Baigiang PTHDKD

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 54

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU CHUNG


Viện Kinh tế và Quản lý
1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
*****
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc chia nhỏ các hiện tượng, các quá trình và các kết quả
kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp so sánh, đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra xu hướng và tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu.
Ths. Lê Văn Hòa
Tác dụng:

+ Giúp cho các cơ quan quản lý nhìn thấy mặt tốt, mặt thiếu sót trong công tác quản lý.
+ Tìm ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Phát hiện ra khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
+ Đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tóm tắt bài giảng
Đối tượng: Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến các kết quả kinh doanh cụ thể được
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố kinh tế.

Vị trí của phân tích hoạt động kinh doanh trong quản lý doanh nghiệp:

Chủ thể
TK, kế toán, quản lý
PTHĐKD
Kế hoạch KH sản LĐ tiền KH giá
Δx, Δy, marketing xuất lương thành
Δz, Δt

Đối tượng bị
quản lý

1.2 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh

1.2.1 Phương pháp so sánh


So sánh là quá trình xác định sự chênh lệch giữa mức độ kỳ phân tích so với mức độ kỳ gốc.

Kỳ gốc có thể là kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế năm trước.

Điều kiện so sánh: + các dữ liệu so sánh phải thống nhất về nội dung so sánh và phương pháp
tính toán.

+ các dữ liệu so sánh phải cùng đơn vị tính.

+ các dữ liệu so sánh phải chính xác và thu thập trong một khoảng thời gian nhất định.

Áp dụng: + Kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch


Hà Nội - 2014

levanhoa@2014 Page 1 levanhoa@2014 Page 2


+ Đánh giá tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. F = q.m.s

1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố Þ Fk = qk mk sk = 1000. 10. 50 = 500.000 nghìn đồng

Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng Þ F1 = q1 m1 s1 = 1200. 9,5. 55 = 627.000 nghìn đồng
cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có thể trực tiếp dựa vào mức biến động của
từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là số chênh Þ ΔF = F1 – Fk = 627000 – 500000 = +127000
lệch, thứ 2 gọi là thay thế liên hoàn.
Þ Các nhân tố ảnh hưởng:
1.2.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
a) Nhân tố sản lượng: Fq = q1 mk sk = 1200. 10. 50 = 600.000
Là đặt đối tượng nghiên cứu vào những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh
=> ΔFq = Fq - Fk = 600000 – 500000 = +100000
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
b) Nhân tố mức tiêu hao
B1. Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
(VD: Δq=q1-qk) Fm = q1 m1 sk = 1200. 9,5. 50 = 570000

B2. Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp nhân tố theo trình => ΔFm = Fm - Fq = 570000 – 600000 = -30000
tự nhất định. VD: có bốn nhân tố a, b, c, d: q1 = a1b1c1d1; qk = akbkckdk
c) Nhân tố đơn giá NVL
B3. Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2.
Fs = q1 m1 ss = 1200. 9,5. 55 = 6270000
Thế lần 1: qa = a1bkckdk
=> ΔFs = Fs - Fm = 627000 – 570000 = +57000
Thế lần 2: qa = a1b1ckdk
Cộng: ΔF = +100000+ (-30000)+57000 = +127000
Thế lần 3: qa = a1b1c1dk
Nhận xét: Qua phân tích ta thấy tổng chi phí NVL thực hiện so với kế hoạch tăng 127 triệu
Thế lần 4: qa = a1b1c1d1 đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng sản xuất tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 100
triệu đồng; nguyên nhân thứ hai do đơn giá NVL tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 57 triệu
B4. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết
đồng; còn mức tiêu hao NVL giảm làm cho tổng chi phí NVL giảm 30 triệu đồng. Đây là yếu
quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
tố tích cực, vì nếu mức tiêu hao NVL không giảm thì tông chi phí NVL còn tăng hơn nữa.
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Δqa = qa – qk
1.2.2.2 Phương pháp số chênh lệch:
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Δqb = qb – qa
Trong thực tế phương pháp thay thế liên hoàn được dùng dưới dạng khác đó là phương pháp
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Δqc = qc – qb số chênh lệch. Phương pháp này trực tiếp dùng số chênh lệch giữa số thực tế và số kế hoạch
của các nhân tố ảnh hưởng để tính ra mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến đối tượng phân
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: Δqd = qd – qc tích.
Ví dụ: Phân tích biến động tổng chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm theo dữ liệu sau: Ví dụ: Trở lại ví dụ trên, ta có:
Chỉ tiêu KH TT Chênh lệch Þ ΔF = F1 – Fk = 627000 – 500000 = +127000
1. Số sản phẩm sản xuất (cái) 1000 1200 +200
2. Mức tiêu hao vật liệu (kg) 10 9,5 -0,5 Þ Các nhân tố ảnh hưởng:
3. Đơn giá vật liệu (1000đ) 50 55 +5
4. Tổng chi phí NVL (1000đ) 500.000 627.000 +127.000 a) Nhân tố sản lượng:
Giải:
ΔFq = (q1 - qk )mk sk = +200.10.50 = +100000
Gọi F là tổng chi phí nguyên vật liệu. Ta có:
b) Nhân tố mức tiêu hao

levanhoa@2014 Page 3 levanhoa@2014 Page 4


ΔFm = (m1 - mk )q1 sk = -0,5.1200.50 = -30000 1.3.1 Quy trình phân tích

c) Nhân tố đơn giá NVL + lập kế hoạch: Phân tích chỉ tiêu nào, bộ phận nào làm, khi nào thì kết thúc.

ΔFs = (s1 - sk )q1 m1 = +5.1200.9,5 = +57000 + thu thập dữ liệu:

Cộng: ΔF = +100000+ (-30000)+57000 = +127000 + phân tích dữ liệu

1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối + lập báo cáo phân tích và truyền đạt kết quả phân tích (đánh giá kết quả, chỉ rõ nguyên nhân
và đề xuất biện pháp)
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối.
Cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố ới quá trình kinh doanh. 1.3.2 Phân loại phân tích
• Theo thời điểm phân tích: + phân tích trước (phân tích dự báo)
VD: + giữa tài sản và nguồn vốn
+ phân tích hiện hành (phân tích tác nghiệp)
+ giữa nguồn thu với nguồn chi + phân tích sau (phân tích kết quả)
• Theo nội dung phân tích : phân tích chuyên đề và phân tích toàn diện
+ giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán • Theo phạm vi phân tích: phân tích điển hình và phân tích tổng thể.
+ giữa nguồn huy động vật tư với nguồn sử dụng vật tư. • …

VD: Phân tích bảng CĐKT ở doanh nghiệp lập ngày 31/12/xx

Tài sản ĐK CK ± Nguồn vốn ĐK CK ±


A. TSNH 400 430 +30 A. A. Nợ phải trả 300 330 +30
I. Tiền 50 60 +10 I. Nợ ngắn hạn 100 80 -20
II. Phải thu 100 120 +20 II. Nợ dài hạn 200 250 +50
III. Tồn kho 250 250 - B. Vốn chủ sở hữu 700 770 +70
B. TSDH 600 670 +70 I. Vốn góp 550 550 -
I. TSCĐ 500 600 +100 II. Lợi nhuận để lại 150 220 +70
II. ĐTDH 100 70 -30
Tổng TS 1000 1100 +100 Tổng NV 1000 1100 +100
Nhận xét: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn CK so với ĐK đều tăng 100 tr.đ do các nhân tố
sau:

- Xét về tài sản: chủ yếu tăng do TSCĐ tăng 100 tr.đ, sau đó là đến các khoản phải thu tăng
20 tr.đ, tồn kho không đổi, đầu tư dài hạn giảm 30 tr.đ.

- Xét về nguồn vốn: chủ yếu tăng do lãi để lại tăng 70 tr.đ, nợ dài hạn tăng 50 tr.đ; nguồn vốn
góp không thay đổi, nợ ngắn hạn giảm 20 tr.đ.

Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ, doanh nghiệp đã giảm các khoản đầu tư dài
hạn, tăng vay nợ dài hạn để đàu tư cho TSCĐ. Và kết quả hoạt động kinh doanh đã mang lại
kết quả khá cao, tiền lãi để lại tăng 70 triệu.

1.2.4 Các phương pháp khác


- Tương quan
- Hồi quy tuyến tính đơn
- Hồi qui tuyến tính bội
1.3 Quy trình phân tích và phân loại phân tích

levanhoa@2014 Page 5 levanhoa@2014 Page 6


Chương 2. PHÂN TÍCH KQSX VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KQSX + Yếu tố 4: Giá trị NVL người đặt hàng đem chế biến

Phần A: Phân tích kết quả sản xuất + Yếu tố 5: Chênh lệch giá trị cuối năm so với đầu năm của nửa thành phẩm, sản phẩm dở
dang, công cụ mô hình từ chế
I/ Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
+ Yếu tố 6: Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt.
1) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
a) Các chỉ tiêu hiện vật GTSLHHTH: Là chỉ tiêu GTSLHH mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường.
- Nửa thành phẩm: là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở 1 hoặc một số giai đoạn nhưng
chưa qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng thuộc quy trình CNSX sản phẩm 2) Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
của doanh nghiệp. a) Phương pháp phân tích:
- Thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần + So sánh kỳ phân tích với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
thiết và đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, có đủ tiêu chuẩn chất lượng
quy định cho sản phẩm. + So sánh giữa các kỳ (năm) để đánh giá sự biến động về quy mô
- Sản phẩm quy ước: phản ánh số lượng sản phẩm tính đổi từ số lượng các sản phẩm
+ Phân tích các yếu tố cấu thành để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động về quy mô sản
cùng tên nhưng khác nhau về quy cách, chất lượng,…
xuất
- Số lg sản phẩm quy ước = số lg sản phẩm hiện vật x hệ số tính đổi
b) Các chỉ tiêu giá trị + Phân tích quy mô của kết quả sản xuất trong mối liên hệ giữa các chỉ tiêu để thấy mối
quan hệ tác động giữa chúng.
GTSLHH: biểu hiện bằng tiền của khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã hoàn thành, có
thể tiêu thụ trên thị trường. Đo chỉ tiêu này người ta dùng giá cố định để so sánh qua nhiều GTSLHH GTSLHHTH
GTSLHHTH = Tổng GTSX. .
năm nhằm phản ánh tốc độ sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Tổng GTSX GTSLHH

Nội dung chỉ tiêu bao gồm 3 yếu tố: b) Ví dụ phân tích
Yếu tố 1: Giá trị sản phẩm sản xuất bằng NVL của doanh nghiệp Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp
Yếu tố 2: Giá trị chế biến những sản phẩm chế tạo bằng NVL của người đặt hàng Số Yếu tố cấu thành KH TH Chênh lệch TH/KH
TT Mức %
Yếu tố 3: Giá trị những công việc có tính chất công nghiệp. 1 Gía trị thành phẩm sản 750 747 -3 - 0,4
xuất bằng NVL của DN
Tổng giá trị sản xuất: (GO)
2 Gía trị chế biến sản 15 16,5 1,5 10
Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh phẩm bằng NVL của
người đặt hàng
nghiệp thường tính cho 1 năm.
3 Gía trị những công việc 26 24,2 - 1,8 - 6,9
• Khi tính tổng giá trị sản xuất phải tuân thủ các nguyên tắc sau: có t/c công nghiệp
I Gía trị sản lượng hàng 791 787,7 - 3,3 - 0,4
+ Chỉ được tính kết quả trực tiếp và có ích của HĐ sản xuất hóa
4 Gía trị NVL của KH 45 49,5
+ Tính theo kết quả cuối cùng của toàn bộ kết quả sản xuất chứ không cộng kết quả của từng 5 Gía trị chênh lệch giữa 42 48,3 6,3 15
phân xưởng, có nghĩa là không tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp. CK/ĐK SP. Đang chế
tạo
+ Tính toàn bộ giá trị của sản phẩm bao gồm giá trị mới sáng tạo và giá trị dịch chuyển theo 6 Gía trị SP tự chế tự dùng 10 11,6 1,6 16
giá bán buôn của doanh nghiệp. tính theo quy định đặc
biệt
+ Kết quả sản xuất kỳ nào phải được tính vào giá trị sản xuất của kỳ đó. II Gía trị TSL 888 897,1 9,1 1,02
III Gía trị SLHH thực hiện 805 764 - 41 - 5,1
Nội dung chỉ tiêu gồm 6 yếu tố: Căn cứ vào số liệu trong bảng trên ta có thể phân tích các mặt sau:

levanhoa@2014 Page 7 levanhoa@2014 Page 8


Phân tích kết quả sản xuất theo yếu tố cấu thành Yếu tố 6: giá trị sản phẩm tự chế tự dùng và sản xuất tiêu thụ khác: Yếu tố này so với kế
hoạch tăng 16% tương ứng 1,6 triệu đồng. Trong yếu tố này được gộp chung hai bộ phận giá
• Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa: trị, giá trị sản phẩm tự chế tự dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở tại doanh nghiệp,
So với mục tiêu kế hoạch đặt ra giảm 0,42% tương ứng 3,3 tiệu đồng, do yếu tố 1 và 3 có do đó bộ phận này chỉ còn bảo đảm đúng như mục tiêu kế hoạch đặt ra. Còn bộ phận giá trị
mức giảm còn yếu tố 2 thì tăng so với kế hoạch. Nếu đi sâu vào các yếu tố cấu thành của sản xuất tiêu thụ khác, đây là các hoạt động dịch vụ cung cấp cho khách hàng, khác với hoạt
chỉ tiêu này cho thấy: động sản xuất kinh doanh công nghiệp, bộ phận giá trị doanh thu này theo quy định mới được
tính trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của doanh nghiệp. Đây là bộ phận chủ
yếu của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (chiếm tỷ trọng 95%) và còn là nhiệm vụ chủ yếu của Kết luận: Quá trình phân tích trên cho ta thấy chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất tăng so với kế
doanh nghiệp. Yếu tố này giảm so với kế hoạch 0,4% tương ứng 3 triệu đồng, nếu việc hoạch đặt ra, nhưng chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa lại không đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra.
này giảm có ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch nhà nước giao cho, hoặc đến tình hình Xét về tính chất của yếu tố tác động đến 2 chỉ tiêu này, cho phép ta có thể đánh giá là chất
hợp đồng với khách hàng, thì doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra các biện lượng trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp nhìn chung là chưa tốt.
pháp khắc phục. c) Phân tích kết quả sản xuất trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
Yếu tố 2: Giá trị chế biến sản phẩm bằng NVL của người đặt hàng. Đây là số tiền thu về Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh về quy mô sản xuất ở doanh nghiệp trước
do hoạt động gia công chế biến cho khách hàng, chứ không phải toàn bộ giá trị thành hết ta phải thiết kế mối quan hệ giữa các chỉ tiêu qua phương trình kinh tế sau:
phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất cho khách hàng. Yếu tố này tăng so với kế hoạch 10%
tương ứng 1,5 triệu đồng đã làm chỉ tiêu tổng giá trị sx tăng 0,192 (1,5:791 * 100)%. GTSLHH GTSLHHTH
GTSLHHTH = Tổng GTSX. .
Tổng GTSX GTSLHH
Yếu tố 3: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp. Yếu tố này giảm so với kế hoạch
6,9%, tương ứng 1,8 triệu đồng. Để thấy rõ nguyên nhân gây nên biến động này, cũng như Hoặc GTSLHHTH = Tổng giá trị sản xuất * Hệ số SX hàng hóa * Hệ số tiêu thụ hàng hóa
yếu tố 1 và 2 ta cần có tài liệu chi tiết của từng loại sp sx, chế biến cho từng khách hàng,
So sánh các hệ số sản xuất hàng hóa và hệ số tiêu thụ hàng hóa giữa các kỳ phân tích để đánh
cũng như tính chất các công việc thực hiện, từ đó cho phép ta xác định nguyên nhân và kết
luận tốt xấu chính xác. giá tình hình tồn kho sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho biến động giữa các kỳ. Căn cứ
bảng phân tích tổng giá trị sản xuất trên, sử dụng các chỉ tiêu (I, II, III) ở kỳ kế hoạch và thực
• Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất hiện, đưa vào phương trình biểu hiện mối quan hệ sau:

Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất so với kế hoạch tăng 1,02%, tương ứng 9,1 triệu đồng, việc • Kế hoạch:
tăng này chủ yếu do yếu tố 4 và 5. Trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất như trình bày ở
!"# $%&
bảng trên gồm 6 yếu tố cấu thành, trong đó ta đã nghiên cứu 3 yếu tố (1,2,3) của chỉ tiêu 805 = 888 × ×
$$$ !"#
giá trị sản lượng hàng hóa, như vậy ở đây ta chỉ cần nghiên cứu 3 yếu tố còn lại: Hoặc 805 = 888 × 0,8908 × 1,0177
Yếu tố 4: Giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng: Yếu tố này tăng so với kế hoạch 10% • Thực hiện:
tương ứng 4,5 triệu đồng. Đây là bộ phận NVL của khách hàng đem đến để doanh nghiệp chế
!$!,! !()
biến, còn giá trị chế biến ở yếu tố 2. Nếu trong trường hợp tỷ trọng giữa giá trị chế biến so với 764 = 897,1 × $"!,# × !$!,!
giá trị NVL của khách hàng giữa các kỳ phân tích có sự biến động, chứng tỏ kết cấu các mặt Hoặc 764 = 897,1 × 0,878 × 0,97
hàng chế biến đã có sự thay đổi, trường hợp này doanh nghiệp cần đi sâu xem xét hoạt động
chế biến đối với từng khách hàng, để từ đó có kết luận đúng đắn. Hệ số sản xuất hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0128 (0,878 – 0,8908) là do giá trị
sản phẩm đang chế tạo còn tồn đọng cao hơn so với kế hoạch dự kiến.
Yếu tố 5: giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm đang chế tạo: Giá trị sản
phẩm đang chế tạo tăng 15% tương ứng 6,3 triệu đồng, đã làm cho chỉ tiêu tổng giá trị sản Hệ số tiêu thụ hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0477 (0,97 – 1,0177) là do sản
xuất tăng 0,71% (6,3:888*100). Để đánh giá tình hình biến động này tốt hay xấu, ta cần phải phẩm sản xuất còn tồn đọng trong kho chưa tiêu thụ được nhiều hơn so với mục tiêu kế hoạch
có tài liệu giá trị đầu kỳ và cuối kỳ của sản phẩm đang chế tạo và tình hình biến động của quá đặt ra.
trình sản xuất, cũng như tình hình cải tiến và quy mô sản xuất,… trên cơ sở đó mới cho ta kết
II/ Phân tích các mối quan hệ chủ yếu trong sản xuất
luận chính xác.
1) Đánh giá tốc độ tăng trưởng

levanhoa@2014 Page 9 levanhoa@2014 Page 10


Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa phải đạt được mục tiêu là sinh lãi. Việc sinh lãi cũng + Trang bị vốn cho sản xuất.
phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của SXKD, và nếu không có khả năng sinh lãi thì cũng + Các phương pháp quản lý khoa học
không có khả năng tăng trưởng. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp thể hiện qua những tiến bộ + Trình độ nghiệp vụ của CBCNV, sự đầu tư cho giáo dục đào tạo
sau:
2) Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng
+ Hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường tăng lên và bán chạy hơn
Trong sản xuất kinh doanh hoạt động của các doanh nghiệp luôn được điều chỉnh thích ứng
+ Thu nhập của CBCNV trong doanh nghiệp tăng lên. với sự biến động của thị trường (về mặt số lượng, chất lượng, giá cả, mặt hàng, vv…). Tuy
nhiên, vẫn có những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng ổn định, nhất là những doanh
+ Phát triển được nguồn nhân lực, trang thiết bị, tài chính của DN. nghiệp sản xuất những mặt hàng thiết yếu hoặc chiến lược.
- Các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến sự tồn tại trong từng thời kỳ mà quan trọng là sự Để đánh giá kết quả sản xuất theo mặt hàng ta có thể sử dụng hai loại thước đo.
tăng trưởng về mặt chiến lược lâu dài. Đánh giá vấn đề này người ta dùng hai loại chỉ tiêu tốc
độ: Thước đo hiện vật: Dùng để so sánh số lượng từng loại sản phẩm thực hiện so với kế hoạch,
nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các mặt hàng.
+ Tốc độ phát triển định gốc: là tốc độ phát triển tính theo kỳ gốc ổn định. Kỳ gốc thường
được chọn là năm ra đời hoặc là kỳ đánh dấu bước ngoặt trong kinh doanh của doanh nghiệp. Thước đo giá trị: Dùng để đánh giá chung tình hình thực hiện các mặt hàng chủ yếu. Xác định
8* tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch các mặt hàng theo nguyên tắc chung là không được lấy các mặt
7* =
8# hàng vượt kế hoạch để bù đắp cho các mặt hàng hụt so với kế hoạch. Công thức xác định như
sau:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: là tốc độ phát triển hàng năm (kỳ) lấy kỳ này so với kỳ liền
trước đó. Giá trị SX các mặt hàng thực tế trong giới hạn KH
8* % hoàn thành KH mặt hàng =
9* = Giá trị sx kế hoạch các mặt hàng
8*+#
Ví dụ: Sử dụng tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng ổn định
Ví dụ: Có tài liệu phân tích giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện tại một doanh nghiệp qua 6
qua tài liệu phân tích sau:
năm như sau:
Bảng 2.3 Bảng phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng
Bảng 2.2 Bảng phân tích tốc độ phát triển sản xuất
Mặt hàng sx Đơn giá cố Số lượng Giá trị sản % hoàn
Đơn vị tính: triệu đồng định xuất (tr.đ) thành
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 (1000đ) KH TH KH TH KH
Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện 1.000 1.100 1.200 1.150 1.225 1.280 Theo đơn đặt hàng
Tốc độ phát triển định gốc 100% 110 120 115 122,5 128 Sản phẩm A 20 10000 9600 200 192 96,0
Tốc độ phát triển liên hoàn 100% 110 109 95,8 106,5 104,5 Sản phẩm B 16 30000 32000 480 512 106,6
Sản phẩm C 12 15000 15000 180 180 100,0
Cộng 860 884 102,8
Tài liệu phân tích trên cho ta thấy quá trình tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. Tốc độ tăng Tham gia thị trường
trưởng chu kỳ 3 năm, tăng năm 2010 đến 2011, năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng tốc Sản phẩm D 10 5000 5
độ lại tăng lên từ năm 2012 đến năm 2014. Tổng cộng 889

Hai chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc thường được phân tích
kết hợp trong mối quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm sản xuất. 192 + 480 + 180 852
% hoàn thành KH mặt hàng = = = 99,07%
860 860
Chu kỳ sống của sản phẩm được biểu hiện qua sự biến động của doanh thu tiêu thụ sản phẩm,
tương ứng với quá trình phát triển của sản phẩm trên thị trường. Qua tài liệu phân tích cho thấy: Đối với các mặt hàng sản xuất kế hoạch theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp đã vượt kế hoạch là 2,8%. Nhưng tình hình sản xuất các mặt hàng chủ yếu
Qua số liệu tính toán ta tìm các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Chúng thường là: doanh nghiệp mới đạt 99,07% là do mặt hàng A doanh nghiệp mới đạt 96%. Trong khi đó
doanh nghiệp lại sản xuất mặt hàng D ngoài kế hoạch theo hợp đồng để tham gia vào thị
+ Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất.

levanhoa@2014 Page 11 levanhoa@2014 Page 12


trường tự do. Vậy doanh nghiệp cần tìm nguyên nhân tại sao mặt hàng A không hoàn thành kế NX: Qua bảng tính toán:
hoạch theo hợp đồng với khách hàng. Đối với mặt hàng D cần xem xét khối lượng sản xuất ra
có tiêu thụ hết không? - Giá trị sản lượng tính theo đơn giá cố định thực hiện so với kế hoạch bằng:
10450000
× 100% = 104,5% (tăng + 4,5%)
3) Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng thay đổi đến giá trị sản lượng sản xuất. 10000000
- Theo giờ công đm:
Kết cấu sản phẩm là tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng giá trị các sản phẩm. 1380850
× 100% = 92,67% ( giảm − 7,33%)
1490000
Khi ta tính chỉ tiêu giá trị sản lượng, thường ta tính theo giá cố định để so sánh giữa các kỳ,
nhưng vẫn chưa phản ánh được thực chất của kết quả so sánh này. Chỉ tiêu giá trị sản lượng Từ hiện tượng này ta đi sâu nghiên cứu cơ cấu sản phẩm và lập bảng phân tích ảnh hưởng của
sản xuất ngoài việc chịu ảnh hưởng của nhân tố khối lượng công việc mà doanh nghiệp thực cơ cấu sản phẩm đến sản lượng:
hiện còn chịu ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm. Vì, khi so sánh đánh giá giá trị sản
lượng sản xuất giữa các kỳ, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất mặt hàng có giá trị vật Bảng 2.5
chất cao, tốn ít hao phí lao động, hoặc ngược lại giảm tỷ trọng mặt hàng có giá trị vật chất
Chỉ tiêu KH TH Chênh lệch
thấp lại tốn nhiều hao phí lao động, cả hai trường hợp tăng giảm này đều không phải là do 1) Giá trị sản lượng 10000 10450 +450
khối lượng kết quả sản xuất mang lại, mà do kết cấu các sản phẩm đã thay đổi. Vì vậy, khi 2) Khối lượng sản phẩm tính bằng giờ công đm (1000h) 1490 1380,85 - 109,75
phân tích các chỉ tiêu giá trị sản xuất ta phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm 3) Giá trị sản lượng làm ra trên một giờ công đm (hàng
mới phản ánh thực chất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. 1/ hàng 2) (đ/h) 6,7114 7,5678 + 0,8564

Công thức:
Đối tượng phân tích: + 450 000đ
Giá trị sản xuất = Số giờ công định mức x Đơn giá giờ công định mức
Dùng phương pháp số chênh lệch:
Số giờ công định mức dùng cho sản xuất, là số giờ của công nhân trực tiếp sản xuất để tạo ra
sản phẩm, biểu hiện lao động sống, thời gian lao động tăng hoặc giảm biểu hiện sự thay đổi + Do khối lượng công tác thay đổi làm cho giá trị sản lượng giảm:
của khối lượng công việc thực hiện. (đây là nhân tố chủ quan.)
(-109,75.103)x6,714 = - 732,55.103đ
Đơn giá của giờ công định mức là giá trị được tạo ra trong một giờ, là đơn vị thời gian lao
+ Do giá trị sản lượng làm ra/ 1 giờ công đm tăng => giá trị sản lượng tăng:
động trực tiếp của công nhân. Nhân tố này thay đổi sẽ làm cho kết cấu sản phẩm thay đổi (đây
là nhân tố khách quan). 1 380 850 x 0,8564 = + 1182,55.103đ

VD: Số liệu phân tích ảnh hưởng thay đổi cơ cấu sản phẩm đến giá trị sản lượng Tổng cộng mức ảnh hưởng của hai nhân tố:

SP SLSX (cái) Đơn Giá trị SL Giờ KLSP tính bằng + 450.103đ
giá cố (1000đ) công giờ công đm (h)
1) KH TH định KH TH đm Giá trị sản lượng làm ra/ 1 h công đm tăng thêm không phải do NSLĐ nâng cao vì số liệu
SP (đ) cho thực tế hay số kế hoạch đều tính theo giá cố định hay giờ công đm. Vậy sự tăng thêm này
sản đvsp chính là do sự thay đổi cơ cấu sản phẩm mà có. Nếu ta loại trừ số này thì thực chất DN chỉ
xuất (h) hoàn thành kế hoạch về giá trị sản lượng là:
= 1 2 3 4=1x3 5=2x3 6 7=1x6 8=2x6
NVL A 920 800 5000 4600 4000 1000 920000 800000
của B 4000 4100 1000 4000 4100 80 320000 328000 10450 − 1182,55
DN C 200 250 6000 1200 1500 600 120000 150000 × 100% = 92,67%
10000
D - 375 1600 600 140 52500
Cộng 9800 10200 1360000 1330500 Nguyên nhân sản xuất không đủ số lượng loại sản phẩm nào đó có thể là do:
2) Giá trị chế biến sp 100 - 80000 -
3) Giá trị cv có t/c CN 100 250 50000 50350 + Thiếu NVL
Tổng cộng 10000 10450 1490000 1380850
+ Thiếu công nhân kỹ thuật

levanhoa@2014 Page 13 levanhoa@2014 Page 14


+ Tác động của thị trường. + Trong quá trình sản xuất có thể xuất hiện khâu yếu trên dây chuyền sản xuất

4) Phân tích tính chất đồng bộ về sản xuất + Số lượng mmtb và lđ không cân đối

Khái niệm: Đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có kết cấu phức tạp và sử dụng + Sự phân phối sản xuất giữa các bộ phận là không tốt.
nhiều loại vật liệu khác nhau để sản xuất một loại sản phẩm, nếu sản xuất không đồng bộ hoặc
cung ứng vật tư không đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến sản xuất thành phẩm cuối cùng của doanh 5) Phân tích mức độ đều đặn
nghiệp đồng thời sẽ gây tình trạng ứ đọng về vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm Sản xuất sản phẩm đều đặn là trong từng thời gian ngắn nhất định, doanh nghiệp thực hiện kế
bảo thực hiện kế hoạch mặt hàng khi phân tích thực hiện kế hoạch sản xuất còn phải phân tích hoạch hoặc vượt mức kế hoạch chính thời kỳ đó.
tính chất đồng bộ của sản xuất. Thông thường sản phẩm bao gồm nhiều cụm kết cấu, sử dụng
nhiều loại vật tư => phân tích tính chất đồng bộ chỉ cần chú ý đến các cụm kết cấu hoặc là các - NC tính đều đặn của sản xuất có ý nghĩa kinh tế to lớn:
loại vật tư chủ yếu.
+ Sử dụng hợp lý năng lực sản xuất của doanh nghiệp
ð Khi phân tích tính chất đồng bộ cần chú ý đến:
+ Tiết kiệm được chi phí không sản xuất trong giá thành sản phẩm
+ Kết cấu kỹ thuật của sản phẩm
+ Hạn chế được phế phẩm
+ Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch => tính ra cụm kết cấu/ vật tư cung ứng.
+ Tránh được tai nạn lao động và an toàn máy móc thiết bị
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của cụm kết cấu hay vật tư sử dụng có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
- Vì vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải sản xuất sản phẩm đều đặn trong cả năm, quý,
thấp nhất sẽ quyết định tính chất đồng bộ của sản xuất.
tháng, tuần lễ, ngày đêm và ca làm việc.
Bảng 2.6
- Phương pháp xác định mức độ đều đặn:
Số Tổng số chi tiết cần có Tổng số chi tiết % Số thành phẩm Dư
Tên chi trong kỳ kế hoạch thực có hoàn có thể lắp ráp CK + Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất để phân tích.
các tiết Để lắp Dự Tổng Tổng Trong đó thành toàn bộ
+ Muốn xem xét mức độ đều đặn được dễ dàng thì kế hoạch sản lượng được chia ra trong
chi cần ráp 650 trữ cộng cộng Số Số kế Số %
tiết cho hoạch từng thời kỳ ngắn. Nếu tỷ lệ thực hiện kế hoạch không chênh lệch nhau nhiều thì coi như sản
sản CK theo dư sản lượng
vật lắp phẩm KH ĐK xuất xuất đều đặn.
tư ráp trong kỳ trong
1 kỳ VD: Phân tích tính đều đặn về sản xuất của một doanh nghiệp theo tài liệu sau đây:
sp
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp tháng 4/N
A 1 2=1x650 3 4=2+3 5 6 7=5- 8=5:4 9=5:1 10=9/650 11=5-
6 1x9 Ngày 1 – 10/4 11 – 20/4 21 – 30/4
a 1 650 25 675 675 30 645 100 95 tháng KH TH % KH TH % KH TH %
b 2 1300 50 1350 1230 40 1190 91,1 70 4-N 500 350 70 800 480 60 200 300 150
c 1 650 25 675 580 26 554 85,92 580 89,23 0
d 2 1300 50 1350 1570 54 1516 116,37 410
Yêu cầu: Phân tích nhịp điệu sản xuất của doanh nghiệp tháng 4/N
Qua phân tích cho thấy loại chi tiết c có tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thấp nhất. Nếu dùng cả Giải: Từ số liệu bảng trên, có thể tính hệ số đều đặn của sản xuất theo công thức sau:
số dư ĐK thì cũng chỉ sản xuất trọn bộ được 580 sản phẩm. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch là
89,23%. Tình trạng như vậy gây ứ đọng về vốn lưu động và gây khó khăn cho sản xuất liên 350 + 480 + 200 1030
Hệ số đều đặn của sản xuất = = = 0,68
tục ở kỳ sau. 500 + 800 + 200 1500

