Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

Mục lục

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH TRỊ.......................................3


1. Khái niệm chính trị và chính trị học:.....................................................3
2. Chính trị học: Định nghĩa, nguồn gốc và sự phát triển:........................4
3. Đối tượng nghiên cứu và chức năng, phương pháp của chính trị học...4
4. Quan hệ giữa chính trị học và các môn học khác:.................................4
5. Khái lược những tư tưởng chính trị lớn:................................................5
CHƯƠNG II: QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ............................................6
I. Quyền lực và các loại quyền lực:............................................................6
1. Khái niệm quyền lực:...........................................................................6
2. Các loại quyền lực:...............................................................................6
II. Quyền lực chính trị - Quyền quan trọng nhất trong các loại quyền lực:6
CHUƠNG III: ĐẢNG PHÁI CHÍNH TRỊ.............................................7
1. Sự xuất hiện của đảng phái chính trị và vai trò của Đảng phái chính trị
trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia:.................................................7
1.1. Sự xuất hiện của Đảng phái chính trị:.............................................7
1.2. Đặc điểm của Đảng:...........................................................................7
1.3. Vai trò của đảng:...............................................................................7
2. Phân loại các chính trị:...........................................................................8
3. Cơ cấu tổ chức của các chính đảng:.......................................................8
3.1. Theo cách thức tổ chức quyền lực nhà nước...................................8
3.1. theo cấu trúc chức năng chuyên biệt...............................................8
4. Đảng phái chính trị ở một số quốc gia:..................................................8
CHƯƠNG 4:..............................................................................................9
NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI....................9
1. Nhà nước:..............................................................................................9
2. Tổ chức chính trị xã hội:....................................................................11
2.1.1. Khái niệm:.....................................................................................11
2.1.2. Phân loại tổ chức chính trị xã hội:..............................................11
2.2.1. Chức năng của tổ chức chính trị xã hội:....................................12
CHƯƠNG 5: BẦU CỬ...........................................................................13
1. Bầu cử - cách thức cơ bản nhất để mọi người dân thực hiện quyền lực
nhà nước:..................................................................................................13
1.1. Khái niệm bầu cử:...........................................................................13
2. Các loại hình bầu cử.............................................................................14
3. Hoạt động bầu cử ở một số quốc gia:...................................................15
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ,.............................................16
CHÍNH KHÁCH VÀ CÔNG CHỨC....................................................16
1. Hệ thống chính trị:.............................................................................16
1.1. Các quan niệm về HTCT...................................................................16
1.2. Các yếu tố cấu thành HTCT..............................................................16
1.3. Chức năng, vai trò của HTCT...........................................................17

1
1.4. Giới thiệu, vai trò của HTCT.............................................................17
2. Chính khách và công chức:................................................................17
2.1. Vị trí, vai trò của chính khách và công chức:....................................17
2.2. Trách nhiệm chính trị........................................................................17
2.3. Bộ máy công chức.............................................................................17
CHƯƠNG 7: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ- CHÍNH TRỊ.........18
1. Mối quan hệ kinh tế và chính trị theo quan điểm của chủ nghĩa..........18
Mác-Lenin:...............................................................................................18
a. Khái niệm kinh tế:..............................................................................18
a. Kinh tế quyết định chính trị:.............................................................18
b. Chính trị tác động trở lại đối với kinh tế.........................................19
2. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ở các nước tư bản phát triển.....19
CHƯƠNG 8: CON NGƯỜI CHÍNH TRỊ............................................21
I. Quan niệm về con người chính trị:....................................................21
1. Quan niệm con người chính trị:........................................................21
II. Phân loại con người chính trị:..........................................................21
2. Thủ lĩnh chính trị:..............................................................................21
2.1. Khái niệm:.........................................................................................21
2.2. Vai trò:...............................................................................................21
2.3. Yêu cầu:.............................................................................................22
3. Tầng lớp tinh hoa:..............................................................................22
3.1. Khái niệm:.........................................................................................22
3.2. Vai trò:...............................................................................................22
3.3. Yêu cầu:.............................................................................................22
4. Quần chúng nhân dân:.......................................................................22
4.1. Khái niệm:.........................................................................................22
4.2. Vai trò:...............................................................................................22
4.3. Yêu cầu:.............................................................................................23
CHƯƠNG 8: VĂN HÓA CHÍNH TRỊ.................................................24
1. Khái niệm, cấu trúc VHCT................................................................24
1.1. Khái niệm văn hóa chính trị:.............................................................24
1.2. Cấu trúc của văn hóa chính trị:..........................................................25
2. Đặc điểm, chức năng của VHCT.......................................................26
2.1. Đặc điểm............................................................................................26
2.2. Chức năng..........................................................................................26
3. Các loại hình văn hóa chính trị:........................................................26

2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm chính trị và chính trị học:
- Theo tiếng Hy lạp:
Politica: Chính trị là công việc của nhà nước.
- Theo quan điểm của các nhà chính trị ở các thời đại khác nhau.
- Phương Tây:
+ Theo Plato: chính trị là nghệ thuật cung đình, là nghệ thuật cai trị lá
khoa học lãnh đạo người.
+Thời kỳ Phục Hưng ở Phương tây: Chính trị là hoạt động điều tiết
hành động của những cá nhân trong xã hội.
+Theo Max Weber: chính trị là khát vọng tham gia quyền lực hay ảnh
hưởng đến sự phân chia quyền lưc giữa các quốc gia, bên trong quốc gia,
giữa các tập đoàn người trong một quốc gia.
+Các học giả khác: chính trị là khả năng của con người đóng những vai
trò khác nhau, hoàn thành những chức năng khác nhau trong khuân khổ
của một thể chế chính trị.
- Phương Đông:
+ Trung Quốc: chính trị là quản lí việc của dân chúng.
+ Nhật bản: chính trị là hoạt động tìm kiếm những khả năng áp đặt
quyền lực chính trị.
- Quan niệm của Lênin về chính trị:
Chính trị là:
+ Lợi ích.
+ Là công việc phức tạp nhạy cảm, phản cảm, liên quan đến hàng triệu
người.
+ Là tổ chức chính quyền nhà nước.
+ Là biểu hiện tập trung của kinh tế, là kinh tế cô đọng lại.
=> Định nghĩa chính trị:
Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ giữa giai cấp, các dân
tộc, và các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền
lực nhà nước, là sự tham gia của nhân dân vào công việc nhà nước và
xã hội; là hoạt động thực tiễn của các giai cấp, đảng phái, nhà nước
nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường lối và những mục tiêu
đã đề ra nhằm thỏa mản lợi ích.
=> Định nghĩa Chính trị học:
Là KH nghiên cứu lĩnh vực chính trị nhằm làm sang tỏ những quy luật,
tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị- xã hội cùng những thủ
thuật chính trị để thực hiện hóa những quy luật, tính quy luật đó trong xã
hội có giai cấp và được tổ chức thành nhà nước.
2. Chính trị học: Định nghĩa, nguồn gốc và sự phát triển:
- Nguồn gốc và sự phát triển:
+ Nguồn gốc: Các nhà tư tưởng Hy Lạp và La Mã cổ đại
+ Thời kì Phục Hưng (đầu thế kỉ thứ XVI)

