Professional Documents
Culture Documents
Tổng Hợp Thực Tập Thăm Dò Chức Năng K41
Tổng Hợp Thực Tập Thăm Dò Chức Năng K41
Tổng Hợp Thực Tập Thăm Dò Chức Năng K41
- Có 2 bước
+ Bước 1: Xác định: Toan hay kiềm?
-> Dựa vào pH máu
. Toan khi <7,35
. Kiềm khi >7,45
+ Bước 2: Xác định: Toan (kiềm) là do chuyển hóa hay hô hấp
-> Dựa vào “sự cùng dấu và ngược dấu giữa pH và PaCO2 – chuyển hóa khi cùng dấu; hô hấp khi ngược
dấu” tức:
. Toan chuyển hóa khi: pH <7.35 và PaCO2 <35 (cùng dấu) ngoài ra có thể dựa thêm HCO3- <22
. Toan hô hấp khi: pH <7.35 và PaCO2>45 (ngược dấu)
. Kiềm chuyển hóa khi: pH >7.35 và PaCO2 >45 (cùng dấu) ngoài ra có thể dựa thêm HCO3- >26
. Kiềm hô hấp khi pH >7.35 và PaCo2 <35 (ngược dấu)
Hô hấp ký
Góc học tập YA41 CTUMP
- Bước 2: Có hội chứng tắc nghẽn không? (LƯU Ý khi kết luận có tức có tắc nghẽn cả đường dẫn khí
lớn, nhỏ, và vừa nên không làm bước 3)
+ Có khi: Chỉ số Tiffeneau (FEV1/VC) hoặc chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) ở ACT <75% - chọn Tiffeneau khi
VC>FVC và chọn Gaensler khi FVC>VC dựa vào ACT như trên đồng thời đánh giá có tắc nghẽn hay không
thì các chỉ số trên cũng dựa vào ACT
+ Mức độ: FEV1 (lưu ý ở đây là lấy FEV1 đánh giá mức độ chứ không lấy chỉ số Tiffeneau hay Gaensler) ở
%PRED >=60 nhẹ, 40-60 trung bình, <40 nặng
- Bước 1:
+ Ta thấy FVC> VC ở cột ACT -> chọn FVC
+ FVC ở %PRED là 92,3% >80%
=> Không có hội chứng hạn chế
- Bước 2:
+ Do FVC >VC ở cột ACT -> chọn chỉ số Gaensler
+ Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) ở ACT là 40,47% <75%
-> Có hội chứng tắc nghẽn
+ Do FEV1 ở %PRED là 45,58% thuộc từ 40-60 -> mức độ trung bình
=> Hội chứng tắc nghẽn mức độ trung bình nên không làm bước 3
AC PR %PR
T ED ED
FEV1/ 75. 82 92
FVC 47
(%)
- Bước 1:
+ Ta thấy FVC >VC ở cột ACT -> chọn FVC
+ FVC ở %PRED là 92,3% > 80%
=> Không có hội chứng hạn chế
- Bước 2:
+ Vì FVC>VC -> chọn chỉ số Gaensler
+ Chỉ số Gaenlser (FEV1/FVC) ở ACT là 75,47% >75%
=> Không có hội chứng tắc nghẽn
- Bước 3:
Vì FEF 25-75 ở %PRED là 64,28% <80%
=> Có tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ
Góc học tập YA41 CTUMP
AC PR %P
T ED RED
- Bước 1:
+ Ta thấy FVC>VC ở cột ACT -> Chọn FVC
+ FVC ở %PRED <80% (48,3%) -> Có hội chứng hạn chế
+ Vì 48,3% thuộc 40-60 -> mức độ trung bình
=> Có hội chứng hạn chế mức độ trung bình
- Bước 2:
+ Vì FVC>VC ở cột ACT -> Chọn chỉ số Gaensler
+ Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) ở ACT <75% -> Có hội chứng tắc nghẽn
+ FEV1 ở %PRED là 79,6 >60% -> mức độ nhẹ
=> Có hội chứng tắc nghẽn mức độ nhẹ (nên không làm bước 3)
Góc học tập YA41 CTUMP
A P %
C R P
T E R
D E
D
VC 4 4 9
(L) . . 1
1 5 .
5 3 6
FV 4 4 9
C . . 2
(L) 2 5 .
5 3
FE 2 3 7
V. . . 8
5 3 0 .
(L) 5 0 3
3
FE 2 3 7
V1 . . 9
(L) 9 7 .
7 3 6
3
FE 7 8 8
V1 0 2 6
/ . .
