Professional Documents
Culture Documents
Võ Ngọc Hưng-20115051-DH20CB-Tiểu luận Khoa học gỗ
Võ Ngọc Hưng-20115051-DH20CB-Tiểu luận Khoa học gỗ
KHOA HỌC GỖ
KHOA HỌC GỖ
1. Màng giữa
2. Vách sơ sinh
3. Lớp ngoài
4. Lớp giữa
5. Lớp trong
Sợi mixen
9. Vết tủy; tổ chức tế bào hàn gắn vết – Vết tủy tổ chức tế bào mô
thương mềm hàn gắn vết thương
Gỗ dùng trong xây dựng nhưng hạn chế tiếp xúc với
Ứng dụng nắng, mưa, dùng làm đồ mộc dân dụng, đóng hòm và
bao bì, có thể dùng làm cột điện cao thế.
Câu 3. Trình bày hình thái tồn tại của nước trong gỗ? Khái
niệm điểm bão hòa thớ gỗ? Tại sao nói điểm bão hòa thớ gỗ
là ranh giới của thay đổi tính chất gỗ?cho ví dụ minh họa
Trả lời:
Để giới thích vì sao Wbh là ranh giới thay đổi tính chất
của gỗ thì ta có thể phân tích hiện tượng co rút dãn nở của
gỗ:
- Tại sao nói điểm bão hòa thớ gỗ là ranh giới của sự
thay đổi tính chất gỗ:
Điểm bão hòa thớ gỗ có ý nghĩa rất lớn, vì nó là bước
ngoặt, là mốc ranh giới về sự thay đổi của tính chất gỗ.
+ Trong quá trình sấy điểm bão hòa thớ gỗ rất ý nghĩa.
Khi độ ẩm của gỗ giảm xuống dưới điểm bão hòa thớ gỗ sẽ
xảy ra quá trình co rút. Ngoài ra, trong quá trình sấy luôn tồn
tại gradient ẩm theo bề dày gỗ do tốc độ bay hơi nước trên bề
mặt gỗ luôn nhanh hơn so với tốc độ dịch chuyển ẩm bên
trong tâm gỗ. Hệ quả sản sinh ứng suất bên trong gỗ sấy khi
độ ẩm mặt ngoài của gỗ giảm xuống dưới điểm bão hòa thở
gỗ và phần gỗ mặt ngoài đã bắt đầu co rút trong khi đó phần
gỗ bên trong chưa xảy ra co rút. Điểm bão hòa thớ gỗ càng
cao thì hiện tượng ứng suất hình thành trong quá trình sấy gỗ
càng diễn ra càng sớm và nếu tỉ lệ co rút càng lớn thì ứng suất
sấy càng cao, khả năng gỗ bị nứt nẻ càng nhiều.
+ Trong quá trình sấy điểm bão hòa thớ gỗ thấp sẽ thuận
lợi, ở giai đoạn đầu của quá trình sấy có thể nâng nhiệt độ cao
hơn so với các loại gỗ có cùng độ ẩm nhưng có điểm bão hòa
thớ gỗ cao hơn.
- Khi mất nước gỗ có hiện tượng co lại giảm thể tích, từng thớ
gỗ chứa lượng nước và độ vững chắc khác nhau , dẫn đến sự co
rút khác nhau và kết quả là có các vết nứt và gỗ bị cong vênh .
Nói một cách khác , nguyên nhân gỗ bị co rút dãn nở của gỗ
Câu 4. Độ ẩm thăng bằng của gỗ? Trong điều kiện môi
trường ổn định hãy cho biết các yếu tố ảnh hưởng đến thời
gian đạt độ ẩm thăng bằng của gỗ ? Ý nghĩa của việc xác
định độ ẩm thăng bằng của gỗ?
Trả lời:
Mối quan hệ giữa ứng lực và biến dạng được thể hiện trên đồ thị
quan hệ ứng lực và biến dạng. Căn cứ vào đặc điểm của mối
quan hệ giữa ứng lực và biến dạng, đường biểu diễn được chia
làm ba đoạn. Đoạn OA: Đường biểu diễn là một đoạn thẳng.
