51vu-Duc-Thong 240125 141109

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 6

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 239-243

MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN LOẠI HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC


TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ NGƯỜI HỌC NGÀNH KHOA HỌC MÁY TÍNH
Vũ Đức Thông - Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

Ngày nhận bài: 06/01/2019; ngày sửa chữa: 22/01/2019; ngày duyệt đăng: 30/01/2019.
Abstract: This article introduces a number of popular models of the learning taxonomy in the
world that aims to develop thinking and skills, which has been built up, developed as well as
applied in the purposes of designing courses/subjects and assessing students’ outcomes. Those
models are: Dreyfus model of skill acquisition in five phases; structure model of learning outcomes
of Biggs and Collis (SOLO model); Bloom’s thinking development model and improvement of
Bloom’s thinking development model of David R. Krathwohl. In addition, we also introduced the
application of SOLO classification, Bloom classification into the assessment of competency,
assessing learners’ outcomes in Computer Science.
Keywords: Learning taxonomy, assessment, learning outcomes, curriculum, computer science.
1. Mở đầu Bài viết giới thiệu một số mô hình phân loại học tập
Phân loại giáo dục là một công cụ hữu ích trong việc phổ biến trên thế giới về cách phân loại học tập nhằm phát
phát triển các mục tiêu học tập và đánh giá sự thành công triển tư duy, kĩ năng đang được ứng dụng trong việc thiết
của người học. Chúng cũng có thể được sử dụng trong kế các khóa học/môn học và đánh giá kết quả học tập của
nghiên cứu giáo dục (để phân loại các bài kiểm tra và điều người học; bên cạnh đó, áp dụng phân loại SOLO, phân
tra phạm vi của các phương pháp học tập,...). Các hệ thống loại Bloom vào việc đánh giá năng lực, đánh giá kết quả
phân loại giáo dục nổi tiếng dựa trên giả định rằng hệ người học trong ngành Khoa học Máy tính.
thống thứ bậc của kết quả học tập là như nhau trong tất cả 2. Nội dung nghiên cứu
các chủ đề môn học, ngành học. Các phân loại học này 2.1. Một số hệ thống phân loại học tập
cũng là tiền đề để xây dựng khung đánh giá năng lực, đánh
giá kết quả người học trong một ngành học cụ thể. 2.1.1. Mô hình phát triển kĩ năng của Dreyfus (Dreyfus
model of skill acquisition)
Việc phân loại các mục tiêu giáo dục có thể được sử
dụng tương tự để cung cấp hoặc mô tả và đánh giá kết Hubert Dreyfus và Stuart Dreyfus mô tả một quá
quả học tập. Trong phân loại giáo dục, người ta chia các trình học tập chuyển từ giai đoạn người mới vào nghề
mục tiêu giáo dục thành ba lĩnh vực: nhận thức, tình cảm sang chuyên gia, gồm những giai đoạn sau [2]:
và tâm lí. Một số cách phân loại (ví dụ như phân loại của 1) Khởi nghiệp (Novice): Tuân thủ một cách cứng nhắc
Bloom) coi mỗi lĩnh vực là sự liên tục một chiều; một số những quy định và kế hoạch đã được dạy, không có kế
phân loại (như phân loại của Bloom đã được sửa đổi) mô hoạch dự phòng khi hoàn cảnh thay đổi so với mong đợi.
tả miền nhận thức bằng ma trận; một số phân loại (giống 2) Bắt đầu có khả năng (Advanced Beginner): Một số
như phân loại SOLO) sử dụng một tập hợp các loại mô điều chỉnh nhỏ về quy định và kế hoạch có thể được tiến
tả sự khác biệt về định lượng và định tính kết quả học tập hành trong một vài trường hợp dưới sự giám sát.
và cũng có những phân loại cho rằng chúng có thể được 3) Có năng lực (Competence): Các kế hoạch có nhận
áp dụng như nhau [1].
thức, có chủ đích và việc sử dụng các bước được chuẩn hóa.
Phân loại học là hệ thống phân loại được sắp xếp theo Đưa ra những quyết định có lí lẽ về tính huống mới mà không
một cách nào đó. Việc phân loại học tập có thể được sử chắc chắn về mức độ phù hợp của những quyết định này.
dụng để mô tả kết quả học tập và trong các đánh giá mục
4) Thành thạo (Proficiency): Nhìn nhận tình huống một
tiêu giáo dục [1]. Phân loại học mô tả và phân loại các giai
cách tổng thể và xác định mục tiêu và các điểm nổi bật theo
đoạn trong các khía cạnh nhận thức, tình cảm và tâm lí của
một cá nhân có thể là một phần của quá trình học tập. Phân trực giác; việc đưa ra quyết định không quá mất công.
loại học có thể được sử dụng để xác định mục tiêu chương 5) Chuyên gia (Expertise): Không còn phụ thuộc vào
trình giảng dạy của khóa học; vì vậy, nó không chỉ được các luật, quy định hoặc các khẩu hiệu. Thực hiện dựa trên
mô tả trên cơ sở các chủ đề được đề cập mà còn xác định hiểu sâu về toàn bộ tình hình, có cách tiếp cận thường
được mức độ hiểu biết mong muốn cho từng chủ đề. Phân được sử dụng trong tình huống mới hoặc khi vấn đề nảy
loại học tập được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngữ cảnh sinh; có tầm nhìn.
khác nhau để mô tả các giai đoạn học tập của người học. 2.1.2. Thang tư duy của Bloom (Bloom’s cognitive taxonomy)

