Professional Documents
Culture Documents
Thuyêt Minh Đề Tài Cấp Tỉnh 2024
Thuyêt Minh Đề Tài Cấp Tỉnh 2024
1 Tên đề tài: Nâng cao năng lực lãnh đạo, 1a. Mã số của đề tài: (được cấp khi hồ sơ
quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã thuộc trúng tuyển)
sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam
2 Loại đề tài:
Thuộc Chương trình (Ghi rõ tên chương trình), Mã số:
Độc lập
Khác
Tên tổ chức chủ trì đề tài: Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam
Điện thoại: 02353812401 Fax: 02353812401
E-mail:
Website: http://www.truongchinhtriquangnam.edu.vn
Địa chỉ: Số 18 Lam Sơn, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Lê Minh Đức
Số tài khoản: 5620114387
Ngân hàng: Ngân hàng BIDV Quảng Nam
Cơ quan chủ quản đề tài: Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam
10 Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (không)
1. Tổ chức 1: .....................................................................................................................
Cơ quan chủ quản .............................................................................................................
Điện thoại: ...................................... Fax: .........................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: ...........................................................................................
Số tài khoản: .....................................................................................................................
Ngân hàng: ........................................................................................................................
2. Tổ chức 2:......................................................................................................................
Cơ quan chủ quản..............................................................................................................
Điện thoại: ...................................... Fax: .........................................................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................................
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: ...........................................................................................
Số tài khoản: .....................................................................................................................
Ngân hàng: ........................................................................................................................
11
Cán bộ thực hiện đề tài
(Ghi những người có đóng góp khoa học và thực hiện những nội dung chính thuộc tổ chức chủ trì
và tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài. Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ lập danh sách theo mẫu
này có xác nhận của tổ chức chủ trì và gửi kèm theo hồ sơ khi đăng ký)
14.2 Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
(Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của đề tài, nêu rõ cơ sở cho việc cụ thể hóa mục tiêu và những định hướng
nội dung chính cần thực hiện trong đề tài)
- Sự cần thiết, tính cấp bách của đề tài:
Nhà nước pháp quyền là một học thuyết về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước có
nguồn gốc từ thời cổ đại, có thể được áp dụng ở các nước dựa trên những nét đặc trưng về văn
hóa, chính trị, tư tưởng - pháp lý, truyền thống dân tộc. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là vấn đề có tính quy luật và là yêu cầu khách quan,
cấp bách trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta đang tiếp tục triển
khai thực hiện chủ trương này. Để xây dựng và vận hành hiệu quả nhà nước pháp quyền, cần
phải có một đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền, mà trước hết là đội ngũ cán
bộ, công chức cấp cơ sở, lực lượng gần gũi Nhân dân nhất và là đội ngũ, công chức trực tiếp,
thường xuyên làm việc với người dân.
Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị các khóa VIII, IX, X, XI, XII, XIII đã ban
hành nhiều nghị quyết, quyết định, quy định về công tác cán bộ, tiếp tục xác định công tác cán
bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Hội nghị Trung ương 3, khóa VIII của
Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây
dựng Đảng”. Đại hội XII khẳng định: tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa… chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức… tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quán triệt chủ trương trên của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ chính trị và thực hiện lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính.
Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”; trong những năm qua, công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, cấp cơ sở nói chung, cấp xã nói riêng đã được các cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam quan tâm, chú trọng, tổ chức thực hiện
nghiêm, đạt được những kết quả quan trọng; đã từng bước xây dựng được một đội ngũ cán bộ,
công chức cấp cơ sở trong sạch, vững mạnh, từng bước có tính chuyên nghiệp; công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, các chế độ chính sách được quan tâm, số lượng, trình
độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ngày càng tăng; chất lượng, hiệu quả hoạt động
lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ngày càng được
nâng cao, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, quan trọng trong công cuộc đổi mới của
đất nước, như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng đinh: Đất nước ta chưa bao giờ có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như hiện nay.
