Đề Cương Lý Thuyết Ôn Thi TN 12 Năm 24

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 27

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THPT NĂM 2024

A. Kiến thức lớp 11 từ bài 1 đến bài 5


Bài 1:CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất của cải vật chất
a) Thế nào là sản xuất của cải vật chất?
Là sự tác động của con người vào tự nhiên, biến đổi các yếu tố của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của mình.
b) vai trò của sản xuất của cải vật chất
- Sx vc là cơ sở tồn tại của xã hội vì: sx ra của cải vc để duy trì sự tồn tại của con người và xh loài
người. (Nếu ngừng sx vc xh sẽ không tồn tại)
- Sx của cải vc quyết định mọi hoạt động của xh. Vì: Thông qua lđsx vc, con người được cải tạo,
phát triển và hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần.
2. Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
a) Sức lao động
- Là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người vận dụng vào quá trình sx.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người làm biến đổi những yếu tố của tự
nhiên cho phù hợp với yêu cầu của con người.
- Nói SLĐ...Vì: chỉ khi SLĐ kết hợp với TLSX thì mới có quá trình lđ; vì vậy, người có SlĐ muốn
thực hiện quá trình lđ thì phải tích cực tìm kiếm việc làm, mặt khác xh phải tạo ra nhiều việc làm để
thu hút SlĐ.
b) Đối tượng lao động
- Là những yếu tố của giới TN mà lđ của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với
mục đích của con người
- ĐTLĐ gồm 2 loại:
+ Loại có sẵn trong TN (gỗ, quặng, tôm, cá...) là ĐTLĐ của các ngành khai thác.
+ Loại trải qua tác động của lao động (như các nguyên liệu: sợi, sắt thép, lúa gạo...) là ĐTLĐ của
các ngành công nghiệp chế biến.
c) Tư liệu lao động
- Là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên
ĐTLĐ, nhằm biến đổi ĐTLĐ thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người.
- TLLĐ gồm 3 loại:
+ CCLĐ (cày, cuốc, máy móc ...)
+ Hệ thống bình chứa (ống, thùng, hộp ...)
+ Kết cấu hạ tầng của sx (đường xá, bến cảng, sân bay...)
- Tính độc lập tương đối giữa “TLLĐ” với “ĐTLĐ” kết hợp với nhau tạo thành TLSX.

- Vai trò: cclđ là yếu tố quan trọng, quyết định nhất, thể hiện ở trình độ phát triển KT – XH của một
quốc gia. Kết cấu hạ tầng, là điều kiện cần thiết của sx, phải đi trước một bước.
* Mối quan hệ giữa các yếu tố:
- Ba yếu tố (SLĐ, ĐTLĐ, TLLĐ) có quan hệ chặt chẽ với nhau của quá trình sx. Trong đó, SLĐ là
chủ thể sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt, là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với sự
phát triển KT, Vì vậy, phải xác định bồi dưỡng nâng cao chất lượng SLĐ - nguồn lực con người là
quốc sách hàng đầu.

3. Phát triển kinh tế và ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội
a) Phát triển kinh tế
- Phát triển KT là sự tăng trưởng KT gắn liền với cơ cấu KT hợp lý, tiến bộ và công bằng xã hội .
(gồm 3 nội dung: tăng trưởng KT; cơ cấu KT hợp lý, tiến bộ; phải đi đôi với công bằng xh)
b) Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân gia đình và xã hội
- Đối với cá nhân
Phát triển KT tạo điều kiện để mỗi người có việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống ấm no; đáp
ứng nhu vc, tt cầu ngày càng phong phú; có điều kiện học tập, hoạt động xh, phát triển con người
toàn diện ...
- Đối với gia đình

1
Phát triển KT là tiền đề, cơ sở quan trọng để thực hiện tốt các chức năng gia đình: KT, sinh sản,
chăm sóc và giáo dục, đảm bảo hạnh phúc gia đình; xd gia đình văn hoá ...để gđ thực sự là tổ ấm
hạnh phúc mỗi người, là tế bào của xh.
- Đối với xã hội
+ Phát triển KT làm tăng thu nhập quốc dân và phúc lợi xh, chất lượng cuộc sống cộng đồng
+ Tạo đk giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp và tệ nạn xh.
+ Là tiền đề vc để phát triển VH, GD, YT ... đảm bảo ổn định KT, CT, XH.
+ Tạo tiền đề vc để củng cố QPAN giữ vững chế độ chính trị, tăng cường hiệu lực quản lý của NN,
củng cố niềm tin của nd vào sự lãnh đạo của Đảng.
+ Là đk để khắc phục tụt hậu về KT, xd nền KT độc lập tự chủ, mở rộng quan hệ quốc tế, định
hướng XHCN.

Bài 2: HÀNG HOÁ - TIỀN TỆ - THỊ TRƯỜNG

1. Hàng hoá
a) Hàng hoá là gì?
- Ví dụ: Người nông dân sx ra lúa gạo, một phần để tiêu dùng, một phần để trao đổi lấy sản phẩm
tiêu dùng khác. Như vậy, sản phẩm chỉ trở thành HH khi có đủ 3 đk (Sản phẩm do lao động tạo ra,
có công dụng nhất định để thoả mãn n/c con người, thông qua trao đổi mua, bán).
- Vậy, HH là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi mua – bán.
KL: HH là một phạm trù lịch sử, chỉ trong đk sx HH thì sản phẩm mới được coi là HH. HH có thể
ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi vật thể (HH dịch vụ)
b) Hai thuộc tính của hàng hoá
* Giá trị sử dụng của hàng hoá

- Giá trị sử dụng của HH là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn n/c nào đó của con
người.
- Giá trị sử dụng của HH được phát hiện dần và ngày càng đa dạng, phong phú cùng với sự phát
triển của LLSX và KH – KT.
VD: Than đá, dầu mỏ lúc đầu chỉ làm chất đốt, sau đó làm nguyên liệu cho một số ngành công
nghiệp để chế biến ra nhiều sản phẩm phục vụ đời sống.
- Giá trị sử dụng không phải cho người sx ra HH đó mà cho người mua, cho xh; Vật mang giá trị sử
dụng cũng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi.
* Giá trị của hàng hoá
- Giá trị của HH được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi của HH. Giá trị trao đổi là một quan hệ
về số lượng, hay tỉ lệ trao đổi giữa các HH có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1m vải = 5kg thóc. (hai HH có giá trị sd khác nhau trao đổi được với nhau, vì chúng có cơ sở
chung giống nhau - đều là sản phẩm của LĐ). Giả sử để sx ra 1m vải và 5kg thóc mất 2giờ LĐ, về
thực chất là trao đổi LĐ cho nhau.
- Giá trị HH là LĐ xã hội của người sx HH. Giá trị HH là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
- Lượng giá trị HH được đo bằng số lượng thời gian LĐ hao phí để sx ra HH (giây, phút, giờ, ngày,
tháng, năm...)
+ Trong xh có nhiều người cùng sx một loại HH, do đk sx, trình độ kỹ thuật - công nghệ, quản lý,
tay nghề, cường độ LĐ... khác nhau, nên hao phí LĐ của từng người khác nhau.
+ Thời gian LĐ hao phí để sx ra HH của từng người gọi là thời gian LĐ cá biệt – thời gian LĐ cá
biệt tạo ra giá trị cá biệt của HH
+ Lượng giá trị HH không tính bằng thời gian LĐ cá biệt, mà tính bằng thời gian LĐ xh cần thiết
để sx ra HH.
+ Thời gian LĐ xh cần thiết để sx ra HH là thời gian cần thiết cho bất cứ LĐ nào tiến hành với một
trình độ thành thạo trung bình và một cường độ trung bình, trong những đk trung bình so với hoàn
cảnh xh nhất định.
(Thời gian LĐ xh cần thiết tạo ra giá trị xh của HH - VD sgk tr: 17)
+ Để có lãi và giành ưu thế cạnh tranh, người sx phải tìm mọi cách giảm giá trị cá biệt HH thấp hơn

