Professional Documents
Culture Documents
K Ỹ THU Ậ TH Ạ T Ầ Ng Giao Thông (Transportation Engineering)
K Ỹ THU Ậ TH Ạ T Ầ Ng Giao Thông (Transportation Engineering)
GIẢNG MÔN HỌ
HỌC:
KỸ THUẬT HẠ TẦNG GIAO THÔNG
(Transportation Engineering)
PHẦ
PHẦN 1. TỔ
TỔNG QUAN
VÀ QUY HOẠ
HOẠCH GIAO THÔNG VẬ
VẬN TẢ
TẢI
6/2013
MÔN HỌC
Kỹ thuật
hạ tầng giao thông
Quy hoạch hệ thống GTVT Thiết kế chiếu đứng và -Giới hiệu hệ thống đường ô tô, các
và quy hoạch giao thông đô chuẩn bị mặt bằng xây công trình trên đường (hệ thống thoát
thị nước, cầu, nút giao thông …).
dựng
-Thiết kế BĐ, TD, TN đường ô tô,
đồng thời giới thiệu một phần mềm
dùng trong thiết kế đường ô tô.
PHẦN 1.
TỔNG QUAN VÀ
QUY HOẠCH GTVT
a. GTVT là một ngành, một lĩnh vực kết cấu hạ tầng quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
b. GTVT là một trong những điều kiện quan trọng giữ vai trò nền
tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội.
e. GTVT được gọi là ngành sản xuất đặc biệt [bao gồm cả sản xuất
của cải vật chất (sản phẩm xây dựng) và phi vật chất (vận
chuyển)] chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế.
7/26
Kết luận:
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
Cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền
vững.
Nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.
(Chiến lược QH phát triển GTVT)
1.2 Các loại hình vận tải trong nền kinh tế quốc dân ?
a. Vận tải thủy
8/26
1.2 Các loại hình vận tải trong nền kinh tế quốc dân ?
b. Vận tải hàng không
Ưu điểm: 10/26
+ Tốc độ rất cao, tiết kiệm được thời gian vận chuyển (900km/h).
+ Rất tiện nghi đặc biệt là với vận tải hành khách.
+ Chỉ cần đầu tư vào phương tiện vận chuyển và sân bay.
Nhược điểm:
+ Chi phí cho
việc mua phương
tiện và tổ chức
quản lý là rất tốn
kém.
+ Giá vé cao.
+ Yêu cầu phải
thông qua các
phương tiện vận
chuyển trung
gian.
(Sân bay quốc tế Nội Bài)
Áp dụng: Thích hợp với cự ly vận chuyển lớn, yêu cầu thời gian ngắn.
1.2 Các loại hình vận tải trong nền kinh tế quốc dân ?
c. Vận tải đường sắt
Ưu điểm: 12/26
14/26
Ưu điểm:
+ Có tính cơ động cao, vận chuyển trực tiếp
không cần qua các phương tiện chuyển tải
trung gian.
+ Đường ôtô đòi hỏi đầu tư ít vốn hơn
đường sắt, độ dốc dọc lớn hơn nên đi qua
được các nơi địa hình hiểm trở. Về mặt
chính trị, quốc phòng đây là một ngành vận
tải rất quan trọng.
+ Tốc độ vận tải khá lớn, nhanh hơn đường
thuỷ, tương đương đường sắt, trên đường
cao tốc có thể chạy với vận tốc trên
100km/h nên trên cự ly ngắn có thể cạnh
tranh với đường hàng không
1.2 Các loại hình vận tải trong nền kinh tế quốc dân ?
d. Vận tải đường bộ
16/26
Ưu điểm (tiếp):
+ Hiệu quả kinh tế
khi cự ly vận
chuyển ≤ 300 Km.