Sáu huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên là 6.342 km2, chiếm
59.9% diện tích toàn tỉnh; có tổng dân số khoảng 171.200 người, chiếm 11,4% dân số toàn
tỉnh; có 68 đơn vị hành chính cấp xã; là địa bàn sinh sống của đa số dân tộc thiểu số (Cơtu, Xơ
đăng, Giẻ - Triêng, Cor…). Đây là vùng đất giàu truyền thống văn hóa và cách mạng, nhiều di
tích lịch sử, văn hóa vật thể, phi vật thể có giá trị; là khu vực có tiềm năng to lớn trong phát
triển nông - lâm nghiệp, du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
Nhiều năm qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xác định đây là địa bàn quan trọng trong
chiến lược phát triển chung của tỉnh; có nhiều chủ trương, chính sách tập trung phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, bảo đảm an sinh xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
miền núi, đặc biệt là 6 huyện nêu trên và thu được những thành quả đáng khích lệ: kinh tế - xã
hội phát triển, quốc phòng - an ninh đảm bảo, văn hóa truyền thống các dân tộc được bảo tồn
và phát huy; thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân được cải thiện; hoạt động
của hệ thống chính trị cơ sở ngày càng hiệu quả, cán bộ, công chức trưởng thành về nhiều mặt.
Tuy nhiên, phát triển khu vực miền núi còn nhiều khó khăn, hạn chế, thách thức. Kinh tế -
xã hội miền núi phát triển chậm, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của vùng; khoảng cách
phát triển giữa miền núi và đồng bằng còn lớn; đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao, lại thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh.
Tình trạng trên có nhiều nguyên nhân tác động, ảnh hưởng; trong đó, một trong những
nguyên nhân cơ bản, quan trọng là nhận thức, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh
đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức cơ sở (xã, thị trấn) còn hạn chế, bất cập,
có nơi chưa đáp ứng yêu cầu. Nghị quyết số 21-NQ/TU, ngày 10/02/2022 của Tỉnh ủy Quảng
Nam về “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng
đến năm 2030” chỉ rõ: “Năng lực của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chưa đồng đều, có
mặt chưa đáp ứng yêu cầu…; chưa có cơ chế tuyển dụng riêng công chức, viên chức người dân
tộc thiểu số, ảnh hưởng đến nguồn cán bộ kế cận; việc sắp xếp, bố trí công tác cho sinh viên hệ
cử tuyển chưa kịp thời, có mặt còn bị động; không thực hiện được chủ trương các sở, ban,
ngành cấp tỉnh tiếp nhận và hướng dẫn để đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số theo lĩnh vực,
ngành, nghề mà địa phương có nhu cầu, sau đó bố trí về lại huyện công tác”.
Nghị quyết số 21-NQ/TU đã đề ra mục tiêu chung là: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở 06 huyện miền núi cao
của tỉnh và các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số có tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm
chất đạo đức, lối sống trong sáng, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Ban hành cơ chế,
chính sách tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số đủ về số lượng, có
chất lượng và cơ cấu hợp lý, có tinh thần, khát vọng vươn lên, bảo đảm tính kế thừa và sự
chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ, đủ sức lãnh đạo địa phương phát triển bền
vững”.
