếu được trả lãi
công ty, do đó lợi nhuận này định kì, ổn định, không phụ thuộc
Quyền của
không ổn định. Có quyền tham vào kết quả kinh doanh của công ty.
người sở
gia vào việc quản lý và điều Không có quyền tham gia vào việc
hữu
hành hoạt động của công ty, quản lí điều hành hoạt động của công
tham gia biểu quyết các vấn đề ty.
của công ty.

Thời gian Cổ phiếu không có thời gian Thường có một thời gian đáo hạn
đáo hạn đáo hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.

Cổ phiếu có độ rủi ro cao.


Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào
Độ rủi ro thấp hơn.
kết quả hoạt động sản xuất kinh
Lợi tức thường không thay đổi,
Vấn đề doanh của công ty. Khi công ty
không phụ thuộc vào kết quả hoạt
hưởng lợi làm ăn có lợi nhuận mới được
động sản xuất kinh doanh của công ty
chia lợi tức, khi công ty làm ăn
lợi nhuận hay thua lỗ.
thua lỗ thì không được chi trả
cổ tức.

Cổ phiếu được thanh toán sau


Thứ tự ưu
cùng khi đã thanh toán hết các
tiên thanh Trái phiếu được ưu tiên thanh toán
nghĩa vụ khác
toán khi trước cổ phiếu
công ty giải
thể phá sản

Về vấn đề Người sở hữu cổ phiếu chịu Người sở hữu trái phiếu không phải
trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty theo tỷ lệ tương chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
phạm vi
ứng với phần vốn góp vào công công ty.
trách nhiệm
ty.

