Professional Documents
Culture Documents
Bản Sao Đề Ôn GDCD
Bản Sao Đề Ôn GDCD
PHẦN TỰ LUẬN
Câu 1: Anh N là nhân viên bưu chính đã liên lạc với khách hàng là chị Y để giao bưu phẩm. Vì
đang đi vắng nên chị Y nhờ anh K là hàng xóm nhận hộ. Do tò mò, anh K đã mở bưu phẩm của
chị Y. Bức xúc về việc làm của anh K, chị Y sang nhà anh K hành hung anh K bị thương và sau
đó tung tin anh K chiếm đoạt tài sản của chị để hạ thấp uy tín của anh K.
Câu hỏi:
1. Theo em, ai đã có hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân? Đó là những quyền nào?
2. Giải thích cụ thể về hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân?
Bài làm
1. Chị Y đã vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng , sức khỏe , danh dự và nhân
phẩm của công dân
2. Giải thích :
- Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
Điều đó là mọi người phải tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người
khác. Mọi việc làm xâm hại đến tính mạng, thân thể, sức khỏe danh dự và nhân phẩm của
người khác đều bị pháp luật trừng phạt nghiêm khắc.
- Chị Y đã hành hung anh K => xâm phạm tới tính mạng , sức khỏe.
- Chị Y còn tung tin đồn hạ thấp uy tín của anh K => xâm phạm tới danh dự , nhân phẩm.
Câu 2: Trên cùng địa bàn một huyện có anh D và anh E là chủ hai doanh nghiệp kinh doanh thức
ăn chăn nuôi; anh K là giám đốc một công ty tư nhân. Để tăng vốn kinh doanh, anh K chỉ đạo chị
P là kế toán kê khai không đầy đủ số tiền thuế phải nộp của công ty nên anh K đã bị cơ quan chức
năng xử phạt. Nghi ngờ anh V là nhân viên tố cáo hành vi của mình, anh K cố tình trì hoãn đóng
bảo hiểm xã hội cho anh V như đã cam kết. Bức xúc, anh V tự ý nghỉ việc ở công ty của anh K và
sang làm việc cho anh D. Một lần chứng kiến anh D bị cơ quan chức năng xử phạt về hành vi
cung cấp sản phẩm không đảm bảo đúng tiêu chuẩn đã công bố, anh V đã kể lại sự việc cho vợ
mình là chị T. Do đang là nhân viên của anh E, chị T vô tình để lộ thông tin anh D bị xử phạt cho
anh E biết. Lập tức anh E thuê chị Q là lao động tự do viết và đăng bài xuyên tạc về doanh nghiệp
của anh D lên mạng xã hội khiến lượng khách hàng của anh D giảm sút. Vì vậy, anh D đã sa thải
anh V mà không thông báo trước mặc dù anh V luôn hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng đã kí với
anh D.
Câu hỏi: Những ai trong tình huống trên vừa vi phạm nội dung bình đẳng trong lao động vừa
vi phạm nội dung bình đẳng trong kinh doanh? Giải thích?
Bài làm
- Những người vừa vi phạm nội dung bình đẳng trong lao động vừa vi phạm nội dung bình
đẳng trong kinh doanh là anh D và anh K.
- Anh K : chỉ đạo chị P là kế toán kê khai ko đầy đủ số tiền thuế phải nộp => bình đẳng
trong kinh doanh.
- Anh K : cố tình trì hoãn đóng bảo hiểm cho anh V => bình đẳng trong lao động.
- Anh D : cung cấp sản phẩm ko đảm bảo tiêu chuẩn đã công bố => bình đẳng trong kinh
doanh.
- Anh D : sa thải anh V mặc dù V luôn hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng đã kí => bình
đẳng trong lao động.
Câu 3: Anh T và anh Q là chủ hai doanh nghiệp kinh doanh thức ăn chăn nuôi; anh K là giám đốc
một công ty tư nhân. Để tăng vốn kinh doanh, anh K chỉ đạo chị P là kế toán kê khai không đầy
đủ số tiền thuế phải nộp của công ty nên anh K đã bị cơ quan chức năng xử phạt. Nghi ngờ anh V
là nhân viên tố cáo hành vi của mình, anh K cố tình trì hoãn đóng bảo hiểm xã hội cho anh V như
đã cam kết. Bức xúc, anh V tự ý nghỉ việc ở công ty của anh K và sang làm việc cho anh T. Một
lần chứng kiến anh T bị cơ quan chức năng xử phạt về hành vi cung cấp sản phẩm không đảm bảo
đúng tiêu chuẩn đã công bố, anh V đã kể lại sự việc cho vợ mình là chị T. Do đang là nhân viên
của anh Q, chị T vô tình để lộ thông tin anh T bị xử phạt cho anh Q biết. Lập tức anh Q thuê chị C
là lao động tự do viết và đăng bài xuyên tạc về doanh nghiệp của anh T lên mạng xã hội khiến
lượng khách hàng của anh T giảm sút. Vì vậy, anh T đã sa thải anh V mà không thông báo trước
mặc dù anh V luôn hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng đã kí với anh T.
Câu hỏi:
a. Những ai trong tình huống trên vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong một số
lĩnh vực của đời sống xã hội?
b. Cho biết những ai vừa vi phạm nội dung bình đẳng trong lao động vừa vi phạm nội
dung bình đẳng trong kinh doanh? Giải thích?
