Professional Documents
Culture Documents
Phát Âm Và Cách Viết Tiếng Trung
Phát Âm Và Cách Viết Tiếng Trung
Phát Âm Và Cách Viết Tiếng Trung
1. ‘一’ khi đứng một mình hoặc khi là số đếm, số thứ tự thì
sẽ không thay đổi thanh điệu, vẫn đọc là (yī) - thanh 1.
3. ‘不’ khi đứng trong câu nghi vấn chính phản hoặc đứng
giữa động từ và bổ ngữ kết quả (phủ định của bổ ngữ kết
quả) thì sẽ biến điệu thành khinh thanh (thanh nhẹ).
Ví dụ:
Đứng trong câu nghi vấn chính phản
别再来纠缠我好不好
/Bié zàilái jiūchán wǒ hǎobuhǎo/
Đừng làm phiền tôi nữa, được chứ?
红灯停, 绿灯行, 等等行不行?
/Hóng dēng tíng, lǜdēng xíng, děng děng xíngbuxíng?/
Dừng ở đèn đỏ và đi ở đèn xanh, được chứ?
Đứng giữa động từ và bổ ngữ kết quả (phủ định của bổ ngữ
kết quả)
看不清 -> kànbuqīng
打不开 -> dǎbukāi
*** Lưu ý: Thay đổi cả cách đọc và cách viết. Khi viết ‘一’
(yī) và ‘不’ (bù) ở hình thức pinyin thì phải viết theo thanh
điệu đã được thay đổi của 2 từ này.
你给我五百美元吧。
/Nǐ gěi wǒ wǔbǎi měiyuán ba./
Anh đưa tôi 500 dollar đi.
-> Chúng ta tách câu này thành các cụm riêng như sau:
你 | 给我 | 五百美元 | 吧
ni3 | gei2wo3 | wu2bai2mei3yuan2 | ba
*** Lưu ý: Chỉ thay đổi cách đọc, không thay đổi cách
viết. Khi viết các từ có thanh 3 ở hình thức pinyin thì vẫn
giữ nguyên thanh điệu gốc của các từ đó.
5. Các nguyên âm “ ü, üe, üan, ün” khi ghép với l và n thì để nguyên hai dấu chấm
trên đầu.
Ví dụ: nü; lü
6. Các nguyên âm “ua, uo, uai, uan, uang, uei, uen, ueng” khi mở đầu âm tiết thì
phải đổi chữ ü thành w và thêm thanh điệu. Riêng nguyên âm ü khi đứng một mình
thì phải thêm w vào phía trước.
1. Các nguyên âm i, in, ing khi mở đầu một âm tiết phải thêm y đằng trước.
Ví dụ:
i → yi
in →yin
ing→ying
2. Đối với các nguyên âm ” ia, ie, iao, ia, iou, iong ” khi trở thành một từ có nghĩa
thì phải đổi i thành y và thêm thanh điệu.
Ví dụ:
3. Các nguyên âm: “ü, üe, üan, ün” khi mở đầu một âm tiết thì bỏ dấu chấm và
thêm y đằng trước và thêm thanh điệu
Ví dụ:
ü → yu → yŭ üe → yue → yuè