Phát Âm Và Cách Viết Tiếng Trung

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

BIẾN ĐIỆU CỦA CHỮ 一[YĪ]

1. ‘一’ khi đứng một mình hoặc khi là số đếm, số thứ tự thì
sẽ không thay đổi thanh điệu, vẫn đọc là (yī) - thanh 1.

2. ‘ 一 ’ khi đứng trước thanh 4 thì sẽ biến điệu, đọc thành


thanh 2.
Ví dụ:
一万 -> yíwàn
一次 -> yícì
一定 -> yídìng
一半 -> yíbàn

3. ‘一’ khi đứng trước các thanh 1, thanh 2, thanh 3 thì sẽ


biến điệu thành thanh 4.
Ví dụ:
 Đứng trước thanh 1:
一天 -> yì tiān
一般 -> yìbān
一边 -> yìbiān

 Đứng trước thanh 2:


一时 -> yìshí
一群 -> yìqún
一条 -> yìtiáo
一团 -> yìtuán

 Đứng trước thanh 3:


一举 -> yìjǔ
一早 -> yìzǎo
一手 -> yìshǒu
一体 -> yìtǐ

4. ‘ 一 ’ khi đứng giữa động từ trùng lặp thì sẽ biến điệu


thành thanh nhẹ.
Ví dụ:
看一看 -> kànyikàn
想一想 -> xiǎngyixiǎng
问一问 -> wènyiwèn
学一学 -> xuéyixué

BIẾN ĐIỆU CỦA CHỮ 不 [BÙ]


1. ‘不’ khi đứng một mình hoặc đứng ở cuối câu thì sẽ giữ
nguyên thanh điệu [thanh 4].
2. ‘不’ khi đứng trước thanh 4 thì sẽ biến điệu thành thanh
2.
Ví dụ:
不会 -> búhuì
不但 -> búdàn
不是 -> búshì
不信 -> búxìn

3. ‘不’ khi đứng trong câu nghi vấn chính phản hoặc đứng
giữa động từ và bổ ngữ kết quả (phủ định của bổ ngữ kết
quả) thì sẽ biến điệu thành khinh thanh (thanh nhẹ).
Ví dụ:
 Đứng trong câu nghi vấn chính phản
别再来纠缠我好不好
/Bié zàilái jiūchán wǒ hǎobuhǎo/
Đừng làm phiền tôi nữa, được chứ?
红灯停, 绿灯行, 等等行不行?
/Hóng dēng tíng, lǜdēng xíng, děng děng xíngbuxíng?/
Dừng ở đèn đỏ và đi ở đèn xanh, được chứ?
 Đứng giữa động từ và bổ ngữ kết quả (phủ định của bổ ngữ
kết quả)
看不清 -> kànbuqīng
打不开 -> dǎbukāi

*** Lưu ý: Thay đổi cả cách đọc và cách viết. Khi viết ‘一’
(yī) và ‘不’ (bù) ở hình thức pinyin thì phải viết theo thanh
điệu đã được thay đổi của 2 từ này.

BIẾN ĐIỆU CỦA TỪ/CÂU CÓ NHIỀU THANH 3


A. 2 âm tiết thanh 3 đi liền nhau
Khi từ có 2 thanh 3 đứng liền kề nhau, âm tiết đầu tiên sẽ
biến điệu thành thanh 2, âm tiết thứ hai sẽ giữ nguyên thanh
điệu (thanh 3)
Ví dụ:
你好 /nǐ hǎo/ -> đọc thành /ní hǎo/
-> Âm tiết đầu tiên ‘nǐ’ biến điệu thành thanh 2 - đọc thành
‘ní’.
Âm tiết thứ hai ‘hǎo’ giữ nguyên thanh điệu.

B. 3 âm tiết thanh 3 đi liền nhau


Khi các cụm từ có 3 thanh 3 đứng liền kề nhau, âm tiết đầu
tiên và âm tiết thứ hai sẽ biến điệu thành thanh 2, âm tiết
thứ ba sẽ giữ nguyên thanh điệu (thanh 3)
Ví dụ:
展览馆 /zhǎnlǎnguǎn/ -> đọc thành /zhán lán guǎn /
-> Âm tiết đầu tiên ‘zhǎn’ biến điệu thành thanh 2 - đọc thành
‘zhán’
Âm tiết thứ hai ‘lǎn’ biến điệu thành thanh 2 - đọc thành ‘lán’
Âm tiết thứ ba ‘guǎn’ giữ nguyên thanh điệu.

Tuy nhiên, ở một số trường hợp thì âm tiết đầu và âm tiết


cuối sẽ giữ nguyên thanh điệu, âm tiết thứ hai biến điệu
thành thanh 2.
Ví dụ:
我请你 /wǒ qǐng nǐ/ -> đọc thành /wǒ qíng nǐ/
-> Âm tiết đầu tiên ‘wǒ’ giữ nguyên thanh điệu
Âm tiết thứ hai ‘qǐng’ biến điệu thành thanh 2 -> đọc thành
‘qíng’
Âm tiết thứ ba ‘nǐ’ giữ nguyên thanh điệu

C. Nhiều âm tiết thanh 3 đi liền nhau


Khi gặp trường hợp có từ 4 âm tiết thanh 3 trở lên đứng liền
kề nhau trong câu thì chúng ta sẽ chia nhỏ câu đó thành từng
từ hoặc cụm từ rồi áp dụng 2 nguyên tắc biến điệu thanh 3
phía trên (nguyên tắc A và B)
Ví dụ:
我等你很久了。
/Wǒ děng nǐ hěnjiǔle./
Tôi đã đợi bạn rất lâu rồi.
-> Chúng ta tách câu này thành các cụm riêng như sau:
我等你 | 很久 | 了
wo3deng2ni3 | hen2jiu3 | le

你给我五百美元吧。
/Nǐ gěi wǒ wǔbǎi měiyuán ba./
Anh đưa tôi 500 dollar đi.
-> Chúng ta tách câu này thành các cụm riêng như sau:
你 | 给我 | 五百美元 | 吧
ni3 | gei2wo3 | wu2bai2mei3yuan2 | ba

*** Lưu ý: Chỉ thay đổi cách đọc, không thay đổi cách
viết. Khi viết các từ có thanh 3 ở hình thức pinyin thì vẫn
giữ nguyên thanh điệu gốc của các từ đó.
5. Các nguyên âm “ ü, üe, üan, ün” khi ghép với l và n thì để nguyên hai dấu chấm
trên đầu.

Ví dụ: nü; lü
6. Các nguyên âm “ua, uo, uai, uan, uang, uei, uen, ueng” khi mở đầu âm tiết thì
phải đổi chữ ü thành w và thêm thanh điệu. Riêng nguyên âm ü khi đứng một mình
thì phải thêm w vào phía trước.

1. Các nguyên âm i, in, ing khi mở đầu một âm tiết phải thêm y đằng trước.

Ví dụ:

i → yi

in →yin

ing→ying

2. Đối với các nguyên âm ” ia, ie, iao, ia, iou, iong ” khi trở thành một từ có nghĩa
thì phải đổi i thành y và thêm thanh điệu.

Ví dụ:

ia → ya → yá iang → yang → yăng

iao → yao →yăo ie → ye → yě

iou → you →yŏu iong → yong→ yŏng

3. Các nguyên âm: “ü, üe, üan, ün” khi mở đầu một âm tiết thì bỏ dấu chấm và
thêm y đằng trước và thêm thanh điệu

Ví dụ:

ü → yu → yŭ üe → yue → yuè

üan → yuan → yuán ün → yun → yún

You might also like