NguyenLyLSCM.3 - A46414 - Ngô Phương Thảo - A46481 - Khuất Tú Anh - K3N32023

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

Tiểu luận môn:

NGUYÊN LÝ CƠ BẢN LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG

( Học kỳ III nhóm 3 năm học 2022 – 2023 )

Đề tài:

Phân tích những lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Thủy

Họ tên sinh viên Ngô Phương Thảo Khuất Tú Anh

Mã sinh viên A46414 A46481

Số điện thoại 0862583804 0339704597

Email ngothao0428@gmail.com thitu07012004@gmail.com

Người chấm 1 Người chấm 2

HÀ NỘI – 2023
MỤC LỤC

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ CHUỖI CUNG ỨNG.................1


1. Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh.....................................................................................1
1.1 Định nghĩa về cạnh tranh...................................................................................................

1.2 Định nghĩa về lợi thế cạnh tranh.......................................................................................

2. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng........................................................................................3


2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng...............................................................................................

2.2 Các thành viên tham gia chuỗi cung ứng..........................................................................

3. Vấn đề dành lợi thế cạnh tranh đối với chuỗi cung ứng.....................................................4
3.1. Cơ hội cạnh tranh thông qua chi phí logistics..................................................................

3.2. Cơ hội cạnh tranh thông qua giá trị logistics....................................................................

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CHUỖI CUNG
ỨNG SIÊU THỊ T-MART.......................................................................................................6
1. Giới thiệu về siêu thị T-Mart..............................................................................................6
1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của T-Mart.....................................................

1.2 Đặc điểm hoạt động...........................................................................................................

1.3 Đặc điểm nhà cung cấp/thị trường/khách hàng trong chuỗi cung ứng siêu thị.................

T-Mart.....................................................................................................................................

2. Thực trạng về lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart...............................9
2.1 Lợi thế cạnh tranh về chi phí trong chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart................................

2.2 Lợi thế cạnh tranh về giá trị trong chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart................................

3.Nhận xét chung..................................................................................................................19


3.1 Một số mặt tích cực.........................................................................................................

3.2 Một số bất cập và nguyên nhân.......................................................................................

III. ĐỀ XUẤT..........................................................................................................................19
1. Giải pháp...........................................................................................................................19
2. Khuyến nghị......................................................................................................................21
IV. KẾT LUẬN.......................................................................................................................22
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................23
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong tiến trình kinh tế hội nhập thì với 3 năm gần đây kể từ khi đại dịch bùng phát,
những rủi ro và thiếu hụt trong chuỗi cung ứng toàn cầu đã dẫn đến nhiều vấn đề trở
nên tồi tệ hơn. Môi trường kinh tế ngày càng trở nên thách thức và tính bền vững đang
dần được chú trọng. Hiện nay, vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn
nhu cầu con người ngày càng cao nên các doanh nghiệp đang đứng trước thách thức
trong việc phải tối đa hóa hiệu quả cung cấp sản phẩm dịch vụ của mình. Để tạo được
ưu thế trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải không ngừng trao cho khách hàng
những giá trị tốt nhất. Chính vì thế buộc các doanh nghiệp phải có những chính sách
cạnh tranh về chuỗi cung ứng làm sao để đưa ra những dịch vụ tốt cho khách hàng mà
giảm được tối thiểu mức chi phí sản xuất từ đó đạt được lợi nhuận lớn hơn. Vì biết đến
T-Mart với tên tuổi là siêu thị đi đầu tiên phong trong từ những thế hệ trước nên T-
Mart đang cố gắng hết sức mình để dành được lợi thế cạnh tranh trong thị trường kinh
tế hiện tại.

2.Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là đánh giá năng lực cạnh tranh của siêu thị T-Mart hiện nay,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để hoàn thành mục đích đã đặt ra như trên, nhiệm vụ của luận văn tập trung giải
quyết các vấn đề cơ bản sau:

- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của siêu thị và lựa chọn các chỉ
tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của siêu thị.

- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của siêu thị T-Mart, đưa ra các ưu
điểm và tồn tại trong quá trình cạnh tranh cũng như các nguyên nhân của tồn tại đó.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị T-Mart
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ CHUỖI CUNG ỨNG
1. Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh
1.1 Định nghĩa về cạnh tranh
Theo từ điển Tiếng Việt cạnh tranh là sự ganh đua, giành giật để chiếm lĩnh thị phần,
thị trường và khách hàng giữa các đối thủ với nhau. Cạnh tranh là sử dụng những
chiến lược, chiến thuật để đạt được ưu thế cao hơn so với đối thủ.

1.2 Định nghĩa về lợi thế cạnh tranh


Mặc dù khái niệm lợi thế cạnh tranh được sử dụng rộng rãi từ những năm 1980, nhưng
lại chưa có nghiên cứu đưa ra một định nghĩa chính thức. Theo các cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều khái niệm khác nhau về lợi thế cạnh tranh.
Một số được thừa nhận rộng rãi :

Theo ông Michael E. Porter: “ Lợi thế cạnh tranh là nguồn lực, lợi thế của ngành,
quốc gia mà nhờ có chúng mà các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường quốc tế tạo
ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, lợi
thế cạnh tranh này giúp cho nhiều doanh nghiệp có được “Quyền lực thị trường” để
thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh. Là những thứ mà doanh nghiệp đang
có lợi thế hơn so với đối thủ. Lợi thế này có thể có được bằng việc tạo ra 1 giá trị lớn
hơn, tốt hơn cho khách hàng, hoặc sản xuất và quảng cáo sản phẩm với một mức giá
thấp hơn, trong khi vẫn giữ được lợi ích tương đương cho khách hàng.”

“Khi một doanh nghiệp có được tỉ suất lợi nhuận kinh tế cao hơn tỉ suất lợi nhuận kinh
tế bình quân của các doanh nghiệp khác trong cùng một thị trường, thì doanh nghiệp
có lợi thế cạnh tranh trong thị trường đó” (Besanko, Dranove và Shanley, 2000, tr.
389).

 Kết luận đối với các quan điểm khái niệm về lợi thế cạnh tranh đều tương tự nhau,
không có sự khác biệt lớn về mặt nội dung. Như vậy,nguồn gốc của lợi thế cạnh
tranh thì trước hết bản thân doanh nghiệp phải có sự khác biệt so với đối thủ trong
mắt khách hàng, và thứ hai sản xuất ở mức chi phí thấp và do đó đạt được lợi

1
nhuận lớn hơn. Hay nói một cách đơn giản hơn, có hai chỉ tiêu quan trọng trong
cạnh tranh là chi phí và giá trị. Có những công ty hướng đến một trong hai chỉ tiêu
này nhưng tốt hơn là hướng đến cả hai chỉ tiêu này:

a. Lợi thế cạnh tranh về chi phí: là khả năng sản xuất một sản phẩm hoặc dịch vụ với
chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác. Nếu doanh nghiệp có thể sản xuất
cùng một loại sản phẩm có chất lượng nhưng bán với giá thấp hơn, điều này mang lại
cho họ lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Người dẫn đầu về chi phí có
thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận bằng các đối
thủ. Nếu các công ty trong ngành đặt giá tương tự cho các sản phẩm của mình thì
người dẫn đầu về chi phí có thu được lợi nhuận cao hơn vì chi phí của nó thấp hơn. Để
giảm chi phí, ta có thể tăng khối lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra, tăng thị phần …
nhưng không được tăng tùy tiện. Logistics và chuỗi cung ứng có thể tăng hiệu suất và
tăng năng suất sản xuất góp phần giảm giá thành sản phẩm đơn vị.

Ví dụ: Khi quy mô được mở rộng như hiện tại, MWG sẽ tối ưu hơn việc quản lý hàng
tồn kho và quy trình logistics, từ đó tiết kiệm được chi phí vận hành và có thể chuyển
hóa thành những giá trị lớn hơn cho khách hàng.

b. Lợi thế cạnh tranh về chi phí: Khách hàng nói họ mua “ lợi ích” chứ không phải
hàng hóa. Giá trị gia tăng nằm trong vật liệu, công nghệ áp dụng để sản xuất, tay nghề
của nhà sản xuất… Doanh nghiệp phải tạo ra được giá trị sản phẩm cao để thu hút
được khách hàng. Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị cho người tiêu
dùng hoặc nâng cao tính hoàn thiện sản phẩm khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho
phép thị trường chấp nhận mức giá, thậm chí cao hơn đối thủ cạnh tranh. Quan trọng
hơn nữa là dịch vụ: đúng giờ, đúng lúc, đúng địa điểm, đúng số lượng, đúng giá cả…
và rất nhiều dịch vụ khác sau bán hàng.