2
giá trị xh của HH.
Giá trị xh HH gồm 3 bộ phận: Giá trị TLSX đã hao phí - Giá trị SLĐ của người sx HH (chi phí
sx); Giá trị tăng thêm (lãi)

Giá trị xh HH = chi phí sx + lợi nhuận


2. Tiền tệ
a) Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ?
- Tiền xuất hiện là kết quả quá trình phát triển lâu dài của sx, trao đổi HH và các hình thái giá trị.
(4 hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ)
- Bản chất của tiền tệ: là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các
hàng hóa, là sự biểu hiện chung của giá trị, đồng thời tiền tệ biệu thị mối quan hệ sản xuất giữa
những người sản xuất hàng hóa.
b) Chức năng của tiền tệ
- Thước đo giá trị
+ Tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của HH. Giá trị HH được biểu hiện bằng một
lượng tiền nhất định gọi là giá cả HH.
+ Giá cả HH quyết định bởi các yếu tố: giá trị HH, giá trị tiền tệ, quan hệ cung – cầu HH. Do đó,
trên thị trường giá cả có thể bằng, thấp hơn hoặc cao hơn giá trị. (Nếu các đk khác không thay đổi
giá trị HH cao thì giá cả của nó cao và ngược lại).
- Phương tiện lưu thông
Theo công thức: H - T - H (tiền là môi giới trao đổi)
Trong đó, H-T là quá trình bán, T-H là quá trình mua. VD: sgk.
- Phương tiện cất trữ
Tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại, khi cần đem ra mua hàng; vì tiền đại biểu cho của cải xã
hội dưới hình thái giá trị (cất trữ của cải- phải bằng vàng)
- Phương tiện thanh toán
Tiền dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán (trả tiền mua chịu HH, trả nợ, nộp thuế...) Làm cho
quá trình mua bán nhanh hơn, người sx và trao đổi HH phụ thuộc vào nhau hơn. VD: sgk
- Tiền tệ thế giới
Trao đổi HH vượt khỏi quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Tiền làm nhiệm vụ di
chuyển của cải từ nước này sang nước khác, nên phải là tiền vàng hay được công nhận là phương
tiện thanh toán quốc tế; việc trao đổi tiền nước này với nước khác theo tỉ giá hối đoái. (là tỉ giá
đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền nước khác)
VD: 1USD = 16.000 đ VN(thời giá 2006)
3. Thị trường
a) Thị trường là gì?
*Thị trường là lĩnh vực trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ.
- Thị trường xuất hiện và phát triển của thị trường gắn liền với sự ra đời và phát triển của sx và lưu
thông HH.
- Các nhân tố cơ bản của thị trường là: hàng hoá, tiền tệ, người mua, người bán. Từ đó hình thành
quan hệ: hàng hoá - tiền tệ, mua – bán, cung – cầu, giá cả hàng hoá.
b) Các chức năng cơ bản của thị trường
- Chức năng thực hiện (hay thừa nhận) giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá
Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng chủng loại, hình thức, mẫu mã, số lượng, chất lượng HH. Vì
vậy, người sx mang HH ra thị trường, những HH phù hợp nhu cầu thị hiếu xh sẽ bán được. (giá trị
HH được thực hiện)
- Chức năng thông tin
Thị trường cung cấp thông tin về quy mô cung – cầu, giá cả, chất lượng, cơ cấu chủng loại, đk mua
– bán..các HH, dịch vụ. Thông tin này là că cứ giúp người bán đưa ra quyết định kịp thời nhằm thu
lợi nhuận; còn người mua điều chỉnh sao cho có lợi.
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng
+ Sự biến động của cung - cầu, giá cả thị trường đã điều tiết các yếu tố sx từ ngành này sang ngành
khác, luân chuyển HH từ nơi này sang nơi khác.

3
+ Khi giá cả một HH tăng sẽ kích thích xh sx nhiều HH hơn, nhưng lại làm cho nhu cầu của người
tiêu dùng về HH đó hạn chế. Ngược lại, khi giá cả một HH giảm sẽ kích thích tiêu dùng và hạn chế
việc sx HH đó.

Bài 3 : QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG SẢN XUẤT


VÀ LƯU THÔNG HÀNG HOÁ
1. Nội dung quy luật giá trị
SX và lưu thông HH phải dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết để sx ra HH . Nội dung ql giá
trị được biểu hiện trong sx và lưu thông HH:
- Trong sản xuất: QL giá trị yêu cầu người sx phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt
(TGLĐCB) để sx HH phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT)
- Trong lưu thông: QL giá trị yêu cầu việc trao đổi giữa hai HH A và B phải dựa trên
TGLĐXHCT (phải theo nguyên tắc ngang giá).
+ Đối với 1 hàng hoá:Giá cả hh có thể bán cao, thấp so với giá trị của nó, nhưng xoay xung quanh
trục giá trị hh.
+ Đối với tổng hh và trên toàn xh, Ql giá trị y/c:
Tổng giá cả hh sau khi bán = tổng giá trị hh trong sx.
KL: Y/c này là đk đảm bảo cho nền KT hh vận động và phát triển cân đối.
Khi xem xét không phải 1 hàng hoá mà tổng hàng hoá và trên phạm vi toàn xh, ql giá trị y/c tổng
giá cả HH sau khi bán bằng tổng giá trị HH trong quá trình sx. ( nếu không thực hiện đúng sẽ vi
phạm ql giá trị, làm cho nền kinh tế mất cân đối).
2. Tác động của quy luật giá trị
a) Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
-Là phân phối lại các yếu tố TLSX và sức LĐ từ ngành này sang ngành khác, nguồn hàng từ nơi
này sang nơi khác... thông qua sự biến động của giá cả HH trên thị trường.
b) Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng xuất lao dộng tăng lên
- Hàng hoá được trao đổi mua bán theo giá trị xã hội của hàng hoá. Vì vậy, người sx, kinh doanh
muốn thu nhiều lợi nhuận, phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề, hợp lý hoá sx, thực
hành tiết kiệm...làm cho GTCB thấp hơn GTXH của HH.
- Việc cải tiến kĩ thuật làm cho LLSX và năng xuất LĐ xh được nâng cao. (VD sgk tr30)
- NSLĐ tăng làm cho số lượng HH tăng, giá trị 1 HH giảm và lợi nhuận tăng.
c) Phân hoá giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá
- Do đk sx, KT – CNo, khả năng nắm bắt n/c thị trường khác nhau; nên GTCB từng người khác
nhau – ql giá trị đối xử như nhau.
- Một số người có GTCB thấp hơn GTXH của HH nên có lãi, mua sắm TLSX, đổi mới kĩ thuật, mở
rộng sx. Và ngược lại, một số người thua lỗ, phá sản; dẫn đến sự phân hoá giàu – nghèo.
3. Vận dụng quy luật giá trị
a) Về phía Nhà nước
- Xây dựng và phát triển KT thị trường định hướng XHCN. (VD sgk tr 32)
- Điều tiết thị trường nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. (VD sgk tr32)
b) Về phía công dân
- Phấn đấu giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh, thu nhiều lợi nhuận.
- Chuyển dịch cơ cấu sx, cc mặt hàng và ngành hàng cho phù hợp với nhu cầu. (VD sgk tr 33)
- Đổi mới KT – CNo, hợp lý hoá sx, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng HH. VD sgk tr 34)

Bài 4:CẠNH TRANH TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HOÁ

1. Cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh

a. Khái niệm cạnh tranh


- Cạnh tranh là cụm từ gọi tắt của cạnh tranh kinh tế.