3
+ Thời kì Khai sáng (đầu thế kỉ XVIII)
+ Quan điểm của Mác- Ăngghen và Lenin
3. Đối tượng nghiên cứu và chức năng, phương pháp của chính trị học
- Đối tượng:
+ Quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị
+ Những cơ chế tác động ,cơ chế vận dụng.
+ Phương thức, thủ thuật, công nghệ để hiện thực hóa các quy luật.
- Phạm vi nghiên cứu: CTH đi sâu nghiên cứu các hoạt động xã hội đặc
biệt có liên quan đến nhà nước.
+ Xác định mục tiêu
+ Tìm kiếm, thực thi phương pháp đạt mục tiêu
+ Lựa chọn, tổ chức, sắp xế cán bộ
->Bao gồm có 4 quan hệ:
Quan hệ giữa các giai cấp
Quan hệ giữa các quốc gia
Quan hệ giữa các chủ thể trong HTCT
Quan hệ giữa các dân tộc
- Chức năng:
+ Phát hiện, dự báo những quy luật tính quy luật cơ bản nhất của đời sống
chính trị trong phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế.
+ Hình thành hệ thốnng tri thức có tính ly luận , có căn cứ khoa học và
thực tiễn.
- Nhiệm vụ:
+ Trang bị tri thức cho đội ngũ lãnh đạo và cho các công dân.
+ Góp phần hình thành cơ sở khoa học cho các chương trình chính trị,
hoạch định chiến lược, phương pháp, phương tiện, thủ thuật chính trị
nhằm đạt mục tiêu chính trị.
+ Phân tích thể chế chính trị và mối quan hệ, tác động qua lại giữa chúng,
xây dựng học thuyết, lý luận chính trị, làm rõ sự phạt triển nền dân chủ.
4. Quan hệ giữa chính trị học và các môn học khác:
5. Khái lược những tư tưởng chính trị lớn:
5.1. Phương Đông cổ đại:
Lịch sử tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại: Nho gia, Mặc Gia, Pháp
Gia
5.2. Hy Lạp cổ đại: Herodotus, Aristole, Xenophon, Plato
5.3. Thời trung đại: S.Oguytxtanh, S.tomat Dacanh, Machiavelli
5.4. Thời cận đại:
Hoàn cảnh lịch sử Các đại biểu
Sự phát triển Kinh tế- xã hội TBCN 1. J. Locke
Các trào lưu tư tưởng Phục hưng, 2. S. L. Mong tetx ki ơ
Triết học ánh sáng, Bách Khoa toàn
thư... Phản đối thần quyền, phong
kiến, bênh vực quyền lợi của đẳng

4
cấp thứ 3
Sự nổi trội của chủ nghĩa tự do 3. J. J. rút- xô
Sự xuất hiện của trào lưu CNXH 4. Trào lưu CNXH không tưởng
đầu thế kỉ XIX

5.5. Những tư tưởng lớn của thế kỉ 20 đến nay


Mark- Lenin
Mao trạch đông
Hồ chí minh
Che Guevara
Nelson Mandela

5
CHƯƠNG II: QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ
I. Quyền lực và các loại quyền lực:
1. Khái niệm quyền lực:
- Phương đông
 Nho gia: phẩm chất đạo đức
 Pháp gia: quyền lực cá nhân phụ thuộc vào thế của anh ta trong xã hội
(vị trí)
 Mệnh trời là quyền lực tuyệt đối bao trùm thiên hạ
- Phương Tây: cổ đại
 Platon: quyền lực là cái mà người có nó có khả năng buộc người khác
hành động theo ý chí của mình
Nó= trí tuệ + bạo lực
+ Trí tuệ: người nắm quyền thực hiện khả năng tri phối bằng thuyết
phục
+ Bạo lực: người nắm quyền lực thực hiện khả năng chi phối bằng
cưỡng chế
 Aristotle: Quyền lực xuất hiện cả thế giới cảm giác và thế giới vê cảm
- cái gì có sức mạnh là có quyền lực.
- Phương Tây : Trung đại
Quyền lực Thượng đế là tối cao, quyền lực trần thế là sự phát sinh từ cái
tối cao đó.

2. Các loại quyền lực:


II. Quyền lực chính trị - Quyền quan trọng nhất trong các loại quyền lực:
1. Khái niệm quyền lực chính trị
2. Chủ thể quyền lực chính trị và những nhân tố đảm bảo giành, giữ và
thực thi QLCT:

6
CHUƠNG III: ĐẢNG PHÁI CHÍNH TRỊ
1. Sự xuất hiện của đảng phái chính trị và vai trò của Đảng phái chính trị
trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia:
1.1. Sự xuất hiện của Đảng phái chính trị:
- Lý thuyết thể chế: Đảng phái chính trị xuất hiện cùng lúc với các yếu tố
của thể chế dân chủ=> Đảng.
- Lý thuyết về hoàn cảnh lịch sử: Mâu thuẫn chính trị- xã hội trở nên gay
gắt => Đảng.
- Theo lí thuyết phát triển: Xã hội phát triển => Đảng
- Theo CN Max- Lenin:
+ Nguyên nhân kinh tế -> giai cấp và đấu tranh giai cấp
+ Sự trưởng thành của giai cấp -> trình độ tự giác.
=> Đảng:
+ Phát triển biến đổi cơ cấu kinh tế, xã hội, giai cấp
+ Đại diện lực lượng xã hội nhất định
+ Tạo đặc trưng cơ cấu xã hội chính trị
- Khái niệm Đảng phái chính trị:
+ Đảng là một nhóm người cùng chung một lý tưởng chính trị, kết
hợp lại thành một tổ chức để chinh phục chính quyền hay để tham gia vào
chính quyền
+ Đảng là một tổ chức đam mê lợi ích chính trị nhất nhưng đó là
lợi ích của cộng đồng, xã hội... đảng là tổ chức của người đoàn kết với
nhau được lập ra để thực hiện lợi ích chung của quốc gia thông qua
những nguyên tắc riêng mà họ đã thỏa thuận
+ Đảng chính trị là bộ phận tiên tiến nhất, tổ chức của một giai cấp
hay một tầng lớp nào đó, đại diện cho lợi ích của giai cấp, tầng lớp đó.
Đảng chính trị do vậy phải hội tụ được 3 tiêu chí quan trọng: tiêu biểu về
trí tuệ, tư tưởng; đại diện cho lợi ích của giai cấp và tính tiên phong chính
trị
=> Khái niệm:
Đảng chính trị là một tổ chức chính trị đại diện của một giai cấp ( lực
lượng xã hội), gồm những người có cùng chính kiến, tự nguyện tham
gia nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước theo mục tiêu
chính trị của Đảng.
1.2. Đặc điểm của Đảng:
- Là tổ chức chính trị đại diện
- Mục tiêu của Đảng tùy thuộc theo giai cấp
- Có tổ chức chặt chẽ hoạt động liên tuc.
- Đảng chính trị phải là đảng hợp pháp
1.3. Vai trò của đảng:
- Kết nối, biểu đạt, nhu cầu lợi ích của người dân
- Đường dẫn cho sự ảnh hưởng đến chính quyền
- Thông tin giáo dục