239
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 239-243

Năm 1956, Benjamin Bloom và những đồng nghiệp - Mức 2: Đơn cấu trúc (Uni-Structural): Câu trả lời
của ông đã xây dựng thành công thang phân loại tư duy. chỉ dựa vào một khía cạnh liên quan, kết luận hạn chế và
Theo thang này, trình độ tư duy của một người sẽ thể hiện dễ mang tính giáo điều.
qua những gì mà người đó biết hay cách thức họ vận hành - Mức 3: Đa cấu trúc (Multi-Structural): Một vài dữ
tư duy. Quá trình tư duy bao gồm sáu bậc sắp xếp theo liệu nhất quán được chọn lọc, bất cứ một sự không nhất
trình tự từ thấp đến cao: Biết, Hiểu, Vận dụng, Phân tích, quán hoặc nội dung trái chiều nào, đều được bỏ qua để
Tổng hợp, Đánh giá [3]. có thể đưa ra kết luận chắc chắn.
Vào năm 2001, các học trò cũ của Bloom là - Mức 4: Mối quan hệ (Relational): Hầu hết những
Anderson L.w. và Krathwohl D.R. [4], sau một quá trình dữ liệu được chấp nhận, những thông tin trái chiều được
bàn luận với một số nhà tâm lí học, đã đưa ra phương án cho vào một hệ thống và giải thích trong một bối cảnh
điều chỉnh phân loại mục tiêu trong lĩnh vực nhận thức nhất định.
của Bloom. Nội dung chính điều chỉnh bởi Anderson và
- Mức 5: Trừu tượng mang tính mở (Extended
Krathwohl là thay 2 thao tác xử lí kiến thức Tổng hợp và
Abstract): Người học có thể khái quát hóa cấu trúc để
Đánh giá ở mức độ 5 và 6 tương ứng bằng Đánh giá và
nắm bắt những vấn đề mới và trừu tượng hơn, biểu thị
Sáng tạo. Ngoài ra, họ mô tả các thao tác xử lí kiến thức
một trạng thái phát triển mới và cao hơn.
bằng các động từ thay vì danh từ như trước đây (trong
tiếng Anh) và tạo thành một ma trận phân loại 2 chiều. Áp dụng Phân loại SOLO cho việc đánh giá kết quả
Bảng phân loại mới của Anderson L.w. và Krathwohl học tập liên quan đến việc xem xét các mục tiêu của
D.R. như bảng 1 [5]: chuẩn đầu ra dự kiến ở các cấp độ khác nhau. Các tính
Bảng 1. Bảng phân loại Bloom được sửa đổi năng quan trọng liên quan đến phân loại SOLO được
trình bày bởi Biggs và Collis (1982) là phân loại SOLO
Chiều phân cấp được người học và người học có xu hướng tiến
Áp Phân Đánh Sáng
kiến Nhớ Hiểu bộ, các kết quả định lượng được thể hiện ở mức 2 và mức
dụng tích giá tạo
thức 3; các kết quả định tính được thể hiện ở mức 4 và mức 5.
A. Phân loại SOLO là nội dung độc lập và do đó nó có thể
Kiến được sử dụng như một thước đo chung về sự hiểu biết
thức giữa các ngành khác nhau. SOLO là một lược đồ phát
thực tế triển phân loại các kết quả học tập theo độ phức tạp của
B. chúng, do đó cho phép người hướng dẫn đánh giá công
Kiến việc của sinh viên (SV) về chất lượng học tập chứ không
thức phải là tính số lượng câu trả lời chính xác trong một
khái nhiệm vụ hoặc hoạt động cụ thể [6].
niệm 2.1.4. Thang phân loại của Niemierko
C. Niemierko và cộng sự cho rằng ba loại Bloom cao
Kiến nhất (quy trình tư duy cao hơn) không thể được sắp xếp
thức thứ bậc trong các môn khoa học. Ông đã phát triển hệ
tự tạo thống phân loại “ABC” của các mục tiêu học tập được tổ
D. chức theo hai chiều (bảng 2):
Siêu Bảng 2. Mức độ Các loại mục tiêu học tập
nhận Bậc Mục tiêu học tập
thức
A. Nhớ lại kiến thức
2.1.3. Mô hình cấu trúc kết quả học tập của Biggs và I. Kiến thức
B. Hiểu biết về kiến thức
Collis (SOLO taxonomy)
C. Áp dụng kiến thức trong các tình
Năm 1982, Biggs và Collis giới thiệu cấu trúc miêu
II. Khả năng huống điển hình
tả một trình tự được sắp xếp theo thứ bậc nhất quán và
và kĩ năng D. Ứng dụng kiến thức trong những
đặt tên là “chu kì học” (learning cycle). Chu kì học này
có thể cung cấp thông tin về sự tiến bộ của quá trình học tình huống phức tạp
tập theo một trạng thái nhất định, từ đó có thể đánh giá Các ứng dụng trong nhóm D bao gồm các phân tích,
kết quả học tập [2]: tổng hợp, và các loại đánh giá của hệ thống phân loại
- Mức 1: Tiền cấu trúc (Pre-Structural): Phần gợi ý và Bloom [1].
câu trả lời không rõ ràng. 2.1.5. Thang phân loại của Tollingerova

