KTTP TÂY TIẾN

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

Ôn TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)

I. Vài nét về tác giả: Quang Dũng ( 1921- 1988 )


- Tên khai sinh: Nguyễn Đình Diệm
- Quê: Phượng Trì – Đan Phượng- Hà Tây
- Con người: nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, làm nhạc.
- Đặc điểm hồn thơ: Hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa- đặc
biệt khi ông viết về người lính Tây Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) .
- Tác phẩm tiêu biểu (SGK )
- Năm 2001: được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật.
II. Bài thơ:
1. Vài nét về đoàn binh TT, hoàn cảnh sáng tác:
(*) Đoàn quân Tây Tiến:
+ Là một đơn vị bộ đội được thành lập 27/2/1947.
+ Thành phần: nhiều tầng lớp nhưng Chủ yếu là , trí thức Hà Nội: học sinh, sinh
viên
+ Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ vùng biên giới Việt – Lào; làm tiêu
hao lực lượng địch ở Thượng Lào và miền tây bắc bộ Việt Nam.
+ Địa bàn hoạt động: Chủ yếu là nơi rừng núi hiểm trở heo hút -> điều kiện sống
và chiến đấu vô cùng gian khổ thiếu thốn, khắc nghiệt
+ Tinh thần chiến đấu: Anh dũng và lạc quan
Đoàn quân TT sau một thời gian hoạt động ở Lào đã trở về Hoà Bình thành lập
trung đoàn 52 (16/5/1947). Quang Dũng vốn là một chiến binh của đoàn quân Tây
tiến, sau được bầu làm đại đội trưởng. Nhưng cuối 1948, QD chuyển sang đơn vị
khác. Dự hội nghị kc tại Phù Lưu Chanh (Hà Đông), nhớ về đơn vị cũ, QD viết bài
thơ này.
(*) Hoàn cảnh sáng tác:
- Sáng tác năm 1948, viết về nỗi nhớ Tây Tiến.
“Bthơ TT tôi làm khi về dự ĐH toàn quân ở liên khu III. Tôi làm thơ rất nhanh,
làm xong đọc trước đại đội đc mọi ng hoan nghênh nhiệt liệt... Dẫu sao bài thơ TT
có cái hào khí của lãng mạn một thời gắn với lịch sử kc anh dũng của dt..”
- Được đăng trong tập thơ “Mây đầu ô”.
b. Nhan đề bài thơ:
- Ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến
- Sau đổi thành Tây Tiến:
(Theo lời kể của ông Quang Vĩnh – con trai QD: “cha tôi cho rằng TT – nhắc đến
đã thấynhớ rồi. Thế nên, để chữ nhớ là thừa”.)
c. Bố cục của bài thơ: xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ.
- Đoạn 1: Nhớ TT – nhớ những chặng hành quân qua miền Tây Bắc
- Đoạn 2: Nhớ TT –nhớ những kỉ niệm về tình quân dân và cảnh sông nước miền
Tây (đất và ng TB)
- Đoạn 3: Nhớ TT – nhớ kỉ niệm về đoàn chiến binh Tây Tiến.
- Đoạn 4: Nhớ TT – nhớ lời thề của ng lính Tây Tiến
=> Bài thơ đc hình thành và kết tinh từ một nỗi nhớ - nhớ đồng đội, nhớ những kỉ
niệm gắn bó với đất và người miền tây hùng vĩ, thơ mộng, hiểm trở. Nỗi nhớ ấy
đánh thức mọi ấn tượng, kí ức kết tinh thành những hình ảnh sống động.
2. Đọc- hiểu văn bản:
2.1. Nhớ Tây Tiến – nhớ những chặng đường hành quân qua miền Tây Bắc
(14 câu đầu)
a. 2 câu đầu: Nỗi nhớ khái quát
Hai câu thơ nêu lên cảm xúc cả đoạn thơ, bài thơ: nỗi nhớ TT, nhớ TB.
* Câu 1: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
- Bài thơ bắt đầu bằng nỗi nhớ, nỗi nhớ đong đầy trong lòng nhà thơ, cất lên
thành lời (.) . Câu thơ vang lên như một lời bộc bạch lại như lời gọi trong đó chứ
đựng cả sự nhớ nhung, tiếc nuối.