4
- Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa
nhằm dành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.
b. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh
- Sự tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư cách là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất, kinh
doanh.
- Người sản xuất, kinh doanh có điều kiện sản xuất và lợi ích khác nhau.
- Cạnh tranh ra đời cùng quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
2. Mục đích của cạnh tranh và các loại cạnh tranh
a. Mục đích của cạnh tranh
Mục đích cuối cùng là giành lợi nhuận về mình nhiều hơn người khác.
b. Biểu hiện
- Giành nguồn nguyên liệu và các nguồn lực sản xuất khác.
- Giành ưu thế về khoa học và công nghệ.
- Giành thị trường, nơi đầu tư, các hợp đồng, các mặt đơn hàng.
- Giành ưu thế về chất lượng và giá cả hàng hóa, kể cả lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, phương thức
thanh toán,...
3. Tính hai mặt của cạnh tranh
a. Mặt tích cực của cạnh tranh
- Kích thích lực lượng sản xuất, khoa học – kĩ thuật phát triển và năng suất lao động xã hội tăng
lên.
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực của đất nước.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chủ động
hội nhập quốc tế.
=> Cạnh tranh theo đúng pháp luật và gắn liền với các mặt tích cực là cạnh tranh lành mạnh và là
động lực kinh tế của sản xuất và lưu thông.
b. Mặt hạn chế của cạnh tranh
- Chạy theo lợi nhuận một cách thiếu ý thức, vi phạm quy luật tự nhiên trong khai thác tài nguyên.
- Dùng những thủ đoạn phi pháp, bất lương để giành giật khách hàng và thu lợi nhuận.
- Đầu cơ tích trữ gây rối loạn thị trường.
=> Cạnh tranh là quy luật kinh tế tồn tại khách quan, vừa có mặt tích cực vừa có mặt hạn chế
nhưng mặt tích cực là cơ bản, mang tính trội, còn mặt hạn chế sẽ được nhà nước điều tiết thông qua
giáo dục, pháp luật và các chính sách kinh tế - xã hội thích hợp.

Bài 5:CUNG – CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HOÁ
1. 1.Khái niệm cung, cầu.
a. Khái niệm cầu: là khối lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng cần mua trong một thời kỳ
nhất định tương ứng với giá cả và thu nhập xác định.
(Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, n/c tiêu dùng của người mua đảm bảo bằng số lượng tiền mà
họ có sẵn tương ứng)
b.Khái niệm cung: Là khối lượng hàng hoá, dịch vụ hiện có trên thị trường và chuẩn bị đưa ra thị
trường trong một thời kỳ nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sx và chi phí sx xác định

5
2. Mối quan hệ cung – cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá
a) Nội dung của quan hệ cung – cầu
Quan hệ cung – cầu là mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa người bán với người mua hay giữa
những người sx với những người tiêu dùng diễn ra trên thị trường để xác định giá cả và số lượng hàng
hoá, dịch vụ.
b. Biểu hiện của nội dung quan hệ cung - cầu
- Cung – cầu tác động lẫn nhau:
+Cầu tăng => sản xuất mở rộng => cung tăng
+Cầu giảm => sản xuất thu hẹp => cung giảm
- Cung – cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
+ Cung > cầu => giá giảm
+ Cung < cầu => giá tăng
+ Cung = cầu => giá cả = giá trị
- Giá cả thị trường ảnh hưởng đến cung - cầu.
+ Giá tăng => sản xuất mở rộng => cung tăng
+ Giá giảm => sản xuất thu hẹp => cung giảm
=> Giá cả và cung tỉ lệ thuận với nhau
+ Giá tăng => cầu giảm
+ Giá giảm => cầu tăng
=> Giá cả và cầu tỉ lệ nghịch với nhau.
3. Vận dụng quan hệ cung – cầu
a. Đối với nhà nước: Thông qua việc điều tiết cung - cầu trên thị trường
- Khi cung < cầu do khách quan điều tiết bằng cách sử dụng lực lượng dự trữ giảm giá để tăng
cung.
- Khi cung < cầu do tự phát, đầu cơ, tích trữ, điều tiết bằng cách: xử lý vi phạm pháp luật, sử
dụng lưc lượng dự trữ quốc gia để tăng cung.
- Khi cung > cầu quá nhiều, có biện pháp kích cầu ( tăng đầu tư, tăng lương…)
b. Đối với người sản xuất, kinh doanh:Nắm vững các trường hợp cung - cầu để ra quyết định
- Thu hẹp sản xuất, kinh doanh khi cung > cầu, giá cả < giá trị có thể bị thua lỗ.
- Khi cung < cầu, giá cả > giá trị thì chuyển sang sản xuất kinh doanh.
c. Đối với người tiêu dùng:Nắm vững các trường hợp cung - cầu để ra quyết định mua hay không
mua
- Giảm mua các mặt hàng khi cung < cầu và giá cả cao.
- Chuyển sang mua các mặt hàng khi cung > cầu và giá cả thấp.

B. Lớp 12: từ bài 1 đến bài 9

Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG

1. Khái niệm pháp luật.


a. Pháp luật là gì?
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực nhà nước.
b. Các đặc trưng của pháp luật.
-Pháp luật có tính quy phạm phổ biến:
6
Vì pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần, ở
nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội.

+ Là ranh giới phân biệt pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác.
+ Làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật.
-Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung, vì :
+ Pháp luật do nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của
nhà nước.
+Pháp luật là quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, ai cũng phải xử sự
theo pháp luật.
+ Là ranh giới phân biệt pháp luật với các loại quy phạm đạo đức.
+ Những người vi phạm pháp luật sẽ bị áp dụng các biện pháp cần thiết để buộc họ phải
tuân theo hoặc để khắc phục hậu quả do việc làm trái pháp luật gây nên.
-Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức: vì hình thức thể hiện của pháp luật là các văn
bản có chứa các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Phải được diễn đạt chính xác, một nghĩa để ai đọc cũng hiểu được đúng và thực hiện
chính xác.
+Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều được
quy định chặc chẽ trong Hiến pháp và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Văn bản do cơ quan cấp dưới ban hành không được trái với nội dung của văn bản do cơ
quan cấp trên ban hành à mọi văn bản pháp luật đều không được trái với Hiến pháp à tạo nên sự
thống nhất của hệ thống pháp luật.
2. Bản chất của pháp luật.
* Pháp luật mang bản chất giai cấp:
-Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền
mà nhà nước là đại diện.
Nhằm giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước .
-Nhà nước Việt Nam đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt
Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Pháp luật của ta là pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự
do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động...”
*Pháp luật mang bản chất xã hội: vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội
thực hiện, vì sự phát triển của xã hội .
-Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản ảnh những nhu cầu
lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội.
-Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của
xã hội .
3. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
a. Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế.
b. Quan hệ giữa pháp luật với chính trị.
c. Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức
-Nhà nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự
phát triển và tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm pháp luật, trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân,
gia đình và văn hóa.
-Khi trở thành các nội dung của quy phạm pháp luật thì các giá trị đạo đức không chỉ được
tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của các cá nhân hay sức ép của dư luận xã hội mà còn đảm bảo
thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước.
Vậy pháp luật là phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá trị đạo đức.
4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
a.Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.
-Nhà nước phải quản lí xã hội bằng pháp luật vì nhà nước sẽ phát huy được quyền lực của

