Professional Documents
Culture Documents
Ch.5 Một Số Quá Trình Bức Xạ - 2023
Ch.5 Một Số Quá Trình Bức Xạ - 2023
Hình 5.2
Hình 5.4
Nguyen The Binh HUS VNU
B- Sự phụ thuộc của vạch phổ tia X vào nguyên tử số Z
Năm 1913 Moseley đã quan sát thực nghiệm thấy các bước sóng đặc trưng của tia X dịch
chuyển liên tục khi thay đổi nguyên tử số Z của nguyên tố: Khi Z tăng bước sóng tia X
giảm (tần số tăng). Vẽ hàm số căn bậc hai của tần số theo Z thu được một đường
thẳng. Sự tăng tần số theo Z được giải thích do năng lương liên kết của điện tử tăng khi
số proton trong hạt nhân tăng.
Năng lượng điện tử En,l đối với số lượng tử n,l cho trước được xác định bởi biểu thức:
hcRZ *2
En,l = − ; Z*
= Z − n ,l (5.3)
n2
Trong đó : Z* là điện tích hiệu dụng của hạt nhân; σn,l là hằng số bổ chính
Số hạng quang phổ tương ứng là: Enl RZ *2
T =− =
hc n2
Z *2 Zi*2 (5.4)
Số sóng của vạch phổ bức xạ (cm-1 ) = R 2 − 2
f
với ni > nf
n ni
f
Xem gần đúng là hằng số với cả trạng thái đầu và cuối nên: Z i* = Z *f = Z *
gần đúng bằng 1 đối với vành K và bằng 0,74 đối với vành L.
Do đó đối với vạch K của mọi nguyên tố ta có :
= 0,866( Z − 1)
R
(5.8).
= (0,866)2 .109737.( Z − 1)2 cm −1 ;
1 10−4
= = cm
8, 23.( Z − 1) 2
Bước sóng đối với vạch K của các nguyên tố tính theo (5.8).
❖ Đối với mỗi lớp hoặc phân lớp được lấp đầy các momen spin, quỹ đạo và momen cơ
toàn phần là bằng không. Nếu một điện tử rời khỏi một phân lớp đã lấp đầy, các giá trị
momen spin, quỹ đạo, cơ toàn phần cho các điện tử còn lại của phân lớp là giống như
của điện tử đã rời đi. Vì vậy , các trạng thái của sơ đồ np, nd… là giống với np5, nd9 …
❖ Do đó các số lượng tử n,l,j của một phân lớp có một điện tử mất đi là giống với các số
lượng tử của một điện tử có thể lấp đầy phân lớp này. Vì chỉ có một điện tử mất đi khỏi
phân lớp nên s = S = ½ và độ bội là 2.
❖ l = ± 1; j = 0,±1
Theo quy tắc chon lọc dịch chuyển LI → K bị cấm
vì l =0
Dịch chuyển LIII –K ( 2p3/2 →1s1/2 ) cho phép
dẫn đến vạch Kα1 .
Dịch chuyển LII –K ( 2p1/2 →1s1/2 ) cho phép
dẫn đến vạch Kα2 .
Cường độ vạch Kα1mạnh hơn Kα2 . Nguyen The Binh HUS VNU
5.1.3 Phổ bức xạ liên tục của tia X
Khi các tia X được kích thích bức xạ bởi điện tử bên cạnh phổ vạch đặc trưng có một
phổ liên tục có bản chất khác xuất hiện.
Phần liên tục của phổ là do chuyển động bị hãm của điện tử khi đập vào bia trong
trường Coulomb của hạt nhân. Phổ liên tục có giới hạn o sắc nét ở phía sóng ngắn ,
giá trị này phụ thuộc vào hiệu điện thế trên ống phóng tia X và độc lập với nguyên tử
số Z của nguyên tố làm bia.
Mối liên hệ giữa bước sóng và hiệu điện thế đã được thể hiện bằng công thức
=hc/eU (5.1).
Tăng hiệu điện thế giới hạn phổ tia X liên tục dịch về phía sóng ngắn. Dưới giới hạn
bước sóng ngắn này, không quan sát thấy tia X.
Bước sóng m ứng với cực đại cường độ phụ thuộc vào U theo công thức
mU 1/2 = constant (5.9)
Cường độ của tia X liên tục được tính bởi công thức: I = kZU 2 (5.10)
Trong đó k là hệ số tỷ lệ .