- Câu thơ bảy chữ mà có 4 chữ là tên riêng: sông Mã, Tây tiến -> định hướng cho
toàn bộ cảm xúc của bài thơ. Toàn bài sẽ là sự thể hiện cụ thể của hai hình tượng
kết đọng nỗi nhớ của tác giả: miền Tây (nơi có dòng sông mã) và ng lính TT.
+ Sông Mã:
++Nghĩa tả thực:tên dòng sông thuộc khu vực Tây Bắc Bộ VN – vùng đất gắn
với địa bàn hoạt dộng của đoàn binh TT.
++ Nghĩa biểu tượng: Sm là biểu tượng cho dòng hoài niệm, trong kí ức trong
Quang Dũng. Theo dòng hoài niệm ấy bao gương mặt thân quen, bao tên đất, tên
làng lần lượt hiện lên. Dòng hoài niệm ấy chảy miên man trong tâm hồn nhà thơ
QD – một ng đã từng gắn bó với TT, miền Tây.
+ TT ơi: một tiếng gọi thiết tha> QD gọi tên đơn vị của mình như gọi một con
người cụ thể . Tiếng gọi rất thiết tha, thân thương. Gọi vào hoài niệm, gõ vào kí ức
làm thức dậy bao kỉ niệm.
* Câu 2: “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
+ Cụm từ: Nhớ về rừng núi: nhớ địa bàn hoạt động
+ Từ láy: “chơi vơi": ”: miêu tả sắc thái của nỗi nhớ: 1 nỗi nhớ nhẹ nhàng, lan toả,
khó nắm bắt, khó diễn tả vì nó là cảm giác bồng bồng bềnh, giăng mắc, hư ảo,
không rõ nét.
-> nỗi nhớ trải rộng trong không gian, trải dài theo thời gian và có chiều sâu da diết
++ Âm “ơi” bắt vần với từ láy “chơi vơi” làm cho âm điệu câu thơ trở nên tha
thiết, sâu lắng, bồi hồi; nỗi nhớ lan rộng, bao trùm không gian, chiếm trọn lòng
người
=> Hai câu thơ đong đầy nỗi nhớ: Bồi hồi, thiết tha, sâu lắng, mãnh liệt
b. 12 câu tiếp: Nỗi nhớ cụ thể:
(*) Hai câu thơ 3, 4: Kỉ niệm về chặng đường hành quân qua miền SK,ML
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
- Các địa danh: Sài Khao, Mường Lát: những miền đất lạ -> gợi lên trong trí tưởng
tượng của ng đọc hình ảnh về nơi núi rừng xa xôi hẻo lánh, hoang vu.
- Câu 3: Tả sương ở miền Sài Khao.
+ Câu thơ gợi khung cảnh đặc trưng của vùng rưng núi:
Sương vùng cao dày đặc bao trùm không gian và che khuất bóng người, che lấp
con đường hành quân của ng lính.
+ Câu thơ còn gợi ra hình ảnh đoàn quân với những bước chân mệt mỏi khi phải
trèo đèo, vượt dốc trong một màn sương dày đặc, ngột ngạt ấy. (Từ lấp: không chỉ
che phủ mà còn gợi nét nghĩa vùi lấp, nhấn chìm. Đó không phải ;là màn sương
mỏng mà là một biển sương mịt mù phủ kín tất cả, tạo nên bầu không khí ngột
ngạt)
-> Sài Khao: 1 không gian thiên nhiên khắc nghiệt, 1 hiện thực dữ dội của đời sống
chiến trường
- Câu 4: Tả hoa vùng Mường Lát.
+ Âm điệu câu thơ: nhiều thanh bằng liên tiếp: tạo cảm giác nhẹ nhàng êm ái, xoá
đi sự mệt mỏi, nặng nề ở câu trên.
+ Hình ảnh: Hoa về trong đêm hơi: có nhiều cách hiểu:
++ hành quân trong đêm tôi đầy sương giăng mờ mịt, những ngọn đuốc trên tay
người lính bập bùng, toả sáng trông như những bó hoa -> cả một rừng hoa
++ hoa nở trong đêm sương, hương hoa rừng thơm ngát, lan toả khắp không gian
(tả bằng bút pháp lãng mạn. Hoa –tượng trưng cho vẻ đẹp thơ mộng của núi rừng
TB hiện về trong khoảnh khắc “đêm hơi” ...)