Câu 3: Khẳng định đúng/ sai? Giải thích


1.Để trở thành công ty đại chúng, Công ty cổ phần phải phát hành cổ phiếu ra công
chúng
Nhận định trên là sai. Căn cứ theo điểm a,b Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán
2019 thì công ty đại chúng không nhất thiết phải là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán
thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với UBCKNN, mà có thể
là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ.
2. Chỉ có tổ chức mới là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Nhận định trên là sai. Căn cứ theo điểm c, d, đ Khoản 1 Điều 11 Luật Chứng
khoán 2019 nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính
hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
c, Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d, Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết;
đ, Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm
cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
 Vì thế ngoài tổ chức thì cá nhân khi đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điều này thì
cũng có thể là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Đề bài như sau: Ctcp A vốn điều lệ 20 tỷ do 5 thành viên nắm giữ mỗi tv giữ 20% cp
công ty với mệnh giá cổ phần 10.000đ hãy tư vấn:
Để công ty có thể trở thành công ty cổ phần đại chúng?
BÀI LÀM
1. Đảm bảo đáp ứng điều kiện trở thành công ty đại chúng.
*Theo quy định hiện hành, công ty cần đáp ứng các điều kiện sau để trở thành công ty đại
chúng: (Điều 32)
- Số lượng cổ đông: Công ty phải có ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn có
tối thiểu 10% số cổ phiếu.
- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký công ty đại chúng phải từ 30 tỷ
đồng trở lên.
Để đạt được vốn điều lệ của 30 tỷ trở lên Công ty CPA phải phát hành ít nhất 1.000.000
Cổ phiếu với mệnh giá 10.000₫/1CP và có tổi thiểu là 10% số CP có quyền biểu quyết
cho ít nhất 100 nhà đầu tư
2. Tăng vốn điều lệ
*Hiện tại, vốn điều lệ của công ty là 20 tỷ đồng. Công ty cần tăng vốn điều lệ lên ít nhất
30 tỷ đồng. Các phương thức để tăng vốn điều lệ bao gồm:
- Phát hành thêm cổ phần:Công ty có thể phát hành thêm cổ phần cho các cổ đông hiện
hữu hoặc cổ đông mới.
- Huy động vốn từ các nhà đầu tư khác:Tìm kiếm các nhà đầu tư mới để mua cổ phần,
tăng số lượng cổ đông và vốn điều lệ.
Cơ sở pháp lý: (Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020, khoản 1 điều 15, khoản 1 điều 16
LCK 2019)
3. Phát hành cổ phần ra công chúng
-Để tăng số lượng cổ đông và đáp ứng yêu cầu có ít nhất 100 cổ đông, công ty cần phát
hành cổ phần ra công chúng.
- Lập phương án phát hành cổ phần: Bao gồm số lượng cổ phần phát hành, giá phát hành,
đối tượng phát hành, và thời gian phát hành.
- Xin phép phát hành: Nộp hồ sơ xin phép phát hành cổ phần ra công chúng tại Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
- Công bố thông tin: Công bố thông tin phát hành cổ phần ra công chúng theo quy định.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 khoản 3 điều 32 LCK 2019
4. Đăng ký trở thành công ty đại chúng
Sau khi phát hành cổ phần ra công chúng và tăng vốn điều lệ, công ty cần đăng ký trở
thành công ty đại chúng. Các bước thực hiện bao gồm:
- Nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng tại UBCKNN: Hồ sơ gồm bản đăng ký, báo cáo
tài chính đã kiểm toán, báo cáo tình hình quản trị công ty, và các tài liệu liên quan khác.
Cơ sở pháp lý: điểm đ khoản 1 điều 9, điều 33 LCK 2019
- Công bố thông tin: Công bố thông tin lên cổng thông tin điện tử của UBCKNN và công
ty.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 32 LCK 2019
5. Niêm yết cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán
Cuối cùng, để tăng tính thanh khoản và minh bạch, công ty cần niêm yết cổ phần trên một
sàn giao dịch chứng khoán như HOSE hoặc HNX. Các bước gồm:
- Chuẩn bị hồ sơ niêm yết: Hồ sơ gồm đơn đăng ký niêm yết, báo cáo tài chính đã kiểm
toán, báo cáo tình hình quản trị công ty, và các tài liệu khác theo quy định.
- Nộp hồ sơ và được chấp thuận niêm yết: Nộp hồ sơ tại sàn giao dịch chứng khoán và
chờ xét duyệt.
Cơ sở pháp lý: điều 19, 20 LCK 2019
=>>Bằng cách thực hiện các bước trên, công ty cổ phần A sẽ có thể trở thành công ty cổ
phần đại chúng, mở rộng quy mô hoạt động và huy động vốn hiệu quả hơn.
Câu 1: So sánh điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng và phát hành
trái phiếu lần đầu ra công chúng: 2đ
Tiêu chí Cổ phiếu lần đầu ra công chúng Trái phiếu lần đầu ra công chúng
Cổ phiếu lần đầu ra công chúng là
01 hình thức chào bán chứng
khoán ra công chúng.
Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công Trái phiếu phát hành lần đầu ra
chúng, dùng để chỉ hoạt động lần công chúng là một hình thức chào
Khái niệm đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên bán chứng khoán ra công chúng, là
sàn chứng khoán của một công ty loại chứng khoán mới, phát hành
với mục đích huy động vốn từ các lần đầu trên thị trường sơ cấp.
nhà đầu tư để mở rộng phạm vi
hoạt động sản xuất kinh doanh và
phát triển với quy mô lớn hơn.
- Công ty Cổ phần
Chủ thể - Công ty TNHH muốn chào bán Các doanh nghiệp có nhu cầu huy
cổ phiếu lần đầu ra công chúng động vốn (trừ công ty hợp danh và
phát hành
=> chuyển đổi thành Công ty doanh nghiệp tư nhân)
Cổ Phần
Điều kiện - Công ty Cổ phần => Căn cứ Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 LCK
chào bán tại khoản 1 Điều 15 LCK 2019 2019
- Công ty TNHH muốn chào
bán cổ phiếu lần đầu ra công
chúng chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần => Căn cứ
tại Điều 15 Nghị định
155/2020/NĐ-CP

Cơ quan Ủy ban Chứng khoán Nhà nước


quản lý
Yêu cầu Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ trở lên
vốn điều lệ ( điểm a khoản 1 Điều 15 LCK 2019)
Yêu cầu công ty hoạt động kinh Yêu cầu công ty hoạt động kinh
doanh 02 liên tục liền trước năm doanh 05 liên tục liền trước năm
đăng ký chào bán phải có lãi, đăng ký chào bán phải có lãi,
Thời gian
không lỗ kế tính đến năm đăng ký không lỗ kế tính đến năm đăng ký
hoạt động
chào bán (điểm b k1 Điều 15 LCK chào bán, không có các khoản nợ
2019) phải trả quá hạn trên 01 năm (điểm
b k3 Điều 15 LCK 2019)
Nhà đầu tư trở thành cổ đông, có Nhà đầu tư nhận lãi suất định kỳ và
Lợi ích cho
quyền biểu quyết, nhận cổ tức hoàn trả gốc khi đến hạn, không có
nhà đầu tư
quyền biểu quyết.
Thường có khả năng huy động vốn Huy động vốn có giới hạn tùy vào
Khả năng
lớn hơn so với phát hành trái phiếu khả năng trả nợ của công ty.
huy động
do không phải cam kết trả lãi định
vốn
kỳ

You might also like