ĐỀ CƯƠNG CNXHKH BY HUP HỌC HÀNH

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

Chương 2:

Câu 1: Khái niệm và đặc điểm GCCN?

C.Mác và Ăng-ghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như giai cấp
vô sản, giai cấp công nhân hiện đại,... Đây là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con
đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, cho phương thức sản xuất hiện đại. Dù diễn đạt bằng
những thuật ngữ khác nhau, song GCCN được các nhà kinh điển xác định theo 2 phương diện cơ bản
như sau:

+) Phương diện kinh tế - xã hội:


- Là sản phẩm, chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp => sinh ra người công nhân
VD: thời kỳ CMCN lần thứ I -> nhà máy/ xí nghiệp phát triển => tạo ra công việc cho công nhân +
NLĐ làm việc
- Là người trực tiếp/ gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính hiện đại và xã hội hóa cao với các
đặc điểm nổi bật như: sản xuất bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và
tạo ra những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.

+) Phương diện chính trị - xã hội => phương diện liên quan đến tầng lớp, giai cấp
- Là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển chủ nghĩa tư bản -> nông dân là tầng lớp đông đảo
chiếm đa số, cụ thể là:
+) Nông dân đi làm thuê: cày cấy trên ruộng đất người khác
+) Thợ thủ công: làm theo nhóm: thợ có tay nghề thì thành thợ cả tự mở xưởng, tự kinh doanh, còn
lại hầu hết là làm thuê
+) Tiểu tư sản: buôn bán, kinh doanh nhỏ lẻ
+) Trí thức: phong trào 3 cùng với giai cấp nông dân: cùng ăn, cùng sống, cùng làm
- Giai cấp công nhân không sở hữu TLSX -> bán SLĐ + bị bóc lột GTTD => Giai cấp công nhân
trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản => Mâu thuẫn này không thể điều hòa giữa GCCN và
giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất TBCN.
=> Khái niệm: GCCN là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển trong nền công nghiệp hiện
đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất
hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính chuyên môn hóa ngày càng cao. Họ là người
làm thuê không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị bóc lột giai cấp tư sản
bóc lột GTTD => Lợi ích cơ bản đối lập với giai cấp tư sản => Giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư
bản chủ nghĩa, xây dựng thành công CNXH và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới
- Đặc điểm cơ bản của GCCN
1. Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động: máy móc, thiết bị =>
tạo ra NSLĐ cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa cao
VD: Ngày trước: công nhân sản xuất đơn lẻ, cá nhân để tạo ra sản phẩm
Ngày nay: công nhân sản xuất theo tập thể, theo dây chuyền sản xuất,...

2. Là sản phẩm của nền đại công nghiệp, chủ thể của sản xuất vật chất hiện đại => đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến => quyết định đến sự tồn tại và phương thức sản xuất của xã hội hiện
đại
VD: công nhân biết sử dụng máy móc ứng dụng sản xuất thể hiện tri thức của nhân loại

1
3. Có lợi ích cơ bản đối lập với giai cấp tư sản => Tinh thần cách mạng triệt để nhất

GCCN GCTS

- Giai cấp vô sản - Giai cấp tư sản

- Không sở hữu TLSX - Sở hữu TLSX (chìa khoá vàng)

- Bị GCTS áp bức bóc lột - Bóc lột GCCN

- Đấu tranh để giành TLSX - Đàn áp phong trào đấu tranh

- Liên minh với các tầng lớp khác - Được nhà nước tư sản bảo vệ

4. Có ý thức tổ chức kỷ luật cao -> chỉ có ở GCCN:


VD: Nông dân: đi làm không có đồng phục, không theo giờ giấc quy định
GCCN: có đồng phục, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, có giờ làm việc quy định

5. Có hệ tư tưởng riêng: ý thức được tầm quan trọng của TLSX và khát khao xóa bỏ TBCN để xây
dựng xã hội mới
VD: GCCN có ý thức về việc sở hữu TLSX (chìa khoá vàng) để giành lại độc lập, tự do trong khi
giai cấp nông dân chủ yếu có hệ tư tưởng phụ thuộc vào giai cấp thống trị.

Câu 2: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
a, Khái niệm: Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, gồm
người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương hoặc trực tiếp sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp, có tính chất công nghiệp.
b, Hoàn cảnh ra đời: Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời gắn liền với chính sách khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp.
c, Những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Ra đời sớm và phát triển chậm.
+ Ra đời trước giai cấp tư sản đầu thế kỉ XX, trực tiếp đối kháng với tư bản Pháp và tay sai.
+ Phát triển chậm do lớn lên ở đất nước phong kiến nửa thuộc địa.
- Tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc, mở đường cho sự phát triển của dân tộc.
+ Thể hiện đặc tính cách mạng ở ý thức giai cấp, lập trường chính trị, thể hiện tinh thần dân tộc
+ Số lượng khi ra đời còn ít, chưa đầy đủ đặc tính của công nhân, còn nhiều tàn dư của tâm lý tiểu
nông nhưng sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng và trưởng thành nhanh chóng về ý thức
chính trị giai cấp, sớm giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần cách mạng triệt để và là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua Đảng Cộng sản.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
+ Lợi ích giai cấp công nhân và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực thúc đẩy
đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc ở mọi thời kì.

2
+ Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác, cùng
chung lợi ích, chung nguyện vọng, tạo ra thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp.
+ Là cơ sở xã hội để thực hiện nhiệm vụ cách mạng, sứ mệnh lịch sử.

* Một số biến đổi sau thời gian đổi mới đất nước:
- Tăng nhanh về số lượng và chất lượng: Đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp: Đội ngũ công nhân trong kinh tế nhà nước có vai trò nòng cốt,
chủ đạo.
- Công nhân tri thức nắm vững công nghệ - khoa học, có học vấn, văn hoá: Được đào tạo theo
chuẩn nghề nghiệp, rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội; lực lượng chủ đạo trong giai
cấp công nhân, lao động và phong trào công đoàn.
- Đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng: Đảng trong sạch, vững mạnh là then chốt
để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử.