240
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 239-243

Hệ thống phân loại của Tollingerova có 5 loại hoạt - Mức 4 (Relationship): SV hiểu ý nghĩa về các khía
động theo thứ bậc [1]: - Bậc 1: Bộ nhớ sao chép kiến cạnh khác nhau của vấn đề, tích hợp các phần của vấn đề
thức; - Bậc 2: Hoạt động dễ hiểu với kiến thức; - Bậc 3: vào 1 cấu trúc mã lập trình chặt chẽ, sử dụng cấu trúc này
Những hoạt động khó hiểu với kiến thức; - Bậc 4: Truyền để giải quyết vấn đề. Lister và cộng sự (2006) cho thấy
đạt tri thức; - Bậc 5: Tư duy sáng tạo. SV có thể mô tả các chức năng được thực hiện bởi một
2.2. Phân loại học tập trong Khoa học Máy tính đoạn mã lập trình cụ thể mà không cần thực hiện tay; SV
2.2.1. Sử dụng phân loại SOLO có thể phỏng đoán rằng mã lập trình đếm số lượng các
phần tử trong một mảng lớn hơn một giá trị cụ thể [7].
Đã có một số các nghiên cứu cụ thể về việc áp dụng
phân loại SOLO vào lĩnh vực Khoa học Máy tính. Lister - Mức 5 (Extended Abstract): Trong mức SOLO cao
và cộng sự (2006) lần đầu tiên đề xuất việc sử dụng phân nhất này, SV đã giải quyết được vấn đề cụ thể mà bài
loại SOLO để phân loại các câu trả lời của SV đối với các toán yêu cầu cần giải quyết; liên kết vấn đề để phát triển
vấn đề lập trình máy tính. Ngoài việc đánh giá chính xác thành các nguyên tắc bậc cao hơn và mở rộng chủ đề cho
một câu trả lời nó còn là minh chứng thuyết phục chứng tỏ các lĩnh vực ứng dụng rộng hơn. Ví dụ, kết quả một đoạn
SV đã hiểu được mối liên hệ của các mã lập trình như thế mã lập trình có thể mở rộng là một nhận xét rằng mã sẽ
nào. Phân loại SOLO mô tả 5 mức độ hiểu biết của SV khi chỉ làm việc cho các mảng được sắp xếp [7].
giải quyết các vấn đề lập trình và trình bày cách giải thích 2.2.2. Sử dụng phân loại Bloom
tương tự về sử dụng phân loại SOLO áp dụng khi người Johnson, Fuller và các cộng sự sau khi nghiên cứu
học làm các bài tập viết mã lập trình đơn giản: chương trình giảng dạy và học tập của ngành Khoa học
- Mức 1 (Prestructural): Đây là mức đơn giản nhất mà máy tính đã đưa ra Hệ thống phân loại mới, khả thi hơn
SV có thể đưa ra cho một nhiệm vụ lập trình, biểu hiện để đánh giá khả năng của người học trong Khoa học Máy
không chỉ là sự nhầm lẫn đáng kể về lập trình mà còn có tính và kĩ thuật. Hệ thống phân loại mới không những
thể là những suy nghĩ không liên quan đến lập trình. SV đánh giá được khả năng lập trình của người học mà nó
thiếu kiến thức về các cấu trúc lập trình và tiếp cận nhiệm còn có thể áp dụng đánh giá các lĩnh vực kĩ thuật khác
vụ được nghiên cứu một cách không thích hợp hoặc của ngành Khoa học Máy tính.
không liên quan [7]. Hệ thống phân loại mới được xây dựng bằng cách sử
- Mức 2 (Unistructural): Đây là mức mà SV thể hiện dụng phiên bản phân loại của Bloom đã được Anderson,
chính xác một số vấn đề của lập trình nhưng không phải Krathwohl và cộng sự, sửa lại năm 2001, nhưng để đáp