 Lợi thế về chi phí giúp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có giá thấp hơn, lợi thế về
giá trị mang lại sự khác biệt cho hàng hóa. Một hàng hóa có thể cạnh tranh thành
công khi có được lợi thế cụ thể nào đó hơn hàng hóa khác. Những lợi thế đó được
biểu hiện ra bên ngoài hình thành các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp

2
2. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng
2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Theo Ths. Nguyễn Kim Anh đã viết trong cuốn “Quản lý chuỗi cung ứng”: “Chuỗi
cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhắm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung
cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng”. Còn theo
một số nghiên cứu khoa học của các tác giả nước ngoài cho rằng: “Supply Chain is
starting with unprocessed raw materials and ending with the final customer using the
finished goods, the supply chain links many companies together”. Dịch: “ Chuỗi cung
ứng là chuỗi liên kết các công đoạn từ khâu cung cấp nguyên vật liệu thô chưa qua xử
lý cho đến khi sản phẩm hoàn thiện và được người tiêu dùng cuối cùng sử dụng, chuỗi
cung ứng cũng kết nối nhiều công ty lại với nhau” – “Supply chain & Logistics –
Terms & Glossary” Kate Vitasek (được khuyến khích sử dụng bởi Hiệp Hội các Nhà
Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Chuyên Nghiệp Hoa Kì) Từ những khái niệm trên, ta có
thể hiểu chuỗi cung ứng là một chuỗi liên kết toàn bộ những hoạt động nhằm mục đích
cung cấp sản phẩm, dịch vụ từ giai đoạn cung cấp nguyên liệu đầu vào đến khi thành
phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Các bên thamgia chuỗi cung ứng cần có đủ
nguồn lực (con người, tài nguyên…) và hệ thông thông tin để thực hiện thành công
mục đích của hoạt động cung ứng. chuỗi cung ứng là một hệ thống tổ chức, con người,
các nguồn lực, thông tin, các hoạt động… liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay
dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.

- Hoạt động chuỗi cung ứng liên quan đến biến chuyển các tài nguyên thiên
nhiên, nguyên liệu và các thành phần thành một sản phẩm hoàn chỉnh để giao
cho khách hàng cuối cùng (người tiêu dùng)
- Các yếu tố trong chuỗi: nhà cung cấp, nhà sản xuất/ nhà vận chuyển/ kho vận/
nhà phân phối/ khách hàng… là một hệ thống liên quan, kết nối và có liên hệ
chặt chẽ với nhau.

2.2 Các thành viên tham gia chuỗi cung ứng


Giá trị của một sản phẩm sẽ gia tăng khi sản phẩm đó đi qua mỗi mắt xích của chuỗi.
Quá trình này được gọi là "quá trình gia tăng giá trị cho sản phẩm. Nếu bất kì mắt xích
nào trong chuỗi không tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm thì mắt xích đó sẽ bị loại
khỏi chuỗi". Bởi vậy chuỗi cung ứng gồm có 3 bộ phận:

3
 Thượng nguồn (Upstream supply chain)
- Bao gồm các hoạt động giữa nhà sản xuất và các nhà cung cấp của họ (có thể là
các nhà sản xuất khác, các nhà lắp ráp…) và cả những nhà cung cấp của các
nhà cung cấp (lớp 2) Trong phần thượng lưu của chuỗi cung ứng, hoạt động
chủ yếu là mua sắm (procurement).
 Trung lưu (Internal supply chain) :
- Bao gồm tất cả các hoạt động bên trong công ty trung tâm để chuyển các yếu tố
đầu vào thành các đầu ra; các hoạt động chủ yếu là quản lý, lập kế hoạch thu
mua, sản xuất và phân phối.
 Hạ lưu (Downstream supply chain): Phần này bao gồm tất cả các hoạt động
nhằm phân phối sản phẩm đến khách hàng cuối cùng.

3. Vấn đề dành lợi thế cạnh tranh đối với chuỗi cung ứng
Hai yếu tố quan trọng trong cạnh tranh chuỗi cung ứng thông qua hoạt động logistics

3.1. Cơ hội cạnh tranh thông qua chi phí logistics

a. Sử dụng hết công suất máy móc

Mục đích của việc sử dụng hết công suất máy móc là để tăng năng suất lao động và
giảm chi phí cơ hội. Khi năng suất lao động tăng, sản lượng người công nhân làm ra sẽ
tăng cao hơn trong một khoảng thời. Khi doanh nghiệp đã có máy móc thiết bị hiện đại

4
nhưng không dùng đến thì đó là một sự lãng phí. Số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua
máy móc đáng lẽ có thể sử dụng vào một việc khác sinh ra lợi nhuận, có ích hơn. Hiện
nay khi thị trường phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao thì doanh nghiệp
không còn phải lo lắng là sản phẩm sản xuất ra không có chỗ tiêu thụ. Bài toàn mà
doanh nghiệp cần phải trả lời là làm thế nào để khách hàng muốn sử dụng sản phẩm
của mình.

b. Sử dụng tốt vòng quay tài sản

Vòng quay tài sản là thước đo khát quát nhất hiệu quả sự dụng tài sản của một doanh
nghiệp. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt được trong một
thời kì nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp trong cùng
thời kì đó. Tỷ lệ vòng quay càng cao thì công ty càng hoạt động tốt, vì chỉ tiêu này cao
thể hiện rằng công ty đang tạo ra nhiều doanh thu trên mỗi đơn vị sản phẩm

c. Thực hiện chuỗi cung ứng đồng bộ

Hiện nay chỉ có 21% doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu. Trong đó, con số này ở Thái Lan là hơn 30%, Malaysia là 46%. Chuỗi cung
ứng ở nước ta còn rời rạc, chưa đồng bộ, đồng đều. Đồng bộ, đồng đều là tất cả mọi
nơi ở trong quốc gia đó đều có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vật chất ngang bằng nhau,
các khâu vận chuyển được kết nối với nhau bằng một hệ thống thông tin chung để tiện
cho việc cập nhật và theo dõi tiến trình vận chuyển. Để việc vận chuyển và bảo quản
được xuyên xuất, không gián đoạn thì một chuỗi cung ứng đồng bộ là điều bắt buộc.

3.2. Cơ hội cạnh tranh thông qua giá trị logistics


a. Dịch vụ tốt

Khách hàng ngày càng quan tâm hơn đến dịch vụ của các công ty như thời gian giao
hàng, thời gian vận chuyển, thời gian từ lúc đặt hàng đến khi hàng làm xong,… là
những con đường có thể giúp doanh nghiệp dịch chuyển nhóm “hàng thường” thành
hàng có “chất lượng cao” hơn nằm trong góc dịch vụ tốt hơn, hay hàng có giá cạnh
tranh cao “chi phí tốt hơn” trong bảng thể hiện lợi thế cạnh tranh. Cao dịch vụ tốt
(serviceleader), Chi phí và dịch vụ tốt (cost and service leader) Thấp hàng thường
(communitymarket) Chi phí tốt (cost leader)

b. Độ tin cậy cao

5
Trong quá trình vận chuyện lưu kho, hàng hóa cần phải được đảm bảo an toàn, không
bị đánh tráo, hư hỏng.

c. Đáp ứng nhanh chóng Just in time – Kịp thời là yếu tố vô cùng quan trọng trong
logistics. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo hoạt động logistics luôn đúng giờ, đúng số
lượng, đúng địa điểm.

Cần làm gì?