Câu 3: Những điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a. Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN
- Do địa vị kinh tế GCCN
+ GCCN là con đẻ nền đại công nghiệp, tính xã hội hóa cao, chủ thể QT sản xuất vật chất hiện đại
→ GCCN đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại
+ GCCN sản xuất của cải vật chất chính xã hội + lao động bằng phương thức công nghiệp ngày
càng hiện đại
→ GCCN sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu XH, có vai trò quyết định sự
phát triển xã hội hiện đại
+ Là nhân tố kinh tế quy định GCCN: lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, giành chính
quyền về tay
+ GCCN: đại biểu sự tiến hóa tất yếu lịch sử, lực lượng duy nhất đủ điều kiện tổ chức&lãnh đạo xã
hội, phát triển lực lượng sản xuất-quan hệ sản xuất → tạo nền tảng xây dựng chế độ xã hội kiểu mới
- Do địa vị chính trị - xã hội GCCN quy định
+ Giai cấp sản xuất của cải vật chất chính nhưng không được sở hữu, phải bán sức lao động → lợi
ích cơ bản >< lợi ích cơ bản giai cấp tư sản, thống nhất với lợi ích cơ bản đa số nhân dân lao động →
mâu thuẫn GCCN và GCTS
+ Mâu thuẫn gay gắt → đòi hỏi GCCN đứng lên đấu tranh chống lại GCTS
→ Có hệ tư tưởng độc lập, vũ trang bởi lý luận tiên phong: CN Mác-Lenin, chính đảng: Đảng Cộng
sản
+ Có phẩm chất giai cấp tiên tiến, cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác&đoàn kết trong đấu
tranh tự giải phóng mình, giải phóng xã hội
⇒ Sứ mệnh lịch sử GCCN thực hiện vì đây là giai cấp Cách Mạng, đại biểu lực lượng sản xuất hiện
đại, phương thức sản xuất tiên tiến thay đổi phương thức cũ bóc lột

b. Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS


- Sự phát triển số lượng và chất lượng GCCN
+ Phát triển số lượng gắn liền với chất lượng
+ Số lượng tham gia phong trào ngày càng tăng → quy mô lớn, phạm vi cộng đồng

3
+ Nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng công nghiệp, kỹ thuật, công nghệ, ngày càng mở
rộng quy mô
+ Chất lượng thể hiện ở năng lực, trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trình
độ trưởng thành về ý thức chính trị, tự phát sang tự giác, nhận thức vị trí quan trọng trong đấu tranh,
biết mình cần liên minh với ai
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình
+ GCCN: cơ sở xã hội, nguồn bổ sung lực lượng quan trọng cho Đảng Cộng sản
+ Đảng Cộng sản:
+ bộ tham mưu chiến lược của giai cấp: vạch ra đường lối, cương lĩnh chính trị, biết cách tiến hành
SMLS của mình, tạo sự thống nhất trong GCCN về tư tưởng, hành động
+ đại biểu trung thành cho lợi ích GCCN, dân tộc và xã hội, hướng GCCN đến mục tiêu chính trị:
giành được chính quyền
+ Phát kiến SMLS Ăng-ghen chỉ cho GCCN biết: họ là ai, cần gì, cần làm gì, cần liên minh với ai?
- Phải có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và tầng lớp lao động
+ Để cuộc Cách mạng thực hiện bằng sứ mệnh lịch sử GCCN thành công cần xây dựng khối liên
minh giai cấp: giành chính quyền → giữ chính quyền
+ Khi có chính quyền, liên minh là nguyên tắc quan trọng nhất → GCCN giữ được vai trò lãnh đạo
+ chính quyền nhà nước. Điều này được C.Mác tổng kết từ nguyên nhân quan trọng của sự thất bại
Công xã Paris: không giữ được chính quyền do thiếu nhân lực.

Câu 4: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp: Là toàn bộ những nhiệm vụ mà lịch sử giao cho giai cấp đó để
thực hiện bước chuyển cách mạng từ 1 hình thái KT-XH đã lỗi thời sang 1 hình thái KT-XH mới cao
hơn, tiến bộ hơn.
+ CMXH: Dẫn đến sự thay đổi về chất trên toàn bộ lĩnh vực của đời sống xhoi
+ Cải cách XH: Chỉ dẫn đến sự thay đổi ở 1 lĩnh vực cụ thể nào đó
VD: Cải cách ruộng đất, cải cách gduc,...
+ Đảo chính: Không lật đổ chính quyền, chỉ thay đổi nhóm người đứng đầu
- Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN: thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh
đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế độ bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng
GCCN, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ
nghĩa văn minh.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN thể hiện trên 3 nội dung cơ bản:
a, Nội dung kinh tế:
- GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản
xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều -> tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
- GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội (không có lợi ích tư hữu), phấn đấu cho lợi ích
chung của toàn xã hội và chỉ tìm thấy lợi ích chân chính của mình khi thực hiện lợi ích chung của cả xã
hội → nhà nước mang bản chất GCCN là nhà nước vì dân
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thông qua quá trình công nghiệp hóa và thực
hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã hội và thực hiện các
nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.