FV 7 2
C
Góc học tập YA41 CTUMP
(% 1 3
)
FE 7 8 8
V1 1 2 6
/ . . .
VC 5 3 9
(% 6 3 1
)
FE 1 4 4
F2 . . 5
5- 9 2 .
75 2
% 3
PE 6 7 8
F . . 0
3 8 .
2 5
6
- Bước 1:
+ Ta thấy FVC >VC ở ACT -> chọn FVC
+ FVC ở %PRED >80%
=> Không có hội chứng hạn chế
- Bước 2:
+ Ta thấy FVC>VC ở ACT -> chọn chỉ số Gaensler
+ Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) ở ACT <75% -> có hội chứng tắc nghẽn
+ FEV1 ở %PRED là 79,63% >60% -> mức độ nhẹ
=> Có hội chứng tắc nghẽn mức độ nhẹ (nên không làm bước 3)
Góc học tập YA41 CTUMP
8L
7
PULMONARY FUNCTION TEST REPORT
Ver 2.0
TESTED BY : 6
DATE : Apr/17/2
NAME : 5
PT.No : 4835 TEMP. : 24 0
C
AGE : 65 yrs BARO PRES : 760 mmHg
HEIGHT : 167 cm RACE ADJ : 100 % 4
WEIGHT : 70 kg RACE : ORIENTAL
SEX : MALE Pred. : ITS 3
PRE-BRONC POST-BRONC % 2
PRED ACT %PRED ACT %PRED CHG
REVIEWED BY : DATE :
- Bước 1:
+ Ta thấy VC >FVC ở cột ACT -> chọn VC
+ VC ở %PRED là 45 <80 -> Có hội chứng hạn chế
+ Vì 45 thuộc khoảng từ 40-60 -> mức độ trung bình
=> Hội chứng hạn chế mức độ trung bình
- Bước 2:
+ Vì VC>FVC -> Chọn chỉ số Tiffeneau
Góc học tập YA41 CTUMP
+ Chỉ số Tiffeneau (FEV1/VC) ở ACT (tự tính lấy 0,91/1,78)=51,1% <75% -> có hội chứng tắc nghẽn
+ FEV1 ở %PRED là 29 <40% -> mức độ nặng
=> Có hội chứng tắc nghẽn mức độ nặng (không đọc bước 3)
- Bước 4:
+ Theo Gina: PEF ở CHG là 33% (tức lượng PEF tăng) >20% -> có đáp ứng test dãn phế quản (nếu tự tính,
tính bằng cách lấy hiệu số ACT của PEF ở POST – ACT của PEF ở PRE chia cho PEF ở PRE tức hiệu số 2,13-
1,59 chia 1,59 =33%)
+ Theo ATS: Lấy 1 trong 3 VC, FVC, FEV1 tính, ở đây ta chọn VC thấy:
. VC ở cột HCG (hay tự tính bằng cách như trên) = 30% >12% đồng thời lượng khí chênh lệch là: 2,15-
1,78 (ACT ở POST trừ ACT ở PRE) = 0,37l = 370ml >200ml => có đáp ứng test dãn phế quản
FEV1/FVC (%) 68 80 71 4
Góc học tập YA41 CTUMP
- Bước 1:
FVC ở %PRED là 76 <80% -> có hội chứng hạn chế mức độ nhẹ (Do >60%)
- Bước 2:
+ FEV1/FVC ở ACT là 68% <75% -> Có hội chứng tắc nghẽn
+ FEV1 ở %PRED là 64 >60% -> mức độ nhẹ
=> Có hội chứng tắc nghẽn mức độ nhẹ (nên không làm bước 3)
- Bước 4: Ở đây không có PEF nên chỉ làm theo chỉ số ATS:
+ Chọn FVC hoặc FEV1, ở đây ta chọn FVC, ta thấy: FVC tăng từ 3,19 lên 4,00 là 0,79l = 790ml và
%change tức lượng FVC tăng là 25% (nếu tự tính ta lấy hiệu 4 – 3,19 chia cho 3,19) >12%
=> Có đáp ứng với test dãn phế quản
Hệ số thanh lọc
Khái niệm:
Hệ số thanh lọc ( clearance) huyết tương của một chất là thể tích huyết tương tính bằng ml trong một
đơn vị thời gian ( phút) mà được thận lọc sạch chất đó.
U x.V
C x=
Px
Góc học tập YA41 CTUMP
Chú ý: UxV là lượng chất x đào thải qua nước tiểu trong 1 phút (mg/phút)
2. Đo lưu lượng huyết tương hay lưu lượng máu qua thận.
