Professional Documents
Culture Documents
Word - CNC
Word - CNC
HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Họ tên:…………………………
Phân loại thực vật học của họ Mai (Ochnaceae) được xác định như sau:
Giới: Plantae
Ngành: Tracheophyta
Lớp: Magnolopsida
Bộ: Malpighiales
Họ: Ochnaceae
Hầu hết các cây thuộc họ Ochnaceae
chủ yếu là các cây gỗ, cây bụi, có một số ít là
cây thân thảo, được tìm thấy và phổ biến ở
vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới phân bố rộng
rãi ở các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, và Nam
Mỹ 1. Họ Ochnaceae có khoảng 26 – 35 chi
Hình 1: Mai vàng thuộc họ Ochnaceae. và 495 – 600 loài, tùy hệ thống phân loại 2.
Cây mai vàng ở Việt Nam thuộc chi Ochna của họ Ochnaceae, có tên khoa học là
Ochna integerrima, loài này phân bố trong tự nhiên nhiều nhất tại những khu rừng dãy
Trường Sơn và các tỉnh từ miền Trung, điển hình là Đà Nẵng, đến đồng bằng Sông Cửu
Long 3. Ở vùng phía bắc Việt Nam, O. integerrima
được phát hiện từ rất lâu ở vùng núi Yên Tử, Quảng
Ninh. Với sức sống mãnh liệt, bền bỉ, cây mai tại
chân núi Yên Tử có độ tuổi ước tính lên đến 700
năm, cũng là thời điểm Phật hoàng Trần Nhân
Tông về đất thiêng này để tu hành (1285 – 1288)
nên có khả năng mai vàng nơi đây là do Trần Nhân
Tông phát động gieo trồng4. Nghiên cứu về nguồn
gốc gene loài mai Yên Tử cho thấy chúng cùng loài
với mai vàng miền Nam Việt Nam5. Hình 2: Mai cổ thụ núi Yên Tử.
1
1.2. Phân loại mai vàng tại Việt Nam:
Các loài mai phân bố ở Việt Nam chủ yếu là mai
vàng (Ochna integerrima) và mai tứ quý (Ochna
serrulata), tên gọi của các loài mai ở địa phương, đơn giản
a) Hoa mai vàng chỉ là được người dân phân loại dựa theo vùng miền hoặc
hình thái của hoa, những tính trạng về hình thái này bị
thay đổi chủ yếu là vì thổ nhưỡng và khí hậu. Tính tới thời
điểm hiện tại thì Việt Nam có hơn 18 tên gọi khác nhau
về loài mai vàng, mai tứ quý.
2
vàng mọc vùng núi Tây Nguyên có thể có 12 – 18 cánh nên còn được gọi là mai núi. Hoa
cây mai tứ quý (tên khoa học Ochna atropurpurea hoặc Ochna serrulata) đặc trưng của
vùng Nam Bộ, có khả năng nở hai lần trên cùng một đóa, lần đầu cánh vàng, lần sau cánh
mang màu đỏ 3.
1.4. Công dụng trong y học cổ truyền của cây mai vàng
Ngoài công dụng làm cây cảnh trưng bày, vì có hoa vàng và quả xanh, đúng với tiêu
chuẩn về may mắn và tài lộc ở văn hóa phương đông, cây mai vàng còn được ứng dụng làm
thuốc chữa bệnh, hỗ trợ tiêu hóa trong một vài vị thuốc dân gian. Nghiên cứu của Phạm
Hoàng Hộ đã nêu lên trong tác phẩm Cây cỏ miền Nam Việt Nam, trong đó vỏ cây được
miêu tả là có vị đắng và có tác dụng kích thích tiêu hóa 6. Ngoài ra, trong dân gian, vỏ cây
mai còn được dùng để ngâm rượu để uống giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã bắt đầu xuất hiện những bài công bố về
kết quả tách chiết và thử nghiệm hoạt tính sinh học của một số loài cây họ Ochnaceae.
1.5. Tình hình nghiên cứu về cây mai vàng:
1.5.1. Về thành phần hóa học:
Khảo sát về nguồn gốc sinh học của các loài mai vàng và thành phần hóa học của
chúng tại Việt Nam vẫn còn rất hiếm. Mãi tới năm 2018 với bài nghiên cứu của Đặng Hoàng
Trang thì thông tin xác nhận đại đa số các loài mai từ khắp các vùng miền Việt Nam vẫn
được xếp chung vào một loài (Ochna integerrima) dựa trên phương pháp giải trình tự DNA
mới được công bố chính thức 5.