Để trả lời câu hỏi cần làm gì, trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới
để tồn tại và đứng vững trên thị trường, T-Mart không chỉ phải cạnh tranh gay gắt với
các siêu thị trong nước mà còn phải cạnh tranh với các siêu thị nước ngoài sẽ có mặt
trên thị trường Hà Nội trong thời gian tới. Cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi vì quá
trình đào thải các doanh nghiệp nói chung và siêu thị nói riêng không đủ năng lực. Mặt
khác, cạnh tranh buộc các siêu thị phải không ngừng cố gắng trong hoạt động kinh
doanh của mình để tồn tại và phát triển. Xã hội càng phát triển, nhu cầu càng nhiều mà
nhu cầu của con người thì vô tận, luôn có những doanh nghiệp tìm ra và thỏa mãn các
nhu cầu đó của khách hàng. Do vậy, T-Mart cần phải có các chiến lược và giải pháp
để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so với các đối thủ vì điều này sẽ giúp
siêu thị tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết
liệt.

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CHUỖI
CUNG ỨNG SIÊU THỊ T-MART
1. Giới thiệu về siêu thị T-Mart
1.1 Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của T-Mart
Tmart.vn là kênh thương mại điện tử bán hàng trực tuyến được xây dựng lên nhằm
cung cấp tới tay khách hàng đa dạng sản phẩm hàng hóa với giá cả hợp lý thông qua
kênh bán hàng online và offline. Tmart.vn cung cấp những sản phẩm chính hãng chất
lượng từ các thương hiệu nổi tiếng hàng đầu thế giới với chế độ bảo hành chu đáo, tư
vấn hướng dẫn sử dụng để sản phẩm dùng lâu bền nhất. Với các sản phẩm đa dạng
như: Sữa, hóa mỹ phẩm, bánh kẹo, đồ uống, thực phẩm, rau củ quả và thực phẩm tươi
sống, đồ mẹ và bé, quần áo, giày dép, đồ chơi trẻ em, hàng gia dụng... Tmart.vn đang
nỗ lực mang lại cho khách hàng những sản phẩm tiện ích, phục vụ đúng nhu cầu của
khách hàng. Được biết, Tập đoàn TGROUP là công ty mẹ của hệ thống Công ty cổ

6
phần T-Martstores - Hệ thống chuỗi siêu thị T-Mart được thành lập 9/2014 là một
trong những công ty hàng đầu Việt Nam đi tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh siêu
thị. Với hệ thống hơn 80 siêu thị T-Mart hiện tại có mặt ở các quận Hoàng Mai, Thanh
Xuân, Hà Đông, Tây Hồ, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Long Biên, huyện Hoài Đức,
huyện Đan Phượng, huyện Sóc Sơn, huyện Chúc Sơn, huyện Thanh Trì, Thành Phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Hải Dương, T-Group đã và đang
phát triển vươn lên lớn mạnh từng ngày. Với tiêu chí chủ đạo là luôn đảm bảo giá rẻ,
nhiều tiện lợi trong mua sắm đã tạo lên sự thành công của tập đoàn. Mang sứ mệnh:
“Trao tận tay người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm chất lượng với mức giá ưu
đãi nhất, cung cấp những sản phẩm chính hãng chất lượng từ các thương hiệu nổi tiếng
hàng đầu thế giới…”. Với xu hướng hiện đại hóa hiện nay, T-mart đã bắt đầu xây
dựng, thay đổi mô hình bán hàng mới cho các chi nhánh của mình. Với diện mạo mới
hiện đại hơn, cách bày trí sản phẩm logic gọn gàng với tông màu đẹp mắt giúp cho
khách hàng mua sắm với 1 tâm thế thoải mái, dễ dàng, và nó cũng trở thành 1 nơi
check-in sống ảo cho nhiều bạn trẻ khi mua sắm. Đi kèm với thay đổi mô hình, T-mart
cũng đang mở rộng cánh tay của mình ra khắp toàn thành Hà Nội. Kèm theo đó là
những ưu đãi giảm giá cho khách hàng, những minigame của T-mart nhằm để các
khách hàng biết đến mình nhiều hơn.

- Địa chỉ: Số 29 Liền Kề 5 - KĐT Đại Thanh, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì,
TP. Hà Nội
- Website: http://tmart.vn/
- Link fanpage: https://www.facebook.com/Tmart.vn/

1.2 Đặc điểm hoạt động


Với phương châm “Tận tâm phục vụ“ cùng đội ngũ chăm sóc khách hàng nhiệt tình,
Tmart sẽ mang tới cho quý khách những dịch vụ tốt nhất:

- Giá tốt mỗi ngày: Với sự hỗ trợ và cam kết của các đối tác cung cấp hàng đầu Tmart
luôn mang lại cho khách hàng mức giá tốt nhất với nhiều ưu đãi được thực hiện để
phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng khi mua sắm tại Tmart

- Hàng chính hãng: Tmart cung cấp những sản phẩm chính hãng chất lượng từ các
thương hiệu nổi tiếng hàng đầu thế giới với chế độ bảo hành chu đáo, tư vấn hướng
dẫn sử dụng để sản phẩm dùng lâu bền nhất.

7
- Đa dạng hóa sản phẩm: Sản phẩm vô cùng đa dạng với các mặt hàng từ sữa, thực
phẩm, đồ gia dụng... Tmart đang nỗ lực mang lại cho khách hàng những sản phẩm tiện
ích, phục vụ đúng nhu cầu của khách hàng.

- Dịch vụ hậu mãi chu đáo: Thực hiện các chính sách hậu mãi từ chính hãng, đảm bảo
các thông tin trung thực cho nhu cầu khách hàng như tư vấn mua sắm, tư vấn sử dụng,
bảo hành, đổi trả hàng lên tới 60 ngày…

1.3 Đặc điểm nhà cung cấp/thị trường/khách hàng trong chuỗi cung ứng siêu thị
T-Mart
- Nhà cung cấp: Ở T-Mart, với mô hình là siêu thị mini cần số lượng mặt hàng phong
phú, có thể lên đến 3000-4000 mã hàng cho một cơ sở, điều này tương đương với việc
nhập hàng của khoảng hơn 100 đối tác. Đối tác của T-Mart là những nhà sản xuất, các
công ty, các đại lý đang muốn xuất hàng hóa ra thị trường cần một công ty trung gian
phân phối. Với việc kinh doanh các mặt hàng đại trà như hàng tiêu dùng, hàng da
dụng,...thì nguồn cung cấp của T-Mart là vô cùng phong phú. Trong thời kì hệ thống
phân phối của các đơn vị sản xuất phát triển mạnh, việc tìm nguồn hàng không phải là
khó khăn, T-Mart khác dễ dàng và có nhiều sự lựa chọn trong việc chọn ra nhà cung
cấp phù hợp với mình. Hiện nay cạnh tranh giữa các nhà cung cấp cũng rất gay gắt,
chính vì thế các nhà cung cấp luôn cố gắng đảm bảo chất lượng lẫn giá cả tốt nhất.

 Nhà cung cấp ảnh hưởng đến việc kinh doanh của T-mart ở mức độ yếu.

- Thị trường: Thị trường bán lẻ Việt Nam nói chung và thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng là một thị trường tương đối hấp dẫn, với rất nhiều những thuận lợi
trong quá trình gia nhập. Nó đang phát triển mạnh mẽ với gần 130 trung tâm thương
mại, 700 siêu thị và hơn 1.000 cửa hàng tiện lợi đang hoạt động trên khắp cả nước. Rất
nhiều cái tên có thể coi là đối thủ đáng gớm đối với T-mart như Vinmart, Big C, Aeon
Mall,… và kèm theo các tập đoàn bán lẻ nước ngoài khác. Trong một đánh giá về thị
trường bán lẻ, Bộ Công thương nhận định, sau 5 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO), ngành bán lẻ Việt Nam phát triển với tốc độ khá nhanh, số lượng siêu thị
thành lập mới trong thời gian này tăng hơn 20%, số trung tâm thương mại thành lập
mới tăng hơn 72%. Chỉ riêng năm 2011, đã có thêm các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng như
Aeon (Nhật Bản), Dairy Farm (Hồng Kông) hay E-mart (Hàn Quốc).... đầu tư vào thị
trường Việt. Vì thế mà T-mart luôn cố gắng trong việc đổi mới bản thân,phát triển

8
thêm nhiều tính năng, tiện ích mới đáp ứng nhu cầu khách hàng, luôn cung cấp những
sản phẩm tốt nhất đến cho khách hàng.