Ngày 30/3/2022, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Đề án số 10-ĐA/TU về Đào tạo, bồi
dưỡng án bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 – 2025 và định hướng đến
năm 2030 (Đề án 10) khẳng định bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác đào tạo, bồi
dưỡng của tỉnh vẫn còn một số hạn chế như: Trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng
lên nhưng vẫn còn một bộ phận chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và đòi hỏi của thực tiễn; thiếu
cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, có khả năng dự báo, xử lý tốt những vấn đề phát sinh từ thực
tiễn; thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn sâu ở một số lĩnh vực; một số cán bộ chưa được
chuẩn hóa về trình độ ngoại ngữ, tin học; trình độ, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế
và xử lý thông tin trên không gian mạng của đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý có
mặt còn hạn chế; một số cán bộ chưa được đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, kỹ
năng lãnh đạo, quản lý; chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết trước khi bổ nhiệm,
giới thiệu ứng cử nên khi thực hiện nhiệm vụ còn bị động, lúng túng; nhiều cán bộ được đào
tạo chuyên môn đại học và sau đại học chưa gắn với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh, chưa phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm. Đề
án 10 giao cho Trường Chính trị tỉnh xây dựng nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng riêng
cho cán bộ là người dân tộc thiểu số từ năm 2023. Trường Chính trị tỉnh bước đầu đã khảo sát,
căn cứ nhu cầu bồi dưỡng và được Thường trực Tỉnh ủy thống nhất nội dung chương trình, tài
liệu bồi dưỡng cho năm 2023. Tuy nhiên, để hệ thống hóa các khái niệm, luận giải các vấn đề
về sự cần thiết, đề ra các giải pháp và xây dựng khung chương trình bồi dưỡng phù hợp với
thực tiễn giai đoạn 2024-2025 và định hướng đến năm 2030 thì cần tổ chức nghiên cứu khoa
học để tổng kết thực tiễn và làm rõ các vấn đề cần thiết cần được bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
đang công tác ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, với tinh thần muốn đóng góp một
phần thiết thực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, 6 huyện miền núi
cao của tỉnh nói riêng trong thời gian thời gian tới, Trường Chính trị tỉnh xin được chọn đề tài:
“Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở thuộc sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
Đề tài là công trình nghiên đầu tiên có tính hệ thống và toàn diện về nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức cơ sở thuộc sáu
huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam nên có những đóng góp khoa học như sau:
Về ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần xác định cách tiếp cận (khung lý luận và phương
pháp luận) cho việc nghiên cứu, tô chức thực hiện công tác nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam nói chung, đặc biệt là sáu huyện miền núi cao của tỉnh trong thời gian tới
Về ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài phân tích, đánh giá khá toàn diện về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở nói
chung và chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở nói riêng của sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó phát
hiện những điểm chưa hợp lý và đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp và xây dưng chương trình
bồi dưỡng để khắc phục, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý,
phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu huyện miền núi cao của tỉnh trong
thời gian tới, tạo nguồn lực cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội theo định
hướng của Đảng và Nhà nước.
Đề tài có thể làm tư liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy; làm tài liệu tham
khảo cho các cấp ủy đảng, chính quyền, các cấp của các địa phương trong việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở; làm tài liệu tham khảo cho các bài viết và các đề tài nghiên cứu
khác có liên quan.
15 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước có
liên quan đến đề tài đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan:
(tên công trình, tác giả, nơi và năm công bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích dẫn)
- Sách chuyên khảo, tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học:
+ Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên): Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
+ Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên): Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014.
+ Nguyễn Thị Hồng Hải (chủ biên): Hỏi đáp về quản lý cán bộ công chức cấp xã, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2018.
+ Ngô Thanh Can (chủ biên): Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu
vực công, NXB Lao động, Hà Nội, 2021.
+ Cuốn sách: Về cán bộ và công tác cán bộ trong thời kỳ đổi mới (Trích văn kiện Đảng),
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2018.
- Luận văn, luận án:
+ Ngô Thị Lệ Thủy: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội,
2017;
+ Nguyễn Thị Tuyết Nga: Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước ở tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia, 2012.
+ Nguyễn Văn Lợi: Góp phần xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp cơ sở từ thực tiễn tỉnh Bình Phước, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính
quốc gia, 2016
+ Trương Thu: Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức cấp xã thành phố Đà Nẵng,
Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, 2014.
- Bài đăng tạp chí:
+ Trần Xuân: “Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở các huyện miền núi của tỉnh
Quảng Nam”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số ngày 11/11/2013
+ PGS, TS Lê Kim Việt, ThS Phạm Thị Thu: “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XII”, Tạp chí Lý luận chính trị điện tử, ngày 2/10/2018.