tất cả các khía cạnh của vấn đề lập trình. SV có hiểu biết ứng các vấn đề với ngành Khoa học Máy tính, mô hình
một phần và một hoặc vài khía cạnh được chọn và sử phân loại mới sử dụng ma trận hai chiều phù hợp với hệ
dụng có hiệu quả; ví dụ, SV mô tả chức năng của một thống phân loại của Bloom được xây dựng như hình 1 [1].
phần (một hoặc hai dòng) của mã lập trình [8]. Kích thước của ma trận thể hiện hai phạm vi năng lực
- Mức 3 Đa cấu trúc: SV tập trung vào một số khía cạnh riêng biệt: khả năng hiểu và giải thích một sản phẩm hiện
có liên quan đến những vấn đề giải quyết nhưng không nhận có (tức là mã chương trình), khả năng thiết kế và xây
thức về mối quan hệ giữa chúng với nhau. Lister và cộng sự dựng một sản phẩm mới. Các mức độ liên quan đến diễn
(2006) cho thấy SV có thể cung cấp mô tả dòng mã lập trình giải được đặt trên trục ngang và các mức liên quan đến
hoặc thực thi mã lập trình bằng tay đến giá trị cuối cùng cho thiết kế được đặt trên trục thẳng đứng, với mức thấp nhất
một biến cụ thể, nhưng không thể xem toàn bộ mã lập trình ở góc dưới bên trái. Điều này được hiểu rằng người học
là một cấu trúc mạch lạc duy nhất [7]. đi qua từng trục theo thứ tự nghiêm ngặt [1].
Sáng tạo
(C-Create)
(Producing)
Sản xuất

Áp dụng
(A-Aply)
Không
(N-None)
Nhớ Hiểu Phân tích Đánh giá
(R-Remember) (U-Understand) (A-Analyse) (E-Evaluate)
Phiên dịch (Interpreting)
Hình 1. Hệ thống phân loại Bloom được sắp xếp lại

241
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 239-243

“Không/Đánh giá”, nghĩa là họ có thể đọc mã chương


(Producing)
C
Sản xuất

trình, phân tích, và thậm chí đánh giá nó, nhưng chưa thể
A thiết kế một giải pháp hoặc sản xuất mã chương trình
N (hình 5) [1].

(Producing)
R U A E C

Sản xuất
Phiên dịch (Interpreting) A
Hình 2. Một bản trình bày đồ họa về sự thích ứng N
hai chiều của phân loại học của Bloom R U A E
Tác giả đã chỉ ra rằng, các SV khác nhau có “đường
dẫn học tập” khác nhau trong hệ thống phân loại ma trận. Phiên dịch (Interpreting)
Ví dụ, khi SV học một khái niệm lập trình mới, lần đầu Hình 5. Con đường của những SV chỉ đạt được
tiên SV đó đạt được kiến thức về khái niệm này. Tại thời năng lực lí thuyết
điểm đó, SV nằm trong ô (trạng thái) “Không /nhớ” thể Nghiên cứu tương tự cho thấy, một nhóm khác SV
hiện trong hình 2. Nếu người học này tiếp tục học bằng khác có thể được đặt trong ô “Tạo/Hiểu” của ma trận. Họ
cách bắt chước một ví dụ sẵn có của một chương trình có khả năng áp dụng và tổng hợp mà không có khả năng
mà không hiểu sâu về khái niệm, chúng sẽ đạt được mức phân tích hoặc đánh giá ngay cả mã chương trình của
“Áp dụng/Ghi nhớ”, tức là áp dụng/cố gắng áp dụng khái chính họ (hình 6). Vấn đề cho những SV này là không có
niệm mà không có sự hiểu biết thực tế. Hành vi này được khả năng gỡ lỗi các giải pháp của họ khi gặp phải lỗi [1].
minh họa trong hình 3 [1].
(Producing)