❖ U xác định bước sóng cực tiểu, vị trị
cực đại phổ và cường độ phổ tia X liên
tục
❖ Trong khi đó vị trí của các vạch phổ
đặc trưng là độc lập với hiệu điện thế U
Nguyen The Binh HUS VNU
5.1.4 Phổ hấp thụ tia X
Khi tia X đi qua môi trường, cường độ của tia X yếu đi do hấp thụ và tán xạ.
Sự hấp thụ năng lượng tia X xuất hiện là kết quả của một quá trình đơn:
Photon tia X làm bật điện tử khỏi một vành và năng lượng của photon tia X chuyển
thành động năng của điện tử này và thế năng của nguyên tử bị kích thích có giá trị
bằng năng lượng liên kết của điện tử.
Vạch phổ bức xạ tia X cho thông tin về sự khác nhau trong năng lượng liên kết giữa hai
trạng thái điện tử. Tuy nhiên để xác định năng lượng liên kết tuyệt đối (của một trạng
thái) cần phải nghiên cứu phổ hấp thụ tia X.
hc hc (5.12)
k = Ek =
Ek k
Bức xạ sóng điện từ của nguyên tử như đã xét ở phần trước là do chuyển động có
gia tốc của điện tử quanh hạt nhân.
Tuy nhiên có một loại bức xạ khác không phải do chuyển động có gia tốc mà do
chuyển động đều của điện tử với vận tốc lớn hơn vận tốc của ánh sáng trong môi
trường v >c/n - đó là bức xạ Cherenkov .Bức xạ Cherencov được nhà Vật lý người
Nga Pavel Alekseyevich Cherenkov phát hiện năm 1934.
Đến năm 1937 được hai nhà Vật lý người Nga Igor Tamm và Ilya Frank đưa ra lý
thuyết giải thích trên cơ sở thuyết tương đối hẹp của Eisntein. Do tầm quan trọng
của phát minh này cả ba nhà Vật lý được giải thưởng Nobel năm 1958.
Xét điện tử chuyển động theo phương AB trong môi trường chiết suất n, vân tốc pha
của ánh sáng là c/n
Các xung điện từ sinh ra từ các điểm P trên đường đi của điện tử sẽ đi đến mặt cùng
pha BC theo một phương truyền xác định làm với phương AB một góc .
Trong cùng khoảng thời gian t điện tử đi từ A đến B thì sóng điện từ đi được từ A
đến C. Theo cách vẽ Fresnel :
cos =AC/AB= c/nv
do cos < 1 nên suy ra điều kiện v> c/n
Nguyen The Binh HUS VNU
Từ đây suy ra điều kiện với động năng ngưỡng của điện tử để có hiệu ứng bức xạ
Cherencov là: 2 2
me v me c
2 2n 2
Như vậy bức xạ Cherenkov xuất hiện khi có một hạt mang điện chuyển động nhanh
trong môi trường. Bức xạ này có thể ghi nhân nhờ nhân quang điện.
Từ đó có thể phát hiện được các hạt mang điện chuyển đông nhanh bằng đo bức xạ
Cherenkov.
Đặc trưng phát rực màu xanh lục của các lò phản ứng hạt nhân dưới nước là do hiệu
ứng bức xạ Cherenkov.
Khi các tia gamma vũ trụ tương tác va chạm với bầu
khí quyển của Trái Đất, nó sẽ tạo một phản ứng dây
chuyền mạnh đến nỗi tạo ra các hạt electron di
chuyển nhanh hơn cả tốc độ ánh sáng trong không
khí. Bằng cách quan sát các quang tử Cherenkov
(Cherenkov photon) được tạo, các nhà thiên văn có
thể truy ngược lại hướng phát của tia gamma gốc, từ
đó làm cơ sở nghiên cứu cho các quá trình VLTV
như các Vụ Nổ Tia Gamma (Gamma Ray Burst),
Sao Xung (Pulsar), thậm chí là hố đen (khi nó nuốt
các sao xung quanh)
Nguyen The Binh HUS VNU
Nguyen The Binh HUS VNU
5.3 Laser (Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation)
5.3.1 Các quá trình bức xạ và hấp thụ của nguyên tử
a) Quan điểm cổ điển về bức xạ và hấp thụ
Theo lý thuyết điện động lực học cổ điển, khi điện tử dao động sẽ bức xạ với
công suất bức xạ tỷ lệ với bình phương gia tốc chuyển động:
2 e2 2
p= 3
a
3c
e-điện tích điện tử, c –vận tốc ánh sáng, a – gia tốc chuyển động
Ly độ dao động r của điện tử có thể xem là tổng của các dao động điều hòa
với các thành phần ri = Ai cos it,
gia tốc tương ứng ai = -Ai i2 cos it
và công suất bức xạ trung bình ở tần số i là:
Nếu trong một đơn vị thể tích có Nv dao
động tử thì công suất bức xạ của một
đơn vị thể tích là: = N . p = 16 e A 2 4 .N
4 2
v i i i v
3c 3
Số dao động tử trong một đơn vị thể tích Nv không trùng với số nguyên tử N,
Nv =fv.N với fv là một hệ số tỷ lệ gọi là lực dao động tử đặc trưng cho hệ nguyên tử.