16 Nội dung nghiên cứu của đề tài:
Nội dung 1: Tính cấp thiết, phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Công việc 1: Tính cấp thiết; mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ; đối tượng và phạm vi nghiên
cứu; tổng quan nghiên cứu; cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa lý luận và thực
Nội dung 2: Lý luận khoa học về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản
lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở:
Công việc 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức;
Công việc 3: Quan điểm của Đảng và địa phương về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân ngũ cán bộ, công chức;
Công việc 4: Một số khái niệm: Hoạt động lãnh đạo; hoạt động quản lý; Năng lực hoạt
động lãnh đạo. quản lý; cán bộ cơ sở; công chức cơ sở; chất lượng cán bộ công chức cơ sở;
chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở;
Công việc 5: Vị trí, vai trò của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo,
quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở hiện nay;
Công việc 6: Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và những yếu tố tác động đến hoạt động
lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở thuộc sáu huyện miền
Công việc 7: Những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở hiện nay.
Nội dung 3: Chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam thời gian qua:
Công việc 8: Xử lý, phân tích, tổng hợp, đánh giá số liệu đề tài.
Công việc 9 Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, dân tộc,
tôn giáo, tín ngưỡng và quốc phòng, an ninh tại các xã thuộc sáu huyện miền núi cao tỉnh
Quảng Nam;
Công việc 10: Sự tác động của yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn
hóa, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và quốc phòng, an ninh đến công tác nâng cao chất lượng
hoạt động lãnh đạo, quản lý tại các xã thuộc sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam;
Công việc 11: Thực trạng chất lượng năng lực lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ở sáu xã miền núi cao tỉnh Quảng Nam (kết quả đạt được;
những hạn chế, yếu kém; đánh giá chung; nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế, yếu
kém)
Công việc 12: Thực trạng về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ở sáu xã
miền núi cao tỉnh Quảng Nam (công tác tuyển dụng; quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; bố trí sử
Công việc 13: Yêu cầu và những vấn đề đặt ra về năng lực lãnh đạo, quản lý, phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ở sáu xã miền núi cao tỉnh Quảng Nam.
Nội dung 4: Mục tiêu, phương hướng, giải pháp, kiến nghị, đề xuất về nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu huyện miền núi
Công việc 14: Dự báo tình hình đất nước, tỉnh Quảng Nam và sáu huyện miền núi cao
Công việc 15: Mục tiêu phát triển của Quảng Nam và sáu huyện miền núi cao trong thời
gian tới;
Công việc 16: Phương hướng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam;
Công việc 17: Giải pháp: Tăng cường giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ,
công chức cấp sở thuộc sáu huyện miền núi cao; Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp sở
thuộc sáu huyện miền núi cao có phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới; Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ cấp cơ sở tại sáu huyện miền núi cao
(tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, điều động luân chuyển, chế độ
chính sách);
Công việc 18: Giải pháp nâng cao năng lực chung của cán bộ công chức cấp cơ sở thuộc
sáu huyện miền núi cao; Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn đối với của cán bộ công
chức cấp cơ sở thuộc sáu huyện miền núi cao; Giải pháp nâng năng lực lãnh đạo quản lý đối
với của cán bộ công chức cấp cơ sở thuộc sáu huyện miền núi cao (năng lực tư duy chiến lược
và tầm nhìn; năng lực đổi mới sáng tạo; năng lực quản lý nhân sự; Năng lực quản trị bản thân
và nêu gương; năng lực tạo môi trường làm việc tích cực;….