7
mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
-Quản lí bằng pháp luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất vì:
+Pháp luật là các khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí bằng pháp luật
sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng và phù hợp với lợi ích chung, tạo sự đồng thuận trong xã hội
+Pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách thống nhất
trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước nên hiệu lực thi hành
cao.
-Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật là Nhà nước phải ban hành pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của
toàn xã hội.
b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
-Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn
nhân và gia đình, thương mại, thuế... cụ thể hóa nội dung, cách thực hiện các quyền công dân trong
từng lĩnh vực cụ thể.
-Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông
qua các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, trong đó quy định thẩm quyền, nội dung, hình thức,
thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật xâm hại quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân.

Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

1.Khái niệm, các hình thức và các giai đoạn thực hiện pháp luật.
a. Khái niệm thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp
luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân tổ chức.
b.Các hình thức thực hiện pháp luật.
-Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những
gì mà pháp luật cho phép làm.
-Thi hành pháp luật: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động làm
những gì mà pháp luật quy định phải làm.
-Tuân thủ pháp luật: Các cá nhân, tổ chức kiềm chế để không làm những điều mà pháp luật
cấm.
-Áp dụng pháp luật: Các cơ quan, công chức có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra các
quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá
nhân, tổ chức.
2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
a. Vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật có các dấu hiệu cơ bản sau:
-Thứ nhất, đó là hành vi trái pháp luật
+Hành vi đó có thể là hành động- làm những việc không được làm theo quy định của pháp
luật hoặc không hành động- không làm nhũng việc phải làm theo quy định của pháp luật.
+Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được PL bảo vệ.
-Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện .
Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của người đã đạt một độ tuổi nhất định
theo quy định của pháp luật, có thể nhận thức, điều khiển và chịu trách nhiệm về việc thực hiện
hành vi của mình.
-Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả không
tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra.
*Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách
nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
8
b.Trách nhiệm pháp lí.
*Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ của các chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những
biện pháp cưỡng chế do Nhà nước áp dụng.
*Trách nhiệm pháp lí được áp dụng nhằm:
- Buộc các chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật
-Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiềm chế những việc làm trái pháp
luật
3. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
3.1.Vi phạm hình sự: là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm quy định
tại Bộ luật Hình sự.
-Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự thể hiện ở việc chấp hành hình phạt theo
quyết định của Tòa án:
+Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
+Việc xử lí người chưa thành niên (đủ 14 đến dưới 18 tuổi) theo nguyên tắc lấy giáo dục là
chủ yếu
+ Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong
Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải
tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức
cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm
tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến
15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc
biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15
năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
* Người vi phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự:

+ Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lí bất
lợi về hành vi phạm tội của mình (bao gồm trách nhiệm hình sự của cá nhân và trách nhiệm hình sự
của pháp nhân thương mại). Cụ thể, người phạm tội phải chấp hành hình phạt theo quyết định của
Tòa án.
+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ
luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người ( cá nhân) hoặc pháp nhân thương mại phạm
tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
+ Mục đích của hình phạt: Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại
phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa
họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm.
+ Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời
hạn; Tù chung thân; Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định; cấm cư trú; Quản chế;Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp
dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
-> Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng
một hoặc một số hình phạt bổ sung.
* Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

9
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm
mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự. về tội giết
người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội
hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm. người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản,
tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại một trong các điều sau đây:
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16
tuổi);
b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài
sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều
250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252
(tội chiếm đoạt chất ma túy);
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);
đ) Điều 285 ; Điều 286; Điều 287; Điều 289; Điều 290
e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an
ninh quốc gia); Điều 304.
* Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
- Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18
tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở
thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm
- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần
thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
- Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy
việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp
dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm
hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
- Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét
thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ
hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp
ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
- Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm
hoặc tái phạm nguy hiểm.
3.2. Vi phạm hành chính:
- Là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước, có mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm
- Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính.
+ Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý.
+ Từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
- Các hình thức xử phạt hành chính:Cảnh cáo; Phạt tiền;Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi
10
phạm hành chính);Trục xuất…(.Điều 21, Luật Xử lý vi phạm hành chính (văn bản hợp nhất
năm 2020))

3.3.Vi phạm dân sự: là sự xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản được quy định chung
trong bộ luật Dân sự và quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ, như quyền tác giả,
quyền sở hữu công nghiệp.

-Người có hành vi dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự:


+Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải được người
đại diện theo pháp luật đồng ý, có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự phát sinh từ giao dịch
dân sự do người đại diện xác lập và thực hiện.

+Trách nhiệm dân sự bao gồm xin lỗi, cải chính công khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự,
buộc bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm.

+ Các hình thức


3.4. Vi phạm kỉ luật là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước...do
pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ.
-Cán bộ, công chức vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức cảnh
cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc.

Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT


Kiến thức trọng tâm:
Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dan, nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo,
thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực
hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
 Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa
vụ trước NN và XH theo quy định của PL. Quyền của CD không tách rời nghĩa vụ của CD.
 Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ được hiểu như sau:
o Một là: Mọi CD đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Các quyền được
hưởng như quyền bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu, quyền thừa kế, các quyền tự do cơ bản và các
quyền dân sự, chính trị khác…Các nghĩa vụ phải thực hiện như nghĩa vụ bảo vệ TQ, nghĩa vụ
đóng thuế…
o Hai là: Quyền và nghĩa vụ của CD không bị phân biệt bởi DT, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo,
thành phần và địa vị XH.
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
 Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách
nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật.
 CD dù ở địa vị nào, làm nghề gì khi vi phạm PL đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy
định của PL (trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỷ luật) - Khi CD vi phạm PL với t/chấtvà
mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không phân biệt đối xử
3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước
pháp luật .
 Quyền và nghĩa vụ của công dân được NN quy định trong Hiến pháp và luật.
 Nhà nước và XH có trách nhiệm tạo ra các điều kiện cần thiết bảo đảm cho công dân có khả
năng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
 NN có trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống PL, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi
phạm PL và đảm bảo công bằng, hợp lý trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lý.