Khi đó có thể viết: 16 4 e 2
= Ai2 i4 . f v N
Nguyen The Binh HUS VNU 3c 3
Do bức xạ nên năng lượng của dao động tử sẽ giảm dần
Gọi W là năng lượng của dao động tử, dW là năng lương giảm đi sau thời gian dt
do bức xạ ta có: dW
= −p 16 4 e 2
dt p = 3
A 2 4
16 4 e 2 3c
dW = − A .dt
2 4
3c 3
Xem điện tử trong nguyên tử dao động điều hòa với ly độ r = Acos t,
vận tốc v = -A.sint với năng lượng dao động bằng động năng cực đại .
1 1
W = m( A ) 2 = mA 2 .(2 ) 2 = 2m 2 A 2 2 công suất bức xạ
2 2
của một đơn vị thể tích:
dW 8 2 e 2 2 8 2 e 2 2
=− dt = − .dt; = − .t 1 8 2 e 2 i2
W 3mc 3
3mc 3 = oe ; = =
t 3c 3 m
dW − .t
W = − .t → Wt = Wo e ở đây: gọi là hệ số tắt, là thời gian tắt
0
b) Quan điểm lượng tử về bức xạ và hấp thụ
Theo quan điểm lượng tử, sự bức xạ và hấp thụ tương ứng với sự dịch chuyển của
nguyên tử từ trạng thái dừng này sang trạng thái dừng khác.. Công suất bức xạ từ
một đơn vị thể tích được xác định bởi số dịch chuyển bức xạ n trong một đơn vị
thời gian: =n.hki trong đó h là hằng số Planck, ki là tần số ánh sáng bức xạ.
Nguyen The Binh HUS VNU
Có ba loại dịch chuyển :
-Dịch chuyển bức xạ tự phát
-Dịch chuyển bức xạ cưỡng bức
-Dịch chuyển hấp thụ E k − Ei
ki =
h
Hấp thụ
Một photon năng lượng h = E2 - E1 được
hấp thụ bởi nguyên tử có điện tử lớp ngoài
đang ở trạng thái năng lượng thấp kí hiệu
E1.
Điện tử được chuyển lên mức năng lượng cao hơn E1 và duy trì ở trạng thái kích
thích này trong khoảng thời gian vào cỡ nhỏ hơn 10-6 s
Bức xạ tự phát
Điện tử ở trạng thái kích thích 2 có xu hướng tự phát dịch
chuyển về trạng thái 1 có năng lượng thấp hơn và bức xạ
một photon. → Bức xạ tự phát
* Sự hấp thụ được xem là một quá trình cộng hưởng vì năng lượng của photon
hấp thụ phải đúng bằng hiệu năng lượng của hai mức 2 và 1
Nguyen The Binh HUS VNU
Bức xạ cưỡng bức
Khi một photon năng lượng h = E2 - E1 tương tác với một nguyên tử ở trạng
thái kích thích nó có thể làm cưỡng bức (cảm ứng) điện tử dịch chuyển về mức
thấp hơn. Kết quả là có 2 photon ở lối ra.
•Các photon bức xạ cưỡng bức có cùng tần số, trạng thái phân cực, pha và hướng
truyền như photon cưỡng bức ( Coherence)
•Đây là một quá trình cộng hưởng
•Bức xạ cưỡng bức dẫn đến khả năng khuyếch đại ánh sáng
Bức xạ tự phát là ngẫu nhiên và đặc trưng bởi thời gian sống 21
Bức xạ cưỡng bức chỉ xảy ra khi có mặt photon cưỡng bức
Nguyen The Binh HUS VNU
Mối liên hệ giữa hấp thụ, bức xạ cưỡng bức và bức xạ tự phát:
❖ Số nguyên tử trong một đơn vị thể tích nằm ở một mức năng lượng gọi là mật
độ tích luỹ của mức năng lượng đó.