Mặt khác, các bài nghiên cứu của Việt Nam từ trước đến nay về loài cây mai vàng
Ochna integerrima đều mang hướng ứng dụng sinh học là chính,7 chưa có sự đầu tư về
nghiên cứu thành phần hóa học cũng như dược tính của các loài cây mai. Trên thế giới đã
bắt đầu có những bài nghiên cứu kỹ về thành phần hóa học, khả năng tách chiết, và thử
nghiệm hoạt tính sinh học của một số loài thuộc họ Ochnaceae ở phân đoạn cao ethyl
acetate. Theo những công bố này, thành phần hóa học của các cây họ Ochnaceae bao gồm
chủ yếu là các chất thuộc nhóm flavonoid.
3
Các hợp chất flavonoid nhóm flavone
Bảng 1: Các hợp chất nhóm flavone
STT Tên chất Bộ phận
6-(3-Hydroxy-3-methylbutyl)quercetin 7-O-𝛽-D-
4 Lá, cành8
glucoside
2 R1 = R2 = H
3 R1 = R2 = OH
4 R1 = R2 = OH
4
Các hợp chất flavonoid nhóm flavanonol
Bảng 3: Các hợp chất nhóm flavanonol
5,7,3,4-Tetrahydroxy-6-𝛾, 𝛾-dimethylallylflavanonol 7-
6 Lá9
O-𝛽-glucoside
6-𝛾, 𝛾-Dimethylallyldihydrokaempferol 7-O-𝛽-D-
7 Lá, cành8
glucoside
6-(3-Hydroxy-3-methylbutyl)taxifolin 7-O-𝛽-D-
8 Lá, cành8
glucoside
5R=H
6 R = Glc
7 R1 = R2 = H
8 R1 = R2 = OH
9 R1 = R2 = OH
Hình 3: Cấu trúc hợp chất 5-9
5
Các hợp chất flavonoid nhóm isoflavone
Bảng 4: Các hợp chất nhóm isoflavone
STT Tên chất Bộ phận
10 Irisolone Thân10
Thân, vỏ rễ, rễ,
11 Irisolone methyl ether
lá, cành8,10
Thân, vỏ rễ, rễ,
12 Iriskumaonin methyl ether
lá, cành8,10
13 Squarrosin Thân10
15 Gerontoisoflavone A Thân10
10 R1 = H R2 = H R3 = CH3
11 R1 = CH3 R2 = OCH3 R3 = CH3
12 R1 = CH3 R2 = OCH3 R3 = CH3
13 R1 = CH3 R2 = OCH3 R3 = H
14 15
6
18 2,3-Dihydroochnaflavone Lá 10
20 3,3-Di(7,4-dihydroxylflavanone-3-yl) Vỏ thân11
21 3,3-Di(7,4-dihydroxylflavanone-3-yl) Vỏ thân11
16 R = OH
17 R = OCH3
18 R = OH
19 R = OCH3
20 21
7
Các hợp chất biflavonoid chứa khung chalcone
Bảng 6: Các hợp chất chứa khung chalcone
STT Tên chất Bộ phận
Vỏ thân, rễ, vỏ
22 6-Hydroxylophirone B
rễ12
22 R = OH
23 R = OGlc
8
24
25 26
27 R = OH
28 R = OCH3
11
4. Các phương pháp nghiên cứu:
4.1. Quy trình:
Nguồn lá mai vàng được thu thập từ một vườn mai tết tại huyện Bình Chánh, thành
phố Hồ Chí Minh vào tháng 12 năm 2018 (đầu tháng Chạp âm lịch). Sau đó được phơi khô
và cắt thành từng mảnh nhỏ 2 – 3 cm.
Quy trình cô lập hợp chất thiên nhiên nói chung đều xoay quanh theo thứ tự: trích
mẫu tổng bằng methanol hay ethanol, tiến hành trích lỏng – lỏng, tiến hành sắc ký điều chế
và biện giải cấu trúc.
Và quy trình này được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Hợp chất tự nhiên, Tòa A,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
12
4.3. Trích cao phân đoạn:
Từ cao tổng ethanol, tiến hành trích lỏng – lỏng với dung môi n-hexane, chloroform
và ethyl acetate, nhằm thu được ba cao hữu cơ có độ phân cực tăng dần. Dịch sau khi trích
sẽ được cô quay áp suất kém để thu hồi dung môi.
4.4. Phương pháp cô quay và thu hồi dung môi:
Phương pháp cô đặc được sử dụng ở đây là sử dụng hệ thống cô quay thu hồi dung
môi ở áp suất kém:
- Dung dịch mẫu sẽ cô quay liên tục cho đến khi cô đặc lại và đổ ra dụng cụ chứa
để đuổi hết dung môi còn lại.
- Dung môi thu hồi được tiến hành ngâm muối sodium sulfate (Na2SO4) để loại
nước và tái sử dụng dung môi.
4.5. Sắc ký điều chế:
Các phương pháp sắc ký phục vụ cho quá trình nghiên cứu là sắc ký lỏng gồm: sắc
ký cột và sắc lớp mỏng.