điều này chứng tỏ ứng lực và biến dạng có quan hệ tỉ lệ thuận.
Nghĩa là khi chịu tác dụng của ngoại lực thì gỗ sinh ra biến dạng,
khi ngoại lực dừng tác dụng thì gỗ trở lại hình dạng và kích
thước ban đầu.
Lực tác dụng càng lớn thì biến dạng càng lớn và ngược lại. Điều
đó chứng tỏ gỗ là một loại vật liệu đàn hồi (nói cách khác gỗ là
loại vật liệu có tính đàn hồi). Điểm A gọi là giới hạn đàn hồi hay
giới hạn tỉ lệ. Đoạn OA tuân theo định luật Hooke: "Trong phạm
vì giới hạn tỉ lệ, biến dạng tỉ lệ thuận với ngoại lực P, chiều dài I
của mẫu và tỉ lệ nghịch với diện tích chịu lực P và mô đun đàn
hồi E của nó.
�.�
∆l = (1)
�.�
Trong đó: E- mô đun đàn hồi (biểu thị độ cứng rắn hay mềm dẻo
của vật liệu).
Đối với mỗi loại vật liệu, E là một trị số không đổi. Biến đổi
công thức (1) ta được:
∆l � 1 1
= . => � =� . => � = �. � (2)
� � � �
Từ công thức (2) ta có quan hệ mới: Ứng suất tỉ lệ thuận với
biến dạng tương đối. Như vậy trên trục thẳng đứng có thể ghi �
(MPa) và trên trục nằm ngang có thể ghi � , Đường biểu diễn là
đường cong về phía trên chứng tỏ biến dạng tăng nhanh hơn ứng
lực. Ứng lực xác định tại điểm M gọi là ứng lực cực hạn (hay
ứng suất tối đa max). Trong các thí nghiệm xác định khả
năng chịu lực của vật liệu, phải xác định được điểm M, nghĩa là
tìm khả năng chịu lực lớn nhất của vật liệu, Đoạn sau điểm M:
Ứng lực sau điểm M không những không tăng mà còn giảm
xuống. Trong khi do biến dạng tăng lên rất nhanh cho đến khi
gỗ bị phá hủy hoàn toàn. Khi tác động tải trọng lên gỗ trong thời
gian ngắn, xuất hiện chủ yếu biến dạng đàn hồi, sau đó sẽ mất đi
khi thổi tắc động trọng tải. Đến một giới hạn nhất định mối quan
hệ giữa ứng suất và biến dạng tuần theo định luật Hooke. Thông
số đặc trưng cho sự biến dạng này là hệ số tỷ lệ mô đun đàn hồi.
c. Tính chất không đồng nhất của gỗ
Tính chất cơ học của gỗ biến động rất nhiều. Tùy theo khối
lượng thể tích khác nhau mà cường độ khác nhau. Gỗ nặng có
khả năng chịu lực lớn hơn gỗ nhẹ.khối lượng thể tích chênh lệch
nhau 3 lần thì cường độ chênh lệch nhau gần 5 lần
Cùng một loại cây,tùy điều khiện sinh trưởng mà cường độ gỗ
khác nhau. Ngay trong một cây ở vị trí khác nhau cũng làm cho
cường độ chênh lệch. Cường độ theo chiều dọc thớ lớn hơn rất
nhiều so với chiều ngang thớ. Loại gỗ có thớ càng thẳng thì
chênh lệch cường độ giữa 2 chiều càng rõ.
d. Trình bày ứng lực nén dọc, nén ngang, uốn tĩnh.
* Độ bền nén dọc thớ
Giới hạn độ bền nén của gỗ là một chỉ tiêu cơ học rất quan trọng
và thường gặp trong thực tế. Giới hạn độ bền nén thường được
chia làm hai loại: Giới hạn độ bền nén dọc thớ và giới hạn độ
bền nén vuông góc với thớ gỗ. Giới hạn độ bền nén dọc thớ rất ít
biến động và dễ xác định, do đó thường dùng để nghiên cứu
quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chịu lực gỗ.