Công việc 19: Xây dựng khung tiêu chí đánh giá năng lực lãnh đạo, quản lý cho cán bộ,
Công việc 20: Kết luận, đề xuất và kiến nghị, khuyến nghị về nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu huyện miền núi cao của
Nội dung 5: Xây dựng chương trình bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã ở sáu huyện
miền núi cao của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2025 – 2030 và định hướng 2035:
Công việc 21: Chương trình bồi dưỡng dành cho từng loại cán bộ, công chức cấp xã: (1)
bí thư, phó bí thư; (2) chủ tịch, phó chủ tịch HĐND-UBND; (3) cán bộ xã; (4) công chức xã;
(đối với cán bộ được quy hoạch chức danh nào thì học chương trình dành cho chức danh đó);
Nội dung 6: Xây dựng tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã ở sáu huyện miền
núi cao của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2025 – 2030 và định hướng 2035 (mỗi chuyên đề bồi
17 Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu của đề tài:
(giải trình các hoạt động cần thiết dưới đây phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài)
Tổ chức sưu tầm tài liệu liên quan đến lý luận về công tác cán bộ, công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ
cán bộ các cấp; các báo cáo đánh giá về cán bộ của tỉnh, các cơ quan cấp tỉnh, các Huyện ủy và
UBND huyện các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam; sách tham khảo, ấn phẩm, bài viết liên
quan đến Đề tài do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh; các loại tạp chí: Tuyên giáo (Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương), Cộng sản
(Cơ quan lý luận và chính trị của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam), Xây dựng Đảng (Tạp
chí nghiên cứu, hướng dẫn công tác tổ chác xây dựng Đảng của Ban Tổ chức Trung ương), Hội
đồng lý luận Trung ương, …. Các tài liệu liên quan đến điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã
hội của 6 huyện miền núi và của tỉnh Quảng Nam.
2. Tổ chức 02 cuộc điều tra xã hội học và 01 cuộc điều tra thống kê
- Chủ đề: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân
của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở thuộc sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam”.
- Đối tượng (4 nhóm đối tượng): (1) cán bộ, công chức, những người hoạt động không
chuyên trách ở xã; (2) công chức, viên chức cấp huyện (3) nhân dân cấp cơ sở (4) lãnh đạo
Huyện ủy, HĐND và UBND huyện, lãnh đạo các phòng ban cấp huyện.
- Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở; thực trạng
chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý và phục vụ nhân dân; nhu cầu (kiến thức)
được bồi dưỡng trong thời gian đến của cán bộ, công chức cơ sở thuộc 06 huyện miền núi cao
của tỉnh Quảng Nam.
- Yêu cầu: Nội dung điều tra phải đảm bảo khách quan, đầy đủ, chính xác, trung thực đối
với từng đối tượng và tìm ra những hạn chế, nguyên nhân và nhu cầu được kiến thức mong
muốn được bồi dưỡng; phiếu điều tra phải ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu và phù hợp với đối tượng
trả lời; xử lý kết quả điều tra bằng phần mềm thống kê; áp dụng công nghệ thông tin phù hợp
để phát phiếu điều tra, tổng hợp; bảo đảm đúng thời gian tiến độ thực hiện của đề tài.
- Nội dung: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở; năng lực quản lý điều
hành, thực thi nhiệm vụ được giao; thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân...; nhu cầu kiến thức
được bồi dưỡng giai đoạn 2024 – 2025 và đến năm 2030.
- Phương pháp điều tra: Phát phiếu hỏi trực tiếp và gián tiếp (có nội dung gợi ý trả lời cho
từng đối tượng); kỹ thuật xử lý: tổng hợp, phân tích bằng lý thuyết thống kê thông qua các
phần mềm phù hợp.
- Quy mô: khoảng 3.500 phiếu .
- Địa bàn thực hiện: 06 huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam.
+ Nội dung: Khảo sát về trình độ, năng lực quản lý điều hành, thực thi nhiệm vụ được
giao; thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân...
+ Phương pháp: Thông qua hội họp, gặp mặt trực tiếp để nắm bắt thông tin, tư liệu. Phát
phiếu điều tra, lấy ý kiến; tổ chức khảo sát thực tế tại địa phương.
Tính chi phí: Lập phiếu, chi công người trả lời phiếu, người đi khảo sát theo TT 40
thuê xe, công tác phí, ngủ, từ số ngày, người đi mỗi huyện để tính ra; đọc 43 để tính; cần
thành lập đoàn khảo sát phỏng vấn thực tế.