+ Cước phí vận
chuyển đường bộ
nhỏ hơn so với
đường hàng không
nên lượng hàng hoá
và hành khách
chiểm tỷ lệ lớn. Tuy
nhiên giá cước phí
cũng tăng cao khi
vận chuyển đường
xa và nó còn phụ
thuộc vào cấp
đường.
1.3 Hệ thống các quy trình quy phạm liên quan đến
đường ô tô hiện nay?
18/26
a. Phân loại đường theo ý nghĩa hành chính, theo nguồn ngân sách đầu tư, duy tu
bảo dưỡng…
- Đường quốc lộ: là đường nối các trung tâm kinh tế chính trị văn hoá lớn có ý nghĩa
quốc gia. Ví dụ như Quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 18.
- Hệ thống đường địa phương (tỉnh lộ, huyện lộ…) nối liền các trung tâm kinh tế chính
trị có tính chất địa phương.
b. Phân loại đường xét đến các yếu tố kỹ thuật của đường:
- Đường cao tốc: phương tiện lưu thông trên đường chủ yếu là ôtô. Mỗi chiều xe chạy
có ít nhất 2 làn xe. Đường cao tốc cũng được chia làm 2 loại:
Đường cao tốc loại A: tất cả các nút giao trên đường là giao khác mức.
Đường cao tốc loại B: cho phép một số nút giao trên đường là giao bằng.
- Đường ôtô: dùng chung cho tất cả các phương tiện giao thông, trừ xe xích.
I II III IV V VI
Cấp hạng
b. Theo chức năng, đường ôtô được phân ra các loại sau (nhằm phục vụ cho công
tác quản lý, khai thác và bảo dưỡng sửa chữa đường): [Bảng 3. TCVN 4054 05]
Lưu lượng xe
Cấp đường thiết kế Chức năng của đường
(xcqđ/nđ)
Cao tốc > 25.000 Đường trục chính, thiết kế theo TCVN 5729: 97.
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của
Cấp I > 15.000
đất nước. Quốc lộ
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của
Cấp II > 6.000
đất nước, nối vào đường cao tốc và đường cấp I. Quốc lộ
Đường trục chính nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn của
Cấp III >3.000 đất nước, của địa phương, nối vào đường cao tốc, đường cấp I, cấp II,
cấp III. Quốc lộ hay đường tỉnh
Đường nối các trung tâm của địa phương, các điểm lập hàng, các khu
Cấp IV > 500 dân cư. Đường nối vào đường cấp I, cấp II và cấp III.
Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
Đường phục vụ giao thông địa phương. Đường tỉnh, đường huyện,
Cấp V >200
đường xã
Cấp VI < 200 Đường huyện, đường xã.
Số lượng hành khách vận chuyển hiện nay mới đạt 79,5% tổng lượng
khách vận chuyên yêu cầu. Việt Nam chưa có nhiều đường cao tốc, trừ
một vài đoạn đang xây dựng.
c./ Hệ thống đường khó và không thể kiểm soát do loại phương tiện, số lượng
(dòng giao thông hỗn hợp)
d./ Hệ thống đường được thiết kế với các tiêu chuẩn chưa phù hợp
3. Các tiêu chuẩn chưa thống nhất: tiêu chuẩn thiết kế đường thường xuyên thay
đổi: 22 TCN 4054-84 => 22 TCN 4054-98 => 22 TCN 4054-05
6. Năng lực của nhà thầu yếu – chất lượng thi công không đảm bảo,
hiểu biết của cán bộ, công nhân về chuyên môn hết sức hạn chế.
Quy hoạch là một lĩnh vực chuyên môn luôn biến đổi và có
tính mục đích nhằm nâng cao chất lượng sống, hạnh phúc
của con người và cộng đồng bằng việc tạo ra không gian
sống thuận tiện, bình đẳng, tốt cho sức khỏe, hiệu quả và
hấp dẫn cho các thế hệ hôm nay và mai sau.
Quy hoạch
GTVT là
bố trí sắp
xếp hệ
thống
GTVT một
cách hợp
lý theo
không gian
và thời
gian, làm
cơ sở cho
việc lập kế
hoạch dài
hạn.