Gọi mật độ tích luỹ tương ứng của các mức E1 và E2 là N1 và N2.
Gọi là mật độ dòng năng lượng của ánh sáng tới tần số .
= N .h. trong đó N là mật độ số photon trên một đơn vị khoảng tần số
Có 3 dịch chuyển:à
N1 B12. tốc độ dịch chuyển lên do hấp thụ
N2 B21. tốc độ dịch chuyển xuống do bức xạ cưỡng bức
N2 A21. . tốc độ dịch chuyển xuống do bức xạ tự phát
A21 , B12 , B21. là các hệ số Einstein
Ở trạng thái cân bằng số dịch chuyển trung bình lên mức trên bằng số dich
chuyển xuống . Ta cã:
N1 B12.= N2 B21 + N2 A21 suy ra (5.13)
Ví dụ trong dây tóc đèn nóng sáng ở 2000K, đối với tần số 5.1014 Hz ta có
R=1,5.105.
➢ Ở cân bằng nhiệt động, chủ yếu là bức xạ tự phát .
I0
=2(-0)
Io/2
4e 2
tn = = 1,17.10 −12 cm
3mc 2
Như vậy theo quan điểm cổ điển,độ rộng phổ tự nhiên không phụ thuộc bước sóng,
Lorentzian profile
Ví dụ : Nguyên tử H, dịch chuyển Lyman từ n=2
sang n=1 tần số = 2,5 1015 Hz, thời gian sống cỡ
10-9 giây, ~10-8 Hz
Io D
2
= I o exp− c 2
2
2 o
2
2 D 2 ln 2 2 o 2 ln 2.RT
→ ln 2 = c → D = o =
2 o c c
2 2 ln 2.RT
Trong thang bước sóng ta có: D =
c
T
D 7,16.10 −7
❖ Khác với độ mở rộng tự nhiên, độ rộng Doppler phụ thuộc vào bước sóng.
Khi tăng nhiệt độ, độ mở rộng Doppler tăng.
❖ Trong thực tế hai hiệu ứng Doppler và
hiệu ứng tắt dần bức xạ xảy ra đồng
thời. Mỗi phần rất nhỏ của trong vạch
phổ mở rộng tự nhiên sẽ bị mở rộng
thêm do hiệu ứng Doppler và ngược
lại.
Nguyen The Binh HUS VNU
Mở rộng Doppler còn được gọi là Mở rộng nhiệt
Theo hiệu ứng Doppler tần số tăng lên khi chuyển động đến gần nguồn và sẽ giảm
khi đi xa so với khi nguồn đứng yên.
Nguyên tử khí chuyển động với vận tốc khác nhau. Photon bức xạ bởi nguyên tử sẽ
dịch về đỏ (red-shifted) hoặc dịch về xanh (blue-shifted) bởi hiệu ứng Doppler tùy
theo vận tốc tương đối của nguyên tử với người quan sát.
❖ Nhiệt độ khí càng cao phân bố vận tốc càng rộng và độ mở rộng phổ càng tăng
❖ Đường cong vạch phổ là tổ hợp phổ của tất cả các bức xạ của các nguyên tử.
Hiệu ứng mở rộng này được mô tả bởi đường cong dạng Gauss
Từ phân bố vận tốc theo nhiệt độ suy ra hàm phân bố vạch phổ
Khi các nguyên tử bức xạ va chạm với nhau năng lượng kích thích của hệ nguyên
tử thay đổi, bức xạ sẽ không chỉ là một tần số mà là một dải tần số. Lorentz
(1905) dựa trên thuyết điện tử cổ điển đã tìm được công thức mở rộng vạch phổ
do va chạm.