C
Sản xuất
(Producing)

C
Sản xuất

A
A
N
N
R U A E
R U A E
Phiên dịch (Interpreting)
Phiên dịch (Interpreting)
Hình 6. Con đường của SV chỉ đạt được năng lực thực tế
Hình 3
3. Kết luận
Nếu thay vì bắt chước, SV tìm hiểu thêm thông tin về
khái niệm này có thể tiến tới ô “Không/Hiểu”. Điều này Mặc dù có rất nhiều phân loại được trình bày như
có nghĩa là SV vẫn chưa thể đưa ra mã chương trình, phân loại của: Hubert Dreyfus và Stuart Dreyfus; Bloom;
nhưng đã có thể hiểu được ý nghĩa của khái niệm này. Biggs và Collis; Niemierko; Tollingerova nhưng chỉ có
SV được đặt trong ô “Tạo/Đánh giá”, có nghĩa là SV phân loại của SOLO với năm cấp bậc để phân loại học
đó có thể thực hiện ở tất cả các cấp độ năng lực trong ma trong giáo dục và phân loại của Bloom hoặc phân loại cải
trận. Điều này cũng có thể được xác định là ứng dụng cao tiến của Bloom được sử dụng trong việc phân loại trong
hơn cấp và có thể đạt được thông qua các đường dẫn khác lĩnh vực Khoa học Máy tính để thiết kế chương trình
nhau như thể hiện trong hình 4. giảng dạy và đánh giá người học. Những phân loại khác
mặc dù có nhiều lợi ích nhưng điểm yếu cơ bản của nó
(Producing)

C là mức độ dường như không được sắp xếp hợp lí khi sử


Sản xuất

A dụng để đánh giá các môn có tính phức tạp như Khoa học
máy tính mà cụ thể là lập trình. Giải pháp của Johnson
N và Fuller và các cộng sự được đề xuất là tách riêng sáu
R U A E cấp độ của Bloom thành hai chiều. Nó tạo ra một ma trận
có thể được sử dụng để xác định một loạt các quỹ đạo
Phiên dịch (Interpreting)
học khác nhau và do đó để hướng dẫn SV làm thế nào để
Hình 4. Mục tiêu, “Tạo/đánh giá” hoặc ứng dụng nâng cao kĩ năng, năng lực và sự hiểu biết của họ.
cao hơn, có thể đạt được thông qua các con đường
khác nhau Tài liệu tham khảo
Tuy nhiên, có những SV chỉ đạt được một số năng [1] Fuller, U. - Johnson, C. G. - Ahoniemi, T. -
lực. Ví dụ, SV xác định được lí thuyết trong một phân Cukierman, D.- Hernan-Losada, I. - Jackova, J., and
tích trong chương trình có thể được đặt trong ô et al. (2007). Developing a Computer Science-