- Khách hàng: Cũng như mọi doanh nghiệp khác, khách hàng là yếu tố quyết định trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Khách hàng chủ yếu của T-Mart
là khách hàng cá nhân. Họ là nhóm đối tượng cực kì nhạy cảm về giá. Với các xu
hướng tâm lí của khách hàng về giá thường thấy là: giá càng cao thì chất lượng càng
tốt, xu hướng hoài nghi về mức giá của doanh nghiệp so với chất lượng sản phẩm khi
họ không có đủ thông tin, xu hướng so sánh giá của các sản phẩm cùng loại với đối thủ
cạnh tranh, Khách hàng luôn bị thu thút bởi các chương trình khuyến mãi và giảm giá
hấp dẫn với tâm lí mua được hàng giá rẻ chất lượng tốt, hay những chương trình hàng
tặng kèm. Chỉ cần có những thay đổi nhỏ về giá cả hay khuyến mãi đã ảnh hưởng rất
lớn đến quyết định mua hàng của khách hàng. Do đó để tằn khả năng trung thành của
khách hàng cũng như thu hút được nhiều khách hàng mới T-Mart cần thực hiện nhiều
chiến lược bán hàng để tác động đến tâm lí của người mua hàng.

 Khách hàng ảnh hưởng đến kinh doanh của T-mart ở mức độ cao.

2. Thực trạng về lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart
2.1 Lợi thế cạnh tranh về chi phí trong chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart
Các nhóm chi phí trong chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart

1. Chi phí mặt bằng kinh doanh

Đầu tiên điều quan trọng nhất trong kinh doanh đó chính là địa điểm, với siêu thị thì
luôn phải đặt ở những nơi đông dân cư, nhiều người qua lại, và thường sẽ được đặt
trên các ngã tư đường hoặc dưới chân của những tòa chung cư. Bởi vậy đối với mặt
bằng các siêu thị hay các cửa hàng tiện lợi đa phần sẽ phải đi thuê với 1 mức giá khá
cao. Với các siêu thị T-Mart trên địa bàn Hà Nội chi phí thuê mặt bằng có thể dao
động từ 20-50 triệu đồng/tháng, với các địa bàn tỉnh khác thì giá có thể rẻ hơn một
chút.

2. Chi phí nhân sự

Chi phí nhân sự và chi phí mặt bằng có thể tính ra là hai khoản chi phí chiếm tỷ lệ cao
nhất trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh. Nhân sự là một trong hạng mục chi phí
hoạt động kinh doanh siêu thị có thể xếp vào dạng biến phí; tuy nhiên để thuận tiện và

9
đơn giản hóa trong việc lập kế hoạch kinh doanh; cũng như tính toán các loại chi phí
hoạt động kinh doanh thì T-Mart đã tính toán số lượng nhân sự của mình, T-mart chia
ra từng vị trí trong kinh doanh và tuyển dụng đúng số lượng tránh để dư thừa nhân lực
làm chi phí tăng thêm. Bởi vậy việc kế toán và hoạch định các chi phí cũng trở nên ổn
định và rõ ràng.

3. Chi phí điện nước mạng

Chi phí điện nước mạng phục vụ cho quá trình kinh doanh cũng được đưa vào là 1
dạng biến phí, bởi chi phí này có thể thay đổi theo từng tháng bởi nó phụ thuộc vào
thời tiết hay rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác.

4. Chi phí khấu hao tài sản cố định

Có thể nói đến đây là dạng định phí, chi phí khấu hao tính theo hàng tháng, sự hâm hụt
của những tài sản cố định như: tủ đông chứa thực phẩm, máy lạnh, điều hòa, bảng
hiệu, bàn, ghế, kệ tủ….

5. Chi phí thuế

a. Thuế môn bài:

Với T-Mart trên mỗi 1 chi nhánh sẽ được nhượng quyền cho các hộ gia đình và những
người chủ khác nhau. Theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017 thì
mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa được tính dựa vào mức thu nhập hàng năm của hộ kinh doanh đó, nó bao gồm có 6
mức khác nhau ở phần phụ lục. Nhưng đối với siêu thị thì sẽ có xu hướng ở mức cao
nhất.

b. Thuế giá trị gia tăng :

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % trực tiếp như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó:

Tỷ lệ % tính thuế GTGT dựa trên doanh thu được quy định như sau:

- Hộ kinh doanh cá thể phân phối, cung cấp hàng hoá là: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là: 5%;

10
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu là: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác là: 2%.
- Thời hạn nộp thuế theo quý. (Chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý sau)

Như vậy đối với mô hình kinh doanh siêu thị mini T-Mart sẽ phải trả ở mức 1% doanh
thu. Tuy nhiên trên thực tế ít cửa hàng phải nộp đúng với 1% doanh thu của cửa hàng
mình nên T-Mart có thể sẽ phải trả thấp hơn.

 Bởi vậy có thể thấy rằng trong mô hình chuỗi cung ứng thì phải trả chi phí rất lớn,
vì thế T-Mart đã sử dụng hoạt động logistics vào chuỗi của mình nhằm giảm chi
phí để tạo ra lợi thế cho bản thân.

Để có thể dẫn đầu về chi phí là sự hỗ trợ và cam kết của T-mart đã mang lại cho khách
hàng mức giá tốt nhất, cùng nhiều ưu đãi mua sắm được thực hiện thường xuyên để
phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng khi mua sắm tại T-mart. T-Mart luôn thực hiện
những chiến dịch siêu sale hàng hóa, khuyến mãi giảm giá cực sâu cho khách hàng vào
các dịp lễ, dịp khai trương, và thậm chí để tạo mối quan hệ bền chặt với khách hàng T-
mart luôn có ngày trong hàng tháng giảm giá các sản phẩm hay luôn đem đến những
bất ngờ về quà tặng cho khách hàng của mình. Với những ưu đãi T-mart đặt ra thường
sẽ có mức hóa đơn nhất định làm thế vừa giúp khách hàng mua được giá rẻ mà T-mart
cũng có thể bán sản phẩm của mình một cách nhanh nhất. Lợi thế cạnh tranh về chi phí
trong chuỗi cung ứng siêu thị là những yếu tố giúp cho T-mart có khả năng cung cấp
sản phẩm và dịch vụ với giá thành thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này
giúp T-mart tăng cường thu hút khách hàng, duy trì lợi thế trong thị trường và tăng
cường lợi nhuận. Để có thể dễ dàng cạnh tranh về chi phí T-Mart đã thực hiện những
hoạt động logistics nhằm tối giảm chi phí tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng của
mình:

1. Mua hàng số lượng lớn: Ở T-mart, với mô hình là siêu thị mini cần số lượng mặt
hàng khá phong phú, có thể đến 3000-4000 mã hàng cho một cơ sở, điều này tương
đương với việc nhập hàng của T-mart rất khổng lồ. Từ đó T-mart đã đưa ra chiến lược
đàm phán mua hàng với số lượng lớn từ nhà cung cấp để nhận được giá ưu đãi. Việc
mua hàng theo lô lớn giúp giảm chi phí mua hàng trung bình.

11
2. Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: T-mart tối ưu hóa quy trình sản xuất và vận chuyển
hàng hóa từ nhà sản xuất đến các cửa hàng giúp giảm thiểu thất thoát và chi phí vận
chuyển. T-mart luôn nắm rõ được rằng mình đang kinh doanh các mặt hàng đại trà
như hàng tiêu dùng, hàng gia dụng hay mỹ phẩm thì nguồn cung cấp của mình vô cùng
phong phú. Và với trong thời kì hệ thống phân phối của các đơn vị sản xuất phát triển
mạnh thì việc tìm nguồn hàng là không hề khó khăn chính vì thế việc cạnh tranh giữa
các nhà cung cấp vô cùng gay ghắt , điều đó T-mart hiểu rất rõ nên T-Mart luôn đưa ra
được quyết định tốt nhất cho mình sao cho chất lượng sản phẩm lẫn giá cả đều là tốt
nhất.

3. Tích cực đàm phán giá với nhà cung cấp: T-mart áp dụng chiến lược đàm phán giá
với nhà cung cấp để thu được giá tốt nhất cho các sản phẩm.