7
- Huy động, lôi kéo người dân
- Tuyển chọn đào tạo, cung cấp nhân sự
- Hoạch địch chính sách quốc gia.
2. Phân loại các chính trị:
- Phân loại đơn giản
- Phân loại theo hệ tư tưởng phân cực tả- hữu
- Hệ thống đảng cạnh tranh
- Đảng cầm quyền hay không cầm quyền
- Căn cứ vào ý thứ hệ
3. Cơ cấu tổ chức của các chính đảng:
3.1. Theo cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
- Tập chung quyền lực
- Phân tán quyền lực
=> Đảng nào ?
3.1. theo cấu trúc chức năng chuyên biệt
- Bộ máy nhà nước
- Bộ máy ngoài nhà nước
4. Đảng phái chính trị ở một số quốc gia:
- Hoa Kì: Dân chủ, Cộng hòa
==> Tìm hiểu Đảng dân chủ và Đảng cộng hòa khác nhau như thế nào?
- Anh: Đảng dân chủ, Công Đảng
- Trung Quốc: Đảng Cộng sản, Dân cách , Dân minh, ....
- Đảng cầm quyền: Phân biệt về thời điểm nắm giữ chính quyền, Đảng
nằm trong tay chính quyền, nằm quyền hớp pháp,..
- Dấu hiệu của đảng cầm quyền: Chi phối quyền hành pháp, nắm giữ vị
trí chủ chốt hành pháp, quyền quyết định chính sách quan trọng quốc
gia...
- Việt Nam:
- Đảng cầm quyền: phân biệt về thời điểm nắm giữ chính quyền; đảng
nắm trong tay chính quyền; nắm quyền hành pháp; đảng đa số trong nghị
viện
- Đảng cầm quyền là Đảng duy nhất hay liên minh một số đảng nắm
quyền đại diện ý chí chính trị chung trong xã hội, do đó nắm quyền chi
phối hoạt động của bộ máy chính quyền.

8
CHƯƠNG 4:
NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
1. Nhà nước:
1.1. Khái niệm nhà nước và nguồn gốc ra đời:
- Tư hữu -> GC -> Mâu thuẫn GC -> Tổ chức -> điều hòa -> nhà nước.
- Phương Đông: nhu cầu hình thành quyền lực chung của xã hội trị thủy +
chống ngoại xâm
- Phương Tây: Phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp gay gắt
- Quyền lực chính trị có trong mọi giai cấp, tập đoàn xã hội
- Quyền lực nhà nước là tập trung quyền lực chính trị là trung tâm quyền
lực chính trị
=> nhà nước tiêu vong khi nào?
=> Khái niệm nhà nước:
 Triết học: Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống
trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ quyền lợi trật tự hiện hành và đàn áp
sự phản kháng của các giai cấp khác.
 Chính trị học: Nhà nước là một thể chế chính trị, ra đời trong một
giai đoạn nhất định của lịch sử. Với tư cách và nhân danh là một
cơ quan quyền lực của nhân dân, nhà nước thực hiện chức năng
xã hội (công quyền ) và chức năng chính trị. Do độc quyền công cụ
cưỡng chế và pháp luật. Nhà nước điều chỉnh hành vi của toàn xã
hội trong một lãnh thổ xác định, được thừa nhận là chủ quyền
quốc gia.
- Phân biệt nhà nước và chính phủ:
 Nhà nước: là thực thế chính trị có chủ quyền cao nhất. Chủ quyền trên
một lãnh thổ xác định. Có một dân cư nhất định. Độc lập, tính toàn
vẹn, chủ quyền quốc gia.
 Chính phủ: bộ phận quan trọng nhất của nhà nước. Là một nhóm
người có thẩm quyền cao nhất đưa ra các quyết định dưới danh nghĩa
nhà nước.
1.2. Chức năng của nhà nước đối với đời sống chính trị mỗi quốc gia:
 Chức năng bảo vệ: chống lại sự đe dọa từ bên trong; chống lại sự đe
dọa từ bên ngoài
 Giám sát và giải quyết xung đột thông qua biện pháp: thể chế hóa việc
giải quyết xung đột qua hệ thống luật pháp; hình thành các cơ chế; hệ
thống tư nhân
 Bảo vệ các quyền chính trị và xã hội của công dân: tự do quyền và lợi
ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội; bảo vệ cá nhân chống lại sự
áp đặt của đa số và thiểu số thù địch
 Cung cấp các hàng hóa công và dịch vụ công: chức năng quan trọng
của nhà nước là sản xuất và cung cấp các hàng hóa công
1.3. Phân chia quyền lực nhà nước và thống nhất quyền lực nhà nước

9
1.3.1. Phân chia quyền lực nhà nước ( Anh , Pháp, Mỹ)
1.3.2. Thống nhất tập trung quyền lực nhà nước ( Việt Nam, Trung Quốc)
So sánh nguyên tắc tập quyền với nguyên tắc phân quyền:
Điểm giống nhau
– Đều hướng đến mục đích của nhà nước là bảo vệ và bảo đảm quyền
con người, quyền công dân. Quyền con người là quyền tự nhiên, vốn có
của con người từ lúc sinh ra chứ không phải sự ban phát hay trao quyền
từ phía nhà nước. Dù nhà nước được tổ chức quyền lực theo nguyên tắc
tập quyền hay phân quyền thì cũng đều nhằm giúp bảo vệ, bảo đảm
quyền con người được thực hiện, không bị xâm hại.

– Đều là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Theo đó, quyền lực nhà
nước là hình thức đặc biệt của quyền lực chính trị, là quyền lực đặc biệt
vì gắn với một tổ chức đặc biệt là nhà nước và được thực hiện bằng các
hình thức và phương pháp đặc biệt đó là quyền lực công. Quyền lực nhà
nước là sự lãnh đạo chính trị đối với xã hội dựa vào sức mạnh của bộ
máy nhà nước.

Điểm khác nhau

– Khái niệm:

+ Nguyên tắc tập quyền: Tập quyền tức là nguyên tắc tổ chức quyền lực
tập trung vào một cá nhân hoặc một cơ quan và nó có thể chi phối đến sự
hình thành hoặc hoạt động của các cơ quan nhà nước khác.

+ Nguyên tắc phân quyền: Là nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước
được phân tách thành các nhánh quyền lực riêng rẽ gồm lập pháp, hành
pháp, tư pháp, ngang bằng nhau, độc lập và kiềm chế đối trọng nhau.