Nguyên nhân của sản xuất thiếu đồng bộ: Kết quả tính toán trên cho thấy, hệ số đều đặn của sản xuất trong tháng 4 năm N của doanh
nghiệp bằng 0,68 < 1. Bởi vậy, cần tìm ra những nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh
+ Việc cung ứng vật tư không đồng bộ của doanh nghiệp không đều đặn, để có những biện pháp khắc phục, nhằm nâng dần hệ số này
ở kỳ sau bằng 1.

levanhoa@2014 Page 15 levanhoa@2014 Page 16


III/ Phân tích chất lượng sản phẩm Theo kế hoạch:
1 × 540 + 0,8 × 60
Các nhà kinh tế sử dụng chỉ tiêu tài chính để phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm. Kết quả j ,- =
K = 0,98
600
tài chính được nâng cao nếu chất lượng sản phẩm được nâng cao. Tùy theo chủng loại và đặc
điểm của sản phẩm người ta sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau. Theo thực tế:

1) Phân tích tình hình phẩm cấp sản phẩm 1 × 590 + 0,8 × 30
j .. =
K = 0,99
620
Có những sản phẩm được thừa nhận là sản phẩm loại 1, 2, 3,… đều tiêu thụ được. Trong phân
tích kinh doanh để đánh giá chất lượng sản phẩm, trong trường hợp này thường dùng một số ð Ktt > Kkh
phương pháp tính toán như sau: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng:
a) Phương pháp tỷ trọng
GTSL thay đổi do clsp tăng = (K .. − K ,- ) × kố lượmn oℎựq oế × Đơm nrá lsạr qts mℎấo
Thứ hạng Kỳ trước Kỳ này
c) Phương pháp đơn giá bình quân
sản phẩm KH TT
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng Cùng một loại sản phẩm căn cứ vào chất lượng người ta quy định giá cả. Nếu chất lượng sản
(%) (%)
phẩm tốt hơn thì giá cao hơn => có thể dùng đơn giá bình quân để phân tích chất lượng sản
1 420 77,77 480 84,21 520 88,13
phẩm.
2 120 22,23 90 15,79 70 11,87
Cộng 540 100 570 100 590 100 Thứ hạng Số lượng Giá cả Giá trị sản phẩm
đơn vị (1000đ)
KH TT KH TT
b) Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân
1 540 590 20 10800 11800
Phương pháp này căn cứ vào thứ hạng sản phẩm không giống nhau, dùng một hệ số để biểu 2 60 30 15 900 450
Cộng 600 620 11700 12250
thị thứ hạng của sản phẩm. Nói chung sản phẩm loại 1 có hệ số bằng 1, các sản phẩm khác sẽ
có hệ số bằng tỷ số giữa giá trị của sản phẩm đó chia cho giá trị của sản phẩm loại một.
540.20 + 60.15
Hệ số phẩm cấp bình quân càng gần đến 1 thì chất lượng sản phẩm nói chung càng tốt. j
P/0 = = 19,5 nghìn đồng/sp
600
Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng sản xuất theo công 590.20 + 30.15
thức sau: j11 =
P = 19,75 nghìn đồng/sp
620
Giá trị sản lượng Hệ số Hệ số Số lượng Đơn giá * Tìm nguyên nhân ảnh hưởng
thay đổi do chất lượng = _ phẩm cấp − phẩm cấp g × sp × loại
tăng (hoặc giảm) kỳ phân tích kỳ phân gốc Kỳ phân tích cao nhất Kết quả sản xuất về chất lượng không hoàn thành thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân
sau:
Ví dụ:
- Chất lượng, qui cách vật liệu cung ứng.
Thứ hạng Hệ số KH TT - Trình độ lao động, chính sách tiền lương.
Số lượng Tính đổi số Số lượng Tính đổi số - Tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị
bq loại 1 bq loại 1 - Tổ chức quá trình sản xuất
1 1 540 540 590 590 - Biện pháp quản lý sản xuất
2 0,8 60 48 30 24 - Môi trường, điều kiện sản xuất
Cộng 600 588 620 614 • Đề xuất biện pháp thực hiện
Trên cơ sở nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả sản xuất về chất lượng đã biết, đề xuất
biện pháp thực hiện cho kỳ sau tốt hơn.

Ví dụ 3: Công ty T sản xuất sản phẩm A có tài liệu sau: (đơn vị tính: 1.000đ)

levanhoa@2014 Page 17 levanhoa@2014 Page 18


- Kế hoạch sản xuất 100 sản phẩm, trong đó loại 1 là 90 sản phẩm, loại 2 là 10 sản q%2 + q%/2
H% = × 100%
phẩm. q%

- Thực tế sản xuất 120 sản phẩm, trong đó loại 1 là 105 sản phẩm, loại 2 là 15 sản q#2 + q#/2
H# = × 100%
phẩm. q#

- Giá thành sản xuất kế hoạch loại 1 là 20, loại 2 là 16. H0, H1: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.

• Tính các số liệu để phân tích kết quả sản xuất về chất lượng: Qos, Q1s: Số lượng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản phẩm hỏng
- Hệ số phẩm cấp sửa chữa được.
90 * 20 + 10 * 16
H0 = = 0,98 Q0ks, Q1ks: Số lượng kế hoạch ( hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản phẩm
90 * 20 + 10 * 20 hỏng không sử chữa được.

105 * 20 + 15 * 16 Q0, Q1: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
H1 = = 0,975
105 * 20 + 15 * 20 Hoặc:
C%2 + C%/2
H% = × 100%
C%
- Như vậy kết quả sản xuất về chất lượng thực tế so với kế hoạch có giảm hơn một ít.

- Cần tìm ra nguyên nhân kết quả sản xuất về chất lượng thực tế giảm, để có biện pháp C#2 + C#/2
thực hiện thích hợp cho kỳ sau. H# = × 100%
C#
Hoặc có thể tính đơn giá bình quân để đánh giá H0, H1: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
90 * 20 + 15 * 16 C0s, C1s: Chi phí sửa chữa kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
K0 = = 19,6 phẩm hỏng sửa chữa được.

90 + 10 C0ks, C1ks: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
phẩm hỏng không sửa chữa được.
105 * 20 + 15 * 16
C0, C1: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
K1 = = 19,5
• Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: Hbq (tính chung cho tất cả các loại sản phẩm).
105 + 15
∑ z%2 + ∑ z%/2
2) Phân tích phế phẩm của sản xuất H%34 = × 100%
∑ C%
Đối với loại sản phẩm không được phép phân cấp, chúng chỉ có một cấp và làm đúng quy ∑ z#2 + ∑ z#/2
cách phẩm chất mới tiêu thụ được trên thị trường. H#34 = × 100%
∑ C#
Ví dụ: Sản xuất thiết bị điện, điện tử, y tế, thực phẩm, dược phẩm...
H0bq, G1bq: Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế
Sai quy cách phẩm chất thì bị coi là phế phẩm không tiêu thụ được. kỳ này.

a. Chỉ tiêu phân tích: C0is, Clis: Chi phí sửa chữa kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm người ta dùng các chỉ tiêu sau: phẩm i hỏng sửa chữa được.

• Tỷ lệ sản phẩm hỏng: H (tính riêng từng loại sản phẩm). C0iks, Cliks: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
phẩm i hỏng không sửa chữa được.

levanhoa@2014 Page 19 levanhoa@2014 Page 20


b. Phương pháp phân tích: ∆H34//6 : Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân do ảnh hưởng của nhân tố k/c sản phẩm
• Đánh giá chung: sản xuất.
- Từng loại sản phẩm:
H1 ≤ H0: Kết quả sản xuất về chất lượng kỳ này bằng hoặc tốt hơn kỳ trước (kế - Nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm:
hoạch).
Theo nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn, xác định ảnh hưởng của nhân tố tỷ
- Tất cả các loại sản phẩm: lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm đến sự biến động của tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân,
+ Xác định biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: phải cố định nhân tố k/c sản phẩm sản xuất bằng trị số thực tế.
ΔHbq = Hlbq – H0bq Vậy biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân bị ảnh hưởng nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng
từng loại sản phẩm:
+ Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn. ∑ z# H# ∑ z# H%
∆H347 = × 100% − × 100%
∑ z# ∑ z#
Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân bị ảnh hưởng 2 nhân tố:

- Nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất: ∆H347 : Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân do ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm
Kết cấu sản phẩm sản xuất là tỷ trọng chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm trong hỏng từng loại sản phẩm.
tổng chi phí sản xuất.
C0, C1: chi phí sản xuất kỳ trước (kh), kỳ này của sản phẩm i.
Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng có thể được tính:
H0, H1: tỷ lệ sản phẩm hỏng kỳ trước (kh), kỳ này của sản phẩm i.
CH0 = C0 . H0
∆H347 ≤ 0: Kết quả sản xuất về chất lượng kỳ này bằng hoặc tốt hơn kh (kỳ trước).
CH1 = C1 . H1
• Nguyên nhân ảnh hưởng:
CH0, CH1: Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng kế hoạch, thực tế.
Kết quả sản xuất về chất lượng không hoàn thành thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên
C0, C1: Chi phí sản xuất kế hoạch, thực tế. nhân sau:

H0, H1: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch, thực tế. - công tác thiết kế sản phẩm sai

Do đó tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân được tính như sau: - không tôn trọng qui tắc, vi phạm kỹ thuật

∑ z% H% - mm tb kém chính xác


∆H34% = × 100%
∑ z%
- chất lượng nvl kém
∑ z# H#
∆H34# = × 100% - tay nghề kém.
∑ z#
Ví dụ: Công ty H sản xuất hai sản phẩm A và B có tài liệu sau: (đvt: triệu đồng).
Theo nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn, xác định ảnh hưởng của nhân tố kết
cấu sản phẩm sản xuất đến sự biến động của tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân, phải cố định - KH: sản xuất 50 sản phẩm A, 40 sản phẩm B.
nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng sản phẩm bằng trị số kế hoạch.
Chi phí sản xuất sản phẩm A là 200, sản phẩm B là 100.
Vậy biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân bị ảnh hưởng nhân tố kết cấu sản phẩm sản
xuất: Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng sản phẩm A là 2%, sản phẩm B là 4% chi
phí sản xuất kế hoạch.
∑ z# H% ∑ z% H%
∆H34//6 = × 100% − × 100% - Thực tế: sản xuất 60 sản phẩm A, 20 sản phẩm B.
∑ z# ∑ z%
Chi phí sản xuất sản phẩm A là 240, sản phẩm B là 50.

levanhoa@2014 Page 21 levanhoa@2014 Page 22


Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng sản phẩm A là 2%, sản phẩm B là 5% chi + Những yếu tố liên quan đến lao động gồm số lượng và chất lượng lao động
phí sản xuất thực tế
+ Những yếu tố liên quan đến trang bị và sử dụng mmtbsx
Yêu cầu: Phân tích kết quả sản xuất về chất lượng hai loại sản phẩm.
+ Những yếu tố liên quan đến cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu
Giải:
Nếu doanh nghiệp sử dụng và khai thác đồng bộ các yếu tố này để tham gia vào hoạt động sản
Tính các số liệu để phân tích kết quả sản xuất về chất lượng hai loại sản phẩm: xuất kinh doanh, sẽ tạo ra năng lực kinh doanh rất lớn.

200 × 2% + 100 × 4% I/ Phân tích tình hình sử dụng lao động


∆H34% = × 100% = 2,66%
200 + 100
1) Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
240 × 2% + 50 × 5%
∆H34# = × 100% = 2,51% Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản
240 + 50
thân lao động trực tiếp được chia thành lao động cơ khí hóa và lao động thủ công. Đây là vấn
Nếu so sánh giữa Hbq1 và Hbq0 thì Hbq1 < Hbq0 , nếu kết luận rằng kết quả sản xuất về chất đề quan trọng đặc trưng cho tiềm lực lao động, được phản ánh thông qua trình độ tay nghề,
lượng thực tế tốt hơn kế hoạch thì không chính xác, vì chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm bậc lương của công nhân. Vấn đề là làm sao cân đối được bậc lương của công nhân với bậc
hỏng sản phẩm A là đúng kế hoạch, sản phẩm B tăng. lương bình quân của công việc cụ thể mà người đó đảm nhiệm.
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại, có thể khái quát theo sơ
- Nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất: đồ sau:
Theo nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn, xác định ảnh hưởng của nhân tố kết cấu
CN sx trực tiếp
sản phẩm sản xuất, phải cố định nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm theo trị số kế
hoạch: CNV SX

240 ∗ 2% + 50 ∗ 4% 200 ∗ 2% + 100 ∗ 4% CN sx gián tiếp


∆H34//6 = × 100% − × 100% Tổng số CNV
290 300
NV bán hàng
∆}89:/; = −~, Ä% CNV ngoài
- Nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm: SX
NV quản lý
240 ∗ 2% + 50 ∗ 5% 240 ∗ 2% + 50 ∗ 4% chung
∆H347 = × 100% − × 100%
290 290 Tổng số lao động trong doanh nghiệp thường được chia ra thành hai loại: công nhân viên sản
xuất và công nhân viên ngoài sản xuất.
∆H347 = 0,17%
• Phương pháp phân tích
Căn cứ ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm đến sự biến động của
tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân mới kết luận được là kết quả sản xuất về chất lượng thực tế So sánh tỷ trọng biến động của từng loại công nhân viên giữa các kỳ phân tích, đối chiếu với
thấp hơn kế hoạch. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để rút ra kết luận về tình hình và khả năng tiềm tàng
trong việc sử dụng số lượng lao động của doanh nghiệp.
Cần tìm ra nguyên nhân kết quả sản xuất về chất lượng sản phẩm thực tế giảm, để có biện
pháp thực hiện thích hợp cho kỳ sau. Ví dụ: Có tài liệu tại doanh nghiệp sản xuất về tình hình biến động số lượng lao động giữa
thực hiện so với kế hoạch như sau:
Phần B: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
Chỉ tiêu KH TH
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất là các yếu tố quyết định năng lực sản xuất của
(%)
doanh nghiệp, bao gồm 3 nhóm yếu tố chủ yếu: CNV sản xuất 850 85 825 86,7
- CN trực tiếp 800 80 780 82

levanhoa@2014 Page 23 levanhoa@2014 Page 24


- NV gián tiếp 50 5 45 4,7 - Nguyên nhân tăng giảm số lượng lao động có thể là:
Nhân viên ngoài sản 150 15 126 13,3
xuất 50 5 52 5,5 + Tăng giảm khối lượng sản xuất
- Nhân viên bán hàng 100 10 74 7,8
- Nhân viên quản lý 1000 100 951 100 + Chưa có biện pháp tăng NSLĐ
Cộng CNV
+ Chưa bố trí được công việc cho lđ dư thừa

+ Chưa tích cực sắp xếp lại số lượng lđ cho doanh nghiệp.
Qua tài liệu phân tích cho thấy: Tổng số lao động của doanh nghiệp, giảm so với mục tiêu kế
hoạch đặt ra là 49 người (951-1000). Song để đánh giá số tuyệt đối tăng giảm của CNSX cần phải đối chiếu với tốc độ tăng sản
lượng cùng kỳ.
- Xét về cột tỷ trọng cho thấy: Việc giảm này là do giảm nhân viên quản lý 2,2% và nhân
viên sản xuất gián tiếp 0,3%. Nếu công việc của các loại nhân viên này, trên thực tế vẫn đảm VD: Có tình hình thực hiện sản lượng kế hoạch như sau:
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, thì việc giảm này so với kế hoạch được
đánh giá là tốt. Chỉ tiêu KH TH TH/KH
% %
- Về tỷ trọng của công nhân trực tiếp tăng 2% và nhân viên bán hàng tăng 0,5%. Việc tăng tỷ 1. Giá trị sản lượng 7285450 8325964 +1.040.514 +14,28
trọng của hai loại lao động này có tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ. 2. Giá trị sản lượng tăng do thay đổi cơ cấu sản 86354 +86.354 -
Vậy đánh giá tình hình biến động số lượng này, ta phải đặt chúng trong mối liên hệ với kết phẩm
quả sản xuất và tiêu thụ mới có kết luận chính xác.

Trong điều kiện doanh nghiệp chưa tự động hóa quá trình sản xuất, khối lượng thành phẩm Nhận xét: + Sản lượng tăng: +14,28%
được sản xuất trong doanh nghiệp, chủ yếu là do lao động của công nhân trực tiếp sản xuất, + Công nhân tăng: +13,46%
do đó sự biến động công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp sản xuất.
Doanh nghiệp chỉ được sử dụng số lượng công nhân tăng thêm:
Phân tích tình hình biến động số lượng công nhân trực tiếp cần xem xét trên hai mặt:
1426 x 14,28% = + 203,77 người
+ Chỉ tiêu thay đổi tuyệt đối: để nói rõ tình hình đảm bảo số lượng sức lao động và biên chế
cụ thể. Thực tế doanh nghiệp tăng 192 người => Doanh nghiệp đã tiết kiệm tương đối số lượng lao
động là 192 – 203,77 = - 11,77 người.
ΔT = T1 - Tk
Để phân tích sâu hơn nữa có thể tính toán số sản lượng tăng lên do tăng NSLĐ; số sản lượng
+ Chỉ tiêu thay đổi tương đối: để nói rõ kết quả thay đổi có hợp lý hay không. tăng do tăng số công nhân. Trong trường hợp này phải trừ đi ảnh hưởng cơ cấu sản phẩm.
4 Trong trường hợp này thực hiện kế hoạch sản lượng là:
ΔT = T1 - Tk.4!
"
8325964. 10< − 86354. 10<
VD: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch số lượng lao động × 100 = 113,86%
7285450
Loại CNV sản xuất Thực tế KH năm TT năm Thực hiện/ KH Như vậy doanh nghiệp được sử dụng số lượng lao động:
cuối năm nay nay ± %
trước 1426 x 113,86% = 1623,64 người
1. CNSX 1245 1426 1618 + 192 113,46
2. Học nghề 115 132 154 +22 116,66 Số giảm tương đối là: 1618 – 1623,64 = - 5,64 người
3. Nhân viên kỹ thuật 90 110 114 +4 103,64
4. Nhân viên quản lý kinh tế 120 112 116 +4 103,57 Tính NSLĐ trong hai trường hợp:
5. Nhân viên quản lý hành 82 85 78 -7 91,77
chính Wkh = 7285450.103 : 1426 = 5109.103đ
Cộng 1652 1865 2080 +215 111,52 $<=&"().#%# +$(<&).#%#
Wtt = = 5091.103đ
#(#$

levanhoa@2014 Page 25 levanhoa@2014 Page 26


Nếu không loại trừ ảnh hưởng thay đổi cơ cấu sản phẩm: Trong đó: Ctt = Số CNSX chính thực tế
$<=&"().#%# Ckh = số CNSX chính kế hoạch
Wtt = #(#$
= 5145,84.103đ

Do tăng thêm 192 công nhân làm sản lượng tăng thêm:
GTSL đã trừ ảnh hưởng
(+192) x 5109.103 = +980.928.103đ thay đổi cơ cấu sp
C.. = × z/0 (mnườr)
GTSL kế hoạch
"$%."=$.#%#
Chiếm tỷ trọng: #.%)%.&#)
× 100% = +94,27% 8239610
C.. = × 1320 = 1493 (mnườr)
7285450
Sản lượng tăng do tăng NSLĐ: 100% - 94,27% = +5,73%
3) Phân tích tình hình cấu thành đội ngũ công nhân theo nghề nghiệp
Hay: 1.040.514.103 – 980.928.103 = +59.586.103đ
- Đảm bảo về số lượng sức lao động chưa đủ mà phải phân tích cấu thành đội ngũ CN theo
2) Phân tích cơ cấu CNV sản xuất trong doanh nghiệp
trình độ nghề nghiệp.
- Do vai trò của từng loại CNV trong doanh nghiệp, nhiệm vụ và tác dụng khác nhau của mỗi
- Khi tiến hành phân tích phải căn cứ vào:
loại đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, nên khi phân tích cơ cấu các loại lđ trong doanh
nghiệp cần xem xét sự biến động của từng loại lđ ntn? + Cấp bậc của công nhân (biểu thị trình độ thành thạo tay nghề)

- Những tỷ lệ cần được quan tâm là: + Cấp bậc bình quân (tính theo bq gia quyền) để biểu thị trình độ thành thạo chung của toàn
bộ CN trong đơn vị.
+ Tỷ lệ giữa CNSX trực tiếp với các loại CNV khác.
- Cấp bậc bq của toàn CN trong đơn vị tính theo công thức:
+ Tỷ lệ giữa CNSX chính và phụ. Tỷ lệ này có ảnh hưởng quyết định đến NSLĐ của CNSX
∑@?AB Ö? Ü?
VD: Bảng phân tích tình hình sử dụng công nhân trong mối quan hệ với KQSX j=
Ö
∑ Ü?
Chỉ tiêu KH TH
á̅ : cấp bậc bình quân
1. Giá trị tổng sản lượng (103đ) 7.285.450 8.325.964
2. Giá trị SL trừ ảnh hưởng thay đổi 7.285.450 8.239.610 xi : hệ số cấp bậc tiền lương
cơ cấu sản phẩm. (103đ)
3. Số CNSX (người) 1426 1618 Bi: số CN cấp bậc i
- Trong đó: + CNSX chính 1320 1500
+ CNSX phụ 106 118 n : các loại bậc thợ
NSLĐ %
4. Của một CNSX ((10 đ) 3
5.109 5145,84 100,72 VD: Có tài liệu về cấp bậc thợ của CN trong một DN như sau:
5. Của một CNSX sau khi trừ ảnh 5092,46 99,66
hưởng của thay đổi cơ cấu SP Bậc thợ Hệ số cấp CNSX chính CNSX phụ Cộng
6. Của một CNSX chính 5519,2 5490,5 99,47 bậc tiền KH TT KH TT KH TT
lương
1 1,35 5 6 2 2 7 8
Kết luận: Kết quả phân tích cho thấy CNSX chính không đạt kế hoạch NSLĐ. Một trong các 2 1,47 26 28 3 4 28 32
nguyên nhân ở đây là tỷ lệ giữa CNSX phụ/ CNSX chính thực tế không hợp lý. Để đạt đúng 3 1,62 40 32 6 8 46 40
100% kế hoạch NSLĐ của CNSX chính, phải tuân theo đẳng thức là: 4 1,78 60 55 3 2 63 57
5 2,18 25 30 1 1 26 31
GTSL đã trừ ảnh hưởng 6 2,67 10 15 - - 10 15
thay đổi cơ cấu sp GTSL kế hoạch 7 3,28 4 7 - - 4 7
= Cộng 169 173 15 17 184 190
z11 z/0

levanhoa@2014 Page 27 levanhoa@2014 Page 28


1,35 × 6 + 1,47 × 28 + 1,62 × 32 + 1,78 × 55 + 2,18 × 30 + 2,67 × 15 + 3,28 × 7 Giá trị sản lượng
á̅11 = NSLĐ năm =
173 Số CNSX bình quân
= 1,89
Việc phân tích NSLĐ năm của CNSX cũng chính là việc phân tích việc sử dụng thời gian
á̅11 của CNSX chính công tác của công nhân trong năm.
4) Phân tích thực hiện kế hoạch NSLĐ VD: Có bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch NSLĐ tại một doanh nghiệp như
sau:
- NSLĐ là số lượng sản phẩm có thể thực hiện được trong một đơn vị thời gian hay số thời
gian tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm. NSLĐ là chỉ tiêu chất lượng. NSLĐ có thể đo Chỉ tiêu Đơn vị KH TT Chênh lệch
bằng đơn vị hiện vật, đơn vị giá trị và thời gian lao động. Thời gian lao động thường được đo ± %
bằng giờ công định mức. 1 2 3 4 5 6
1. GTSL 103đ 7285450 8325964 +1040514 +14,28
Công thức tính năng suất lao động được khái quát như sau: 2. GTSL trừ ảnh hưởng thay đổi cơ cấu ” 7285450 8239610 +954160 +13,09
sản phẩm
Lượng sp 2000 sp 3. Số CNSX bq của 1 CNSX trong năm Ng 1426 1618 +192 +13,46
NSLĐ = = = 0,5 sp/ 1 giờ
Lượng thời gian 4000 giờ 4.1. NSLĐ bq của 1 CNSX trong năm 103đ 5109 5145,84 +36,84 +0,72
4.2. NSLĐ bq … trừ ảnh hưởng thay 103đ 5109 5092,46 -16,54 -0,34
Lượng thời gian 4000 giờ đổi cơ cấu sản phẩm
NSLĐ = = = 2 giờ/ 1sp
Lượng sp 2000 sp 5. Tổng số ngày làm việc 396428 436860 +40432 +1,01
6. Số ngày làm việc bq của 1 CN trong 278 270 -8 -2,91
- Trong doanh nghiệp thường quy định hai loại chỉ tiêu NSLĐ: năm
7.1. NSLĐ bq ngày của 1 CNSX 103đ 18,37 19,05 +0,68 +3,7
+ NSLĐ của 1 CNSX 7.2. NSLĐ bq ngày của 1 CN sau khi 18,37 18,86 +0,49 +2,67
trừ ảnh hưởng… 103đ
+ NSLĐ của 1 CNV Sản xuất 8. Tổng số giờ lv của toàn thể CNSX 2774996 2839590 +64594 +2,32
9. Độ dài bq 1 ngày làm việc 7 6,5 -0,5 -7,11
a) Phân tích NSLĐ của 1 CNSX: Có thể tính cho 1 giờ công, 1 ngày công và 1 năm. Tính theo
10.1. NSLĐ giờ của 1 CNSX 103đ 2,6242 2,9307 +0,3065 +11,67
mỗi loại đơn vị thời gian khác nhau, chỉ tiêu NSLĐ có ý nghĩa khác nhau: 10.2. NSLĐ giờ…. Sau khi trừ ảnh 103đ 2,6242 2,9015 +0,2773 +10,56
hưởng…
- NSLĐ trong 1 giờ công nói rõ hiệu suất lao động của trong 1 giờ thuần túy.
Wg = 111,67%
Giá trị sản lượng
NSLĐ giờ = Wn = 103,70%
Tổng số giờ làm việc
WCN = 100,72%
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này là:
Bảng trên cho chúng ta thấy tình hình sử dụng lao động còn có nhiều thiệt hại về ngừng việc
+ Trình độ cơ khí hóa, tự động hóa nơi làm việc;
vắng mặt trọn ngày và không trọn ngày. Để tiếp tục phân tích ta tiếp tục xác định ảnh hưởng
+ Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ thành thạo tay nghề của CN. của các nhân tố đến NSLĐ năm của 1 CNSX.