4
- Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN về nội dung kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai
trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng sản xuất vốn đang bị kìm hãm, lạc hậu trong quá
khứ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển -> tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, XHCN ra đời
b, Nội dung chính trị- xã hội: GCCN cùng nhân dân lao động lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản
và xây dựng xã hội mới
- Thông qua đảng tiên phong của mình, GCCN cùng với nhân dân lao động tiến hành cách mạng
chính trị nhằm xóa bỏ xã hội TBCN, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột (Trước khi có Đảng lãnh đạo, người
công nhân chỉ tập trung mục tiêu kinh tế, tăng lương giảm giờ làm -> không giải quyết được tận gốc
vấn đề. Khi có Đảng lãnh đạo, người công nhân chuyển sang mục tiêu chính trị giành chính quyền về
tay mình -> thành công)
- Thiết lập nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, xây dựng nền dân chủ XHCN (Nhà nước
kiểu cũ là nhà nước áp bức bóc lột như: Nhà nước tư bản,...)
- Cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới- XHCN để phục vụ quyền và lợi ích của nhân
dân lao động
- GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như công cụ có hiệu
lực để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế và văn hoá, xây dựng nền
chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lý kinh tế - xã hội và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền lợi
nhân dân và đảm bảo công bằng xã hội

c, Nội dung văn hóa- tư tưởng: GCCN xây dựng nền văn hóa mới trên nền tảng quan hệ tư tưởng
chính trị của GCCN
- Giai cấp công nhân đang trong tiến trình cách mạng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên
lĩnh vực văn hóa tư tưởng cần phải tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân
chủ, bình đẳng và tự do
- Thực hiện cuộc CM về văn hóa- tư tưởng: Cải tạo cái cũ lạc hậu, xây dựng cái mới tiến bộ trong
tâm lý, lối sống và đời sống tinh thần xã hội
- Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN là một
trong những nội dung căn bản mà GCCN cần thực hiện trong cuộc CM về văn hóa tư tưởng
- Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân - chủ nghĩa Mác Lê-nin.
- Đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ.
- Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN là một
trong những nội dung căn bản mà GCCN cần thực hiện trong cuộc CM về văn hóa tư tưởng.
Chương 3:
Câu 1: Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.
Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội:
1. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Nói lên sự khác biệt giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa với các hình thái ra đời
trước.
- Mục đích cao cả là xoá bỏ sự phân chia xã hội, biến tất cả thành người lao động, tiêu diệt cơ sở
của mọi tình trạng bóc lột người.
- Cải tạo chủ nghĩa xã hội hướng đến nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
2. Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

5
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, lực lượng sản xuất hiện đại, công
hữu về tư liệu sản xuất, năng suất lao động cao, trình độ tổ chức, quản lý cao, phân phối theo lao động.
- Không thể ngay lập tức thủ tiêu chế độ tư hữu, chỉ có thể cải tạo xã hội dần dần cho tới khi tạo
nên lượng khối lượng tư liệu sản xuất cần thiết.
- Với các nước bỏ qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội, cần phải học hỏi kinh nghiệm tốt
đẹp từ các nước phát triển.
3. Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con
người, nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ thống pháp
luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã hội ngày càng hiệu quả.
4. Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Thực hiện dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân, dùng vũ lực để trấn áp bọn bóc lột, áp bức nhân
dân.
- Là công cụ, phương tiện, biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động; quần chúng
nhân dân tham gia vào từng bước của cuộc sống, đóng vai trò tích cực trong việc quản lý.
5. Chủ nghĩa xã hội có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hoá
dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Trong chủ nghĩa xã hội, văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát
triển xã hội; hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người
chân, thiện, mỹ.
- Chỉ có xây dựng được nền văn hoá vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề của nhân loại. Do đó
người cộng sản cần kế thừa tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời chống những tư tưởng phi vô sản,
trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
6. Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới.
- Cần phải có sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản và toàn thể quần chúng cần lao
thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới để chiến thắng hoàn toàn chủ nghĩa tư bản, xây
dựng cộng đồng bình đẳng, đoàn kết và có quan hệ hợp tác, hữu nghĩa với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 2: Đặc điểm của thời kỳ quá độ đi lên CNXH?


- Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH: là thời kỳ cải biến cách mạng xã hội từ xã hội tiền
TBCN và TBCN sang xã hội XHCN. Đây là một xã hội có sự đan xen giữa tàn dư của chế độ cũ và
những yếu tố mới đòi hỏi sự thay đổi và phát triển.

- Đặc điểm chung: là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội TBCN trên mọi lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, VH-XH,...., xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH =>
Thời kỳ khó khăn, phức tạp, kéo dài nhất kể từ khi GCCN và nhân dân lao động giành được chính
quyền đến khi xây dựng CNXH.

6
- Đặc điểm cụ thể:
1. Kinh tế:
- Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Kinh tế nước ta gồm 3 thành phần chính:
+) Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
+) Kinh tế tư nhân: tiềm tàng việc tự phát lên CNTB
+) Kinh tế công
- Nền KTTT (kinh tế thị trường) định hướng XHCN VN nên thành phần kinh tế công là mũi nhọn
để đảm bảo đất nước ta phát triển kinh tế vẫn giữ vững XHCN và các thành phần kinh tế khác cũng đi
theo hướng XHCN.

2. Chính trị:
- Giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực Nhà nước để trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dựng một XH không giai cấp
=> Thiết lập, tăng cường củng cố, xây dựng nhà nước vô sản, thực hiện dân chủ với nhân dân,
xây dựng và bảo vệ nhân dân trước các thế lực thù địch.
-> Thể hiện sự thống trị về chính trị của GCCN với chức năng thực hiện dân chủ với nhân dân, tổ
chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với các thế lực thù địch,

- Tiếp tục cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải toàn thắng với giai
cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa hoàn toàn được diễn ra:
+) Điều kiện mới: GCCN trở thành giai cấp cầm quyền
+) Nội dung mới: Xây dựng toàn diện xã hội mới, xây dựng nhà nước có tính kinh tế
+) Hình thức mới: hòa bình tổ chức xây dựng

3. Tư tưởng - Văn hóa:


- Tồn tại nhiều giai cấp, tư tưởng khác nhau: tư tưởng vô sản và tư sản.
- Yếu tố tư tưởng, văn hóa của xã hội cũ tồn tại và thường xuyên đấu tranh với XH mới -> Đảng
từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới XHCN và tiếp tục gìn giữ, tiếp thu tinh hoa văn
hóa dân tộc và nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần dân tộc ngày càng tăng.

4. Xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp: các tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau
- Thành phần kinh tế tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài dễ tự phát lên CNTB
- Thành phần kinh tế nhà nước tự giác lên CNXH.
VD: nông thôn >< thành thị; người làm thuê >< chủ, phát triển tự phát của CNTB >< phát triển tự
giác của CNXH

=> Thời kỳ chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn và tàn dư của xã hội cũ => Thiết lập công bằng
xã hội theo nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo

7
Câu 3 : Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
8 đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam quy định theo Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển 2011)
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Đây là đặc trưng tổng quát chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh… là công
bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc… Tư
tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
+ Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo cho dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh thực sự.
+ Đây là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập
và thống nhất Tổ quốc.
- Do nhân dân làm chủ
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng này được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta
về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Nhân dân có quyền làm chủ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội…
+ Trong lĩnh vực văn hóa, người dân có thể thoải mái sáng tạo các giá trị văn hóa như văn, thơ, nhạc,
họa… hay thưởng thức các giá trị văn hóa tinh thần.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp
+ Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không
ngừng được củng cố và phát triển, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.
+ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát, nhân văn
của văn hóa nhân loại, ở việc xây dựng một nền văn hóa tiên tiến mang bản sắc dân tộc đòi hỏi phải
tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời cũng phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của
các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
+ Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện trong
đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng mà còn được thể hiện qua đặc trưng về
con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân dân, nhân đạo, tất
cả vì con người, cho con người và phát triển con người toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển
+ Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc
trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.

8
- Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
+ Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân vì dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
+ Việt Nam luôn khẳng định quan hệ hữu nghị hợp tác giữa nhân dân ta và nhân dân các nước trên
thế giới.
+ Việt Nam là bạn, là đối tác đáng tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế.
+ Đảng và Nhà nước chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước không phân
biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp
Quốc và luật pháp quốc tế.

Chương 4:
Câu 1: Sự ra đời và bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam?
a) Quá trình ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Giai đoạn 1: Giai cấp công nhân làm cách mạng giành lấy dân chủ.
- Giai đoạn 2: Giai cấp công nhân dùng dân chủ tổ chức nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động - nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Giai đoạn 3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa được ra đời từ sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười
Nga (1917). Theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp vô sản không thể hoàn thành cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa, nếu họ không được chuẩn bị để tiến tới cuộc cách mạng đó thông qua đấu tranh cho dân chủ.
- Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là từ thấp tới cao, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện; có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân
chủ tư sản.
- Nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là không ngừng mở rộng dân chủ, nâng cao
mức độ giải phóng cho những người lao động, thu hút họ tham gia tự giác vào công việc quản lý nhà
nước, quản lý xã hội.
=> Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân
loại, là nền dân chủ mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp
luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
b) Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Bản chất chính trị:
+ Sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng của giai cấp công nhân, thực hiện quyền lực và lợi ích
của toàn thể nhân dân. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo, yếu tố quan trọng
để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân bởi vì Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi
và tính dân tộc sâu sắc.
+ Dân chủ luôn đi kèm chuyên chính.
- Bản chất kinh tế:

9
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên việc nhân dân làm chủ về tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công
nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân
lao động.
+ Nhân dân có quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối; phải
coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
+ Thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới.
+ Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình độ văn hóa, có
điều kiện để phát triển cá nhân.
+ Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và
lợi ích của toàn xã hội.
=> Dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy
nhất của Đảng Cộng sản.
=> Sự lãnh đạo của Đảng chính là điều kiện cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại và phát triển.
Câu 2: Sự ra đời, bản chất và chức năng của nhà nước XHCN
1. Sự ra đời của Nhà nước XHCN:
- Mâu thuẫn giữa QHSX tư hữu về TLSX và tính chất XH hóa ngày càng cao của LLSX trở nên
gay gắt dẫn tới mâu thuẫn sâu sắc giữa GC tư sản và GC vô sản.
- ĐCS ra đời lãnh đạo phong trào CM của giai cấp vô sản và nhân dân lao động.
- NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến
hành dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
=> Nhà nước XHCN là một nhà nước mà ở đó mang bản chất của GCCN về mọi mặt kinh tế, chính
trị,... do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH -> đưa nhân dân lao
động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội.

2. Bản chất của Nhà nước XHCN:


- Chính trị:
+) Là nhà nước mang bản chất của GCCN -> giai cấp có lợi ích chung với lợi ích của toàn xã hội.
+) Sự thống trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số với thiểu số => giải phóng giai cấp, giải
phóng con người, giải phóng dân tộc
- Kinh tế:
+) Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của XH XHCN, đó là chế độ sở hữu XH về TLSX chủ yếu,
tức là không có sự tư hữu, bóc lột.
+) Mục tiêu hàng đầu là chăm lo cho lợi ích của đời sống nhân dân lao động.
- Văn hóa, xã hội:
+) Xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin và những giá trị, bản sắc
văn hóa của dân tộc.
+) Dần dần xóa bỏ sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp => bình đẳng cùng nhau phát triển

3. Chức năng của Nhà nước XHCN:


- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực NN:

10
- Chức năng đối nội: Thực hiện nhiệm vụ duy trì hoạt động giữa các thành viên, các bộ phận từ
trung ương đến địa phương => bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ nhân dân.
VD: Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, xử lý nghiêm chỉnh các vi phạm,...

- Chức năng đối ngoại: thực hiện giao lưu, mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới
VD: Các thỏa thuận hợp tác, ký kết với các quốc gia trên thế giới để phát
triển kinh tế, hội nhập quốc tế.

- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực NN:

- Chức năng chính trị: thông qua Nhà nước, đảm bảo sự thống trị cho GCCN, tầng lớp nhân dân
đông đảo => giữ vững tinh thần, xây dựng nền XHCN vững mạnh

- Chức năng kinh tế: thông qua Pháp luật -> đưa ra các chính sách và hoạt động phù hợp để phát
triển kinh tế.
VD: Nhà nước đưa ra các chính sách ổn định về kinh tế, tạo điều
kiện xuất nhập khẩu các ngành hàng vào Việt Nam và ra thế giới

- Chức năng văn hóa -xã hội: Chăm lo đời sống con người, gìn giữ và phát huy những nét đẹp văn
hóa tốt đẹp của dân tộc
VD: Nhà nước đưa ra các chính sách phúc lợi xã hội về y tế, giáo
dục, đào tạo nghề,....