– Ưu điểm:

+ Nguyên tắc tập quyền:

Đảm bảo quyền lực không bị phân tán

Các hoạt động, đường lối chính sách được thực hiện xuyên suốt từ Trung
ương đến địa phương, không có sự tranh giành quyền lực giữa các cơ
quan

+ Nguyên tắc phân quyền:

Tránh sự chuyên quyền, độc tài trong việc thực hiện quyền lực nhà nước

10
Có sự phân định rõ ràng, rành mạch về phạm vi quyền lực nhà nước nên
đề cao được tính trách nhiệm của mỗi nhánh quyền lực

– Nhược điểm:

+ Nguyên tắc tập quyền:

Chuyên chế, duy ý chí, độc tài

Thiếu sự phân định phạm vi quyền lực nhà nước nên không đề cao được
trách nhiệm của các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp

Thiếu sự kiểm soát quyền lực nhà nước giữa các cơ quan dẫn đến dễ xảy
ra việc lạm dụng quyền lực, quan liêu

Phủ nhận tính độc lập tương đối giữa các quyền nên hạn chế tính năng
động, hiệu quả và trách nhiệm của mỗi quyền

+ Nguyên tắc phân quyền:

Dễ tranh chấp, giành nhiều quyền lực về cơ quan mình

Không có sự đồng bộ, thống nhất và gắn kết giữa các cơ quan

2. Tổ chức chính trị xã hội:


2.1. Sự hình thành của tổ chức chính trị xã hội:
- Tiền đề kinh tế: Xuất hiện sự phân hóa xã hội thành nhiều tầng lớp,
nhóm, giai cấp có cùng địa vị, vị thế, lợi ích chung; các nhóm tổ chức có
động cơ tác động gây ảnh hưởng đến các cơ quan nhà nước để bảo vệ
hoặc tối đa hóa lợi ích.
- Tiền đề tư tưởng: tư tưởng thời kỳ khai sáng, chủ nghĩa đa trị; chủ nghĩa
Mac- lenin
2.1.1. Khái niệm:
Tổ chức chính trị- xã hội là tổ chức của những công dân hoạt động vì lợi
ích của nhóm, cộng đồng xã hội cụ thể, thông qua phương thức tác động,
gây ảnh hưởng đến quyền lực nhà nước, đặc biệt là đến chính sách công
2.1.2. Phân loại tổ chức chính trị xã hội:
- Kinh tế:
 Công đoàn
 Tổ chức kinh tế các tổ chức nghề nghiệp
- Nhóm khuyến nghị:
 Hiệp hội đề xuất chính sách
 Tổ chức đề xuất chính sách

11
- Nhóm theo vấn đề:
 Bảo vệ thúc đẩy lợi ích
 Tổ chức tình nguyện
- Nhóm giá trị và áp lực:
 Đồng thuận chấp nhận
 Thờ ơ
2.2. Đặc điểm của tổ chức chính trị xã hội:
- Tính nhóm cộng đồng:tính tự chủ (tài chính và hoạt động), tính tự quản
(quản lí) tính tự nguyện (thành viên, hội viên) cao đa dạng về hình thức tổ
chức.
- Tính quần chúng, đại chúng: đây là các tổ chức của đông đảo các tầng
lớp dân chúng ở mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Nó gắn liền
với hoạt động sản xuất hoặc phương thức sống, của người dân gần gũi và
thiết thực đối với dân chúng
- Tính phi hành chính: do là tổ chức tự nguyện, tự thỏa thuận liên kết giữa
các cá nhân với nhau, nên bản thân nó không cần phải sự dụng những
công cụ hành hính trong tổ chức và hành động. Mặt khác, các tổ chức này
cũng không sử dụng những hình thức liên kết chặt chẽ.
- Tính phi lợi nhuận: các tổ chức chính trị xã hội bằng nhiều cách để có
kinh phí hoạt động, nhưng bản thân chúng hoạt động không vì mục đích
tìm kiếm và chia lợi nhuận như các tổ chức kinh doanh.
2.2.1. Chức năng của tổ chức chính trị xã hội:
- Chức năng đại diện
- Bổ sung và thay thế nhà nước trong một số lĩnh vực
- Vận động, gây áp lực nhà nước
- Giới hạn phạm vi quyền lực nhà nước
- Thông tin, tư vấn, giáo dục
- Giám sát, phản biện, xã hội
2.3. Giới thiệu các tổ chức chính trị xã hội ở các nước tư bản chủ nghĩa
- Đặc điểm:
 Phương thức, biện pháp cách thức hoạt động linh hoạt
 Cấu trúc thể chế ảnh hưởng theo nhiều cách
- Chức năng:
 Bảo vệ lợi ích thành viên
 Tập hợp thành viên tham gia hoạt động nhà nước
 Giáo dục nâng cao trình độ
- Nguyên tắc hoạt động:
 Tự nguyên
 Tự chủ về tài chính
 Tự quản

12
CHƯƠNG 5: BẦU CỬ
1. Bầu cử - cách thức cơ bản nhất để mọi người dân thực hiện quyền lực
nhà nước:
Jay M. shafritz hiểu “ bầu cử là một quá trình lựa chọn một hoặc
nhiều người, cho một chức vụ công hoặc tư từ nhiều ứng cử viên khác
nhau”
Vũ Hồng Anh cho rằng: “ bầu cử là thủ tục mà theo đó một nhóm
người xã định ( nhân dân, cử tri, tập thể, cá nhân) bầu ra một hay nhiều
người thực hiện một chức năng xã hội nào đó.
Tác giả Harrop và Miller lại cha rằng: “ bầu cử là một cách bày tỏ
sự tín nhiệm của những người bị cai trị sau đó sự bày tỏ này được tập hợp
lại và chuyển thành một quyết định tập thể về vấn đề ai sẽ là người cai trị
( người nắm giữ quyền lực) ai sẽ bị lật đổ, và ai sẽ thay thế người bị lật
đổ đó”
Dưới góc độ luật học tác giả của cuốn tổ chức và hoạt động của
Quốc hội một số nước quan niệm rằng: “Bầu cử là một trong những chế
định pháp luật quan trọng của ngành luật hiến pháp, là cơ sở pháp lý cho
việc hình thành các cơ quan đại diện- cơ quan quyền lực nhà nước. Bầu
cử là việc công dân của một nước lựa chọn những người đại diện để trao
quyền cho họ thay mặt mình giải quyết các vấn đề trọng đại của đất
nước.”