11
Bài 4: QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI
A. Kiến thức trọng tâm:
1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa
vợ, chồng; giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn
trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
b. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình
*Bình đẳng giữa vợ và chồng:
- Trong quan hệ nhân thân: vợ chồng có nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú;
Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt; Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân
phẩm, uy tín của nhau; Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.....
- Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung,
quyền thừa kế, sử dụng, định đoạt...
*Bình đẳng giữa cha mẹ và con
- Cha mẹ Có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con; Cha mẹ không phân biệt đối xử,
ngược đãi các con; Cha mẹ không phân biệt đối xử, ngược đãi các con; Không được lạm dụng sức
lao động của con chưa thành niên; Không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật.
- Con cái:Yêu quý, kính trọng, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ; Yêu quý, kính trọng, chăm sóc
nuôi dưỡng cha mẹ; Không được có hành vi xúc phạm ngược đãi cha mẹ
*Bình đẳng giữa ông bà và cháu
o Ông bà: Có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt
cho con cháu.
o Cháu: phải kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà (nội, ngoại).
*Bình đẳng giữa anh chị em: Anh chị em có bổn phận thương yêu chăm sóc, đùm bọc giúp đỡ
nhau.
=> Hiện nay các mối quan hệ và quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được quy định và
ghi nhận tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
* Trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia
đình.
2. Bình đẳng trong lao động
a. Thế nào là bình đẳng trong lao động
Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền
lao động thông qua việc tìm kiếm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao
động thông qua hợp đồng lao dộng, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ
quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b. Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động.
 Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động.
Quyền lao động của công dân có nghĩa là công dân được sử dụng sức lao động của mình làm
bất cứ việc gì, cho bất cứ người sử dụng sức lao động nào và bất kì nơi nào mà pháp luật không
cấm nhằm đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội.
 Công dân bình đẳng trong giao tiếp kết hợp với hợp đồng lao động.
- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người LĐ với người sử dụng LĐ về việc làm có trả
công, điều kiện LĐ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ LĐ.
- Khi kí kết hợp đồng LĐ đã thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người LĐ với tổ chức
hoặc cá nhân thuê mướn, sử dụng LĐ. Nội dung hợp đồng LĐ là cơ sở pháp lí để pháp luật bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cả hai bên, đặc biệt là đối với người LĐ.
- Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là tự nguyện, bình đẳng, hợp tác , tôn trọng quyền và
lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều cam kết
 Bình đẳng giữa LĐ nam và LĐ nữ.

12
- Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về quyền trong lao động đó là bình đẳng về cơ
hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xữ bình đẳng tại
nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều
kiện khác.
- Pháp luật đã có những quy định cụ thể đối với LĐ nữ như: được hưởng chế độ thai sản,
người sử dụng LĐ không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với LĐ nữ vì lí do
kết hôn, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Không được sử dụng LĐ nữ vào công việc
nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.

c. Trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao
động.
3. Bình đẳng trong kinh doanh
a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh
Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan
hệ KT từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, hình thức kinh doanh, đến việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của PL.
b. Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
- Mọi công dân có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh
- Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký KD trong những ngành nghề mà PL
không cấm.
- Mọi doanh nghiệp đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh Nhà nước trao giải cho các doanh nhân giỏi.
- Mọi doanh nghiệp đều có quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh;
chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng;chủ động lựa chọn hình thức và
cách thức huy động vốn; tự do liên doanh với các cá nhân, tổ chức trong vàngoài nước theo
quy định của pháp luật; tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh như
kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với
nhà nước; tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường; …

Bài 5:QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO

1. Bình đẳng giữa các dân tộc


a) Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc
- Dân tộc được hiểu theo nghĩa là một bộ phận dân cư quốc gia.
* Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là: các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay
thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da...đều được Nhà nước và PL tôn
trọng, bảo vệ và tạo đk phát triển.

=> Điều 5 HP 2013 Khoản 2: Các dt bình đẳng, Đkết, tôn trọng và giúp nhau cùng ptr,
nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc
b) Nội dung bình đẳng giữa các dân tộc
*Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị
- Quyền công dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia bộ máy nhà nước, thảo luận, góp ý
các vấn đề chung, không phân biệt dt, tôn giáo...
- Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN không phân biệt đa số, thiểu số, không phân biệt trình độ
phát triển đều có đại biểu của mình trong các cơ quan nhà nước.
* Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về kinh tế
- Thể hiện ở chính sách KT của Nhà nước không phân biệt giữa các dt; Nhà nước luôn quan tâm
đấu tư phát triển KT đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dt thiểu
số.
- Để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về KT giữa các vùng, Nhà nước ban hành các chương trình
phát triển KT- XH đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dt và miền núi, thực hiện cs

13
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển.
* Các dân tộc Việt Nam đều được bình đẳng về văn hoá, giáo dục
- Các dt có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình; phong tục, tập quán, truyền thống vh được bảo
tồn, giữ gìn, khôi phục, phát huy, phát triển là cơ sở củng cố sự đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc.
- Nhà nước tạo mọi đk để công dân thuộc các dt khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập.
c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
* Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc.
Không có bình đẳng thì không có đoàn kết thực sự.
* Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là
sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
d) Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
* Ghi nhận trong HP và các văn bản PL về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
* Thực hiện CL phát triển KT-XH đối với vùng đồng bào dân tộc
*Nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc
2. Bình đẳng giữa các tôn giáo.
a. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo.
*Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo ở VN đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của
pháp luật; đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn gióa được pháp luật
bảo hộ.

=> ghi nhận tại điều 24 HP 2013


b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
*Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
*Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm; các cơ sở
tôn giáo hợp pháp được Nhà nước bảo hộ.

Lưu ý: Tội xâm phạmquyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác quy định tại điều 164 BLHS
2015 sửa đổi 2017.
c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc, thúc
đẩy tình đoàn kết gắn bó của nhân dân VN, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong
công cuộc xây dựng đất nước.
d.Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
-Nhà nước đảm bảo quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
-Nhà nước thừa nhận và đảm bảo cho công dân có hoặc không có tôn giáo được hưởng mọi quyền
công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân.
-Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo
tôn giáo.
-Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo; lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây rối trật tự công cộng,
làm tổn hại đến an ninh quốc gia.

Bài 6:CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN

1.Các quyền tự do cơ bản của công dân


a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, có nghĩa
là không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm
sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
* Nội dung

14
- Không một ai, dù ở bất cứ cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do
không chính đáng hoặc do nghi ngờ không căn cứ.
- Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân
thể của công dân, là hành vi trái pháp luật, phải bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
- Trong một số trường hợp cần thiết phải bắt, giam, giữ người thì những cán bộ nhà nước có thẩm
quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án và một số cơ quan khác được quyền bắt và
giam giữ người nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
Lưu ý: Tội xâm phạm thân thể quy định tại điều 157 BLHS 2015 sửa đổi 2017.
* Có 3 trường hợp pháp luật cho phép bắt người
- Trường hợp 1: Viện Kiểm soát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có
quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam, khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn
cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.
- Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp
+ Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà
xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được
+ Khi thấy ở người hoặc chỗ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm và xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn.
- Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.
Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội pháp thì bị phát hiện
hoặc bị đuổi bắt, cũng như người bị truy nã thì bất kì ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan
Công an, Viện Kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Lưu ý: Trong mọi trường hợp người ra lệnh bắt khẩn cấp phải báo ngay cho Viện Kiểm sát cùng
cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê
chuẩn, Viện Kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. Nếu Viện Kiểm sát ra
quyết định không phê chuẩn thì người bị bắt phải được trả tự do ngay.
* Ý nghĩa
- Là một trong những quyền tự do cá nhân quan trọng nhất, liên quan đến quyền được sống
trong tự do của con người.
- Nhằm ngăn chặn mọi hành vi tùy tiện bắt giữ người trái với quy định của pháp luật.
- Bảo vệ quyền con người – quyền công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công
dân
* Khái niệm:
Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền được bảo đảm an toàn về tính
mạng, sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức
khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác”.
* Nội dung
- Thứ nhất: Không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác.