Hệ thống GTVT chỉ cấu trúc của ngành GTVT bao gồm các hệ thống theo sơ đồ sau:
Hệ thống GTVT
Mỗi loại hệ thống tiểu ngành lại có chung cấu thành hạng mục như ở sơ đồ 1
Hệ thống (ngành)
GTVT
Đường, Tuyến
Quá trình VẬN
giao thông CHUYỂN
trên đường HÀNG
Phương tiện Người điều Môi trường HÓA VÀ
khiển HÀNH
- Tự nhiên Quy luật, các đặc
Bộ hành
- Quản lý
trưng giao thông KHÁCH
vận tải
1. Điều tra đánh giá hiện trạng toàn bộ hệ thống GTVT (4 hệ thống
lớn).
2. Đánh giá vai trò, mối quan hệ ngành với các ngành khác
→ để xây dựng mục tiêu, mục đích cụ thể.
3. Dự báo thị trường, dự báo nguồn lực.
4. Xây dựng các phương án quy hoạch của toàn bộ hệ thống, của
từng hệ thống chuyên ngành nhỏ.
Quy hoạch
giao thông đô thị là gì?
3/49
Sơ đồ
nguyên
tắc nối
liên hệ
mạng
lưới
đường
theo
chức
năng
Căn cứ vào điều kiện địa hình, quy mô và tính chất của đô thị,
mạng lưới đường chính của đô thị thường có các dạng sau:
Dạng bàn cờ (ô vuông hoặc hình chữ nhật) và bàn cờ có
đường chéo
Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm và nan quạt.
Dạng tự do.
Dạng hỗn hợp.
Và một số dạng khác
Áp dụng: Thích hợp với đô thị nhỏ và T/bình hoặc một phần của đô thị lớn.
¾ Ưu điểm:
+ ….
¾ Nhược điểm:
+ ….
10/49
Mạng lưới đường dạng bàn cờ có đường chéo (khu phố cổ Hà Nội)
Mạng lưới đường dạng bàn cờ có đường chéo (Barcelona, Tây Ban Nha)
Diện tích của bản thân tiểu khu là: Ftk= aa1
Diện tích của đường thuộc tiểu khu là:
Fđ = F – Ftk = (a+b1)(a1+b) – aa1 = ab+a1b1+bb1
Tỷ số diện tích của đường và của bản thân tiểu khu: p = Fđ = ab + a1b1 + bb1
1
Ftk aa1
Fđ 2ab + b 2
p2 = =
Ftk a2
Ví dụ: a = 300 m; b = 30 m; n = 20
Fđ 2.300.30 + 302
Khi chưa có đường chéo: p2 = = = 21%
Ftk 300 2
Khi có đường chéo thì tỷ số diện tích đường chéo trên diện tích tiểu khu là::
F 30(2,83.300 − 30)
p3 = đc = = 1,35%
Ftk 20.300 2
Như vậy khi có đường chéo, tỷ lệ diện tích của đường chỉ tăng thêm 1,35% nhưng cải
thiện được nhiều điều kiện giao thông giữa trung tâm với các khu vực xung quanh.
Nếu chiều dài, chiều rộng đô thị là L (L1=L2=L) thì khoảng cách từ trung tâm tới điểm
xa nhất của đô thị là
L1 L2
+ =L
2 2
2
Nếu có làm đường chéo thì khoảng cách đó là: L. ≈ 0,7 L
2
Như vậy tất cả các điểm trên đường chéo tới trung tâm đều
rút ngắn được 30% chiều dài.