1.1. Khái niệm bầu cử:


- Theo nghĩa rộng: bầu cử là sự tổng hợp của các ý thức, hành vi của các
cá nhân theo một cách thức nhất định để lựa chọn những người đại diện
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, trong một cơ cấu xã hội nhất định. Đây là
cách định nghĩa mang tính tổng quát và toàn diện.
- Theo nghĩa hẹp: bầu cử là quá trình do chính phủ điều hành, trong đó
người dân dù phản đối hay không phản đối, lựa chọn ứng cử viên của một
chính đảng cho các chức vụ trong cơ quan quyền lực nhà nước.
=> Bầu cử trong chính trị học:
trong lĩnh vực chính trị, khái niệm bầu cử thường được sử dụng với nghĩa
hẹp. Đó là quá trình một nhóm người (cử tri) chọn ra một nhóm người
nhỏ hơn (người được bầu) đại diện cho họ và đưa ra các quyết định nhân
danh họ.
- Xác định tính chính đáng của các cơ quan quyền lực nhà nước
 Tính chính đáng trong Chính trị học được hiểu là sự chấp nhận của
người dân đối với một chế độ cai trị hay niềm tin vào một sự cai trị
hợp lí
 Tính chính đáng được nhận thức phổ biên nhất hiện nay là một nhà
nước hoạt động theo các nguyên tắc dân chủ và thể hiện được ý chí
của nhân dân

13
- Giúp người dân thực hiện sự ủy quyền và lựa chọn người cầm quyền:
 Bầu cử là phương thức thể hiện ý chí của người dân. Ý chí này được
coi là yếu tố cơ bản hình thành nên quyền lực nhà nước.
 Trong xã hội hiện đại, người dân với tư cách là chủ thể quyền lực
thực hiện sự ủy quyền của mình cho các đại diện thông qua các cuộc
bầu cử. Do vậy, khi đã được bầu, những người được ủy quyền phải
nhận thức được vị trí của họ trong mối quan hệ với người dân, phải
hành động theo cách mà người dân mong đợi.
- Truyền thông chính trị:
 Truyền thông chính trị là một chức năng ít được quan tâm hơn trong
bầu cử. Thực ra, trong một cuộc vận động bầu cử, quá trình thông tin
chiếm một vị trí then chốt
 Quá trình bầu cử cũng đồng thời là quá trình giái dục chính trị cho cử
tri
 Những thông tin đa dạng và nhiều này sẽ giúp cho cử tri hiểu rõ hơn
những ứng cử viên và đây là căn cứ để họ đưa ra quyết định trong
ngày bầu cử
- Tạo diễn đàn cho sự cạnh tranh giữa các huynh hướng chính trị:
 Trong các cuộc bầu cử này, cử tri có khả năng lựa chọn giữa nhiều
ứng cử viên, giữa các chương trình , chính sách, giữa các đảng phái
chính trị.
 Là phương tiện chính yếu hợp thức hóa quyền lực nhà nước, bầu cử
trở thành đấu trường quan trọng trong cuộc đấu tranh giành quyền lực
giữa các khuynh hướng chính trị.

2. Các loại hình bầu cử


- Mức độ tham gia của người dân:
 Bầu cử hạn chế: là những cuộc bầu cử chỉ được tổ chức cho những
người đạt được những tiêu chuẩn nhất định theo quy định của pháp
luật bầu cử
 Bầu cử phổ thông: là cuộc bầu cử được tổ chức mà tất cả mọi người
tham gia không bị hạn chế bởi bất cứ một giới hạn nào trừ độ tuổi
hoặc bị tòa án tước quyền tự do chính trị
- Tiêu chí ứng viên tranh cử:
 Bầu cử đơn danh: cử tri bỏ phiếu bầu cho một ứng cử viên, tùy sự lựa
chọn cá nhân
 Bầu cử liên danh: là những cuộc bầu cử mà những người ra tranh cử
liên kết với nhau trong một danh sách. Cử tri bỏ phiếu cho người này
cũng là buộc bỏ phiếu cho người kia.
- Cách thức tính kết quả trúng cử:
 Bầu cử đa số: là phương pháp xác định kết quả trúng cử cho người
ứng cử có nhiều phiếu hơn, xác định theo nguyên tắc đa số

14
 Bầu cử đại diện tỷ lệ: là cuộc bầu cử mà xác định kết quả bầu cử theo
phương pháp tỷ lệ đại diện.
3. Hoạt động bầu cử ở một số quốc gia:
- Hệ thống đa số tương đối: được sử dụng để bầu ra nghị viện ở 43 nước
trên thế giới, bao gồm Anh Canada, Mỹ, ấn độ và nhiều ngước thuộc khối
liên hiệp Anh
- Hệ thống đa số hai vòng: hệ thống này sử dụng các nước áp dụng bầu
cử tổng thống trực tiếp Áo, Comlumbia a, Nga
- Hệ thống bỏ phiếu theo mức độ tín nhiệm: Bầu hạ viện ở Úc và tổng
thống ở Ireland.

15
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ,
CHÍNH KHÁCH VÀ CÔNG CHỨC
1. Hệ thống chính trị:
1.1. Các quan niệm về HTCT
- Cơ quan quyền lực nhà nước: lập pháp, tư pháp, hành pháp với chức
năng cơ chế vận hành và các mối quan hệ giữa chúng.
- Nhà nước và các tổ chức chính trị hợp pháp.
- Gồm nhà nước , các tổ chức chính trị hợp pháp và cả các lực lượng
chính trị bất hợp pháp.
=> HTCT là tổ hợp có tính chính thể các thể chế chính trị(các quan
quyền lực nhà nước, các đảng chính trị, các tổ chức và các phong trào xã
hội..) được xây dựng trên các quyền và các chuẩn mực xã hội, phấn bố
theo một kết cấu chức năng nhất định, vận hành theo những nguyên tắc,
cơ chế và quan hệ cụ thể, nhằm thực thi quyền lực chính trị.
1.2. Các yếu tố cấu thành HTCT
1.2.1. Thể chế chính trị:
- Nhà nước:
+ Cơ quan lập pháp: chức năng của cơ quan lập pháp nhìn chung
thực hiện những chức năng cơ bản như: đại diện cho ý chí của nhân dân;
lập pháp; quyết định những cấn đề quan trọng của quốc gia; giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, quan chức nhà nước.
+ Cơ quan hành pháp:chủ yếu là thực thi pháp luật và quản lý hành
chính nhà nước(lập quy).
+ Cơ quan tư pháp: là hệ thống các tòa án thực hiện các chức năng
khác nhau trong một hệ thông chính trị tùy thuộc vào mực độ chuyên
môn của nó. Nhìn chung, hệ thống tòa án thực hiện các chức năng căn
bản như: Xét duyệt tư pháp và giải thích hiến pháp; làm trọng tài phân xử
giữa các nhánh quyền lực khác nhau trong các quá trình chính trị; hỗ trợ
chung cho hệ thống chính trị đang tồn tại và bảo vệ các quyền cá nhân.
- Các đảng phái chính trị: đảng chính trị là tổ chức chính trị đại diện cho
một giai cấp (một lực lượng xã hội), gồm những người có cùng chính
kiến, Tự nguyện tham gia nhằm giành, giữ và thực thi quyền lực nhà
nước theo mục tiêu chính trị của đảng.
- Các tổ chức chính trị xã hội: là tổ chức của công dân hoạt động vì lợi
ích nhóm, các cộng đồng xã hội cụ thể, thông qua phương thức tác
động,gây ảnh hưởng đến quyền lực nhà nước, đặc biệt là đến chính sách
công.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động:
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Ủy quyền có điều kiện và có thời hạn
- Nguyên tắc dân chủ
- Nguyên tắc tập chung-Phân quyền