4. Quản lý hàng tồn kho hiệu quả: Với T-mart việc nắm bắt chặt chẽ các hàng trong
kho vô cùng quan trọng, người quản lí kho của T-mart luôn luôn sát sao trong việc
kiểm tra các hạn sử dụng của hàng hóa, bởi các sản phẩm của T-mart đa phần là thực
phẩm, hay hàng tiêu dùng đối với các mặt hàng này hạn sử dụng là điều cần để tâm
nhiều nhất. Vì thế T-mart luôn nhấn mạnh tới nhân viên của mình việc check kiểm
hàng kĩ càng là 1 nhiệm vụ quan trọng trong công việc của mình. Và thêm nữa T-mart
cũng quan trọng việc kiểm tra, đối chiếu thường xuyên lượng hàng bán ra và lượng
hàng tồn kho để tránh tình trạng tồn kho dư thừa hoặc hư hỏng, từ đó giảm thiểu chi
phí tồn kho. Bởi Hàng hóa tồn kho lâu ngày, bị hỏng hóc, hao mòn, hết hạn sử dụng…
buộc phải tiêu hủy vì không thể đáp ứng nhu cầu kinh doanh lúc đó sẽ dẫn đến thiệt
hại chi phí. Tuy nhiên, nếu vật tư tồn kho được thống kê chặt chẽ, liên tục, lên ngân
sách dự trù sát sao, thì cửa hàng sẽ tránh được sự lãng phí không đáng có. T-mart luôn
được biết đến là 1 siêu thị vận hành chuyên nghiệp. Vì sao T-Mart lại làm được như
thế? Là bởi vì T-mart biết cách quản lí kho hiệu quả là kiểm kho hàng thường xuyên
để biết được mặt hàng nào đang bán chạy thì sẽ có kế hoạch nhập hàng kịp thời, hoặc
với các mặt hàng còn nhiều trong kho thì sẽ đưa ra chương trình khuyến mãi với nó.
Như vậy, cửa hàng sẽ tối ưu được doanh thu và lợi nhuận mà còn luôn sẵn các sản
phẩm để làm hài lòng khách hàng của mình.

5. Áp dụng công nghệ và tự động hóa: Sử dụng công nghệ và tự động hóa trong các
quy trình kinh doanh của mình, T-mart đã sử dụng công nghệ trong hệ thống kho bãi,

12
hệ thống máy móc bảo quản hàng hóa trong siêu thị, hệ thống máy tính tiền tự động,
hệ thống phần mềm quản lý siêu thị. Bởi T-mart biết rằng càng trang bị cho mình công
nghệ hiện đại thì sẽ đạt hiệu quả kinh doanh càng cao và công nghệ là một trong
những yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong cuộc cạnh
tranh trên thị trường.

6. Xây dựng quan hệ đối tác bền vững: Xây dựng các đối tác chiến lược và bền vững
trong chuỗi cung ứng giúp T-Mart có thể hưởng lợi từ sự hỗ trợ và ưu đãi từ các đối
tác của mình.

 Tóm lại để có thể cạnh tranh chi phí với các siêu thị khác quả thực rất khó khăn,
tuy nhiên T-Mart đã cố gắng hết sức mình tập trung tối đa và quản lý thông minh
để tối ưu hóa các quy trình, giảm thiểu chi phí và cải thiện hiệu suất kinh doanh để
có thể mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi mua sắm tại T-Mart.

Sau khi đi khảo sát 1 vài siêu thị có quy mô tương tự như T-Mart có thể thấy rằng T-
Mart đã đảm bảo giá cả cho khách hàng ở mức rẻ nhất, các sản phẩm ở siêu thị khác
thường có mức giá chênh lên so với T-Mart ví dụ như siêu thị LuckinMart, sau đây là
1 số sản phẩm có sự chênh lệch giá của T-Mart so với LuckinMart:

Tên sản phẩm T-Mart LuckinMart


Nước ngọt Coca Zero 1.5l 14.500đ 16.000đ
Sữa Fami nguyên chất 200ml 24.500đ/ lốc 25.500đ/ lốc
Milo lốc 8 180ml 58.500đ/ lốc 59.700đ/ lốc
Trà Ôlong Tea+ vị chanh 13.500đ/ chai 15.700đ/ chai

Có thể thấy giá cả của 2 siêu thị có sự chênh lệch nhau tuy nhiên chất lượng sản phẩm
là giống nhau. Bởi vậy T-Mart đã chứng minh cho khách hàng thấy rằng T-Mart đã
luôn đi theo tiêu chí mà mình đã đặt ra đó là “Trao tận tay người tiêu dùng Việt Nam
những sản phẩm chất lượng với mức giá ưu đãi nhất, cung cấp những sản phẩm chính
hãng chất lượng từ các thương hiệu nổi tiếng hàng đầu thế giới…”.

13
2.2 Lợi thế cạnh tranh về giá trị trong chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart
T-Mart là khách hàng của nhiều nhà cung ứng hàng hóa nước ngoài nổi tiếng trên thị
trường Việt Nam điển hình như Unilever,P&G, Pepsi Co, UNZA, Kao … và trong
nước như Vinamilk, Vissan, Kinh Đô, Bibica. Để trở thành nơi “Mua sắm đáng tin
cậy, bạn của mọi nhà” những sản phẩm mà T-Mart chọn phục vụ trong siêu thị là
những sản phẩm đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, T-Mart lựa
chọn những đối tác uy tín, có thương hiệu trên thị trường; trên 85% hàng hóa của T-
Mart là hàng sản xuất trong nước, đặc biệt là các sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng
cao. Nắm bắt được thói quen đi chợ hàng ngày của người tiêu dùng, T-Mart đã đưa
những sản phẩm thực phẩm tươi sống vào siêu thị và thông qua việc hợp tác với các
nhà cung ứng ở các chợ đầu mối cũng như các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường
như Vissan. Không chỉ đơn thuần là phân phối hàng hóa, tạo ra các sự kiện kích thích
tiêu dùng mà cả 2 bên còn luôn trao đổi chia sẻ thông tin, tìm giải pháp tối ưu để hàng
hóa tiếp cận người tiêu dùng một cách tốt nhất.Việc hợp tác giữa nông dân , ngư dân,
các doanh nghiệp và hệ thống T-Mart đem lại lợi thế cạnh tranh lớn cho các mặt hàng
kinh doanh tại hệ thống với giá tốt nhất và sản phẩm có chất lượng đảm bảo.

Các nhóm mặt hàng sản phẩm do T-Mart cung cấp

- Rau củ, hoa quả

Mặt hàng rau củ và hoa quả là thực phẩm vô cùng thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày
và rất đắt hàng. Chính vì vậy tại hầu hết các siêu thị đều kinh doanh nhóm sản phẩm
này.

Mặt hàng rau, củ, hoa quả hiện nay đã trở thành mặt hàng kinh doanh chủ đạo của các
siêu thị bởi vì xã hội ngày càng phát triển, điều kiện sống ngày càng được nâng cao.
Do vậy nhu cầu mua sắm các sản phẩm ăn uống phải được lựa chọn kỹ càng, đảm bảo
về chất lượng.

- Thực phẩm và hàng đông lạnh

Cũng là mặt hàng thiết yếu nên nhóm thực phẩm (các loại thịt), hải sản, hàng đông
lạnh được các siêu thị coi là sản phẩm kinh doanh chính. Để được bày bán tại siêu thị,
các sản phẩm này cần đảm bảo về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm và vệ sinh
an toàn thực phẩm.

14
Các mặt hàng thực phẩm, hàng đông lạnh bán tại siêu thị đều đã được sơ chế sạch sẽ
và đóng gói nhằm tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm.

- Thực phẩm bánh kẹo

Đây là nhóm sản phẩm chủ lực không chỉ tại các siêu thị mà luôn được bày bán tại các
cửa hàng tạp hóa, cửa hàng tiện lợi hay siêu thị mini..

Mặt hàng bánh kẹo được trưng bày tại siêu thị đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng bao
gồm cả bánh kẹo nội địa và hàng nhập khẩu. Vì đây là mặt hàng mà đối tượng sử dụng
chính là trẻ em nên khách hàng sẽ ưu tiên mua thực phẩm bánh kẹo tại các siêu thị
thay vì mua tại các cửa hàng tạp hóa nhỏ lẻ.