-> dù hiểu theo cách nào thì cũng cho thấy cách nói rất hoa mĩ của một tâm hồn
mơ mộng, hào hoa
-> Mường Lát – 1 không gian thiên nhiên thơ mộng.
Nhận xét: Với hai nét vẽ đối lập, hai câu thơ đã tái hiện sinh động vẻ đẹp đa
dạng, đặc trưng của TN miền Tây:vừa khắc nghiệt, dữ dội vừa thơ mộng , lãng
mạn.
(*) Bốn câu tiếp (từ câu 5-> câu 8): Kỉ niệm vê chặng đường hành quân qua
những núi cao, dốc thẳm...:
Dốc lên khúc khuỷu ..
...... mưa xa khơi
- Câu 5: Dốc lên khúc khủy, dốc thăm thẳm – tả dốc
+ Điệp từ (.) -> gợi ra những con dốc liến tiếp
+ Từ láy :
++ Khúc khuỷu: vừa tượng hình vừa tượng thanh
+++ Tượng hình: gợi địa hình gồ ghề, quanh co -> con đường hành quânn đầy
khó khăn.
+++ Tượng thanh: gợi hơi thở hổn hển, thậm chí hụt hơi khi phải gắng sức trèo
đèo, vượt dốc (một con đường gian nan như vậy chắc chắn sẽ làm hao hụt nhiều
sinh lực của ng chiến sĩ...)
(liên hệ:cảnh trạp trùng, khúc khuỷu của núi đồi xưa, Chinh phụ ngâm đã từng
viết: Hình khe thế núi gần xa/ Đứt thôi lại nối thấp đà lên cao. Nhưng sự điệp
trung ấy có thể đứng xa nhìn cũng thấy. Còn tả núi cao đến heo hút, ngàn thước,
nơi súng có thể ngửi trời được thì đó là lối tả đầy cảm giác)
++ Thăm thẳm: 2 cách hiểu
+++ Sâu thẳm thẳm (nhìn từ trên xuống) -> những con dốc dài hun hút
+++ Cao thăm thẳm (nhìn từ dưới lên) -> những con dốc cao chót vót, càng
lên cao càng hẹp lại...
+ Nhiều thanh trắc 5/7: cảm giác trúc trắc, mệt mỏi như đang cùng leo đèo vượt
dốc với đoàn quân.
+ Nhịp 4/3: chia câu thơ làm 2 vế đối xứng: khiến người đọc hình dung những con
dốc gồ ghề, khúc khuỷu vừa lên cao ngút ngàn đã vội đổ xuống sâu thăm thẳm rồi
cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau.
- Câu 6: Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Câu thơ tả mây nhưng thực ra là để tả độ cao, là tiếp tục tả dốc
+ Hình ảnh: cồn mây: những đám mây dày đặc, quện lại thành gò đống.
Người lính đi trong mây như đang trèo lên, vượt qua những cồn mây.
+ Từ láy “heo hút”
-> gợi sự hoang lạnh, hẻo lánh, gần như chưa có dấu chân người. Những ng
lính TT chính là những ng khai phá, tạo nên con đường mới
-> gợi độ cao của dốc; thế đứng ung dung trên đỉnh dốc cheo leo giữa ngàn
mây của những ng lính TT.
(Thôi Hữu trong bài “Lên Cấm Sơn” viết: Rất đẹp hình anh... Bóng dài trên đỉnh
núi cheo leo)
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” (Nhân hóa)
-> vừa gợi tả độ ca của dốc (cao đến mức khi lên đến đỉnh dốc, mũi súng tưởng
như chạm trời)
-> vừa là cách nói đậm chất lính: đùa vui, tếu táo, tinh nghịch, hóm hỉnh. Họ vượt
qua mọi sự khắc nghiệt của thiên nhiên để mà vui đùa với cả tạo hóa. Núi cao
nhưng tinh thần còn cao hơn nhiều.
(gợi liên tưởng đến hình ảnh: Đầu súng trăng treo: súng là chiến tranh, trăng là
hoà bình; Đèo cao thì mặc đèo cao/Trèo lên đến đỉnh ta cao hơn đèo – ca dao)
- Câu 7: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống – tiếp tục tả dốc
+ Điệp từ: tô đậm sự hùng vĩ của TN: những con dốc cao ngút ngàn...