16
1.2.3. Các quan hệ chính trị:
- Quan hệ chính trị theo chiều ngang của hệ thống: chính là mối quan hệ
phân quyền giữa các thiết chế cung cấp. Chẳng hạn quan hệ giữa các thể
chế cấp trung ương với trung ương như quan hệ giữa quốc hội liên bang
với chính phủ liên bang và tòa án tối cao liên bang. Đay là mối quan hệ
vừa quy định chức năng của các thiết chế vừa thống nhất, phối hợp hành
động, ràng buộc và kiềm chế lẫn nhau.
- Quan hệ chính trị chiều dọc là quan hệ giữa các cơ quan trung ương với
các cơ quan quyền lực địa phương. Bản chất của quan hệ này là phân cấp,
ủy quyền và phân quyền theo các cấp trong thực thi quyền lực chính trị và
quyền lực nhà nước sao cho vừa đảm bảo sự thống nhất chủ quyền quốc
gia vừa tạo điều kiện cho sự chủ động, năng động giữa các địa phương.
- Quan hệ của hệ thống chính trị với môi trường: đây là quan hệ giữa hệ
thống chính trị với các yếu tối của môi trường bên ngoài như hệ thống
kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia và đặc biệt quan hệ với các nhà
nước quốc gia khác trên trường quốc tế.
1.3. Chức năng, vai trò của HTCT
- Xác định mục tiêu chung của hệ thống
- Xác định cách thức đạt mục tiêu
- Lựa chọn người lãnh đạo cho hệ thống
- Bảo vệ sự tồn tại, kỷ luật, kỷ cương của hệ thống
- Phản hồi, điều chỉnh thích nghi và phát triển
 Mô hình nhà nước hệ thống nghị viện: quyền lực trong tay người
đứng đầu cơ quan hành pháp là Thủ tướng
 Mô hình hệ thống tổng thống: người đứng đầu cơ quan hành pháp là
tổng thống
 Mô hình hệ thống hỗn hợp: quyền lực trong tay tổng thống và thủ
tướng
1.4. Giới thiệu, vai trò của HTCT
2. Chính khách và công chức:
2.1. Vị trí, vai trò của chính khách và công chức:
- Chính khách:
 Là người đứng đầu cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị, khác
với những công chức khác đưa ra quyết định về mặt quyết sách
 Chức năng: đề ra chính sách
 Đứng đầu các cơ quan tổ chức
 Xây dựng, đưa ra chính sách
- Công chức:
 Chức năng: thực hiện chính sách
 Nhân viên trong các cơ quan tổ chức
 Thực thi theo pháp luật
2.2. Trách nhiệm chính trị
2.3. Bộ máy công chức

17
18
CHƯƠNG 7: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ- CHÍNH TRỊ
1. Mối quan hệ kinh tế và chính trị theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lenin:
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
a. Khái niệm kinh tế:
- theo nghĩa Hán Việt “kinh bang tế thế”
- theo Adam Smith: Khoa học học gắn liền với những quy luật về sản
xuất, phân phối và trao đổi.
- chủ nghĩa Mác- Lenin: Kinh tế là toàn bộ phương thức sản xuất và trao
đổi của một chế độ xã hội, là nguồn gốc của mọi biến đổi xã hội và những
đảo lộn chính trị.
- Quan niệm của một số nhà nghiên cứ Kinh tế ở Việt Nam: “theo một
định nghĩa được thừa nhận rộng rãi, kinh tế là toàn bộ các hoạt động sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một cộng đồng
hay một quốc gia.
- Kinh tế là cái suy cho cùng, quyết định mọi biến đổi xã hội, mọi đảo lộn
chính trị
- Kinh tế trong mỗi chế độ xã hội là nền kinh tế quốc dân với đầy đủ nội
dung của nó.
- Kinh tế là tổng hòa các quan hệ sản xuất dựa trên một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất tạo thành cơ sở kinh tế của một chế độ xã hội nhất
định.
- Khái niệm chính trị: Chính trị là hoạt động trong lĩnh vực quan hệ
giữa giai cấp, các dân tộc, và các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ
chức và sử dụng quyền lực nhà nước, là sự tham gia của nhân dân vào
công việc nhà nước và xã hội; là hoạt động thực tiễn của các giai cấp,
đảng phái, nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường
lối và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mản lợi ích.
- Mối quan hệ Kinh tế và Chính trị:
 Từ góc độ quan hệ với kinh tế, vấn đề chính trị thực chất là vấn đề
động lực của sự phát triển kinh tế.
 Từ góc độ chính trị: nằm được quyền lực chính trị (quyền lực nhà
nước) là nắm được công cụ để giải quyết lợi ích về kinh tế.
 Sự tác động của quyền lực của quyền lực chính trị đối với kinh tế thể
hiện ở ba phương diện:
+ thứ nhất, cương lĩnh đường lối chính trị, chính sách với kinh tế.
+ thứ hai, Tổ chức thiết chế chính trị với kinh tế
1.2. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị theo quan điểm của CN Mác-
Lenin:
a. Kinh tế quyết định chính trị:

19
Mối quan hệ: Chính trị không ngoài Đường lối chính sách
Nội dung- Hình thức mục đích hướng vào về kinh tế giữ vai trò
sự phát triển kinh tế quyết định.
- Nội dung là kinh tế- - Kinh tế là gốc, thước - Đảng cầm quyền
kinh tế làm nảy sinh đo tính hợp lí chính trị.
chính trị. - Kinh tế phát triển thì
- Hthuc là chính trị- chính trị tiến bộ và
biểu hiện tập trung ngược lại.
nhất, cô đọng nhất.
- Tương ứng trình độ
phát triển kĩ thuật có
một trình độ phát hiện
về chính trị
- Biến đổi kinh tế-
nguồn gốc sâu xa biến
đổi CTXH

b. Chính trị tác động trở lại đối với kinh tế


- Thắng lợi của cách mạng chính trị là tiền đề, diều kiện tiên quyết cho
những biến đổi về chất và phát triển kinh tế diễn ra tiếp theo
Ví dụ: cách mạng XHCN
- Tính độc lập tương đối của chính trị so với kinh tế: thúc đẩy hoặc kìm
hãm kinh tế
- Để kinh tế phát triển đồng thuận với sự tác động chính trị cần chú ý
đường lối kinh tế; chính sách kinh tế; chủ thế kinh tế
- Chính trị định hướng và tạo môi trường chính trị - xã hội ổn định cho
kinh tế phát triển
- Chính trị kiểm soát chặt chẽ những vấn đề cơ bản then chốt của kinh tế:
ngân sách vốn, hoạt động tài chính tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại
=> mối quan hệ KT và Ct là mối quan hệ cơ bản, nhạy cảm và phức tạp
2. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ở các nước tư bản phát triển.
a. Thời kì chính trị tối đa: thời kì hình thành CNtb (thế kỉ XVI-XVII)
- Công trường thủ công TBCN thay thế tiểu thủ công phương hội phong
kiến
- Giai cấp tư sản mạnh lên về kinh tế, bước lên nắm quyền chính trị
- Chính quyền nhà nước mở rộng, tăng cường vai trò can thiệp trực tiếp
và tuyệt đối về kinh tế
b. Thời kỳ chính trị tối thiểu: thời kì tư bản chủ nghĩa tự do cạnh tranh
( thế kỉ XVIII- XX)
- Phương thức sản xuất TBCN ở Châu Âu được thiết lập đầy đủ.
- Xu hướng hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế trở nên phổ
biến hơn
- Mặt trái của nền kinh tế thị trường bộc lộc và phát triển không giới hạn

20
c. Thời kỳ chính trị hợp lý: thời kì CNTB độc quyền (chủ yếu từ năm 30
của tk XX đến nay)
- Cách mạng CN lần thứ hai cơ bản hoàn thành
- CNTB tồn tại đối trọng với CNXH => cần phải có sự điều chỉnh để
thích nghi
- Nền kinh tế thị trường bộc lộ không giạn hạn những mặt trái và ảnh
hưởng tiểu cực đến đời sống và kinh tế.