- Mặt hàng hóa mỹ phẩm

Đây là nhóm sản phẩm có lượng bán chậm hơn mặt hàng rau của quả hay bánh kẹo,
nhưng cũng là loại hàng hóa không thể thiếu tại các siêu thị. Các mặt hàng phổ biến
của nhóm hàng này thông thường có: Bột giặt, sữa tắm, dầu gội, nước lau sàn, nước
rửa bát…với nhiều loại được cung cấp bởi các nhãn hàng khác nhau.

- Mặt hàng mẹ và bé

Nhóm hàng mẹ và bé bao gồm các sản phẩm như bỉm, sữa, bình sữa, sữa tắm và dầu
gội cho bé, quần áo cho bé,…Trong nhóm hàng này mặt hàng bán chạy nhất là bỉm với
nhiều nhãn hàng và chủng loại khác nhau.

Mặt hàng mẹ và bé không phải là nhóm hàng hóa chủ đạo của siêu thị do không đa
dạng về mẫu mã sản phẩm. Sở dĩ chủ siêu thị thường hạn chế mẫu mã của mặt hàng
này là vì khách hàng sẽ ưu tiên mua sắm bỉm, sữa hoặc loại hàng hóa khác tại các siêu
thị mini chuyên về mẹ và bé.

Các mặt hàng mẹ và bé tại siêu thị thông thường là sản phẩm từ các thương hiệu trong
nước. Vì vậy, đây sẽ là điểm thu hút các khách hàng chuộng sử dụng hàng Việt Nam.

- Nhóm thực phẩm sữa, kem, nước giải khát và mặt hàng bia, rượu

Các mặt hàng sữa, kem, nước giải khát,…là nhóm hàng có khả năng đem lại lợi nhuận
cao cho siêu thị do được khách hàng ưu tiên lựa chọn. Vì vậy, siêu thị cần đầu tư đa
dạng về mẫu mã, chủng loại, nhà sản xuất,…của mặt hàng này.

15
Tuy nhiên đối với mặt hàng rượu, siêu thị cần có các giấy tờ thủ tục theo quy định để
được bày bán sản phẩm này.

- Đồ ăn nhanh

Mới đây Tmart cũng đã kinh doanh mặt hàng đồ ăn nhanh như xúc xích, bánh mì,gà
rán....Đây là món ăn được khá nhiều người ưa thích đặc biệt là các bạn trẻ.

- Hàng tiêu dùng thiết yếu

Tâm lý khách hàng khi đến siêu thị là có thể mua nhiều mặt hàng chỉ trong một lần
mua sắm. Do đó, có thể hàng tiêu dùng thiết yếu không phải là loại hàng hóa được
mua hàng ngày như hàng rau của quả, thực phẩm nhưng lại vô cùng cần thiết phục vụ
cuộc sống.

Có thể kể đến một vài mặt hàng tiêu dùng cơ bản như: Giấy vệ sinh, khẩu trang, khăn
mặt, chăn, ga, gối,…Nhóm hàng này kinh doanh hiệu quả, có giá thấp, không thuộc
nhóm sản phẩm phải quan tâm đến hạn sử dụng nên thuộc nhóm hàng hóa kinh doanh
an toàn.

- Hàng gia dụng cơ bản

Hàng gia dụng cơ bản tuy không phải là sản phẩm bán chạy nhưng là mặt hàng bắt
buộc phải có tại các siêu thị. Khách hàng lựa chọn mua hàng gia dụng tại siêu thị do
hàng hóa ở đây có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, dịch vụ bảo hành tốt.

Tuy nhiên, hàng gia dụng tại siêu thị mini thường hạn chế về mẫu mã, không đa dạng
hãng nên thường không được các khách hàng khó tính lựa chọn. Cho nên, vào những
dịp đặc biệt như ngày lễ, tết,…siêu thị thường bán giảm giá đối với các mặt hàng này.
Việc làm này sẽ giúp siêu thị thu hút lượng lớn khách hàng.

Chất lượng sản phẩm: đảm bảo chọn lựa nhà cung cấp uy tín, chất lượng cao và đạt
chứng nhận về an toàn vệ sinh thực phẩm hay sức khỏe người tiêu dùng.Toàn bộ sản
phẩm khi được nhập về siêu thị đều qua các kênh phân phối chính thống của nhà sản
xuất, có nguồn gốc xuất sứ, có bảng công bố chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất
kèm theo,, công khai thông tin chi tiết sản phẩm. Làm vậy, sẽ tăng độ tin cậy trong
lòng khách hàng

a. Yêu cầu đối với nhà cung cấp:

16
1. Có giấy chứng nhận An Toàn, VietGap, Hữu Cơ …

2. Đảm bảo nguồn cung cấp hàng ổn định.

3. Giá cả cạnh tranh so với các nhà cung cấp cùng mặt hàng kinh doanh

b. Dịch vụ

+ Sẵn sàng đổi trả nếu sản phẩm nếu có bất kì lỗi lầm hay vấn đề về sản phẩm của
khách hàng,

+ Thường xuyên tổ chức các chương trình ưu đãi,tặng kèm.

+Thanh toán bằng hình thức chuyển khoản và quẹt thẻ

Xây dựng hệ thống phân phối nhanh chóng:

+ Tạo ra lợi thế cạnh tranh ở “ giai đoạn phân phối”- đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng trong thời gian tối ưu nhất.

+ Đặc biệt trong thời kỳ dịch bệnh, việc phân phối nhanh chóng đến tay người tiêu
dùng chính là yếu tố then chốt. Dựa vào yếu tố này T- mart có thể tăng số lượng sản
phẩm tiêu thụ, tiết kiệm thời gian, chi phí cho công ty và cũng có thể tiếp cận khách
hàng một cách nhanh chóng, tăng số lượng khách hàng, để đạt được hiệu quả kinh
doanh tốt nhất và đặc biệt hơn nữa là tạo nên 1 thương hiệu uy tín và bền vững.

Mặc dù số lượng khách hàng đến mua hàng trực tiếp tại các siêu thị vẫn chiếm số đông
nhưng số người sử dụng internet như một kênh thông tin quan trọng, tiện lợi thì ngày
càng tăng với tốc độ chóng mặt.Việc mua hàng online không còn xa lạ và rất phổ biến
trong thời buổi hiện nay.Biết được điều đó T-mart đã xây lên kênh bán hàng online
https://tmartfood.vn/ và tham gia kênh trung gian https://shopee.vn/sieu_thi_t.mart ,
khách hàng có thể dễ dàng mua hàng mà không cần đến trực tiếp siêu thị.

c. Vị trí, Địa điểm

T- mart có một chuỗi các siêu thị ở khắp các quận thành phố Hà Nội và một số các
thành phố khác. Các siêu thị này luôn được đặt ở những nơi đông dân cư và thuận tiện
cho người tiêu dùng. Tuy không tọa lạc tại các trục đường chính nhưng các siêu thị
thuộc chuỗi siêu thị của T- mart luôn ở trên các con đường hai chiều hoặc tại các góc
ngã tư đông đúc người qua lại. Đa phần hầu hết các siêu thị T- mart đều có diện tích

17
không lớn nhưng luôn dễ nhận biết và xung quanh đều có các tuyến xe bus đi ngang
nhằm đảm bảo cho việc thuận tiện di chuyển của khách hàng.

Ngoài ra, mỗi siêu thị còn có một bãi giữ xe riêng với sức chứa nhất định, có tủ cất đồ
cá nhân. Không gian bên ngoài siêu thị luôn được đảm bảo để thuận tiện cho việc dừng
xe, đỗ xe và vận chuyển hàng.

Bên trong siêu thị, hàng hóa được bày bán theo chủng loại và chia thành từng quầy,
từng khu vực riêng biệt (mỹ phẩm, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đóng gói…) nhằm
giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm. Bên trong cùng thường là các quầy
thức ăn làm sẵn, thức ăn tươi và rau củ tươi sống. Các kệ hàng sắp xếp theo từng loại
sản phẩm, giúp cho khách hàng dễ dàng nhận biết khu vực sản phẩm mình sẽ chọn.
Bảng giá niêm yết rõ ràng, có ghi chú khuyến mãi cụ thể giúp cho khách hàng dễ dàng
so sánh giữa các nhãn hiệu của cùng một mặt hàng để ra quyết định mua hàng. Xe đẩy
và giỏ xách được đặt ngay tại lối Hệ thống đèn chiếu sáng hoạt động tốt,ánh sáng trắng
đem lại sự trong lành và nhẹ nhàng nhưng vẫn đảm bảo đủ ánh sáng phục vụ cho việc
lựa chọn sản phẩm. Các kệ hàng được bố trí khá thấp, chỉ vừa đủ tầm mắt nhưng luôn
được sắp xếp ngăn nắp, dễ dàng cho việc tìm kiếm. Lối đi giữa các kệ hàng không lớn
nhưng luôn đảm bảo để vừa đủ không gian cho hai xe đẩy có thể di chuyển ngược
chiều. Các tủ, kệ đựng hàng hóa sạch đẹp. Hệ thống đèn điện hiện đại.