ERPF = CPHA = UPHA.V/PPAH
ERBF = ERPF/(1-Hct)
ERBF : Lưu lượng máu có hiệu quả của thận
ERPF: Lưu lượng huyết tương có hiệu quả của ống thận
Hct: thể tích hồng cầu lắng động
BÀI TẬP
Góc học tập YA41 CTUMP
Góc học tập YA41 CTUMP
Bài làm
Bài 2:
Bài 3 Bệnh nhân nữ 27 tuổi có BSA=1,28m2 P(Cr)= 1,2 mg/dL. Creatinin nước tiểu bằng 1,4g/24h,
thể tích nước tiểu 1,7l/24h. Tính C(Cr) (GFR bình thường 100-130 ml/phút/1,73m2 )
Bài làm
Bài 4
Bài làm
BSA= 1,63m2
P(Cr)=1,0 mg/dL
U(Cr)=125mg/dL
V=1440ml/24h=1440/(24x60)phút=1 ml/phút
C(Cr)=U(Cr)xV/P(Cr)=125x1/1=125ml/phút
Điện não đồ
Chỉ định:
- Động kinh. (quan trọng nhất)
- Rối loạn giấc ngủ, rối loạn lo âu.
- Hôn mê.
- U não.
- Đánh giá sự trưởng thành của não.
Phương tiện:
- Phòng ghi điện não đồ phải yên tĩnh, tránh xa các nguồn từ trường.
- Máy ghi điện não, đèn kích thích.
- Giường hoặc ghế dựa đảm bảo bệnh nhân được ghi điện não ở trong tư thế thư giãn thõa mái.
- Điện cực dán hoặc điện cực mũ, lưới.
- Cồn, gel tẩy da, gòn, gạc.
Vị trí mắc các điện cực theo hệ thống 10-20 : điện cực tiếp xúc tốt với da đầu, mỗi điện cực < 5kΩ ,
đặt đối xứng 2 bên đầu
Góc học tập YA41 CTUMP
- Các điểm :
+ Điểm gốc mũi (nasion), nằm giữa 2 lông mày
+ Điểm chẩm (inion)
+ Ống tai ngoài 2 bên.
Theo: http://hahoangkiem.com/can-lam-sang/dien-nao-do-trong-lam-sang-1474.html
4. Sóng delta:
- Tàn số: <4 Hz.
- Biên độ tương đương alpha, có khi cao gấp 2,3 lần alpha.
- Có tính chất sinh lý ở trẻ sơ sinh dưới 3 tuổi với tần số nhanh dần theo lứa tuổi, trong giấc ngủ
sau của người lớn và trẻ em.
- Chỉ định tầm soát đái tháo đường ở bệnh nhân không triệu chứng
+ Người có 1 trong các nguy cơ sau: thừa cân (BMI>=25kg/m2), rối loạn lipid máu, tăng huyết
áp, tiền đái tháo đường, tiền sử bệnh mạch vành, tiền sử sinh con > 4kg, tiền sử trong gia đình có
người ĐTĐ)
+ Người từ 45 tuổi
+ Tầm soát ĐTĐ thai kì: tuần 24-48 bằng nghiệm pháp dung nạp glucose. Chẩn đoán ĐTĐ khi
có rối loạn dung nạp glucose hoắc ĐTĐ thật sự. Thử lại nghiệm pháp sau 6 tuần sau sinh
Xét nghiệm đường huyết lúc đói thường sử dụng trên lâm sàng
Nghiệm pháp dung nạp glucose có độ nhạy cao hơn
- Cách thực hiện: đo đường huyết lúc đói bằng máu tĩnh mạch (tronh bệnh viện hay phòng thí
nghiệm, máu được quay ly tâm và tách huyết cầu trước khi đo đường huyết) và mao mạch (tại
nhà hoặc khẩn cấp)
- Giữa máu mao mạch và máu tĩnh mạch thì cái nào chính xác hơn?