21
CHƯƠNG 8: CON NGƯỜI CHÍNH TRỊ
I. Quan niệm về con người chính trị:
1. Quan niệm con người chính trị:
1.1. Sự phát triển quan niệm về con người chính trị trong lịch sử:
- Thời kỳ cổ đại:
+ Aristotle:
 Sự tồn tại bất công trong xã hội
 Phi chính trị không thành con người
=>con người chính trị là những người duy nhất có quyền lực quản lý xã
hội.
- Thời kỳ Trung đại
+S. ô-guy-xtanh và S.Tô- mát Đa-can, con người chính trị là những
người thuộc giới cai trị, nhưng có sự chi pgoosi bởi yếu tố thần
quyền( nhà thờ)
+ Phân cấp con người: Người chỉ huy đứng đầu nhà nước, Các
Pháp quan, Các công dân tham gia vào chủ quyền chính trị.
- Thời kỳ cận đại: Người đứng đầu nhà nước, con người chính trị, nhân
dân, quan chức
- Hiện đại:
Dòng tư tưởng của các học giả phương Tây:
 Phủ nhận bẩn chất giai cấp: tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân, của thủ
lĩnh; nhấn mạnh tâm linh trong con người chính trị
 Con người chính trị chỉ là những người đảm nhiệm những chức vụ
quan trọng trong các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính
trị- xã hội.
Dòng tư tưởng Mác- xít:
 Con người chính trị là tất cả mọi công dân, là nhân dân không có sự
phân biệt giàu nghèo, giai câos, tầng lớp, tôn giáo, dân tộc, giới tính;
đề cao vai trò của quần chúng nhân dân.
=> Khái niệm con người chính trị: là con người xã hội, là con người giai
cấp, có những vị thế khác nhau trong hệ thống quyền lực xã hội, hoạt
động của họ gắn liền với mục tiêu giành giữa và thực thi quyền lực chính
trị.
II. Phân loại con người chính trị:
2. Thủ lĩnh chính trị:
2.1. Khái niệm:
Thủ lĩnh chính trị là những người được giai cấp, tầng lớp, phong trào,
dân tộc suy tôn hoặc bầu vào các vị trí đứng đầu nhà nước, các tổ chức
chính trị và chính trị- xã hội.
2.2. Vai trò:
Dẫn dắt, chỉ huy toàn bộ các phong trào chính trị hoạt động của các tổ
chức chính trị.

22
2.3. Yêu cầu:
- Phải là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp hoặc lợi ích của lực
lượng chính trị, tầng lớp, tổ chức chính trị- xã hội, quốc gia, dân tộc. Đây
là yêu cầu hàng đầu.
- Phải có tầm nhìn tư duy sâu rộng, tư duy chiến lược, tư duy khoa học và
phải có ý chí nghị lực chính trị cao.
- Phải có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm chính trị, vân động,
thuyết thuyệt quần chúng tương ứng với vị trí nhiệm vụ đảm trách.
- Phải biết sử dụng quyền lực cho phép, phải chính danh.
- Phải có đạo đức, phẩm chất chính trị.
3. Tầng lớp tinh hoa:
3.1. Khái niệm:
Là những người được bầu, đề bạt hay bổ nhiệm, nắm quyền lực chủ chốt,
quyền lãnh đạo hoặc nắm những vị trí quan trọng trong một cơ quan hay
một tổ chức của hệ thống quyền lực chính trị. Họ đảm trách những nhiệm
vụ chính trị liên quan đến lợi ích của cộng đồng, xã hội; là những người
đóng vai trò điều khiển, chỉ huy, lãnh đạo một tổ chức, cơ quan quyền lực
hoặc thực thi những nhiệm vụ chính trị qaun trọng cấp trên giao cho hoặc
do luật định
3.2. Vai trò:
Chất lượng hoạt động của những cán bộ hoạt động chính trị có ảnh hưởng
lớn đến hiệu lực, hiệu quả của tổ chức nói riêng và đời sống chính trị nói
chung. Họ là đội ngũ đông đảo, có vai trò quyết định sự thành công trong
thực hiện các đường lối chủ trương chính trị.
3.3. Yêu cầu:
- Là người đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp giai cấp hoặc lợi
ích của lực lượng chính trị, tầng lớp, tổ chức chính trị- xã hội, quốc gia,
dân tộc. Đây là yêu cầu hàng đầu.
- Phải có tầm nhìn tư duy sâu rộng, tư duy chiến lược, tư duy khoa học và
phải có ý chí nghị lực chính trị cao.
- Phải có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm chính trị, vân động,
thuyết thuyệt quần chúng tương ứng với vị trí nhiệm vụ đảm trách.
- Phải biết sử dụng quyền lực cho phép, phải chính danh.
- Phải có đạo đức, phẩm chất chính trị.
4. Quần chúng nhân dân:
4.1. Khái niệm:
Là những người không đứng trong hàng ngũ những người hoạt động
chính trị. Họ là chủ thể sáng tạo xã hội, chủ thể của quyền lực nhà nước,
nhưng họ đồng thời là khách thể của đời sống chính trị, là lực lượng bị
cai trị trong quan hệ với chính quyền nhà nước. Quần chúng nhân dân là
một lực lượng xã hội có sức mạnh tự thân.
4.2. Vai trò:

23
- Chủ nghĩa Mác-Lênin xuất phạt từ quan điểm cho rằng, quần chúng
nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là lực lượng sản xuất thức nhất.
Quần chúng nhân dân quyết định những biến cố lịch sử vĩ đại. Vai trò,
sức mạnh, sự sáng tạo của quần chúng nhân dân làm nên những chiến
công kỳ diệu trong các cuộc cách mạng xã hội.
4.3. Yêu cầu:
- Trước hết, nhân dân phải thấy rõ vị trí chính trị của mình trong đời sống
xã hội. Quân chúng nhân dân là một lực lượng chính trị- xã hội có sức
mạnh vô địch khi được tổ chức, đóng vai trò quyết định trong đời sống
chính trị và trong những biến cố lịch sử
- Mặt khác, cần nâng cao trình độ văn hóa, chính trị và các tri thức về
kinh tế, kỹ thuật và xã hội khác, thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng nâng
cao phẩm chất và đạo đức cách mạng cho nhân dân để có đủ những khả
năng cần thiết thực hiện các quyền của mình.