+ Lối nói đối lập và phép thậm xưng + Nhịp thơ 4/3 như bẻ đôi câu thơ- > gơi tả
những vạt núi cao vút dựng đứng rồi lại hạ thấp đột ngột. Lên cao thì vất vả, xuống
thấp thì vô cùng nguy hiểm-> sự hùng vĩ của núi non như đc đẩy lên tột cùng. Địa
thế hiểm trở của TB như muốn thử thách ý chí của người chiến binh.
- Câu 8: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Câu thơ là 1 nét nhìn ngang: người lính TT khi trải qua hết dốc đèo, đứng từ trên
cao, phóng tầm mắt ra xa bắt gặp hình ảnh những bản làng với những ngôi nhà
thấp thoáng trong màn mưa.
+ Thanh điệu: toàn thanh bằng: tạo nên thứ nhạc điệu chơi vơi, mênh mang
(nếu 3 câu 5,6,7 là bằng chứng của “thi trung hữu hoạ” thì đến câu này là “thi trung
hữu nhạc”)
Nhận xét:
+) Bằng chứng thể hiện sự tài hoa của QD với sự kết hợp thi trung hưư hoạ, thi
trung hữu nhạc.
+) Bằng nét vẽ gân guốc kết hợp với sự mềm mại, tác giả đã dựng lên một bức
tranh về thiên nhiên Tây Bắc rất hài hoà, rất đặc trưng vừa hùng vĩ, hiểm trở vừa
thanh bình thơ mộng.
+) Với một tâm hồn tinh tế, một con mắt của nghệ sĩ tạo hình, nhà thơ đã khắc
hoạ một bức tranh đặc sắc về không gian hoạt động của những ng lính TT. Bức
tranh ấy được dựng lên không phải của một hoạ sĩ đứng từ xa nhìn hay tưởng
tượng để tả mà được phác hoạ bằng cảm nhận của ng từng trải về thế giới đó, cảm
giác của một ng đầm mình trong không gian đó. Cái nhìn về TB là cái nhìn của g
trong cuộc, đã từng tự mình thể nghiệm cảm giác trèo đèo vượt dốc.
(* )Hai câu 9+10: Nêu lên hệ quả tất yếu của quãng đường hành quân gian khổ,
khắc nghiệt. Đó là sự mệt mỏi, sự hi sinh.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời”
- Sự mệt mỏi được tái hiện qua từ láy: dãi dầu (sự mệt mỏi, dã dời)
- Sự hi sinh mất mất đc gợi lên qua các cụm từ: Ko bước nữa; Gục lên súng mũ bỏ
quên đời:
=> Câu thơ 2 có hai cách hiểu:
+) Ng lính thiếp đi trong một giấc ngủ ngắn giữa chặng đường hành quân với tư
thế rất đẹp: vẫn trong tư thế của ng lính, vẫn chắc tay súng trong tư thế sẵn sàng
chiến đấu.
+) ng linh ngã xuống giữa chặng đường hành quân, dọc đường hành quân (họ ra
đi không phải vì súng đạn mà vì dãi dầu). QD đã nhìn thẳng vào hiện thực mất mát
hi sinh (điều mà nhiều nhà thơ vẫn né tránh khi viết về chiến tranh), không mĩ hoá
cuộc chiến tranh -> đem đén cho ng đọc một cái nhìn chân xác về hiện thực kc.
Dù hiểu theo cách nào thì cũng đều nói lên sự gian khổ, khắc nghiệt
Câu thơ đậm chất bi nhưng không chút bi lụy mà rất bi tráng bởi tâm thế, tư thế
của ng lính. Cac anh “không bước nữa” với tâm thế rất thanh thản, nhẹ nhàng như
đi vào giấc ngủ; với tư thế oai phong, kiêu hùng đậm chất lính.
(*) Hai câu 11+12: Tiếp tục bổ sung những nét vẽ mới cho thiên nhiên miền Tây
(nếu ở những câu trên là dữ dội, hiểm trở sự của hình ảnh thì đến đây là sự hoang
dại, bí hiểm của âm thanh)
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
+ Các từ: . Thác gầm thét: Thác réo
. Cọp trêu người: Thú gầm
-> âm thanh có thật của núi rừng TB -> khiên ng đọc cảm nhận rõ sự hoang dại,
nguy hiểm mà ng lính TT phải đối mặt, trải qua.
