Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Slot 4: Nhóm 2 BẠN NGHĨ NHƯ THẾ NÀO VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở VIỆT NAM?

VẤN
ĐỀ DÂN CHỦ TRONG NHÀ NƯỚC XHCN
Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
III. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
I. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa

Bài làm:

Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
III. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

Thời kỳ quá độ (TKQĐ) lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một nội dung quan trọng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, luận giải giai đoạn chuyển tiếp còn đan xen những yếu tố, đặc điểm của
cả hai hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn thấp là XHCN) và hình thái
kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa (TBCN). Trung thành và không ngừng vận dụng sáng tạo,
bổ sung, phát triển lý luận này qua các thời kỳ cách mạng là một nét đặc trưng của Đảng
Cộng sản Việt Nam.

Karl Marx và Friedrich Engels, phát triển học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội, giải thích
quá trình phát triển của xã hội loài người qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, kết thúc ở chủ
nghĩa cộng sản chủ nghĩa (CSCN). Marx phân tích rằng trong quá độ từ TBCN sang CSCN,
có hai giai đoạn: giai đoạn thấp (XHCN) và giai đoạn cao (CSCN).

V.I. Lenin, mở rộng lý luận của Marx, nhấn mạnh sự phức tạp và lâu dài của quá trình
chuyển đổi này, đặc biệt ở các nước có trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Ông phân chia
quá trình này thành ba giai đoạn và nhấn mạnh rằng mỗi quốc gia sẽ có con đường riêng để
tiếp cận CNXH.

Đảng Cộng sản Việt Nam, trong việc áp dụng lý luận này, nhận thức rằng Việt Nam phải trải
qua một quá độ lâu dài và phức tạp từ chủ nghĩa nông nghiệp lạc hậu lên CNXH, mà không
trải qua giai đoạn TBCN. Đảng cũng nhận thức sự cần thiết của việc kế thừa các thành tựu
khoa học và công nghệ của TBCN. Mục tiêu của Đảng là xây dựng một nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, và xây
dựng một xã hội XHCN với nhiều đặc trưng như dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
và văn minh.

Đại hội XIII của Đảng là một cột mốc quan trọng, đánh dấu việc hình thành, bổ sung và phát
triển lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, phản ánh sự vận dụng sáng
tạo và không ngừng phát triển của Đảng đối với lý luận Mác - Lênin.
Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
I. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa:
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ:
1.1. Định nghĩa:
Dân chủ là một khái niệm rộng, bao hàm toàn bộ các hình thức tổ chức, thiết chế chính trị của
xã hội, trong đó quyền lực thuộc về nhân dân hay "một chính phủ trong đó quyền lực tối cao
được trao cho người dân và thực hiện bởi họ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hệ thống
đại diện thường liên quan đến việc tổ chức định kỳ các cuộc bầu cử tự do".
Dân chủ bao gồm 02 hình thức chính:
● Dân chủ trực tiếp;
● Dân chủ gián tiếp
1.2. Sự ra đời, phát triển của dân chủ:

Nhu cầu dân chủ xuất hiện từ xã hội thị tộc sơ khai, phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử.
Trong chế độ cộng sản nguyên thủy, dân chủ thể hiện qua "Đại hội nhân dân" với sự tham gia
quyết định của mọi người. Khi lực lượng sản xuất phát triển, dân chủ nô lệ ra đời, giới hạn
quyền lực trong tay giai cấp thống trị. Tiếp theo là giai đoạn phong kiến chuyên chế, hạn chế
tiến bộ của ý thức dân chủ. Vào cuối thế kỷ 14 và đầu thế kỷ 15, giai cấp tư sản mở đường
cho nền dân chủ tư sản, mang giá trị tự do, bình đẳng nhưng vẫn giới hạn quyền lực trong tay
thiểu số. Cuối cùng, sau Cách mạng Tháng Mười Nga, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa xuất
hiện, nhấn mạnh quyền lực của đại đa số nhân dân, thiết lập nhà nước dân chủ thực sự. Mỗi
giai đoạn dân chủ phản ánh bản chất của hệ thống xã hội tương ứng.

2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa:


2.1. Định nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử
nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm
chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2.2. Bản chất của dân chủ XHCN:
● Bản chất về chính trị;
● Bản chất về kinh tế;
● Bản chất về văn hóa;
● Bản chất tư tưởng và xã hội;
● Bản chất về kinh tế.
2.3. Vai trò:

● Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở để nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của
mình, tham gia quản lý nhà nước và xã hội
● Dân chủ xã hội chủ nghĩa là sức mạnh to lớn để xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa.
● Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở để phát huy tiềm năng, sức sáng tạo của nhân dân
lao động, thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

You might also like