- Căn cứ vào tính chất quyền lực NN:


- Chức năng giai cấp (trấn áp): Trấn áp giai cấp bóc lột và các phần tử phản động để bảo vệ thành
quả CM, giữ vững an ninh chính trị
- Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng): Cải tạo XH cũ, xây dựng thành công XH mới

Câu 3: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a, Quan niệm
- Là một kiểu nhà nước mà tất cả mọi công dân được giáo dục, hiểu biết và tuân thủ pháp luật,
pháp luật bảo đảm tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát lẫn nhau vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
b, Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì
dân.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của
quần chúng nhân dân lao động.
- Sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc
lột nhằm giải phóng giai cấp mình và các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, con người nhân dân lao động trở thành chủ thể của xã
hội, trở thành con người tự do, là nền tảng để phát triển đất nước.
2. Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật, pháp
luật là tối thượng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

11
- Hiến pháp là đạo luật gốc do Quốc hội ban hành có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp
luật Việt Nam, quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, xã hội; quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
- Trên cơ sở “bình đẳng trước pháp luật”, Nhà nước phải tuân theo quy định về pháp luật về thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật góp phần hạn chế các tiêu cực trong xã hội, khiến
đất nước, con người trở nên văn minh, phát triển hơn.
3. Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Giữa các cơ quan có sự thống nhất: toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân giao quyền
lực Nhà nước cho các tổ chức đại diện:
Quốc hội - Lập pháp, Chính phủ - Hành pháp, Toà án Nhân dân - Tư pháp.
- Các cơ quan được phân công rõ ràng nhưng ràng buộc với nhau, phối hợp với nhau trên cơ sở
làm đúng, làm đủ quyền hạn mà nhân dân giao cho.
4. Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là yếu tố quyết định trong xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Cần đổi mới, hoàn thiện để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, đảm bảo nhà nước thực sự "của dân, do
dân, vì dân".
5. Thứ năm, tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
- Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành rộng rãi: nhân dân có quyền bầu cử và bãi miễn
những đại biểu không xứng đáng.
- Con người được tự do phát triển năng lực của bản thân, là nền tảng để phát triển đất nước.
6. Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự
chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cốt lõi, được thực hiện thống nhất trong hoạt động của Đảng
Cộng sản và Nhà nước Việt Nam: dân chủ là điều kiện tiền đề của tập trung, còn tập trung là cơ sở cho
dân chủ được thực hiện.
- Đảm bảo chủ trương, đường lối của Đảng luôn được bàn bạc, thảo luận và quyết định theo đa số
Đảng viên, hạn chế biểu hiện chủ quan, duy ý chí.
→ Thể hiện tinh thần cơ bản của 1 nhà nước pháp quyền nhưng mang bản chất giai cấp công nhân,
phục vụ lợi ích nhân dân, nhà nước là công cụ để định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.

Câu 4: Đảng, Nhà nước trong việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng việc phòng chống thiên tai và dịch bệnh, đặc biệt là
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và dịch bệnh toàn cầu ngày càng phức tạp. Các biện pháp và chính
sách được triển khai nhằm đảm bảo an sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.

1. Xây dựng hệ thống cảnh báo và ứng phó sớm: Việt Nam đã đầu tư vào việc phát triển hệ thống
cảnh báo và ứng phó với thiên tai và dịch bệnh, từ việc nâng cấp cơ sở hạ tầng đến việc cung cấp thông
tin và hướng dẫn cho người dân.

12
2. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục cộng đồng: Nhằm nâng cao nhận thức và sự chuẩn bị
của người dân trước nguy cơ từ thiên tai và dịch bệnh, chính phủ thường xuyên tổ chức các chương
trình giáo dục và tuyên truyền, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
3. Đẩy mạnh công tác đo lường, dự báo và giảm nhẹ rủi ro: Việt Nam đã hợp tác với các tổ chức
quốc tế và áp dụng công nghệ hiện đại để dự báo và đo lường rủi ro từ thiên tai và dịch bệnh, từ đó
phát triển các kế hoạch giảm nhẹ rủi ro và ứng phó.
4. Tăng cường năng lực cơ sở y tế và cứu trợ: Chính phủ đầu tư vào việc nâng cao năng lực của hệ
thống y tế cơ sở, từ việc cung cấp trang thiết bị y tế đến việc đào tạo nhân lực, để đảm bảo có đủ khả
năng ứng phó khi xảy ra dịch bệnh hoặc thiên tai.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Việt Nam tham gia tích cực vào các cơ chế hợp tác quốc tế trong việc
phòng chống thiên tai và dịch bệnh, từ việc chia sẻ kinh nghiệm đến việc hỗ trợ nhân lực và tài chính.

Một số ví dụ:

1. Đối phó với đại dịch COVID-19: Việt Nam đã triển khai một loạt biện pháp nghiêm ngặt từ việc
đóng cửa biên giới, thực hiện cách ly xã hội, đến việc tiêm vaccine và tăng cường kiểm soát dịch bệnh
trên toàn quốc. Chiến lược này đã giúp Việt Nam kiểm soát dịch COVID-19 một cách hiệu quả, giữ
cho tỉ lệ nhiễm bệnh và tử vong ở mức thấp so với nhiều quốc gia khác trên thế giới.
2. Ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu: Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như
lũ lụt, bão lụt, và khô hạn. Chính phủ đã đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng chống lũ, nâng cao
khả năng dự báo và ứng phó với lũ lụt, đồng thời thúc đẩy các chương trình tái định cư và tái thiết sau
thiên tai. Ngoài ra, Việt Nam cũng tham gia các nỗ lực toàn cầu trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu
và tăng cường sức khỏe đề kháng của mình trước các biến đổi môi trường.
3. Hợp tác quốc tế trong phòng chống dịch bệnh: Việt Nam thường xuyên hợp tác với các tổ chức
quốc tế như WHO và các quốc gia khác để chia sẻ kinh nghiệm và nhận được hỗ trợ về nhân lực, tài
chính, và trang thiết bị y tế trong việc ứng phó với các dịch bệnh, đặc biệt là trong đại dịch COVID-19.