(Với thơ ca, núi rừng không phỉa là vô hồn, vô tri, vô giác. Dân gian có câu: ma
thiền nước độc. Thế Lữ từng nói về oai linh rừng thẳm. Nhưng cái mới của QD là:
bằng cái tài thẩm âm tinh tế, bằng sự từng trải của ng đã từng sống ở rừng, đã nghe
và đã nhìn, ông ghi lại những chủ âm đặc thù của rừng già TB là tiếng suối và tiếng
hổ báo gầm gào khiến ng đọc cảm nhận đc cái oai linh rờn rợn của núi rừng lúc
chiều buông, đêm về)
+ Các từ chỉ thời gian: Chiều chiều, đêm đêm -> gợi thời gian liên tục, diễn tả sự
thường trực của những bất trắc, hiểm nguy.
+ Sự phối hợp thanh T ở hai tiếng Mường Hịch với từ cọp gợi tiếng chân cọp nặng
nề trong đêm đầy rùng rợn.
-> Sự khó khăn, nguy hiểm vô vàn như muốn thử thách ý chí can trường của chiến
binh TT.
+ Cách nói “cọp trêu người” (nhân hoá): cách nói tinh nghich thể hiện thái độ
củang lính trc những hiểm nguy của núi rừng: coi thường hiểm nguy, coi sự dữ dằn
của chúa tể rừng xanh chỉ là sự trêu đùa -> cách nói nhằm làm giảm đi sự khắc
nghiệt của núi rừng, khiến TN như gần gũi hơn với con ng.
=> Tóm lại:
(+) Qua 10 câu thơ, TBắc hiện lên với đủ cả: núi cao, dốc thẳm, cồn mây hun
hút, mưa rừng, sương núi, tác gầm, cọp dữ,..
(+) Hành trình vượt lũng, xuyên sơn vô cùng gian khổ, hiểm nguy.
(+) Bằng bút pháp LM, nhà thơ cực tả sự hiểm trở, dữ dội của thiên nhiên với
dụng ý tạo đối lập rất rõ: con ng chỉ anh hùng khi vượt qua những thử thách khốc
liệt. “Lửa thử vàng gian nan thử sức”. Trên cái nền thiên nhiên khốc liệt đó càng
thấy rõ vẻ đẹp của ý chí, sự hi sinh của đoàn quân TT.
(* ) 2 câu kết đoạn ( câu 13,14):
Hai câu thơ ghi lại khoảnh khắc dừng chân ngắn ngủi nơi bản làng TB ấm áp tình
quân dân.
“ Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Nhớ TB không chỉ nhớ núi cao, vực thẳm,.. mà còn nhớ đến con người, nhớ đến cs
sinh hoạt ấm áp.
+ Từ “nhớ ôi” ( thán từ) : thể hiện nỗi nhớ da diết, cháy bỏng không thể kìm nén
mà phải bật lên thành lời.
+ Hình ảnh: Cơm lên khói: gợi bữa cơm ấm cúng, thấm tình quân dân.
(liên hệ về tình quân dân? -> tiếp thêm sức mạnh tinh thần...)
+ Từ: “Mùa em” là sự kết hợp từ lạ hóa gợi lên sự tình tứ, ngọt ngào không chỉ bởi
hương thơm của nếp xôi mà còn ngọt ngào bởi tình cảm đbào và đbiệt các cô gái
TB dành cho các chàng lính trẻ.
+ Câu thơ: Mai Châu mùa em thơm nếp xôi: nhiều thanh B (6/7), giàu chất nhạc ->
gợi cảm giác êm ái, du dương, xua tan nhưng mệt nhọc; gợi cuộc sống yên bình, no
ấm.
Tiểu kết:
Với sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và trữ tình, gian khổ và khốc liệt, lãng mạn
và tài hoa...đoạn thơ đã tái hiện lên những chặng đường hành quân đầy khổ cực của
đoàn binh TT. Qua đó ta thấy được thiên nhiên Tây Bắc vừa dữ dội khắc nghiệt lại
vừa thơ mộng trữ tình, người lính TT vừa hào hùng vừa hào hoa.