Mới đây một số cơ sở của hệ thống T-Mart được sửa chữa, nâng cấp, đầu tư thêm bàn
ghế và lò vi sóng cho khách có thể trực tiếp ăn uống tại siêu thị, điều mà ít siêu thị có.
Đây cũng là điểm cộng mới cho T-Mart trong mắt khách hàng, đặc biệt với những
khách hàng thích nhanh và tiện lợi.

Tmart còn rất chịu chi trong việc xây dựng hình ảnh với khách hàng bằng việc thường
xuyên decor lại giúp đem đến sự mới mẻ, độc đáo, tránh sự nhàm chán, giúp cho
khách hàng cảm nhận được sự đổi mới, một không gian thú vị hơn.

Sau đây là bảng khảo sát các khách hàng mua hàng tại LuckinMart và T-Mart theo các
tiêu chí đánh giá mức độ so sánh cạnh tranh:

18
STT Các yếu tố so sánh cạnh tranh LuckinMart T-Mart
1 Chủng loại sản phẩm đa dạng 3,77 3,93
2 Chất lượng sản phẩm 4,33 4,30
3 Cơ sở vật chất 4,27 4,90
4 Cách thức trưng bày 4,77 4,83
5 Chăm sóc khách hàng 4,20 4,20
6 Các dịch vụ 3,87 4,46
7 Chương trình ưu đãi, khuyến mãi 4,70 4,96

3.Nhận xét chung


3.1 Một số mặt tích cực
- Không gian mua sắm hiện đại, tiện nghi, chuyên nghiệp, sạch sẽ thoáng mát.

- Đa dạng các mặt hàng

- Các sản phẩm tươi sạch, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hạn sử dụng các sản phẩm
còn xa

- Nhân viên bán hàng nhiệt tình, thân thiện với khách hàng

3.2 Một số bất cập và nguyên nhân


(1) Sự ra đời của nhiều hệ thống siêu thị khác khiến T-mart đang dần mất đi ưu thế.

(2) Quy trình kiểm soát chất lượng đầu vào tồn đọng nhiều bất cập khiến người tiêu
dùng gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm. Trên một số trang báo, thông
tin đại chúng T-mart có một số scandal, phốt về việc không rõ nguồn gốc sản phẩm
khiến người tiêu dùng dần rời bỏ hệ thống siêu thị này.

(3) Phần lớn nhân viên trong siêu thị là nhân viên thời vụ nên còn thiếu chuyên nghiệp
khi làm việc.

III. ĐỀ XUẤT
1. Giải pháp
Hoạt động thương mại, dịch vụ ngày càng phát triển, sự ra đời của các siêu thị ngày
một nhiều làm cho môi trường cạnh tranh trở nên gay gắt vì thế để giữ được ưu thế

19
trong cạnh tranh T-Mart cần xây dựng những chiến lược, chiến thuật cho riêng mình
và có những giải pháp để khắc phục những tồn đọng trong kinh doanh.

(1) - Siêu thị cần ngày càng đa dạng hoá về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm.
Phát triển thêm nữa những dịch vụ bổ sung, dịch vụ đi kèm nhằm phục vụ tốt nhất nhu
cầu của khách hàng.

- Xác định vị thế trong tâm trí khách hàng là nơi mua sắm đáng tín cậy, mức độ uy tín
cao, nâng cao hơn nữa về chất lượng sản phẩm

- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ chuyên môn, năng lực
trong việc phục vụ.

- Đầu tư thêm máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng nhằm hiện đại hoá môi trường
mua sắm.

- Cần phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ngành hàng nhằm đơn giản hoá thủ tục,
rút ngắn thời gian phục vụ

- Xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp, chiến lược giảm thiểu chi phí, chiến lược
khác biệt hoá sản phẩm

- Duy trì và phát triển số lượng khách hàng trung thành của siêu thị.

- Đảm bảo phát triển chủng loại mặt hàng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm

- Tạo dựng được hình ảnh thương hiệu rõ ràng, dễ nhận biết, dễ đi sâu vào tâm trí
khách hàng, nâng cao lòng trung thành của khách đối với siêu thị.

- Đẩy mạnh các hoạt động marketing, xúc tiến sản phẩm, truyền thông, PR nhằm
quảng bá thương hiệu.

(2) - Cần phải chú trọng hơn trong khâu quản lí hàng hóa.Cần có kế hoạch kiểm soát
chặt chẽ hơn không để những mặt hàng kém chất lượng lọt vào siêu thị,loại bỏ ngay
những mặt hàng kém chất lượng.

- Bán các mặt hàng ghi rõ nguồn gốc xuất xứ, tem hạn đầy đủ. Trong bối cảnh thị
trường tiêu dùng đang tồn tại rất nhiều tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng thì việc xác định nguồn gốc hàng hóa là một giải pháp cần thiết và mang lại hiệu

20
quả cao. Điều này có thể giúp người tiêu dùng hiểu rõ và yên tâm hơn về các loại hàng
hóa mình đã lựa chọn từ đó tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng đối với siêu thị

- Chất lượng sản phẩm là tiêu chí đầu tiên và là tiêu chí quan trọng nhất để khách hàng
lựa chọn. Vì vậy siêu thị cần phải chọn nhà cung cấp uy tín, hàng hóa phải đạt các tiêu
chuẩn về chất lượng và có pháp lý rõ ràng.Siêu thị nên liên kết với các nhà cung ứng,
các cơ quan kiểm định để xác nhận sản phẩm an toàn chất lượng cao. Đồng thời gián
các giấy kiểm định ngay tại quầy thực phẩm để khách hàng tin tưởng và an tâm hơn
khi mua hàng.

- Siêu thị kinh doanh đa dạng mặt hàng nên nhân viên cần thường xuyên kiểm tra hạn
sử dụng của hàng hóa. Ngoài danh mục các mặt hàng tạp hóa, siêu thị còn kinh doanh
các mặt hàng có hạn sử dụng ngắn như rau, củ, hoa quả, các loại thịt,…Vì vậy, việc
lưu ý đến hạn sử dụng sẽ tránh được việc bán nhầm sản phẩm quá hạn cho khách.

- Khi xảy ra các sự cố cần nhanh chóng đề ra phương án xử lí và khắc phục.

(3)- Nhân viên bán hàng là một trong những bộ phận cực kì quan trọng, tác động trực
tiếp tới nhận thức và hành vi mua hàng của khách hàng, thúc đẩy doanh số của một
công ty hay doanh nghiệp. Vì vậy cần tuyển chọn kĩ nguồn nhân sự đầu vào,có chương
trình đào tạo hợp lý để tạo ra đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có kiến thức về sản
phẩm, kỹ năng bán hàng và thái độ phục vụ khách hàng tốt hơn.

2. Khuyến nghị
- Một số khuyến nghị với các cơ quan nhà nước

+ Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến siêu thị và hoạt động của
siêu thị.

Trong thời gian tới Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý

điều chỉnh hoạt động kinh doanh siêu thị. Có ý kiến cho rằng siêu thị chỉ là một loại

hình cửa hàng nằm trong mạng lưới thương nghiệp của nước ta và luật thương mại,

luật dân sự và các luật khác đủ để điều chỉnh mọi hoạt động kinh doanh trong nền

kinh tế. Tuy nhiên, trên thực tế, do đặc thù của hoạt động kinh doanh siêu thị, rất

cần có sự hướng dẫn và điều hành cụ thể của nhà nước cho lĩnh vực hoạt động này.