Theo thuyết điện tử về chất khí,quãng đường tự do là khoảng cách giữa hai va
chạm.Trên quãng đường tự do, điện tử trong nguyên tử dao động điều hòa và
nguyên tử bức xạ sóng đơn sắc tần số 0. Do va chạm, dao động bị ngắt quãng,
sóng bức xạ là một đoạn hình sin và vạch phổ tương ứng có một độ rộng xác
định. Dao động ứng với một đoạn hình sin có thể mô tả giải tích như sau:
f (t ) = ao . exp[i.2 ( o t + )] khi t k t t k +1
f (t ) = 0 khi t t k ; t t k +1
+
Khai triển Fourier hàm f(t) ta có: f (t ) = a .e i 2 .t d
−
+
a = f (t ).e −i 2 .t dt
−
Nguyen The Binh HUS VNU
Cường độ I của vạch được tính theo ak khi thay hàm f(t) của đoạn hình sin tương ứng:
t k +1
với k = tk+1 -tk . ak = ao .exp{i.2 [( o − )t + ] }dt
tk
exp[i 2 ( o − )t k +1 ] − exp[i 2 ( o − )t k ]
= ao. . exp(i 2 )
i 2 ( o − )
2 2 − exp[i 2 ( o − )(t k +1 − t k )] − exp[−i 2 ( o − )(t k +1 − t k )]
ak = a*k .ak = ao2
4 2 ( o − ) 2
Chuyển sang dạng cosin ta được:
2 1 − cos 2 ( o − ) k với k = tk+1 -tk .
ak = 2ao2 .
4 ( o − )
2 2
Giá trị trên tương ứng với cường độ bức xạ của một nguyên tử. Các nguyên tử
khác nhau có quãng đường tự do khác nhau ứng với k khác nhau. Cường độ bức
xạ của hệ nhiều nguyên tử là: I ~ ak dP
2
k
Với dP là xác suất để nguyên tử có k trung bình nằm giữa và +d.
Giá trị dP tỷ lệ với vi phân số hạt đi qua quãng đường tự do l ứng với thời gian .
1
dP ~ exp(− )d
o o
Với k nhỏ phép lấy tổng trên trở thành tích phân;
~ a o2
1 Công thức này có dạng tương tự độ
2
1 mở rộng tự nhiên, do đó độ rộng vạch
4 2 ( o − ) 2 +
o do mở rộng Lorentz sẽ là:
2 1
1 L =
o
o
I = I o 2
1
4 2 ( o − ) 2 + Theo thuyết động học chất khí
o 1 8RT
o = v ;
lo
lo = ; v=
2N o 2
là đường kính tiết diện va chạm hiệu dụng, No là số hạt trong một đơn vị thể tích.
Từ dó ta có: L = 4 2 N o RT
2
Trong thang bước sóng: L = 5.10 p.
9 2
với p là áp suất khí.
T
So sánh : độ mở rộng tự nhiên không phụ thuộc bước sóng, độ mở rộng Doppler tỷ
lệ thuận với bước sóng bức xạ còn mở rộng Lorentz tỷ lệ với bình phương của bước
sóng. Như vậy, khi đồng thời xảy ra ba hiệu ứng ở miền tử ngoại hoặc tia X, độ mở
rộng tự nhiên giữ vai trò chính.
Nguyen The Binh HUS VNU
Mở rộng do va chạm ( Mở rộng áp suất )
❖ Sự va chạm của các hạt khác với nguyên tử đang bức xạ làm ngắt quãng quá
trình bức xạ. Việc làm ngắn thời gian đặc trưng của quá trình bức xạ sẽ làm
tăng tính bất định của năng lượng bức xạ ( như với mở rộng tự nhiên).
❖ Hiệu ứng mở rộng do va chạm được mô tả bởi đường cong Lorentz
Đặc điểm:
-Thời gian va chạm ngắn hơn rất nhiều thời gian sống của quá trình bức xạ.
-Hiệu ứng này phụ thuộc vào cả mật độ và nhiệt độ.
(tốc độ va chạm)
Theo định nghĩa cường độ, nếu kí hiệu n là chiết suất môi trường ta có
Suy ra:
Do
nên ta nhận được
(3)
(1)
Mặt khác, bỏ qua bức xạ tự phát (do đẳng hướng) và mất mát do tán xạ, biến thiên
mật độ photon N theo thời gian gồm 2 quá trình hấp thụ và bức xạ cưỡng bức:
(4)
Từ (3) và (4) suy ra hệ số hấp thụ
Nếu ( nghịch đảo độ tích lũy) → ta có < 0
Nguyen The Binh HUS VNU
Với âm , cường độ chùm sáng sẽ tăng theo hàm e mũ :
I = I0 exp (-αx) = I0 exp (g.x)
trong đó g = -α gọi là độ tăng ích tín hiệu nhỏ
➢Để nhận được độ tăng ích dương đòi hỏi phải tạo ra nghịch đảo độ tích lũy.