15
+ Đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích, làm
tổn hại cho sức khỏe của người khác.
+ Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác như giết người, đe
dọa giết người, làm chết người.
- Thứ hai: Không ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác.
+ Không bịa đặt điều xấu, tung tin xấu, nói xấu để hạ uy tín và gây thiệt hại về danh dự cho
người khác.
+ Mọi hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của công dân đều vừa trái đạo đức,
vừa vi phạm pháp luật, phải bị xử lí theo pháp luật.
Lưu ý: Trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Các tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người thuộc Chương XIV gồm 33 tội danh (quy định từ Điều
123 đến Điều 156):

* Ý nghĩa
- Là quyền tự do về thân thể và phẩm giá con người.
- Xác định địa vị pháp lí của công dân.
- Nhà nước ta luôn vì con người, đề cao nhân tố con người.
c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân: “Chỗ ở của công dân được Nhà nước và
mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng
ý. Chỉ trong trường hợp đặc pháp luật cho phép và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng
không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định”.
Điều 22. Hiến pháp 2013 nêu:
1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác
nếu không được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.
* Nội dung
Về nguyên tắc, không được ai tự tiện vào chỗ ở của người khác, trừ một số trường hợp và việc
khám xét phải tuân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định:
- Trường hợp 1: Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người đó có công cụ, phương tiện
để thực tiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.
- Trường hợp 2: Việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó được tiến hành khi cần bắt người
đang bị truy nã hoặc người phạm tội lẩn tránh ở đó.
Điều 158 BLHS 2015 sửa đổi 2017 quy định về Tội xâm phạm chỗ ở của người khác
* Ý nghĩa
- Bảo đảm cho công dân có cuộc sống tự do.
- Tránh mọi hành vi tuỳ tiện của bất kì ai cũng như lạm dụng quyền hạn của cán bộ, công chức nhà
nước.

16
- Giúp công dân có cuộc sống bình yên, có điều kiện để tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
d. Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
* Khái niệm:
Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín: “Thư tín, điện thoại,
điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín
của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.”
Điều 21 HP 2013
* Nội dung:
- Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư, điện tín của người khác.
- Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không
được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân.
- Thuộc loại quyền về bí mật đời tư của cá nhân, người nào vi phạm có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 159 BLHS 2015 Sửa đổi 2017 quy định Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín,
điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
* Ý nghĩa
- Là điều kiện cần thiết bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong.
- Giúp công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai được tùy tiện xâm phạm
tới.
e. Quyền tự do ngôn luận
- Quyền tự do ngôn luận là: “Công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình
về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước”.
Điều 25 HP 2013
- Hình thức và phạm vi thực hiện.
+ Một là: Sử dụng tại các cuộc họp ở cơ quan, trường học, tổ dân phố … bằng cách trực tiếp phát
biểu ý kiến.
+ Hai là: Có thể viết bài gửi đăng báo, bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về chủ trường, chính sách
và pháp luật của nhà nước,...
+ Ba là: Đóng góp ý kiến, kiến nghị với đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu
tiếp xúc với cử tri ở cơ sở, viết thư cho đại biểu Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng về những
vấn đề mình quan tâm.
Điều 159 BLHS 2015 Sửa đổi 2017 quy định Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
* Ý nghĩa
- Là quyền tự do cơ bản không thể thiếu của công dân trong một xã hội dân chủ.
- Là chuẩn mực của một xã hội mà trong đó nhân dân có tự do, dân chủ, có quyền lực thực sự.
- Là cơ sở, điều kiện để công dân chủ động tham gia tích cực vào các hoạt động của Nhà nước và
xã hội.

17
2. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện các quyền tự do
cơ bản của công dân
a. Trách nhiệm của nhà nước (đọc thêm)
- Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật.
- Trừng trị nghiêm khắc những hành vi vi phạm pháp luật.
- Tổ chức và xây dựng bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật.
b. Trách nhiệm của công dân
- Học tập, tìm hiểu để nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản của mình.
- Phê phán, đấu tranh, tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công
dân.
- Tham gia giúp đỡ các cán bộ nhà nước thi hành quyền bắt người, khám xét trong trường hợp pháp
luật cho phép.
- Tự rèn luyện, nâng cao ý thức pháp luật để sống văn minh, tôn trọng pháp luật, tự giác tuân thủ
pháp luật, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác.

Bài 7:CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ


Dân chủ trực tiếp: là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân dân thảo luận, biểu
quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng, nhà nước.
Dân chủ gián tiếp (còn gọi là dân chủ đại diện): là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết
chế để nhân dân bầu ra những người đại diện của mình quyết định các công việc chung của cộng
đồng của Nhà nước.
1. Quyền bầu cử và quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
a. Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử
Quyền bầu cử và quyền ứng cử là các quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính
trị, thông qua đó, nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong phạm vi cả
nước.
b. Nội dung quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân
* Người có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan đại biểu của nhân dân
- Công dân Việt Nam đủ 18 trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử
vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
- Công dân được hưởng quyền bầu cử và ứng cử một cách bình đẳng.
Điều 27 HP 2013 quy định:
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền
ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.
- Những người không được thực hiện quyền bầu cử:
+ Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.
+ Người đang phải chấp hành hình phạt tù.
+ Người đang bị tạm giam.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự.

18
- Những người không được thực hiện quyền ứng cử (đọc thêm)
Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng
cầu ý dân quy định tại Điều 160 BLHS 2015 sửa đổi 2017
* Cách thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân
- Quyền bầu cử của công dân được thực hiện theo các nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
+ Mọi công dân từ đủ 18 tuổi trở lên đều được tham gia bầu cử, trừ các trường hợp đặc biệt bị pháp
luật cấm.
+ Mỗi cử tri đều có một lá phiếu với giá trị ngang nhau, đều được tự do và độc lập thể hiện trực tiếp
lựa chọn bằng việc tự viết phiếu, tự bỏ phiếu vào hòm phiếu kín.
+ Điều 58, 59 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội quy định:
++ Mỗi cử tri có quyền bỏ 1 phiếu.
++ Tự mình đi bầu, không được bầu bằng cách gửi thư.
++ Cử tri không thể tự mình viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ
phiếu.
++ Người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri.
++ Nếu cử tri tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
++ Cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm
phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
- Quyền ứng cử của công dân được thực hiện bằng hai con đường: tự ứng cử và được giới
thiệu ứng cử.
+ Công dân phải từ đủ 21 tuổi trở lên.
+ Có năng lực và tín nhiệm với cử tri.
c. Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân
- Là cơ sở pháp lí – chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để
nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình.
- Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta, sự bình đẳng của công dân trong đời
sống chính trị của đất nước.
- Bảo đảm quyền công dân, quyền con người trên thực tế.
2. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
a. Khái niệm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia thảo luận vào các công
việc chung của đất nước trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, trong phạm vi cả nước và trong
từng địa phương; quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước và xây
dựng phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 28 Hp 2013
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch
trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