Tổ chức 05 cuộc hội thảo/tọa đàm khoa học, cụ thể như sau:
2.1. Hội thảo khoa lần 1
- Chủ đề: “Tổng quan lý luận khoa học về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh
đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở”.
- Mục đích, yêu cầu: Tổ chức tham luận, bàn bạc, thảo luận, đóng góp ý kiến để làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở.
- Yêu cầu: Đảm bảo thành phận tham dự hội thảo. Tài liệu phục vụ hội thảo phải đầy đủ,
kịp thời. Tổ chức các hoạt động tham luận, thảo luận, đóng góp ý kiến phải thiết thực, hiệu quả.
- Địa điểm: Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam;
- Thành phần: Đại diện lãnh đạo: Ban Tổ chức Tỉnh ủy và phòng chuyên môn thuộc Ban,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và phòng chuyên môn thuộc Ban, Sở Nội vụ và phòng chuyên môn
thuộc Sở, thành viên thực hiện đề tài và giảng viên Trường Chính trị tỉnh;
- Số lượng tham dự: 30 người.
2.2. Hội thảo khoa học lần 2 và 3
- Chủ đề: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân
của đội ngũ cán bộ, công chức sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam”
Mục đích: Tổ chức tham luận, thảo luận, đóng góp ý kiến phục vụ quá trình chỉnh sửa,
-
bổ sung, hoàn thiện các nội dung nghiên cứu đề tài, các sản phẩm thực hiện đề tài.
- Yêu cầu: Phát huy tinh thần, trách nhiệm của các thành viên tham dự hội thảo, nhất là
những cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trực tiếp nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tại sáu huyện miền núi cao của tỉnh; các chuyên gia nghiên
cứu về các lĩnh vực liên quan đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản
lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng
Nam.
- Địa điểm: Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam;
- Thành phần: Đại diện lãnh đạo: Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các Phòng Ban, các
xã, thị trấn và một số thành viên thực hiện đề tài và giảng viên Trường Chính trị tỉnh;
- Số lượng tham dự: 50 người.
- Số cuộc tổ chức: 02 cuộc tại huyện Đông Giang và Bắc Trà My.
2.3. Hội thảo khoa học lần 4
- Chủ đề:
- Mục đích: Tổ chức tham luận, bàn bạc, thảo luận để có thêm thông tin, tư liệu phục vụ
tốt hơn việc định hướng nhiệm vụ và xây dựng hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
- Yêu cầu: Tổ chức tốt các hoạt động tham luận, thảo luận để có điều kiện thu nhận thêm
những ý kiến đúng đắn, khoa học về định hướng nhiệm vụ và hệ thống các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở sáu huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
- Địa điểm: Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam;
- Thành phần: Thành viên thực hiện đề tài và giảng viên Trường Chính trị tỉnh;
- Số lượng tham dự: 25 người.
2.4. Hội thảo khoa học lần 5
- Chủ đề: “Xây dựng chương trình và tài liệu bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức sáu
huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam”.
- Mục đích: Tổ chức tham luận, thảo luận, trao đổi nhằm phục vụ quá trình chỉnh sủa, bổ
sung, hoàn thiện nội dung các công việc (chuyên đề) bồi dưỡng, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu huyện
miền núi tỉnh Quảng Nam thời gian tới.
- Yêu cầu: Xác định đúng thành phần tham dự. Tổ chức tốt các hoạt động tham luận, thảo
luận, đóng ý kiến, bổ sung, hoàn thiện nội dung tập tài liệu bồi dưỡng, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động lãnh đạo, quản lý, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở sáu
huyện miền núi cao tỉnh Quảng Nam thời gian tới..
- Địa điểm: Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam;
- Thành phần: Lãnh đạo Thường trực Tỉnh ủy và một số Sở, Ban, Ngành, thành viên thực
hiện đề tài và giảng viên Trường Chính trị tỉnh;
- Số lượng tham dự: 40 người.