Sắc ký điều chế là điều không thể thiếu của mọi phòng thí nghiệm hợp chất thiên
nhiên. Quá trình sắc ký sẽ tách được từ một hỗn hợp gồm nhiều hợp chất thành những phân
đoạn tính chất tương tự, và lặp lại nhiều lần như vậy, ta sẽ được hợp chất tinh sạch.
4.6. Phương pháp hiện vết lớp mỏng:
Lớp mỏng được hiện vết bằng hai phương pháp:
- Hiện vết bằng đèn tử ngoại (UV): Lớp mỏng sau khi được sắc ký, sẽ được soi ở
bước sóng 356 và 254 nm.
- Hiện vết bằng dung dịch vanillin: Lớp mỏng sau khi được soi dưới đèn UV, sẽ
được hiện vết bằng thuốc thử vanillin.
4.7. Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học:
Việc phân tích cấu trúc dựa vào phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), gồm: phổ
proton (1H-NMR), phổ đồng vị carbon (13C-NMR), các phổ hai chiều (như HMBC, HSQC
và NOSEY). Các hợp chất cô lập được đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân BRUKER
AVANCE 500 MHz tại phòng phân tích trung tâm trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia TPHCM.
13
5. Hóa chất sử dụng:
- n-Hexane được chưng cất thu ở nhiệt độ 69 oC (Trung Quốc).
- Chloroform được chưng cất thu ở nhiệt độ 61-62 oC (Trung Quốc).
- Ethyl acetate được chưng cất thu ở nhiệt độ 78 oC (Trung Quốc).
- Methanol được chưng cất thu ở nhiệt độ 64 oC (Trung Quốc).
- Ethanol công nghiệp (cồn 96o, Trung Quốc).
- Acetone được chưng cất thu ở nhiệt độ 56 oC (Trung Quốc).
- Silica gel sắc ký cột pha thường 40-63 µm (Scharlau GE0048, Tây Ban Nha).
- Silica gel sắc ký lớp mỏng pha thường (TLC Silica gel 60 F254, Merck, Đức).
- Nhựa AB8, Chemical Reagent (Trung Quốc).
- Thuốc thử hiện vết 2% vanillin trong dung dịch ethanol và 5% sulfuric acid đậm
đặc (w:v:v), hơ nóng.
6. Nơi thực hiện đề tài:
Đề tài được thực hiện tại hai cơ sở của trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh với công việc sau:
- Ly trích và cô đặc mẫu tại: phòng G107, tòa G, trường Đại học Khoa học Tự
Nhiên, ĐHQG-HCM , cơ sở Linh Trung, Thành phố Thủ Đức. Đã định dạng: Tiếng Việt
Đã định dạng: Tiếng Việt
- Xử lý mẫu và phân lập hợp chất thiên nhiên tại: phòng thí nghiệm bộ môn Hóa
Hữu cơ, Tòa A, trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQG-HCM, cơ sở Nguyễn Văn Cừ, Đã định dạng: Tiếng Việt
Đã định dạng: Tiếng Việt
Thành phố Hồ Chí Minh.
14
7. Thời gian dự kiến:
Thời gian
Công việc
12/2022
9/2022 10/2022 11/2022 4/2024 5 – 6/2024 6/2024
- 4/2024
Xử lý, ly trích
và cô đặc mẫu
Thực hiện khóa
luận tốt nghiệp
Bảo vệ khóa
luận tốt nghiệp
Thực hiện luận
văn tốt nghiệp
Xử lý kết quả,
viết luận văn tốt
nghiệp
Tham khảo ý
kiến giảng viên
và sửa lỗi
Bảo vệ luận văn
tốt nghiệp
Dự kiến hay đang
Đã hoàn thành
tiến hành
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rendle AB. The Classification of Flowering Plants. 117: 583–584; 1926.
doi:10.1038/117583a0
3. Vương HT. Kỹ Thuật Trồng và Tạo Dáng Mai. Nhà xuất bản Đồng Nai: 8–9; 2005,
Đồng Nai.
4. Đăng H. Từ cành mai vàng trong giấc mộng Phật hoàng... Báo Quảng Ninh điện tử.
Online published 2023. Accessed December 24, 2023. https://baoquangninh.vn/tu-
canh-mai-vang-trong-giac-mong-phat-hoang-2330566.html
5. Trang DH, Dong D Van, Chung BH, Gioi DH, Khanh TD. Identification of
Vietnamese Ochna integerrima;(Lour.) Merr Species Based on Ribosomal DNA
Internal Transcribed Spacer Sequence. International Letters of Natural Sciences. 68:
9–18; 2018. doi:10.18052/www.scipress.com/ilns.68.9
6. Phạm HH. Cây Cỏ Việt Nam - Tập 1. Nhà xuất bản Trẻ: 411; 1999, Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Thị H, Nguyên C, Hà PN, Nhã NT. Thiết lập qui trình nhân giống in vitro cây mai
vàng (Ochna integerrima (Lour .) Merr.). Tạp chí khoa học và công nghệ. 6: 28–32.
Published online 2019:
17