Chương 5:

Câu 1: Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội.
- Khái niệm: Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể các
giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau, bao gồm: Giai
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp
thanh niên, phụ nữ,...
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù
của xã hội Việt Nam.
+ Sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp bị chi phối bởi những biến đối trong cơ cấu kinh tế.
+ Biến đổi trong cơ cấu xã hội - giai cấp cũng là một trong những tác động trở lại giúp nền kinh tế
phát triển năng động, đa dạng hơn, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, đổi mới đất nước.
- Trong sự biến đối của cơ cấu xã hội - giai cấp, vị trí vai trò của các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày
càng được khẳng định.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội gồm: Giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức, đội ngũ doanh nhân.

13
- Giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Vai trò quan trọng đặc biệt - lãnh đạo cách mạng thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; tiên phong xây dựng chủ nghĩa xã hội, đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp. Biến đổi nhanh về số lượng và chất lượng, đa
dạng cơ cấu theo cả thành phần kinh tế và ngành nghề.
- Giai cấp nông dân:
+ Cùng với nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
+ Ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn bản sắc, bảo vệ môi trường.
+ Biến đổi đa dạng về cơ cấu giai cấp, có xu hướng giảm dần về số lượng và tỷ lượng, phân hoá
giàu nghèo trong nội bộ nông dân ngày càng rõ.
- Đội ngũ trí thức:
+ Là lực lượng lao động sáng tạo quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập quốc tế.
+ Cùng với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
trong điều kiện khoa học - công nghệ và cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh thì đội ngũ tri
thức càng quan trọng.
- Đội ngũ doanh nhân:
+ Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh về số lượng, quy mô và vai trò
không ngừng tăng lên.
+ Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất, uy tín cao sẽ góp
phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế
→ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng lớp xã hội biến đổi liên
tục hoặc xuất hiện thêm. Cần phải có những giải pháp sát thực, đồng bộ, tác động tích cực để các giai
cấp, tầng lớp khẳng định vị trí xứng đáng và phát huy vai trò hiệu quả trong sự nghiệp phát triển của
đất nước.

Câu 2: Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- C.Mác và Ang-ghen chỉ ra rằng thất bại của nhiều cuộc đấu tranh của GCCN là do GCCN “đơn
độc”, không tổ chức liên minh với “người bạn đồng minh tự nhiên”: GCND.
a. Xét góc độ chính trị:
- Trong một chế độ xã hội nhất định, cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau
đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với
các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình → để tập hợp lực lượng nhằm thực
hiện những nhu cầu và lợi ích chung.
⇒ Quy luật mang tính phổ biến, là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
- Trong CM XHCN, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp, đảm bảo cho thắng lợi của cuộc CM XHCN trong cả giai đoạn
giành chính quyền và xây dựng chế độ xã hội mới.
- V.Lenin khẳng định liên minh công, nông là vấn đề mang tính nguyên tắc ⇒ đảm bảo thắng lợi
CM tháng 10 Nga năm 1917.

14
- Thực tế, trong bước đầu của thời kỳ quá độ lên CNXH, V.I.Lenin đã chủ trương mở rộng khối liên
minh giữa giai cấp nông dân - công nhân và các tầng lớp xã hội khác tạo thành hình thức liên minh đặc
biệt.
- Liên minh này nhằm: chống lại tư bản, lật đổ hoàn toàn tư bản, tiêu diệt sự chống cự của giai cấp
tư sản và những mơ toan khôi phục giai cấp ấy → nhằm thiết lập và củng cố vĩnh viễn CNXH.
- Trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, GCCN, GCND và tầng lớp lao động khác là lực lượng sản
xuất cơ bản, lực lượng chính trị-xã hội to lớn.
- Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân - nông dân - trí thức thì sẽ xây dựng được
cơ sở kinh tế vững mạnh, chế độ chính trị XHCN được củng cố vững chắc.
b. Xét góc độ kinh tế:
- Trong thời kỳ quá độ lên CNXH - CM chuyển sang giai đoạn mới, liên minh được hình thành xuất
phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế đã và đang từng bước tăng cường khối liên minh công
- nông- trí thức và các tầng lớp xã hội khác.
- Việc hình thành khối liên minh giai cấp làm các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ, khoa học và công nghệ.. tất yếu phải gắn bó chặt chẽ để cùng thực hiện những nhu cầu, lợi ích
chung.
- Song cũng xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích
⇒ Do vậy, quá trình thực hiện liên minh giai cấp tầng lớp đồng thời là quá trình liên tục phát hiện ra
mẫu thuẫn và có giải pháp kịp thời để thúc đẩy quá trình CNH, HĐH và tăng cường khối liên minh bền
chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Chương 6:

Câu 1: Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin ?
Trên cơ sở tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc và giai cấp, cùng với sự phân tích hai
xu hướng của vấn đề dân tộc, V.I.Lênin đã nêu ra "Cương lĩnh dân tộc" với ba nội dung cơ bản: các dân
tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Đây
được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay nhỏ, đủ trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền
lợi ngang nhau trên mọi lĩnh vực: không dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi không dân tộc nào có quyền
đi áp bức dân tộc khác.
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát
triển cao hay thấp.

15
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
+ Điều kiện để bình đẳng:
• Thể hiện trên cơ sở pháp lý (luật pháp quốc gia), thực hiện trong thực tiễn.
• Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
• Khắc phục tình trạng chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội...
+ Vị trí: đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.

→Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.

Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.

● Quyền tự quyết của các dân tộc là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, các dân tộc có thể tự mình
quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình, không chịu sự ràng buộc,
cưỡng bức của dân tộc khác.
● Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên cộng đồng quốc
gia - dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng của các dân tộc
● Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc
và lợi ích của giai cấp công nhân.
● Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong một quốc
gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
● Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu
bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly
khai dân tộc.

Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ảnh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp: phản ảnh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân
chính.
+ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân
lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ
xã hội
+ Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên kết các nội
dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.

16
+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lí luận quan trọng để Đảng Cộng sản vận
dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội
Câu 2: Khái niệm dân tộc theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà
nước Việt Nam.
a, Khái niệm dân tộc:
- Nghĩa rộng: Chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng,
nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ chung và ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi
quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình
lịch sử dựng nước và giữ nước.
→ Dân tộc là một quốc gia.
- Nghĩa hẹp: Chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hoá.
→ Dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia.
b, Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
- Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc.
+ Nâng cao tính chính trị của công dân
+ Nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về vấn đề dân tộc.
+ Thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
- Về kinh tế: Phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, phát huy
tiềm năng phát triển để từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
+ Thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
- Về văn hoá: Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống
+ Mở rộng giao lưu văn hoá với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới.
+ Chống tệ nạn xã hội, “”diễn biến hoà bình”.
- Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
+ Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế,
giáo dục.
+ Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng
dân tộc thiểu số.
- Về an ninh - quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội.
+ Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn.
+ Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc
sinh sống.
→ Chính sách của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm tất cả lĩnh
vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc. Chính sách mang tính
cách mạng, tiến bộ, tính nhân văn sâu sắc; phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có
hiệu quả của các dân tộc trong cả nước.

17
Câu 3: Những đặc điểm dân tộc ở VN?
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:

1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người:


- Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số. Với 53 dân tộc thiểu số còn lại, tỷ lệ
số dân giữa các dân tộc không đồng đều, các dân tộc (Tày, Thái, Mông,..) có dân số lớn hơn 1 triệu
người, trong khi các dân tộc khác dân số dưới 5 nghìn người.
- Nếu một dân tộc mà số dân ít sẽ gặp khó khăn trong việc tổ chức cuộc sống, bảo tồn tiếng nói và
văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi => Đảng và Nhà nước ta đang có những chính sách
quan tâm đặc biệt
2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau:
- Mỗi địa phương có thể là nơi cư trú của nhiều dân tộc, mỗi dân tộc có thể cư trú ở nhiều địa
phương khác nhau => tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các
dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ tộc người riêng.
VD: Hà Nội có dân tộc Kinh, Mường, Dao
Dân tộc Thái sống ở Lai Châu, miền Trung,....
=> Thuận lợi: Tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu cùng phát triển giữa các dân tộc.

Khó khăn: dễ nảy sinh mâu thuẫn xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề
dân tộc chống phá cách mạng và sự thống nhất của đất nước Việt Nam

3. Các dân tộc thiểu số ở VN phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng:
- Các dân tộc thiểu số chiếm 14.3% dân số cả nước nhưng sinh sống trên địa bàn ¾ diện tích cả
nước
- Chủ yếu sống dọc theo biên giới quốc gia.
- Địa bàn các dân tộc thiểu số cư trú là nơi có hầu hết lượng khoáng sản của đất nước cần thiết cho
quá trình CNH - HĐH
- Nơi cư trú có địa thế xung yếu, hiểm trở, địa bàn trọng yếu của quốc gia về mọi lĩnh vực: biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa của đất nước
- Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở nước láng giềng và khu vực
VD: dân tộc Thái ở VN có quan hệ dòng tộc với dân tộc Thái ở Thái Lan
=> Thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.

4. Các dân tộc VN có trình độ phát triển không đồng đều: có sự chênh leehcj khá lớn về trình
độ phát triển KT, văn hóa, XH
+) Kinh tế:
- Một số dân tộc còn duy trì kinh tế chiếm đoạt -> dựa vào khai thác tự nhiên.
- Tuy nhiên, đại đa số dân tộc ở VN đã có sự thay đổi sang PTSX tiến bộ, tiến hành CNH - HĐH
đất nước.

+) Xã hội: cơ cấu xã hội khác nhau giữa các dân tộc: trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội
+) Văn hóa: trình độ dân trí, chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.

18
=> Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc phải từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển
giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa và xã hội => Đây là nội dung quan trọng trong đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam ta để dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững
5. Các dân tộc VN có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc
gia thống nhất:
- Hình thành do sự hợp sức, đoàn kết của toàn dân tộc để cùng đấu tranh chống giặc ngoại xâm
giành lại độc lập => hình thành từ rất sớm + tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa các dân tộc
- Là truyền thống quý báu của các dân tộc VN -> yếu tố cốt lõi quyết định thắng lợi của dân tộc
trong công cuộc đánh tan kẻ thù xâm lược giành được độc lập, thống nhất đất nước
=> Ngày nay: gìn giữ + phát huy truyền thống tốt đẹp + nâng cao cảnh giác, đập tan mọi âm mưu
của các thế lực thù địch

6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền
văn hóa Việt Nam thống nhất
- Việt Nam là 1 quốc gia đa dân tộc: trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có sắc thái độc đáo riêng
=> Góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng
- Sự thống nhất đó là bởi các dân tộc có:
+) đều có chung 1 lịch sử dựng nước và giữ nước
+) Đều sớm hình thành ý thức về 1 quốc gia độc lập, thống nhất
- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm
đến các chính sách dân tộc => xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn diện + gắn liền với
các mục tiêu trong xây dựng CNXH

Chương 7:
Câu 1: Khái niệm gia đình, vị trí của gia đình trong xã hội
*Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng XH đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với quy định
về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
● Vị trí của gia đình:
- Gia đình là tế bào của xã hội
+ Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
+ Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sx, tái sx ra con người, gia đình như 1 tế bào tự
nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể- xã hội, không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã
hội không phát triển được
+ Với mỗi giai đoạn lịch sử thì tác động của gia đình đối với xã hội không giống nhau
+ Khi con ng đc yên ấm hoà thuận trong gia đình mới yên tâm lao động sáng tạo và đóng góp sức
mình cho xhoi và ngược lại
-> Quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề quan trọng
trong cách mạng XHCN
- Gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành
viên
+ Từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành thì mỗi cá nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình

19
+ Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng
thành, phát triển → chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy yên bình, hạnh
phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người của xã hội
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội:
+ Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn đến sự
hình thành và phát triển nhân cách từng người
+ Quan hệ giữa các thành viên trong GĐ đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của XH,
gia đình là cộng đồng đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội
+ Mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình,mà còn có nhu cầu quan hệ
xã hội, quan hệ với những người khác, ngoài các thành viên trong gia đình.
+ Gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. Đặc điểm gia đình
ở mỗi chế độ đều khác nhau, quan hệ gia đình trong CNXH có đặc điểm khác về chất so với các chế độ
xã hội trước đó
+ Xã hội nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về mỗi cá nhân khi xem xét họ trong các quan hệ XH
và quan hệ với GĐ.