19
b. Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
* Ở phạm vi cả nước:
- Thảo luận, góp ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật quan trọng, phản ánh kịp thời
những vướng mắc, bất cập, không phù hợp của các chính sách, pháp luật.
- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề trọng đại khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
* Ở phạm vi cơ sở:
- Trực tiếp thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” – dân được thông
tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của Nhà nước, bàn bạc và trực tiếp quyết định những công việc
thiết thực, cụ thể,...
- Các công việc của xã (phường, thị trấn) được chia làm 4 loại:
+ Những việc phải được thông báo để đân biết và thực hiện (chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước…).
+ Những việc dân làm và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín (chủ
trương và mức đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng, cơ sở hạ tầng, xây dựng
hương ước, quy ước,...)
+ Những việc dân được thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến trước khi chính quyền xã quyết định
(dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
địa phương;....)
+ Những việc nhân dân ở xã giám sát, kiểm tra (hoạt động của chính quyền xã, dự toán và quyết
toán ngân sách xã, thu chi các loại quỹ, lệ phí; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại địa
phương,...)
c. Ý nghĩa của quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
- Là cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước
- Động viên và phát huy sức mạnh của toàn dân, của toàn xã hội về việc xây dựng bộ máy
nhà nước vững mạnh và hoạt động có hiệu quả.
- Tạo điều kiện để công dân có thể tham gia tích cực vào mọi lĩnh vực của quản lí nhà nước
và xã hội.
3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
a. Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến
pháp, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm hại.
- Quyền khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Quyền tố cáo là quyền công dân được báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Mục đích của khiếu nại: Khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
- Mục đích của tố cáo: Phát hiện, ngăn chặn các việc làm trái pháp luật, xâm hại đến lợi ích
của Nhà nước, tổ chức, công dân.
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo quy định tại Điều 166 BLHS 2015 sửa đổi 2017
20
b. Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:
- Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức.
- Người tố cáo: công dân.
*Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Giải quyết khiếu nại là việc xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết của người giải
quyết khiếu nại.
- Giải quyết tố cáo là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc quyết định xử lí của
người giải quyết tố cáo.
- Người giải quyết khiếu nại: Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi
hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có
quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ tướng chính phủ.
- Người giải quyết tố cáo: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị
tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức có người bị tố cáo; Chánh
Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Nếu hành vi bị tố cáo có dấu
hiệu tội phạm hình sự thì các cơ quan tố tụng giải quyết.
Điều 30 Hp 2013 quy định:
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy
định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để
vu khống, vu cáo làm hại người khác.
*Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
- Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn khiếu nại.
- Bước 2: Người giải quyết khiếu nại xem xét giải quyết khiếu nại.
- Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết
khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với kết quả thì có thể tiếp tục khiếu nại lên người đứng đầu cơ
quan hành chính câp trên trực tiếp của cơ quan đã bị khiếu nại lần đầu, hoặc kiện ra toàn án hành
chính thuộc Tòa án nhân dân.
- Bước 4 : Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.
Nếu người khiếu nại vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai thì trong thời hạn do luật
định, có quyền khởi kiện ra Tòa Hành chính thuộc Tòa án nhân dân.
Lưu ý: Mọi quá trình khiếu nại theo con đường hành chính đều kết thúc sau quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, người khiếu nại có thể khởi kiện ra
Tòa Hành chính.
*Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo gồm các bước sau:
- Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo.

21
- Bước 2: Người giải quyết tố cáo phải tiến hành việc xác minh và giải ra quyết định về nội dung tố
cáo. Nếu thấy có dấu hiện phạm tội thì phải chuyển tin báo, hồ sơ cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát.
- Bước 3: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc
quá thời gian quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
- Bước 4: Cơ quan tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết trong thời
gian luật quy định.
c. Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân
- Là quyền dân chủ quan trọng trong đời sống của công dân.
- Là cơ sở pháp lí để công dân thực hiện một cách có hiệu quả quyền công dân của mình trong một
xã hội dân chủ, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái
pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.
- Quyền công dân được bảo đảm, bộ máy nhà nước được củng cố vững mạnh.

4. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện các nền dân chủ của công dân
- Trách nhiệm công dân:
+ Thực hiện tốt quyền dân chủ, có ý thức đầy đủ về trách nhiệm làm chủ.
+ Mọi hành vi lạm dụng quyền dân chủ… đều bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật.

Bài 8: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG DÂN

1. Quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân
a. Quyền học tập của công dân
* Khái niệm
Mọi công dân đều có quyền học tập từ thấp đến cao, có thể học bất cứ ngành, nghề nào, có thể học
bằng nhiều hình thức và có thể học thường xuyên, học suốt đời.
Điều 39 HP 2013 quy định: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
* Nội dung
- Mọi công dân đều có quyền học không hạn chế: Từ bậc mầm non đến sau đại học.
- Công dân có thể học bất cứ ngành, nghề nào phù hợp với năng khiếu, khả năng, sở thích và điều
kiện của mình.
- Công dân có quyền học thường xuyên, học suốt đời: thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và
ở các loại hình trường, lớp khác nhau.
- Mọi công dân đều được đối xử bình đẳng về cơ hội học tập.
b. Quyền sáng tạo của công dân
* Khái niệm
Quyền sáng tạo của công dân là quyền của mỗi người được tự do nghiên cứu khoa học, tự
do tìm tòi, suy nghĩ để đưa ra các phát minh, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản
xuất; quyền về sáng tác văn học, nghệ thuật, khám phá khoa học để tạo ra các sản phẩm, công trình
khoa học về các lĩnh vực của đời sống xã hội.

22
- Quyền sáng tạo gồm:
+ Quyền tác giả.
+ Quyền sở hữu công nghiệp.
+ Quyền hoạt động khoa học, công nghệ.
- Công dân tạo ra nhiều tác phẩm và công trình trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội và khoa học kĩ thuật.
- Pháp luật, một mặt khuyến khích tự do sáng tạo, mặt khác bảo vệ quyền sáng tạo, trừng trị nghiêm
khắc những hành vi xâm phạm quyền sáng tạo của công dân.
Điều 40 HP 2013
Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ
hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
c. Quyền được phát triển của công dân
* Khái niệm
Quyền được phát triển là quyền của công dân được sống trong môi trường xã hội và tự
nhiên có lợi cho sự tồn tại và phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức; có mức sống đầy đủ
về vật chất; được học tập, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa; được cung
cấp thông tin và chăm sóc sức khỏe; được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng.
Điều 38 Hp 2013 quy định:
1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các
dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.
* Nội dung
- Một là, quyền được hưởng thụ đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ để phát triển toàn diện.
+ Mức sống đầy đủ, điều kiện nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí phù hợp với điều kiện kinh tế của đất
nước.
+ Được hưởng sự chăm sóc y tế, đặc biệt trẻ em phải được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe ban
đầu và phòng bệnh.
+ Được tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng, vui chơi, giải trí, tham gia vào các công
trình văn hóa công cộng.
- Hai là, quyền được khuyến khích, bồi dưỡng để phát triển tài năng.
+ Những người phát triển sớm về trí tuệ có quyền được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn
thời gian so với quy định chung.
+ Người học giỏi, có năng khiếu được ưu tiên tuyển chọn vào các trường đại học.
+ Những người có tài được tạo mọi điều kiện để làm việc và phát triển, cống hiến tài năng cho Tổ
quốc.
Điều 41 HP 2013
Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn
hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
2. Ý nghĩa quyền học tập, sáng tạo, phát triển của công dân
- Là quyền cơ bản của công dân, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội ta.