Do tính chất quan trọng của nó trong thực tế, giới hạn độ bền
nén dọc thớ được xem là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá khả năng
chịu lực của gỗ.
Giới hạn độ bền nén dọc thớ được xác định theo công thức sau:
����
��� =
���
Tính toán đến độ chính xác được làm tròn đến 0,5 MPa
Trong đó:
Pmax - tải trọng phá hủy mẫu, tính bằng N;
b - kích thước chiều rộng mặt cắt ngang phần làm việc của mẫu
thử, tính bằng mm;
a - kích thước chiều dày mặt cắt ngang của phần làm việc của
mẫu thử, tính bằng mm.
* Độ bền nén ngang thớ
Nén vuông góc với thớ gỗ toàn bộ
�
����� =
��
Nén vuông góc với thỡ gỗ cục bộ
��. �
��� =
18�
Trong đó:
P- tải trọng tác dụng trong giới hạn đàn hồi, tính bằng N;
a- kích thước chiều rộng mẫu thử, tính bằng mm; L- kích thước
chiều dài mẫu thử (theo chiều dọc thớ), tính bằng mm;
1- kích thước bề rộng thỏi sắt đặt theo chiều dọc thớ gỗ, tính
bằng mm.
* Độ bền uốn tĩnh
Một trong những tính chất cơ học quan trọng nhất của gỗ đó
chính là độ bền uốn tĩnh. Có thể nói độ bền uốn tĩnh là chỉ tiêu
quan trọng thứ hai sau giới hạn độ bền nén dọc thớ. Để đánh giá
cường độ gỗ thường lấy tổng số hai ứng suất: Giới hạn độ bền
nén song song với thớ gỗ và độ bền uốn tĩnh làm tiêu chuẩn.
Độ bền uốn tĩnh được xác định theo công thức:
+ trường hợp hai điểm đặt lực:
����. �
��� =
� h2
+ trường hợp một điểm đặt lực:
3����. �
��� =
2. � h2
Trong đó:
Pmax- tải trọng phá hủy mẫu thử, tính bằng N;
1- khoảng cách giữa tâm của các gối đỡ, tính bằng mm;
b- kích thước bề ngang của mẫu thử, tinh bằng mm;
h- chiều cao của mẫu thử, tính bằng mm.
Câu 6: Một hộp gỗ Cao su có tiết diện ban đầu là 15cm x30
cm (xuyên tâm, tiếp) có độ ẩm 60% được sấy khô đến ẩm
15%. Hỏi tiết diện của hộp gỗ đó khi khô là bao nhiêu nếu giả
sử tiết diện gỗ bị co rút hai cạnh ngắn theo chiều xuyên tâm và hai
cạnh dài theo chiều tiếp tuyến. Cho biết tỷ lệ co rút theo chiều xuyên
tâm là 4,25% và tiếp tuyến là 7,5%, độ ẩm bão hòa thớ gỗ cao su
27%.
Trả lời:
Áp dụng công dụng tính tỷ lệ co rút cho cạnh ngắn (xuyên tâm):
a1−a2 15−a2 17
Kxt x 12,5= �100 = � 100 => a2= 15- ( x 12,5x 15):100=
a1 15 108
14.7 cm
Áp dụng công thức tính tỷ lệ co rút cho cạnh dài (tiếp tuyến):
b1−b2 30−b2 5
Ktt x 12,5= �100 = � 100 => b2= 30- ( x12,5x 30):100=
b1 30 18
28.96 cm
Kích thước tiết diện hộp gỗ khi sấy khô đến độ ẩm 15%: 14,7 x 28.96
Câu 7: Lóng gỗ cao su có chiều dài 4, đường kính trung bình 37cm.
Gỗ có khối lượng thể tích cơ bản 0,48g/cm3 và độ ẩm gỗ 65%. Hãy
tính khối lượng nước có trong lóng gỗ? Nếu xe tải có tải tọng 5 tấn sẽ
chở được bao nhiêu lóng gỗ cao su?
Trả lời:
�×�×�2 4×�×0,372
�=
4
= 4
= 0.43 m3