Câu 2: Khái niệm gia đình? Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội?
Khái niệm gia đình
- Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về
quyền và nghĩa vụ thành viên trong gia đình
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH
a. Cơ sở kinh tế - xã hội:
+ Là sự phát triển của LLSX và tương ứng trình độ của LLSX là quan hệ sản xuất mới, XHCN.
+ Nguồn gốc áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị xoá bỏ, tạo cơ sở
k.tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong XH.
b. Cơ sở chính trị xã hội:
+ Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước
XHCN.
+ Nhà nước là công cụ xoá bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai ng phụ nữ đồng thời
thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
+ Hệ thống chính sách và pháp luật vừa định hướng thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới
trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH vừa đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình,
đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số,....
c. Cơ sở văn hoá:
+ Những giá trị văn hoá được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước
hình thành, dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hoá, tinh thần của XH, đồng thời những yếu tố văn
hoá, phong tục, tập quán, lối sống lạc hậu do XH cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
+ Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, KH và công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí,
cung cấp cho các thành viên trong gia đình nhiều kiến thức mới, bổ ích.
d. Chế độ hôn nhân tiến bộ:

20
- Hôn nhân tự nguyện: Hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ dẫn đến hôn nhân tự
nguyện → đảm bảo cho nam và nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp
nhận sự áp đặt của cha mẹ.
+ Hôn nhân tiến bộ còn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn
nữa. Tuy nhiên không khuyến khích việc ly hôn vì để lại hậu quả nhất định cho xã hội, cả vợ chồng
đặc biệt là con cái.
- Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
+ Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất
yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu → thực hiện sự giải phóng với phụ nữ, thực hiện bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
+ Quan hệ bình đẳng giữa vợ và chồng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ và con
cái và giữa anh chị em với nhau.
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý:
+ Quan hệ hôn nhân gia đình thực chất không phải v.đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hệ xã
hội. Khi đã thoả thuận để kết hôn tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội.
+ Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là sự thể hiện tôn trọng tình yêu, trách nhiệm giữa nam
và nữ, trách nhiệm của cá nhân vs gia đình, xã hội và ngược lại → đây là biện pháp ngăn chặn cá nhân
lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn.

Câu 3: Chức năng cơ bản của gia đình


1. Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng đặc đù thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
- Đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống gia đình, dòng họ + sức lao động và duy trì sự trường tồn của
xã hội.
- Chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của xã hội: mật độ dân cư và nguồn lực lao
động của 1 quốc gia.
=> Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu
hướng hạn chế/ khuyến khích

2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục -> thể hiện tình cảm thiêng liêng và trách nhiệm của gia đình
với con cái, với toàn xã hội

- Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng
đồng và xã hội.
- Gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách đạo đức, lối sống mỗi người
VD: ngay từ khi sinh ra, con cái nhận được sự giáo dục trực tiếp đầu tiên tới từ gia đình, những dấu
ấn đó sâu đậm và in sâu trong cuộc đời mỗi người.

- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục ảnh hưởng lâu dài, toàn diện đến cuộc đời mỗi thành viên, từ
lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành về già
=> Góp phần đào tạo thế hệ trẻ, tương lai của xã hội để duy trì sự phát triển của xã hội
=> Chú trọng kết hợp phát triển đồng thời giáo dục gia đình làm nền tảng kết hợp với giáo dục xã
hội để tạo nên sự phát triển toàn diện cho con cái -> đòi hỏi cha mẹ phải trang bị kiến thức cơ bản,
toàn diện về mọi mặt và phương pháp giáo dục.

21
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
- Gia đình là đơn vị tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và SLĐ
- Gia đình còn là 1 đơn vị tiêu dùng trong xã hội -> duy trì đời sống của gia đình về lao động +
sinh hoạt => Tạo ra môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe, duy trì sở thích và thói quen riêng
của mỗi thành viên
- Chức năng kinh tế của gia đình thay đổi qua từng giai đoạn phát triển của xã hội => đảm bảo
nguồn sinh sống, nhu cầu vật chất và tinh thần cho các thành viên + đóng góp vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất của xã hội
=> Cơ sở để tổ chức đời sống, nuôi dạy con cái + đóng góp to lớn cho sự phát triển của xã hội.
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
- Chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm: thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa tinh thần
cho các thành viên, sự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho mọi thành viên trong gia đình => là tình cảm,
trách nhiệm của mỗi người
=> Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho con người, nương tựa về vật chất và tinh thần mỗi khi gặp bế
tắc trong cuộc sống -> vượt qua khó khăn -> tiếp tục phát triển => quyết định sự ổn định và phát triển
của xã hội

5. Chức năng văn hóa: gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dòng tộc, của dân tộc ->
tiếp tục kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp đó
6. Chức năng chính trị: gia đình là 1 tổ chức chính trị - xã hội + thực hiện chính sách, pháp luật
của Nhà nước => là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.

Câu 4: Vai trò của gia đình trong việc bảo tồn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc.
a, Khái niệm: Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
b, Vai trò của gia đình trong việc bảo tồn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Kể những phong tục tập quán thực hiện trong gia đình và nêu ý nghĩa của nó, vì sao gia đình lại
thực hiện

22

You might also like