242
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 239-243

specific Learning Taxonomy. SIGCSE Bulletin, [14] Brabrand, C. - Dahl, B. (2009). Using the SOLO
Vol. 39 (4), pp. 152-170. Taxonomy to Analyze Competence Progression of
[2] Dreyfus, Stuart E. - Dreyfus, Hubert L. (1980). A University Science Curricula. Higher Education,
Fiưe-Stage Model of the Mental Actiưities involved Vol. 58 (4), pp. 531-549.
in Directed Skill Acquisition. Washington, DC:
Storming Media. RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...
[3] Bloom, B. - Engelhart, M. - Furst, E. - Hill, W. - (Tiếp theo trang 183)
Krathwohl, D. (1956). Taxonomy of educational
objectives: the classification of educational goals. đặt ra là tìm các thời điểm trong vòng 2 giây đầu tiên, con
Handbook 1: Cognitive Domain. Longmans Green, lắc ở vị trí có li độ dài bằng 1,5(cm), có nghĩa là tìm
New York.  3
[4] Nguyễn Lộc - Nguyễn Lan Phương (đồng chủ biên) nghiệm t  [0;2] của phương trình 3cos(5t  )  .
6 2
- Đặng Xuân Cương - Trịnh Thị Anh Hoa - Nguyễn
Thị Hồng Vân (2016). Phương pháp, kĩ thuật xây Đây là phương trình lượng giác cơ bản đối với hàm
dựng chuẩn đánh giá năng lực đọc hiểu và năng lực số cos (khi giải tìm nghiệm, HS cần lưu ý tới điều kiện
giải quyết vấn đề. NXB Giáo dục Việt Nam. của ẩn t  0;2  ).
[5] Lâm Quang Thiệp (2011). Đo lường trong giáo dục lí 3. Kết luận
thuyết và ứng dụng. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong dạy học môn Toán, NLGQVĐ là một trong
[6] Biggs, J. B. - Collis, K. F. (1982). Evaluating the những năng lực cơ bản của HS, giúp các em thành công
Quality of Learning: The SOLO Taxonomy. trong học tập và trong cuộc sống; rèn luyện NLGQVĐ
Academic Press, New York. cho HS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn
[7] Chan, C. C. - Chui, M. S. - Chan, M. Y. C. (2002). Toán. Do vậy, trong quá trình dạy học môn Toán phần
Applying the Structure of the Observed Learning Lượng giác ở trường trung học phổ thông, GV cần vận
Outcomes (SOLO) taxonomy on student’s learning dụng các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối
outcomes: An empirical study. Assessment & Evaluation tượng HS nhằm giúp các em phát triển được NLGQVĐ.
in Higher Education, Vol. 27 (6), pp. 511-527.
[8] Lister, R. - Simon, B. - Thompson, E. - Whalley, J. L. Tài liệu tham khảo
- Prasad, C. (2006). Not seeing the forest for the trees: [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
novice programmers and the SOLO taxonomy. ACM thông - chương trình tổng thể.
SIGCSE Bulletin, Vol. 41 (3), pp. 118-122. [2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
[9] Lister, R. - Adams, E. S. - Fitzgerald, S. - Fone, W. thông môn Toán. NXB Giáo dục Việt Nam.
- Hamer, J. - Lindholm, M. - McCartney, R. - [3] Hoàng Phê (chủ biên, 1996). Từ điển Tiếng Việt.
Moström, E. - Sanders, K. - Seppälä, O. - Simon, B. NXB Đà Nẵng.
- Thomas, L. (2004). A multi-national study of
[4] Bộ GD-ĐT (2014). Tài liệu tập huấn PISA 2015 và
reading and tracing skills in novice programmers.
dạng câu hỏi do OECD phát hành lĩnh vực Toán học.
ACM SIGCSE Bulletin, Vol. 36 (4), pp. 119-150.
[5] Hoàng Ngọc Anh - Nguyễn Dương Hoàng - Nguyễn
[10] Nguyễn Công Khanh (chủ biên) - Đào Thị Oanh
Tiến Trung (2017). Đổi mới quá trình dạy học môn
(2017). Giáo trình Kiểm tra, đánh giá trong giáo
Toán thông qua các chuyên đề dạy học. NXB Giáo
dục. NXB Đại học Sư phạm.
dục Việt Nam.
[11] Anderson, L. W. - Krathwohl, D. R. (2001). A
Taxonomy for Learning, Teaching and Assessing: A [6] Nguyễn Thị Lan Phương (2013). Khung đánh giá
Revision of Bloom’s Taxonomy of Educational năng lực hiểu biết toán của PISA. Tạp chí Khoa học
Objectives. Addison Wesley Longman, New York, Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
abridged edition. [7] G. Polya (1995). Toán học về những suy luận có lí.
[12] Biggs, J. B. (1999). Teaching for Quality Learning NXB Giáo dục.
at University. SRHE and Open University Press, [8] K. K.Platonov (1997). Tâm lí học. NXB Đại học Sư phạm.
Buckingham, UK. [9] Nguyễn Bá Kim (chủ biên) - Vũ Dương Thụy (1992).
[13] Biggs, J. - Tang, C. (2007). Teaching for Quality Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Giáo dục.
Learning at University. SRHE and Open University [10] Phạm Gia Đức (1998). Phương pháp dạy học môn
Press, Maidenhead, UK, 3rd edition. Toán (tập 1). NXB Giáo dục.

243

You might also like