24
CHƯƠNG 8: VĂN HÓA CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm, cấu trúc VHCT
1.1. Khái niệm văn hóa chính trị:
a. Khái niệm văn hóa
- Trình độ văn hóa thể trình độ phát triển của xã hội trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống, vì vậy, cần phân biệt văn hóa với học vấn, đạo đức và
nhân cách.
- Theo nghĩa gốc của từ “văn hóa” -culture - cày cấy, vun trồng.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: văn hóa là hoạt động sáng tạo là hệ những
giá trị do kết quả hoạt động sáng tạo của con người tạo nên.
- Theo quan niệm của Hồ Chí Minh “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ , chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
- Nghị quyết HNTW Đảng V, khóa VIII khẳng định : “Văn hóa Việt Nam
là thành quả nghìn năm lao động sáng tạo và đấu tranh kiên cường, dựng
nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao
lưu và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của nhiều nền văn minh thế
giới để không ngừng hoàn thiện mình. Văn hóa Việt Nam hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rực rỡ lịch sử vẻ vang củ dân
tộc, là nền tảng tinh thần- vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát
triển xã hội...”
- Khái niệm chung về văn hóa: Văn hóa là trình độ phát triển lịch sử nhất
định của xã hội, trình độ phát triển năng lực và khả năng sáng tạo của con
người biểu hiện trong các phương thức tổ chức đời sống xã hội và hoạt
động của con người cũng như toàn bộ những giá trị tinh thần và vật chất
do loài người sáng tạo nên trong tiến trình lịch sử vì lẽ sinh tồn và mục
đích của cuộc sống.
b. Khái niệm văn hóa chính trị:
- VHCT là một bộ phần, phương diện của văn hóa trong xã hội có giai
cấp
- VHCT biểu hiện:
+ Khả năng, năng lực của con người trong việc giác ngộ lợi ích giai
cấp, lợi ích dân tộc, trong việc tổ chức, hoàn thiện hệ thống tổ chức quyền
lực nhằm hiện thực hóa lợi ích giai cấp hay lợi ích nhân dân phù hợp với
mục tiêu chính trị và tiến bộ xã hội
+ Khả năng, mức độ điều chỉnh những quan hệ chính trị, phù hợp
với truyền thống và những chuẩn mực giá trị xã hội do đời sống cộng
đồng con người đặt ra.
- VHCT phản ánh trình độ tự do, dan chủ,công bằng, văn minh, vì sự tiến
bộ của xã hội

25
- Quan niệm của các nhà KH Liên Xô: VHCT là trình độ và tính chất của
những hiêu biết chính trị, những nhận định, những hành vi của công dân,
cũng như nội dung chất lượng của giá trị xã hội, những chuẩn mực xã hội
và sự hoàn thiện của HTTCQL, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã
hội, góp phần điều chỉnh những hành vi và quan hệ xã hội.
- Quan niệm chung về VHCT: VHCT là một lĩnh vực, một biểu hiện đặc
biệt của văn hóa của loài người trong xã hội có giai cấp, là trình độ phát
triển của con người thể hiện ở trình độ hiểu biết về chính trị, trình độ tổ
chức quyền lực theo một chuẩn giá trị xã hội nhất định nhằm điều hòa các
quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm
quyền, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ xã hội.
“ Không thể gọi là hạnh phúc, mà không tham giai vào công việc công
cộng. Không thể gọi là tự do nếu không thể nghiệm thế nào là tự do công
cộng. Không thể là tự do hay hạnh phúc mà không có chút quyền hành
nào trong quyền lực công cộng” Hannah Arendt
1.2. Cấu trúc của văn hóa chính trị:
- tri thức, sự hiểu biết về chính trị
- Niềm tin, lý tưởng của mỗi cá nhân trong đời sống chính trị
- Ý thức về sự đổi mới trong chính trị
- Các giá trị văn hóa và chuẩn mực được thiết lập trong lịch sử dân tộc
- Hệ tư tưởng chính trị, đường lối chính trị, nhiệm vụ, chiến lược và sách
lược.
- Với tư cách là chủ thể chính trị:
+ VHCT cá nhân:
 Trình độ hiểu biết về chính trị; khả năng, năng lực của cá nhân tham
gia vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức QLCT; mức độ
hoàn thiện nhân cách
 Các yếu tố chi phối: Các tư tưởng xã hội, động cơ chính trị, lợi ích
giai cấp; trình độ dân chủ xã hội và truyền thống dân tộc; kinh nghiệm
sống, kết quả đào tạo, sự phát triển trong hoạt động thực tiễn, tự ý
thức, tự phát triển.
 Hình thức biểu hiện VHCT cá nhân: Giao tiếp, ứng xử, tranh luận;
khả năng, năng lực sáng tạo của con người thể hiện ở việc tham gia
xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức QLCT vì lợi ích giai cấp
 Ở Việt Nam: VHCT cá nhân đặc biệt là VHCT của những lãnh đạo
chính trị là thực hành VHCT HCM với phương châm: trau dồi đạo
đức cách mạng; chống chủ nghĩa cá nhân nghiêm khắc với mình,
khoan dung, độ lượng với người khác
+ VHCT tổ chức:
 Các yếu tố chi phối: văn hóa từng cá nhân, của người thủ lĩnh; trình
độ dân trí; trình độ tổ chức của tổ chức; bản chất của chế độ chính trị,
trình độc chín muồi của nền dân chủ

26
 Văn hóa CT của thủ lĩnh phụ thuộc vào: trình độ trí tuệ, tâm trong
sáng, sự giác ngộ mục tiêu lí tưởng, khả năng thu phục, tập hợp, tổ
chức mọi người vào việc chung, kinh nghiệm thực tiễn, sự công tâm.
 Trình độ tổ chức của tổ chức thể hiện ở nguyên tắc tổ chức, cơ cấu tổ
chức, hiệu lực hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
 Bản chất của chế độ xã hội quy định trình độ văn hóa dân chủ tổ
chức, cộng đồng.
- Với tư cách là hệ giá trị:
+ Tri thức, sự hiểu biết, giác ngộ khoa học về chính trị
+ Nhu cầu, thói quen, trình độ nhận định và đánh giá những hiện
tượng, những quá trình chính trị của các chủ thể chính trị
+ Các truyền thông chính trị
+ Những chuẩn mực, phương tiện, phương thức tổ chức và hoạt
động của quyền lực
+ Trình độ hoàn thiện thể chế chính trị
2. Đặc điểm, chức năng của VHCT
2.1. Đặc điểm
- Tính giai cấp
- Tính lịch sử
- Tính đa dạng
- Tính thừa kế
2.2. Chức năng
- Chức năng nhận thức
- Chức năng điều chỉnh các hành vi của con người và các quan hệ xã hội
- Chức năng định hướng
- Chức năng đánh giá và dự báo
3. Các loại hình văn hóa chính trị:
- Văn hóa chính trị bộ lạc
- Văn hóa chính trị thần tộc
- Văn hóa chính trị tham dự

27

You might also like