Tổ chức tự đánh giá. lập dự toán, còn đưa vào nội dung tiến độ thực hiện đề tài
(tháng cuối)
- tiến độ nghiệm thu đưa vào tiến độ
(sửa lên)
3
2. Thuê chuyên gia nước ngoài
Số Họ và tên, học hàm, Quốc Thuộc tổ Lĩnh vực Nội dung thực Thời gian
TT học vị tịch chức chuyên hiện và giải trình thực hiện
môn lý do cần thuê quy đổi
(tháng)
23 Sản phẩm chính của Đề tài và yêu cầu chất lượng cần đạt: (liệt kê theo dạng
sản phẩm)
23.1 Dạng I: Báo cáo khoa học (báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu, báo cáo kiến nghị); kết quả dự báo; mô hình; quy trình; phương pháp nghiên
cứu mới; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu và các sản phẩm khác.
TT (ghi rõ tên từng sản Yêu cầu khoa học cần đạt Ghi chú
phẩm)
01 Báo cáo tổng hợp kết - Đảm bảo tính hệ thống về chương,
quả nghiên cứu. mục.
- Đảm bảo tính logic về nội dung.
- Có tính ứng dụng cao.
01 Báo cáo tóm tắt kết - Đảm bảo tính khái quát cao
quả nghiên cứu. - Đảm bảo tính hệ thống và logic
23.2 Dạng II: Bài báo; Sách chuyên khảo và các sản phẩm khác
25.2. Phương án xử lý tài sản là kết quả của quá trình triển khai thực
hiện đề tài (hình thức xử lý và đối tượng thụ hưởng)
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
IV. NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ
(Giải trình chi tiết trong phụ lục kèm theo)
Đơn vị tính: triệu đồng
26 Kinh phí thực hiện đề tài phân theo các khoản chi
Trong đó
Trả công
Nguyên Xây
lao động
Tổng , vật Thiết dựng
Nguồn kinh phí trực tiếp Chi
số liệu, bị, máy , sửa
+ chuyên khác
năng móc chữa
gia (nếu
lượng nhỏ
có)
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng kinh phí
Trong đó:
1 Ngân sách nhà nước:
a. Kinh phí khoán chi:
- Năm thứ nhất:
- Năm thứ hai:
- Năm thứ ba:
b. Kinh phí không khoán
chi:
- Năm thứ nhất:
- Năm thứ hai:
- Năm thứ ba:
2 Nguồn ngoài ngân sách nhà
nước
Quảng Nam, ngày ... tháng 10 năm 2023 Quảng Nam, ngày tháng 10 năm 2023.
Chủ nhiệm đề tài Tổ chức chủ trì đề tài
----------------------------
3
Chỉ ký đóng dấu khi đề tài được phê duyệt
Phụ lục
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ TÀI
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn
Ngân sách nhà nước Ngoài ngân sách nhà
nước
Tổng số Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba
Số Tổng
Nội dung các Tron Tron Tron
T kinh
khoản chi g đó, g đó, g đó, Nă Nă Nă
T phí Trong đó,
khoá khoá khoá Tổn m m m
khoán chi Kinh Kinh Kinh g số thứ thứ thứ
Kinh phí n chi n chi n chi
theo quy phí phí phí nhất hai ba
theo theo theo
định
quy quy quy
định định định
1 2 3 4=(6+8+ 5=(7+9+ 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
10) 11)
1 Trả công lao động
3 Thành viên
Cộng:
DỰ TOÁN CHI TIẾT CÔNG LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
…..
…..
…..
……
Khoản 2. Nguyên vật liệu, năng lượng
3
Chỉ ghi tên thiết bị và giá trị còn lại, không cộng vào tổng kinh phí.
4
Chỉ khai mục này khi cơ quan chủ trì là doanh nghiệp.
mới
………………
V Vận chuyển lắp đặt
VI Bảo dưỡng, sữa chữa
Cộng