Đối với đường dạng bàn cờ, chiều dài xây dựng mặt phố là:
4an 2
Chiều dài xây dựng mặt phố khi có một đường chéo:
( )
4an 2 + 2n a 2 − b − 4n.
b
2
Chiều dài xây dựng mặt phố khi có hai đường chéo:
( )
4an 2 + 4n a 2 − b − 8n.
b
2
3.4.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
a. Mạng lưới đường dạng phóng xạ
16/49
Đặc điểm:
Lưới đường dạng phóng xạ lấy
trung tâm đô thị làm tâm. Trung tâm
đô thị được nối trực tiếp với các
vùng xung quanh nhờ đường phóng
xạ.
Nhược điểm:
Không đảm bảo được sự liên hệ
giữa các vùng xung quanh với nhau,
nên ít được dùng và được thay thế Mạng lưới đường dạng phóng xạ
bằng dạng vòng xuyên tâm
THẢO LUẬN:
Tìm ưu điểm, nhược điểm ?
3.4.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
b. Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (tiếp)
18/49
Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (Bắc Kinh, Trung Quốc)
Mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm (Tokyo, Nhật Bản)
3.4.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
c. Mạng lưới đường dạng nan quạt
22/49
-Đặc điểm:
Là một nửa của sơ đồ
vòng xuyên tâm.
Gồm các đường hướng
tâm và đường đai bao quanh
khu trung tâm nối liền các
khu phố với nhau và với khu
trung tâm.
Mạng lưới đường hình nan quạt (Hà Nội, Việt Nam)
3.4.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
24/49
πRα Rα ⎛ α ⎞
L1 = = = 2R − ⎜ 2 − ⎟R
180 57,3 ⎝ 57,3 ⎠
rα ⎛ α ⎞
Sơ đồ so sánh chiều dài xe L2 = 2(R − r ) + = 2R − ⎜ 2 − ⎟r
57,3 ⎝ 57,3 ⎠
chạy trên đường phóng xạ và
đường vành đai
L3 là tổng chiều dài quảng đường đi từ a qua tâm 0
tới d trên đường phóng xạ:
L3 = 2 R
3.4.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
26/49
πRα Rα ⎛ α ⎞
L1 = = = 2R − ⎜ 2 − ⎟R
180 57,3 ⎝ 57,3 ⎠
rα ⎛ α ⎞
L2 = 2(R − r ) + = 2R − ⎜ 2 − ⎟r
57,3 ⎝ 57,3 ⎠
L3 = 2 R
Gặp trường hợp này, để hạn chế xe đi qua trung tâm, biện pháp tốt nhất là làm cho xe đi
trên đường vành đai nhanh hơn, ít tốn thời gian hơn. Muốn vậy ta giải bài toán sau:
¾Thời gian t1 đi trên đường vành đai ngoài dài L1 với vận tốc V1:
L1 Rα
t1 = =
V1 57,3.V1
¾Thời gian t2 đi trên đường vành đai trong dài L2 với vận tốc V2 ở đường vành
đai và V3 ở đường xuyên tâm:
2(R − r ) r.α
t2 = +
V3 57,3.V2
¾Thời gian t3 đi trên đường xuyên tâm dài L3 với vận tốc V3:
L3 2 R
t3 = =
V3 V3
3.4.2 Dạng phóng xạ (xuyên tâm), vòng xuyên tâm, nan quạt
d. So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành đai
28/49
αV3
t1 < t3 ⇒ V1 >
114,6
Rα 1
t1 < t 2 ⇒ V1 > .
57,3 2( R − r ) +
rα
V3 57,3.V2
¾ Để đảm bảo xe chạy trên đường vành đai được thuận lợi, nhanh chóng, thì đường
vành đai phải tốt, giao nhau khác mức với các đường chính khác và giao thông phải
được tổ chức quản lý tốt.
¾ Ngược lại nếu điều kiện xe chạy kém, không đảm bảo được tốc độ, kéo dài thời gian
xe chạy, thì xe rất dễ chuyển chạy theo hướng khác.
¾ Cho nên đường vành đai, nhất là đường vành đai ngoài người ta thường thiết kế theo
tiêu chuẩn đường cao tốc.
