Professional Documents
Culture Documents
Toan - Chu de
Toan - Chu de
Toán 10
Đại Số
1. Mệnh Đề - Tập Hợp
2. Hàm số bậc nhất và bậc hai
3. Phương trình và Hệ phương trình
4. Bất đẳng thức và Bất phương trình
5. Thống Kê
6. Cung và góc lượng giác , công thức lượng giác
Hình Học
1. Vectơ
2. Tích vô hướng của 2 vector và ứng dụng
3. Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng
Toán 11
Đại Số & Giải Tích
1. Hàm số lượng giác và Phương trình lượng giác
2. Tổ hợp và Xác suất
3. Dãy số, Cấp số cộng, cấp số nhân
4. Giới Hạn
5. Đạo Hàm
Hình Học
1. Phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng
2. Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.Quan hệ vuông góc
3. Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc trong không gian
Toán 12
Đại số
1. Ứng dụng của Đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số
2. Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ. Hàm số Logarit
3. Nguyên Hàm và Tích Phân
4. Số Phức
Hình Học
1. Khối Đa Diện
2. Mặt nón, mặt trụ, mặt cầu
3. Phương pháp tọa độ trong không gian
GIẢI TÍCH
Nghiên cứu về các khái niệm giới hạn, đạo hàm, tích phân... Nó có vai trò chủ đạo trong
giáo dục đại học hiện nay.
Phép toán cơ bản của giải tích là "phép lấy giới hạn". Để nghiên cứu giới hạn của một
dãy số, hàm số,... ta phải "đo" được "độ xa gần" giữa các đối tượng cần xét giới hạn đó.
Do vậy, những khái niệm như là mêtric, tôpô được tạo ra để mô tả một cách chính xác,
đầy đủ việc đo độ xa, gần ấy. Các yếu tố được nghiên cứu trong giải tích thường mang
tính chất "động" hơn là tính chất "tĩnh" như trong đại số.
Giải Tích Phức/Lý thuyết hàm biến phức (Complex Analysis/Theory of functions of a complex variable)
Nghiên cứu các hệ hàm số một hay nhiều biến và các biến số đều là số phức. Nó được
ứng dụng trong các ngành như Lý thuyết số, Toán ứng dụng cũng như trong vật
lý(hydrodynamics, thermodynamics, electrical engineering).
Hình Học Giải Tích (Hình học tọa độ hay hình học Descartes)
Là môn học thuộc hình học sử dụng những nguyên lý của đại số. Thường sử dụng hệ tọa
độ Descartes cho những phương trình theo mặt phẳng, đường, đường cong, và đường
tròn, nhiều khi có hai hay ba chiều đo. Theo một số người, hình học giải tích là nguồn
gốc của toán học hiện đại.
Ngoài ra còn có một số môn của Giải Tích trình độ M.s như: Giải Tích Ngẫu Nhiên
Giải Tích Đa Trị, Giải Tích Tiệm Cận, Giải Tích Lồi, Giải Tích Trên Đa Tạp,Giải Tích
Vi Phân, Lý Thuyết Hàm Giải Tích, Hình Học Giải Tích Phức, Hình Học Giải Tích
Thực.
ĐẠI SỐ
Là một ngành toán học nghiên cứu một cách trừu tượng hệ thống số đếm và các phép tính
giữa chúng, bao gồm cả một số chủ đề cao cấp như lý thuyết nhóm, vành, trường, lý
thuyết bất biến ...
Đại số được xem như là ngành toán học mở rộng hóa và trừu tượng hóa của bộ môn số
học.
Đại số giảng dạy trong trường phổ thông chủ yếu liên quan đến các phép tính trên số
thực, các hàm số, phương trình và đồ thị sơ cấp. Các nhà toán học gọi môn này là đại số
sơ cấp.
Đại số sơ cấp
Môn học này nghiên cứu thuộc tính của các phép tính trên số thực, sử dụng các ký hiệu
thế chỗ để biểu diễn các hằng số và biến số, vận dụng các quy tắc biến đổi các biểu thức
toán học và các phương trình chứa những ký hiệu này.
Hàm Số
Phương trình - Hệ phương trình
Bất đẳng thức - Bất phương trình
Phương trình, bất phương trình vô tỉ
Phương trình, bất phương trình mũ
Phương trình, bất phương trình Logarit
Phương trình, bất phương trình Lượng Giác
Đại số đại cương(Tiếp cận với những kí hiệu và tính toán hình thức)
Trong môn học này các cấu trúc đại số như nhóm, vành, trường được định nghĩa như các
tiên đề và được nghiên cứu.
Nhóm
Vành
Trường
Vành đa thức
Môđun và đại số
Đại số tuyến tính (Linear Algebra)
Môn học này nghiên cứu các thuộc tính đặc trung của không gian vectơ.
Không gian Vector
Định thức
Ma trận
Ánh xạ tuyến tính
Hệ phương trình tuyến tính
Không gian vector Euclide và dạng toàn phương
Đại số giao hoán (Commutative Algebra)
Trang bị cho sinh viên chuyên ngành Đại số những kiến thức về: Vành giao hoán, iđêan
nguyên tố, iđêan tối đại, môđun trên vành giao hoán, vành và môđun Noether, định lý cơ
sở Hilbert, phân tích nguyên sơ, vành và môđun các thương, các định lý đẳng cấu.
Hình học phi Euclid là bộ môn hình học dựa trên cơ sở phủ nhận ít nhất một trong số
những tiên đề Euclid. Hình học phi Euclid được bắt đầu bằng những công trình nghiên
cứu của Lobachevsky (được Lobachevsky gọi là hình học trừu tượng) và phát triển
bởi Bolyai, Gauss, Riemann.
Hình học phi Euclid là cơ sở toán học cho lý thuyết tương đối của Albert Einstein, thông
qua việc đề cập đến độ cong hình học của không gian nhiều chiều.
Nhóm Lie
Trong toán học, một nhóm Lie, được đặt tên theo nhà toán học người Na Uy là Sophus
Lie (IPA pronunciation: [liː], đọc như là "Lee"), là một nhóm (group) cũng là một đa tạp
khả vi (trơn) (differentiable manifold), với tính chất là phép toán nhóm tương thích
với cấu trúc khả vi. Nhóm Lie đại diện cho lý thuyết phát triển nhất của các đối xứng liên
tục. Điều này đã làm nhóm Lie trở thành một công cụ gần như cho tất cả các ngành toán
học hiện đại, và vật lý lý thuyết hiện đại, đặc biệt là trong lý thuyết hạt cơ bản.
Vì nhóm Lie là một đa tạp khả vi, nó có thể được nghiên cứu bằng cách sử dụng giải tích
vi phân (differential calculus), điều này không làm được với các nhóm topo tổng quát
hơn. Một trong những ý tưởng chính trong lý thuyết về nhóm Lie, đề xuất bởi Sophus
Lie, là thay thế cấu trúc toàn cục, nhóm, bằng một phiên bản mang tính địa phương của
nó hay còn gọi là phiên bản đã được làm tuyến tính hóa, mà Lie gọi là một nhóm cực
nhỏ. Phiên bản này bây giờ được biết đến như là đại số Lie.
Nhóm Lie đã cung cấp một phương tiện tự nhiên để phân tích các đối xứng liên tục của
các phương trình vi phân (lý thuyết Picard-Vessiot), trong một cách thức như các nhóm
hoán vị(permutation group) được sử dụng trong lý thuyết Galois để phân tích các đối
xứng rời rạc của các phương trình đại số.