- NSLĐ ngày do NSLĐ giờ quyết định, ngoài ra tình hình sử dụng số giờ công tác trong 1 WCN = N.g.wg
ngày cũng ảnh hưởng đến NSLĐ ngày.
Trong đó: N – số ngày công tác bq của 1 CN trong năm
Giá trị sản lượng
NSLĐ ngày = g – Số giờ công tác bq của 1 ca lv
Tổng số ngày làm việc
wg – NSLĐ bình quân 1 giờ làm việc.
- NSLĐ năm: ngoài sự phụ thuộc vào NSLĐ giờ, số giờ công tác trong một ngày thì thời gian
làm việc trung bình của công nhân trong một năm cũng sẽ ảnh hưởng đến NSLĐ năm của ð Có ba nhân tố ảnh hưởng: N, g, wg
CNSX.
Ta có:

levanhoa@2014 Page 29 levanhoa@2014 Page 30


WCN(kh) = 278 x 7 x 2,6242.103 = 5109.103đ/1CN/năm (ngày)
A 1 2 3 4 5
3 3
WCN(tt) = 270 x 6,5 x 2,9307.10 = 5145,84.10 đ/1CN/năm 1. Số ngày công theo chế độ (ngày) 305,5 494299 494299 - 305,5
2. Số ngày công vắng mặt 27,5 44.495 39.641 -4854 24,5
Đối tượng phân tích: Trong đó:
- Nghỉ phép định kỳ 12 19416 19.092,4 -323,6 11,8
ΔWCN = 5145,84.103 - 5109.103 = + 36,84.103đ/CN/năm
- Ốm đau 4,5 7281 3,236 -4045 2,0
Áp dụng phương pháp số chênh lệch có thể tính ra mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng ngày - Thai sản 1,5 2427 1.941,6 -485,4 1,2
- Học tập, hội họp 9.5 15371 12.944 -2427 8,0
công và giờ công đến NSLĐ của 1 CN. - Tai nạn lđ 485,4 +485,4 0,3
+ Do giảm 8 ngày làm việc của 1 CN trong năm làm NSLĐ của CN trong năm giảm: - Nghỉ vì việc riêng 1132,6 +1132,6 0,7
- Nghỉ vì lý do khác 809 +809 0,5
-8 x 7 x 2,6242.103 = - 146,95.103đ 3. Số ngày công ngừng việc 27.506 +27.506 17,0
Trong đó:
+ Do giảm 0,5 giờ làm việc của CN trong một ngày làm NSLĐ của CN trong năm giảm: - mmtb hỏng 4854 +4854 3,0
- thiếu nguồn NVL, dụng cụ, phụ 9708 +9708 6,0
270 x (-0,5) x 2,6242.103 = - 354,26.103đ tùng 12944 +12944 8,0
- thiếu điện hơi
+ Do ảnh hưởng của hai nhân tố trên làm cho NSLĐ giảm - do thời tiết 449.804 436.860 -12.944 270
4. Số ngày làm việc = 1 – (2x3)
- 501,21.103đ Trong đó: 9.708 +0.708 6
- ngày công làm thêm vào ngày lễ
- Ảnh hưởng của hai nhân tố này đến giá trị sản lượng của toàn công nhân trong năm: &CN
Theo số ghi thực tế : về số ngày công làm thêm
+ Do giảm số ngày công => giá trị sản lượng giảm:
-Tính số ngày công vắng mặt và ngừng việc thực tế:
- 146,95.103 x 1618 = - 237.765,10.103đ
39641(ngày) + 27506(ngày) = 67147(ngày)
+ Do giảm số giờ công => giá trị sản lượng giảm:
-Nếu DN không tổ chức làm thêm gì thì số ngày làm việc thực tế chỉ là:
- 354,26.103 x 1618 = - 573192,68.103đ
494299 – 67147 = 427152 ngày
ç = −810.957,78.10< đ
Nhưng số ghi thực tế làm việc của toàn DN là 436.860 ngày
Nhưng ở đây NSLĐ chung của CN trong năm vẫn tăng 36,84.103đ. Vậy trong trường hợp
(trong đó có cả ngày làm thêm). Như vậy số ngày làm thêm sẽ là :
này, nhân tố NSLĐ giờ là nhân tố chủ yếu nâng cao NSLĐ của CN trong năm. Còn việc sử
dụng ngày công và giờ công chưa triệt để là hai nguyên nhân cản trở việc nâng cao NSLĐ của 436860 – 427152 = 9708(ngày)
DN (thời gian lãng phí này DN vẫn phải trả công. Đây cũng chính là khả năng tiềm tàng phải
khai thác). Để phục vụ cho việc phân tích này người ta sử dụng biểu “sử dụng thời gian lao Bảng phân tích nguyên nhân vượt kế hoạch về giờ công của CNSX
động của CN”, (phòng TC-LĐ).
KH TT
Căn cứ vào số liệu bảng này chúng ta lập bảng phân tích nguyên nhân thiệt hại vượt KH về Bq cho Tính Theo báo Chênh lệch Bq 1
1 ngày chuyển cáo so với KH ngày (h)
ngày công của CNSX.
(h) sang số (h)
Số KH Số TT ngày lv
thực tế
Bq cho Tính Theo Chênh Bq cho 1
(ngày)
1 chuyển báo cáo lệch so với CN
CNSX theo số số KH sau (ngày) A 1 2 3 4 5
CN thực khi đã điều 1. Số giờ công chế độ (h) 8 3494880 3494880 - 8
tế (ngày) chỉnh 2. Số giờ công có lv (chưa kể tg 7 3058020 2621160 - 436860 6,5

levanhoa@2014 Page 31 levanhoa@2014 Page 32


làm thêm) ΔWCN = 270.6,5 (+0,3065) = 538,05.103đ
3. Thời gian bị mất trong ca 1 436860 873720 + 436860 2,0
Vì: ð ảnh hưởng đến sản lượng cả năm:
a) Vắng mặt trong ca 0,2 87.372 371.331 +283.959 0,85
- Cho con bú 0,05 21.844 13.105,8 -8.738,2 0,03 + 538,05.103 x 1618 = +868764,90.103đ
- Ốm đau 0,15 65.528 87.372 +21.844 0,2
- Tai nạn lđ 4.368,6 +4.368,6 0,01 Cần tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ giờ của 1 CNSX:
- Hội họp 52.423,2 +52.423,2 0,12
+ Những nhân tố được lượng hóa là:
- Nghỉ có lý do 56.791,8 +56.791,8 0,13
- Nghỉ không lý do 157.269,6 +157.269,6 0,36 • tình hình thiệt hại của sản phẩm hỏng
b) Ngừng việc trong ca 0,8 349.488 502.389 +152.901 1,15
Vì: • tình hình thay đổi phẩm cấp sản phẩm
- mmtb hỏng 4.368,6 +4.368,6 0,01 • tình hình thực hiện tiêu chuẩn định mức sản xuất
- mất điện nước 0,3 131.058 262.116 +131.058 0,6
- thiếu NVL 13.105,8 +13.105,8 0,03 + Những nhân tố khó lượng hóa là:
- mưa bão
- không nhiệm vụ sản xuất 4.368,6 +4.368,6 0,01 • đặc điểm tính chất của bản thân sức lđ của doanh nghiệp như là tình hình cơ cấu đội
- nguyên nhân khác 0,5 218.430 218.430 - 0,5 ngũ công nhân
- làm thêm giờ 218.430 +218.430 0,5 • việc thực hiện những biện pháp hợp lý hóa sản xuất cải tiến kỹ thuật phát minh sáng
kiến
• những biện pháp trong công tác tổ chức kinh doanh
Xác định số giờ công thực tế của toàn bộ CN trong năm:
• vấn đề sử dụng các đòn bẩy kinh tế, chăm lo đời sống …
Theo bảng:
b) Phân tích NSLĐ của một CNV sản xuất
- số giờ công vắng mặt và ngừng việc thực tế: 873.720h
- NSLĐ của 1 CNV sản xuất :
- nếu không làm thêm giờ thì số giờ l/v thực tế chỉ là:
GTTSL WEC . Số lượng CNSX
WCD = = = WEC . T = T. WEC = T. N. g. wF
3494880 – 873720 = 261160h Số NVSX Số CNV sx

- theo thống kê số giờ l/v thực tế 2839590h. T = tỷ trọng % của số lượng CN số CNV sản xuất

Vậy số giờ làm thêm trong cả năm là: Nhìn vào công thức ta thấy muốn nâng cao WNV thì phải nâng cao tỷ trọng của CNSX và
nâng cao NSLĐ của CNSX
2839590 – 261160 = 2218430h
Bảng phân tích NSLĐ của 1 CNV sản xuất
=#$)<%
Bình quân/1 ngày: = 0,5ℎ/mnà8
)<($(%
Chi tiêu KH TT Chênh lệch
Vậy số giờ l/v thực tế trong ca = chế độ - h bị mất + làm thêm = 8 -2 + 0,5 = 6,5h ± %
1.1 Giá trị TSL (103đ) 7.285.450 8.325.964 +1.040.514 +14,28
• Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bq giờ của CNSX 1.2 Giá trị TSL trừ ảnh hưởng thay đổi 7.285.450 8.239.610 +954.160 +13,09
cơ cấu sản phẩm
WCN = N.g.wg 2. Tổng số CNV SX 1.865 2080 +215 +11,52
3. Tổng số CNSX 1426 1618 +192 +13,46
Ở đây chỉ nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến mức NSLĐ trong một đơn vị thời gian 4.1 NSLĐ bq năm của 1 CNVSX (103đ) 3906,407 4002,867 +96,46 +2,46
nhỏ nhất (h). 4.2 NSLĐ bq năm của 1 CNVSX - ảnh 3906,407 3961,35 +54,493 +1,39
hưởng kết cấu
- Mức biến động của NSLĐ bình quân giờ của CNSX ảnh hưởng đến NSLĐ năm của CN tính 5. Tỷ trọng CNSX/ CNVSX 0,7646 0,7778 +0,0132 +1,72
theo phương pháp số chênh lệch là: 6. Số ngày lv bq của 1 CNSX trong năm 278 270 -8 -2,91
7. Độ dài lv 1 ngày của 1 CNSX 7 615 -0,5 -7,11

levanhoa@2014 Page 33 levanhoa@2014 Page 34


8.1 NSLĐ giờ của 1 CNSX 2,6242 2,9307 +0,3065 +11,67 II/ Phân tích tình hình sử dụng mmtbsx
8.2 NSLĐ giờ của 1 CNSX - ảnh hưởng 2,6242 2,9015 +0,2773 +10,56
k/c 5109 5145,84 +36,84 0,72 - Trong nền kinh tế thị trường yêu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm không có
9.1 NSLĐ năm của 1 CNSX 5109 5091,84 -17,16 -0,34 con đường nào. Khác là phải đưa nhanh tiến bộ vào sản xuất và khai thác cao độ năng lực sản
9.2 NSLĐ năm của 1 CNSX- ảnh hưởng xuất.Điều này càng quan trọng đối với nước ta,do trình độ KHKT còn thấp và trình độ khai
k/c thác khả năng tiềm tàng của TSCĐ còn thấp.

- Mục tiêu thực hiện phân tích này nhằm phát huy tốt nhất các tiềm năng sử dụng các thiết bị
Áp dụng phương pháp số chênh lệch: xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: vào sản xuất.
- Do thay đổi tỷ trọng CNSX/ tổng số CNVSX - Có thể sử dụng phương trình kinh tế :
(+0,0132)x(5109.103) = + 67,44. 103đ Số lg mmtb Thời gian l/v NSLVbq của
- Do NSLĐ bq của 1 CN trong năm giảm 17,16.103đ GTSL = sử dụng bq × bình quân × mỗi máy trong
trong kỳ sản xuất của 1 máy một đơn vị tg
(+0,7778)x(-17,16.103) = -13,347. 103đ
Như vậy từ công thức trên nội dung phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị sản xuất và
Do ảnh hưởng của cả hai nhân tố làm cho NSLĐ bq 1 CNVSX tăng: ảnh hưởng của chúng đến tình hình sản xuất sản lượng gồm 3 vấn đề chủ yếu.
+ 54,493. 103đ + Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp
3
Chi tiết hơn: WNV = T.N.g.wg ; Mức ảnh hưởng của -17,16.10 đ + Phân tích thời gian hoạt động của máy móc thiết bị sản xuất
+) Ảnh hưởng của N + Phân tích tình hình sử dụng công suất của máy móc thiết bị đang hoạt động.
0,7778x(-8)x(7)x2,6242. 103đ = - 114,302. 103đ 1/ Phân tích số lượng máy móc thiết bị được sử dụng
+) Ảnh hưởng của g - Thống kê số liệu : + số lượng máy móc thiết bị hiện có
3 3
0,7778x270x(-0,5)x2,6242. 10 đ = - 275,549. 10 đ + số lượng máy móc thiết bị đã lắp đặt

+) Ảnh hưởng của wg + số lượng máy móc thiết bị hiện có đã sử dụng


3 3
0,7778x270x6,5x(+0,2773). 10 đ = +372,525. 10 đ Từ “Biểu sử dụng số lượng và thời gian máy móc thiết bị chủ yếu có làm việc”
3
Cộng: - 11,325. 10 đ - Ví dụ : khi nghiên cứu số lượng máy móc thiết bị và được sản xuất tại 1 doanh nghiệp ta có
bảng phân tích:

Chỉ tiêu KH TT Chênh lệch


1. GTSL (103đ) 7285450 8239610 +954160
2. Số máy hiện có 315 315 -
3. Số đã lắp đặt 300 306 +6
4. Số máy hoạt động 285 276 -9
5. NS bq 1 máy trong năm 25562,98 29853,65 +4290,67
(103đ)

• Căn cứ vào số liệu kế hoạch (hay năm trước) ta thấy :

- Số máy doanh nghiệp dự định sử dụng là :

levanhoa@2014 Page 35 levanhoa@2014 Page 36


285 Căn cứ vào kết cấu các loại thời gian nói trên có thể tính ra chỉ tiêu sử dụng thời gian của máy
× 100% = 95% số máy đã lắp đặt theo KH
300 móc thiết bị sản xuất
- Thực tế số máy đang hoạt động là G-ờI FIKL MàO PIệR .-ựR .ế RủK OáW
1. Hệ số sử dụng thời gian theo lịch = Xố FIờ OáW .-Z[ MịR-
276
× 100% = 90,19% G-ờI FIKL MàO PIệR .-ựR .ế RủK OáW
306 2. Hệ số sử dụng thời gian chế độ : =
G-ờI FIKL .-Z[ R-ế độ

Số máy thực tế hoạt động ít hơn KH là 9 máy à đã làm giảm sản lượng : G-ờI FIKL MàO PIệR .-ựR .ế RủK OáW
3. Hệ số sử dụng thời gian kế hoạch = G-ờI FIKL .-Z[ ,-ấ` -K[ RủK OáW
(-9) x 25562,98.10< = -230.066,82. 10<
Nghiên cứu ba hệ số nói trên với các nội dung:
* Phân tích theo quan điểm tương đối . Theo kế hoạch sử dụng máy đã lắp đặt thì số máy đưa
vào hoạt động thực tế phải là - Phân tích khai thác sử dụng thời gian theo chế độ.

306.95% = 290,7 máy VD: Thời gian theo KH của 1 máy là 4400 giờ / năm, làm việc hai ca => Hệ số sử dụng thời
gian chế độ KH là:
Chứ không phải 276 máy . Như vậy số máy thực tế hoạt động giảm 290,7 – 276 = 14,7 (máy).
))%%
Do đó làm sản lượng giảm : <%=×=×$
= 0,91

-14,7 x 25562,98.10< = - 375.775. 10< - Phân tích khai thác hệ số sử dụng thời gian theo lịch: Qua phân tích hệ số sử dụng theo chỉ
tiêu này cho thấy trình độ lợi dụng năng lực sản xuất của doanh nghiệp; nâng cao hệ số sử
Từ phân tích trên cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao 1 số máy móc thiết bị chưa được lắp đặt ; dụng thời gian theo lịch sẽ tạo điều kiện nâng cao sản lượng, tiết kiệm tương đối vốn cố định.
số đã lắp đặt nhưng chưa SD.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian máy đến biến động giá trị sản lượng làm ra.
Những nguyên nhân có thể là :
* Công thức toán học so sánh:
+ doanh nghiệp không cần dùng nhiều máy
GTSL Số lượng máy Số giờ máy Năng suất bq
+ Tổ chức công tác lắp đặt thiết bị chưa hợp lý , năng lực làm việc của bộ phận lắp đặt còn bị Làm ra = thực tế bq hoạt x hoạt động x theo KH của 1
hạn chế . Từ đây ta thấy năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp còn nhiều . (giá cố động trong kỳ máy trong 1 giờ
định)
2/ Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị

Thời gian làm việc của máy móc thiết bị ảnh hưởng lớn lớn đến kết quả kinh doanh của doanh S = Mt * Tk * Gk
nghiệp . Vì vậy phải hết sức quan tâm tận dụng quỹ thời gian làm việc của chúng . Khi phân
tích người ta dùng nhiều chỉ tiêu : - Nhân tố thời gian chế độ có thể biểu thị dưới dạng:

+ Hệ số đổi ca T = Tcđ * Kcđ

+ Thời gian làm việc có hiệu quả thực tế của thiết bị và để biểu thị tình hình sử dụng thời => S = Mt * Tcđk *Kcđk* Gk
gian làm việc ta dùng chỉ tiêu “ Hệ số sử dụng thời gian ’’ . Như vậy phải sử dụng một số chỉ Trong đó:
tiêu về thời gian thống kê , đó là :
S – giá trị sản lượng làm ra
* Thời gian theo lịch
Mt – số mmtb thực tế bq
* Thời gian chế độ
T – Số giờ làm việc của máy so với chế độ tính theo hệ số sư dụng
* Thời gian công tác có kế hoạch
Tcđ – thời gian công tác chế độ

levanhoa@2014 Page 37 levanhoa@2014 Page 38


Kcđ – hệ số sử dụng thời gian chế độ III/ Phân tích tình hình cung ứng vật tư kỹ thuật

Gk – năng suất bq KH của 1 máy trong 1 giờ - Chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống tổ chức và lập kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp. tổ chức hợp lý về cung ứng vật tư sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện kế
Tcđk – là số KH của Tcđ hoạch về mặt số lượng, mặt hàng; sản xuất đều đặn; đảm bảo chất lượng sản phẩm; tận dụng
Kcđk – là số KH của Kcđ được công suất mmtb, nâng cao được NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm.

3) Phân tích sử dụng công suất của mmtb - Vì vậy thông qua việc phân tích tìm ra được hiện tượng không ăn khớp giữa sản xuất và
cung ứng vật tư; góp phần sử dụng hợp lý hóa và tiết kiệm vật tư; xác định những ảnh hưởng
Công suất của mmtb là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất bình quân trong 1 đơn vị thời gian của nó đối với sản lượng, trên cơ sở đó tìm những giải pháp hoàn thiện công tác cung ứng vật
của máy. Chỉ tiêu này nói rõ trình độ sử dụng máy 1 cách tổng hợp và là 1 trong các chỉ tiêu tư. Việc phân tích được tiến hành hàng tháng, quý và toàn năm.
chủ yếu của doanh nghiệp. Do tính chất sản xuất và đặc điểm kỹ thuật của từng ngành mà
cách tính chỉ tiêu này không giống nhau. - Nội dung phân tích cung ứng vật tư kỹ thuật của doanh nghiệp gồm 3 vấn đề chính:

Những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này là: + Phân tích thực hiện kế hoạch vật tư về số lượng

+ Những nhân tố có liên quan đến công nghệ sản xuất + Phân tích sử dụng vật tư

+ Tổ chức và quản lý sản xuất + Phân tích dự tữ vật tư

+ Trình độ thành thạo tay nghề của công nhân. - Tài liệu dùng cho phân tích:

ð Những nhân tố thuộc về khai thác thiết bị theo chiều sâu. + “Nhập xuất tồn kho NVL” – phòng vật tư

VD: + “Định mức tiêu hao NVL” – phòng kỹ thuật

Skh = 285*4829*0,84*2,6599.103 = 3075.000.103đ + “Sản xuất và tồn kho sản phẩm chủ yếu”

Stt = 276*5267,5*0,74*2,7152.103 = 2921.235.103đ 1) Phân tích thực hiện cung ứng vật tư về số lượng

Đối tượng phân tích: ΔS = 2921.235.103đ - 3075.000.103đ = - 153765.103đ Khối lượng Số lượng sản Định mức + Số dự - Số dự
vật tư cung = phẩm phải sản x tiêu hao trữ ck trữ đk
Dùng phương pháp số chênh lệch tìm ra mức độ ảnh hưởng của 4 nhân tố: ứng của kỳ xuất trong kỳ vật tư/đvsp
2) Phân tích tình hình cung cấp vật tư theo mặt hàng
- Do số máy giảm làm cho sản lượng giảm:
Khi phân tích cần chú ý nguyên tắc là vật tư kỹ thuật thường được chia ra làm hai loại chủ
(-9)* 4829*0,84*2,6599.103 = - 9714.103đ yếu:

- Do số giờ công tác chế độ tăng: - Nhóm vật tư dùng làm đối tượng lao động.
3 3
276*(+438,5) *0,84*2,6599.10 = +270414.10 đ - Nhóm vật tư dùng làm tư liệu lao động.

- Giảm hệ số sử dụng: Khi phân tích cần chú ý loại vật tư có thể thay thế được trong quá trình sản xuất. Trong phân
tích vật tư còn phải phân tích sự đồng bộ về vật tư. Ở đây chú ý đến loại vật tư nào đó khi sản
276*5267,5*(-0,1)*2,6599.103 = -386700.103đ
xuất cần phải tiêu hao nhiều loại vật tư.
- Tăng NS/ đvị thời gian của máy
3) Phân tích dự trữ vật tư kỹ thuật
276*5267,5* 0,74*(+0,055396).103 = +59625.103đ
Các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại cần phải dự trữ thành
< phẩm hàng hóa để cung cấp cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp sản xuất phải dự trữ
ç = −153.765 . 10 đ
nguyên vật liệu đủ để đáp ứng cho sản xuất kịp thời. Những chi phí đáng kể đã phát sinh

levanhoa@2014 Page 39 levanhoa@2014 Page 40


trong quá trình tồn kho. Do vậy, các nhà quản trị cần phải cố gắng hạn chế tối đa các chi phí Ví dụ: ở một thời điểm nào đó đặt mua nhiều hàng thì chi phí bình quân đơn vị ở khâu đặt
đầu tư cho hàng hóa tồn kho, đồng thời phải đảm bảo đủ sản phẩm hàng hóa cung cấp cho hàng thấp, nhưng chi phí hàng lưu kho cao, và hàng tồn kho càng nhiều thì khả năng bị mất
khách hàng và nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất bình thường. Kiểm soát chi phí tồn kho doanh thu thấp, không lo phải chịu thiệt hại do thiếu hàng. Ở đây ta thấy việc xác định chi phí
có ý nghĩa trong phân tích hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. do thiếu hàng tồn kho là một vấn đề phức tạp, khoản chi phí này là các chi phí cơ hội và
không có trong sổ sách kế toán doanh nghiệp. Vì lý do này, chúng có thể bị bỏ qua hoặc tầm
a) Phân loại chi phí tồn kho quan trọng của chúng bị đặt xuống hàng thứ yếu. Nếu ta hiểu rằng chi phí do thiếu hàng có
Các chi phí gắn với sản phẩm hàng hóa và nguyên vật liệu tồn kho, có thể gọi là chi phí hàng thể lớn hơn hoặc tương đương với chi phí của khâu lưu hàng đủ để đảm bảo không thiếu hàng
tồn kho. Chi phí hàng tồn kho được chia làm ba loại sau: thì ta sẽ chú trọng không để hiện tượng thiếu hàng xảy ra.

- Chi phí của khâu đặt hàng: bao gồm chi phí đặt hàng và nhận hàng. Các nhà doanh nghiệp phân tích để kiểm soát hàng tồn kho phải quan tâm đến hai vấn đề sau:

- Chi phí lưu hàng trong kho: Gồm các chi phí có liên quan đến việc giữ hàng trong kho. + Một là xác định khi nào phải đặt hàng, tức là thời điểm cần bổ sung hàng tồn kho.

- Chi phí do thiếu hàng: các chi phí thiệt hai do không có hàng để cung cấp. + Hai là xác định số lượng phải đặt mỗi lần. Nếu đặt đủ nhu cầu và đúng lúc sẽ làm giảm tối
đa chi phí tồn kho.
Ba loại chi phí trên có thể được chi tiết thành các khoản mục dưới đây:
b) Xác định điểm tái đặt hàng
* Chi phí của khâu đặt hàng bao gồm:
Hàng tồn kho hạ đến mức nào thì cần bổ sung? Câu trả lời của câu hỏi này chính là điểm tái
+ Chi phí các mẫu đơn sử dụng và xử lý các đơn đặt hàng. đặt hàng và chúng có thể biểu hiện bằng số lượng hoặc giá trị (tiền). Mục tiêu xác định điểm
tái đặt hàng là nhằm hạn chế tối đa chi phí lưu kho và đề phòng thiếu hụt hàng.
+ Chi phí thời gian hao phí và đơn đặt hàng theo thời gian.
Điểm tái đặt hàng phụ thuộc vào ba yếu tố: thời gian chờ đợi, mức tồn kho an toàn và mức
+ Chi phí bố trí thiết bị, dở dang và kiểm tra.
lưu chuyển hàng tồn kho dự kiến hàng ngày (giờ hoặc kỳ phân tích).
* Chi phí lưu hàng trong kho bao gồm:
Thời gian chờ đợi: là số ngày tính từ ngày đặt hàng cho đến khi nhận được hàng đặt.
- Chi phí vốn của vốn đầu tư.
Mức tồn kho an toàn: là số lượng hoặc giá trị hàng tồn kho dự phòng cho các trường hợp
- Chi phí thuế bất động sản và diện tích sử dụng. hàng đặt đến trễ hoặc sử dụng (lưu chuyển) nhiều hơn dự kiến trong thời gian chờ đợi.

- Tiền lương nhân viên bảo quản kho. Mức sử dụng hoặc mức lưu chuyển dự kiến hàng ngày: là nguyên vật liệu sử dụng hoặc hàng
bán bình quân dự kiến trong ngày hoặc kỳ phân tích.
- Chi phí sổ sách theo dõi.
Điểm tái đặt hàng được xác định như sau:
- Bảo hiểm chống trộm và cháy.
Điểm tái đặt hàng = mức tồn kho an toàn + (mức sử dụng ngày x thời gian chờ đợi)
- Chi phí rủi ro hàng lạc hậu và hư hỏng.
Giả sử tại một doanh nghiệp sản xuất đang xác định điểm tái đặt hàng cho loại nguyên vật liệu
* Chi phí do thiếu hàng A, có các tài liệu như sau:
- Doanh thu bị mất do thiếu hàng - Thời gian chờ đợi 20 ngày.
- Doanh thu tương lai có thể bị mất vì khách hàng không được thỏa mãn đúng hợp đồng sẽ - Số lượng nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày 50 đơn vị
không trở lại mua hàng.
- Mức tồn kho an toàn 400 đơn vị.
- Thiệt hại do bị gián đoạn sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
Điểm tái đặt hàng của NVL A sẽ là:
Ba loại chi phí tồn kho trên không độc lập với nhau, ngược lại chúng có mối quan hệ với
nhau. 400 + (50 x 20) = 1.400 đơn vị

levanhoa@2014 Page 41 levanhoa@2014 Page 42


Có nghĩa là khi trong kho còn 1400 đơn vị NVL A thì doanh nghiệp đặt hàng là hợp lý nhất. với các mặt hàng có giá trị thấp và không chủ yếu có thể xác định điểm tái đặt hàng dựa theo
Nếu như trong trường hợp hàng đặt nhận được không bị chậm trễ hoặc quá trình sử dụng kinh nghiệm của các nhà quản trị doanh nghiệp.
đúng như dự kiến là 50 đơn vị, thì không cần thiết phải có mức tồn kho an toàn. Điểm tái đặt
hàng được xác định là : 50 x 20 = 1000 đơn vị. Giả sử giá mua NVL A một đơn vị là 100 d) Xác định lượng đặt hàng cần thiết
nghìn đồng. Ta có thể xác định điểm tái đặt hàng bằng giá trị như sau: Nội dung cơ bản của việc xác định lượng đặt hàng cần thiết là để trả lời cho câu hỏi “Mỗi lần
Điểm tái đặt hàng = 400 x 100 + 50 x 100 x 20 = 40.000 + 100.000 = 140.000 nghìn phải đặt mua bao nhiêu?” cho đủ lượng đặt mua hàng kinh tế (EOQ). Lượng đặt mua này
đồng cũng chính là số lượng hàng mua cần thiết ở nhà cung cấp. Quá trình xác định lượng đặt hàng
EOQ có mục tiêu là nhằm hạn chế tối đa các chi phí của khâu đặt hàng và lưu hàng trong kho.
Vậy khi trong kho còn 1400 đơn vị NVL A hoặc giá trị NVL A tồn kho là 140.000 nghìn Nếu như mức sử dụng đều trong suốt năm, ta có thể xác định lượng đặt hàng kinh tế EOQ
đồng thì doanh nghiệp bổ sung hàng là hợp lý nhất. theo công thức sau:

c) Xác định mức tồn kho an toàn =bc


EOQ = ü d
Một trong những vấn đề chủ yếu của công tác quản lý dự trữ là xác định mức tồn kho an toàn.
Chi phí do thiếu hụt hàng có liên quan chặt chẽ nhất với số lượng hàng được tồn kho an toàn. Trong đó: D là nhu cầu sử dụng hàng trong năm
Các doanh nghiệp cần dự trữ mức tồn kho an toàn vì những điều không chức chắn có thể xảy
ra gắn liền với hai nhân tố có ảnh hưởng đến mức sử dụng hàng tồn kho trong khoảng thời C là chi phí lưu kho bình quân 1 đơn vị trong năm
gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng, đó là thời gian chờ đợi và mức sử dụng hàng ngày. S là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
Nếu cả hai nhân tố này đều được biết một cách chắc chắn thì không có lý do gì để dự trữ mức
tồn kho an toàn. Ví dụ: Tại doanh nghiệp thương mại đang trong quá trình xác định lượng đặt hàng cần thiết
cho một loại hàng hóa với tài liệu dự kiến sau:
Mức tồn kho an toàn có thể định nghĩa là chênh lệch giữa điểm tái đặt hàng của mức khả năng
sử dụng và thời gian chờ đợi tối đa với điểm tái đặt hàng của mức sử dụng và thời gian chờ - Chi phí cho mỗi lần đặt hàng dự kiến là 2000 nghìn đồng.
đợi bình thường. Công thức xác định như sau:
- Chi phí lưu kho bình quân 1 đơn vị hàng hóa dự kiến là 4000 đồng.
Điểm tái đặt hàng Điểm tái đặt hàng ở
Mức dự trữ an toàn = − - Nhu cầu sử dụng hàng trong năm là 16000.
ở các khả năng tối đa các khả năng bình thường
Ta có:
Giả sử tại doanh nghiệp có thời gian chờ đợi hàng tồn kho bình thường là 15 ngày nhưng
cũng có thể kéo dài đến 20 ngày. Và mức sử dụng bình quân từ 20 triệu đồng có thể lên đến 2 ∗ 16000 ∗ 2000
EOQ = † = 4000 °¢
mức tối đa 30 triệu đồng. Ta có thể xác định mức tồn kho an toàn như sau: 4

Mức dự trữ an toàn = (20 x 30) – (15 x 20) = 240 triệu đồng Như vậy số lượng đặt hàng kinh tế là 4000 sản phẩm hoặc 4 lần đặt hàng mỗi năm.