➢Để có nghịch đảo độ tích lũy như vậy cần một quá trình bơm (kích thích) tạo ra
trạng thái không cân bằng nhiệt động
➢Môi trường trong đó nghịch đảo độ tích lũy được tạo ra gọi là môi trường hoạt
chất laser
Để tạo ra nghịch đảo độ tích luỹ ta phải kích thích môi trường hoạt chất bằng
cách nào đó. Có nhiều cách khác nhau để kích thích các mức năng lượng hoạt
động laser, người ta gọi chung là bơm
❖ Sơ đồ 3 mức hiệu quả thấp vì mức laser dưới luôn được tích lũy.
Nguyen The Binh HUS VNU
Sơ đồ laser bốn mức
❖ Giả sử môt trường có 4 mức năng lương (hình..) sao cho nguyên tử được
kích thích trên trạng thái E3 dịch chuyển nhanh chóng về E2 trong khi mức
năng lượng E1 được phân rã rất nhanh về trạng thái cơ bản Eo . Nghịc đảo độ
tích lũy và do đó dịch chuyển laser có thể xảy ra giữa mức 2 và 1.
❖ Mức 3 thường yêu cầu là một băng rộng để tăng khả năng hấp thụ phổ rộng.
Trong thực tế các hoạt chất laser có thể làm việc với nhiều hơn 4 mức năng lượng
nhưng người ta cố gắng xếp chúng vào một trong hai sơ đồ bơm nói trên.
Trong cả 2 sơ đồ , mức 2 được gọi là mức laser trên còn mức 1 gọi là mức laser
dưới
Để đạt được và duy trì nghịch đảo độ tích lũy người ta phải kích thích điện tử lên
trạngthái có thời gian sống ngắn (mức 3). Quá trình này gọi là bơm laser.
Có một số cách khác nhau để bơm laser:
-Bơm quang học: dùng đèn hoặc laser khác
-Bơm bằng dòng điện (laser bán dẫn)
-Bơm bằng phóng điện D.C (laser khí)
-Bơm khí động học : (sử dụng thuộc tính nhiệt động học chất khí-đẩy chất khí qua
một chu trình dãn -nén)
-Bơm hóa học
Nguyen The Binh HUS VNU
c) Buồng cộng hưởng quang học
Vai trò của buồng cộng hưởng
Xét một sóng băng hẹp truyền qua một môi trường với các nguyên tử có tần số
dịch chuyển bằng hoặc gần bằng tần số sóng tới.
❖ Nếu nhiều nguyên tử ở mức trên hơn mức dưới của dịch chuyển thì sẽ có nhiều
bức xạ cưỡng bức hơn hấp thụ, và sóng được khuếch đại khi truyền qua.
Khi đó ta nói rằng có tăng ích ở tần số cộng hưởng
Ví dụ: Xét môi trường khếch đại có hệ số tăng ích g =0.01 cm-1, (giá trị đạt được
ở nhiều laser). Với độ dài hoạt chất L=1 m, photon phát ra ở đầu cuối thanh hoạt
chất theo (1.3.1), theo tỷ lệ trung bình là
❖Với môi trường có tăng ích cao, cũng có thể tạo ra laser không gương (siêu
bức xạ). Chúm sáng phát ra trong trường hợp này cũng giống chùm laser thông
thường : độ chói cao, gần đơn sắc, vết chùm tia nhỏ trên màn. Tuy nhiên chùm
sáng này không có được độ kết hợp không gian và thời gian cao như các laser
dùng BCH
❖ Độ kết hợp cao (tính kết hợp thời gian và không gian cao )
❖ Tính định hướng cao, phân kỳ nhỏ ( trong giới hạn nhiễu xạ )
❖ Độ phân cực ánh sáng cao ( phân cực thẳng với cửa sổ Brewster )
✓ Cường độ lối ra phụ thuộc vào công suất bơm và hiệu suất hoạt động
laser. Luôn có cạnh tranh phải thỏa hiệp giữa cường độ và độ kết hợp
Bức xạ laser được phân biệt với bức xạ tự phát được khuếch đại hoặc siêu huỳnh
quang …nhờ các biểu hiện sau:
❖ Tồn tại ngưỡng laser: khi năng lượng bơm tăng đạt ngưỡng, nặng
lượng lối ra tăng vọt thể hiện hiệu suất laser cao trên ngưỡng.
❖ Ánh sáng laser phân cực cao
❖ Độ kết hợp không gian cao ở giới hạn nhiễu xạ (tạo đốm, vết nhỏ )
❖ Khi qua ngưỡng laser, phổ hẹp lại đáng kể
❖ Tồn tại cấu trúc mode nhờ buồng cộng hưởng