Bài làm
a. Những ng trong tình huống trên vi phạm quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh
vực của đời sống xã hội là : anh V , anh K , anh T.
b. Những người đã vi phạm bình đẳng trong lao động và kinh doanh :
- anh K : ko kê khai đầy đủ thông tin số tiền thuế phải nộp => bình đẳng trong kinh doanh.
- anh K : cố tình trì hoãn đóng bhxh cho anh V như đã cam kết => bình đẳng trong lao động.
- anh V : tự ý nghỉ việc => bình đẳng trong lao động.
- anh V : làm lộ thông tin anh T bị xử phạt => bình đẳng trong kinh doanh
- anh T : cung cấp sản phẩm không đảm báo tiêu chuẩn đã công bố => bình đẳng trong kinh
doanh
- anh T : sả thải anh V không báo trước mặc dù anh V luôn hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng đã kí kết => bình đẳng trong lao động.
Câu 4: Sau khi nhận được kết quả giải quyết đơn khiếu nại về tranh chấp đất đai giữa gia đình
mình và gia đình ông bà T, ông A không đồng ý với cách giải quyết của chủ tịch UBND huyện
nên ông đã đến UBND huyện để tiếp tục gửi đơn. Cho rằng ông A cố tình gây rối khi ông nhiều
lần đến đòi gặp Chủ tịch UBND huyện, bảo vệ ủy ban Y đã yêu cầu ông A đi về. Hai bên to tiếng,
xảy ra xô xát, bảo vệ đã nhốt ông A vào nhà kho rồi đánh ông A gãy tay, sau đó đẩy xe máy của
ông A xuống rãnh nước trước cổng ủy ban.
Câu hỏi: Việc làm của bảo vệ UBND huyện Y đã vi phạm quyền tự do cơ bản nào của công
dân? Giải thích?
Bài làm
- Việc làm của bảo vệ vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp
luật bảo hộ về tính mạng , sức khỏe.
- Bảo về nhốt ông A mà ko có quyết định của tòa án hoặc phê chuẩn của viện kiểm soát ( ko
một ai có quyền tự ý bắt giam giữ người khác) => hành vi trái pháp luật.
- Bảo về đánh gãy tay ông A là xâm phạm tới tính mạng , sức khỏe dù là hành vi cố ý hay vô
ý đều bị xử lí theo pháp luật.
Câu 5: Ông H cho ông A vay 40 triệu và ông A đã viết giấy biên nhận, trong đó có hẹn ngày sẽ trả.
Đúng đến ngày hẹn, ông H đến nhà ông A đề nghị trả lại số tiền đã vay nhưng ông A không trả vì lí
do chưa có và hẹn ngày khác, ông H đã đánh ông A gây thương tích tổn hại sức khỏe 15%. Vụ việc
được đưa ra toà xét xử với mức án phạt ông H là 3 năm tù giam.
Câu hỏi:
a. Việc Tòa án xét xử ông H về tội gây thương tích cho ông A là loại trách nhiệm pháp lí
nào? Hãy chỉ ra những dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật của ông H.
b. Quyết định này của Tòa án có ý nghĩa gì đối với xã hội?
Bài làm
a. Ông H gây thương tích cho Ông A là Vi phạm Hình sự. Dấu hiệu: ông H đánh người gây
thương tích 15%…
b. Có ý nghĩa giúp ngăn ngừa, giáo dục và cải tạo những hành vi vi phạm pháp luật, chủ thể
phải chịu hậu quả về trách nhiệm hình sự trước pháp luật.
Câu 6: Anh A là người kinh doanh đã đưa hối lộ cho anh B là cán bộ chức năng và đề nghị anh B
bỏ qua việc anh A đã không nộp thuế theo đúng quy định. Tuy nhiên, anh B đã từ chối nhận tiền,
đồng thời lập biên bản xử phạt anh A.
Câu hỏi: Trong tình huống trên, anh A đã vi phạm về nội dung nào khi tham gia hoạt động kinh
doanh? Nếu tham gia hoạt động kinh doanh, em có định hướng như thế nào?
Bài làm
- Trong trường hợp trên , anh A đã vi phạm 2 hình thức thực hiện pháp luật :
+ Thi hành pháp luật : anh A đã không nộp thuế theo đúng quy định
+ Tuân thủ pháp luật : anh A đã hối lộ cán bộ chức năng
- Nếu tham gia các hoạt động kinh doanh em có định hướng cho hoạt động của bản thân như sau
:
+ Em sẽ thực hiện đúng quy định pháp luật trong kinh doanh.
+ Nộp thuế đầy đủ và đúng quy định của pháp luật
+ Bảo vệ môi trường , bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng .
+ Lên án , phê phán những hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh.
Câu 7 :
công an đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của cd vì bắt ng mà ko có quyết định của tòa án hoặc phê
chuẩn của viện kiểm soát.
Điều 71 Hiến pháp năm 1992 có quy định: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là không ai bị bắ, nếu không
có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Câu 8 :
chị P và anh M vi phạm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt
Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân phẩm, uy tín của nhau.
Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung, quyền thừa kế, sử dụng, định đoạt.