Như vậy nếu chúng ta tái đặt hàng khi hàng tồn kho còn là 600 triệu đồng thì chắc chắn chẳng Công thức trên cũng có thể được sử dụng khi nhu cầu hàng năm và chi phí lưu kho được biểu
bao giờ bị thiếu hụt. Nhưng chi phí lưu giữ hàng tồn kho như vậy là lãng phí. Hơn nữa, ta dự hiện bằng tiền thay vì bằng số lượng.
kiến thỉnh thoảng mới xảy ra thời gian chờ đợi là 20 ngày và mức sử dụng là 30 triệu đồng, ít
Trong ví dụ trên, ta giả sử là giá trị mua vào của một sản phẩm là 40 nghìn đồng, tổng giá trị
khi gặp cả hai yếu tố này xảy ra cùng một thời điểm. Do đó, để có được thỏa thuận trong đơn
mua sẽ là: 16000 x 40 nghìn đồng = 640000 nghìn đồng. Chi phí lưu kho là 10% giá mua
đặt hàng, nên lựa chọn mức dự trữ an toàn nhỏ hơn 240 triệu đồng là hợp lý. Để đạt được các
(4:40) , công thức xác định như sau:
hợp đồng mua hàng doanh nghiệp nghiệp cần phải nghiên cứu thời gian chờ đợi có lâu hơn 15
ngày và mức sử dụng hàng ngày có nhiều hơn 20 triệu đồng hay không. Bên cạnh đó doanh =∗()%%%%∗=%%%
nghiệp cần xem xét, tốc độ chu chuyển của từng mặt hàng riêng biệt. Vì quá trình phân tích sự EOQ = ü #%%
= 160000 nghìn đồng
vận động của các mặt hàng dự trữ có thể rất tốn kém, do đó các doanh nghiệp thường thực
hiện phân tích chi tiết cho một số ít mặt hàng có tầm quan trọng và chiếm tỷ trọng cao. Đối Vậy giá trị đặt hàng là 160000 nghìn đồng hay 4000 đơn vị.

levanhoa@2014 Page 43 levanhoa@2014 Page 44


Để hiểu rõ hơn cách ứng xử của hai loại chi phí này, chi phí lư kho và chi phí đặt hàng bị ảnh k = hao phí vật tư do phế phẩm/ đvsp
hưởng bởi số lượng hàng hóa mỗi lần đặt hàng như thế nào? Chúng ta giả sử doanh nghiệp
thương mại trên dự kiến các chi phí dự trữ với bốn mức đặt hàng, trình bày qua bảng phân f = hao phí vật tư do phế liệu/ đvsp
tích sau: Trong quản lý vật tư người ta không chỉ quan tâm đến hao phí vật tư về mặt số lượng mà còn
quan tâm đến cả hao phí vật tư về mặt giá trị. Vì vậy, ngoài việc phân tích tình hình sử dụng
Lượng đặt Dự trữ bình Số lần đặt Chi phí lưu Chi phí đặt Tổng chi phí
hàng quân hàng trong kho hàng hàng hàng dự trữ hàng vật tư về số lượng, chúng ta còn phải phân tích tình hình sử dụng vật tư về mặt giá trị. Việc
năm năm năm năm phân tích có thể tiến hành cho một đơn vị sản phẩm hoặc cho toán bộ khối lượng sản phẩm
(1) (2) = (1) : 2 (3)=16000: (4)=4*(2) (5)=2000*(3) (6)=(4)+(5) sản xuất trong kỳ.
(1)
2000 1000 8 4000 16000 20000 • Phân tích chi phí NVL trực tiếp trên đvsp
3000 1500 5,33 6000 10666 16666
4000 2000 4 8000 8000 16000 Gọi cv là chi phí NVL trực tiếp/đvsp, ta có:
5000 2500 3,2 10000 6400 16400
6000 3000 2,66 12000 5332 17332 qo/ = ç ß/ °/

Mức dự trữ bình quân bằng ½ mức đặt hàng ở đây ta giả sử mức sử dụng đều trong suốt năm. qo# = ç ß# °#
Mức tồn kho bình quân có nghĩa là số lượng dôi thừa so với mức dự trữ an toàn.
∆qo = qo# − qo/
- Chi phí lưu kho hàng năm được tính bằng cách lấy chi phí lưu kho đơn vị nhân với mức dự
trữ bình quân. Các nhân tố ảnh hưởng:

Qua bảng phân tích trên ta thấy: a) Mức tiêu hao NVL: ∆q(ß) = ∑(ß# − ß/ )°/

- Chi phí lư kho của lượng hàng hóa đặt mua tăng khi lượng đặt hàng tăng. b) Đơn giá NVL: ∆q(°) = ∑(°# − °/ )ß#

- Chi phí đặt hàng giảm khi lượng đặt hàng tăng. Cộng ∆qo = ∆q(ß) + ∆q(°)

- Ở mức đặt hàng kinh tế EOQ = 4000 đơn vị, tổng chi phí dự trữ là thấp nhất (16000 nghìn • Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tổng chi phí NVL sử dụng vào sản xuất:
đồng). Và tổng chi phí lưu kho bằng tổng chi phí đặt hàng.
Gọi M là tổng chi phí NVL sử dụng vào sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp, ta có:
4) Phân tích tình hình sử dụng vật tư
M, = ç ®/ ß/ °/
Chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình sử dụng vật tư trong kỳ là chỉ tiêu hao phí vật tư cho 1
đvsp.
M# = ç ®# ß# °#
g-ốI MượLF CDj kùLF Pà[ Xm
m= g-ốI MượLF Xn -[àL .-àL-
∆M = M# − M,
Nhưng chỉ tiêu này chưa nói lên được hực chất sử dụng vật tư của doanh nghiệp. Do đó, Các nhân tố ảnh hưởng:
người ta cần phải xem xét hệ số sử dụng vật tư có ích:
a) Nhân tố sản lượng: ∆Mp = ∑(q# − q, )m, s,
Trọng lượng tinh của đvsp
Hệ số sd vật tư có ích =
Hao phí thực tế vật tư cho đvsp b) Nhân tố mức tiêu hao: ∆MO = ∑(m# − m, )q# s,

m=h+k+f c) Nhân tố đơn giá NVL: ∆MX = ∑(s# − s, )q# m#


Trong đó: m = mức hao phí vật tư/ đvsp Cộng: ∆M = ∆Mp + ∆MO + ∆MX
h = trọng lượng tinh của đvsp

levanhoa@2014 Page 45 levanhoa@2014 Page 46


CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM - Ví dụ: Có tài liệu về giá thành đơn vị của bốn loại sản phẩm ở một doanh nghiệp sản xuất
như sau:
I. Ý nghĩa và nội dung phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
ĐVT: đồng
- Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị các nguồn lực mà doanh nghiệp đã
hao phí trong một thời kỳ cho các hoạt động của doanh nghiệp trong thời kì đó . Sản Năm trước Năm nay TH so với NT TH so với KH
phẩm (NT) KH TH Mức % Mức %
- Phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện các hoạt động A 1.900 1.880 1.920 + 20 + 1,05 + 40 + 2,13
sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng B 2.450 2.350 2.306 - 5,87 - 5,87 - 44 - 1,87
trong việc kiểm soát chi phí để lập kế hoạch và ra các quyết định sản xuất kinh doanh cho C 1.520 1.410 1.360 - 160 - 160 - 50 - 3,55
tương lai. D - 3.250 3.310 - - + 60 + 1,85

- Nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm gồm :
Qua tài liệu phân tích cho ta thấy:
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất bốn loại sản phẩm, trong đó loại sản phẩm D mới đưa vào
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của những sản phẩm có sản xuất kỳ này (năm nay)
thể so sánh được
- Doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch giá thành với tinh thần tích cực, các chỉ iêu giá thành
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000đ GTSLHH kế hoạch đều thấp hơn giá thành đơn vị năm trước đối với mọi sản phẩm.

+ Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục chi phí - Kết quả thực hiện giá thành giữa 2 năm đối với các sản phẩm B và C đều có mức hạ thấp
hơn, riêng sản phẩm A giá thành cao hơn năm trước 1,05% - tương ứng 20 đ/sản phẩm.
+ Phân tích giá trị sản phẩm trong mối liên hệ với sản lượng thực hiện.
- Kết quả thực hiện kế hoạch giá thành cho thấy chỉ có sản phẩm B và C có mức hạ, còn sản
II. Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất
phẩm A và D cao hơn so với kế hoạch đặt ra.
1. Đánh giá chung biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa
Tình hình trên cho thấy doanh nghiệp thực hiện giá thành chưa toàn diện, việc cần đặt ra là sự
a) Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị cần thiết đi sâu phân tích giá thành của sản phẩm A và làm rõ nguyên nhân tại sao làm cho giá
thành không thực hiện được.
- Mục đích phân tích ở bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết quả thực hiện kế
hoạch giá thành đơn vị. b) Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành

- Phương pháp phân tích là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện Sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp được chia thành hai loại : có thể so sánh được và không
giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. thể so sánh được .

FIá .-àL- đơL Pị .-ựR .ế - sản phẩm so sánh được: là sản phẩm đã chính thức sản xuất ở nhiều năm (kỳ) và quá trình
tỷ lệ thực hiện kế hoạch giá thành = FIá .-àL- đơL Pị
,ế -[ạR- sản xuất ổn định, có tài liệu giá thành thực tế tương đối chính xác, là căn cứ để so sánh khi sử
dụng làm tài liệu phân tích.
- Ngoài ra còn có thể sánh giá thành đơn vị thực tế năm nay với giá thành đơn vị thực tế năm
trước bằng phương pháp tính toán như trên. - sản phẩm không so sánh được: là sản phẩm mới đưa vào sản xuất, hoặc mới sản xuất từ kỳ
trước, quá trình sản xuất chưa ổn định, do đó tài liệu giá thành thực tế còn nhiều biến động, vì
- Sau khi tính toán tỷ lệ % theo công thức trên, ta lập bảng phân tích, để có căn cứ nêu lên các
vậy chưa đủ căn cứ so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích.
nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành.
Đối với sản phẩm có thể so sánh được không những quy định chỉ tiêu kế hoạch giá thành đơn
- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng có thể bỏ đi một số mặt hàng có khối
vị sản phẩm mà còn quy định nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm có thể so sánh được. Đối với
lượng sản xuất ít và không thuộc các mặt hàng chủ yếu trong kinh doanh, để tập trung vào
sản phẩm không thể so sánh được chỉ qui định giá thành kế hoạch năm nay. Tổng giá thành
một số mặt hàng chủ yếu.
sản phẩm hàng hóa là tổng giá thành của sản phẩm có thể so sánh được và không thể so sánh
được.

levanhoa@2014 Page 47 levanhoa@2014 Page 48


Nhiệm nhiệm vụ của doanh nghiệp là: + Các sản phẩm so sánh được : giá thành giảm 0,69% tương ứng 621 ng.đ, là do sản phẩm
B và C có khối lượng sản xuất lớn và giá thành hạ. Còn sản phẩm A giá thành tăng 2,13%
- Phải hạ thấp giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tương ứng 720 ng.đ, loại này có khối lượng sản xuất lớn (18.000 sản phẩm), nhưng giá thành
- Hạ giá thành đvsp ss được đơn vị lại tăng so với kế hoạch. Vậy doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu giá thành của sản
- Hoàn thành kế hoạch giá thành các loại sản phẩm chủ yếu. phẩm A để thấy rõ nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
Nội dung phân tích gồm:
- Đánh giá chung công tác quản lý giá thành của doanh nghiệp + Sản phẩm không so sánh được : chỉ có sản phẩm D mới sản xuất khối lượng không nhiều
- Xem xét sự biến động của giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa thực tế so với kế hoạch, qua (1.000 sản phẩm ), nhưng giá thành lại cao hơn so với kế hoạch đặt ra. Doanh nghiệp cũng
đó nghiên cứu ảnh hưởng của từng loại sản phẩm, ảnh hưởng của từng khoản mục giá thành cần đi sâu nghiên cứu, để tìm nguyên nhân, nếu doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm này với
đến sự biến động đó. Qua phân tích đề xuất các biện pháp quản lý đúng đắn, không ngừng khối lượng lớn hơn trong kế hoạch kỳ tới.
phấn đấu hạ thấp giá thành hơn nữa.
2) Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh được
VD: Sử dụng tài liệu giá thành đơn vị ở trên và tài liệu bổ sung về khối lượng sản phẩm sản
xuất như sau: Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất là phải phấn đấu hạ thấp giá thành, mức hạ
càng nhiều khả năng tăng lợi tức càng cao. Hạ giá thành là phương hướng phấn đấu cho tất cả
Sản phẩm Đơn vị KH TH
Sản phẩm so sánh được các ngành sản xuất, cho tất cả các loại sản phẩm dù đã sản xuất nhiều năm hay mới bắt đầu
SP: A Cái 20.000 18.000 sản xuất.
SP: B Cái 15.000 16.500
SP: C Cái 10.000 12.300 Đối với sản phẩm so sánh được là những sản phẩm đã được sản xuất ở các kỳ trước hoặc
Sản phẩm không so sánh được năm trước, có đầy đủ tài liệu hạch toán chính xác, đây là cơ sở cho phép ta sử dụng làm tài
SP: D Cái 1.000 1000 liệu phân tích. Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so
sánh được, được tiến hành trên hai chỉ tiêu, mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành.

Căn cứ vào tài liệu trên ta lập bảng phân tích như sau: Mức hạ : biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả giá thành năm nay so với giá thành năm
3
trước, phản ánh khả năng tăng lợi tứ, tăng tích lũy nhiều hay ít.
Bảng phân tích tình hình biến động tổng giá thành (đvt: 10 đ)
Tỷ lệ hạ : Biểu hiện bằng số tương đối của kết quả giá thành năm nay (Z1) so với giá thành
Sản phẩm Sản lượng TH tính theo z Chênh lệch TH/KH
năm trước (Z0), chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý
Q1z0 Q1zk Q1z1 Mức %
So sánh được trong việc phấn đấu hạ thấp giá thành.
SP: A 34200 33840 34560 +720 +2,19
Để lấy ví dụ minh họa cho quá trình phân tích, ta sử dụng tài liệu ở mục (1) đã nghiên cứu
SP: B 40425 38775 38049 -726 -1,87
SP: C 18696 17343 16728 -615 -3,55 ở trên, kết quả tính toán đối với các sản phẩm so sánh được, được trình bày trên bảng phân
Cộng 93321 89958 89337 -621 -0,69 tích sau:
không so sánh được
SP: D - 3250 3310 +60 +1,85 Sản phẩm so Sản lượng KH tính theo z Sản lượng TH tính theo z
Tổng cộng 93321 93208 92647 -561 -0,60 sánh được Qkz0 Qkzk Q1z0 Q1zk Q1z1
A 38.000 37.600 34.200 33.840 34.560
B 36.750 35.250 40.425 38.775 38.049
Qua bảng tài liệu phân tích cho ta thấy: C 15.200 14.100 18.696 17.343 16.728
Cộng 89.950 86.950 93.321 89.958 89.337
Kết quả thực hiện kế hoạch toàn bộ sản phẩm nhìn chung giảm 0,6%, tương ứng 561 ng.đ.
Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, đây là khả năng lợi
Căn cứ tài liệu bảng phân tích trên, ta tiến hành qua 5 bước sau :
nhuận và tích lũy cho doanh nghiệp, biểu hiện tốt trong công tác quản lý và phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm; Bước 1 : Xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch
Kết quả hạ giá thành của từng loại sản phẩm : Ký hiệu : Mk và Tk là mức hạ và tỷ lệ hạ của nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch ta có :

levanhoa@2014 Page 49 levanhoa@2014 Page 50


™/ = ç ´/ ¨/ − ç ´/ ¨% = 86.950 − 89.950 = −3.000 mn. đ mức hạ thay đổi. Như vậy khi nhân tố khối lượng thay đổi chỉ có mức ảnh hưởng đến kết quả
hạ giá thành thực tế so với kế hoạch, còn tỷ lệ hạ không ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành
™/ −3.000 thực tế so với kế hoạch.
≠/ = × 100 = × 100 = −3,335%
∑ ´/ ¨% 89.950 ∑t u
Ta có: Tỷ lệ tăng sản lượng: o = ∑ t! u$ × 100
" $
Nhiệm vụ kế hoạch giá thành đặt ra so với giá thành năm trước, tốc độ hạ là 3,355%
∑t u
tương ứng 3.000 ng.đ. Số thế lần 1: Mq = Mk ∗ t = M, × ∑ t! u$ × 100 = ∑ ´# ¨% × ≠/ =
" $

Bước 2 : Xác định kết quả hạ giá thành thực tế 93.321 x (−3,335%) = − 3.112,2 ng. đ

Ký hiệu : M1 và T1 là mức hạ và tỷ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế NN/NT (Năm nay Tq = Tk = - 3,335%
so với năm trước) ta có :
ð Do sản lượng thay đổi làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ hạ thêm một lượng là:
™# = ç ´# ¨# − ç ´# ¨% = 89.337 − 93.321 = −3.984 mn. đ ΔMq = Mq – Mk = - 3.112,2 – (-3.000) = -112,2 ng.đ

™# −3.984 ΔTq = Tq – Tk = 0
≠# = × 100 = × 100 = −4,269%
∑ ´# ¨% 93.321
Như vậy do khối lượng sản phẩm thực hiện so với kế hoạch tăng 3,747% đã làm cho giá thành
Kết quả thực tế hạ giá thành năm nay so với năm trước là – 4,269% (có nghĩa là cứ trong 100 sản phẩm giảm 112,2 ngđ. Còn khi sản lượng thay đổi không ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ giá
đồng giá thành sản xuất của năm nay so với năm trước thì tiết kiệm được 4, 269đ) tương ứng thành.
3.984 ng.đ.
b) Nhân tố kết cấu sản lượng:
Bước 3 : Xác định kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch.
Do mỗi mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau, nếu ta thay đổi kết cấu mặt hàng trong
Kết quả tính được ở bước 3 là đối tượng phân tích, mà ta cần phải xác định các nhân tố ảnh trường hợp tăng tỷ trọng loại sản phẩm có mức hạ và tỷ lệ hạ cao và giảm tỷ trọng loại sản
hưởng đến đối tượng phân tích ở bước 4. phẩm có mức hạ và tỷ lệ hạ thấp, thì mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sẽ hạ thêm và ngược lại sẽ
làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ tăng thêm của giá thành sản phẩm so sánh được.
Ký hiệu : ΔM và ΔT là mức hạ và tỷ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch ta
có : Thế lần 2 ta có:

ΔM = M1 – Mk = - 3.984 – (-3.000) = - 984 ng.đ ™//6 = ç ´# ¨/ − ç ´# ¨% = 89.958 − 93.321 = −3.363mn. đ


ΔT = T1 – Tk = - 4,269% – (-3,335%) = -0,934%
™//6 −3.363
≠# = × 100 = × 100 = −3,6037%
Kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch là 0,943% tương ứng 984 ng.đ. ∑ ´# ¨% 93.321

Bước 4 : Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế ð Do k/c sản lượng thay đổi làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ hạ thêm một lượng là:
hoạch. ΔMk/c = Mk/c – Mq = -3.363– (-3.112,2) = -250,8 ng.đ
ΔTk/c = Tk/c – Tq = -3,6037 – (-3,335) = - 0,269 %
Có ba nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch, là khối lượng, kết
cấu và giá thành đơn vị sản phẩm . Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định c) Nhân tố giá thành đơn vị
mức và tỷ lệ ảnh hưởng đến đối tượng phân tích.
Giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành
a) Nhân tố khối lượng sản phẩm : Thế lần 1: của sản phẩm so sánh được.

Trong điều kiện chỉ có khối lượng sản phẩm thay đổi, còn các nhân tố khác không đổi (kết ΔMz = M1 – Mk/c = -3.984– (-3.363) = -621 ng.đ
cấu và giá thành đơn vị không đổi). Nếu giả định nhân tố kết cấu không đổi, khi khối lượng ΔTz = T1 – Tk/c = -4,269 – (-3,6037) = - 0,665 %
sản phẩm thay đổi, thì khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm với cùng một tỷ lệ theo biến động
Do giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi đã làm mức hạ, hạ thêm 0,665%, tương ứng 621 ng.đ.
của khối lượng của sản phẩm. Điều này cũng có nghĩa là tỷ lệ hạ giá thành không đổi, chỉ có

levanhoa@2014 Page 51 levanhoa@2014 Page 52


Bước 5 : Tổng cộng nhân tố ảnh hưởng và nhận xét Trong quá trình phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, và nhu cầu đa dạng của thị
trường về sản phẩm hàng hóa làm cho các sản phẩm sản xuất của mỗi ngành mỗi doanh
Các nhân tố Mức hạ Tỷ lệ hạ nghiệp tăng lên nhanh chóng và biến đổi hàng ngày, do đó các sản phẩm không so sánh được
a) Sản lượng -112,2 0 có chiều hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất.
b) K/c sản lượng -250,8 -0,269%
Để thấy được chi phí đầu tư và kết quả thu về trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
c) Giá thành đơn vị -621,0 -0,6625% nghiệp, nhất là những doanh nghiệp có sản xuất các sản phẩm không so sánh được, mà loại
sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản phẩm được sản xuất của doanh nghiệp, thì
Cộng -984 ng.đ -0,934 %
việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh được chưa
Nhận xét: Nhìn chung doanh nghiệp đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành ở cả hai chỉ tiêu. cho ta thấy rõ được sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu hạ thấp giá thành sản
phẩm. Để thấy rõ được kết quả này ta phải phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1000đ giá trị sản
+ Mức hạ đã hạ thêm 984 ng.đ lượng hàng hóa. Chỉ tiêu này biểu hiện như sau:
+ Tỷ lệ hạ đã hạ thêm 0,934%. ∑ ´* ¨*
Æ= × 1000
∑ ´* ¢*
Đây là biểu hiện tốt thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc quản lý và phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm để tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm tích lũy. Trong đó: Qi – là số lượng của từng loại sản phẩm
Để thấy rõ nguyên nhân và có kết luận cụ thể ta đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng dẫn F – là chi phí cho 1000đ GTSLHH
đến kết quả này:
Zi – là giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
- Do khối lượng sản phẩm nhìn chung tăng 3,74% đã làm cho mức hạ giá thành hạ thêm 112,2
nghìn đồng, đây là sự cố gắng của doanh nghiệp trong khâu sản xuất, tăng khối lượng sản Pi – là giá bán của từng sản phẩm
xuất để cung cấp cho thị trường, nhằm tăng thêm lợi nhuận. Nhưng tình hình thực hiện kế
Ý nghĩa: chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.
hoạch sản xuất các mặt hàng của doanh nghiệp chưa toàn diện, mặt hàng A mới đạt 90% kế
Cứ trong 1000đ GTSLHH thì chi phí sản xuất và tiêu thụ chiếm bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng
hoạch 34000:38000*100. Doanh nghiệp cần tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
giảm thì hiệu quả kinh doanh càng cao và LN thu được càng lớn.
Còn nếu do nhu cầu thị trường giảm mà doanh nghiệp điều chỉnh ở khâu sản xuất thì đây là
điều cần thiết. Phương pháp phân tích: so sánh chỉ tiêu chi phí cho 1000đ GTSLHH giữa các kỳ phân tích để
đánh giá chung chênh lệch chi phí bình quân, sau đó áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn
- Do kết cấu mặt hàng thay đổi đã làm mức hạ hạ thêm một lượng là 0,269% tương ứng 250,8
để xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó.
nghìn đồng, là do doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất sản phẩm B và C, là những sản phẩm
có mức hạ và tỷ lệ hạ cao, và giảm tỷ trọng sản xuất sản phẩm A có mức hạ và tỷ lệ hạ thấp. VD: Có tài liệu về sản lượng, giá thành bình quân 1 sản phẩm và giá bán đơn vị của doanh
Để có kết luận về việc thay đổi kết cấu máy tốt hay xấu, ta cần phải có thông tin thêm về nhu nghiệp sản xuất và tiêu thụ 3 loại sản phẩm như sau:
cầu thị trường (khách hàng) với từng loại sản phẩm sản xuất và tình hình điều chỉnh kết cấu
sản phẩm trong sản xuất. Sản phẩm Sản lượng Giá thành đơn vị (đ) Giá bán đơn vị (đ)
KH TH KH TH KH TH
- Do thay đổi giá thành đơn vị đã làm mức hạ, hạ thêm 621 ng.d tương ứng 0,665%. Điều này A 10.000 12.000 400 390 500 500
chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất trong giá thành B 8.000 7.200 300 310 400 420
sản phẩm. Đây là ưu điểm lớn nhất của doanh nghiệp thể hiện chất lượng tốt trong quản lý C 6.000 6.000 200 200 300 315
kinh doanh. Nhưng việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp chưa toàn diện. Mặt
hàng A có giá thành đơn vị cao hơn kế hoạch, doanh nghiệp cần đi sâu xem xét các khoản Kết quả tính toán theo tài liệu trên được tình bày trong bảng sau:
mục giá thành của sản phẩm A tại sao không đạt được như kế hoạch đặt ra.
Bảng phân tích chi phí cho 1000đ GTSLHH
3) Phân tích chi phí cho 1000đ giá trị sản lượng hàng hóa
Sản lượng KH Chi phí Sản lượng TH tính theo Chi phí
tính theo bình quân bình

levanhoa@2014 Page 53 levanhoa@2014 Page 54


Sản phẩm quân c) Nhân tố giá bán
Qkzk Qkpk Fk Q1zk Q1pk Q1z1 Q1p1 F1
A 4.000 5.000 800 4.800 4.680 6.000 6.000 780 Thế lần 3:
B 4.400 3.200 750 2.160 2.232 2.880 3.024 738 ∑ ´# ¨#
Æv = × 1000 = Æ# = 743đ
C 1.200 1.800 660 1.200 1.200 1.800 1.890 635 ∑ ´# ¢#
Cộng 7.600 10.000 760 8.160 8.112 10.680 10.914 743
ΔFp = Fp – Fz = 743 – 759,5 = - 16,5đ

Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thực hiện quá trình phân tích sau: d) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và nhận xét

- Xác định chi phí cho 1000đ GTSLHH thực hiện và kế hoạch Nhân tố Mức ảnh hưởng

∑ ´/ ¨/ 7600 K/c sản lượng +4,0


Æ/ = × 1000 = × 1000 = 760đ
∑ ´/ ¢/ 10000
Giá thành đơn vị - 4,5
∑ ´# ¨# 8112
Æ# = × 1000 = × 1000 = 743đ Giá bán sản phẩm - 16,5
∑ ´# ¢# 10914
Cộng -17,0đ
So sánh chi phí bình quân cho 1000đ GTSLHH thực hiện so với kế hoạch:
Nhận xét : Nhìn chung mức chi phí cho 1.000 đ sản phẩm thực hiện so với kế hoạch giảm 17
ΔF = F1 – Fk = 743 – 760 = -17đ
đ là biểu hiện tốt, thể hiện chất lượng trong công tác quản lý chi phí, giảm chi phí nhằm tăng
Chi phí bình quân thực hiện so với kế hoạch giảm 17đ trong 1000đ GTSLHH. Đây là đối thêm lợi tức. Để thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả này ta đi sâu xem xét từng nhân tố ảnh
tượng phân tích mà ta cần xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích hưởng.
này.
- Do kết cấu sản phẩm thay đổi giữa thực hiện so với kế hoạch đã làm cho chi phí bình quân
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng: Có ba nhân tố ảnh hưởng đến chi phí cho 1000đ GTSLHH: chung tăng 4đ trong 1.000đ sản phẩm hàng hóa . Việc tăng này là do doanh nghiệp tăng tỷ
nhân tố k/c sản lượng, giá thành đơn vị và giá bán sản phẩm. trọng sản phẩm A 20 % (12.000 : 10.000) x 100) sản phẩm này có chi phí bình quân cao là
(800 đ) và giảm tỷ trọng sản phẩm B 10 % (7.200 : 8.000) x 100, sản phẩm này có chi phí
a) Nhân tố k/c sản lượng bình quân thấp là 750 đ trong 1.000đ sản phẩm hàng hóa . Việc thay đổi kết cấu này nhìn
chung không có lợi cho doanh nghiệp, vì đã làm lợi tức giảm. Như vậy doanh nghiệp cần tăng
Do mỗi mặt hàng sản xuất và tiêu thụ có mức chi phí cho 1000đ GTSLHH khác nhau, nếu ta
khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm B, nếu khách hàng (thị trường) vẫn còn nhu cầu.
thay đổi k/c mặt hàng trong trường hợp tăng tỷ trọng những sản phẩm có mức chi phí cao và
giảm tỷ trọng những sản phẩm có mức chi phí thấp sẽ làm cho chi phí trong 1000đ GTSLHH - Do thay đổi chi phí đơn vị đã làm chi phí bình quân chung giảm 4,5 đ trong 1.000 đ sản
tăng và ngược lại sẽ làm cho chi phí trong 1000đ GTSLHH giảm. phẩm. Việc giảm này được đánh giá tốt về chất lượng trong công tác quan lý chi phí để tăng
thêm lợi tức. Nhưng chỉ có sản phẩm A có mức chi phí giảm, còn sản phẩm B mức chi phí
Ta có:
∑ ´# ¨/ thực tế cao hơn kế hoạch đặt ra. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần đi sâu nghiên cứu
8160
Æ//6 = × 1000 = × 1000 = 764đ các khoản mục chi phí của sản phẩm B tại sao cao hơn kế hoạch từ đó tìm nguyên nhân và đề
∑ ´# ¢/ 10680
ra biện pháp khắc phục.
ΔFk/c = Fk/c – Fk = 764 – 760 = + 4đ
- Do giá bán tăng đã làm cho chi phí bình quân chung cho 1.000đ sản phẩm hàng hóa giảm
b) Nhân tố giá thành đơn vị 16,5 đ , là do giá bán của sản phẩm B và C tăng so với kế hoạch, còn giá bán của sản phẩm A
không đổi. Để đi đến kết luận việc tăng giá bán này là như thế nào chúng ta có thể xem xét hai
Thế lần 2: nguyên nhân sau:
∑ ´# ¨# 8112
Æu = × 1000 = × 1000 = 759,5đ + Nếu doanh nghiệp đã cải tiến được chất lượng sản phẩm, mẫu mã đẹp, thu hút thị hiếu
∑ ´# ¢/ 10680
người tiêu dùng,… thì đây là thành tích của doanh nghiệp.
ΔFz = Fz – Fk/c = 759,5 – 764 = - 4,5đ

levanhoa@2014 Page 55 levanhoa@2014 Page 56


+ Nếu do các nguyên nhân khách quan khác, như do cung cầu mà doanh nghiệp điều chỉnh 2/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục giá thành
giá bán, hoặc do chính sách giá cả của nhà nước điều chỉnh chung ,… thì đây là nguyên nhân
từ bên ngoài tác động. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục giá thành gồm hai nhân tố. Nhân
tố phản ánh về lượng và nhân tố phản ánh về giá.
III/ Phân tích biến động các khoản mục giá thành
* Nhân tố phản ánh về lượng là:
1/ Phân tích chung tình hình biến động các khoản mục giá thành
- Số lượng nguyên vật liệu để sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm, thước đo có thể là mét, kg…
Mục đích phân tích các khoản mục giá thành nhằm đánh giá chung mức chênh lệch và tỷ lệ của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
chênh lệch của khoản mục giữa các kỳ phân tích là để làm rõ mức tiết kiệm hay vượt chi của
từng khoản mục đến giá thành sản phẩm. - Số lượng thời gian để sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm, thước đo thời gian thường là giờ công
lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
Quá trình phân tích ở đây chủ yếu tập trung vào những sản phẩm chủ yếu, có khối lượng lớn,
đặc biệt là các sản phẩm có giá thành đơn vị thực tế cao hơn đm hoặc kế hoạch hoặc năm Khoản mục chi phí sản xuất chung là loại chi phí gián tiếp, cho nên thường phải thông qua
trước. các phương pháp phân bổ, việc phân bổ lại phải dựa trên các căn cứ, các căn cứ này có liên
quan trực tiếp đến biến động của chi phí sản xuất chung. Các căn cứ được chọn để phân bổ
VD: Có tài liệu về giá thành đơn vị sản phẩm X tại doanh nghiệp sản xuất sau: chi phí sản xuất chung chính là lượng của chi phí sản xuất chung được sản xuất cho 1 đơn vị
sản phẩm, căn cứ là lượng chi phí sản xuất chung thường là, chi phí lao động trực tiếp, chi phí
Khoản mục giá thành (z) Định mức Năm trước Thực hiện năm nay nguyên vật liệu trực tiếp, số lượng sản phẩm, số giờ máy hoạt động, số giờ nhân công trực
(zm) (z0) (z1)
tiếp…
Chi phí NVL trực tiếp 25 24,5 23,4
Chi phí nhân công trực tiếp 20 23,0 23,1 * Nhân tố phản ánh về giá là:
Chi phí sản xuất chung 10 11,5 12,6
Cộng (z đơn vị) 55 59,0 59,1 - Giá 1 đơn vị, thước đo lượng của nguyên vật liệu trực tiếp, như giá của 1 mét, giá của 1 kg...

- Giá 1 giờ nhân công trực tiếp, đơn giá tính cho 1 giờ lao động công nhân trực tiếp phải tính
Kết quả sản xuất sản phẩm X thực hiện năm nay là 12.000 sản phẩm. đơn giá bình quân, vì công nhân trực tiếp có tay nghề khác nhau, do đó đơn giá trả cho 1 giờ
Căn cứ vào tài liệu trên ta lập bảng phân tích sau: công sẽ không giống nhau.

Bảng phân tích biến động khoản mục giá thành - Giá 1 đơn vị lượng của chi phí sản xuất chung chọn làm căn cứ phân bổ.

Đơn vị: 1000đ Sử dụng phương pháp liên hoàn để xác định nhân tố ảnh hưởng về lượng và giá ảnh hưởng
đến các khoản mục chi phí theo công thức sau:
Khoản mục giá Giá thành của 12.000 sp Chênh lệch TH so với
thành Q1zm Q1z0 Q1z1 Định mức Năm trước Biến động về lượng = Giá kỳ gốc (đm) x (Lượng kỳ phân tích – Lượng kỳ gốc)
NVL trực tiếp 300 294,0 280,8 -19,2 -13,2
Biến động về giá = Lượng kỳ phân tích x (Giá kỳ phân tích – Giá kỳ gốc)
NC trực tiếp 240 276,0 277,2 +37,2 +1,2
CFSX chung 120 138,0 251,2 +31,2 +13,2
Ví dụ minh họa cho quá trình phân tích, trở lại ví dụ tài liệu doanh nghiệp sản xuất 12.000 sản
Cộng 660 708,0 709,2 +49,2 +1,2
phẩm X như đã nghiên cứu trên, và có tài liệu bổ sung về lượng và giá của các khoản mục giá
thành như sau:
Qua bảng phân tích cho thấy nhìn chung tổng giá thành để sản xuất 12.000 sản phẩm năm nay
Khoản mục giá thành Định mức Thực hiện
cao hơn so với định mức là 49,2 triệu đồng, so với năm trước cao hơn 1,2 triệu đồng, nguyên
Lượng Giá Chi phí Lượng Giá Chi phí
nhân tăng này là do khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của 2
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2m 12,5 25 1,8m 13,0 23,4
năm đều tăng so với định mức. Còn khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của 2 năm đều Chi phí nhân công trực tiếp 4 giờ 5,0 20 4,2 giờ 5,5 13,1
giảm hơn so với định mức. Chi phí sản xuất chung phân bổ 4 giờ 2,5 10 4,2 giờ 3,0 12,6
Cộng 55 59,1
Để thấy rõ được các nguyên nhân biến động của các khoản mục ta cần đi sâu phân tích các Doanh nghiệp chọn căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung là số giờ của nhân công trực tiếp
nhân tố về lượng và giá của các (yếu tố sản xuất) khoản mục giá thành trên. với đơn giá phân bổ bằng 50% chi phí nhân công trực tiếp.

levanhoa@2014 Page 57 levanhoa@2014 Page 58


Căn cứ tài liệu và quá trình tính toán ta lập bảng phân tích sau: VD: Trở lại VD trên khi nghiên cứu toàn bộ chi phí sản xuất chung theo định mức là 120
triệu, trên mức độ hoạt động căn cứ sản xuất 12000 sản phẩm trong kỳ thực hiện.
Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng khoản mục chi phí
Đơn vị: 1.000.000 đ Giả sử trong 120 triệu đồng chi phí sản xuất chung, có 30 triệu là biến phí và 90 triệu là định
Khoản mục giá thành Chi phí sản xuất của Biến động TH/ ĐM phí. Trong 90 triệu định phí sản xuất chung, có thể phục vụ mức độ hoạt động từ 10.000 sản
12.000 SP phẩm đến 15.000 sản phẩm.
Định mức Thực hiện Tổng số Lượng Giá
Nguyên vật liệu trực tiếp 300 280,8 -19,2 -30 +10,8 Căn cứ vào tài liệu trên ta có thể xác định đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung cho một sản
Nhân công trực tiếp 240 277,2 +37,2 +12 +25,2 phẩm được sản xuất như sau:
Sản xuất chung phân bổ 120 151,2 +31,2 +6 +25,2
Cộng 660 709,2 +49,2 -12 +61,2 Tổng số biến phí sx chung 30.000.000đ
Đơn giá phân bổ biến phí sx chung = =
Tổng số sp được sx 12.000sp
= 2,5 ng. đ/sp
Qua tài liệu phân tích cho thấy: nhìn chung chi phí sản xuất trong giá thành của 12.000 sản
phẩm sản xuất tăng so với định mức 49,2 triệu đồng, việc tăng này là do khoản mục chi phí Tổng số định phí sx chung 90.000.000đ
nhân công (tt) và chi phí sản xuất chung phân bố có mức tăng so với định mức, còn chi phí Đơn giá phân bổ định phí sx chung = =
Tổng số sp được sx 12.000sp
nguyên vật liệu trực tiếp giảm so với định mức. = 7,5 ng. đ/sp
Xét về lượng và giá ảnh hưởng đến các khoản mục giá thành cho thấy: 12.000.000đ
Đơn giá phân bổ chi phí sx chung = = 10 ng. đ/sp
12.000sp
- Nhân tố về lượng đã làm giá thành giảm 12 triệu là do lượng nguyên vật liệu trực tiếp giảm
1 đơn vị sản phẩm 0,2 mét (1,8 -2). Còn lượng của nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất Từ việc tính toán trên ta có thể xác định công thức dự đoán chi phí sản xuất chung như sau:
chung tăng 0,2 giờ (4,2-4) trong 1 sản phẩm. Doanh nghiệp cần có biện pháp để nâng cao
năng suất lao động, nếu việc xây dựng định mức là hợp lý. Y = a + b.X = 90.000 + 2,5X

- Nhân tố về giá: đã làm cho giá thành tăng thêm 61,2 triệu, là do giá của cả 3 yếu tố đều tăng Từ công thức dự đoán chi phí sản xuất chung được xây dựng trên, ta có thể xây dựng kế
lên so với định mức. có thể do giá phải trả cho các yếu tố thực tế đã tăng lên, mà định mức hoạch linh hoạt, trong phạm vi hoạt động từ 10.000 sản phẩm đến 15.000sp mà chi phí sản
chưa điều chỉnh hợp lý. Hoặc trong công tác quản lý chưa chặt chẽ đã làm cho các mức giá xuất chung có thể phục vụ được. Nhằm dự đoán chi phí sản xuất chung khi khối lượng sản
tăng lên, thì đây là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu để có biện pháp khắc xuất đạt được ở các mức tương ứng, được trình bày qua bảng phân tích sau:
phục.
Bảng dự đoán chi phí sản xuất chung theo kế hoạch linh hoạt
3/ Phân tích biến động chi phí sản xuất chung ĐVT: 1000đ
Lượng sản phẩm sản xuất 10.000 11.000 12.000 13.000 14.000 15.000
- Đặc điểm của khoản mục chi phí sản xuất chung: chung
Định phí sản xuất chung 90.000 90.000 90.000 90.000 90.000 90.000
+ gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm, do đó phải qua phương pháp phân bổ Biến phí sản xuất chung 25.500 27.500 30.000 32.500 35.000 37.500
Tổng số chi phí sản xuất 115.000 117.500 120.000 112.500 125.000 127.500
+ gồm nhiều nội dung kinh tế, do nhiều bộ phận quản lý khác nhau và là số tiền ít.
chung
+ gồm cả biến phí lẫn định phí. Chi phí sản xuất chung một 11,5 10,68 10,0 9,42 8,93 8,5
sản phẩm
ð Với những đặc điểm trên, chi phí sản xuất chung là loại chi phí rất khó kiểm soát trong
việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm được sản xuất.
Bảng trên có thể cho ta dự đoán được, chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm là bao
Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán cách ứng xử của chi phí sản xuất chung, ta phải nhiêu? Tương ứng với từng mức khối lượng sản phẩm sản xuất mà doanh nghiệp thực hiện
dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân tích chi phí sản xuất chung thành được.
các yếu tố biến phí và định phí.
4. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành

levanhoa@2014 Page 59 levanhoa@2014 Page 60


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm trong tỷ trọng giá thành khá lớn. Phân tích tình hình * Nhân tố lượng: Lượng vật liệu thay đổi thường do các nguyên nhân: do phương pháp chế
sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu và nhược điểm của mình trong biến thay đổi, do chất lượng sản phẩm thay đổi, do quy cách vật liệu không đảm bảo, do kết
công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Sử dụng tiết kiệm và hiệu cấu và thiết kế sản phẩm thay đổi, hoặc do công tác quản lý và sử dụng vật liệu,…
quả nguyên vật liệu là nội dung cơ bản của hạch toán kinh tế, là biện pháp chủ yếu để hạ giá
thành sản phẩm. Tài liệu trên cho thấy nhân tố lượng vật liệu đã làm tổng chi phí sản xuất tăng 1350
ng.đ, là do lượng vật liệu Y tăng so với định mức 0,3kg/sản phẩm (4,5-4,2). Còn đối với vật
Đối với doanh nghiệp sản xuất một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, thì việc phân tích có liệu X lượng giảm 0,3kg/sản phẩm (6,2-6,5). Để đi đến kết luận tốt hoặc xấu về nhân tố lượng
thể được tiến hành tương tự như quá trình phân tích, các nhân tố lượng và giá ảnh hưởng đến này, ta phải có tài liệu ở bộ phận kỹ thuật, để tìm nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, như ta đã nghiên cứu trên. Nội dung ở đây ta
* Nhân tố giá:
nghiên cứu trong trường hợp sản xuất một loại sản phẩm cần nhiều nguyên vật liệu khác nhau,
cùng với các yếu tố khác ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính trong giá - Giá vật liệu thay đổi, gồm giá mua hoặc chi phí thu mua.
thành sản phẩm.
+ Giá mua thay đổi thường do cước phí vận chuyển, bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, địa
Phương pháp phân tích: là so sánh tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế với tổng chi phí điểm cung cấp vật liệu thay đổi…
nguyên vật liệu tính theo giá định mức (kế hoạch) với lượng định mức (kế hoạch), để thấy
tình hình lưu động về mặt tổng số. Sau đó dùng kỹ thuật tính toán của phương pháp thay thế - Tài liệu trên ta thấy nhân tố giá vật liệu đã làm tổng chi phí vật liệu tăng 150 ng.đ, là giá của
liên hoàn xác định các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó. vật liệu X tăng 0,4 ng,đ/sản phẩm (6,8 - 6,4), còn giá của vật liệu Y giảm 0,1 ng,đ/sản phẩm
(8,4 – 8,5). Để thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả này ta vần có tài liệu của phòng thu mua
Sau đây là ví dụ minh họa về cho phương pháp phân tích, tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và phòng kế toán để kết luận.
A cần ba loại nguyên vật liệu X,Y,Z. Lượng sản phẩm A đã sản xuất trong kỳ là 1000sp. Các
tài liệu cho qua bảng phân tích sau: * Công tác thu hồi phế liệu

Bảng phân tích chi phí NVL của 1000 sản phẩm A (Đvt: 1000đ) Tổ chức thu hồi phế liệu tốt để tiếp tục chế biến trở lại sản xuất sẽ làm giảm yếu tố chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Phương pháp phân tích là so sánh tỷ suất phế liệu
Tên ĐM TH Tổng CP tính cho 1000sp A Biến động TH/ĐM
NVL
thu hồi giữa thực hiện so với định mức để đánh giá công tác thu hồi phế liệu
Lượng Giá Lượng Giá Định Lượng Thực hiện Tổng Lượng Giá
(kg) (kg) mức TH, giá cộng
ĐM ∞rá o±ị ¢ℎế lrệØ oℎØ ℎồr
≠ỷ °Øấo ¢ℎế lrệØ oℎØ ℎồr = × 100
1 2 3 4 5=1x2x 6=2x3x10 7=3x4 8=7-5 9=6-5 10=7-6 ∞rá o±ị ¢ℎế lrệØ ≤ℎômn oℎtß nrt ¥às nrá oℎàmℎ °¢
1000 00
X 6.5 4 6.2 4 26000 24800 24800 -1200 -1200 0 Chỉ tiêu trên phản ánh tròn 100 đồng vật liệu không tham gia vào giá thành sản phẩm, thì việc
Y 4.2 8.5 4.5 8.4 35700 38250 37800 2100 2550 -450
Z 1.5 6.4 1.5 6.8 9600 9600 10200 600 0 600 tổ chức thu hồi là bao nhiêu đồng, tỷ suất càng gần 100% thì công tác tổ chức thu hồi phế liệu
Cộng - - - - 71300 72650 72800 1500 1350 150 càng tốt và ngược lại.
(-) phế - - - - 4500 - 5200 +700 - -
liệu Tài liệu trên cũng cho ta thấy tình hình thu hồi phế liệu thực hiện so với định mức tăng 700
thu hồi
Tổng - - - - 66800 - 67600 +800 - -
ng.đ (5.200 – 4.500), do đó chi phí sản xuất tính trong giá thành giảm đi. Để đánh giá chất
CFSX lượng của công tác thu hồi phế liệu, ta cần có tài liệu về tỷ suất thu hồi phế liệu ở chỉ tiêu trên
tính để đánh giá.
trong z
5/ Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành
Qua bảng phân tích nhìn chung cho thấy tổng chi phí NVL dùng để sản xuất 1000sp A, thực Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp được tính trong
hiện so với định mức là 1500 ng.đ, do đó tổng chi phí sản xuất tính trong giá thành sản phẩm giá thành sản phẩm, là một trong những khoản mục quan trọng của giá thành, là hao phí lao
chênh lệch TH so với định mức chỉ còn tăng 800 ng.đ. Nguyên nhân tăng này là do NVL Y và động chủ yếu tạo ra số lượng và chất lượng sản phẩm và có quan hệ với tỷ lệ biến đổi của số
Z, còn NVL X thì giảm so với định mức đặt ra. sản phẩm được sản xuất.
Nếu xét về các nhân tố về lượng và giá ảnh hưởng đến chi phí từng loại vật liệu ta
thấy:

levanhoa@2014 Page 61 levanhoa@2014 Page 62


Phân tích chi phí nhân công trực tiếp có thể tiến hành cho một số sản phẩm sản xuất hoặc toàn Thiệt hại thực về sp hỏng tính trong giá thành sp
bộ sản phẩm, đặc biệt cho những sản phẩm có mức độ biến động chi phí nhân công tực tiếp = (Chi phí sx sp hỏng không sc được + Chi phí sc sp hỏng sc được)
cao. − Giá trị phế liệu thu hồi và tiền bồi thường

Ở đây ta tập trung nghiên cứu nhân tố lượng và giá ảnh hưởng đến biến động chi phí nhân Thiệt hại thực về ngưng sx ngoài kế hoạch = Tổng số chi phí thiệt hại ngưng sx −
công trực tiếp trong các bộ phận, phân xưởng sản xuất, cho một loại sản phẩm được sản xuất (Tiền bồi thường + Giá trị thiệt hại được phép tính vào lỗ)
trong kỳ phân tích. Phương pháp phân tích là so sánh tổng chi phí nhân công trực tiếp thực
hiện với tổng chi phí tính theo khối lượng thực hiện với chi phí định mức hoặc kế hoạch, để Phương pháp phân tích: là so sánh tỷ trọng từng yếu tố thiệt hại chỉ tiêu trên với tổng giá
thấy tình hình biến động về mặt tổng số sau đó dùng phương pháp thay thế liên hoàn xác định thành sản xuất để đánh giá tình hình công tác này của doanh nghiệp.
các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó. Ví dụ phân tích, có tài liệu về thiệt hại sản phẩm hỏng của doanh nghiệp sản xuất, qua bảng
Lấy ví dụ minh họa cho phương pháp phân tích. Tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A phải phân tích sau.
qua 3 phân xưởng sản xuất. Định mức sản xuất 1 sản phẩm A cần 9 giờ nhân công trực tiếp, Bảng phân tích thiệt hại về sản phẩm hỏng
thực hiện là 9,3 giờ/sản phẩm. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1.000 sản phẩm A.
Đơn vị tính: 1000đ
Các tài liệu chi tiết và quá trình tính toán được trình bày qua bảng phân tích sau.
Chỉ tiêu Năm trước Năm nay % so với
- Giá trên bảng phân tích, được tính là đơn giá bình quân của 1 giờ trong từng phân xưởng (vì Số tiền % so với Số tiền % so với năm
giữa các công nhân sản xuất có tay nghề khác nhau, thì tiền lương thanh toán cho mỗi loại tổng giá tổng giá trước
công nhân sẽ khác nhau). thành sp thành sp
1. Tổng giá thành sản phẩm 125.000 100 150.000 100 120,0
Qua bảng phân tích nhìn chung cho ta thấy chi phí nhân công trực tiếp sử dụng sản xuất 1.000 2. Thiệt hại ban đầu 2.750 2,2 3.900 2,6 141,8
sản phẩm A , thực hiện so với định mức tăng 1.000 ng.đ, việc tăng này là do chi phí ở phân SP hỏng sửa chữa được 1.500 1,2 1.800 1,2 120,0
xưởng 2 và phân xưởng 3, còn ở phân xưởng 1 chi phí nhân công trực tiếp tính trong giá CP sản phẩm hỏng sửa chữa 1.250 1,0 2.100 1,4 168,0
thành thì lại giảm so với định mức là 300 ng.đ. Nếu xét về các nhân tố về lượng và giá ảnh được 1.125 0,9 2.400 1,6 213,3
hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp trong từng phân xưởng ta thấy: 3. Giá trị thu hồi 1.625 1,3 1.500 1,0 92,3
4. Thiệt hại thực tính vào giá
- Nhân tố lượng đã làm tổng chi phí tăng thêm 700 ng.đ là do số giờ thực hiện cao hơn định thành
mức đặt ra ở phân xưởng 2 và phân xưởng 3, còn phân xưởng 1 thì lại thấp hơn định mức. Tài liệu trong bảng phân tích cho thấy:
Phải chăng quá trình định mức chưa sát với thực tế, hoặc do công tác tổ chức sản xuất ở các - Thiệt hại thực tính vào giá thành năm nay chỉ bằng 92,3% năm trước, trong khi đó khối
phân xưởng. Doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. lượng sản phẩm năm nay tăng 120% so với năm trước, chính vì nguyên nhân này thiệt hại
- Nhân tố giá đã làm tổng chi phí tăng thêm 300 ngđ, do đơn giá bình quân ở phân xưởng 3 thực tình trong tổng giá thành sản phẩm đã giảm từ 1,3% năm trước xuống còn 1% năm nay.
cao hơn so với định mức, còn đơn giá bình quân ở phân xưởng 1 lại thấp hơn định mức. Từ số liệu này cho phép ta kết luận là giá thành sản phẩm năm nay gánh chịu khoản thiệt hại
Doanh nghiệp cần đặt vấn đề xem xét định mức giá ở 2 phân xưởng trên đã hợp lý chưa. nhỏ hơn năm trước.

6/ Phân tích các khoản thiệt hại trong sản xuất - Mặc dù có tình hình trên, ta vẫn chưa thể kết luận là công tác tổ chức sản xuất ở doanh
nghiệp năm nay tốt hơn năm trước được, bởi vì:
Các khoản thiệt hại trong sản xuất tính vào giá thành sản phẩm, gồm thiệt hại về sản phẩm
hỏng và về ngưng sản xuất ngoài kế hoạch, là những khoản chi phí không đáng có, nhưng do + Số thiệt hại ban đầu tăng hơn năm trước 41%, tỷ lệ so sánh với tổng giá thành sản phẩm
các nguyên nhân phụ thuộc vào công tác quản lý doanh nghiệp, hoặc do bên ngoài gây nên, số tăng từ 2,2% lên 2,6% năm nay. Số thiệt hại tính vào giá thành do công tác thu hồi phế liệu
thiệt hại này nhiều hay ít đều làm cho giá thành sản phẩm tăng. Do đó ta phải thường xuyên năm nay tăng so với năm trước là 47,7%, tỷ lệ thu hồi so với tổng giá thành sản phẩm tăng lên
phân tích để xác định đúng nguyên nhân, từ đó có biện pháp khắc phục, làm giảm thiệt hại từ 0,9% lên 1,6% năm nay.
đến mức thấp nhất. + Trong tổng số thiệt hại ban đầu về sản phẩm hỏng, thì chi phí sản phẩm hỏng sửa chữa
Các chỉ tiêu phản ánh thiệt hại được tính như sau: được, xét về tỷ trọng có xu hướng tăng lên từ 45,45% (1250: 2750) năm trước lên 54,84%
(2.100 : 3900) năm nay.

levanhoa@2014 Page 63 levanhoa@2014 Page 64


IV. Phân tích biến động về chi phí ngoài sản xuất II. Chi phí quản lý doanh 41.000 42.000 +1000 2,4
nghiệp 14.600 14.600 - -
Chi phí ngoài sản xuất là những loại chi phí không liên quan gì đến quá trình chế tạo sản 1. Chi phí nhân viên quản lý 950 1.100 +150 +15,7
phẩm và dịch vụ cung cấp. Chi phí ngoài sản xuất gồm hai loại: chi phí bán hàng và chi phí 2. Chi phí vật liệu quản lý 1.350 1.430 +80 +5,9
quản lý doanh nghiệp, chúng còn được gọi là chi phí thời kỳ, vì sự phát sinh của chi phí này 3. Chi phí đồ dùng văn phòng 10.800 10.800 - -
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức trong kỳ kinh doanh, và chúng được phản ánh trong báo cáo 4. Chi phí khấu hao TSCĐ 2.500 2.700 +200 +8,0
5. Thuế và lệ phí 0 0 - -
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo từng kỳ báo cáo.
6. Chi phí dự phòng 6.300 7.200 +900 +14,2
- Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm. Khi 7. Chi phí dịch vụ mua ngoài 4.500 4.170 -330 -7,3
8. Chi phí bằng tiền khác 75.000 77.500 2.500 +3,3
phân tích biến động của chi phí bán hàng ta phải đặt chúng trong mối quan hệ với khối lượng
Cộng (I+II)
sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu tiêu thụ ( nếu doanh nghiệp tiêu thụ nhiều loại sản phẩm).

- Chi phí quản lý chung: bao gồm các chi phí tổ chức hành chính các hoạt động sản xuất kinh
Qua tài liệu phân tích ta thấy nhìn chung chi phí ngoài sản xuất năm nay đều cao hơn so với
doanh ở doanh nghiệp. Do đó khi phân tích biến dộng của chi phí quản lý này, ta phải đặt năm trước là 3,3% tương ứng 2.500 ngđ, cả hai loại chi phí bán hàng và quản lý đều tăng.
chúng trong mối quan hệ với kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ, để đánh giá và tìm ra các Riêng khoản mục chi phí bằng tiền khác thì lại giảm.
nguyên nhân biến động.
* Qua căn cứ vào khối lượng tiêu thụ giữa hai năm để nhận diện cách ứng sử của từng mục
- Đối với các doanh nghiệp thương mại còn có loại chi phí mua hàng, gồm giá mua và chi phí
chi phí bằng tiền khác thì lại giảm.
thu mua. Chi phí này sẽ trở thành giá vốn hàng bán, khi sản phẩm xuất kho bán hàng. Phân
tích biến động chi phí thu mua phải căn cứ vào khối lượng hàng mua để đánh giá. - Khối lượng tiêu thụ năm nay so với năm trước tăng 15% (15.000 : 10.000), tốc độ biến
động của khối lượng tiêu thụ tăng 15%.
a) Phân tích chung tình hình biến động chi phí ngoài sản xuất
- Các khoản mục chi phí mua vật liệu, bao bì của chi phí bán hàng, chi phí vật liệu, quản lý
Mục đích phân tích ở đây là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ của các khoản mục chi phí bán
và chi phí dịch vụ thuê ngoài quản lý tăng tương đối ứng với tăng của khối lượng tiêu thụ, do
hàng và chi phí quản lý chung giữa các kỳ so sánh. Trên cơ sở đó nhận diện cách ứng xử của đó ta có thể xếp 3 loại khoản mục này là biến phí.
từng khoản mục so với kết quả của mức độ hoạt động tương ứng với chi phí phát sinh trong
từng kỳ. - Các khoản mục : chi phí nhân viên bán hàng và quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định
bán hàng và quản lý, và chi phí bằng tiền khác bán hàng, 5 khoản mục này không đổi giữa hai
Đối với các khoản mục có chênh lệch lớn và bất thường thì cần tập trung đi sâu nghiên cứu để
năm, do đó ta xếp vào loại định phí.
tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục.
- Các khoản mục chi phí dụng cụ đồ dùng bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài bán hang, chi
Sau đây là một ví dụ minh họa cho quá trình phân tích này. Tại một doanh nghiệp đạt kết quả phí đồ dùng văn phòng, thuế và lệ phí, đều có xu hướng tăng, 4 khoản mục này có thê xếp vào
tiêu thụ năm nay là 15.000 sản phẩm, năm trước là 10.000 sản phẩm. Tài liệu các khoản mục
chi phí hỗn hợp .
chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung cùng với quá trình tính toán được phản ánh qua
bảng phân tích sau: b) Dự đoán cách ứng sử của chi phí ngoài sản xuất theo kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng phân tích khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Thông qua phân tích và nhận diện các khoản mục chi phí ở trên, ta có thể tiến hành xây
dựng công thức dự đoán chi phí bán hàng và chi phí quản lý, khi kết quả tiêu thụ thay đổi ở
ĐVT: 1000đ
các mức dự kiến khác nhau, trong phạm vi phù hợp của định phí.
Các khoản mục chi phí Năm Năm nay Chênh lệch Căn cứ tài liệu bảng phân tích trên, ta có thể phân chi phí ngoài sản xuất thành hai loại,
trước Mức %
định phí và biến phí (Giả sử các chi phí hỗn hợp coi như các biến phí). Qúa trình phân loại
I. Chi phí bán hàng 34.000 35.500 + 1.500 4,4
1. Chi phí nhân viên bán hàng 11.350 11.350 - - định phí và biến phí được trình bày qua bảng sau:
2. Chi phí vật liệu bao bì 3.000 3.500 +500 16,6
Đơn vị tính: 1000đ
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng 2.250 2.900 +650 28,8
4. Khấu hao TSCĐ 8.500 8.500 - - Năm Năm Chi phí bình quân 1 sản phẩm
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.750 4.100 +350 9,3 trước nay NT (12000) NN(14000)
6. Chi phí bằng tiền khác 5.150 5.150 - -

levanhoa@2014 Page 65 levanhoa@2014 Page 66


1. Định phí CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN
- Bán hàng 25.000 25.000 2.083 1,785
- Quản lý doanh nghiệp 35.000 35.000 2.917 2,500 I. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Cộng định phí 60.000 60.000 5.000 4,286
2. Biến phí 1/ Đánh giá chung tiêu thụ về mặt khối lượng
- Bán hàng 9.000 10.500 0,75 0,75
- Quản lý doanh nghiệp 6.000 7.000 0,50 0,50 Tiêu thụ là giai đoạn cuối của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp. Sản phẩm hàng
Cộng biến phí 15.000 17.500 1,25 1,25 hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng, hoặc người mua chấp
Tổng cộng 75.000 77.500 6,25 5,53 nhận trả.

Để đánh giá chung tình hình tiêu thụ sản phẩm ta sử dụng thước đo hiện vật (cái, mét,
Dựa vào kết quả tính toán trên ta có thể xây dựng công thức dự đoán chi phí: Y = a + kg,…) hoặc thước đo giá trị (tiền).
bX
- Về thước đo hiện vật: Nhằm so sánh biến động khối lượng tiêu thụ từng sản phẩm
- Chi phí bán hàng: Y1 = 25.000 + 0,75X hàng hóa giữa các kỳ phân tích.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp Y2 = 35.000 + 0,50X - Về thước đo giá trị: Nhằm đánh giá chung kết quả tiêu thụ của tất cả sản phẩm hàng
hóa giữa các kỳ phân tích. Người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau để đánh giá.
- Chi phí ngoài sản xuất: Y = 60.000 + 1,25X
% hoàn thành ∑ ® ¢
Giả sử phạm vi hoạt động phù hợp của tổng định phí ngoài sản xuất của doanh nghiệp là # /
kế hoạch = × 100
60.000 ng.đ. Trong phạm vi này doanh nghiệp có thể sản xuất và tiêu thụ từ 10.000 sản phẩm ∑ ®/ ¢/
tiêu thụ chung
đến 15.000 sản phẩm.
Là chỉ tiêu đánh giá chung kết quả tiêu thụ về mặt khối lượng do đó giá được cố định
Căn cứ vào công thức được xây dựng Y = 60.000 + 1,25X với phạm vi phù hợp của định phí, kỳ gốc và cho phép các sản phẩm tiêu thụ vượt kế hoạch được bù đắp cho sản phẩm tiêu thụ
ta lập bảng dự đoán chi phí ngoài sản xuất sau: hụt so với kế hoạch.

Bảng dự đoán chi phí ngoài sản xuất Nếu sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu cần tôn
trọng nguyên tắc là không được lấy các mặt hàng vượt kế hoạch tiêu thụ để bù đắp các sản
Sản phẩm tiêu thụ 10.000 11.000 12.000 13.000 14.000 15.000
phẩm tiêu thụ hụt so với kế hoạch.
CF ngoài sản xuất
- Định phí 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 % hoàn thành
- Biến phí 12.500 13.750 15.000 16.250 17.500 18.750 ∑ q# trong giới hạn kế hoạch × ¢/
kế hoạch tiêu thụ = × 100 ≤ 100%
- Tổng chi phí 72.500 73.750 75.000 76.250 77.500 78.750 ∑ ®/ ¢/
mặt hàng chủ yếu
Chi phí bình quân 1 sản phẩm 7,25 6,7 6,25 5,87 5,53 5,25
Bảng dự đoán cho ta thấy nếu định phí không đổi trong phạm vi phù hợp, chúng ta dễ dàng dự Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn hoặc bằng 100%, nếut tất cả các mặt hàng chủ yếu tiêu thụ
đoán tổng chi phí và chi phí bình quân đơn vị khi kết quả tiêu thụ đạt được các mức tương đều bằng hoặc lớn hơn kế hoạch thì chỉ tiêu sẽ là 100%. Mục tiêu phân tích chỉ tiêu này cho ta
ứng trong phạm vi đó. thấy được mức độ thực hiện cam kết theo hoạt động với từng khách hàng hoặc từng sản phẩm,
qua đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
X là mức hoạt động, có thể là số lượng sản phẩm, hoặc giá trị doanh thu tiêu thụ, nếu
doanh nghiệp tiêu thụ nhiều sản phẩm. 2/ Tài liệu và phương pháp phân tích

a) Tài liệu phân tích

Căn cứ vào các hợp đồng với từng khách hàng đã ký kết và các mục tiêu định hướng kinh
doanh theo kế hoạch, trong đó ghi rõ, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian chuyển giao sản
phẩm hàng hóa. Đối với sản phẩm tiêu thụ theo thị trường tự do thì căn cứ vào mục tiêu dự
kiến và theo tiến độ về mặt thời gian.

b) Phương pháp phân tích

levanhoa@2014 Page 67 levanhoa@2014 Page 68


So sánh khối lượng tiêu thụ được chuyển giao trong kỳ với khối lượng theo hợp đồng của phẩm cố định kỳ
từng loại sản phẩm đối với từng khách hàng chủ yếu, cần liên hệ với hàng tồn kho và tiến độ (1000đ) KH TH KH TH KH TH KH TH
sản xuất hoặc hàng mua về để bán. A 2,0 2000 1500 20.000 22.500 20.000 22.000 2.000 2.000
B 1,5 5000 500 28.000 33.000 30.000 25.000 8.500 3.000
Đối với chỉ tiêu giá trị nhằm đánh giá chung, ta sử dụng hai chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn C 1,0 1500 4000 15.000 15.000 15.000 19.000 1.500 -
thành kế hoạch, qua đó tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ.

3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ a) Đánh giá kết quả tiêu thụ bằng hiện vật

a) Nguyên nhân chủ quan Hình thức hiện vật có ưu điểm là thể hiện cụ thể khối lượng hàng hóa tiêu thụ từng sản
phẩm, từng mặt hàng chủ yếu trong kỳ phân tích, nhưng hình thức này có nhược điểm là
- Về mặt khối lượng tiêu thụ: ta có thể căn cứ vào chỉ tiêu sau để phát hiện nguyên nhân không thể tổng hợp được để đánh giá chung toàn doanh nghiệp.
khối lượng tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch là do khối lượng sản xuất hoặc mua về để bán,
hay do ứ đọng hàng tồn kho. Căn cứ tài liệu trên ta có thể đánh giá tình hình biến động về tiêu thụ sản phẩm của
từng mặt hàng như sau:
Khối lượng Khối lượng tồn Khối lượng sản Khối lượng tồn
= + − Đối với sản phẩm A: Khối lượng tiêu thụ tăng 2000sp là do sản xuất tăng 2500, tồn
tiêu thụ kho đầu kỳ xuất (hoặc mua) kho cuối kỳ
kho đầu kỳ giảm 500, do đó tồn kho cuối kỳ bảo đảm như mục tiêu kế hoạch đặt ra. Vậy sản
- Về chất lượng hàng hóa: đánh giá về chất lượng hàng hóa, cần xem xét chất lượng trong phẩm A bảo đảm cân đối giữa sản xuất tiêu thụ và tồn kho.
sản xuất hoặc hàng mua về có bảo đảm theo yêu cầu kế hoạch của hợp đồng hay không? Nếu
không bảo đảm thì do khâu nào? Vì chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định đến khối Đối với sản phẩm B: Khối lượng tiêu thụ giảm so với kế hoạch 5000sp, khâu sản xuất
lượng tiêu thụ, uy tín đối với khách hàng và là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp để tồn tại và tăng 5000 nhằm bù đắp cho số tồn kho đầu kỳ giảm 4500. Vậy việc giảm khối lượng tiêu thụ
phát triển thị phần. là do tồn kho cuối kỳ tăng dự tữ 5500 sản phẩm. Sản phẩm B mất cân đối giữa khâu tiêu thụ
với sản xuất và tồn kho. Doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc
- Về công tác tổ chức tiêu thụ: Công tác tổ chức tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu phục để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ.
thụ. Công tác tổ chức tiêu thụ gồm các công việc: quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu, khuyến
mại,… Đối với sản phẩm C: Khối lượng tiêu thụ tăng thêm so với kế hoạch 4000, là do tồn
kho đầu kỳ tăng 2500 và tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho cuối kỳ, do đó doanh nghiệp không
b) Nguyên nhân khách quan còn sản phẩm để tiêu thụ vào đầu kỳ sau, doanh nghiệp cần phải tăng nhanh tốc độ sản xuất
để có sản phẩm C cung cấp cho các đơn hàng đã ký kết vào đầu kỳ sau.
- Khách hàng (người mua) cũng sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ nhiều hay ít là do nhu
cầu người tiêu dùng, mức thu nhập, tập quán, thói quen. b. Đánh giá kết quả tiêu thụ bằng giá trị
- Nhà nước (chính phủ): là do các chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước thay đổi, cụ thể Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ biểu hiện dưới dạng hình thức giá trị, hay khối
là chính sách về thuế, phí, lệ phí, chính sách bảo trì sản phẩm, thay đổi về chính sách tiền lượng các công việc dịch vụ cung cấp hoàn thành, còn được gọi là doanh thu tiêu thụ.
lương, thay đổi giá cả các mặt hàng chiến lược,… cũng sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ bằng giá trị được xác định theo nhiều giá khác nhau, tài
liệu trên cho ta giá cố định, là giá kỳ gốc để so sánh đánh giá giữa các kỳ phân tích.
Tóm lại: khi đánh giá, phát hiện những mặt hàng không đạt mục tiêu kế hoạch, cần đi sâu tìm
nguyên nhân tại sao, do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nếu là nguyên nhân chủ quan Căn cứ bảng trên ta có thể lập bảng sau:
cần chủ động khác phục, nếu là nguyên nhân khách quan cần tìm các biện pháp tác động ảnh
Bảng phân tích tiêu thụ chung
hưởng ở bên ngoài có lợi cho tiêu thụ sản phẩm.
ĐVT: 1000đ
4. Ví dụ minh họa Sản phẩm Doanh thu tiêu thụ Chênh lệch TH/KH
KH TH Mức %
Để minh họa cho quá trình phân tích, ta sử dụng tài liệu ở một doanh nghiệp sản xuất, A 40.000 44.000 4.000 10
trong năm báo cáo có ba loại sản phẩm được cho trong tài liệu sau: B 45.000 37.500 -7500 -16,7
C 15.000 19.000 4000 26,6
Sản Đơn giá Tồn kho đầu Sản xuất Tiêu thụ Tồn kho cuối kỳ CỘNG 100.000 100.500 500 0,5

levanhoa@2014 Page 69 levanhoa@2014 Page 70


Quá trình phân tích trên là nhằm đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giữa
các kỳ phân tích, đặt khối lượng tiêu thụ trong mối quan hệ với sản xuất (thu mua) và tồn kho,
Như vậy tình hình tiêu thụ sản phẩm nhìn chung trong kỳ tăng 0,5% tương ứng 500 ng.đ, việc kết quả tiêu thụ biểu hiện bằng thước đo hiện vật và giá trị. Đây mới là đánh giá khái quát chỉ
tăng này là do sản phẩm A và C tăng so với kế hoạch còn mặt hàng B khối lượng tiêu thụ tiêu biểu hiện có tính định hướng cho ta cần đi sâu xem xét, những vấn đề cần phải đi sâu
giảm so với kế hoạch đặt ra là 16,7% tương ứng 7.500 ng.đ. nghiên cứu ở bước tiếp theo.
Doanh nghiệp không những phải hoàn thành khối lượng tiêu thụ các mặt hàng chung, mà còn Để đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, bước tiếp theo cần đi sâu nghiên cứu kết quả
phải quan tâm đến việc tiêu thụ theo cơ cấu các mặt hàng chủ yếu. Các mặt hàng chủ yếu là tiêu thụ được trong kỳ kinh doanh, đặt chúng trong mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi
những mặt hàng doanh nghiệp tiêu thụ thường xuyên, theo kế hoạch của nhà nước giao hoặc tức. Cũng như kết quả tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng trong mối quan hệ kết quả tiêu thụ
theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Có như vậy doanh nghiệp mới thực hiện đúng hợp
chung của toàn doanh nghiệp.
đồng cho từng khách hàng, bảo đảm uy tín trong kinh doanh và không làm ảnh hưởng đến
mục tiêu kế hoạch của đơn vị bạn (hoặc nhà nước). Để làm rõ vấn đề này ta sử dụng ví dụ minh họa tài liệu về khối lượng tiêu thụ và các mặt
hàng tiêu thụ ở doanh nghiệp đã được nghiên cứu trên, nhưng ở đây ta sử dụng giá bán thực tế
Nguyên tắc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng chủ yếu là không lấy các mặt trong kỳ thực hiện và các tài liệu bổ sung như sau:
hàng vượt kế hoạch tiêu thụ bù cho các mặt hàng hụt so với kế hoạch tiêu thụ.
Tên mặt hàng Khối lượng tiêu Đơn giá bán (đ) Giá vốn hàng Chi phí bán
Căn cứ vào tài liệu và nguyên tắc trên ta lập bảng phân tích sau: thụ bán 1 cái (đ) hàng (1000đ)
A 22.000 2.100 1.260 3.465
Bảng phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng
B 25.000 1.800 1.170 3.375
Đơn vị: 1000đ C 19.000 1.200 840 2.280
Mặt hàng chủ Kế hoạch Thực hiện
yếu Tổng số Trong gh kế Vượt KH Hụt KH
hoạch Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo doanh thu là 12%.
A 40.000 44.000 40.000 4000 -
B 45.000 37.500 37.500 - 7500 1) Phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng
C 15.000 19.000 15.000 4000 -
Cộng 100.000 100.500 92.500 8.000 7.500 Để thấy được mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng mặt hàng hoặc nhóm
mặt hàng tiêu thụ, căn cứ tài liệu trên ta lập bảng phân tích sau:

% hoàn thành kế hoạch 92500 Bảng phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng
= = 0,925 (92,5%) Đơn vị: 1000đ
tiêu thụ mặt hàng chủ yếu 100000
Chỉ tiêu Tổng số Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C
Bảng phân tích trên cho ta thấy: trong khi chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ chung vượt kế hoạch Tiền % Tiền % Tiền % Tiền %
0,5%, thì chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu mới đạt 92,5% kế hoạch. Là do Doanh thu 114.000 100 46.200 100 45.000 100 22.800 100
Giá vốn hàng bán 72.930 63,97 27.720 60 29.250 65 15.960 70
mặt hàng B có khối lượng tiêu thụ mới đạt 83,3% (37.500: 45.000), doanh nghiệp cần đi sâu
Lợi nhuận gộp 41.070 36,03 18.480 40 15.750 35 6840 30
tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục mặt hàng B này. Chi phí bán hàng và quản lý
- chi phí bán hàng 9.120 8 3.465 7,5 3375 7,5 2.280 10
Những nguyên nhân thường gây nên tình hình không hoàn thành kế hoạch mặt hàng là: - chi phí quản lý 13.680 12 5544 12 5400 12 2.736 12
Cộng chi phí bán hàng quản lý 22.800 20 9009 19,5 8775 19,5 5.016 22
+ Do không hoàn thành kế hoạch sản xuất hoặc thu mua nên không có sản phẩm để tiêu thụ. Lợi nhuận thuần 18.270 16,03 9.471 20,5 6975 15,5 18,24 9,6

+ Do có sản phẩm để tiêu thụ, nhưng chất lượng không đảm bảo nên không tiêu thụ được.
Căn cứ cột tổng số tỷ trọng % trên bảng phân tích cho ta thấy: bình quân cứ 100đ doanh thu
+ Do khâu dự trữ không đảm bảo, hoặc sản xuất và thu mua không kịp thời theo hợp đồng.
tiêu thụ trong kỳ thì có 63,97 đ giá vốn hàng bán, 36,03đ lợi nhuận gộp, 20đ chi phí bán hàng
+ Do các nguyên nhân thuộc về khách quan (người mua) như, nhu cầu tiêu dùng, mức thu và quản lý, 16,03đ lợi nhuận thuần.
nhập, thói quen, sở thích,…
Tương tự như trên nếu căn cứ vào cột tỷ trọng của từng loại sản phẩm cho ta thấy: chi phí giá
II. Phân tích kết quả tiêu thụ theo mặt hàng vốn hàng bán cho sản phẩm A là thấp nhất 60%, sản phẩm C là cao nhất 70%. Chi phí bán
hàng cho sản phẩm C là cao nhất 10%, sản phẩm A và B là 7,5%.

levanhoa@2014 Page 71 levanhoa@2014 Page 72


Chỉ tiêu tỷ trọng (%) lợi nhuận thuần, chính là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương mại quá trình thực hiện phân tích cũng tương tự như doanh
Cho ta thấy sản phẩm A hiệu quả nhất là 20,5%, sản phẩm B là 15,5% và thấp nhất ở sản nghiệp sản xuất, đã phân tích trên, chỉ khác là các sản phẩm tiêu thụ ở doanh nghiệp sản xuất,
phẩm C là 8%. được thay vào các mặt hàng, ngành hàng, nhóm hàng tiêu thụ mà thôi.

Bảng phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trên cơ bản giống như bảng báo cáo kết quả III. Ứng dụng mối quan hệ của các chi phí ứng xử với kết quả hoạt động kinh doanh
hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính lập vào cuối kỳ kế toán. Các chi phí trong cột chỉ
tiêu được phân loại theo chức năng hoạt động. Ngoài cách phân loại chi phí nhằm lập báo cáo Để minh họa cho vấn đề này, ta nghiên cứu ví dụ tại doanh nghiệp Hưng Phát (HP), mở một
phân tích trên ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng xử, nghĩa là tổng chi phí được phân cửa hàng bán lẻ một loại sản phẩm duy nhất, với các tài liệu trong tháng như sau:
thành biến phí và định phí để lập báo cáo thu nhập, vấn đề này chúng ta nghiên cứu sau ở Doanh nghiệp mua nhà cung cấp với giá 19,6 nghìn đồng/ cái và bán giá 40 nghìn đồng/ cái.
phần phân tích báo cáo bộ phận. Chi phí bao gói cho mỗi sản phẩm tiêu thụ là 0,4 nghìn đồng. Tiền thuê cửa hàng tính theo
10% doanh thu tiêu thụ. Ngoài ra doanh nghiệp chi 9600 nghìn đồng mỗi tháng để trả cho
2) Phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ với kết quả chung
nhân viên bán hàng, điện thoại nước,… chi phí này không đổi trong phạm vi phù hợp sản
Phân tích mối liên hệ của từng mặt hàng tiêu thụ với kết quả chung tổng doanh thu, tổng chi phẩm tiêu thụ từ 600 đến 1000 sản phẩm trong mỗi tháng kinh doanh.
phí và tổng lợi nhuận thu được ở toàn doanh nghiệp, nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh của
từng mặt hàng so với kết quả chung tổng số mặt hàng tiêu thụ, từ đó giúp doanh nghiệp có 1/ Biến phí và định phí
biện pháp khai thác mặt hàng có hiệu quả cao, và cần có biện pháp khắc phục những mặt hàng Với các tài liệu trên, ta có thể xác định tổng chi phí của doanh nghiệp HP theo phương trình:
cho hiệu quả chưa cao. y = a + bX
Căn cứ tài liệu trên ta lập bảng phân tích sau: Tổng chi phí (y) = Định phí (a) + [biến phí (b)*khối lượng (X)]
Bảng phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ với kết quả chung Giá mua từ nhà cung cấp 19,6 nghìn đồng
Mặt hàng Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Chi phí bao gói 0,4
Tiền % Tiền % Tiền %
A 46.200 40,5 36.729 38,4 9.471 51,8 Thuê cửa hàng (40*10%) 4,0
B 45.000 39,5 38.025 39,7 6.975 38,2
C 22.800 20,0 20.976 21,9 1,824 10,0 Tổng biến phí đơn vị 24,0
Cộng 114.000 100 95.730 100 18.270 100
a là tổng định phí hoạt động trong tháng có thể đáp ứng trong phạm vi phù hợp từ 600 đến
1000 sản phẩm là: 9600 nghìn đồng.
Cột chi phí bao gồm toàn bộ chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lí và giá vốn hàng bán
theo từng mặt hàng tiêu thụ. Vậy ta có: y = 9600 + 24X

Cột tỷ trọng %: Lấy từng mặt hàng chia cho tổng số. Tổng chi phí phân theo biến phí và định phí theo phương trình trên, cho phép ta dễ dàng dự
đoán tổng chi phí kinh doanh khi có biến đổi khối lượng tiêu thụ.
Qua bảng phân tích ta thấy:
2/ Số dư đảm phí (lợi nhuận gộp định phí)
Sản phẩm A: Doanh thu chiếm 40,5%, chi phí chỉ chiếm 38,4% do đoa lợi nhuận chiếm
51,8% trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Căn cứ tài liệu của doanh nghiệp HP ta xác định số dư đảm phí:

Sản phẩm B: Doanh thu chiếm 39,52%, chi phí chiếm 39,7%, lợi nhuận chiếm 38,2% trong Mức số dư đảm phí đơn vị = Giá bán (P) – Biến phí (b)
tổng số.
= 40 – 24 = 16
Sản phẩm C: Doanh thi chiếm 20%, chi phí chiếm 21,9% cho nên lợi nhuận chỉ chiếm 10% wứR Xkđn E #(
trong tổng số lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp. Tỷ lệ sdđp = = { = =) = 0,4 (40%)
yIá záL

Như vậy trong hoạt động kinh doanh bình thường thì doanh nghiệp cần nâng cao tỷ trọng tiêu Ký hiệu: C là số dư đảm phí đơn vị.
thụ sản phẩm A và giảm tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm C sẽ cho kết quả lợi nhuận cao hơn.

levanhoa@2014 Page 73 levanhoa@2014 Page 74


Để thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của số dư đảm phí, chúng ta lập báo cáo kết quả hoạt với nhà quản trị doanh nghiệp khi sử dụng chi phí bình quân đơn vị để xây dựng kế hoạch lợi
động kinh doanh ở các mức khối lượng tiêu thụ dự kiến khác nhau của doanh nghiệp HP như nhuận khi có biến động khối lượng tiêu thụ.
sau:
c) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo kế toán tài chính và số dư đảm phí
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dựa trên lượng bán linh hoạt
ĐVT: 1000đ Hình thức lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí là theo nguyên tắc
chi phí được chia thành biến phí hoặc định phí, khác với hình thức báo cáo kết quả hoạt động
Chỉ tiêu Khối lượng bán dự kiến
700 800 900 kinh doanh theo kế toán tài chính.
Doanh thu 28000 32000 36000
Theo kế toán tài chính, chi phí được phân theo các chức năng hoạt động, chi phí sản xuất gồm
- Biến phí 16800 19200 21600
Số dư đảm phí 11200 12800 14400 nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và sản xuất chung. Chi phí ngoài sản xuất gồm chi
- Định phí 9600 9600 9600 phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần 1600 3200 4800
Chi phí bình quân 1 sản phẩm 37,7 36 34,7 Báo cáo so sánh kết quả hoạt động kinh doanh theo hai hình thức căn cứ trên 800 sản phẩm
Lợi nhuận bình quân 1 sản phẩm 2,3 4 5,3 tiêu thụ của doanh nghiệp HP được trình bày như sau:

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo hai hình thức
Qua bảng trên cho ta các nhận xét sau:
ĐVT: 1000đ
1600 nghìn đồng là chênh lệch về số dư đảm phí cũng là chênh lệch về lợi nhuận thuần, khi
Hình thức theo kế toán tài chính (Chi phí theo Hình thức theo số dư đảm phí (Chi phí theo
khối lượng tiêu thụ 700, 800 và 900 sản phẩm.
chức năng hoạt động) cách ứng xử)
Sdđp : (12800-11200) = 14400 – 12800 = 1600 nghìn đồng Doanh thu (800*40) 32000 Doanh thu (800*40) 32000
- Giá vốn hàng bán (800*19,6) 15680 - Các biến phí
Lợi nhuận: (3200- 1600) = (4800 – 3200) = 1600 nghìn đồng Lợi nhuận gộp 16320 Chi phí mua hàng (800*19,6) 15680
- Chi phí ngoài sản xuất Chi phí đóng gói (800*0,4) 320
Từ nhận xét này ta có thể dễ dàng xác định được tổng số dư đảm phí và lợi nhuận thuần. Chi phí đóng gói (800*0,4) 320 Thuê cửa hàng 3200
Chi phí thuê cửa hàng 3200 Cộng 19200
Giả sử doanh nghiệp tiêu thụ được 800 sản phẩm, ta thấy số dư đảm phí đơn vị là 16 nhân với Lương điện nước 9600 Số dư đảm phí 12800
khối lượng sản phẩm tiêu thụ là 800, ta được tổng số dư đảm phí, sau đó trừ đi định phí để xác Cộng 13120 - Định phí 9600
định lợi nhuận thuần: Lợi nhuận thuần 3200 Lợi nhuận thuần 3200

16000*800 – 960 = 3200


Điểm khác nhau rõ ràng giữa hai báo cáo gồm: tên gọi, và vị trí của chi phí thuê cửa hàng và
Hoặc: Lấy doanh thu (800*40) nhân với tỷ lệ số dư đảm phí [(40*800)*40% - 960] = 3200 chi phí đóng gói. Điểm khác nhau chính ở đây là khi doanh nghiệp nhận được báo cáo của kế
Tỷ lệ số dư đảm phí là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị dự đoán lợi nhuận khi có biến toán tài chính không thể xác định được điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ chi phí –
động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ. doanh thu và lợi nhuận, vì hình thức của báo cáo kế toán tài chính nhằm mục đích cung cấp
kết quả hoạt động kinh doanh cho các đối tượng bên ngoài, do đó chúng cho biết rất ít cách
Doanh nghiệp HP có tỷ lệ số dư đảm phí 40% có nghĩa là cứ 100 đ doanh thu thì có 40 đ là lợi ứng xử của chi phí. Ngược lại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí mục
nhuận và định phí. Nếu qua điểm hòa vốn (tức doanh thu đã bù đắp hết định phí) khi đó nếu tiêu sử dụng cho nhà quản trị, do đó ta có thể phân tích sâu thêm được về phân tích điểm hòa
doanh thu tăng thêm cứ 100 đ thì có 40 đ lợi nhuận. vốn cũng như giải quyết mối quan hệ chi phí – doanh thu – lợi nhuận.

Ở mức tiêu thụ 800 sản phẩm, lợi nhuận là 3200, nếu mức tiêu thụ dự kiến tăng lên 100 sản IV. Phân tích điểm hòa vốn trong tiêu thụ
phẩm thì lợi nhuận dự kiến tăng thêm là: (100sp *40)*40% = 1600
Bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải xác định mức doanh thu
Một điểm cần quan tâm trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là: khi khối lượng sản tối thiểu, hoặc mức doanh thu nhất định để bù đắp chi phí của quá trình hoạt động đó. Phân
phẩm bán càng tăng chi phí bình quân tính cho một sản phẩm càng giảm (37,7; 36; 34,7), do tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian
đó đã làm cho lợi nhuận một sản phẩm càng tăng (2,3; 4; 5,3). Nguyên nhân ở đây là định phí cần thiết để vừa đủ bù đắp hết chi phí bỏ ra, đạt hòa vốn và mang lại lợi nhuận cho doanh
tính cho một đơn vị sản phẩm giảm khi khối lượng tiêu thụ tăng. Điều này sẽ là sai lầm đối nghiệp.

levanhoa@2014 Page 75 levanhoa@2014 Page 76


a) Khái niệm điểm hòa vốn: - Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng: yd = pX

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ bù đắp chi phí hoạt động, trong - Phương trình biểu diễn chi phí có dạng: yc= a + bX
điều kiện giá bán dự kiến hoặc giá bán được thị trường chấp nhận. Hay nói cách khác, tại
điểm hòa vốn tổng số dư đảm phí sẽ bằng tổng định phí hoạt động. Tại điểm hòa vốn ta có: yd = yc => pX = a + bX

Mối quan hệ chi phí – doanh thu – lợi nhuận, cùng với ký hiệu các chỉ tiêu có thể biểu hiện Giải phương trình để tính X.
qua sơ đồ sau: t
X =
¢−ª
Doanh thu: (PX = a + bX + LN)
Biến phí: bX Số dư đảm phí: CX Sử dụng tài liệu của doanh nghiệp HP đã nghiên cứu trên, sản lượng hòa vốn của doanh
Biến phí: bX Định phí: a Lợi nhuận (LN) nghiệp sẽ là:
Tổng chi phí (bX + a) Lợi nhuận (LN)
t 9600
º= = = 600°¢
¢ − ª 40 − 24
Ký hiệu:
Vậy doanh nghiệp HP tiêu thụ đúng 600 sản phẩm thì hòa vốn, nếu tiêu thụ sản phẩm cao hơn
p là giá bán đơn vị
sản lượng hòa vốn cứ một sản phẩm thì doanh nghiệp có lợi nhuận tăng thêm 16 nghìn đồng.
X là sản lượng tiêu thụ Và ngược lại, lượng tiêu thụ giảm so với điểm hòa vốn cứ một sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ
bị lỗ 16 nghìn đồng.
b là chi phí biến đổi/ đơn vị sản phẩm
Doanh thu hòa vốn:
a là tổng chi phí cố định
Doanh thu hòa vốn là số tiền do tiêu thụ sản phẩm đạt được ở điểm hòa vốn.
LN là lợi nhuận
Doanh thu hòa vốn có thể xác định được bằng cách lấy sản lượng hòa vốn nhân với đơn giá
C là số dư đảm phí đơn vị bán.
Điểm hòa vốn là điểm mà doanh thu bằng tổng chi phí, tức là lợi nhuận bằng không (LN=0) Ví dụ ở doanh nghiệp HP là:
Do đó: pX = a + bX Doanh thu hòa vốn = pX = 600 * 40 = 24000 nghìn đồng
Mà biến phí bằng doanh thu – số dư đảm phí Vậy doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp HP là 24000 nghìn đồng. Tuy nhiên, việc xác định
này chỉ phù hợp khi doanh nghiệp tiêu thụ một loại sản phẩm, còn khi doanh nghiệp tiêu thụ
ð CX = a
nhiều loại sản phẩm thì không còn phù hợp nữa. Do vậy ta phải xây dựng công thức để có thể
b) Phương pháp xác định điểm hòa vốn xác định đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm như sau:
|
Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế Từ công thức sản lượng hòa vốn: º = v+3
thị trường. Khi điểm hòa vốn đã được xác định sẽ là căn cứ để các nhà quản trị đề ra các
quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh như: lựa chọn phương án sản xuất, xác định Ta biết C = p – b là số dư đảm phí đơn vị, do đó ta có:
giá tiêu thụ hợp lý, tính toán khối lượng tiêu thụ và chi phí cần thiết để đạt được lợi nhuận
t t t
mong muốn. º= => ¢º = ¢ =
z z z/¢
Sản lượng hòa vốn: d
Mà v lại chính là tỷ lệ số dư đảm phí do đó công thức xác định doanh thu hòa vốn sẽ là:
Xét về mặt toán học, điểm hòa vốn là giao điểm của đường thẳng doanh thu gặp đường thẳng
chi phí. Vậy lượng sản phẩm tiêu thụ hòa vốn chính là sản lượng ở giao điểm của hai đường định phí
Doanh thu hòa vốn =
thẳng đó. tỷ lệ số dư đảm phí

levanhoa@2014 Page 77 levanhoa@2014 Page 78


Vận dụng vào doanh nghiệp HP để xác định doanh thu hòa vốn. yd = pX
Y
9600 Lãi
Doanh thu hòa vốn = = 24000 nghìn đồng
0,4 Phạm vi phù hợp
yc = a + bX
Vậy, khi doanh nghiệp HP tiêu thụ đạt doanh thu 24000 nghìn đồng thì hòa vốn, nếu giá trị Điểm hòa vốn
tiêu thụ cao hơn doanh thu hòa vốn cứ 1 đồng thì doanh nghiệp có lợi nhuận tăng thêm 0,4đ.
Ngược lại, doanh thu giảm so với doanh thu hòa vốn cứ 1 đ thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ 0,4đ.

Công thức doanh thu hòa vốn có thể xác định được trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ
nhiều sản phẩm khác nhau.

Ví dụ: Doanh nghiệp T tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, có tổng chi phí cố định hoạt động bình
thường hàng năm là 600 triệu đồng, ở mức hoạt động bình thường này thì tỷ lệ biến phí chiếm 4000
70% doanh thu. Hãy xác định doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp. Lỗ Định phí
3000
Giải: Doanh nghiệp có tỷ lệ biến phí chiếm 70% doanh thu có nghĩa là cứ tiêu thụ 100đ doanh
thu có 70đ là biến phí, còn 30đ là số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí là 0,3.
0 X
300 800 1000
Vậy doanh thu hòa vốn ở doanh nghiệp T là:

DThv = 600/ 1-0,7 = 2.000 triệu đồng. • Đồ thị lợi nhuận quan hệ với khối lượng:

Đồ thị hòa vốn: Đồ thị lợi nhuận cơ bản sử dụng tọa độ của đồ thị hòa vốn, cách vẽ đồ thị gồm hai bước:

biểu diễn toàn bộ quan hệ chi phí – doanh thu – lợi nhuận, nhằm làm nổi bật điểm hòa vốn
trên đồ thị gọi là đồ thị hòa vốn. Hình thức thứ nhất, biểu diễn toàn bộ quan hệ chi phí –
doanh thu – lợi nhuận, nhằm làm nổi bật điểm hòa vốn trên đồ thị, được gọi là đồ thị hòa vốn. Đường lợi nhuận
Hình thức thứ hai, chủ yếu làm nổi bật sự biến động của lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay
đổi được gọi là đồ thị lợi nhuận. Điểm hòa vốn
Lãi
• Đồ thị hòa vốn tổng quát:

Đồ thị hòa vốn tổng quát biểu hiện có tính khái quát cao tất cả mối quan hệ của chi phí –
Đường doanh thu
doanh thu – lợi nhuận trên đồ thị, cụ thể là: Lỗ

- Phạm vi phù hợp biểu hiện trên đồ thị từ 300 đến 1000, phản ánh các định phí hoạt động là
hợp lý trong phạm vị hoạt động đó.

- Điểm hòa vốn là giao điểm của đường thẳng doanh thu yd và đường thẳng chi phí yc, tại
doanh thu yd = 8000 tương ứng mức độ hoạt động X = 800.

- Tổng chi phí biểu hiện trên đồ thị gồ ba loại định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp, qua điểm
X
hòa vốn, mới có lợi nhuận.
Bước 1: Trên trục OY, vẽ đường biểu diễn doanh thu, song song với OX và cắt OY tại điểm
gọi là o, chia trục Y thành hai phần đối xứng nhau, phần trên là phạm vi lãi, phần dưới là
phạm vi lỗ. Tương ứng với mức hoạt động X1, X2,… là các mức doanh thu pX1, pX2,… trên
đường doanh thu yd = pX.

levanhoa@2014 Page 79 levanhoa@2014 Page 80


Bước 2: Vẽ đường lợi nhuận, (đường số dư đảm phí). Đường này cắt trục OY tại a (định phí) Ví dụ: Doanh nghiệp HP dự kiến tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ ROS = 15%, thì doanh thu cần
thuộc phạm vi lỗ và cắt đường doanh thu tại điểm hòa vốn, qua điểm này là phạm vi lãi. thiết là bao nhiêu để đạt được ROS mong muốn?

V. Các chỉ tiêu dự toán lợi nhuận Chúng ta đã biết tỷ lệ biến phí trong doanh thu ở doanh nghiệp HP là 60% (24/40). Như vậy
tỷ lệ biến phí và lợi nhuận chiếm trong doanh thu là 75% (60+15), phần doanh thu còn lại là
Điểm hòa vốn cho ta thấy ở mức doanh thu nào sẽ tạo ra lợi nhuận và ở mức nào, không tạo ra 25% (100-75) để bù đắp cho định phí, cũng là tỷ lệ số dư đảm phí ROS (40%-15%). Vậy
lợi nhuận và chịu lỗ. Căn cứ các chỉ tiêu xác định điểm hòa vốn, kết hợp với lợi nhuận mà doanh thu cần thiết được xác định như sau:
doanh nghiệp dự kiến hoặc mong muốn đạt được, ta có thể xác định được lượng sản phẩm và
doanh thu cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn như sau: Doanh thu cần thiết 9600
= = 38400 nghìn đồng
để đạt ROS dự kiến 0,4 − 0,15
Từ chỉ tiêu:
Doanh nghiệp HP muốn có ROS=15%, thì doanh thu tiêu thụ cần thiết phải đạt 38400 nghìn
Định phí đồng tương ứng 960 sản phẩm (38400:40).
Sản lượng (doanh thu) hòa vốn =
Mức (tỷ lệ)sdđp
Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ROS = 15% của doanh nghiệp được lập như sau:
Giả sử doanh nghiệp muốn biết trước sản lượng (hoặc doanh thu tiêu thụ theo yêu cầu, để tạo
ra tổng số dư đảm phí bằng với tổng định phí và lợi nhuận mong muốn. Để đạt điều này ta có Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
phương trình biểu diễn sau:
Tổng số %
Sản lượng tiêu thụ để Số dư đảm phí Doanh thu (960*40) 38400 100
¿ × ¡ − Định phí = Lợi nhuận mong muốn - Biến phí (960*24) 23040 60
đạt được lợi nhuận mong muốn đơn vị
Số dư đảm phí 15360 40
Đặtl lại phương trình này ta xác định được sản lượng và doanh thu cần thiết để đạt được lợi - Định phí 9600 25
nhuận mong muốn sau: Lợi nhuận 5760 15

Sản lượng (doanh thu) để Định phí + Lợi nhuận mong muốn
= - Chú ý là khối lượng này chỉ trong giới hạn cho phép của 9600 nghìn định phí phù hợp ở
đạt được lợi nhuận mong muốn Mức (tỷ lệ)sdđp
mức độ hoạt động từ 600 sản phẩm đến 1000 sản phẩm.
Ví dụ: Donh nghiệp HP, có định phí 9.600 nghìn đồng/ tháng. Giá bán đơn vị 40, chí phí biến
- Ta có thể chuyển ROS = 15% thành lợi nhuận từ 1 sản phẩm tiêu thụ như sau:
đổi/ sản phẩm 24. Giả sử doanh nghiệp HP dự kiến lợi nhuận trong tháng tới là 5.600, thì sản
lượng và doanh thu tiêu thụ cần thiết phải là bao nhiêu? 40 nghìn đồng * 0,15 = 6 nghìn đồng/sản phẩm
Ứng dụng chỉ tiêu trên ta có: • Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
9600 + 5600 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải được xem xét đến, nếu các doanh nghiệp xây dựng kế
Sản lượng tiêu thụ cần thiết = = 950 sp
40 − 24 hoạch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế được xây dựng từ sự chuyển đổi
9600 + 5600 lợi nhuận trước thuế như sau:
Doanh thu tiêu thụ cần thiết = = 38000nghìn đồng
0,4 Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế =
Vậy doanh nghiệp HP muốn có lợi nhuận 5600 nghìn đồng mỗi tháng thì sản lượng tiêu thụ 1 − thuế suất
cần thiết phải đạt 950 tương ứng mức doanh thu 3800 nghìn đồng. Kết hợp chỉ tiêu sản lượng (hoặc doanh thu) cần thiết để đạt ROS ta có chỉ tiêu sau:
Nhiều khi doanh nghiệp muốn dự kiến, tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ, thì doanh thu cần thiết để Lợi nhuận sau thuế
đạt tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ (ROS) sẽ là bao nhiêu? Sản lượng (doanh thu) để Định phí +
= 1 − thuế suất
đạt được lợi nhuận tước thuế Mức (tỷ lệ)sdđp đơn vị
Doanh thu cần thiết ĐịL- n-í
=
để đạt ROS dự kiến Gỷ Mệ Xkđn+ÄÅÇ 4480
Sản lượng (doanh thu) để 9600 + 1 − 0,3
= = 1000sp
đạt được lợi nhuận tước thuế 16

levanhoa@2014 Page 81 levanhoa@2014 Page 82


- Do mức giá đơn vị giảm 2 nghìn đồng (38-40) so với kế hoạch thực tế trong tháng doanh
Như vậy doanh nghiệp HP muốn kiếm được 4480 nghìn đồng lợi nhuận sau thuế thì lượng sản nghiệp tiêu thụ 950 sản phẩm do đó nhân tố giá bán đã làm cho lợi nhuận giảm là (950*2) =
phẩm tiêu thụ cần thiết là 1000 sản phẩm tương ứng 40000 nghìn đồng doanh thu. Điều chú ý 1900 nghìn đồng.
ở đây là, sản phẩm tiêu thụ cần thiết là 1000 là công suất tối đa cho phép của 9600 định phí
- Do lượng sản phẩm tiêu thụ tăng so với kế hoạch tăng 50 sản phẩm, trong điều kiện giá bán
hoạt động.
như kế hoạch đã làm cho lợi nhuận tăng thêm 800 nghìn đồng.
VI. Phân tích biến động của tiêu thụ ảnh hưởng đến lợi nhuận
Các nhân tố biến động trên có thể tăng hoặc giảm cũng chưa hẳn cho ta kết luận tốt
Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được trong kỳ kinh doanh phụ thuộc vào các nhân tố như: hay xấu. Việc đánh giá này căn cứ vào số dư đảm phí có ý nghĩa hơn là tách biệt từng nhân tố
Khối lượng tiêu thụ, giá bán và chi phí kinh doanh. Lợi nhuận giữa các kỳ thực hiện so với ảnh hưởng. Hai biến động của nhân tố giá và lượng tiêu thụ có liên quan và ảnh hưởng lẫn
mục tiêu dự kiến kế hoạch thường có chênh lệch, quá trình phân tích chênh lệch này, gọi là nhau, vì có thể nhà quản trị hạ thấp giá bán để làm tăng khối lượng tiêu thụ. Do đó, việc lựa
phân tích các biến động. chọn để ra quyết định là phụ thuộc vào kết quả chung của lợi nhuận, chứ không phụ thuộc vào
từng biến động riêng biệt.
Phương pháp phân tích ở đây tập trung vào phân tích số dư đảm phí, nhằm xác định các nhân
tố giá và lượng tiêu thụ, tác động ảnh hưởng như thế nào đến số dư đảm phí, cũng chính là VII. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chiếm tỷ
Qua phân tích biến động sẽ cho ta nhận thức rõ nguồn gốc các nguyên nhân gây ra biến động trọng cao trong toàn bộ hoạt động ở doanh nghiệp vì thế ta phải thường xuyên phân tích để
và ảnh hưởng của chúng đến lợi nhuận. Đây là những thông tin cần thiết cho quá trình lập kế nhận thức được các nhân tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ.
hoạch và kiểm tra của nhà quản trị doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Tùy theo mục tiêu các
Để nghiên cứu phân tích các biến động tiêu thụ ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta trở lại ví dụ phân tích và sự cần thiết phải xác định và nhận thức mức độ ảnh hưởng của nhân tố, để có thể
doanh nghiệp HP đã dự kiến lượng tiêu thụ trong tháng là 900 sản phẩm với đơn giá 40 nghìn thiết lập mối quan hệ các nhân tố với lợi nhuận.
đồng, biến phí đơn vị 24 nghìn đồng. Thực tế trong tháng đã bán được 950 sản phẩm với đơn
Căn cứ mối quan hệ của các nhân tố với lợi nhuận, ta có thể thiết kế mối quan hệ thông qua
giá 38 nghìn đồng. Kết quả biến động giữa thực hiện so với kế hoạch dự kiến được trình bày
phương trình sau:
trên bảng phân tích sau:
Tổng LN = Tổng DT – (Tổng giá vốn hàng bán + Tổng chi phí ngoài sản xuất)
Bảng phân tích ảnh hưởng của biến động tiêu thụ đến lợi nhuận của doanh nghiệp HP

ĐVT: 1000đ Kỳ phân tích: √ƒ# = ∑ ´# ≈# − ´# ∆# −´# z#

Kỳ kế hoạch: √ƒ/ = ∑ ´/ ≈/ − ´/ ∆/ −´/ z/


Chỉ tiêu KH Lượng TH TH Biến động
với giá KH Tổng số Lượng Giá Đối tượng phân tích là kết quả so sánh chỉ tiêu lợi nhuận giữa kỳ phân tích với kỳ kế hoạch:
1 2=3x950 3 4=3-1 5=2-1 6=3-2
Lượng tiêu thụ 900 950 950 50 50 - ∆√ƒ = √ƒ# − √ƒ/
Doanh thu 36000 38000 36100 100 2000 -1900
- Biến phí 21600 22800 22800 1200 1200 - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích. Căn cứ vào phương trình trên ta
Số dư đảm phí 14400 15200 13300 -1100 800 -1900 nhận thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ: nhân tố khối lượng bán và giá bán
- Định phí 9600 9600 9600 - - - tác động cùng chiều với lợi nhuận, nhân tố giá vốn hàng bán và chi phí ngoài sản xuất tác
Lợi nhuận 4800 5600 3700 -1100 800 -1900 động ngược chiều với lợi nhuận, còn nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ xem xét chiều hướng
cơ cấu với tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ của từng sản phẩm rồi mới phán xét. Nếu doanh nghiệp
Qua bảng phân tích cho ta thấy, trong điều kiện định phí không đổi thì biến động về lợi nhuận tăng khối lượng tiêu thụ của những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và giảm tỷ trọng khối
cũng chính là biến động về số dư đảm phí. lượng tiêu thụ của những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận thấp thì sẽ làm lợi nhuận tăng. Ngược
lại nếu doanh nghiệp giảm tỷ trọng tiêu thụ của những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao và
Nhìn chung lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch giảm 1100 nghìn đồng, việc giảm này là do tăng tỷ trọng khối lượng tiêu thụ của những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận thấp thì sẽ làm lợi
hai nguyên nhân: nhuận giảm.

levanhoa@2014 Page 83 levanhoa@2014 Page 84


Phương pháp phân tích: Sau khi đã xác định đối tượng phân tích, ta sử dụng phương pháp Mức ảnh hưởng đến lợi nhuận: ∆√ƒ4 = ∑ √ƒ/ (o − 1) = 2400(1,1 − 1) = +240
thay thế liên hoàn để tính giá trị ảnh hưởng của từng nhân tố, sau đó đưa ra nhận xét, đánh giá
và kiến nghị. Nhìn chung khối lượng sản phẩm tăng 10% làm cho lợi nhuận tăng thêm 240 triệu đồng.
Nguyên nhân là do khối lượng tiêu thụ sản phẩm A tăng 50%, còn khối lượng tiêu thụ sản
Ví dụ phân tích: Có tài liệu về tình hình tiêu thụ 2 sản phẩm tại một doanh nghiệp như sau: phẩm B giảm 10%, doanh nghiệp cần đi sâu nghiên cứu tại sao khối lượng sản phẩm B giảm
từ đó tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
Chỉ tiêu Sản phẩm A Sản phẩm B
KH TH KH TH - Nhân tố giá bán: Điều kiện chỉ có giá bán thay đổi giữa thực hiện so với kế hoạch còn các
1 Khối lượng tiêu thụ (cái) 10000 15000 10000 9000 nhân tố khác không đổi, nhân tố giá bán tác động cùng chiều với lợi nhuận.
2 Đơn giá bán (đ) 250000 250000 500000 510000
3 Giá vốn hàng bán 1sp (đ) 150000 145000 335000 345000 Mức ảnh hưởng của giá bán: ∆√ƒv = ∑ ´# (≈# − ≈/ ) = 8340 − 8250 = +90
4 Chi phí ngoài sản xuất 1 sp 10000 12000 15000 16000
5 Lợi nhuận 1sp 90000 93000 150000 149000 Nguyên nhân là do giá bán của sản phẩm B tăng so với kế hoạch 90 = (0,51-0,5)x9000sp, còn
Yêu cầu: giá bán của sản phẩm A không thay đổi. Giá bán tăng hoặc giảm vốn xem xét là do nguyên
nhân chủ quan từ đó tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khai thác các nguồn tiềm năng sẵn
1. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ giữa thực tế so với kế
có.
hoạch.
- Nhân tố giá vốn: Điều kiện chỉ có giá vốn thay đổi còn các nhân tố khác không đổi, giá vốn
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng sản phẩm tiêu thụ.
hàng bán tác động ngược chiều với lợi nhuận.
Giải:
Mức ảnh hưởng của giá vốn: ∆√ƒu = − ∑ ´# (∆# − ∆/ ) = −(5280 − 5265) = −15
1. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ giữa thực tế so với kế
Nhìn chung giá vốn hàng bán thực hiện so với kế hoạch tăng đã làm cho lợi nhuận giảm 15
hoạch.
triệu đồng. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán của sản phẩm B tăng 10 nghìn đồng, còn giá
Lập bảng phân tích vốn hàng bán của sản phẩm A giảm, doanh nghiệp cần đi sâu nghiên cứu và phân tích các
khoản mục giá thành của sản phẩm B, từ đó tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
Bảng phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận (ĐVT: tr.đ)
- Nhân tố chi phí ngoài sản xuất: Điều kiện chỉ có chi phí ngoài sản xuất thay đổi còn các
KH Khối lượng TH Chênh lệch nhân tố khác không đổi, chi phí ngoài sản xuất tác động ngược chiều với lợi nhuận.

1. Doanh thu 7500 8250 8340 +90 Mức ảnh hưởng của chi phí ngoài sản xuất:
2. Giá vốn hàng bán 4850 5265 5280 +15
3. Chi phí ngoài sản xuất 250 285 324 +39 ∆√ƒ6 = − ç ´# (z# − z/ ) = −(324 − 285) = −39 triệu đồng
4. Lợi nhuận 2400 2700 2736 +36
Do chi phí ngoài sản xuất đều tăng so với kế hoạch đã làm cho lợi nhuận giảm 39 triệu đồng.
Đối tượng phân tích: ∆√ƒ = √ƒ# − √ƒ/ = 2736 − 2400 = +336 Doanh nghiệp cần đi sâu nghiên cứu chi phí ngoài sản xuất tăng là do chi phí bán hàng hay
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, kết hợp với khối lượng tiêu thụ và tình hình thực tế để tìm
Nhìn chung lợi nhuận tiêu thụ ở doanh nghiệp cả 2 sản phẩm thực hiện so với kế hoạch đặt ra nguyên nhân.
tăng thêm 336 triệu đồng. Để thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả này ta đi sâu nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng. - Nhân tố kết cấu hàng bán: Điều kiện chỉ có kết cấu hàng bán thay đổi các nhân tố khác
không đổi. Nhân tố kết cấu được xác định bằng 2 cách tính, cách tính số dư và cách tính hạch
- Nhân tố khối lượng tiêu thụ: Điều kiện chỉ có khối lượng tiêu thụ thay đổi giữa thực hiện so toán.
với kế hoạch còn các nhân tố khác không đổi, khối lượng tiêu thụ biến động cùng chiều với
lợi nhuận. Ta ký hiệu t là tỷ lệ thay đổi của khối lượng. + Cách tính số dư: lấy đối tượng phân tích trừ đi tổng cộng đại số của tất cả mức ảnh hưởng
đã tiinhs được ở trên, ta được phần dư thừa đó là mức ảnh hưởng của nhân tố kết cấu. Tuy
∑ ´# ≈/ 8250 nhiên, cách tính này đúng chỉ khi các nhân tố trên tính đúng.
o= = = 1,1
∑ ´/ ≈/ 7500
Mức ảnh hưởng theo số dư: ∆√ƒÉ/d = 336 − (240 + 90 − 39 − 15) = +60

levanhoa@2014 Page 85 levanhoa@2014 Page 86


+ Cách tính hạch toán: Nhằm tính mức ảnh hưởng đến lợi nhuận do kết cấu sản phẩm thay Cộng: + 390.000
đổi.
300.000 ng.đ = 240.000 + 60.000 = 2700.000 – 2.400.000
∆√ƒÉ/d = ç ´# lm/ − (ç ´/ lm/ )o = 2700 − 2400 ∗ 1,1 = +60 triệu đồng 300.000ng.đ chính là tổng của hai nhân tố phản ánh về lượng (khối lượng và kết cấu) => hoặc
tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận tính theo khối lượng thực tế với lợi nhuận kế hoạch
Nhìn chung do kết cấu sản phẩm tiêu thụ thay đổi đã làm lợi nhuận tăng thêm 60 triệu đồng. (∑ ´# lm/ = 2.700.000), so với tổng lợi nhuận kế hoạch (∑ ´/ lm/ = 2.400.000)
Nguyên nhân là do khối lượng tiêu thụ của sản phẩm A tăng 50% mà sản phẩm A lại có tỷ
suất lợi nhuận tiêu thụ cao là 6% và giảm khối lượng tiêu thụ của sản phẩm B 10% mà sản Trong 240.000ng.đ thì khối lượng sản phẩm B làm lợi nhuận giảm 150.000ng.đ còn lại khối
phẩm B lại có tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ thấp hơn A. Doanh nghiệp cần nhận thức và định lượng sản phẩm A làm lợi nhuận tăng là : 240.000 + 150.000 = +390.000ng.đ
hướng tiêu thụ theo kết cấu sản phẩm nào có lợi nhất.
- Giá vốn:
Tổng cộng nhân tố Tác động đến lợi nhuận
Sản phẩm A: - (145.000-150.000)*15.000sp = +75.000ng.đ
- Khối lượng + 240
Sản phẩm B: - (345.000-335.000)*9.000sp = -90.000ng.đ
- Giá bán + 90
Cộng: - 15.000ng.đ
- Giá vốn hàng bán - 15
- Giá bán:
- Chi phí ngoài sản xuất - 39
Sản phẩm A: Không đổi 0
- Kết cấu sản phẩm + 60
Sản phẩm B: 9.000sp*(510.000 – 500.000) = + 90.000ng.đ
Cộng + 336
Cộng: + 90.000ng.đ
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí ngoài sản xuất:
Nội dung trong câu 1 đã nghiên cứu phân tích và đánh giá theo các nhân tố tác động đến lợi
Sản phẩm A: - (12.000-10.000)*15.000sp = - 30.000ng.đ
nhuận, để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng sản phẩm
tiêu thụ qua đó cho ta thấy rõ các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến từng sản phẩm tiêu Sản phẩm B: - (16.000-15.000)*9.000sp = - 39.000ng.đ
thụ. Quá trình tính toán được lập trong bảng sau:

Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng sản phẩm

ĐVT: 1000đ

Sản phẩm Khối lượng Kết cấu Giá vốn Giá bán Chi phí Cộng
ngoài SX
A +390000 +360000 +75000 0 -30000 +495000
B -150000 -300000 -90000 +90000 -9000 -159000
Cộng +240000 +60000 -15000 +90000 -39000 +336000

Cách tính các nhân tố:

- Khối lượng sản phẩm:

Sản phẩm A: (+5000sp * 90) = + 450.000

Sản phẩm B: (-1000sp * 150) = - 150.000

levanhoa@2014 Page 87 levanhoa@2014 Page 88


Chương 5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP hay không? đồng hay không? - Lợi nhuận có được
- Các lợi ích khác đối với chủ yếu từ hoạt động
nhà cho vay. nào?
Tình hình và khả
I. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân tích tình hình tài chính năng tăng trưởng của
doanh nghiệp?
1. Khái niệm Cơ quan nhà Các khoản đóng góp - Hoạt động của doanh - Có thể có biến động
Phân tích tình hình tài chính không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá trình nước và người cho nhà nước? nghiệp có thích hợp và hợp gì về vốn và thu nhập
lao động Có nên tiếp tục hợp pháp không? trong tương lai?
xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả tài chính hiện hành so với quá đồng không? - Doanh nghiệp có thể tăng
khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá những gì đã làm thêm thu nhập cho người
được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp lao động không?
để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.

Tóm lại, phân tích tình hình tài chính là làm sao cho các con số trên các báo cáo tài chính đó Qua sơ đồ trên cho thấy thông tin cần để giải đáp các câu hỏi của các đối tượng sử dụng khác
“biết nói” để những người sư dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp nhau đều không có sẵn trên các báo cáo tài chính. Do vậy, để có thông tin cần thiết phải tiến
và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. hành phân tích các báo cáo đó.

2. Ý nghĩa 3. Mục đích phân tích

Hoạt động tài chính có mối quan hệ tực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả - Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các
các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các
nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về
với quá trình sản xuất kinh doanh. kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.

Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng - Phân tích các bào cáo tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các
các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định kỳ nhằm mục đích cung chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản
cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc của tổ chức cho những thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của nhà đầu tư liên quan với các dòng
người cần sử dụng chúng. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
những người sử dụng rất khác nhau, phụ thuộc vào hoạt động chức năng của họ. Nội dung lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thuần dự kiến của doanh nghiệp.
này được khái quát trên sơ đồ 1 dưới đây:
- Phân tích báo cáo tài chính cũng phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh
Sơ đồ 1: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những
nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống mà có làm thay đổi các nguồn lực cũng
Đối tượng sử Cần quyết định cho Yếu tố cần dự đoán cho Câu hỏi trả lời nhận như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.
dụng thông tin các mục đích tương lai được từ các thông
tin có dạng câu hỏi 4. Nhiệm vụ và nội dung phân tích
Nhà quản trị Điều hành hoạt động - Lập kế hoạch cho tương - Chọn phương án
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lai nào sẽ cho hiệu quả a) Nhiệm vụ phân tích
- Đầu tư dài hạn cao nhất?
- Chiến lược sản phẩm và - Nên huy động Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc
thị trường nguồn đầu tư nào? về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt
Nhà đầu tư Có nên đầu tư vào - Giá trị đầu tư nào sẽ thu - Năng lực của doanh động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên
doanh nghiệp này được trong tương lai nghiệp trong điều
nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm
hay không? - Các lợi ích khác có thể hành kinh doanh và
thu được huy động vốn đầu tư nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp.
như thế nào?
b) Nội dung phân tích
Nhà cho vay Có nên cho doanh - Doanh nghiệp có khả - Tình hình công nợ
nghiệp này vay vốn năng trả nợ theo đúng hợp của doanh nghiệp Nội dung phân tích đi từ khái quát cụ thể, bao gồm các nội dung sau:

levanhoa@2014 Page 89 levanhoa@2014 Page 90


- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp Thuế phải nộp 4.800 5.000
Phải trả người lao động 800 1.200
- Phân tích các hệ số tài chính II. Nợ dài hạn 60.000 10.000
B. Vốn chủ sở hữu 315.800 311.800
II. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp I. Vốn chủ sở hữu 315.800 311.800
Nguồn vốn kinh doanh 250.000 250.000
1/ Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán Lãi chưa phân phối 65.800 61.800
a) Bảng cân đối kế toán Tổng cộng nguồn vốn 430.000 383.000

Bảng CĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị của tài sản và nguồn vốn của một
Qua Bảng CĐKT ở trên cho ta thấy:
tổ chức tại một thời điểm nào đó, thường là ngày cuối cùng của kỳ kế toán.
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn (1)
Bảng CĐKT được kết cấu thành hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Hay: Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (2)
- Phần tài sản bao gồm các khoản mục tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Xét về mặt kinh tế,
các chỉ tiêu thuộc phần tài sản thể hiện vốn của doanh nghiệp có ở thời điểm lập Bảng CĐKT. Từ phương trình (2) doanh nghiệp có thể đánh giá được một số nội dung chủ yếu sau:
Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.
- Hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp có phù hợp với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản, nhà quản trị có thể đánh giá khái quát quy hay không, thông qua phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn.
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất với trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp. - Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, thông qua phân tích kết cấu giữa nợ phải trả với
nguồn vốn chủ sở hữu, sau đó rút ra kết luận về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên phân tài sản của doanh nghiệp, gồm
nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn Phương trình (2) cũng có thể viết thành:
vốn thể hiện các nguồn hình thành vốn mà doanh nghiệp có tại thời điểm lập Bảng CĐKT.
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả (3)
Xét về mặt pháp lý thì các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh
nghiệp đối với các đối tượng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp (nhà nước, cổ đông, ngân Phương trình (3) cho thấy trách nhiệm pháp lý đối với chủ sở hữu chỉ được thực hiện sau khi
hàng, …) doanh nghiệp đã thực thi trách nhiệm pháp lý đối với các chủ nợ. Nói cách khác trong trường
hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ bị phá sản thì tài sản của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần nguồn vốn, doanh nghiệp có thể biết được cơ cấu
trả nợ cho các chủ nợ trước, phần còn lại được hoàn trả cho các chủ sở hữu.
của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Đồng thời quan hệ kết cấu này cũng
giúp đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. b) Phân tích biến động theo thời gian

Khoản mục Cuối kỳ (31/12/x1) Đầu kỳ (31/12/x0) Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị của chỉ tiêu ở các
TÀI SẢN kỳ khác nhau với nhau. Việc so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Kết
A. Tài sản ngắn hạn 181.800 244.500 quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm) của chỉ tiêu. Kết quả tính theo số tương
Tiền và các khoản tương đương tiền 15.000 20.500
đối phản ánh tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3.000 70.000
Các khoản phải thu ngắn hạn 73.800 70.000 Nội dung phân tích biến động theo thời gian đối với các chỉ tiêu của Bảng CĐKT được trình
Hàng tồn kho 90.000 84.000
bày trên bảng sau:
B. Tài sản dài hạn 248.200 138.500
TSCĐ hữu hình 248.200 58.500 Khoản mục Cuối kỳ Đầu kỳ ± %
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 80.000 (31/12/x1) (31/12/x0)
Tổng cộng tài sản 430.000 383.000 TÀI SẢN
NGUỒN VỐN A. Tài sản ngắn hạn 181800 244500 -62700 (25.64)
A. Nợ phải trả 114.200 71.200 Tiền và các khoản tương đương tiền 15000 20500 -5500 (26.83)
I. Nợ ngắn hạn 54.200 61.200 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3000 70000 -67000 (95.71)
Vay ngắn hạn 5.000 0 Các khoản phải thu ngắn hạn 73800 70000 3800 5.43
Phải trả cho người bán 43.600 55.000

levanhoa@2014 Page 91 levanhoa@2014 Page 92


Hàng tồn kho 90000 84000 6000 7.14 c) Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
B. Tài sản dài hạn 248200 138500 109700 79.21
TSCĐ hữu hình 248200 58500 189700 324.27 Phân tích biến động theo thời gian cho ta thấy sự tăng giảm của tài sản, nguồn vốn và từng
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 80000 -80000 (100.00) khoản mục tài sản, nguồn vốn, nhưng chưa cho ta thấy mối quan hệ giữa các khoản mục đó
Tổng cộng tài sản 430000 383000 47000 12.27 với nhau. Để thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hay giữa
NGUỒN VỐN các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn nhằm qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ
A. Nợ phải trả 114200 71200 43000 60.39 cấu vốn,… của doanh nghiệp, ta phải phân tích kết cấu và biến động kết cấu.
I. Nợ ngắn hạn 54200 61200 -7000 (11.44)
Vay ngắn hạn 5000 0 5000 - Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục tài sản trong tổng tài
Phải trả cho người bán 43600 55000 -11400 (20.73) sản, hay từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, từ đó đánh giá tính hợp lý của
Thuế phải nộp 4800 5000 -200 (4.00)
Phải trả người lao động 800 1200 -400 (33.33) việc phân bổ vốn và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
II. Nợ dài hạn 60000 10000 50000 500.00
Phân tích biến động kết cấu nhằm đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa các khoản mục tài
B. Vốn chủ sở hữu 315800 311800 4000 1.28
I. Vốn chủ sở hữu 315800 311800 4000 1.28 sản trong tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Phân tích
Nguồn vốn kinh doanh 250000 250000 0 0 biến động kết cấu được thực hiện bằng cách so sánh kết cấu giữa các kỳ với nhau, qua đó
Lãi chưa phân phối 65800 61800 4000 6.47 đánh giá biến động của từng khoản mục.
Tổng cộng nguồn vốn 430000 383000 47000 12.27
Nội dung phân tích kết cấu và biến động kết cấu được trình bày trên bảng sau:

Dựa trên các kết quả tính được trong bảng trên, ta thấy: Bảng phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các chỉ tiêu trên bảng CĐKT

• Phần tài sản: ĐVT: Tr.đ

- Tài sản ngắn hạn giảm 25,6%, tương ứng với 26.700 tr.đ. Nguyên nhân chủ yếu do giảm đầu Khoản mục Cuối kỳ Đầu kỳ Quan hệ kết cấu (%)
(31/12/x1) (31/12/x0) 20x1 20x0 ±
tư ngắn hạn đến 95,7%, tương ứng 67.000 tr.đ, kế đến là tiền giảm 26,8%, tương ứng 5.500
TÀI SẢN
tr.đ. A. Tài sản ngắn hạn 181800 244500 2.28 63.84 (21.56)
Tiền và các khoản tương đương tiền 15000 20500 3.49 5.35 (1.86)
- Tài sản dài hạn tăng 79,2%, tương ứng 109.700 tr.đ. Mức tăng này hoàn toàn do tăng đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3000 70000 0.70 18.28 (17.58)
vào máy móc thiết bị, nhà xưởng,.. nói chung là tài sản vật chất dài hạn vì các khoản đầu tư Các khoản phải thu ngắn hạn 73800 70000 17.16 18.28 (1.11)
chứng khoán dài hạn đã được thu hồi hết. Hàng tồn kho 90000 84000 20.93 21.93 (1.00)
B. Tài sản dài hạn 248200 138500 57.72 36.16 21.56
Nếu xét riêng từng khoản mục “Đầu tư ngắn hạn” và “Tiền” thì biến động ở các khoản mục TSCĐ hữu hình 248200 58500 57.72 15.27 42.45
đó có vẻ không tốt. Nhưng nếu đạt chúng trong mối tương quan với “Tài sản dài hạn” thì sự Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 80000 - 20.89 (20.89)
việc là hợp lý. Chúng ta có thể kết luận rằng doanh nghiệp đã chi tiền mặt, bán các chứng Tổng cộng tài sản 430000 383000 100 100 -
khoán đầu tư dài hạn và ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định nhằm tạo thêm năng lực sản NGUỒN VỐN
xuất cho doanh nghiệp, và cũng có thể nhận xét khái quát rằng doanh nghiệp đang đầu tư mở A. Nợ phải trả 114200 71200 26.56 18.59 7.97
rộng sản xuất. I. Nợ ngắn hạn 54200 61200 12.60 15.98 (3.37)
Vay ngắn hạn 5000 0 1.16 - 1.16
• Phần nguồn vốn: Phải trả cho người bán 43600 55000 10.14 14.36 (4.22)
Thuế phải nộp 4800 5000 1.12 1.31 (0.19)
- Nguồn vốn tăng chủ yếu do nợ dài hạn tăng 50000 tr.đ. Nếu khấu trừ đi phần nợ ngắn hạn Phải trả người lao động 800 1200 0.19 0.31 (0.13)
giảm (7000 tr.đ) thì tổng nợ phải trả tăng 43000tr.đ, tức tăng 60,4%. Việc tăng này là hợp lý II. Nợ dài hạn 60000 10000 13.95 2.61 11.34
B. Vốn chủ sở hữu 315800 311800 73.44 81.41 (7.97)
do doanh nghiệp đang đầu tư thêm vào tài sản cố định.
I. Vốn chủ sở hữu 315800 311800 73.44 81.41 (7.97)
- Vốn chủ sở hữu cũng tăng 4000 tr.đ, do lãi để lại tăng. Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất Nguồn vốn kinh doanh 250000 250000 58.14 65.27 (7.13)
Lãi chưa phân phối 65800 61800 15.30 16.14 (0.83)
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm qua có hiệu quả nên đã mang lại lợi nhuận cho doanh
Tổng cộng nguồn vốn 430000 383000 100 100 -
nghiệp.

levanhoa@2014 Page 93 levanhoa@2014 Page 94


Qua bảng phân tích trên cho ta thấy: - Tổng lợi nhuận tước thuế

• Về tài sản: - Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm, từ 63,84% vào lúc đầu năm xuống còn 42,28% lúc cuối - Thuế TNDN hoãn lại
năm, tức giảm 21,56%. Tất cả các khoản mục tài sản ngắn hạn trong kết cấu tài sản đều giảm,
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
nhưng giảm nhiều nhất là “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn” và “Tiền”. Điều này phù hợp
với kết quả phân tích biến động theo thời gian. - Lãi cơ bản trên một cổ phiếu
- Tài sản dài hạn có xu hướng tăng, từ 36,16% vào lúc đầu năm lên 57,72% lúc cuối năm, tức * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm,
tăng 21,56%. Điều này chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã đầu tư thêm vào TSCĐ. bất độnh sản đầu tư và cung cấp dịch vụ.
• Về nguồn vốn: * Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng hóa, hàng bán
- Nợ phải trả có xu hướng tăng từ 18,59% lên 26,56%, chủ yếu do tăng nợ dài hạn từ 2,61%
trả lại và thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
trong tổng nguồn vốn đầu năm lên 13,95% trong tổng nguồn vốn cuối năm, tức tăng 11,34%.
theo phương pháp trực tiếp.
Sự gia tăng này do doanh nghiệp vay dài hạn để đầu tư vào TSCĐ.
- Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá bán do khách hàng mua với số lượng lớn hàng hóa
2/ Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh
hoặc do có quan hệ làm ăn lâu dài với nhau.
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Giảm giá hàng hóa là khoản giảm giá bán do hàng bán không đạt đúng yêu cầu của khách
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh kết quả hàng nên doanh nghiệp buộc phải giảm giá để tiêu thụ được hàng hóa.
hoạt động kinh doanh của một kỳ.
- Hàng bán bị trả lại là giá trị của số hàng đã bán cho khách hàng nhưng không đạt yêu cầu
Nói chung, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các nội dung chính sau: nên bị trả lại.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Trong ba khoản làm giảm doanh thu này thì hai khoản giảm giá hàng hóa và hàng bán bị trả
lại thể hiện sự quản lý yếu kém của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng hóa của doanh
- Các khoản giảm trừ doanh thu nghiệp từ đó không thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Do vậy, khi tách riêng các khoản mục
này trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện được mức độ
- Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
yếu kém để có biện pháp khắc phục.
- Giá vốn hàng bán
* Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của doanh thu bán
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

- Doanh thu hoạt động tài chính * Giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản
xuất và thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp,
- Chi phí tài chính chi phí khác được tính vào giá vốn.
- Chi phí bán hàng * Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần
- Chi phí quản lý doanh nghiệp với giá vốn hàng bán:

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh LN gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

- Thu nhập khác * Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí khác
* Chi phí hoạt động tài chính gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động
- Lợi nhuận khác liên doanh … phát sinh trong kỳ báo cáo.

levanhoa@2014 Page 95 levanhoa@2014 Page 96


* Chi phí lãi vay là chi phí lãi vay được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. - Tăng chi phí như chi phí quảng cáo, tiếp thị để tăng doanh thu với tốc độ nhiều lần nhanh
hơn.
* Chi Phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh ở khâu tiêu thụ hàng hóa.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh ở các bộ phận trên văn phòng
doanh nghiệp. CÔNG TY X NĂM 20x1

* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ĐVT: Tr.đ
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (+)
doanh thu hoạt động tài chính (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh Năm nay Năm trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 943500 862200
nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Hàng bán bị trả lại 13500 10200
* Thu nhập khác phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần 930000 852000
- Giá vốn hàng bán 654000 594000
* Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 276000 258000
- Chi phí bán hàng 137400 121000
* Lợi nhuận khác phản ảnh chênh lệch giữa thu nhập khác với các khoản chi phí khác phát - Chi phí quản lý doanh nghiệp 49300 46500
sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 89300 90500
- Chi phí tài chính 6300 1500
* Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế phản ảnh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong Tổng lợi nhuận tước thuế 83000 89000
năm của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Thuế thu nhập doanh nghiệp 23240 24920
Lợi nhuận sau thuế TNDN 59760 64080
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phản ảnh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
b) Phân tích biến động theo thời gian
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
Tương tự như trường hợp của bảng CĐKT, khi phân tích biến động theo thời gian của báo cáo
nghiệp hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại trong năm báo cáo.
KQHĐKD, doanh nghiệp cũng thực hiện so sánh các chỉ tiêu ở hai kỳ khác nhau.
* Lợi nhuận sau thuế TNDN phản ánh tổng số lợi nhuận thuần ( hoặc lỗ ) sau thuế từ các
Nội dung phân tích biến động theo thời gian của báo cáo KQHĐKD được trình bày trên bảng
hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong
8.5. Qua bảng 8.5 cho thấy tổng doanh thu tăng 9,3%, tức tăng 81.300 tr.đ nhưng doanh thu
năm báo cáo.
thuần chỉ tăng có 9,15%, tức tăng có 78.000 tr.đ. Điều này do bán hàng bị trả lại tăng quá
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - chi phí thuế TNDN. nhiều, tăng đến 32,35%, gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Hàng bán bị trả lại là
hàng không đạt yêu cầu của khách hàng nên không được khách chấp nhận, do vậy việc chỉ
Nếu nối kết với các chỉ tiêu trên thì lãi sau thuế là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi tất tiêu này tăng lên quá cao là một vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm xác định nguyên nhân.
cả các khoản chi phí gắn liền với hàng bán, tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và mức
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Như vậy ngoại trừ mức thuế thu nhập doanh nghiệp là Ngoài ra, giá vốn hàng bán cũng tăng với tốc độ cao hơn doanh thu cũng là một hiện tượng
chỉ tiêu nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, tất cả các chỉ tiêu doanh thu và chi phí không tốt cần xác định nguyên nhân.
đều nằm trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp. Do đó để tăng lợi nhuận sau thuế, doanh
Do hàng bán bị trả lại và giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao cho nên dùng doanh thu năm
nghiệp cần :
nay có tăng lên so với doanh thu năm trước, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tăng doanh thu thuần bằng cách tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm tối đa chỉ tăng được 6,97% tức 18.000 tr.đ.
các khoản làm giảm doanh thu.
Bảng phân tích biến động theo thời gian của các chỉ tiêu trên bảng BCKQKD
- Giảm chi phí bằng cách thực hiện kiểm soát chi phí từ khâu sản xuất cho tới khâu tiêu thụ ,
ĐVT: tr.đ
khâu quản lý, giảm tối đa các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất và tận dụng tối đa công suất
của máy móc thiết bị sản xuất cũng như các trang thiết bị phục vụ hoạt động bán hàng và hoạt Năm nay Năm Biến động
động quản lý. trước ± %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 943500 862200 81300 9.43

levanhoa@2014 Page 97 levanhoa@2014 Page 98


- Hàng bán bị trả lại 13500 10200 3300 2.35 Như vậy, khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy với cùng 100đ doanh thu thuần, giá vốn hàng
Doanh thu thuần 930000 852000 78000 9.15 bán năm nay cao hơn năm trước 0,60đ dẫn đến lãi gộp thấp hơn 0,60đ. Tuy nhiên, trong năm
- Giá vốn hàng bán 654000 594000 60000 0.10 nay, dù doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng 0,57đ nhưng chi phí quản lý lại tăng
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 276000 258000 18000 6.98 0,16đ. Gía vốn hàng bán tăng, chi phí quản lý tăng nên lãi thuần từ hoạt động kinh doanh đã
- Chi phí bán hàng 137400 121000 16400 3.55
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 49300 46500 2800 6.02 giảm 1,02đ trong 100đ doanh thu thuần. Vậy, nếu năm nay, giá vốn hàng bán không tăng và
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 89300 90500 -1200 (1.33) doanh nghiệp vẫn thực hiện được mức tiết giảm chi phí quản lý lãi của doanh nghiệp từ hoạt
- Chi phí tài chính 6300 1500 4800 320.00 động kinh doanh sẽ tăng thêm 1,2đ trong 100đ doanh thu thuần.
Tổng lợi nhuận tước thuế 83000 89000 -6000 (6.74)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 23240 24920 -1680 (6.74) Qua phân tích báo cáo KQHĐKD cho thấy vấn đề cốt lõi mà doanh nghiệp cần quan tâm phân
Lợi nhuận sau thuế TNDN 59760 64080 -4320 (6.74) tích thêm chính là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý. Doanh nghiệp phải tìm được câu trả
lời cho câu hỏi “ Vì sao giá vốn hàng bán tăng ?” ‘Nguyên nhân nào khiến giá vốn hàng bán
tăng, khách quan hay chủ quan ?’ Bộ phận nào trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp đã hoạt
Ngoài ra, do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng nên lợi nhuận thuần động kém hiệu quả để giá vốn bán hàng tăng ? ‘ Vì sao chi phí quản lý tăng ?’ …..
từ hoạt động kinh doanh bị giảm 1,33%, tương ứng 1.200 tr.đ.
III. Phân tích các hệ số chủ yếu
Nếu tính cả chi phí hoạt động tài chính, do khoản chi này tăng đột biến trong năm nay nên
đã làm cho lợi nhuận sau thuế TNDN giảm đến 6,74%, tương ứng 4.320 tr.đ. Các báo cáo tài chính tập hợp lại cho biết khái quát vị thế tài chính của doanh nghiệp tại từng
thời điểm hoặc trong một kỳ hoạt động. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ hơn hiệu quả hoạt động
b) Phân tích kết cấu và biến động kết cấu
tài chính và đánh giá đúng sức mạnh và giá trị của doanh nghiệp người ta cần phải tiến hành
Khi phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần được xác định là quy mô tổng thể, tương phân tích các hệ số tài chính.
ứng tỷ lệ 100%. Các chỉ tiêu khác của báo cáo KQHĐKD được xác định theo kết cấu chiếm
Hệ số tài chính là những độ đo định lượng được thiết lập nhằm đánh giá tất cả các khía cạnh
trong quy mô tổng thể đó. Qua việc xác định tỷ lệ của các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong
khác nhau của hoạt động tài chính. Về mặt bản chất, hệ số tài chính biểu thị mối liên hệ giữa
doanh thu thuần nhà doanh nghiệp sẽ đánh giá hiệu quả của một đồng (hoặc 100 đồng) doanh các khoản mục của các báo cáo tài chính, có chức năng trợ giúp việc phân tích, đánh giá và dự
thu thuần tạo ra trong kỳ. báo vị thế tài chính của doanh nghiệp. Về phần mình, vị thế tài chính thường được đánh giá
Bảng phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các chỉ tiêu trên báo cáo KQKD trên hai tiêu chí chính là rủi ro tài chính và hiệu quả tài chính. Nhóm chỉ tiêu rủi ro tài chính
bao gồm: (1) khả năng thanh khoản và (2) khả năng quản lý vốn vay. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
ĐVT: tr.đ tài chính bao gồm: (1) khả năng quản lý tài sản và (2) khả năng sinh lợi.
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Biến động Chú ý việc phân tích các nhóm hệ số như trên chỉ là một cách tiếp cận; ngoài ra, số lượng tỷ
± %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 943500 862200 101.45 101.20 0.25 số trong từng nhóm cũng có sự khác biệt tùy thuộc vào quan điểm của người phân tích. Sau
- Hàng bán bị trả lại 13500 10200 1.45 1.20 0.25 đây chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhóm tỷ số chủ yếu nhất và cách thức vận dụng chúng
Doanh thu thuần 930000 852000 100.00 100.00 - vào trường hợp công ty X trong sự so sánh với các tỷ số trung bình ngành giả định. Lưu ý là,
- Giá vốn hàng bán 654000 594000 70.32 69.72 0.60
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 276000 258000 29.68 30.28 (0.60) tỷ số trung bình ngành không phải là chuẩn tốt nhất mà các doanh nghiệp trong ngành cần
- Chi phí bán hàng 137400 121000 14.77 14.20 0.57 hướng tới, tuy nhiên nếu tỷ số của doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với tỷ số tương ứng của
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 49300 46500 5.30 5.46 (0.16)
ngành thì đây sẽ là dấu hiệu đáng quan tâm để lý giải và từ đó có các giải pháp thích hợp.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 89300 90500 9.60 10.62 (1.02)
- Chi phí tài chính 6300 1500 0.68 0.18 0.50
Tổng lợi nhuận tước thuế 83000 89000 8.92 10.45 (1.52) 1) Đánh giá rủi ro tài chính
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 23240 24920 2.50 2.92 (0.43)
Lợi nhuận sau thuế TNDN 59760 64080 6.43 7.52 (1.10) a) Khả năng thanh khoản
Căn cứ trên các giá trị tính được ở bảng 8.6, ta thấy trong 100 đồng doanh thu thuần năm
nay có 70,32đ giá vốn hàng bán và 29,68đ lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu, và lợi Khả năng thanh khoản của một tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền của nó, trong khi đó,
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 9,6 tr.đ. khả năng thanh khoản của một doanh nghiệp được hiểu là khả năng của nó trong việc đáp ứng
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác, đây là khả năng của doanh nghiệp có thể trang trải
Đối với năm ngoái thì trong 100 đ doanh thu thuần có 69,72đ giá vốn hàng bán và 30,28đ các khoản nợ đến hạn. Rõ ràng là để đánh giá đầy đủ khả năng thanh khoản cần phải lập ngân
lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là sách tiền mặt và kết hợp với báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tuy nhiên các hệ số khả năng thanh
10,62đ.

levanhoa@2014 Page 99 levanhoa@2014 Page 100


khoản là những công cụ tương đối đơn giản và tiết kiệm thời gian. Trong phân tích tài chính chức thu hồi tốt khoản phải thu, công ty vẫn có khả năng trả nợ ngắn hạn mà không lệ thuộc
có một số chỉ tiêu thanh khoản sau đây thường được sử dụng: vào hàng tồn kho, tức là không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất và bán hàng của mình.

• Hệ số thanh toán hiện hành b) Khả năng quản lý vốn vay

Hệ số này được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết * Hệ số nợ (Debt ratio)
mỗi đồng nợ ngắn hạn có thể được che chở bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn
Hệ số nợ được định nghĩa như là tỷ số giữa nợ phải trả so với tổng tài sản. Hệ số này cho biết
hạn thường bao gồm tiền, khoản phải thu, và hàng tồn kho. Trong khi đó, nợ ngắn hạn bao
mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay để tài trợ cho các tài sản của mình, tức là phản ánh
gồm khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn thanh toán và nợ định kỳ.
mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài trợ (financial leverage).
Ở thời điểm cuối năm 20x1, với số liệu công ty X ta có:
Nợ phải trả 114200
Hệ số nợ = = = 0,265 hay 26,5 %
Tài sản ngắn hạn 181800 Tổng tài sản 430000
Hệ số thanh toán hiện hành = = = 3,35
Nợ ngắn hạn 54200
Trung bình ngành = 50%
Trung bình ngành = 3,2
Như vậy hệ số nợ của công ty vẫn ở trong giới hạn chung của ngành và vấn đề đáng quan tâm
Như vậy, so với mức trung bình ngành là 3,2 và số đầu kỳ là 3,99, hệ số này đã có một sự suy chính là cơ cấu của nợ. Chúng ta biết rằng hệ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp đã mạnh dạn
giảm mạnh, điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải có một sự quan tâm đặc biệt. Tình hình còn sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn, đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao. Hệ số nợ
nghiêm trọng hơn nếu phần lớn khoản phải thu có nguy cơ khó đòi, và hàng tồn kho chủ yếu cao cũng là một minh chứng về uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, điều
là vật tư và sản phẩm dở dang chưa thể nhanh chóng chuyển thành tiền khi có nhu cầu chi tiêu ngược lại cũng có thể xảy ra: hệ số nợ cao sẽ làm cho khả năng thanh khoản giảm, đồng thời
đột xuất. nếu ROA<Kd(1-T) thì lợi nhuận cũng sẽ giảm. Hơn nữa, vì tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn nên mức độ rủi ro còn cao hơn nếu nợ ngắn hạn chiếm môt tỷ trọng cao trong tổng
Cần chú ý rằng, khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận nợ. Kết quả là những hạn chế này làm cho độ rủi ro của doanh nghiệp cao, làm giảm niềm tin
có thể thấp vì việc lưu giữ nhiều hơn mức hợp lý một số lượng lớn tiền mặt, khoản phải thu và của chủ nợ, và công ty sẽ khó huy động thêm vốn vay khi cần. Theo kinh nghiệm của các
hàng tồn kho rõ ràng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh ngân hàng lớn trên thế giới hệ số nợ ≤ 0,6 là tốt.
khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài sản ngắn hạn
được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn nhỏ, ROA và ROE có thể tăng. • Khả năng thanh toán lãi vay

• Hệ số thanh toán nhanh Khả năng thanh toán lãi vay được xác định bằng cách lấy EBIT chia cho lãi vay. Hệ số này
cho biết cứ một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
Trong số các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản và trước lãi vay (EBIT).
thấp nhất. Ngoài ra, hàng tồn kho khi được sử dụng cho sản xuất và bán chứ không phải để trả
nợ, thì sẽ mang lại giá trị lớn hơn. Chính vì hai lý do trên mà người ta thường sử dụng một hệ EBIT
Khả năng thanh toán lãi vay =
số khác có khả năng đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán hiện hành đó là hệ số thanh Lãi vay
toán nhanh. Hế số này được tính toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho rồi
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Việc mất khả
chia cho nợ ngắn hạn.
năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản
Tài sản ngắn hạn − hàng tồn kho 181800 − 90000 của doanh nghiệp. Vì lãi vay được thanh toán bằng thu nhập trước thuế nên khả năng thanh
Hệ số thanh toán nhanh = = = 1,69 toán lãi vay không bị ảnh hưởng bởi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nợ ngắn hạn 54200

Trung bình ngành = 1,8 2. Đánh giá hiệu quả tài chính

Vì mức trung bình ngành là 1,8 và số đầu kỳ là 2,62, hệ số này của doanh nghiệp X cho thấy a) Khả năng sinh lợi (profitability ratios)
mức độ nghiêm trọng hơn của khả năng thanh toán nhanh so với khả năng thanh toán hiện
Mục tiêu của quản lý tài chính là góp phần cùng các hoạt động chức năng khác phấn đấu cho
hành. Điều này cho thấy lượng hàng tồn kho của công ty quá nhiều. Một lần nữa công ty cần
sự tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, câu hỏi đầu tiên mà người phân tích cần trả lời
xem xét lại công tác quản lý các loại tài sản này. Tuy nhiên, cũng có thể hy vọng rằng nếu tổ
là doanh nghiệp có khả năng sinh lợi hay không và ở mức độ như thế nào? Khả năng sinh lợi

levanhoa@2014 Page 101 levanhoa@2014 Page 102


là kết quả cuối cùng của hàng loạt chính sách và quyết định được đề xuất và thực hiện bởi các * Vòng quay hàng tồn kho, VQHTK
nhà quản lý. Đây là nhóm hệ số đánh giá tác động phối hợp của các hoạt động quản lý tài sản
và nguồn vốn của doanh nghiệp. Sau đây chúng ta sẽ xem xét lần lượt các hệ số chính đánh Hệ số này được tính toán bằng cách chia doanh thu cho hàng tồn kho trung bình, vì vậy nó
giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào hàng tồn kho trong năm qua góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
*Doanh lợi sau thuế trên doanh thu, ROS (Return on Sales)
Vì hàng tồn kho bao gồm 3 thành phần chính là: vật tư nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, và
Hệ số này cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu, nó được thành phẩm nên mức hàng tồn kho trung bình trong một chừng mực nào đó sẽ biểu thị độ dài
tính toán bằng cách chia lãi ròng NI của cổ đông đại chúng (chủ sở hữu) cho doanh thu. Hệ số quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số này có thể được hiểu như số chu kỳ sản
này còn được gọi là lợi nhuận biên, PM và được các cổ đông đại chúng rất quan tâm vì phản xuất được thực hiện trong một năm.
ánh quyền lợi của chính họ.
Doanh thu
VQHTK =
Lãi ròng NI HTK bình quân
ROS =
Doanh thu
Vòng quay hàng tồn kho là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm
* Sức sinh lợi của tổng tài sản, ROA (Return on Assets) được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay hàng tồn kho thấp có nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó có thể là do quản lý vật tư, hoặc tổ chức sản xuất, hoặc tổ
ROA được tính toán bằng cách chia lãi ròng NI cho tổng tài sản bình quân. Hệ số này cho biết
chức bán hàng chưa tốt. Tương tự như các hệ số tài chính khác, để có thể xác định đúng
trong 100 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của hàng tồn kho cần phải truy tìm lần lượt các
Lãi ròng NI nguyên nhân khả dĩ trên cơ sở phương pháp loại trừ. Ngoài ra mức độ ảnh hưởng của các
ROA = nguyên nhân này có thể được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
TTS bình quân

* Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, ROE (Return on Equity) * Kỳ thu nợ bán chịu

Tỷ số giữa lãi ròng và vốn cổ phần đại chúng (vốn chủ sở hữu) bình quân được gọi là hệ số Hệ số này được xác định bằng cách lấy khoản phải thu bình quân chia cho doanh thu và sau
sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE. Hệ số này cho biết 100 đồng vốn đầu tư vào vốn chủ sở đó nhân với 360 ngày. Hệ số này phản ánh mức độ bán chịu của doanh nghiệp, về bản chất
hữu tại công ty có thể góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chính chủ sở hữu. Lợi thế đây chính là phần doanh thu chưa thu hồi được tính theo ngày.
của hệ số này là nó phản ánh trực tiếp mức độ sinh lời mà các chủ sở hữu được hưởng trong
Khoản phải thu bình quân
kỳ. Vì vậy, đây là hệ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu. Kỳ thu nợ bán chịu = × 360 ngày
Doanh thu
Lãi ròng NI
ROE = Kỳ thu nợ bán chịu phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, điều này có thể là dấu hiệu tốt nếu
Vốn chủ sở hữu bình quân tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng, chính sách bán
b) Chỉ số giá thị trường (Market value ratios) chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu. Kỳ thu nợ dài cũng có thể
do sự yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng
Giá thị trường của cổ phiếu sinh lợi thấp. Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít
Giá/Lợị nhuận (P/E) =
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên, một chính sách bán chịu quá chặt chẽ có
thể đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
Lãi ròng NI
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) =
Số cổ phiếu phổ thông * Vòng quay tổng tài sản, VQTTS

c) Các hệ số khả năng quản lý tài sản Hệ số vòng quay tổng tài sản được thiết lập để đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản của
công ty bao gồm cả tài sản cố định và tài sản ngắn hạn.
Nhóm hệ số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản
của mình, tức là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và sức sản xuất Doanh thu
Vòng quay TTS =
của tài sản trong năm. Nói cách khác, các hệ số này trả lời câu hỏi một đồng tài sản của doanh TTS bình quân
nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?

levanhoa@2014 Page 103 levanhoa@2014 Page 104


Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận Cuối cùng, nếu tiếp tục triển khai công thức tính ROE chúng ta sẽ có đẳng thức Dupont thứ
dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất ba:
kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao. Vòng quay tổng
Lãi ròng Doanh thu TTS bình quân
tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải ROE = × ×
thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng. Doanh thu TTS bình quân VCSH bình quân

TTS bình quân


3. Mối liên hệ giữa các hệ số tài chính – đẳng thức Dupont = ROS ∗ ROA ∗
VCSH bình quân
Các hệ số tài chính mà đã đề cập trên đây có mối liên hệ chặt chẽ với nhau vì đều được tính
toán trên cơ sở hai báo cáo tài chính chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt Khai triển này cho thấy, ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố là ROS, ROA và tỷ số TTS bình quân/
động kinh doanh. Một công ty ở Hoa Kỳ là Dupont đã đề xuất cách tổng kết các hệ số tài VCSH bình quân, tuy nhiên, các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE.
chính mà ngày nay được chính thức đặt tên là đẳng thức Dupont để ghi công cho sự đóng góp Phân tích Dupont là xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố trên đến ROE của doanh nghiệp để tìm
này. Đẳng thức Dupont là sự nối kết các báo cáo tài chính để cho biết các nhân tố cấu thành hiểu nguyên nhân làm tăng, giảm hệ số này. Việc phân tích ảnh hưởng này được tiến hành
và ảnh hưởng đến hai hệ số tài chính quan trọng là ROA và ROE. Người ta thường sử dụng 3 theo phương pháp thay thế liên hoàn.
đẳng thức Dupont như sau:

a) Đẳng thức Dupont thứ nhất:

Theo đẳng thức này, ROA có thể được tính bằng cách nhân ROS với VQTTS:

Lãi ròng Doanh thu


ROA = × = ROS × VQTTS
Doanh thu TTS bình quân

Đẳng thức này cũng gợi ý rằng, doanh nghiệp có hai hướng để tăng ROA, thứ nhất là tăng
ROS, và thứ hai là tăng VQTTS. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết
kiệm chi phí, tăng giá bán để có lợi nhuận cao hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm. Muốn tăng
VQTTS cần phấn đấu tiết kiệm tài sản, tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán, tăng cường
các hoạt động xúc tiến bán hàng, chấp nhận lợi nhuận thấp hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Đây cũng chính là hai phương châm kinh doanh mà người ta thường thấy trong thực tiễn kinh
doanh. Việc theo đuổi phương châm nào tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ và
ngành kinh doanh, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào bản
thân người chủ doanh nghiệp.

b) Đẳng thức Dupont thứ hai

Bằng cách tương tự, nếu triển khai công thức tính ROE chúng ta sẽ có đẳng thức Dupont thứ
hai:

Lãi ròng TTS bình quân


ROE = ×
TTS bình quân VCSH bình quân

Đẳng thức trên cho thấy, để làm tăng ROE người ta có thể phấn đấu tìm cách gia tăng cả ROA
hoặc tỷ số giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức
Dupont thé nhất. Muốn tăng tỷ số TTS/VCSH cần phấn đấu giảm VCSH và tăng nợ. Đẳng
thức này cho thấy hệ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng giảm. Tuy nhiên khi
hệ số nợ tăng cao thì rủi ro cũng sẽ tăng cao.

c) Đẳng thức Dupont thứ ba

levanhoa@2014 Page 105 levanhoa@2014 Page 106


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

2. Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê

3. Phạm Văn Dược – Đặng Kim Cương (1999), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống

4. Nguyễn Năng Phúc – Nguyễn Thu Hằng (2010), Phân tích hoạt động kinh doanh và chẩn
đoán doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

5. Bùi Văn Trường (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Lao động Xã hội

6. Nghiêm Sĩ Thương (2010), Giáo trình cơ sở quản lý tài chính, NXB Giáo dục Việt Nam

levanhoa@2014 Page 107

You might also like