23
- Là cơ sở, điều kiện cần thiết để con người được phát triển toàn diện.
- Đáp ứng và bảo đảm nhu cầu học tập của mỗi người, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,
tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
- Tạo điều kiện để những người học giỏi, tài năng phấn đấu học tập, nghiên cứu để trở thành nhân
tài cho quê hương, đất nước.

3. Trách nhiệm của NN và công dân


a. Trách nhiệm của Nhà nước
- Ban hành chính sách, pháp luật, thực hiện đồng bộ các biện pháp cần thiết để quyền này thực sự
đi vào đời sống của mỗi người dân.
- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục: chính sách về học phí, học bổng, giúp đỡ
học sinh nghèo, học sinh vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn,…
- Nhà nước khuyến khích, phát huy sự tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
- Nhà nước bảo đảm những điều kiện để phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho đất nước: Mở trường
chuyên ở cấp THPT, cấp học bổng cho sinh viên học giỏi,…
- Chú ý bồi dưỡng, trân trọng, tôn vinh, sử dụng và đãi ngộ xứng đáng các nhân tài có cống hiến
quan trọng cho đất nước.
b. Trách nhiệm của công dân
- Có ý thức học tập tốt, xác định đúng đắn mục đích học tập.
- Có ý chí vươn lên, luôn chịu khó tìm tòi và phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa
học, lao động sản xuất.
- Có ý thức góp phần nâng cao dân trí của công dân Việt Nam, làm cho đất nước ta trở thành một
nước phát triển, văn minh.

BÀI 9: PHÁP LUẬT VỚI SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA ĐẤT NƯỚC

1. Vai trò của pháp luật đối với sự phát triển bền vững của đất nước (đọc thêm)
a. Trong lĩnh vực kinh tế (đọc thêm)
- Trong quá trình tăng trưởng kinh tế đất nước, pháp luật giữ vai trò quan trọng, tác động đến toàn
bộ nền kinh tế nhằm khơi dậy mọi tiềm năng của xã hội vào công cuộc phát triển nền kinh tế đất
nước.
b. Trong lĩnh vực văn hóa (đọc thêm)
- Pháp luật giữ vai trò chủ đạo, tác động tích cực vào sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam.
- Góp phần phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, góp phần tích cực vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
c. Trong lĩnh vực xã hội (đọc thêm)
- Pháp luật có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực xã hội.
- Góp phần tích cực vào việc bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trên đất nước ta.
d. Trong lĩnh vực môi trường (đọc thêm)

24
- Pháp luật là công cụ quan trọng của Nhà nước để xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lí cần
thiết, tạo ra sự phối hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, thúc đẩy hoạt động bảo vệ
môi trường.
e. Trong lĩnh vực quốc phòng an ninh xã hội (đọc thêm)
- Pháp luật là cơ sở để tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, qua đó tạo môi
trường hòa bình, ổn định, đảm bảo cho đất nước có đầy đủ điều kiện để phát triển bền vững.

2. Nội dung cơ bản của pháp luật về sự phát triển bền vững của đất nước
a. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển kinh tế
* Quyền tự do kinh doanh của công dân

- Quy định tại điều 33 Hiến pháp 2013 và trong các luật về kinh doanh. “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”

- Có nghĩa là, mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành hoạt
động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng kí kinh doanh.
* Nghĩa vụ của công dân khi thực hiện các họat động kinh doanh:
- Kinh doanh đúng ngành, nghề ghi trong giấy phép kinh doanh;
- Nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật;
- Bảo vệ môi trường;
- Bảo vệ quền lợi người tiêu dùng;
- Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội…
Lưu ý:
+ Nghĩa vụ nộp thuế là rất quan trọng, cần phải được thực hiện nhiêm chỉnh.
+ Pháp luật quy định các mức thuế khác nhau đối với các doanh nghiệp khác nhau, căn cứ vào
ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn kinh doanh.
+ Nếu kinh doanh trong những ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước khuyến khích thì
doanh nghiệp có thể được miễn thuế trong những năm đầu và đóng thuế ở mức thấp trong những
năm sau.
b. Nội dung cơ bản về sự phát triển văn hóa (đọc thêm)
- Thời kì hội nhập và toàn cầu hóa, Nhà nước đặc biệt quan tâm xây dựng và ban hành các quy định
về bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
- Pháp luật về sự phát triển văn hóa nghiêm cấm những hành vi truyền bá tư tưởng và văn hóa phản
động, lối sống đồi trụy, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục, nghiêm cấm
các hành vi xâm phạm đến các di sản văn hóa.
c. Nội dung cơ bản của pháp luật về sự phát triển các lĩnh vực xã hội
Các quy định của pháp luật về các lĩnh vực xã hội cơ bản như:
- Giải quyết vấn đề việc làm: khuyến khích tạo ra nhiều việc làm mới.
- Xóa đói giảm nghèo: sử dụng các biện pháp kinh tế - tài chính như tăng nguồn vốn xóa đói giảm
nghèo, mở rộng các hình thức trợ giúp người nghèo.

25
- Kiềm chế sự gia tăng dân số: Công dân có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, xây dựng
quy mô gia đình ít con, vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân: Nhà nước áp dụng các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm tỉ lệ mắc
bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, đảm bảo phát triển giống nòi.
- Phòng, chống tệ nạn xã hội.
d. Nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước và của mỗi công dân.
- Là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phải bảo vệ, khai thác sử dụng hợp lí, tiết kiệm và có hiệu quả để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế của đất nước.
- Việc bảo vệ môi trường phải tuân thủ nguyên tắc (không dạy)
- Các hoạt động bảo vệ môi trường chủ yếu:
+ Bảo tồn và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên.
+ Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Bảo vệ môi trường đô thị, khu cư dân.
+ Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác.
+ Quản lí chất thải.
+ Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
- Bảo vệ rừng có tầm quan trọng đặc biệt, vì rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có giá trị to
lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
- Pháp luật nghiêm cấm cá hành vi phá hoại, khai thác trái phép rừng và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh
mục cấm, chôn lấp chất phóng xạ, chất thải, chất nguy hại khác không đúng nơi quy định, thải các
chất thải chưa được xử lí...vào đất, nguồn nước.
- Hành vi vi phạm tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lí hành chính, kỉ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 43 Hp 2013
Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi
trường.
e. Nội dung cơ bản của pháp luật về quốc phòng an ninh
- Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật để tạo nên hành lang pháp lí như: Luật Quốc phòng, Luật
An ninh quốc gia,...
- Đảm bảo quốc phòng và an ninh là: Tăng cường quốc phòng để xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ
quốc; bảo vệ chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị trong nước.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia;
+ Phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng và đối ngoại;

26
+ Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia;
+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân.
- Củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ của toàn dân mà nòng cốt là Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân.
- Mọi cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia củng cố quốc phòng, bảo vệ an
ninh quốc gia. Mọi hành vi xâm phạm an ninh quốc gia đều bị xử lí nghiêm minh, kịp thời.
- Nhà nước ban hành chế độ nghĩa vụ quân sự, thực hiện giáo dục quốc phòng trong các cơ quan, tổ
chức và đối với mọi công dân; tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều 45 HP 2013
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân.

-HẾT-

27

You might also like