29/49
30/49
31/49
Mạng lưới đường theo dạng hỗn hợp (Madrid, Tây Ban Nha) 32/49
Mạng lưới dạng mạch máu Mạng lưới dạng hình cây 33/49
Mạng lưới đường tam giác Mạng lưới đường răng lược 34/49
35/49
Mạng lưới
đường lục giác
1. Phải tạo nên một mạng lưới đường hợp lý, phù hợp với quy
hoạch phát triển không gian và sử dụng đất, phục vụ tốt việc liên
hệ, đi lại giữa các khu vực chức năng của đô thị.
2. Tạo nên mối quan hệ đồng bộ và thích hợp giữa giao thông đối
nội và giao thông đối ngoại.
3. Mạng lưới đường phải đơn giản, phân cấp rõ ràng, phân biệt
được rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi tuyến đường làm cơ sở cho
việc thiết kế kỹ thuật, quản lý và tổ chức giao thông trên các tuyến
đường.
4. Quy hoạch mạng lưới đường giúp cho việc định hướng phát triển đô
thị trong tương lai ít nhất từ 15 đến 20 năm, thậm chí 50 năm.
5. Phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất công trình, thủy
văn …) để đảm bảo các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật cũng như không phá
vỡ cảnh quan môi trường.
6. Quy hoạch mạng lưới đường không thể tách rời việc quy hoạch sử
dụng đất, phải tiến hành đồng thời với quy hoạch chung xây dựng đô
thị và theo phân đợt xây dựng.
3.7 Các tiêu chuẩn đánh giá quy hoạch GTVT đô thị (1/2)
38/49
39/49
Phạm vi sử dụng:
- Phương tiện giao thông đi lại trong phạm vi gần như đi đến trung tâm
mua bán công sở, trường học và trung chuyển từ nhà đến các trạm đỗ ô
tô buýt, xe điện…
- Phục vụ cho thể thao, giải trí.
Khi tổ chức đường xe đạp trong các đô thị cần đảm bảo theo các yêu
cầu sau:
¾ Tạo sự liên hệ thuận tiện giữa các đơn vị ở với nhau cũng như giữa
đơn vị ở với các tuyến đường chính, các trạm đỗ xe công cộng.
¾ Đảm bảo an toàn giao thông và không làm ảnh hưởng đến các
phương tiện giao thông cơ giới. Để đáp ứng yêu cầu này, giao thông xe
đạp thường được bố trí thành đường riêng.
Phố đi bộ trong
khu trung tâm
thương mại
(Thượng Hải,
Trung Quốc)
Câu 1. Phân loại đường ô tô và cấp hạng kỹ thuật của đường? Phân
loại đường đô thị?
Câu 2. Quy hoạch hệ thống giao thông vận tải là gì?. Trình bày hệ
thống giao thông vận tải?
Câu 3. Các dạng mạng lưới đường đô thị? Nêu đặc điểm, so sánh ưu
nhược điểm mạng lưới đường bàn cờ và bàn cờ có đường chéo; trình
bày tỷ số diện tích của đường và của bản thân tiểu khu?
Câu 4. Nêu đặc điểm, so sánh ưu nhược điểm mạng lưới đường dạng
phóng xạ, mạng lưới đường dạng vòng xuyên tâm và mạng lưới nan
quạt? So sánh chiều dài xe chạy trên đường phóng xạ và đường vành
đai?
Câu 5. Bài toán dạng mạng lưới vòng tròn xuyên tâm
Cho một mạng lưới đường vòng xuyến xuyên tâm như hình vẽ có:
§−êng vµnh ®ai ngoµi
Bán kính đường vành đai ngoài R2=8 km.
§−êng vµnh ®ai trong
Bán kín đường vành đai trong R1=4 km.
Góc AOD = 145o. A D
C
B §−êng xuyªn t©m
Vận tốc đi đường vành đai ngoài là V1=80km/h. O