Góc học tập YA41 CTUMP
Máu tĩnh mạch vì khi lấy máu tĩnh mạch xong sẽ được quay li tâm và tách bỏ huyết cầu, đo
đường huyết trong huyết tương không còn tế bào máu nên lượng glucose trong 1 đơn vị thể tích
máu sẽ lớn hơn máu mao mạch và chính xác hơn
- Chú ý: không được nặn máu khi lấy máu mao mạch bởi vì khi nặn sẽ làm tổn thương các mô
xung quanh tiết dịch làm kém chính xác kết quả, lượng glucose trên 1 đơn vị máu sẽ giảm
100
- Đường huyết tĩnh mạch = Đường huyết mao mạch x
90
- Nguyên tắc thực hiện nghiệp pháp dung nạp glucose
+ Nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi lấy máu
+ Trong 3 ngày trước làm nghiệm pháp, bệnh nhân ăn khẩu phần ăn giàu carbohydrate, tối thiểu
150g mỗi ngày
+ Nếu ĐTĐ đủ chuẩn chẩn đoán bằng xét nghiệm đường huyết lúc đói thì không cần làm nghiệm
pháp này
+ Không vận động quá sức trước khi thực hiện nghiệm pháp
+ Bệnh nhân uống dung dịch chứa 75g glucose pha với 300ml nước trong 5 phút ( Đối với trẻ
em, uống 1,75g Glucose/kg, tối đa 75g)
+ Thực hiện đo glucose huyết tương bằng pp lấy máu tĩnh mạch, không lấy máu mao mạch
+ Trường hợp ảnh hưởng đến kết quả: nhiễm trùng, suy dinh dưỡng, chấn thương tâm
lý,thuốc….
- Nhận định kết quả: Khi có 1 bảng kết quả, sẽ có 5 trường hợp xảy ra:
1) Dung nạp glucose bình thường: các thông số đều bình thường
2) Rối loạn đường huyết lúc đói: đường huyết lúc đói nằm trong khoảng 100-125 mg/dL
(5,6-6,9 mmol/L), dung nạp glucose bình thường
3) Rối loạn dung nạp glucose: đường huyết 2h sau OGTT nằm trong khoảng 140-199
mg/dL (7,8-11 mmol/L)
4) Vừa rối loạn đường huyết lúc đói, vừa dung nạp glucose
5) Đái tháo đường: đường huyết lúc đói ≥126 mg/dL, đường huyết 2h sau OGTT ≥200
mg/dL
Góc học tập YA41 CTUMP
BÀI TẬP 1:
Trả lời:
- Kết quả: đái tháo đường thai kỳ vì có rối loạn dung nạp glucose ( đường huyết sau 2 giờ bằng
165 mg/dL nằm trong khoảng 140-199mg/dL)
- Đề nghị xét nghiệm theo dõi: hẹn 6 tuần sau sinh thử lại nghiệm pháp dung nạp glucose
BÀI TẬP 2:
Bệnh nhân 52t gia đình có người đái tháo đường , làm nghiệm pháp dung nạp sau 2h kết quả
158mg/dL, đường huyết đói là 90mg/dL. Bệnh nhân bị gì và cần làm xét nghiệm nào tiếp theo?
-Kết quả: bệnh nhân bị tiền đái tháo đường do rối loạn dung nạp glucose vì đường huyết sau 2
giờ bằng 158mg/dL nằm rong khoảng 140-199mg/dL
Góc học tập YA41 CTUMP
-Đề nghị xét nghiệm thêm: Cần thực hiện lại nghiệm pháp dung nạp glucose 1 lần nữa
Trên người, HCG có thể đo được trong máu khoản 8-9 ngày sau khi thụ thai và xuất hiện trong
nước tiểu khoảng sau 14 ngày. Nồng độ HCG tăng nhanh và đạt mức tối đa khoảng 10-12 tuần
sau khi thụ thai rồi giảm xuống ở tuần 16-20 và duy trì cho đến lúc sanh.
Mục tiêu cần nắm:
Nguyên tắc:
- Trộn huyết thanh hoặc nước tiểu của người phụ nữ muốn thử thai với kháng huyết thanh
thỏ (có chứa anti HCG), nếu trong máu hay nước tiểu của người phụ nữ này có HCG,
phản ứng ngưng kết sẽ xảy ra.
- Để phát hiện phản ứng kháng nguyên- kháng thể ta làm xét nghiệm thử thai bằng test thử
thai nhanh (One Step Quickstick).
Các trường hợp sai kết quả:
1. Âm tính giả:
- Thử thai sớm khi nồng độ HCG còn thấp ( nhỏ hơn 14 ngày từ ngày quan hệ tình dục)
- Nước tiểu bị pha loãng do uống nhiều nước trước đó
- Que bị hư hoặc không thử que đúng theo hướng dẫn
2. Dương tính giả:
- U đường tiêu hóa.
- Ăn thức ăn hoặc thuốc có chứa chất giống HCG.
Giải thích 1 vạch là không có thai 2 vạch là có thai (Trình bày dủ 4 ý)
Góc học tập YA41 CTUMP
Anti HCG
- Có 2 TH: