Professional Documents
Culture Documents
Baigiang PTHDKD
Baigiang PTHDKD
Baigiang PTHDKD
+ Giúp cho các cơ quan quản lý nhìn thấy mặt tốt, mặt thiếu sót trong công tác quản lý.
+ Tìm ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Phát hiện ra khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
+ Đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tóm tắt bài giảng
Đối tượng: Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến các kết quả kinh doanh cụ thể được
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố kinh tế.
Vị trí của phân tích hoạt động kinh doanh trong quản lý doanh nghiệp:
Chủ thể
TK, kế toán, quản lý
PTHĐKD
Kế hoạch KH sản LĐ tiền KH giá
Δx, Δy, marketing xuất lương thành
Δz, Δt
Đối tượng bị
quản lý
1.2 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Điều kiện so sánh: + các dữ liệu so sánh phải thống nhất về nội dung so sánh và phương pháp
tính toán.
+ các dữ liệu so sánh phải chính xác và thu thập trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố Þ Fk = qk mk sk = 1000. 10. 50 = 500.000 nghìn đồng
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng Þ F1 = q1 m1 s1 = 1200. 9,5. 55 = 627.000 nghìn đồng
cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có thể trực tiếp dựa vào mức biến động của
từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là số chênh Þ ΔF = F1 – Fk = 627000 – 500000 = +127000
lệch, thứ 2 gọi là thay thế liên hoàn.
Þ Các nhân tố ảnh hưởng:
1.2.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
a) Nhân tố sản lượng: Fq = q1 mk sk = 1200. 10. 50 = 600.000
Là đặt đối tượng nghiên cứu vào những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh
=> ΔFq = Fq - Fk = 600000 – 500000 = +100000
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
b) Nhân tố mức tiêu hao
B1. Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
(VD: Δq=q1-qk) Fm = q1 m1 sk = 1200. 9,5. 50 = 570000
B2. Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp nhân tố theo trình => ΔFm = Fm - Fq = 570000 – 600000 = -30000
tự nhất định. VD: có bốn nhân tố a, b, c, d: q1 = a1b1c1d1; qk = akbkckdk
c) Nhân tố đơn giá NVL
B3. Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2.
Fs = q1 m1 ss = 1200. 9,5. 55 = 6270000
Thế lần 1: qa = a1bkckdk
=> ΔFs = Fs - Fm = 627000 – 570000 = +57000
Thế lần 2: qa = a1b1ckdk
Cộng: ΔF = +100000+ (-30000)+57000 = +127000
Thế lần 3: qa = a1b1c1dk
Nhận xét: Qua phân tích ta thấy tổng chi phí NVL thực hiện so với kế hoạch tăng 127 triệu
Thế lần 4: qa = a1b1c1d1 đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng sản xuất tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 100
triệu đồng; nguyên nhân thứ hai do đơn giá NVL tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 57 triệu
B4. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết
đồng; còn mức tiêu hao NVL giảm làm cho tổng chi phí NVL giảm 30 triệu đồng. Đây là yếu
quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
tố tích cực, vì nếu mức tiêu hao NVL không giảm thì tông chi phí NVL còn tăng hơn nữa.
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Δqa = qa – qk
1.2.2.2 Phương pháp số chênh lệch:
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Δqb = qb – qa
Trong thực tế phương pháp thay thế liên hoàn được dùng dưới dạng khác đó là phương pháp
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Δqc = qc – qb số chênh lệch. Phương pháp này trực tiếp dùng số chênh lệch giữa số thực tế và số kế hoạch
của các nhân tố ảnh hưởng để tính ra mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến đối tượng phân
Mức ảnh hưởng của nhân tố d: Δqd = qd – qc tích.
Ví dụ: Phân tích biến động tổng chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm theo dữ liệu sau: Ví dụ: Trở lại ví dụ trên, ta có:
Chỉ tiêu KH TT Chênh lệch Þ ΔF = F1 – Fk = 627000 – 500000 = +127000
1. Số sản phẩm sản xuất (cái) 1000 1200 +200
2. Mức tiêu hao vật liệu (kg) 10 9,5 -0,5 Þ Các nhân tố ảnh hưởng:
3. Đơn giá vật liệu (1000đ) 50 55 +5
4. Tổng chi phí NVL (1000đ) 500.000 627.000 +127.000 a) Nhân tố sản lượng:
Giải:
ΔFq = (q1 - qk )mk sk = +200.10.50 = +100000
Gọi F là tổng chi phí nguyên vật liệu. Ta có:
b) Nhân tố mức tiêu hao
c) Nhân tố đơn giá NVL + lập kế hoạch: Phân tích chỉ tiêu nào, bộ phận nào làm, khi nào thì kết thúc.
1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối + lập báo cáo phân tích và truyền đạt kết quả phân tích (đánh giá kết quả, chỉ rõ nguyên nhân
và đề xuất biện pháp)
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối.
Cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố ới quá trình kinh doanh. 1.3.2 Phân loại phân tích
• Theo thời điểm phân tích: + phân tích trước (phân tích dự báo)
VD: + giữa tài sản và nguồn vốn
+ phân tích hiện hành (phân tích tác nghiệp)
+ giữa nguồn thu với nguồn chi + phân tích sau (phân tích kết quả)
• Theo nội dung phân tích : phân tích chuyên đề và phân tích toàn diện
+ giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán • Theo phạm vi phân tích: phân tích điển hình và phân tích tổng thể.
+ giữa nguồn huy động vật tư với nguồn sử dụng vật tư. • …
VD: Phân tích bảng CĐKT ở doanh nghiệp lập ngày 31/12/xx
- Xét về tài sản: chủ yếu tăng do TSCĐ tăng 100 tr.đ, sau đó là đến các khoản phải thu tăng
20 tr.đ, tồn kho không đổi, đầu tư dài hạn giảm 30 tr.đ.
- Xét về nguồn vốn: chủ yếu tăng do lãi để lại tăng 70 tr.đ, nợ dài hạn tăng 50 tr.đ; nguồn vốn
góp không thay đổi, nợ ngắn hạn giảm 20 tr.đ.
Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ, doanh nghiệp đã giảm các khoản đầu tư dài
hạn, tăng vay nợ dài hạn để đàu tư cho TSCĐ. Và kết quả hoạt động kinh doanh đã mang lại
kết quả khá cao, tiền lãi để lại tăng 70 triệu.
Phần A: Phân tích kết quả sản xuất + Yếu tố 5: Chênh lệch giá trị cuối năm so với đầu năm của nửa thành phẩm, sản phẩm dở
dang, công cụ mô hình từ chế
I/ Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
+ Yếu tố 6: Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt.
1) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
a) Các chỉ tiêu hiện vật GTSLHHTH: Là chỉ tiêu GTSLHH mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường.
- Nửa thành phẩm: là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở 1 hoặc một số giai đoạn nhưng
chưa qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng thuộc quy trình CNSX sản phẩm 2) Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
của doanh nghiệp. a) Phương pháp phân tích:
- Thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần + So sánh kỳ phân tích với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
thiết và đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, có đủ tiêu chuẩn chất lượng
quy định cho sản phẩm. + So sánh giữa các kỳ (năm) để đánh giá sự biến động về quy mô
- Sản phẩm quy ước: phản ánh số lượng sản phẩm tính đổi từ số lượng các sản phẩm
+ Phân tích các yếu tố cấu thành để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động về quy mô sản
cùng tên nhưng khác nhau về quy cách, chất lượng,…
xuất
- Số lg sản phẩm quy ước = số lg sản phẩm hiện vật x hệ số tính đổi
b) Các chỉ tiêu giá trị + Phân tích quy mô của kết quả sản xuất trong mối liên hệ giữa các chỉ tiêu để thấy mối
quan hệ tác động giữa chúng.
GTSLHH: biểu hiện bằng tiền của khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã hoàn thành, có
thể tiêu thụ trên thị trường. Đo chỉ tiêu này người ta dùng giá cố định để so sánh qua nhiều GTSLHH GTSLHHTH
GTSLHHTH = Tổng GTSX. .
năm nhằm phản ánh tốc độ sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Tổng GTSX GTSLHH
Nội dung chỉ tiêu bao gồm 3 yếu tố: b) Ví dụ phân tích
Yếu tố 1: Giá trị sản phẩm sản xuất bằng NVL của doanh nghiệp Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp
Yếu tố 2: Giá trị chế biến những sản phẩm chế tạo bằng NVL của người đặt hàng Số Yếu tố cấu thành KH TH Chênh lệch TH/KH
TT Mức %
Yếu tố 3: Giá trị những công việc có tính chất công nghiệp. 1 Gía trị thành phẩm sản 750 747 -3 - 0,4
xuất bằng NVL của DN
Tổng giá trị sản xuất: (GO)
2 Gía trị chế biến sản 15 16,5 1,5 10
Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh phẩm bằng NVL của
người đặt hàng
nghiệp thường tính cho 1 năm.
3 Gía trị những công việc 26 24,2 - 1,8 - 6,9
• Khi tính tổng giá trị sản xuất phải tuân thủ các nguyên tắc sau: có t/c công nghiệp
I Gía trị sản lượng hàng 791 787,7 - 3,3 - 0,4
+ Chỉ được tính kết quả trực tiếp và có ích của HĐ sản xuất hóa
4 Gía trị NVL của KH 45 49,5
+ Tính theo kết quả cuối cùng của toàn bộ kết quả sản xuất chứ không cộng kết quả của từng 5 Gía trị chênh lệch giữa 42 48,3 6,3 15
phân xưởng, có nghĩa là không tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp. CK/ĐK SP. Đang chế
tạo
+ Tính toàn bộ giá trị của sản phẩm bao gồm giá trị mới sáng tạo và giá trị dịch chuyển theo 6 Gía trị SP tự chế tự dùng 10 11,6 1,6 16
giá bán buôn của doanh nghiệp. tính theo quy định đặc
biệt
+ Kết quả sản xuất kỳ nào phải được tính vào giá trị sản xuất của kỳ đó. II Gía trị TSL 888 897,1 9,1 1,02
III Gía trị SLHH thực hiện 805 764 - 41 - 5,1
Nội dung chỉ tiêu gồm 6 yếu tố: Căn cứ vào số liệu trong bảng trên ta có thể phân tích các mặt sau:
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất so với kế hoạch tăng 1,02%, tương ứng 9,1 triệu đồng, việc • Kế hoạch:
tăng này chủ yếu do yếu tố 4 và 5. Trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất như trình bày ở
!"# $%&
bảng trên gồm 6 yếu tố cấu thành, trong đó ta đã nghiên cứu 3 yếu tố (1,2,3) của chỉ tiêu 805 = 888 × ×
$$$ !"#
giá trị sản lượng hàng hóa, như vậy ở đây ta chỉ cần nghiên cứu 3 yếu tố còn lại: Hoặc 805 = 888 × 0,8908 × 1,0177
Yếu tố 4: Giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng: Yếu tố này tăng so với kế hoạch 10% • Thực hiện:
tương ứng 4,5 triệu đồng. Đây là bộ phận NVL của khách hàng đem đến để doanh nghiệp chế
!$!,! !()
biến, còn giá trị chế biến ở yếu tố 2. Nếu trong trường hợp tỷ trọng giữa giá trị chế biến so với 764 = 897,1 × $"!,# × !$!,!
giá trị NVL của khách hàng giữa các kỳ phân tích có sự biến động, chứng tỏ kết cấu các mặt Hoặc 764 = 897,1 × 0,878 × 0,97
hàng chế biến đã có sự thay đổi, trường hợp này doanh nghiệp cần đi sâu xem xét hoạt động
chế biến đối với từng khách hàng, để từ đó có kết luận đúng đắn. Hệ số sản xuất hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0128 (0,878 – 0,8908) là do giá trị
sản phẩm đang chế tạo còn tồn đọng cao hơn so với kế hoạch dự kiến.
Yếu tố 5: giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm đang chế tạo: Giá trị sản
phẩm đang chế tạo tăng 15% tương ứng 6,3 triệu đồng, đã làm cho chỉ tiêu tổng giá trị sản Hệ số tiêu thụ hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0477 (0,97 – 1,0177) là do sản
xuất tăng 0,71% (6,3:888*100). Để đánh giá tình hình biến động này tốt hay xấu, ta cần phải phẩm sản xuất còn tồn đọng trong kho chưa tiêu thụ được nhiều hơn so với mục tiêu kế hoạch
có tài liệu giá trị đầu kỳ và cuối kỳ của sản phẩm đang chế tạo và tình hình biến động của quá đặt ra.
trình sản xuất, cũng như tình hình cải tiến và quy mô sản xuất,… trên cơ sở đó mới cho ta kết
II/ Phân tích các mối quan hệ chủ yếu trong sản xuất
luận chính xác.
1) Đánh giá tốc độ tăng trưởng
Hai chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc thường được phân tích
kết hợp trong mối quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm sản xuất. 192 + 480 + 180 852
% hoàn thành KH mặt hàng = = = 99,07%
860 860
Chu kỳ sống của sản phẩm được biểu hiện qua sự biến động của doanh thu tiêu thụ sản phẩm,
tương ứng với quá trình phát triển của sản phẩm trên thị trường. Qua tài liệu phân tích cho thấy: Đối với các mặt hàng sản xuất kế hoạch theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp đã vượt kế hoạch là 2,8%. Nhưng tình hình sản xuất các mặt hàng chủ yếu
Qua số liệu tính toán ta tìm các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Chúng thường là: doanh nghiệp mới đạt 99,07% là do mặt hàng A doanh nghiệp mới đạt 96%. Trong khi đó
doanh nghiệp lại sản xuất mặt hàng D ngoài kế hoạch theo hợp đồng để tham gia vào thị
+ Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất.
Công thức:
Đối tượng phân tích: + 450 000đ
Giá trị sản xuất = Số giờ công định mức x Đơn giá giờ công định mức
Dùng phương pháp số chênh lệch:
Số giờ công định mức dùng cho sản xuất, là số giờ của công nhân trực tiếp sản xuất để tạo ra
sản phẩm, biểu hiện lao động sống, thời gian lao động tăng hoặc giảm biểu hiện sự thay đổi + Do khối lượng công tác thay đổi làm cho giá trị sản lượng giảm:
của khối lượng công việc thực hiện. (đây là nhân tố chủ quan.)
(-109,75.103)x6,714 = - 732,55.103đ
Đơn giá của giờ công định mức là giá trị được tạo ra trong một giờ, là đơn vị thời gian lao
+ Do giá trị sản lượng làm ra/ 1 giờ công đm tăng => giá trị sản lượng tăng:
động trực tiếp của công nhân. Nhân tố này thay đổi sẽ làm cho kết cấu sản phẩm thay đổi (đây
là nhân tố khách quan). 1 380 850 x 0,8564 = + 1182,55.103đ
VD: Số liệu phân tích ảnh hưởng thay đổi cơ cấu sản phẩm đến giá trị sản lượng Tổng cộng mức ảnh hưởng của hai nhân tố:
SP SLSX (cái) Đơn Giá trị SL Giờ KLSP tính bằng + 450.103đ
giá cố (1000đ) công giờ công đm (h)
1) KH TH định KH TH đm Giá trị sản lượng làm ra/ 1 h công đm tăng thêm không phải do NSLĐ nâng cao vì số liệu
SP (đ) cho thực tế hay số kế hoạch đều tính theo giá cố định hay giờ công đm. Vậy sự tăng thêm này
sản đvsp chính là do sự thay đổi cơ cấu sản phẩm mà có. Nếu ta loại trừ số này thì thực chất DN chỉ
xuất (h) hoàn thành kế hoạch về giá trị sản lượng là:
= 1 2 3 4=1x3 5=2x3 6 7=1x6 8=2x6
NVL A 920 800 5000 4600 4000 1000 920000 800000
của B 4000 4100 1000 4000 4100 80 320000 328000 10450 − 1182,55
DN C 200 250 6000 1200 1500 600 120000 150000 × 100% = 92,67%
10000
D - 375 1600 600 140 52500
Cộng 9800 10200 1360000 1330500 Nguyên nhân sản xuất không đủ số lượng loại sản phẩm nào đó có thể là do:
2) Giá trị chế biến sp 100 - 80000 -
3) Giá trị cv có t/c CN 100 250 50000 50350 + Thiếu NVL
Tổng cộng 10000 10450 1490000 1380850
+ Thiếu công nhân kỹ thuật
4) Phân tích tính chất đồng bộ về sản xuất + Số lượng mmtb và lđ không cân đối
Khái niệm: Đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có kết cấu phức tạp và sử dụng + Sự phân phối sản xuất giữa các bộ phận là không tốt.
nhiều loại vật liệu khác nhau để sản xuất một loại sản phẩm, nếu sản xuất không đồng bộ hoặc
cung ứng vật tư không đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến sản xuất thành phẩm cuối cùng của doanh 5) Phân tích mức độ đều đặn
nghiệp đồng thời sẽ gây tình trạng ứ đọng về vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm Sản xuất sản phẩm đều đặn là trong từng thời gian ngắn nhất định, doanh nghiệp thực hiện kế
bảo thực hiện kế hoạch mặt hàng khi phân tích thực hiện kế hoạch sản xuất còn phải phân tích hoạch hoặc vượt mức kế hoạch chính thời kỳ đó.
tính chất đồng bộ của sản xuất. Thông thường sản phẩm bao gồm nhiều cụm kết cấu, sử dụng
nhiều loại vật tư => phân tích tính chất đồng bộ chỉ cần chú ý đến các cụm kết cấu hoặc là các - NC tính đều đặn của sản xuất có ý nghĩa kinh tế to lớn:
loại vật tư chủ yếu.
+ Sử dụng hợp lý năng lực sản xuất của doanh nghiệp
ð Khi phân tích tính chất đồng bộ cần chú ý đến:
+ Tiết kiệm được chi phí không sản xuất trong giá thành sản phẩm
+ Kết cấu kỹ thuật của sản phẩm
+ Hạn chế được phế phẩm
+ Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch => tính ra cụm kết cấu/ vật tư cung ứng.
+ Tránh được tai nạn lao động và an toàn máy móc thiết bị
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của cụm kết cấu hay vật tư sử dụng có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
- Vì vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải sản xuất sản phẩm đều đặn trong cả năm, quý,
thấp nhất sẽ quyết định tính chất đồng bộ của sản xuất.
tháng, tuần lễ, ngày đêm và ca làm việc.
Bảng 2.6
- Phương pháp xác định mức độ đều đặn:
Số Tổng số chi tiết cần có Tổng số chi tiết % Số thành phẩm Dư
Tên chi trong kỳ kế hoạch thực có hoàn có thể lắp ráp CK + Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất để phân tích.
các tiết Để lắp Dự Tổng Tổng Trong đó thành toàn bộ
+ Muốn xem xét mức độ đều đặn được dễ dàng thì kế hoạch sản lượng được chia ra trong
chi cần ráp 650 trữ cộng cộng Số Số kế Số %
tiết cho hoạch từng thời kỳ ngắn. Nếu tỷ lệ thực hiện kế hoạch không chênh lệch nhau nhiều thì coi như sản
sản CK theo dư sản lượng
vật lắp phẩm KH ĐK xuất xuất đều đặn.
tư ráp trong kỳ trong
1 kỳ VD: Phân tích tính đều đặn về sản xuất của một doanh nghiệp theo tài liệu sau đây:
sp
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp tháng 4/N
A 1 2=1x650 3 4=2+3 5 6 7=5- 8=5:4 9=5:1 10=9/650 11=5-
6 1x9 Ngày 1 – 10/4 11 – 20/4 21 – 30/4
a 1 650 25 675 675 30 645 100 95 tháng KH TH % KH TH % KH TH %
b 2 1300 50 1350 1230 40 1190 91,1 70 4-N 500 350 70 800 480 60 200 300 150
c 1 650 25 675 580 26 554 85,92 580 89,23 0
d 2 1300 50 1350 1570 54 1516 116,37 410
Yêu cầu: Phân tích nhịp điệu sản xuất của doanh nghiệp tháng 4/N
Qua phân tích cho thấy loại chi tiết c có tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thấp nhất. Nếu dùng cả Giải: Từ số liệu bảng trên, có thể tính hệ số đều đặn của sản xuất theo công thức sau:
số dư ĐK thì cũng chỉ sản xuất trọn bộ được 580 sản phẩm. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch là
89,23%. Tình trạng như vậy gây ứ đọng về vốn lưu động và gây khó khăn cho sản xuất liên 350 + 480 + 200 1030
Hệ số đều đặn của sản xuất = = = 0,68
tục ở kỳ sau. 500 + 800 + 200 1500
Nguyên nhân của sản xuất thiếu đồng bộ: Kết quả tính toán trên cho thấy, hệ số đều đặn của sản xuất trong tháng 4 năm N của doanh
nghiệp bằng 0,68 < 1. Bởi vậy, cần tìm ra những nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh
+ Việc cung ứng vật tư không đồng bộ của doanh nghiệp không đều đặn, để có những biện pháp khắc phục, nhằm nâng dần hệ số này
ở kỳ sau bằng 1.
1) Phân tích tình hình phẩm cấp sản phẩm 1 × 590 + 0,8 × 30
j .. =
K = 0,99
620
Có những sản phẩm được thừa nhận là sản phẩm loại 1, 2, 3,… đều tiêu thụ được. Trong phân
tích kinh doanh để đánh giá chất lượng sản phẩm, trong trường hợp này thường dùng một số ð Ktt > Kkh
phương pháp tính toán như sau: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng:
a) Phương pháp tỷ trọng
GTSL thay đổi do clsp tăng = (K .. − K ,- ) × kố lượmn oℎựq oế × Đơm nrá lsạr qts mℎấo
Thứ hạng Kỳ trước Kỳ này
c) Phương pháp đơn giá bình quân
sản phẩm KH TT
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng Cùng một loại sản phẩm căn cứ vào chất lượng người ta quy định giá cả. Nếu chất lượng sản
(%) (%)
phẩm tốt hơn thì giá cao hơn => có thể dùng đơn giá bình quân để phân tích chất lượng sản
1 420 77,77 480 84,21 520 88,13
phẩm.
2 120 22,23 90 15,79 70 11,87
Cộng 540 100 570 100 590 100 Thứ hạng Số lượng Giá cả Giá trị sản phẩm
đơn vị (1000đ)
KH TT KH TT
b) Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân
1 540 590 20 10800 11800
Phương pháp này căn cứ vào thứ hạng sản phẩm không giống nhau, dùng một hệ số để biểu 2 60 30 15 900 450
Cộng 600 620 11700 12250
thị thứ hạng của sản phẩm. Nói chung sản phẩm loại 1 có hệ số bằng 1, các sản phẩm khác sẽ
có hệ số bằng tỷ số giữa giá trị của sản phẩm đó chia cho giá trị của sản phẩm loại một.
540.20 + 60.15
Hệ số phẩm cấp bình quân càng gần đến 1 thì chất lượng sản phẩm nói chung càng tốt. j
P/0 = = 19,5 nghìn đồng/sp
600
Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng sản xuất theo công 590.20 + 30.15
thức sau: j11 =
P = 19,75 nghìn đồng/sp
620
Giá trị sản lượng Hệ số Hệ số Số lượng Đơn giá * Tìm nguyên nhân ảnh hưởng
thay đổi do chất lượng = _ phẩm cấp − phẩm cấp g × sp × loại
tăng (hoặc giảm) kỳ phân tích kỳ phân gốc Kỳ phân tích cao nhất Kết quả sản xuất về chất lượng không hoàn thành thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân
sau:
Ví dụ:
- Chất lượng, qui cách vật liệu cung ứng.
Thứ hạng Hệ số KH TT - Trình độ lao động, chính sách tiền lương.
Số lượng Tính đổi số Số lượng Tính đổi số - Tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị
bq loại 1 bq loại 1 - Tổ chức quá trình sản xuất
1 1 540 540 590 590 - Biện pháp quản lý sản xuất
2 0,8 60 48 30 24 - Môi trường, điều kiện sản xuất
Cộng 600 588 620 614 • Đề xuất biện pháp thực hiện
Trên cơ sở nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả sản xuất về chất lượng đã biết, đề xuất
biện pháp thực hiện cho kỳ sau tốt hơn.
Ví dụ 3: Công ty T sản xuất sản phẩm A có tài liệu sau: (đơn vị tính: 1.000đ)
- Thực tế sản xuất 120 sản phẩm, trong đó loại 1 là 105 sản phẩm, loại 2 là 15 sản q#2 + q#/2
H# = × 100%
phẩm. q#
- Giá thành sản xuất kế hoạch loại 1 là 20, loại 2 là 16. H0, H1: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
• Tính các số liệu để phân tích kết quả sản xuất về chất lượng: Qos, Q1s: Số lượng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản phẩm hỏng
- Hệ số phẩm cấp sửa chữa được.
90 * 20 + 10 * 16
H0 = = 0,98 Q0ks, Q1ks: Số lượng kế hoạch ( hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản phẩm
90 * 20 + 10 * 20 hỏng không sử chữa được.
105 * 20 + 15 * 16 Q0, Q1: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
H1 = = 0,975
105 * 20 + 15 * 20 Hoặc:
C%2 + C%/2
H% = × 100%
C%
- Như vậy kết quả sản xuất về chất lượng thực tế so với kế hoạch có giảm hơn một ít.
- Cần tìm ra nguyên nhân kết quả sản xuất về chất lượng thực tế giảm, để có biện pháp C#2 + C#/2
thực hiện thích hợp cho kỳ sau. H# = × 100%
C#
Hoặc có thể tính đơn giá bình quân để đánh giá H0, H1: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
90 * 20 + 15 * 16 C0s, C1s: Chi phí sửa chữa kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
K0 = = 19,6 phẩm hỏng sửa chữa được.
90 + 10 C0ks, C1ks: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
phẩm hỏng không sửa chữa được.
105 * 20 + 15 * 16
C0, C1: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
K1 = = 19,5
• Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: Hbq (tính chung cho tất cả các loại sản phẩm).
105 + 15
∑ z%2 + ∑ z%/2
2) Phân tích phế phẩm của sản xuất H%34 = × 100%
∑ C%
Đối với loại sản phẩm không được phép phân cấp, chúng chỉ có một cấp và làm đúng quy ∑ z#2 + ∑ z#/2
cách phẩm chất mới tiêu thụ được trên thị trường. H#34 = × 100%
∑ C#
Ví dụ: Sản xuất thiết bị điện, điện tử, y tế, thực phẩm, dược phẩm...
H0bq, G1bq: Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế
Sai quy cách phẩm chất thì bị coi là phế phẩm không tiêu thụ được. kỳ này.
a. Chỉ tiêu phân tích: C0is, Clis: Chi phí sửa chữa kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm người ta dùng các chỉ tiêu sau: phẩm i hỏng sửa chữa được.
• Tỷ lệ sản phẩm hỏng: H (tính riêng từng loại sản phẩm). C0iks, Cliks: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
phẩm i hỏng không sửa chữa được.
- Nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất: ∆H347 : Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân do ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm
Kết cấu sản phẩm sản xuất là tỷ trọng chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm trong hỏng từng loại sản phẩm.
tổng chi phí sản xuất.
C0, C1: chi phí sản xuất kỳ trước (kh), kỳ này của sản phẩm i.
Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng có thể được tính:
H0, H1: tỷ lệ sản phẩm hỏng kỳ trước (kh), kỳ này của sản phẩm i.
CH0 = C0 . H0
∆H347 ≤ 0: Kết quả sản xuất về chất lượng kỳ này bằng hoặc tốt hơn kh (kỳ trước).
CH1 = C1 . H1
• Nguyên nhân ảnh hưởng:
CH0, CH1: Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng kế hoạch, thực tế.
Kết quả sản xuất về chất lượng không hoàn thành thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên
C0, C1: Chi phí sản xuất kế hoạch, thực tế. nhân sau:
H0, H1: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch, thực tế. - công tác thiết kế sản phẩm sai
Do đó tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân được tính như sau: - không tôn trọng qui tắc, vi phạm kỹ thuật
+ Chưa tích cực sắp xếp lại số lượng lđ cho doanh nghiệp.
Qua tài liệu phân tích cho thấy: Tổng số lao động của doanh nghiệp, giảm so với mục tiêu kế
hoạch đặt ra là 49 người (951-1000). Song để đánh giá số tuyệt đối tăng giảm của CNSX cần phải đối chiếu với tốc độ tăng sản
lượng cùng kỳ.
- Xét về cột tỷ trọng cho thấy: Việc giảm này là do giảm nhân viên quản lý 2,2% và nhân
viên sản xuất gián tiếp 0,3%. Nếu công việc của các loại nhân viên này, trên thực tế vẫn đảm VD: Có tình hình thực hiện sản lượng kế hoạch như sau:
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, thì việc giảm này so với kế hoạch được
đánh giá là tốt. Chỉ tiêu KH TH TH/KH
% %
- Về tỷ trọng của công nhân trực tiếp tăng 2% và nhân viên bán hàng tăng 0,5%. Việc tăng tỷ 1. Giá trị sản lượng 7285450 8325964 +1.040.514 +14,28
trọng của hai loại lao động này có tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ. 2. Giá trị sản lượng tăng do thay đổi cơ cấu sản 86354 +86.354 -
Vậy đánh giá tình hình biến động số lượng này, ta phải đặt chúng trong mối liên hệ với kết phẩm
quả sản xuất và tiêu thụ mới có kết luận chính xác.
Trong điều kiện doanh nghiệp chưa tự động hóa quá trình sản xuất, khối lượng thành phẩm Nhận xét: + Sản lượng tăng: +14,28%
được sản xuất trong doanh nghiệp, chủ yếu là do lao động của công nhân trực tiếp sản xuất, + Công nhân tăng: +13,46%
do đó sự biến động công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp sản xuất.
Doanh nghiệp chỉ được sử dụng số lượng công nhân tăng thêm:
Phân tích tình hình biến động số lượng công nhân trực tiếp cần xem xét trên hai mặt:
1426 x 14,28% = + 203,77 người
+ Chỉ tiêu thay đổi tuyệt đối: để nói rõ tình hình đảm bảo số lượng sức lao động và biên chế
cụ thể. Thực tế doanh nghiệp tăng 192 người => Doanh nghiệp đã tiết kiệm tương đối số lượng lao
động là 192 – 203,77 = - 11,77 người.
ΔT = T1 - Tk
Để phân tích sâu hơn nữa có thể tính toán số sản lượng tăng lên do tăng NSLĐ; số sản lượng
+ Chỉ tiêu thay đổi tương đối: để nói rõ kết quả thay đổi có hợp lý hay không. tăng do tăng số công nhân. Trong trường hợp này phải trừ đi ảnh hưởng cơ cấu sản phẩm.
4 Trong trường hợp này thực hiện kế hoạch sản lượng là:
ΔT = T1 - Tk.4!
"
8325964. 10< − 86354. 10<
VD: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch số lượng lao động × 100 = 113,86%
7285450
Loại CNV sản xuất Thực tế KH năm TT năm Thực hiện/ KH Như vậy doanh nghiệp được sử dụng số lượng lao động:
cuối năm nay nay ± %
trước 1426 x 113,86% = 1623,64 người
1. CNSX 1245 1426 1618 + 192 113,46
2. Học nghề 115 132 154 +22 116,66 Số giảm tương đối là: 1618 – 1623,64 = - 5,64 người
3. Nhân viên kỹ thuật 90 110 114 +4 103,64
4. Nhân viên quản lý kinh tế 120 112 116 +4 103,57 Tính NSLĐ trong hai trường hợp:
5. Nhân viên quản lý hành 82 85 78 -7 91,77
chính Wkh = 7285450.103 : 1426 = 5109.103đ
Cộng 1652 1865 2080 +215 111,52 $<=&"().#%# +$(<&).#%#
Wtt = = 5091.103đ
#(#$
Do tăng thêm 192 công nhân làm sản lượng tăng thêm:
GTSL đã trừ ảnh hưởng
(+192) x 5109.103 = +980.928.103đ thay đổi cơ cấu sp
C.. = × z/0 (mnườr)
GTSL kế hoạch
"$%."=$.#%#
Chiếm tỷ trọng: #.%)%.&#)
× 100% = +94,27% 8239610
C.. = × 1320 = 1493 (mnườr)
7285450
Sản lượng tăng do tăng NSLĐ: 100% - 94,27% = +5,73%
3) Phân tích tình hình cấu thành đội ngũ công nhân theo nghề nghiệp
Hay: 1.040.514.103 – 980.928.103 = +59.586.103đ
- Đảm bảo về số lượng sức lao động chưa đủ mà phải phân tích cấu thành đội ngũ CN theo
2) Phân tích cơ cấu CNV sản xuất trong doanh nghiệp
trình độ nghề nghiệp.
- Do vai trò của từng loại CNV trong doanh nghiệp, nhiệm vụ và tác dụng khác nhau của mỗi
- Khi tiến hành phân tích phải căn cứ vào:
loại đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, nên khi phân tích cơ cấu các loại lđ trong doanh
nghiệp cần xem xét sự biến động của từng loại lđ ntn? + Cấp bậc của công nhân (biểu thị trình độ thành thạo tay nghề)
- Những tỷ lệ cần được quan tâm là: + Cấp bậc bình quân (tính theo bq gia quyền) để biểu thị trình độ thành thạo chung của toàn
bộ CN trong đơn vị.
+ Tỷ lệ giữa CNSX trực tiếp với các loại CNV khác.
- Cấp bậc bq của toàn CN trong đơn vị tính theo công thức:
+ Tỷ lệ giữa CNSX chính và phụ. Tỷ lệ này có ảnh hưởng quyết định đến NSLĐ của CNSX
∑@?AB Ö? Ü?
VD: Bảng phân tích tình hình sử dụng công nhân trong mối quan hệ với KQSX j=
Ö
∑ Ü?
Chỉ tiêu KH TH
á̅ : cấp bậc bình quân
1. Giá trị tổng sản lượng (103đ) 7.285.450 8.325.964
2. Giá trị SL trừ ảnh hưởng thay đổi 7.285.450 8.239.610 xi : hệ số cấp bậc tiền lương
cơ cấu sản phẩm. (103đ)
3. Số CNSX (người) 1426 1618 Bi: số CN cấp bậc i
- Trong đó: + CNSX chính 1320 1500
+ CNSX phụ 106 118 n : các loại bậc thợ
NSLĐ %
4. Của một CNSX ((10 đ) 3
5.109 5145,84 100,72 VD: Có tài liệu về cấp bậc thợ của CN trong một DN như sau:
5. Của một CNSX sau khi trừ ảnh 5092,46 99,66
hưởng của thay đổi cơ cấu SP Bậc thợ Hệ số cấp CNSX chính CNSX phụ Cộng
6. Của một CNSX chính 5519,2 5490,5 99,47 bậc tiền KH TT KH TT KH TT
lương
1 1,35 5 6 2 2 7 8
Kết luận: Kết quả phân tích cho thấy CNSX chính không đạt kế hoạch NSLĐ. Một trong các 2 1,47 26 28 3 4 28 32
nguyên nhân ở đây là tỷ lệ giữa CNSX phụ/ CNSX chính thực tế không hợp lý. Để đạt đúng 3 1,62 40 32 6 8 46 40
100% kế hoạch NSLĐ của CNSX chính, phải tuân theo đẳng thức là: 4 1,78 60 55 3 2 63 57
5 2,18 25 30 1 1 26 31
GTSL đã trừ ảnh hưởng 6 2,67 10 15 - - 10 15
thay đổi cơ cấu sp GTSL kế hoạch 7 3,28 4 7 - - 4 7
= Cộng 169 173 15 17 184 190
z11 z/0
- NSLĐ ngày do NSLĐ giờ quyết định, ngoài ra tình hình sử dụng số giờ công tác trong 1 WCN = N.g.wg
ngày cũng ảnh hưởng đến NSLĐ ngày.
Trong đó: N – số ngày công tác bq của 1 CN trong năm
Giá trị sản lượng
NSLĐ ngày = g – Số giờ công tác bq của 1 ca lv
Tổng số ngày làm việc
wg – NSLĐ bình quân 1 giờ làm việc.
- NSLĐ năm: ngoài sự phụ thuộc vào NSLĐ giờ, số giờ công tác trong một ngày thì thời gian
làm việc trung bình của công nhân trong một năm cũng sẽ ảnh hưởng đến NSLĐ năm của ð Có ba nhân tố ảnh hưởng: N, g, wg
CNSX.
Ta có:
- theo thống kê số giờ l/v thực tế 2839590h. T = tỷ trọng % của số lượng CN số CNV sản xuất
Vậy số giờ làm thêm trong cả năm là: Nhìn vào công thức ta thấy muốn nâng cao WNV thì phải nâng cao tỷ trọng của CNSX và
nâng cao NSLĐ của CNSX
2839590 – 261160 = 2218430h
Bảng phân tích NSLĐ của 1 CNV sản xuất
=#$)<%
Bình quân/1 ngày: = 0,5ℎ/mnà8
)<($(%
Chi tiêu KH TT Chênh lệch
Vậy số giờ l/v thực tế trong ca = chế độ - h bị mất + làm thêm = 8 -2 + 0,5 = 6,5h ± %
1.1 Giá trị TSL (103đ) 7.285.450 8.325.964 +1.040.514 +14,28
• Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bq giờ của CNSX 1.2 Giá trị TSL trừ ảnh hưởng thay đổi 7.285.450 8.239.610 +954.160 +13,09
cơ cấu sản phẩm
WCN = N.g.wg 2. Tổng số CNV SX 1.865 2080 +215 +11,52
3. Tổng số CNSX 1426 1618 +192 +13,46
Ở đây chỉ nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến mức NSLĐ trong một đơn vị thời gian 4.1 NSLĐ bq năm của 1 CNVSX (103đ) 3906,407 4002,867 +96,46 +2,46
nhỏ nhất (h). 4.2 NSLĐ bq năm của 1 CNVSX - ảnh 3906,407 3961,35 +54,493 +1,39
hưởng kết cấu
- Mức biến động của NSLĐ bình quân giờ của CNSX ảnh hưởng đến NSLĐ năm của CN tính 5. Tỷ trọng CNSX/ CNVSX 0,7646 0,7778 +0,0132 +1,72
theo phương pháp số chênh lệch là: 6. Số ngày lv bq của 1 CNSX trong năm 278 270 -8 -2,91
7. Độ dài lv 1 ngày của 1 CNSX 7 615 -0,5 -7,11
- Mục tiêu thực hiện phân tích này nhằm phát huy tốt nhất các tiềm năng sử dụng các thiết bị
Áp dụng phương pháp số chênh lệch: xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: vào sản xuất.
- Do thay đổi tỷ trọng CNSX/ tổng số CNVSX - Có thể sử dụng phương trình kinh tế :
(+0,0132)x(5109.103) = + 67,44. 103đ Số lg mmtb Thời gian l/v NSLVbq của
- Do NSLĐ bq của 1 CN trong năm giảm 17,16.103đ GTSL = sử dụng bq × bình quân × mỗi máy trong
trong kỳ sản xuất của 1 máy một đơn vị tg
(+0,7778)x(-17,16.103) = -13,347. 103đ
Như vậy từ công thức trên nội dung phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị sản xuất và
Do ảnh hưởng của cả hai nhân tố làm cho NSLĐ bq 1 CNVSX tăng: ảnh hưởng của chúng đến tình hình sản xuất sản lượng gồm 3 vấn đề chủ yếu.
+ 54,493. 103đ + Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp
3
Chi tiết hơn: WNV = T.N.g.wg ; Mức ảnh hưởng của -17,16.10 đ + Phân tích thời gian hoạt động của máy móc thiết bị sản xuất
+) Ảnh hưởng của N + Phân tích tình hình sử dụng công suất của máy móc thiết bị đang hoạt động.
0,7778x(-8)x(7)x2,6242. 103đ = - 114,302. 103đ 1/ Phân tích số lượng máy móc thiết bị được sử dụng
+) Ảnh hưởng của g - Thống kê số liệu : + số lượng máy móc thiết bị hiện có
3 3
0,7778x270x(-0,5)x2,6242. 10 đ = - 275,549. 10 đ + số lượng máy móc thiết bị đã lắp đặt
Số máy thực tế hoạt động ít hơn KH là 9 máy à đã làm giảm sản lượng : G-ờI FIKL MàO PIệR .-ựR .ế RủK OáW
3. Hệ số sử dụng thời gian kế hoạch = G-ờI FIKL .-Z[ ,-ấ` -K[ RủK OáW
(-9) x 25562,98.10< = -230.066,82. 10<
Nghiên cứu ba hệ số nói trên với các nội dung:
* Phân tích theo quan điểm tương đối . Theo kế hoạch sử dụng máy đã lắp đặt thì số máy đưa
vào hoạt động thực tế phải là - Phân tích khai thác sử dụng thời gian theo chế độ.
306.95% = 290,7 máy VD: Thời gian theo KH của 1 máy là 4400 giờ / năm, làm việc hai ca => Hệ số sử dụng thời
gian chế độ KH là:
Chứ không phải 276 máy . Như vậy số máy thực tế hoạt động giảm 290,7 – 276 = 14,7 (máy).
))%%
Do đó làm sản lượng giảm : <%=×=×$
= 0,91
-14,7 x 25562,98.10< = - 375.775. 10< - Phân tích khai thác hệ số sử dụng thời gian theo lịch: Qua phân tích hệ số sử dụng theo chỉ
tiêu này cho thấy trình độ lợi dụng năng lực sản xuất của doanh nghiệp; nâng cao hệ số sử
Từ phân tích trên cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao 1 số máy móc thiết bị chưa được lắp đặt ; dụng thời gian theo lịch sẽ tạo điều kiện nâng cao sản lượng, tiết kiệm tương đối vốn cố định.
số đã lắp đặt nhưng chưa SD.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian máy đến biến động giá trị sản lượng làm ra.
Những nguyên nhân có thể là :
* Công thức toán học so sánh:
+ doanh nghiệp không cần dùng nhiều máy
GTSL Số lượng máy Số giờ máy Năng suất bq
+ Tổ chức công tác lắp đặt thiết bị chưa hợp lý , năng lực làm việc của bộ phận lắp đặt còn bị Làm ra = thực tế bq hoạt x hoạt động x theo KH của 1
hạn chế . Từ đây ta thấy năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp còn nhiều . (giá cố động trong kỳ máy trong 1 giờ
định)
2/ Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị
Thời gian làm việc của máy móc thiết bị ảnh hưởng lớn lớn đến kết quả kinh doanh của doanh S = Mt * Tk * Gk
nghiệp . Vì vậy phải hết sức quan tâm tận dụng quỹ thời gian làm việc của chúng . Khi phân
tích người ta dùng nhiều chỉ tiêu : - Nhân tố thời gian chế độ có thể biểu thị dưới dạng:
+ Thời gian làm việc có hiệu quả thực tế của thiết bị và để biểu thị tình hình sử dụng thời => S = Mt * Tcđk *Kcđk* Gk
gian làm việc ta dùng chỉ tiêu “ Hệ số sử dụng thời gian ’’ . Như vậy phải sử dụng một số chỉ Trong đó:
tiêu về thời gian thống kê , đó là :
S – giá trị sản lượng làm ra
* Thời gian theo lịch
Mt – số mmtb thực tế bq
* Thời gian chế độ
T – Số giờ làm việc của máy so với chế độ tính theo hệ số sư dụng
* Thời gian công tác có kế hoạch
Tcđ – thời gian công tác chế độ
Gk – năng suất bq KH của 1 máy trong 1 giờ - Chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống tổ chức và lập kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp. tổ chức hợp lý về cung ứng vật tư sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện kế
Tcđk – là số KH của Tcđ hoạch về mặt số lượng, mặt hàng; sản xuất đều đặn; đảm bảo chất lượng sản phẩm; tận dụng
Kcđk – là số KH của Kcđ được công suất mmtb, nâng cao được NSLĐ và hạ giá thành sản phẩm.
3) Phân tích sử dụng công suất của mmtb - Vì vậy thông qua việc phân tích tìm ra được hiện tượng không ăn khớp giữa sản xuất và
cung ứng vật tư; góp phần sử dụng hợp lý hóa và tiết kiệm vật tư; xác định những ảnh hưởng
Công suất của mmtb là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất bình quân trong 1 đơn vị thời gian của nó đối với sản lượng, trên cơ sở đó tìm những giải pháp hoàn thiện công tác cung ứng vật
của máy. Chỉ tiêu này nói rõ trình độ sử dụng máy 1 cách tổng hợp và là 1 trong các chỉ tiêu tư. Việc phân tích được tiến hành hàng tháng, quý và toàn năm.
chủ yếu của doanh nghiệp. Do tính chất sản xuất và đặc điểm kỹ thuật của từng ngành mà
cách tính chỉ tiêu này không giống nhau. - Nội dung phân tích cung ứng vật tư kỹ thuật của doanh nghiệp gồm 3 vấn đề chính:
Những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này là: + Phân tích thực hiện kế hoạch vật tư về số lượng
+ Những nhân tố có liên quan đến công nghệ sản xuất + Phân tích sử dụng vật tư
+ Trình độ thành thạo tay nghề của công nhân. - Tài liệu dùng cho phân tích:
ð Những nhân tố thuộc về khai thác thiết bị theo chiều sâu. + “Nhập xuất tồn kho NVL” – phòng vật tư
Skh = 285*4829*0,84*2,6599.103 = 3075.000.103đ + “Sản xuất và tồn kho sản phẩm chủ yếu”
Stt = 276*5267,5*0,74*2,7152.103 = 2921.235.103đ 1) Phân tích thực hiện cung ứng vật tư về số lượng
Đối tượng phân tích: ΔS = 2921.235.103đ - 3075.000.103đ = - 153765.103đ Khối lượng Số lượng sản Định mức + Số dự - Số dự
vật tư cung = phẩm phải sản x tiêu hao trữ ck trữ đk
Dùng phương pháp số chênh lệch tìm ra mức độ ảnh hưởng của 4 nhân tố: ứng của kỳ xuất trong kỳ vật tư/đvsp
2) Phân tích tình hình cung cấp vật tư theo mặt hàng
- Do số máy giảm làm cho sản lượng giảm:
Khi phân tích cần chú ý nguyên tắc là vật tư kỹ thuật thường được chia ra làm hai loại chủ
(-9)* 4829*0,84*2,6599.103 = - 9714.103đ yếu:
- Do số giờ công tác chế độ tăng: - Nhóm vật tư dùng làm đối tượng lao động.
3 3
276*(+438,5) *0,84*2,6599.10 = +270414.10 đ - Nhóm vật tư dùng làm tư liệu lao động.
- Giảm hệ số sử dụng: Khi phân tích cần chú ý loại vật tư có thể thay thế được trong quá trình sản xuất. Trong phân
tích vật tư còn phải phân tích sự đồng bộ về vật tư. Ở đây chú ý đến loại vật tư nào đó khi sản
276*5267,5*(-0,1)*2,6599.103 = -386700.103đ
xuất cần phải tiêu hao nhiều loại vật tư.
- Tăng NS/ đvị thời gian của máy
3) Phân tích dự trữ vật tư kỹ thuật
276*5267,5* 0,74*(+0,055396).103 = +59625.103đ
Các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại cần phải dự trữ thành
< phẩm hàng hóa để cung cấp cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp sản xuất phải dự trữ
ç = −153.765 . 10 đ
nguyên vật liệu đủ để đáp ứng cho sản xuất kịp thời. Những chi phí đáng kể đã phát sinh
- Chi phí của khâu đặt hàng: bao gồm chi phí đặt hàng và nhận hàng. Các nhà doanh nghiệp phân tích để kiểm soát hàng tồn kho phải quan tâm đến hai vấn đề sau:
- Chi phí lưu hàng trong kho: Gồm các chi phí có liên quan đến việc giữ hàng trong kho. + Một là xác định khi nào phải đặt hàng, tức là thời điểm cần bổ sung hàng tồn kho.
- Chi phí do thiếu hàng: các chi phí thiệt hai do không có hàng để cung cấp. + Hai là xác định số lượng phải đặt mỗi lần. Nếu đặt đủ nhu cầu và đúng lúc sẽ làm giảm tối
đa chi phí tồn kho.
Ba loại chi phí trên có thể được chi tiết thành các khoản mục dưới đây:
b) Xác định điểm tái đặt hàng
* Chi phí của khâu đặt hàng bao gồm:
Hàng tồn kho hạ đến mức nào thì cần bổ sung? Câu trả lời của câu hỏi này chính là điểm tái
+ Chi phí các mẫu đơn sử dụng và xử lý các đơn đặt hàng. đặt hàng và chúng có thể biểu hiện bằng số lượng hoặc giá trị (tiền). Mục tiêu xác định điểm
tái đặt hàng là nhằm hạn chế tối đa chi phí lưu kho và đề phòng thiếu hụt hàng.
+ Chi phí thời gian hao phí và đơn đặt hàng theo thời gian.
Điểm tái đặt hàng phụ thuộc vào ba yếu tố: thời gian chờ đợi, mức tồn kho an toàn và mức
+ Chi phí bố trí thiết bị, dở dang và kiểm tra.
lưu chuyển hàng tồn kho dự kiến hàng ngày (giờ hoặc kỳ phân tích).
* Chi phí lưu hàng trong kho bao gồm:
Thời gian chờ đợi: là số ngày tính từ ngày đặt hàng cho đến khi nhận được hàng đặt.
- Chi phí vốn của vốn đầu tư.
Mức tồn kho an toàn: là số lượng hoặc giá trị hàng tồn kho dự phòng cho các trường hợp
- Chi phí thuế bất động sản và diện tích sử dụng. hàng đặt đến trễ hoặc sử dụng (lưu chuyển) nhiều hơn dự kiến trong thời gian chờ đợi.
- Tiền lương nhân viên bảo quản kho. Mức sử dụng hoặc mức lưu chuyển dự kiến hàng ngày: là nguyên vật liệu sử dụng hoặc hàng
bán bình quân dự kiến trong ngày hoặc kỳ phân tích.
- Chi phí sổ sách theo dõi.
Điểm tái đặt hàng được xác định như sau:
- Bảo hiểm chống trộm và cháy.
Điểm tái đặt hàng = mức tồn kho an toàn + (mức sử dụng ngày x thời gian chờ đợi)
- Chi phí rủi ro hàng lạc hậu và hư hỏng.
Giả sử tại một doanh nghiệp sản xuất đang xác định điểm tái đặt hàng cho loại nguyên vật liệu
* Chi phí do thiếu hàng A, có các tài liệu như sau:
- Doanh thu bị mất do thiếu hàng - Thời gian chờ đợi 20 ngày.
- Doanh thu tương lai có thể bị mất vì khách hàng không được thỏa mãn đúng hợp đồng sẽ - Số lượng nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày 50 đơn vị
không trở lại mua hàng.
- Mức tồn kho an toàn 400 đơn vị.
- Thiệt hại do bị gián đoạn sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
Điểm tái đặt hàng của NVL A sẽ là:
Ba loại chi phí tồn kho trên không độc lập với nhau, ngược lại chúng có mối quan hệ với
nhau. 400 + (50 x 20) = 1.400 đơn vị
Mức dự trữ an toàn = (20 x 30) – (15 x 20) = 240 triệu đồng Như vậy số lượng đặt hàng kinh tế là 4000 sản phẩm hoặc 4 lần đặt hàng mỗi năm.
Như vậy nếu chúng ta tái đặt hàng khi hàng tồn kho còn là 600 triệu đồng thì chắc chắn chẳng Công thức trên cũng có thể được sử dụng khi nhu cầu hàng năm và chi phí lưu kho được biểu
bao giờ bị thiếu hụt. Nhưng chi phí lưu giữ hàng tồn kho như vậy là lãng phí. Hơn nữa, ta dự hiện bằng tiền thay vì bằng số lượng.
kiến thỉnh thoảng mới xảy ra thời gian chờ đợi là 20 ngày và mức sử dụng là 30 triệu đồng, ít
Trong ví dụ trên, ta giả sử là giá trị mua vào của một sản phẩm là 40 nghìn đồng, tổng giá trị
khi gặp cả hai yếu tố này xảy ra cùng một thời điểm. Do đó, để có được thỏa thuận trong đơn
mua sẽ là: 16000 x 40 nghìn đồng = 640000 nghìn đồng. Chi phí lưu kho là 10% giá mua
đặt hàng, nên lựa chọn mức dự trữ an toàn nhỏ hơn 240 triệu đồng là hợp lý. Để đạt được các
(4:40) , công thức xác định như sau:
hợp đồng mua hàng doanh nghiệp nghiệp cần phải nghiên cứu thời gian chờ đợi có lâu hơn 15
ngày và mức sử dụng hàng ngày có nhiều hơn 20 triệu đồng hay không. Bên cạnh đó doanh =∗()%%%%∗=%%%
nghiệp cần xem xét, tốc độ chu chuyển của từng mặt hàng riêng biệt. Vì quá trình phân tích sự EOQ = ü #%%
= 160000 nghìn đồng
vận động của các mặt hàng dự trữ có thể rất tốn kém, do đó các doanh nghiệp thường thực
hiện phân tích chi tiết cho một số ít mặt hàng có tầm quan trọng và chiếm tỷ trọng cao. Đối Vậy giá trị đặt hàng là 160000 nghìn đồng hay 4000 đơn vị.
Mức dự trữ bình quân bằng ½ mức đặt hàng ở đây ta giả sử mức sử dụng đều trong suốt năm. qo# = ç ß# °#
Mức tồn kho bình quân có nghĩa là số lượng dôi thừa so với mức dự trữ an toàn.
∆qo = qo# − qo/
- Chi phí lưu kho hàng năm được tính bằng cách lấy chi phí lưu kho đơn vị nhân với mức dự
trữ bình quân. Các nhân tố ảnh hưởng:
Qua bảng phân tích trên ta thấy: a) Mức tiêu hao NVL: ∆q(ß) = ∑(ß# − ß/ )°/
- Chi phí lư kho của lượng hàng hóa đặt mua tăng khi lượng đặt hàng tăng. b) Đơn giá NVL: ∆q(°) = ∑(°# − °/ )ß#
- Chi phí đặt hàng giảm khi lượng đặt hàng tăng. Cộng ∆qo = ∆q(ß) + ∆q(°)
- Ở mức đặt hàng kinh tế EOQ = 4000 đơn vị, tổng chi phí dự trữ là thấp nhất (16000 nghìn • Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tổng chi phí NVL sử dụng vào sản xuất:
đồng). Và tổng chi phí lưu kho bằng tổng chi phí đặt hàng.
Gọi M là tổng chi phí NVL sử dụng vào sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp, ta có:
4) Phân tích tình hình sử dụng vật tư
M, = ç ®/ ß/ °/
Chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình sử dụng vật tư trong kỳ là chỉ tiêu hao phí vật tư cho 1
đvsp.
M# = ç ®# ß# °#
g-ốI MượLF CDj kùLF Pà[ Xm
m= g-ốI MượLF Xn -[àL .-àL-
∆M = M# − M,
Nhưng chỉ tiêu này chưa nói lên được hực chất sử dụng vật tư của doanh nghiệp. Do đó, Các nhân tố ảnh hưởng:
người ta cần phải xem xét hệ số sử dụng vật tư có ích:
a) Nhân tố sản lượng: ∆Mp = ∑(q# − q, )m, s,
Trọng lượng tinh của đvsp
Hệ số sd vật tư có ích =
Hao phí thực tế vật tư cho đvsp b) Nhân tố mức tiêu hao: ∆MO = ∑(m# − m, )q# s,
- Nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm gồm :
Qua tài liệu phân tích cho ta thấy:
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất bốn loại sản phẩm, trong đó loại sản phẩm D mới đưa vào
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của những sản phẩm có sản xuất kỳ này (năm nay)
thể so sánh được
- Doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch giá thành với tinh thần tích cực, các chỉ iêu giá thành
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1000đ GTSLHH kế hoạch đều thấp hơn giá thành đơn vị năm trước đối với mọi sản phẩm.
+ Phân tích tình hình biến động của một số yếu tố và khoản mục chi phí - Kết quả thực hiện giá thành giữa 2 năm đối với các sản phẩm B và C đều có mức hạ thấp
hơn, riêng sản phẩm A giá thành cao hơn năm trước 1,05% - tương ứng 20 đ/sản phẩm.
+ Phân tích giá trị sản phẩm trong mối liên hệ với sản lượng thực hiện.
- Kết quả thực hiện kế hoạch giá thành cho thấy chỉ có sản phẩm B và C có mức hạ, còn sản
II. Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất
phẩm A và D cao hơn so với kế hoạch đặt ra.
1. Đánh giá chung biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa
Tình hình trên cho thấy doanh nghiệp thực hiện giá thành chưa toàn diện, việc cần đặt ra là sự
a) Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị cần thiết đi sâu phân tích giá thành của sản phẩm A và làm rõ nguyên nhân tại sao làm cho giá
thành không thực hiện được.
- Mục đích phân tích ở bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết quả thực hiện kế
hoạch giá thành đơn vị. b) Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành
- Phương pháp phân tích là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực hiện Sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp được chia thành hai loại : có thể so sánh được và không
giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. thể so sánh được .
FIá .-àL- đơL Pị .-ựR .ế - sản phẩm so sánh được: là sản phẩm đã chính thức sản xuất ở nhiều năm (kỳ) và quá trình
tỷ lệ thực hiện kế hoạch giá thành = FIá .-àL- đơL Pị
,ế -[ạR- sản xuất ổn định, có tài liệu giá thành thực tế tương đối chính xác, là căn cứ để so sánh khi sử
dụng làm tài liệu phân tích.
- Ngoài ra còn có thể sánh giá thành đơn vị thực tế năm nay với giá thành đơn vị thực tế năm
trước bằng phương pháp tính toán như trên. - sản phẩm không so sánh được: là sản phẩm mới đưa vào sản xuất, hoặc mới sản xuất từ kỳ
trước, quá trình sản xuất chưa ổn định, do đó tài liệu giá thành thực tế còn nhiều biến động, vì
- Sau khi tính toán tỷ lệ % theo công thức trên, ta lập bảng phân tích, để có căn cứ nêu lên các
vậy chưa đủ căn cứ so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích.
nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành.
Đối với sản phẩm có thể so sánh được không những quy định chỉ tiêu kế hoạch giá thành đơn
- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng có thể bỏ đi một số mặt hàng có khối
vị sản phẩm mà còn quy định nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm có thể so sánh được. Đối với
lượng sản xuất ít và không thuộc các mặt hàng chủ yếu trong kinh doanh, để tập trung vào
sản phẩm không thể so sánh được chỉ qui định giá thành kế hoạch năm nay. Tổng giá thành
một số mặt hàng chủ yếu.
sản phẩm hàng hóa là tổng giá thành của sản phẩm có thể so sánh được và không thể so sánh
được.
Căn cứ vào tài liệu trên ta lập bảng phân tích như sau: Mức hạ : biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả giá thành năm nay so với giá thành năm
3
trước, phản ánh khả năng tăng lợi tứ, tăng tích lũy nhiều hay ít.
Bảng phân tích tình hình biến động tổng giá thành (đvt: 10 đ)
Tỷ lệ hạ : Biểu hiện bằng số tương đối của kết quả giá thành năm nay (Z1) so với giá thành
Sản phẩm Sản lượng TH tính theo z Chênh lệch TH/KH
năm trước (Z0), chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý
Q1z0 Q1zk Q1z1 Mức %
So sánh được trong việc phấn đấu hạ thấp giá thành.
SP: A 34200 33840 34560 +720 +2,19
Để lấy ví dụ minh họa cho quá trình phân tích, ta sử dụng tài liệu ở mục (1) đã nghiên cứu
SP: B 40425 38775 38049 -726 -1,87
SP: C 18696 17343 16728 -615 -3,55 ở trên, kết quả tính toán đối với các sản phẩm so sánh được, được trình bày trên bảng phân
Cộng 93321 89958 89337 -621 -0,69 tích sau:
không so sánh được
SP: D - 3250 3310 +60 +1,85 Sản phẩm so Sản lượng KH tính theo z Sản lượng TH tính theo z
Tổng cộng 93321 93208 92647 -561 -0,60 sánh được Qkz0 Qkzk Q1z0 Q1zk Q1z1
A 38.000 37.600 34.200 33.840 34.560
B 36.750 35.250 40.425 38.775 38.049
Qua bảng tài liệu phân tích cho ta thấy: C 15.200 14.100 18.696 17.343 16.728
Cộng 89.950 86.950 93.321 89.958 89.337
Kết quả thực hiện kế hoạch toàn bộ sản phẩm nhìn chung giảm 0,6%, tương ứng 561 ng.đ.
Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, đây là khả năng lợi
Căn cứ tài liệu bảng phân tích trên, ta tiến hành qua 5 bước sau :
nhuận và tích lũy cho doanh nghiệp, biểu hiện tốt trong công tác quản lý và phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm; Bước 1 : Xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch
Kết quả hạ giá thành của từng loại sản phẩm : Ký hiệu : Mk và Tk là mức hạ và tỷ lệ hạ của nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch ta có :
Bước 2 : Xác định kết quả hạ giá thành thực tế 93.321 x (−3,335%) = − 3.112,2 ng. đ
Ký hiệu : M1 và T1 là mức hạ và tỷ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế NN/NT (Năm nay Tq = Tk = - 3,335%
so với năm trước) ta có :
ð Do sản lượng thay đổi làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ hạ thêm một lượng là:
™# = ç ´# ¨# − ç ´# ¨% = 89.337 − 93.321 = −3.984 mn. đ ΔMq = Mq – Mk = - 3.112,2 – (-3.000) = -112,2 ng.đ
™# −3.984 ΔTq = Tq – Tk = 0
≠# = × 100 = × 100 = −4,269%
∑ ´# ¨% 93.321
Như vậy do khối lượng sản phẩm thực hiện so với kế hoạch tăng 3,747% đã làm cho giá thành
Kết quả thực tế hạ giá thành năm nay so với năm trước là – 4,269% (có nghĩa là cứ trong 100 sản phẩm giảm 112,2 ngđ. Còn khi sản lượng thay đổi không ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ giá
đồng giá thành sản xuất của năm nay so với năm trước thì tiết kiệm được 4, 269đ) tương ứng thành.
3.984 ng.đ.
b) Nhân tố kết cấu sản lượng:
Bước 3 : Xác định kết quả hạ giá thành thực hiện so với kế hoạch.
Do mỗi mặt hàng có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau, nếu ta thay đổi kết cấu mặt hàng trong
Kết quả tính được ở bước 3 là đối tượng phân tích, mà ta cần phải xác định các nhân tố ảnh trường hợp tăng tỷ trọng loại sản phẩm có mức hạ và tỷ lệ hạ cao và giảm tỷ trọng loại sản
hưởng đến đối tượng phân tích ở bước 4. phẩm có mức hạ và tỷ lệ hạ thấp, thì mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sẽ hạ thêm và ngược lại sẽ
làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ tăng thêm của giá thành sản phẩm so sánh được.
Ký hiệu : ΔM và ΔT là mức hạ và tỷ lệ hạ của kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch ta
có : Thế lần 2 ta có:
Bước 4 : Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế ð Do k/c sản lượng thay đổi làm cho mức hạ và tỷ lệ hạ hạ thêm một lượng là:
hoạch. ΔMk/c = Mk/c – Mq = -3.363– (-3.112,2) = -250,8 ng.đ
ΔTk/c = Tk/c – Tq = -3,6037 – (-3,335) = - 0,269 %
Có ba nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch, là khối lượng, kết
cấu và giá thành đơn vị sản phẩm . Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định c) Nhân tố giá thành đơn vị
mức và tỷ lệ ảnh hưởng đến đối tượng phân tích.
Giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành
a) Nhân tố khối lượng sản phẩm : Thế lần 1: của sản phẩm so sánh được.
Trong điều kiện chỉ có khối lượng sản phẩm thay đổi, còn các nhân tố khác không đổi (kết ΔMz = M1 – Mk/c = -3.984– (-3.363) = -621 ng.đ
cấu và giá thành đơn vị không đổi). Nếu giả định nhân tố kết cấu không đổi, khi khối lượng ΔTz = T1 – Tk/c = -4,269 – (-3,6037) = - 0,665 %
sản phẩm thay đổi, thì khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm với cùng một tỷ lệ theo biến động
Do giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi đã làm mức hạ, hạ thêm 0,665%, tương ứng 621 ng.đ.
của khối lượng của sản phẩm. Điều này cũng có nghĩa là tỷ lệ hạ giá thành không đổi, chỉ có
Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thực hiện quá trình phân tích sau: d) Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và nhận xét
- Xác định chi phí cho 1000đ GTSLHH thực hiện và kế hoạch Nhân tố Mức ảnh hưởng
- Giá 1 giờ nhân công trực tiếp, đơn giá tính cho 1 giờ lao động công nhân trực tiếp phải tính
Kết quả sản xuất sản phẩm X thực hiện năm nay là 12.000 sản phẩm. đơn giá bình quân, vì công nhân trực tiếp có tay nghề khác nhau, do đó đơn giá trả cho 1 giờ
Căn cứ vào tài liệu trên ta lập bảng phân tích sau: công sẽ không giống nhau.
Bảng phân tích biến động khoản mục giá thành - Giá 1 đơn vị lượng của chi phí sản xuất chung chọn làm căn cứ phân bổ.
Đơn vị: 1000đ Sử dụng phương pháp liên hoàn để xác định nhân tố ảnh hưởng về lượng và giá ảnh hưởng
đến các khoản mục chi phí theo công thức sau:
Khoản mục giá Giá thành của 12.000 sp Chênh lệch TH so với
thành Q1zm Q1z0 Q1z1 Định mức Năm trước Biến động về lượng = Giá kỳ gốc (đm) x (Lượng kỳ phân tích – Lượng kỳ gốc)
NVL trực tiếp 300 294,0 280,8 -19,2 -13,2
Biến động về giá = Lượng kỳ phân tích x (Giá kỳ phân tích – Giá kỳ gốc)
NC trực tiếp 240 276,0 277,2 +37,2 +1,2
CFSX chung 120 138,0 251,2 +31,2 +13,2
Ví dụ minh họa cho quá trình phân tích, trở lại ví dụ tài liệu doanh nghiệp sản xuất 12.000 sản
Cộng 660 708,0 709,2 +49,2 +1,2
phẩm X như đã nghiên cứu trên, và có tài liệu bổ sung về lượng và giá của các khoản mục giá
thành như sau:
Qua bảng phân tích cho thấy nhìn chung tổng giá thành để sản xuất 12.000 sản phẩm năm nay
Khoản mục giá thành Định mức Thực hiện
cao hơn so với định mức là 49,2 triệu đồng, so với năm trước cao hơn 1,2 triệu đồng, nguyên
Lượng Giá Chi phí Lượng Giá Chi phí
nhân tăng này là do khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của 2
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2m 12,5 25 1,8m 13,0 23,4
năm đều tăng so với định mức. Còn khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của 2 năm đều Chi phí nhân công trực tiếp 4 giờ 5,0 20 4,2 giờ 5,5 13,1
giảm hơn so với định mức. Chi phí sản xuất chung phân bổ 4 giờ 2,5 10 4,2 giờ 3,0 12,6
Cộng 55 59,1
Để thấy rõ được các nguyên nhân biến động của các khoản mục ta cần đi sâu phân tích các Doanh nghiệp chọn căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung là số giờ của nhân công trực tiếp
nhân tố về lượng và giá của các (yếu tố sản xuất) khoản mục giá thành trên. với đơn giá phân bổ bằng 50% chi phí nhân công trực tiếp.
- Nhân tố về giá: đã làm cho giá thành tăng thêm 61,2 triệu, là do giá của cả 3 yếu tố đều tăng Từ công thức dự đoán chi phí sản xuất chung được xây dựng trên, ta có thể xây dựng kế
lên so với định mức. có thể do giá phải trả cho các yếu tố thực tế đã tăng lên, mà định mức hoạch linh hoạt, trong phạm vi hoạt động từ 10.000 sản phẩm đến 15.000sp mà chi phí sản
chưa điều chỉnh hợp lý. Hoặc trong công tác quản lý chưa chặt chẽ đã làm cho các mức giá xuất chung có thể phục vụ được. Nhằm dự đoán chi phí sản xuất chung khi khối lượng sản
tăng lên, thì đây là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu để có biện pháp khắc xuất đạt được ở các mức tương ứng, được trình bày qua bảng phân tích sau:
phục.
Bảng dự đoán chi phí sản xuất chung theo kế hoạch linh hoạt
3/ Phân tích biến động chi phí sản xuất chung ĐVT: 1000đ
Lượng sản phẩm sản xuất 10.000 11.000 12.000 13.000 14.000 15.000
- Đặc điểm của khoản mục chi phí sản xuất chung: chung
Định phí sản xuất chung 90.000 90.000 90.000 90.000 90.000 90.000
+ gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm, do đó phải qua phương pháp phân bổ Biến phí sản xuất chung 25.500 27.500 30.000 32.500 35.000 37.500
Tổng số chi phí sản xuất 115.000 117.500 120.000 112.500 125.000 127.500
+ gồm nhiều nội dung kinh tế, do nhiều bộ phận quản lý khác nhau và là số tiền ít.
chung
+ gồm cả biến phí lẫn định phí. Chi phí sản xuất chung một 11,5 10,68 10,0 9,42 8,93 8,5
sản phẩm
ð Với những đặc điểm trên, chi phí sản xuất chung là loại chi phí rất khó kiểm soát trong
việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm được sản xuất.
Bảng trên có thể cho ta dự đoán được, chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm là bao
Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán cách ứng xử của chi phí sản xuất chung, ta phải nhiêu? Tương ứng với từng mức khối lượng sản phẩm sản xuất mà doanh nghiệp thực hiện
dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân tích chi phí sản xuất chung thành được.
các yếu tố biến phí và định phí.
4. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành
Bảng phân tích chi phí NVL của 1000 sản phẩm A (Đvt: 1000đ) Tổ chức thu hồi phế liệu tốt để tiếp tục chế biến trở lại sản xuất sẽ làm giảm yếu tố chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. Phương pháp phân tích là so sánh tỷ suất phế liệu
Tên ĐM TH Tổng CP tính cho 1000sp A Biến động TH/ĐM
NVL
thu hồi giữa thực hiện so với định mức để đánh giá công tác thu hồi phế liệu
Lượng Giá Lượng Giá Định Lượng Thực hiện Tổng Lượng Giá
(kg) (kg) mức TH, giá cộng
ĐM ∞rá o±ị ¢ℎế lrệØ oℎØ ℎồr
≠ỷ °Øấo ¢ℎế lrệØ oℎØ ℎồr = × 100
1 2 3 4 5=1x2x 6=2x3x10 7=3x4 8=7-5 9=6-5 10=7-6 ∞rá o±ị ¢ℎế lrệØ ≤ℎômn oℎtß nrt ¥às nrá oℎàmℎ °¢
1000 00
X 6.5 4 6.2 4 26000 24800 24800 -1200 -1200 0 Chỉ tiêu trên phản ánh tròn 100 đồng vật liệu không tham gia vào giá thành sản phẩm, thì việc
Y 4.2 8.5 4.5 8.4 35700 38250 37800 2100 2550 -450
Z 1.5 6.4 1.5 6.8 9600 9600 10200 600 0 600 tổ chức thu hồi là bao nhiêu đồng, tỷ suất càng gần 100% thì công tác tổ chức thu hồi phế liệu
Cộng - - - - 71300 72650 72800 1500 1350 150 càng tốt và ngược lại.
(-) phế - - - - 4500 - 5200 +700 - -
liệu Tài liệu trên cũng cho ta thấy tình hình thu hồi phế liệu thực hiện so với định mức tăng 700
thu hồi
Tổng - - - - 66800 - 67600 +800 - -
ng.đ (5.200 – 4.500), do đó chi phí sản xuất tính trong giá thành giảm đi. Để đánh giá chất
CFSX lượng của công tác thu hồi phế liệu, ta cần có tài liệu về tỷ suất thu hồi phế liệu ở chỉ tiêu trên
tính để đánh giá.
trong z
5/ Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành
Qua bảng phân tích nhìn chung cho thấy tổng chi phí NVL dùng để sản xuất 1000sp A, thực Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương của công nhân trực tiếp được tính trong
hiện so với định mức là 1500 ng.đ, do đó tổng chi phí sản xuất tính trong giá thành sản phẩm giá thành sản phẩm, là một trong những khoản mục quan trọng của giá thành, là hao phí lao
chênh lệch TH so với định mức chỉ còn tăng 800 ng.đ. Nguyên nhân tăng này là do NVL Y và động chủ yếu tạo ra số lượng và chất lượng sản phẩm và có quan hệ với tỷ lệ biến đổi của số
Z, còn NVL X thì giảm so với định mức đặt ra. sản phẩm được sản xuất.
Nếu xét về các nhân tố về lượng và giá ảnh hưởng đến chi phí từng loại vật liệu ta
thấy:
Ở đây ta tập trung nghiên cứu nhân tố lượng và giá ảnh hưởng đến biến động chi phí nhân Thiệt hại thực về ngưng sx ngoài kế hoạch = Tổng số chi phí thiệt hại ngưng sx −
công trực tiếp trong các bộ phận, phân xưởng sản xuất, cho một loại sản phẩm được sản xuất (Tiền bồi thường + Giá trị thiệt hại được phép tính vào lỗ)
trong kỳ phân tích. Phương pháp phân tích là so sánh tổng chi phí nhân công trực tiếp thực
hiện với tổng chi phí tính theo khối lượng thực hiện với chi phí định mức hoặc kế hoạch, để Phương pháp phân tích: là so sánh tỷ trọng từng yếu tố thiệt hại chỉ tiêu trên với tổng giá
thấy tình hình biến động về mặt tổng số sau đó dùng phương pháp thay thế liên hoàn xác định thành sản xuất để đánh giá tình hình công tác này của doanh nghiệp.
các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó. Ví dụ phân tích, có tài liệu về thiệt hại sản phẩm hỏng của doanh nghiệp sản xuất, qua bảng
Lấy ví dụ minh họa cho phương pháp phân tích. Tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A phải phân tích sau.
qua 3 phân xưởng sản xuất. Định mức sản xuất 1 sản phẩm A cần 9 giờ nhân công trực tiếp, Bảng phân tích thiệt hại về sản phẩm hỏng
thực hiện là 9,3 giờ/sản phẩm. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1.000 sản phẩm A.
Đơn vị tính: 1000đ
Các tài liệu chi tiết và quá trình tính toán được trình bày qua bảng phân tích sau.
Chỉ tiêu Năm trước Năm nay % so với
- Giá trên bảng phân tích, được tính là đơn giá bình quân của 1 giờ trong từng phân xưởng (vì Số tiền % so với Số tiền % so với năm
giữa các công nhân sản xuất có tay nghề khác nhau, thì tiền lương thanh toán cho mỗi loại tổng giá tổng giá trước
công nhân sẽ khác nhau). thành sp thành sp
1. Tổng giá thành sản phẩm 125.000 100 150.000 100 120,0
Qua bảng phân tích nhìn chung cho ta thấy chi phí nhân công trực tiếp sử dụng sản xuất 1.000 2. Thiệt hại ban đầu 2.750 2,2 3.900 2,6 141,8
sản phẩm A , thực hiện so với định mức tăng 1.000 ng.đ, việc tăng này là do chi phí ở phân SP hỏng sửa chữa được 1.500 1,2 1.800 1,2 120,0
xưởng 2 và phân xưởng 3, còn ở phân xưởng 1 chi phí nhân công trực tiếp tính trong giá CP sản phẩm hỏng sửa chữa 1.250 1,0 2.100 1,4 168,0
thành thì lại giảm so với định mức là 300 ng.đ. Nếu xét về các nhân tố về lượng và giá ảnh được 1.125 0,9 2.400 1,6 213,3
hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp trong từng phân xưởng ta thấy: 3. Giá trị thu hồi 1.625 1,3 1.500 1,0 92,3
4. Thiệt hại thực tính vào giá
- Nhân tố lượng đã làm tổng chi phí tăng thêm 700 ng.đ là do số giờ thực hiện cao hơn định thành
mức đặt ra ở phân xưởng 2 và phân xưởng 3, còn phân xưởng 1 thì lại thấp hơn định mức. Tài liệu trong bảng phân tích cho thấy:
Phải chăng quá trình định mức chưa sát với thực tế, hoặc do công tác tổ chức sản xuất ở các - Thiệt hại thực tính vào giá thành năm nay chỉ bằng 92,3% năm trước, trong khi đó khối
phân xưởng. Doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. lượng sản phẩm năm nay tăng 120% so với năm trước, chính vì nguyên nhân này thiệt hại
- Nhân tố giá đã làm tổng chi phí tăng thêm 300 ngđ, do đơn giá bình quân ở phân xưởng 3 thực tình trong tổng giá thành sản phẩm đã giảm từ 1,3% năm trước xuống còn 1% năm nay.
cao hơn so với định mức, còn đơn giá bình quân ở phân xưởng 1 lại thấp hơn định mức. Từ số liệu này cho phép ta kết luận là giá thành sản phẩm năm nay gánh chịu khoản thiệt hại
Doanh nghiệp cần đặt vấn đề xem xét định mức giá ở 2 phân xưởng trên đã hợp lý chưa. nhỏ hơn năm trước.
6/ Phân tích các khoản thiệt hại trong sản xuất - Mặc dù có tình hình trên, ta vẫn chưa thể kết luận là công tác tổ chức sản xuất ở doanh
nghiệp năm nay tốt hơn năm trước được, bởi vì:
Các khoản thiệt hại trong sản xuất tính vào giá thành sản phẩm, gồm thiệt hại về sản phẩm
hỏng và về ngưng sản xuất ngoài kế hoạch, là những khoản chi phí không đáng có, nhưng do + Số thiệt hại ban đầu tăng hơn năm trước 41%, tỷ lệ so sánh với tổng giá thành sản phẩm
các nguyên nhân phụ thuộc vào công tác quản lý doanh nghiệp, hoặc do bên ngoài gây nên, số tăng từ 2,2% lên 2,6% năm nay. Số thiệt hại tính vào giá thành do công tác thu hồi phế liệu
thiệt hại này nhiều hay ít đều làm cho giá thành sản phẩm tăng. Do đó ta phải thường xuyên năm nay tăng so với năm trước là 47,7%, tỷ lệ thu hồi so với tổng giá thành sản phẩm tăng lên
phân tích để xác định đúng nguyên nhân, từ đó có biện pháp khắc phục, làm giảm thiệt hại từ 0,9% lên 1,6% năm nay.
đến mức thấp nhất. + Trong tổng số thiệt hại ban đầu về sản phẩm hỏng, thì chi phí sản phẩm hỏng sửa chữa
Các chỉ tiêu phản ánh thiệt hại được tính như sau: được, xét về tỷ trọng có xu hướng tăng lên từ 45,45% (1250: 2750) năm trước lên 54,84%
(2.100 : 3900) năm nay.
- Chi phí quản lý chung: bao gồm các chi phí tổ chức hành chính các hoạt động sản xuất kinh
Qua tài liệu phân tích ta thấy nhìn chung chi phí ngoài sản xuất năm nay đều cao hơn so với
doanh ở doanh nghiệp. Do đó khi phân tích biến dộng của chi phí quản lý này, ta phải đặt năm trước là 3,3% tương ứng 2.500 ngđ, cả hai loại chi phí bán hàng và quản lý đều tăng.
chúng trong mối quan hệ với kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ, để đánh giá và tìm ra các Riêng khoản mục chi phí bằng tiền khác thì lại giảm.
nguyên nhân biến động.
* Qua căn cứ vào khối lượng tiêu thụ giữa hai năm để nhận diện cách ứng sử của từng mục
- Đối với các doanh nghiệp thương mại còn có loại chi phí mua hàng, gồm giá mua và chi phí
chi phí bằng tiền khác thì lại giảm.
thu mua. Chi phí này sẽ trở thành giá vốn hàng bán, khi sản phẩm xuất kho bán hàng. Phân
tích biến động chi phí thu mua phải căn cứ vào khối lượng hàng mua để đánh giá. - Khối lượng tiêu thụ năm nay so với năm trước tăng 15% (15.000 : 10.000), tốc độ biến
động của khối lượng tiêu thụ tăng 15%.
a) Phân tích chung tình hình biến động chi phí ngoài sản xuất
- Các khoản mục chi phí mua vật liệu, bao bì của chi phí bán hàng, chi phí vật liệu, quản lý
Mục đích phân tích ở đây là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ của các khoản mục chi phí bán
và chi phí dịch vụ thuê ngoài quản lý tăng tương đối ứng với tăng của khối lượng tiêu thụ, do
hàng và chi phí quản lý chung giữa các kỳ so sánh. Trên cơ sở đó nhận diện cách ứng xử của đó ta có thể xếp 3 loại khoản mục này là biến phí.
từng khoản mục so với kết quả của mức độ hoạt động tương ứng với chi phí phát sinh trong
từng kỳ. - Các khoản mục : chi phí nhân viên bán hàng và quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định
bán hàng và quản lý, và chi phí bằng tiền khác bán hàng, 5 khoản mục này không đổi giữa hai
Đối với các khoản mục có chênh lệch lớn và bất thường thì cần tập trung đi sâu nghiên cứu để
năm, do đó ta xếp vào loại định phí.
tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục.
- Các khoản mục chi phí dụng cụ đồ dùng bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài bán hang, chi
Sau đây là một ví dụ minh họa cho quá trình phân tích này. Tại một doanh nghiệp đạt kết quả phí đồ dùng văn phòng, thuế và lệ phí, đều có xu hướng tăng, 4 khoản mục này có thê xếp vào
tiêu thụ năm nay là 15.000 sản phẩm, năm trước là 10.000 sản phẩm. Tài liệu các khoản mục
chi phí hỗn hợp .
chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung cùng với quá trình tính toán được phản ánh qua
bảng phân tích sau: b) Dự đoán cách ứng sử của chi phí ngoài sản xuất theo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng phân tích khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Thông qua phân tích và nhận diện các khoản mục chi phí ở trên, ta có thể tiến hành xây
dựng công thức dự đoán chi phí bán hàng và chi phí quản lý, khi kết quả tiêu thụ thay đổi ở
ĐVT: 1000đ
các mức dự kiến khác nhau, trong phạm vi phù hợp của định phí.
Các khoản mục chi phí Năm Năm nay Chênh lệch Căn cứ tài liệu bảng phân tích trên, ta có thể phân chi phí ngoài sản xuất thành hai loại,
trước Mức %
định phí và biến phí (Giả sử các chi phí hỗn hợp coi như các biến phí). Qúa trình phân loại
I. Chi phí bán hàng 34.000 35.500 + 1.500 4,4
1. Chi phí nhân viên bán hàng 11.350 11.350 - - định phí và biến phí được trình bày qua bảng sau:
2. Chi phí vật liệu bao bì 3.000 3.500 +500 16,6
Đơn vị tính: 1000đ
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng 2.250 2.900 +650 28,8
4. Khấu hao TSCĐ 8.500 8.500 - - Năm Năm Chi phí bình quân 1 sản phẩm
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài 3.750 4.100 +350 9,3 trước nay NT (12000) NN(14000)
6. Chi phí bằng tiền khác 5.150 5.150 - -
Để đánh giá chung tình hình tiêu thụ sản phẩm ta sử dụng thước đo hiện vật (cái, mét,
Dựa vào kết quả tính toán trên ta có thể xây dựng công thức dự đoán chi phí: Y = a + kg,…) hoặc thước đo giá trị (tiền).
bX
- Về thước đo hiện vật: Nhằm so sánh biến động khối lượng tiêu thụ từng sản phẩm
- Chi phí bán hàng: Y1 = 25.000 + 0,75X hàng hóa giữa các kỳ phân tích.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp Y2 = 35.000 + 0,50X - Về thước đo giá trị: Nhằm đánh giá chung kết quả tiêu thụ của tất cả sản phẩm hàng
hóa giữa các kỳ phân tích. Người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau để đánh giá.
- Chi phí ngoài sản xuất: Y = 60.000 + 1,25X
% hoàn thành ∑ ® ¢
Giả sử phạm vi hoạt động phù hợp của tổng định phí ngoài sản xuất của doanh nghiệp là # /
kế hoạch = × 100
60.000 ng.đ. Trong phạm vi này doanh nghiệp có thể sản xuất và tiêu thụ từ 10.000 sản phẩm ∑ ®/ ¢/
tiêu thụ chung
đến 15.000 sản phẩm.
Là chỉ tiêu đánh giá chung kết quả tiêu thụ về mặt khối lượng do đó giá được cố định
Căn cứ vào công thức được xây dựng Y = 60.000 + 1,25X với phạm vi phù hợp của định phí, kỳ gốc và cho phép các sản phẩm tiêu thụ vượt kế hoạch được bù đắp cho sản phẩm tiêu thụ
ta lập bảng dự đoán chi phí ngoài sản xuất sau: hụt so với kế hoạch.
Bảng dự đoán chi phí ngoài sản xuất Nếu sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu cần tôn
trọng nguyên tắc là không được lấy các mặt hàng vượt kế hoạch tiêu thụ để bù đắp các sản
Sản phẩm tiêu thụ 10.000 11.000 12.000 13.000 14.000 15.000
phẩm tiêu thụ hụt so với kế hoạch.
CF ngoài sản xuất
- Định phí 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 % hoàn thành
- Biến phí 12.500 13.750 15.000 16.250 17.500 18.750 ∑ q# trong giới hạn kế hoạch × ¢/
kế hoạch tiêu thụ = × 100 ≤ 100%
- Tổng chi phí 72.500 73.750 75.000 76.250 77.500 78.750 ∑ ®/ ¢/
mặt hàng chủ yếu
Chi phí bình quân 1 sản phẩm 7,25 6,7 6,25 5,87 5,53 5,25
Bảng dự đoán cho ta thấy nếu định phí không đổi trong phạm vi phù hợp, chúng ta dễ dàng dự Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn hoặc bằng 100%, nếut tất cả các mặt hàng chủ yếu tiêu thụ
đoán tổng chi phí và chi phí bình quân đơn vị khi kết quả tiêu thụ đạt được các mức tương đều bằng hoặc lớn hơn kế hoạch thì chỉ tiêu sẽ là 100%. Mục tiêu phân tích chỉ tiêu này cho ta
ứng trong phạm vi đó. thấy được mức độ thực hiện cam kết theo hoạt động với từng khách hàng hoặc từng sản phẩm,
qua đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
X là mức hoạt động, có thể là số lượng sản phẩm, hoặc giá trị doanh thu tiêu thụ, nếu
doanh nghiệp tiêu thụ nhiều sản phẩm. 2/ Tài liệu và phương pháp phân tích
Căn cứ vào các hợp đồng với từng khách hàng đã ký kết và các mục tiêu định hướng kinh
doanh theo kế hoạch, trong đó ghi rõ, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian chuyển giao sản
phẩm hàng hóa. Đối với sản phẩm tiêu thụ theo thị trường tự do thì căn cứ vào mục tiêu dự
kiến và theo tiến độ về mặt thời gian.
3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ a) Đánh giá kết quả tiêu thụ bằng hiện vật
a) Nguyên nhân chủ quan Hình thức hiện vật có ưu điểm là thể hiện cụ thể khối lượng hàng hóa tiêu thụ từng sản
phẩm, từng mặt hàng chủ yếu trong kỳ phân tích, nhưng hình thức này có nhược điểm là
- Về mặt khối lượng tiêu thụ: ta có thể căn cứ vào chỉ tiêu sau để phát hiện nguyên nhân không thể tổng hợp được để đánh giá chung toàn doanh nghiệp.
khối lượng tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch là do khối lượng sản xuất hoặc mua về để bán,
hay do ứ đọng hàng tồn kho. Căn cứ tài liệu trên ta có thể đánh giá tình hình biến động về tiêu thụ sản phẩm của
từng mặt hàng như sau:
Khối lượng Khối lượng tồn Khối lượng sản Khối lượng tồn
= + − Đối với sản phẩm A: Khối lượng tiêu thụ tăng 2000sp là do sản xuất tăng 2500, tồn
tiêu thụ kho đầu kỳ xuất (hoặc mua) kho cuối kỳ
kho đầu kỳ giảm 500, do đó tồn kho cuối kỳ bảo đảm như mục tiêu kế hoạch đặt ra. Vậy sản
- Về chất lượng hàng hóa: đánh giá về chất lượng hàng hóa, cần xem xét chất lượng trong phẩm A bảo đảm cân đối giữa sản xuất tiêu thụ và tồn kho.
sản xuất hoặc hàng mua về có bảo đảm theo yêu cầu kế hoạch của hợp đồng hay không? Nếu
không bảo đảm thì do khâu nào? Vì chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định đến khối Đối với sản phẩm B: Khối lượng tiêu thụ giảm so với kế hoạch 5000sp, khâu sản xuất
lượng tiêu thụ, uy tín đối với khách hàng và là mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp để tồn tại và tăng 5000 nhằm bù đắp cho số tồn kho đầu kỳ giảm 4500. Vậy việc giảm khối lượng tiêu thụ
phát triển thị phần. là do tồn kho cuối kỳ tăng dự tữ 5500 sản phẩm. Sản phẩm B mất cân đối giữa khâu tiêu thụ
với sản xuất và tồn kho. Doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc
- Về công tác tổ chức tiêu thụ: Công tác tổ chức tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu phục để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ.
thụ. Công tác tổ chức tiêu thụ gồm các công việc: quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu, khuyến
mại,… Đối với sản phẩm C: Khối lượng tiêu thụ tăng thêm so với kế hoạch 4000, là do tồn
kho đầu kỳ tăng 2500 và tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho cuối kỳ, do đó doanh nghiệp không
b) Nguyên nhân khách quan còn sản phẩm để tiêu thụ vào đầu kỳ sau, doanh nghiệp cần phải tăng nhanh tốc độ sản xuất
để có sản phẩm C cung cấp cho các đơn hàng đã ký kết vào đầu kỳ sau.
- Khách hàng (người mua) cũng sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ nhiều hay ít là do nhu
cầu người tiêu dùng, mức thu nhập, tập quán, thói quen. b. Đánh giá kết quả tiêu thụ bằng giá trị
- Nhà nước (chính phủ): là do các chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước thay đổi, cụ thể Khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ biểu hiện dưới dạng hình thức giá trị, hay khối
là chính sách về thuế, phí, lệ phí, chính sách bảo trì sản phẩm, thay đổi về chính sách tiền lượng các công việc dịch vụ cung cấp hoàn thành, còn được gọi là doanh thu tiêu thụ.
lương, thay đổi giá cả các mặt hàng chiến lược,… cũng sẽ ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ bằng giá trị được xác định theo nhiều giá khác nhau, tài
liệu trên cho ta giá cố định, là giá kỳ gốc để so sánh đánh giá giữa các kỳ phân tích.
Tóm lại: khi đánh giá, phát hiện những mặt hàng không đạt mục tiêu kế hoạch, cần đi sâu tìm
nguyên nhân tại sao, do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nếu là nguyên nhân chủ quan Căn cứ bảng trên ta có thể lập bảng sau:
cần chủ động khác phục, nếu là nguyên nhân khách quan cần tìm các biện pháp tác động ảnh
Bảng phân tích tiêu thụ chung
hưởng ở bên ngoài có lợi cho tiêu thụ sản phẩm.
ĐVT: 1000đ
4. Ví dụ minh họa Sản phẩm Doanh thu tiêu thụ Chênh lệch TH/KH
KH TH Mức %
Để minh họa cho quá trình phân tích, ta sử dụng tài liệu ở một doanh nghiệp sản xuất, A 40.000 44.000 4.000 10
trong năm báo cáo có ba loại sản phẩm được cho trong tài liệu sau: B 45.000 37.500 -7500 -16,7
C 15.000 19.000 4000 26,6
Sản Đơn giá Tồn kho đầu Sản xuất Tiêu thụ Tồn kho cuối kỳ CỘNG 100.000 100.500 500 0,5
% hoàn thành kế hoạch 92500 Bảng phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng
= = 0,925 (92,5%) Đơn vị: 1000đ
tiêu thụ mặt hàng chủ yếu 100000
Chỉ tiêu Tổng số Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C
Bảng phân tích trên cho ta thấy: trong khi chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ chung vượt kế hoạch Tiền % Tiền % Tiền % Tiền %
0,5%, thì chỉ tiêu khối lượng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu mới đạt 92,5% kế hoạch. Là do Doanh thu 114.000 100 46.200 100 45.000 100 22.800 100
Giá vốn hàng bán 72.930 63,97 27.720 60 29.250 65 15.960 70
mặt hàng B có khối lượng tiêu thụ mới đạt 83,3% (37.500: 45.000), doanh nghiệp cần đi sâu
Lợi nhuận gộp 41.070 36,03 18.480 40 15.750 35 6840 30
tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục mặt hàng B này. Chi phí bán hàng và quản lý
- chi phí bán hàng 9.120 8 3.465 7,5 3375 7,5 2.280 10
Những nguyên nhân thường gây nên tình hình không hoàn thành kế hoạch mặt hàng là: - chi phí quản lý 13.680 12 5544 12 5400 12 2.736 12
Cộng chi phí bán hàng quản lý 22.800 20 9009 19,5 8775 19,5 5.016 22
+ Do không hoàn thành kế hoạch sản xuất hoặc thu mua nên không có sản phẩm để tiêu thụ. Lợi nhuận thuần 18.270 16,03 9.471 20,5 6975 15,5 18,24 9,6
+ Do có sản phẩm để tiêu thụ, nhưng chất lượng không đảm bảo nên không tiêu thụ được.
Căn cứ cột tổng số tỷ trọng % trên bảng phân tích cho ta thấy: bình quân cứ 100đ doanh thu
+ Do khâu dự trữ không đảm bảo, hoặc sản xuất và thu mua không kịp thời theo hợp đồng.
tiêu thụ trong kỳ thì có 63,97 đ giá vốn hàng bán, 36,03đ lợi nhuận gộp, 20đ chi phí bán hàng
+ Do các nguyên nhân thuộc về khách quan (người mua) như, nhu cầu tiêu dùng, mức thu và quản lý, 16,03đ lợi nhuận thuần.
nhập, thói quen, sở thích,…
Tương tự như trên nếu căn cứ vào cột tỷ trọng của từng loại sản phẩm cho ta thấy: chi phí giá
II. Phân tích kết quả tiêu thụ theo mặt hàng vốn hàng bán cho sản phẩm A là thấp nhất 60%, sản phẩm C là cao nhất 70%. Chi phí bán
hàng cho sản phẩm C là cao nhất 10%, sản phẩm A và B là 7,5%.
Bảng phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trên cơ bản giống như bảng báo cáo kết quả III. Ứng dụng mối quan hệ của các chi phí ứng xử với kết quả hoạt động kinh doanh
hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính lập vào cuối kỳ kế toán. Các chi phí trong cột chỉ
tiêu được phân loại theo chức năng hoạt động. Ngoài cách phân loại chi phí nhằm lập báo cáo Để minh họa cho vấn đề này, ta nghiên cứu ví dụ tại doanh nghiệp Hưng Phát (HP), mở một
phân tích trên ta có thể phân loại chi phí theo cách ứng xử, nghĩa là tổng chi phí được phân cửa hàng bán lẻ một loại sản phẩm duy nhất, với các tài liệu trong tháng như sau:
thành biến phí và định phí để lập báo cáo thu nhập, vấn đề này chúng ta nghiên cứu sau ở Doanh nghiệp mua nhà cung cấp với giá 19,6 nghìn đồng/ cái và bán giá 40 nghìn đồng/ cái.
phần phân tích báo cáo bộ phận. Chi phí bao gói cho mỗi sản phẩm tiêu thụ là 0,4 nghìn đồng. Tiền thuê cửa hàng tính theo
10% doanh thu tiêu thụ. Ngoài ra doanh nghiệp chi 9600 nghìn đồng mỗi tháng để trả cho
2) Phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ với kết quả chung
nhân viên bán hàng, điện thoại nước,… chi phí này không đổi trong phạm vi phù hợp sản
Phân tích mối liên hệ của từng mặt hàng tiêu thụ với kết quả chung tổng doanh thu, tổng chi phẩm tiêu thụ từ 600 đến 1000 sản phẩm trong mỗi tháng kinh doanh.
phí và tổng lợi nhuận thu được ở toàn doanh nghiệp, nhằm làm rõ hiệu quả kinh doanh của
từng mặt hàng so với kết quả chung tổng số mặt hàng tiêu thụ, từ đó giúp doanh nghiệp có 1/ Biến phí và định phí
biện pháp khai thác mặt hàng có hiệu quả cao, và cần có biện pháp khắc phục những mặt hàng Với các tài liệu trên, ta có thể xác định tổng chi phí của doanh nghiệp HP theo phương trình:
cho hiệu quả chưa cao. y = a + bX
Căn cứ tài liệu trên ta lập bảng phân tích sau: Tổng chi phí (y) = Định phí (a) + [biến phí (b)*khối lượng (X)]
Bảng phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ với kết quả chung Giá mua từ nhà cung cấp 19,6 nghìn đồng
Mặt hàng Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Chi phí bao gói 0,4
Tiền % Tiền % Tiền %
A 46.200 40,5 36.729 38,4 9.471 51,8 Thuê cửa hàng (40*10%) 4,0
B 45.000 39,5 38.025 39,7 6.975 38,2
C 22.800 20,0 20.976 21,9 1,824 10,0 Tổng biến phí đơn vị 24,0
Cộng 114.000 100 95.730 100 18.270 100
a là tổng định phí hoạt động trong tháng có thể đáp ứng trong phạm vi phù hợp từ 600 đến
1000 sản phẩm là: 9600 nghìn đồng.
Cột chi phí bao gồm toàn bộ chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lí và giá vốn hàng bán
theo từng mặt hàng tiêu thụ. Vậy ta có: y = 9600 + 24X
Cột tỷ trọng %: Lấy từng mặt hàng chia cho tổng số. Tổng chi phí phân theo biến phí và định phí theo phương trình trên, cho phép ta dễ dàng dự
đoán tổng chi phí kinh doanh khi có biến đổi khối lượng tiêu thụ.
Qua bảng phân tích ta thấy:
2/ Số dư đảm phí (lợi nhuận gộp định phí)
Sản phẩm A: Doanh thu chiếm 40,5%, chi phí chỉ chiếm 38,4% do đoa lợi nhuận chiếm
51,8% trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Căn cứ tài liệu của doanh nghiệp HP ta xác định số dư đảm phí:
Sản phẩm B: Doanh thu chiếm 39,52%, chi phí chiếm 39,7%, lợi nhuận chiếm 38,2% trong Mức số dư đảm phí đơn vị = Giá bán (P) – Biến phí (b)
tổng số.
= 40 – 24 = 16
Sản phẩm C: Doanh thi chiếm 20%, chi phí chiếm 21,9% cho nên lợi nhuận chỉ chiếm 10% wứR Xkđn E #(
trong tổng số lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp. Tỷ lệ sdđp = = { = =) = 0,4 (40%)
yIá záL
Như vậy trong hoạt động kinh doanh bình thường thì doanh nghiệp cần nâng cao tỷ trọng tiêu Ký hiệu: C là số dư đảm phí đơn vị.
thụ sản phẩm A và giảm tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm C sẽ cho kết quả lợi nhuận cao hơn.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo hai hình thức
Qua bảng trên cho ta các nhận xét sau:
ĐVT: 1000đ
1600 nghìn đồng là chênh lệch về số dư đảm phí cũng là chênh lệch về lợi nhuận thuần, khi
Hình thức theo kế toán tài chính (Chi phí theo Hình thức theo số dư đảm phí (Chi phí theo
khối lượng tiêu thụ 700, 800 và 900 sản phẩm.
chức năng hoạt động) cách ứng xử)
Sdđp : (12800-11200) = 14400 – 12800 = 1600 nghìn đồng Doanh thu (800*40) 32000 Doanh thu (800*40) 32000
- Giá vốn hàng bán (800*19,6) 15680 - Các biến phí
Lợi nhuận: (3200- 1600) = (4800 – 3200) = 1600 nghìn đồng Lợi nhuận gộp 16320 Chi phí mua hàng (800*19,6) 15680
- Chi phí ngoài sản xuất Chi phí đóng gói (800*0,4) 320
Từ nhận xét này ta có thể dễ dàng xác định được tổng số dư đảm phí và lợi nhuận thuần. Chi phí đóng gói (800*0,4) 320 Thuê cửa hàng 3200
Chi phí thuê cửa hàng 3200 Cộng 19200
Giả sử doanh nghiệp tiêu thụ được 800 sản phẩm, ta thấy số dư đảm phí đơn vị là 16 nhân với Lương điện nước 9600 Số dư đảm phí 12800
khối lượng sản phẩm tiêu thụ là 800, ta được tổng số dư đảm phí, sau đó trừ đi định phí để xác Cộng 13120 - Định phí 9600
định lợi nhuận thuần: Lợi nhuận thuần 3200 Lợi nhuận thuần 3200
Ở mức tiêu thụ 800 sản phẩm, lợi nhuận là 3200, nếu mức tiêu thụ dự kiến tăng lên 100 sản IV. Phân tích điểm hòa vốn trong tiêu thụ
phẩm thì lợi nhuận dự kiến tăng thêm là: (100sp *40)*40% = 1600
Bất kỳ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải xác định mức doanh thu
Một điểm cần quan tâm trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là: khi khối lượng sản tối thiểu, hoặc mức doanh thu nhất định để bù đắp chi phí của quá trình hoạt động đó. Phân
phẩm bán càng tăng chi phí bình quân tính cho một sản phẩm càng giảm (37,7; 36; 34,7), do tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian
đó đã làm cho lợi nhuận một sản phẩm càng tăng (2,3; 4; 5,3). Nguyên nhân ở đây là định phí cần thiết để vừa đủ bù đắp hết chi phí bỏ ra, đạt hòa vốn và mang lại lợi nhuận cho doanh
tính cho một đơn vị sản phẩm giảm khi khối lượng tiêu thụ tăng. Điều này sẽ là sai lầm đối nghiệp.
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ bù đắp chi phí hoạt động, trong - Phương trình biểu diễn chi phí có dạng: yc= a + bX
điều kiện giá bán dự kiến hoặc giá bán được thị trường chấp nhận. Hay nói cách khác, tại
điểm hòa vốn tổng số dư đảm phí sẽ bằng tổng định phí hoạt động. Tại điểm hòa vốn ta có: yd = yc => pX = a + bX
Mối quan hệ chi phí – doanh thu – lợi nhuận, cùng với ký hiệu các chỉ tiêu có thể biểu hiện Giải phương trình để tính X.
qua sơ đồ sau: t
X =
¢−ª
Doanh thu: (PX = a + bX + LN)
Biến phí: bX Số dư đảm phí: CX Sử dụng tài liệu của doanh nghiệp HP đã nghiên cứu trên, sản lượng hòa vốn của doanh
Biến phí: bX Định phí: a Lợi nhuận (LN) nghiệp sẽ là:
Tổng chi phí (bX + a) Lợi nhuận (LN)
t 9600
º= = = 600°¢
¢ − ª 40 − 24
Ký hiệu:
Vậy doanh nghiệp HP tiêu thụ đúng 600 sản phẩm thì hòa vốn, nếu tiêu thụ sản phẩm cao hơn
p là giá bán đơn vị
sản lượng hòa vốn cứ một sản phẩm thì doanh nghiệp có lợi nhuận tăng thêm 16 nghìn đồng.
X là sản lượng tiêu thụ Và ngược lại, lượng tiêu thụ giảm so với điểm hòa vốn cứ một sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ
bị lỗ 16 nghìn đồng.
b là chi phí biến đổi/ đơn vị sản phẩm
Doanh thu hòa vốn:
a là tổng chi phí cố định
Doanh thu hòa vốn là số tiền do tiêu thụ sản phẩm đạt được ở điểm hòa vốn.
LN là lợi nhuận
Doanh thu hòa vốn có thể xác định được bằng cách lấy sản lượng hòa vốn nhân với đơn giá
C là số dư đảm phí đơn vị bán.
Điểm hòa vốn là điểm mà doanh thu bằng tổng chi phí, tức là lợi nhuận bằng không (LN=0) Ví dụ ở doanh nghiệp HP là:
Do đó: pX = a + bX Doanh thu hòa vốn = pX = 600 * 40 = 24000 nghìn đồng
Mà biến phí bằng doanh thu – số dư đảm phí Vậy doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp HP là 24000 nghìn đồng. Tuy nhiên, việc xác định
này chỉ phù hợp khi doanh nghiệp tiêu thụ một loại sản phẩm, còn khi doanh nghiệp tiêu thụ
ð CX = a
nhiều loại sản phẩm thì không còn phù hợp nữa. Do vậy ta phải xây dựng công thức để có thể
b) Phương pháp xác định điểm hòa vốn xác định đối với doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm như sau:
|
Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế Từ công thức sản lượng hòa vốn: º = v+3
thị trường. Khi điểm hòa vốn đã được xác định sẽ là căn cứ để các nhà quản trị đề ra các
quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh như: lựa chọn phương án sản xuất, xác định Ta biết C = p – b là số dư đảm phí đơn vị, do đó ta có:
giá tiêu thụ hợp lý, tính toán khối lượng tiêu thụ và chi phí cần thiết để đạt được lợi nhuận
t t t
mong muốn. º= => ¢º = ¢ =
z z z/¢
Sản lượng hòa vốn: d
Mà v lại chính là tỷ lệ số dư đảm phí do đó công thức xác định doanh thu hòa vốn sẽ là:
Xét về mặt toán học, điểm hòa vốn là giao điểm của đường thẳng doanh thu gặp đường thẳng
chi phí. Vậy lượng sản phẩm tiêu thụ hòa vốn chính là sản lượng ở giao điểm của hai đường định phí
Doanh thu hòa vốn =
thẳng đó. tỷ lệ số dư đảm phí
Công thức doanh thu hòa vốn có thể xác định được trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ
nhiều sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Doanh nghiệp T tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, có tổng chi phí cố định hoạt động bình
thường hàng năm là 600 triệu đồng, ở mức hoạt động bình thường này thì tỷ lệ biến phí chiếm 4000
70% doanh thu. Hãy xác định doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp. Lỗ Định phí
3000
Giải: Doanh nghiệp có tỷ lệ biến phí chiếm 70% doanh thu có nghĩa là cứ tiêu thụ 100đ doanh
thu có 70đ là biến phí, còn 30đ là số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí là 0,3.
0 X
300 800 1000
Vậy doanh thu hòa vốn ở doanh nghiệp T là:
DThv = 600/ 1-0,7 = 2.000 triệu đồng. • Đồ thị lợi nhuận quan hệ với khối lượng:
Đồ thị hòa vốn: Đồ thị lợi nhuận cơ bản sử dụng tọa độ của đồ thị hòa vốn, cách vẽ đồ thị gồm hai bước:
biểu diễn toàn bộ quan hệ chi phí – doanh thu – lợi nhuận, nhằm làm nổi bật điểm hòa vốn
trên đồ thị gọi là đồ thị hòa vốn. Hình thức thứ nhất, biểu diễn toàn bộ quan hệ chi phí –
doanh thu – lợi nhuận, nhằm làm nổi bật điểm hòa vốn trên đồ thị, được gọi là đồ thị hòa vốn. Đường lợi nhuận
Hình thức thứ hai, chủ yếu làm nổi bật sự biến động của lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay
đổi được gọi là đồ thị lợi nhuận. Điểm hòa vốn
Lãi
• Đồ thị hòa vốn tổng quát:
Đồ thị hòa vốn tổng quát biểu hiện có tính khái quát cao tất cả mối quan hệ của chi phí –
Đường doanh thu
doanh thu – lợi nhuận trên đồ thị, cụ thể là: Lỗ
- Phạm vi phù hợp biểu hiện trên đồ thị từ 300 đến 1000, phản ánh các định phí hoạt động là
hợp lý trong phạm vị hoạt động đó.
- Điểm hòa vốn là giao điểm của đường thẳng doanh thu yd và đường thẳng chi phí yc, tại
doanh thu yd = 8000 tương ứng mức độ hoạt động X = 800.
- Tổng chi phí biểu hiện trên đồ thị gồ ba loại định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp, qua điểm
X
hòa vốn, mới có lợi nhuận.
Bước 1: Trên trục OY, vẽ đường biểu diễn doanh thu, song song với OX và cắt OY tại điểm
gọi là o, chia trục Y thành hai phần đối xứng nhau, phần trên là phạm vi lãi, phần dưới là
phạm vi lỗ. Tương ứng với mức hoạt động X1, X2,… là các mức doanh thu pX1, pX2,… trên
đường doanh thu yd = pX.
V. Các chỉ tiêu dự toán lợi nhuận Chúng ta đã biết tỷ lệ biến phí trong doanh thu ở doanh nghiệp HP là 60% (24/40). Như vậy
tỷ lệ biến phí và lợi nhuận chiếm trong doanh thu là 75% (60+15), phần doanh thu còn lại là
Điểm hòa vốn cho ta thấy ở mức doanh thu nào sẽ tạo ra lợi nhuận và ở mức nào, không tạo ra 25% (100-75) để bù đắp cho định phí, cũng là tỷ lệ số dư đảm phí ROS (40%-15%). Vậy
lợi nhuận và chịu lỗ. Căn cứ các chỉ tiêu xác định điểm hòa vốn, kết hợp với lợi nhuận mà doanh thu cần thiết được xác định như sau:
doanh nghiệp dự kiến hoặc mong muốn đạt được, ta có thể xác định được lượng sản phẩm và
doanh thu cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn như sau: Doanh thu cần thiết 9600
= = 38400 nghìn đồng
để đạt ROS dự kiến 0,4 − 0,15
Từ chỉ tiêu:
Doanh nghiệp HP muốn có ROS=15%, thì doanh thu tiêu thụ cần thiết phải đạt 38400 nghìn
Định phí đồng tương ứng 960 sản phẩm (38400:40).
Sản lượng (doanh thu) hòa vốn =
Mức (tỷ lệ)sdđp
Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ROS = 15% của doanh nghiệp được lập như sau:
Giả sử doanh nghiệp muốn biết trước sản lượng (hoặc doanh thu tiêu thụ theo yêu cầu, để tạo
ra tổng số dư đảm phí bằng với tổng định phí và lợi nhuận mong muốn. Để đạt điều này ta có Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
phương trình biểu diễn sau:
Tổng số %
Sản lượng tiêu thụ để Số dư đảm phí Doanh thu (960*40) 38400 100
¿ × ¡ − Định phí = Lợi nhuận mong muốn - Biến phí (960*24) 23040 60
đạt được lợi nhuận mong muốn đơn vị
Số dư đảm phí 15360 40
Đặtl lại phương trình này ta xác định được sản lượng và doanh thu cần thiết để đạt được lợi - Định phí 9600 25
nhuận mong muốn sau: Lợi nhuận 5760 15
Sản lượng (doanh thu) để Định phí + Lợi nhuận mong muốn
= - Chú ý là khối lượng này chỉ trong giới hạn cho phép của 9600 nghìn định phí phù hợp ở
đạt được lợi nhuận mong muốn Mức (tỷ lệ)sdđp
mức độ hoạt động từ 600 sản phẩm đến 1000 sản phẩm.
Ví dụ: Donh nghiệp HP, có định phí 9.600 nghìn đồng/ tháng. Giá bán đơn vị 40, chí phí biến
- Ta có thể chuyển ROS = 15% thành lợi nhuận từ 1 sản phẩm tiêu thụ như sau:
đổi/ sản phẩm 24. Giả sử doanh nghiệp HP dự kiến lợi nhuận trong tháng tới là 5.600, thì sản
lượng và doanh thu tiêu thụ cần thiết phải là bao nhiêu? 40 nghìn đồng * 0,15 = 6 nghìn đồng/sản phẩm
Ứng dụng chỉ tiêu trên ta có: • Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
9600 + 5600 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải được xem xét đến, nếu các doanh nghiệp xây dựng kế
Sản lượng tiêu thụ cần thiết = = 950 sp
40 − 24 hoạch chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế được xây dựng từ sự chuyển đổi
9600 + 5600 lợi nhuận trước thuế như sau:
Doanh thu tiêu thụ cần thiết = = 38000nghìn đồng
0,4 Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế =
Vậy doanh nghiệp HP muốn có lợi nhuận 5600 nghìn đồng mỗi tháng thì sản lượng tiêu thụ 1 − thuế suất
cần thiết phải đạt 950 tương ứng mức doanh thu 3800 nghìn đồng. Kết hợp chỉ tiêu sản lượng (hoặc doanh thu) cần thiết để đạt ROS ta có chỉ tiêu sau:
Nhiều khi doanh nghiệp muốn dự kiến, tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ, thì doanh thu cần thiết để Lợi nhuận sau thuế
đạt tỷ suất lợi nhuận tiêu thụ (ROS) sẽ là bao nhiêu? Sản lượng (doanh thu) để Định phí +
= 1 − thuế suất
đạt được lợi nhuận tước thuế Mức (tỷ lệ)sdđp đơn vị
Doanh thu cần thiết ĐịL- n-í
=
để đạt ROS dự kiến Gỷ Mệ Xkđn+ÄÅÇ 4480
Sản lượng (doanh thu) để 9600 + 1 − 0,3
= = 1000sp
đạt được lợi nhuận tước thuế 16
1. Doanh thu 7500 8250 8340 +90 Mức ảnh hưởng của chi phí ngoài sản xuất:
2. Giá vốn hàng bán 4850 5265 5280 +15
3. Chi phí ngoài sản xuất 250 285 324 +39 ∆√ƒ6 = − ç ´# (z# − z/ ) = −(324 − 285) = −39 triệu đồng
4. Lợi nhuận 2400 2700 2736 +36
Do chi phí ngoài sản xuất đều tăng so với kế hoạch đã làm cho lợi nhuận giảm 39 triệu đồng.
Đối tượng phân tích: ∆√ƒ = √ƒ# − √ƒ/ = 2736 − 2400 = +336 Doanh nghiệp cần đi sâu nghiên cứu chi phí ngoài sản xuất tăng là do chi phí bán hàng hay
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, kết hợp với khối lượng tiêu thụ và tình hình thực tế để tìm
Nhìn chung lợi nhuận tiêu thụ ở doanh nghiệp cả 2 sản phẩm thực hiện so với kế hoạch đặt ra nguyên nhân.
tăng thêm 336 triệu đồng. Để thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả này ta đi sâu nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng. - Nhân tố kết cấu hàng bán: Điều kiện chỉ có kết cấu hàng bán thay đổi các nhân tố khác
không đổi. Nhân tố kết cấu được xác định bằng 2 cách tính, cách tính số dư và cách tính hạch
- Nhân tố khối lượng tiêu thụ: Điều kiện chỉ có khối lượng tiêu thụ thay đổi giữa thực hiện so toán.
với kế hoạch còn các nhân tố khác không đổi, khối lượng tiêu thụ biến động cùng chiều với
lợi nhuận. Ta ký hiệu t là tỷ lệ thay đổi của khối lượng. + Cách tính số dư: lấy đối tượng phân tích trừ đi tổng cộng đại số của tất cả mức ảnh hưởng
đã tiinhs được ở trên, ta được phần dư thừa đó là mức ảnh hưởng của nhân tố kết cấu. Tuy
∑ ´# ≈/ 8250 nhiên, cách tính này đúng chỉ khi các nhân tố trên tính đúng.
o= = = 1,1
∑ ´/ ≈/ 7500
Mức ảnh hưởng theo số dư: ∆√ƒÉ/d = 336 − (240 + 90 − 39 − 15) = +60
Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng sản phẩm
ĐVT: 1000đ
Sản phẩm Khối lượng Kết cấu Giá vốn Giá bán Chi phí Cộng
ngoài SX
A +390000 +360000 +75000 0 -30000 +495000
B -150000 -300000 -90000 +90000 -9000 -159000
Cộng +240000 +60000 -15000 +90000 -39000 +336000
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính là làm sao cho các con số trên các báo cáo tài chính đó Qua sơ đồ trên cho thấy thông tin cần để giải đáp các câu hỏi của các đối tượng sử dụng khác
“biết nói” để những người sư dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp nhau đều không có sẵn trên các báo cáo tài chính. Do vậy, để có thông tin cần thiết phải tiến
và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. hành phân tích các báo cáo đó.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ tực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả - Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các
các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các
nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về
với quá trình sản xuất kinh doanh. kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng - Phân tích các bào cáo tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các
các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định kỳ nhằm mục đích cung chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản
cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc của tổ chức cho những thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của nhà đầu tư liên quan với các dòng
người cần sử dụng chúng. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
những người sử dụng rất khác nhau, phụ thuộc vào hoạt động chức năng của họ. Nội dung lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thuần dự kiến của doanh nghiệp.
này được khái quát trên sơ đồ 1 dưới đây:
- Phân tích báo cáo tài chính cũng phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh
Sơ đồ 1: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những
nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống mà có làm thay đổi các nguồn lực cũng
Đối tượng sử Cần quyết định cho Yếu tố cần dự đoán cho Câu hỏi trả lời nhận như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.
dụng thông tin các mục đích tương lai được từ các thông
tin có dạng câu hỏi 4. Nhiệm vụ và nội dung phân tích
Nhà quản trị Điều hành hoạt động - Lập kế hoạch cho tương - Chọn phương án
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lai nào sẽ cho hiệu quả a) Nhiệm vụ phân tích
- Đầu tư dài hạn cao nhất?
- Chiến lược sản phẩm và - Nên huy động Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc
thị trường nguồn đầu tư nào? về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt
Nhà đầu tư Có nên đầu tư vào - Giá trị đầu tư nào sẽ thu - Năng lực của doanh động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên
doanh nghiệp này được trong tương lai nghiệp trong điều
nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm
hay không? - Các lợi ích khác có thể hành kinh doanh và
thu được huy động vốn đầu tư nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp.
như thế nào?
b) Nội dung phân tích
Nhà cho vay Có nên cho doanh - Doanh nghiệp có khả - Tình hình công nợ
nghiệp này vay vốn năng trả nợ theo đúng hợp của doanh nghiệp Nội dung phân tích đi từ khái quát cụ thể, bao gồm các nội dung sau:
Bảng CĐKT là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị của tài sản và nguồn vốn của một
Qua Bảng CĐKT ở trên cho ta thấy:
tổ chức tại một thời điểm nào đó, thường là ngày cuối cùng của kỳ kế toán.
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn (1)
Bảng CĐKT được kết cấu thành hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Hay: Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (2)
- Phần tài sản bao gồm các khoản mục tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Xét về mặt kinh tế,
các chỉ tiêu thuộc phần tài sản thể hiện vốn của doanh nghiệp có ở thời điểm lập Bảng CĐKT. Từ phương trình (2) doanh nghiệp có thể đánh giá được một số nội dung chủ yếu sau:
Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.
- Hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp có phù hợp với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản, nhà quản trị có thể đánh giá khái quát quy hay không, thông qua phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn.
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất với trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp. - Tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, thông qua phân tích kết cấu giữa nợ phải trả với
nguồn vốn chủ sở hữu, sau đó rút ra kết luận về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên phân tài sản của doanh nghiệp, gồm
nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn Phương trình (2) cũng có thể viết thành:
vốn thể hiện các nguồn hình thành vốn mà doanh nghiệp có tại thời điểm lập Bảng CĐKT.
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả (3)
Xét về mặt pháp lý thì các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh
nghiệp đối với các đối tượng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp (nhà nước, cổ đông, ngân Phương trình (3) cho thấy trách nhiệm pháp lý đối với chủ sở hữu chỉ được thực hiện sau khi
hàng, …) doanh nghiệp đã thực thi trách nhiệm pháp lý đối với các chủ nợ. Nói cách khác trong trường
hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ bị phá sản thì tài sản của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để
Dựa vào các chỉ tiêu phản ánh trong phần nguồn vốn, doanh nghiệp có thể biết được cơ cấu
trả nợ cho các chủ nợ trước, phần còn lại được hoàn trả cho các chủ sở hữu.
của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có. Đồng thời quan hệ kết cấu này cũng
giúp đánh giá tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. b) Phân tích biến động theo thời gian
Khoản mục Cuối kỳ (31/12/x1) Đầu kỳ (31/12/x0) Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị của chỉ tiêu ở các
TÀI SẢN kỳ khác nhau với nhau. Việc so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Kết
A. Tài sản ngắn hạn 181.800 244.500 quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng (giảm) của chỉ tiêu. Kết quả tính theo số tương
Tiền và các khoản tương đương tiền 15.000 20.500
đối phản ánh tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3.000 70.000
Các khoản phải thu ngắn hạn 73.800 70.000 Nội dung phân tích biến động theo thời gian đối với các chỉ tiêu của Bảng CĐKT được trình
Hàng tồn kho 90.000 84.000
bày trên bảng sau:
B. Tài sản dài hạn 248.200 138.500
TSCĐ hữu hình 248.200 58.500 Khoản mục Cuối kỳ Đầu kỳ ± %
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 80.000 (31/12/x1) (31/12/x0)
Tổng cộng tài sản 430.000 383.000 TÀI SẢN
NGUỒN VỐN A. Tài sản ngắn hạn 181800 244500 -62700 (25.64)
A. Nợ phải trả 114.200 71.200 Tiền và các khoản tương đương tiền 15000 20500 -5500 (26.83)
I. Nợ ngắn hạn 54.200 61.200 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3000 70000 -67000 (95.71)
Vay ngắn hạn 5.000 0 Các khoản phải thu ngắn hạn 73800 70000 3800 5.43
Phải trả cho người bán 43.600 55.000
Dựa trên các kết quả tính được trong bảng trên, ta thấy: Bảng phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các chỉ tiêu trên bảng CĐKT
- Tài sản ngắn hạn giảm 25,6%, tương ứng với 26.700 tr.đ. Nguyên nhân chủ yếu do giảm đầu Khoản mục Cuối kỳ Đầu kỳ Quan hệ kết cấu (%)
(31/12/x1) (31/12/x0) 20x1 20x0 ±
tư ngắn hạn đến 95,7%, tương ứng 67.000 tr.đ, kế đến là tiền giảm 26,8%, tương ứng 5.500
TÀI SẢN
tr.đ. A. Tài sản ngắn hạn 181800 244500 2.28 63.84 (21.56)
Tiền và các khoản tương đương tiền 15000 20500 3.49 5.35 (1.86)
- Tài sản dài hạn tăng 79,2%, tương ứng 109.700 tr.đ. Mức tăng này hoàn toàn do tăng đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3000 70000 0.70 18.28 (17.58)
vào máy móc thiết bị, nhà xưởng,.. nói chung là tài sản vật chất dài hạn vì các khoản đầu tư Các khoản phải thu ngắn hạn 73800 70000 17.16 18.28 (1.11)
chứng khoán dài hạn đã được thu hồi hết. Hàng tồn kho 90000 84000 20.93 21.93 (1.00)
B. Tài sản dài hạn 248200 138500 57.72 36.16 21.56
Nếu xét riêng từng khoản mục “Đầu tư ngắn hạn” và “Tiền” thì biến động ở các khoản mục TSCĐ hữu hình 248200 58500 57.72 15.27 42.45
đó có vẻ không tốt. Nhưng nếu đạt chúng trong mối tương quan với “Tài sản dài hạn” thì sự Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 80000 - 20.89 (20.89)
việc là hợp lý. Chúng ta có thể kết luận rằng doanh nghiệp đã chi tiền mặt, bán các chứng Tổng cộng tài sản 430000 383000 100 100 -
khoán đầu tư dài hạn và ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định nhằm tạo thêm năng lực sản NGUỒN VỐN
xuất cho doanh nghiệp, và cũng có thể nhận xét khái quát rằng doanh nghiệp đang đầu tư mở A. Nợ phải trả 114200 71200 26.56 18.59 7.97
rộng sản xuất. I. Nợ ngắn hạn 54200 61200 12.60 15.98 (3.37)
Vay ngắn hạn 5000 0 1.16 - 1.16
• Phần nguồn vốn: Phải trả cho người bán 43600 55000 10.14 14.36 (4.22)
Thuế phải nộp 4800 5000 1.12 1.31 (0.19)
- Nguồn vốn tăng chủ yếu do nợ dài hạn tăng 50000 tr.đ. Nếu khấu trừ đi phần nợ ngắn hạn Phải trả người lao động 800 1200 0.19 0.31 (0.13)
giảm (7000 tr.đ) thì tổng nợ phải trả tăng 43000tr.đ, tức tăng 60,4%. Việc tăng này là hợp lý II. Nợ dài hạn 60000 10000 13.95 2.61 11.34
B. Vốn chủ sở hữu 315800 311800 73.44 81.41 (7.97)
do doanh nghiệp đang đầu tư thêm vào tài sản cố định.
I. Vốn chủ sở hữu 315800 311800 73.44 81.41 (7.97)
- Vốn chủ sở hữu cũng tăng 4000 tr.đ, do lãi để lại tăng. Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất Nguồn vốn kinh doanh 250000 250000 58.14 65.27 (7.13)
Lãi chưa phân phối 65800 61800 15.30 16.14 (0.83)
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm qua có hiệu quả nên đã mang lại lợi nhuận cho doanh
Tổng cộng nguồn vốn 430000 383000 100 100 -
nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm, từ 63,84% vào lúc đầu năm xuống còn 42,28% lúc cuối - Thuế TNDN hoãn lại
năm, tức giảm 21,56%. Tất cả các khoản mục tài sản ngắn hạn trong kết cấu tài sản đều giảm,
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
nhưng giảm nhiều nhất là “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn” và “Tiền”. Điều này phù hợp
với kết quả phân tích biến động theo thời gian. - Lãi cơ bản trên một cổ phiếu
- Tài sản dài hạn có xu hướng tăng, từ 36,16% vào lúc đầu năm lên 57,72% lúc cuối năm, tức * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm,
tăng 21,56%. Điều này chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã đầu tư thêm vào TSCĐ. bất độnh sản đầu tư và cung cấp dịch vụ.
• Về nguồn vốn: * Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng hóa, hàng bán
- Nợ phải trả có xu hướng tăng từ 18,59% lên 26,56%, chủ yếu do tăng nợ dài hạn từ 2,61%
trả lại và thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
trong tổng nguồn vốn đầu năm lên 13,95% trong tổng nguồn vốn cuối năm, tức tăng 11,34%.
theo phương pháp trực tiếp.
Sự gia tăng này do doanh nghiệp vay dài hạn để đầu tư vào TSCĐ.
- Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá bán do khách hàng mua với số lượng lớn hàng hóa
2/ Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh
hoặc do có quan hệ làm ăn lâu dài với nhau.
a) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Giảm giá hàng hóa là khoản giảm giá bán do hàng bán không đạt đúng yêu cầu của khách
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh kết quả hàng nên doanh nghiệp buộc phải giảm giá để tiêu thụ được hàng hóa.
hoạt động kinh doanh của một kỳ.
- Hàng bán bị trả lại là giá trị của số hàng đã bán cho khách hàng nhưng không đạt yêu cầu
Nói chung, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các nội dung chính sau: nên bị trả lại.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Trong ba khoản làm giảm doanh thu này thì hai khoản giảm giá hàng hóa và hàng bán bị trả
lại thể hiện sự quản lý yếu kém của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng hóa của doanh
- Các khoản giảm trừ doanh thu nghiệp từ đó không thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Do vậy, khi tách riêng các khoản mục
này trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện được mức độ
- Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
yếu kém để có biện pháp khắc phục.
- Giá vốn hàng bán
* Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là phần còn lại của doanh thu bán
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
- Doanh thu hoạt động tài chính * Giá vốn hàng bán phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản
xuất và thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp,
- Chi phí tài chính chi phí khác được tính vào giá vốn.
- Chi phí bán hàng * Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần
- Chi phí quản lý doanh nghiệp với giá vốn hàng bán:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh LN gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
- Thu nhập khác * Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí khác
* Chi phí hoạt động tài chính gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động
- Lợi nhuận khác liên doanh … phát sinh trong kỳ báo cáo.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ĐVT: Tr.đ
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (+)
doanh thu hoạt động tài chính (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh Năm nay Năm trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 943500 862200
nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Hàng bán bị trả lại 13500 10200
* Thu nhập khác phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần 930000 852000
- Giá vốn hàng bán 654000 594000
* Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 276000 258000
- Chi phí bán hàng 137400 121000
* Lợi nhuận khác phản ảnh chênh lệch giữa thu nhập khác với các khoản chi phí khác phát - Chi phí quản lý doanh nghiệp 49300 46500
sinh trong kỳ báo cáo. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 89300 90500
- Chi phí tài chính 6300 1500
* Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế phản ảnh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong Tổng lợi nhuận tước thuế 83000 89000
năm của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. - Thuế thu nhập doanh nghiệp 23240 24920
Lợi nhuận sau thuế TNDN 59760 64080
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phản ảnh chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
b) Phân tích biến động theo thời gian
* Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh
Tương tự như trường hợp của bảng CĐKT, khi phân tích biến động theo thời gian của báo cáo
nghiệp hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại trong năm báo cáo.
KQHĐKD, doanh nghiệp cũng thực hiện so sánh các chỉ tiêu ở hai kỳ khác nhau.
* Lợi nhuận sau thuế TNDN phản ánh tổng số lợi nhuận thuần ( hoặc lỗ ) sau thuế từ các
Nội dung phân tích biến động theo thời gian của báo cáo KQHĐKD được trình bày trên bảng
hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong
8.5. Qua bảng 8.5 cho thấy tổng doanh thu tăng 9,3%, tức tăng 81.300 tr.đ nhưng doanh thu
năm báo cáo.
thuần chỉ tăng có 9,15%, tức tăng có 78.000 tr.đ. Điều này do bán hàng bị trả lại tăng quá
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - chi phí thuế TNDN. nhiều, tăng đến 32,35%, gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Hàng bán bị trả lại là
hàng không đạt yêu cầu của khách hàng nên không được khách chấp nhận, do vậy việc chỉ
Nếu nối kết với các chỉ tiêu trên thì lãi sau thuế là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi tất tiêu này tăng lên quá cao là một vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm xác định nguyên nhân.
cả các khoản chi phí gắn liền với hàng bán, tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và mức
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Như vậy ngoại trừ mức thuế thu nhập doanh nghiệp là Ngoài ra, giá vốn hàng bán cũng tăng với tốc độ cao hơn doanh thu cũng là một hiện tượng
chỉ tiêu nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, tất cả các chỉ tiêu doanh thu và chi phí không tốt cần xác định nguyên nhân.
đều nằm trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp. Do đó để tăng lợi nhuận sau thuế, doanh
Do hàng bán bị trả lại và giá vốn hàng bán tăng với tốc độ cao cho nên dùng doanh thu năm
nghiệp cần :
nay có tăng lên so với doanh thu năm trước, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tăng doanh thu thuần bằng cách tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm tối đa chỉ tăng được 6,97% tức 18.000 tr.đ.
các khoản làm giảm doanh thu.
Bảng phân tích biến động theo thời gian của các chỉ tiêu trên bảng BCKQKD
- Giảm chi phí bằng cách thực hiện kiểm soát chi phí từ khâu sản xuất cho tới khâu tiêu thụ ,
ĐVT: tr.đ
khâu quản lý, giảm tối đa các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất và tận dụng tối đa công suất
của máy móc thiết bị sản xuất cũng như các trang thiết bị phục vụ hoạt động bán hàng và hoạt Năm nay Năm Biến động
động quản lý. trước ± %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 943500 862200 81300 9.43
Hệ số này được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn chia cho nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết * Hệ số nợ (Debt ratio)
mỗi đồng nợ ngắn hạn có thể được che chở bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn
Hệ số nợ được định nghĩa như là tỷ số giữa nợ phải trả so với tổng tài sản. Hệ số này cho biết
hạn thường bao gồm tiền, khoản phải thu, và hàng tồn kho. Trong khi đó, nợ ngắn hạn bao
mức độ doanh nghiệp sử dụng vốn vay để tài trợ cho các tài sản của mình, tức là phản ánh
gồm khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn thanh toán và nợ định kỳ.
mức độ doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài trợ (financial leverage).
Ở thời điểm cuối năm 20x1, với số liệu công ty X ta có:
Nợ phải trả 114200
Hệ số nợ = = = 0,265 hay 26,5 %
Tài sản ngắn hạn 181800 Tổng tài sản 430000
Hệ số thanh toán hiện hành = = = 3,35
Nợ ngắn hạn 54200
Trung bình ngành = 50%
Trung bình ngành = 3,2
Như vậy hệ số nợ của công ty vẫn ở trong giới hạn chung của ngành và vấn đề đáng quan tâm
Như vậy, so với mức trung bình ngành là 3,2 và số đầu kỳ là 3,99, hệ số này đã có một sự suy chính là cơ cấu của nợ. Chúng ta biết rằng hệ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp đã mạnh dạn
giảm mạnh, điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải có một sự quan tâm đặc biệt. Tình hình còn sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn, đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao. Hệ số nợ
nghiêm trọng hơn nếu phần lớn khoản phải thu có nguy cơ khó đòi, và hàng tồn kho chủ yếu cao cũng là một minh chứng về uy tín của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, điều
là vật tư và sản phẩm dở dang chưa thể nhanh chóng chuyển thành tiền khi có nhu cầu chi tiêu ngược lại cũng có thể xảy ra: hệ số nợ cao sẽ làm cho khả năng thanh khoản giảm, đồng thời
đột xuất. nếu ROA<Kd(1-T) thì lợi nhuận cũng sẽ giảm. Hơn nữa, vì tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn nên mức độ rủi ro còn cao hơn nếu nợ ngắn hạn chiếm môt tỷ trọng cao trong tổng
Cần chú ý rằng, khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận nợ. Kết quả là những hạn chế này làm cho độ rủi ro của doanh nghiệp cao, làm giảm niềm tin
có thể thấp vì việc lưu giữ nhiều hơn mức hợp lý một số lượng lớn tiền mặt, khoản phải thu và của chủ nợ, và công ty sẽ khó huy động thêm vốn vay khi cần. Theo kinh nghiệm của các
hàng tồn kho rõ ràng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh ngân hàng lớn trên thế giới hệ số nợ ≤ 0,6 là tốt.
khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi nhuận có thể cao vì tài sản ngắn hạn
được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn nhỏ, ROA và ROE có thể tăng. • Khả năng thanh toán lãi vay
• Hệ số thanh toán nhanh Khả năng thanh toán lãi vay được xác định bằng cách lấy EBIT chia cho lãi vay. Hệ số này
cho biết cứ một đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
Trong số các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản và trước lãi vay (EBIT).
thấp nhất. Ngoài ra, hàng tồn kho khi được sử dụng cho sản xuất và bán chứ không phải để trả
nợ, thì sẽ mang lại giá trị lớn hơn. Chính vì hai lý do trên mà người ta thường sử dụng một hệ EBIT
Khả năng thanh toán lãi vay =
số khác có khả năng đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán hiện hành đó là hệ số thanh Lãi vay
toán nhanh. Hế số này được tính toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho rồi
Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanh nghiệp. Việc mất khả
chia cho nợ ngắn hạn.
năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín đối với chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản
Tài sản ngắn hạn − hàng tồn kho 181800 − 90000 của doanh nghiệp. Vì lãi vay được thanh toán bằng thu nhập trước thuế nên khả năng thanh
Hệ số thanh toán nhanh = = = 1,69 toán lãi vay không bị ảnh hưởng bởi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nợ ngắn hạn 54200
Trung bình ngành = 1,8 2. Đánh giá hiệu quả tài chính
Vì mức trung bình ngành là 1,8 và số đầu kỳ là 2,62, hệ số này của doanh nghiệp X cho thấy a) Khả năng sinh lợi (profitability ratios)
mức độ nghiêm trọng hơn của khả năng thanh toán nhanh so với khả năng thanh toán hiện
Mục tiêu của quản lý tài chính là góp phần cùng các hoạt động chức năng khác phấn đấu cho
hành. Điều này cho thấy lượng hàng tồn kho của công ty quá nhiều. Một lần nữa công ty cần
sự tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, câu hỏi đầu tiên mà người phân tích cần trả lời
xem xét lại công tác quản lý các loại tài sản này. Tuy nhiên, cũng có thể hy vọng rằng nếu tổ
là doanh nghiệp có khả năng sinh lợi hay không và ở mức độ như thế nào? Khả năng sinh lợi
* Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, ROE (Return on Equity) * Kỳ thu nợ bán chịu
Tỷ số giữa lãi ròng và vốn cổ phần đại chúng (vốn chủ sở hữu) bình quân được gọi là hệ số Hệ số này được xác định bằng cách lấy khoản phải thu bình quân chia cho doanh thu và sau
sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ROE. Hệ số này cho biết 100 đồng vốn đầu tư vào vốn chủ sở đó nhân với 360 ngày. Hệ số này phản ánh mức độ bán chịu của doanh nghiệp, về bản chất
hữu tại công ty có thể góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chính chủ sở hữu. Lợi thế đây chính là phần doanh thu chưa thu hồi được tính theo ngày.
của hệ số này là nó phản ánh trực tiếp mức độ sinh lời mà các chủ sở hữu được hưởng trong
Khoản phải thu bình quân
kỳ. Vì vậy, đây là hệ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu. Kỳ thu nợ bán chịu = × 360 ngày
Doanh thu
Lãi ròng NI
ROE = Kỳ thu nợ bán chịu phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, điều này có thể là dấu hiệu tốt nếu
Vốn chủ sở hữu bình quân tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng, chính sách bán
b) Chỉ số giá thị trường (Market value ratios) chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu. Kỳ thu nợ dài cũng có thể
do sự yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng
Giá thị trường của cổ phiếu sinh lợi thấp. Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít
Giá/Lợị nhuận (P/E) =
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên, một chính sách bán chịu quá chặt chẽ có
thể đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
Lãi ròng NI
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) =
Số cổ phiếu phổ thông * Vòng quay tổng tài sản, VQTTS
c) Các hệ số khả năng quản lý tài sản Hệ số vòng quay tổng tài sản được thiết lập để đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản của
công ty bao gồm cả tài sản cố định và tài sản ngắn hạn.
Nhóm hệ số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản
của mình, tức là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và sức sản xuất Doanh thu
Vòng quay TTS =
của tài sản trong năm. Nói cách khác, các hệ số này trả lời câu hỏi một đồng tài sản của doanh TTS bình quân
nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
Theo đẳng thức này, ROA có thể được tính bằng cách nhân ROS với VQTTS:
Đẳng thức này cũng gợi ý rằng, doanh nghiệp có hai hướng để tăng ROA, thứ nhất là tăng
ROS, và thứ hai là tăng VQTTS. Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết
kiệm chi phí, tăng giá bán để có lợi nhuận cao hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm. Muốn tăng
VQTTS cần phấn đấu tiết kiệm tài sản, tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán, tăng cường
các hoạt động xúc tiến bán hàng, chấp nhận lợi nhuận thấp hơn trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Đây cũng chính là hai phương châm kinh doanh mà người ta thường thấy trong thực tiễn kinh
doanh. Việc theo đuổi phương châm nào tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ và
ngành kinh doanh, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào bản
thân người chủ doanh nghiệp.
Bằng cách tương tự, nếu triển khai công thức tính ROE chúng ta sẽ có đẳng thức Dupont thứ
hai:
Đẳng thức trên cho thấy, để làm tăng ROE người ta có thể phấn đấu tìm cách gia tăng cả ROA
hoặc tỷ số giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức
Dupont thé nhất. Muốn tăng tỷ số TTS/VCSH cần phấn đấu giảm VCSH và tăng nợ. Đẳng
thức này cho thấy hệ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng giảm. Tuy nhiên khi
hệ số nợ tăng cao thì rủi ro cũng sẽ tăng cao.
1. Đặng Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê
3. Phạm Văn Dược – Đặng Kim Cương (1999), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống
kê
4. Nguyễn Năng Phúc – Nguyễn Thu Hằng (2010), Phân tích hoạt động kinh doanh và chẩn
đoán doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
5. Bùi Văn Trường (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Lao động Xã hội
6. Nghiêm Sĩ Thương (2010), Giáo trình cơ sở quản lý tài chính, NXB Giáo dục Việt Nam