21
Nhà nước cần quan tâm hơn nữa công tác chống buôn lậu, gian lận thương

mại, xây dựng hệ thống thuế hoàn chỉnh tạo sân chơi bình đẳng trong kinh doanh

giữa siêu thị Việt Nam với siêu thị nước ngoài và giữa siêu thị với các loại hình bán

lẻ khác. Các quan chức từ Bộ Công thương đều khẳng định dù rất lo lắng cho hệ

thống bán lẻ nội địa song câu trả lời dứt khoát từ phía Chính phủ là sẽ không có sự

phân biệt giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước vì phải tuân thủ chặt chẽ theo cam

kết WTO.

+ Xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa nói chung và siêu thị
nói riêng.

Siêu thị là một trong những lĩnh vực kinh doanh của ngành phân phối. Siêu thị
chịu tác động qua lại và có quan hệ mật thiết với các mạng lưới bán lẻ khác. Do đó,
Nhà nước cần có một quy hoạch tổng thể về phát triển mạng lưới bán lẻ nói chung
nhằm khai thác được các mặt mạnh đồng thời hạn chế các mặt yếu kém của từng loại
hình bán lẻ. Việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị của
Việt Nam thời gian qua phần nhiều mang tính chất tự phát, do đó có sự mất cân đối
lớn giữa cung và cầu siêu thị trên cả nước và ở các địa bàn trọng điểm. Vì vậy, thời
gian tới, nhà nước cần dựa trên yêu cầu và nhu cầu phát triển mạng lưới thương mại
chung phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, xã hội đất nước để quy hoạch mạng lưới
siêu thị. Nhà nước cần xây dựng và công bố tiêu chí để xác định tên gọi chuẩn xác cho
từng loại hình bán lẻ nhằm phân biệt đâu là siêu thị, đâu là cửa hàng tự chọn, đâu là
mạng lưới bán hàng theo phương thức truyền thống từ đó mới có thể xây dựng được
quy hoạch mạng lưới hợp lý.

+ Xây dựng tiêu chuẩn và quản lý chất lượng hàng hoá trong các siêu thị

Một yêu cầu khá cấp bách đang được đặt ra hiện nay là vấn đề tiêu chuẩn hóa và
kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà nước cần xây dựng một hệ thống
quản lý chất lượng hàng hoá trên thị trường với một chuẩn mực thống nhất trong cả
nước. Công tác này phải do những cơ quan chuyên trách đảm nhiệm, tránh sự chồng
chéo gây khó khăn cho lưu thông. Đồng thời, Nhà nước nên có quy định thống nhất về
hệ thống mã vạch cho sản phẩm

22
IV. KẾT LUẬN
Qua những nội dung nghiên cứu, luận văn đã đạt được những kết quả chính sau đây:

1, Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh của siêu thị.

2, Phân tích hai yếu tố quan trọng về lợi thế cạnh tranh của siêu thị

3, Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị trong thị
trường

4, Đề xuất một số khuyến nghị đối với cơ quan nhà nước nhằm mục đích tạo ra thị
trường kinh doanh bình đẳng, giúp siêu thị có hành lang pháp lý để thực hiện chiến
lược của mình. Tuy nhiên, do giới hạn về trình độ và khả năng nghiên cứu nên luận
văn còn tồn tại một số hạn chế sau:
1) Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị phần lớn là định hướng,
trong quá trình thực hiện cần triển khai thành các kế hoạch cụ thể phù hợp với điều
kiện của siêu thị.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO


- https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A3i_th%E1%BA%BF_c%E1%BA
%A1nh_tranh
- https://isaac.vn/chi-phi-kinh-doanh-sieu-thi/#62_Thue_gia_tri_gia_tang
- https://dhn.edu.vn/loi-the-canh-tranh-cua-michael-porter/
- https://123docz.net/document/641838-kien-nghi-cac-dieu-kien-va-giai-phap-cho-viec-
xay-dung-he-thong-chuoi-sieu-thi-ban-le-tai-thi-truong-ha-noi-hien-nay.htm
- https://vietnambiz.vn/chien-luoc-dan-dau-ve-chi-phi-cost-leadership-strategy-la-gi-
20190829170145022.htm

23
PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1:

CÁC MỨC LỆ PHÍ MÔN BÀI CHO MỖI THU NHẬP CỦA TỪNG NGƯỜI

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm

1 Trên 1.500.000 1.000.000

2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000

3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000

4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000

5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000

6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

PHỤ LỤC 2:
24
PHIẾU LẤY Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH THÔNG
QUA GIÁ TRỊ CỦA SIÊU THỊ T-MART

Kính thưa Qúy Ông/Bà!

Tôi tên là: Khuất Tú Anh, sinh viên ngành Logistics & Supply Chain Management
của Trường Đại Thăng Long. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài: “Phân tích
những lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng siêu thị T-Mart”.

Vì vậy, rất mong Quý Ông/Bà nhiệt tình giúp tôi hoàn thiện luận văn bằng cách
cho điểm từ 1 đến 5 đối với mỗi yếu tố cụ thể dưới đây :

Quy ước:

Điểm 5: Rất mạnh Điểm 3: Trung bình

Điểm 4: Mạnh Điểm 2: Yếu Điểm 1: Rất


yếu

Các yếu Chủng Chất Cơ sở vật Cách thức Chăm sóc Các dịch Chương
tố loại sản lượng sản chất trưng bày khách vụ trình ưu
phẩm đa phẩm hàng đãi,
STT dạng khuyến
mãi
1
2
3
4
5
6
...

Kính chúc Quý Ông/Bà sức khỏe, hạnh phúc và thành công.

25
PHỤ LỤC 3

PHIẾU LẤY Ý KIẾN KHÁCH HÀNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH THÔNG
QUA GIÁ TRỊ CỦA SIÊU THỊ LUCKINMART

Kính thưa Qúy Ông/Bà!

Tôi tên là: Ngô Phương Thảo, sinh viên ngành Logistics & Supply Chain
Management của Trường Đại Thăng Long. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài:
“Phân tích những lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng siêu thị T-
Mart”.

Vì vậy, rất mong Quý Ông/Bà nhiệt tình giúp tôi hoàn thiện luận văn bằng cách
cho điểm từ 1 đến 5 đối với mỗi yếu tố cụ thể dưới đây :

Quy ước:

Điểm 5: Rất mạnh Điểm 3: Trung bình

Điểm 4: Mạnh Điểm 2: Yếu Điểm 1: Rất


yếu

26
Các yếu Chủng Chất Cơ sở vật Cách thức Chăm sóc Các dịch Chương
tố loại sản lượng sản chất trưng bày khách vụ trình ưu
phẩm đa phẩm hàng đãi,
STT dạng khuyến
mãi
1
2
3
4
5
6
...

Kính chúc Quý Ông/Bà sức khỏe, hạnh phúc và thành công.

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA CHUYÊN GIA VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA SIÊU THỊ T-MART SO VỚI LUCKINMART

Điểm đánh giá Điểm


Các chỉ tiêu đánh giá Tổng số
STT trung
năng lực cạnh tranh 1 2 3 4 5 số
bình

T-MART
1 Chủng loại sản phẩm đa dạng 0 0 9 14 7 118 3,93
2 Chất lượng sản phẩm 0 1 4 10 15 129 4,30
3 Cơ sở vật chất 0 0 0 3 27 147 4,90
4 Cách thức trưng bày 0 0 0 5 25 145 4,83
5 Chăm sóc khách hàng 0 0 5 14 11 126 4,20
6 Các dịch vụ 0 0 3 10 17 134 4,46
7 Chương trình ưu đãi, khuyến mãi 0 0 0 1 29 149 4,96

27
LuckinMart
1 Chủng loại sản phẩm đa dạng 0 0 12 13 5 113 3,77
2 Chất lượng sản phẩm 0 1 6 8 16 130 4,33
3 Cơ sở vật chất 0 0 6 10 14 128 4,27
4 Cách thức trưng bày 0 0 0 7 23 143 4,77
5 Chăm sóc khách hàng 0 2 0 18 10 126 4,20
6 Các dịch vụ 0 0 11 12 7 116 3,87
7 Chương trình ưu đãi, khuyến mãi 0 0 0 9 21 141 4,70

Một số hình ảnh mô hình đổi mới của siêu thị T-Mart hiện đại, tiện ích:

https://drive.google.com/drive/folders/1-iP-ZYlTLd9vqYeg98y_deu6IjOgoRfw

28

You might also like