2. Nhớ TT – nhớ những kỉ niệm với đất và người TB (8 câu tiếp)
a) 4 câu đầu: Kỉ niệm 1 đêm liên hoan văn nghệ, gặp gỡ, chung vui của những ng
lính TT với những người dân TB:
* Câu 1: Mở ra khung cảnh, không khí của đêm liên hoan văn nghệ:
- ĐT “ bừng”: chỉ sự bất ngờ, đột ngột: ánh sáng của những ngọn đuốc chợt làm
sáng bừng cả không gian núi rừng -> cảm giác ấm áp và niềm vui lan tỏa cả không
gian.
(bừng lên còn đc hiểu là sự rộn ràng, từng bừng náo nhiệt của không khí đêm hội)
- Hình ảnh " đuốc hoa":
+ trong tiếng Hán: đuốc hoa viết là hoa chúc:
(tiếng chức thờ cổ nghĩa là đuốc)
Đuốc hoa: ngọn đuốc hoắc đèn thắp trong phòng cưới đêm tân hôn
+ trong câu thơ của QD: đuốc hoa đc dùng để thể hiện cảm nhận của tác giả về
không khí đêm hội: Đêm liên hoan văn nghệ qua cái nhìn trẻ trung, tinh nghịch,
yêu đời của người lính như một đêm hội, một tiệc cưới từng bừng, náo nhiệt
* Câu 2,3: Hình ảnh con ng trong đêm hội
Trung tâm của đêm hội là “em”, nàng.
- Các cụm từ: Kìa em, tự bao giờ: diễn tả cảm giác ngỡ ngàng, ngạc nhiên, hân
hoan, vui sướng của các chàng trai trước sự xuất hiện của các cô gái TB.
- Hình ảnh: “..nàng e ấp”: dáng điệu e lệ, thẹn thùng, tình tứ của những cô gái
Thái trong xiêm áo lộng lẫy, trong “man điệu” (điệu nhạc, điệu múa truyền thống
của ng miền núi ( có thể hiểu là những chàng lính đã hóa trang thành con gái) ->
“em” khiến những chàng lính trầm trồ, ngất ngây.
Vẻ đẹp của những ng con gái TB đã làm nên vẻ đẹp riêng của núi rừng, làm say
đắm hồn người.
(Chu ý: man điệu: là cách gọi, cách cảm nhận của ng lính Tt vè âm nhạc xứ lạ bởi
âm nhạc nơi đây không giống với những gi mà những chàng lính Hà thành từng
thưởng thức. Khèn là thứ âm nhạc của núi rừng)
* Câu 4: diễn tả trạng thái cảm xúc của con người trong đêm hội
Đắm mình trong không khí đêm hội, say sưa trong điệu nhạc xứ lạ, tâm hồn những
ng lính pheieu diệu đến những miền đất lạ, những miền đất xa xôi để xây hồn thơ.
(Viên Chăn: thủ đô nước Lào -> ở đây: biểu tượng cho những miền đất xa xôi)
=> Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, tác giả đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ
diễn ra trong không khí ấm áp tình người, tưng bừng, nhộn nhịp với ánh sáng, màu
sắc,âm thanh. Đoạn thơ cho thấytâm hồn trẻ trung, thơ mộng, hào hoa, lãng mạn
của ng lính TT.
b) 4 câu sau: Kỉ niệm một buổi chiều sương TB
Bốn câu thơ tả một cuộc tiễn đưa ng đi Châu Mộc trong một chiều sương.
* Hình ảnh ng đi Châu Mộc
+ có thể là những ng lính TT (sau khi chia tay đồng bào nơi đây để tiếp tục cuộc
hành quân. Họ trải qua một cuộc vượt thác trên sông ...);
+ có thể hiểu là con ng TB -> nay họ ra đi, nhà thơ đang hướng về phía họ mà chia
tay.
-> dù hiểu theo cách nào thì câu thơ cũng gợi buồn man mác về một cuộc chia tay.
* Cụm từ: có nhớ ,cóthấy... khiến câu thơ mang dáng dấp câu hỏi -> tạo giọng điệu
da diết gợi nhắc về những kỉ niệm đã qua.
Qua những kỉ niệm ấy, ng đọc cảm nhận đc vẻ đẹp của đất và ng TB
- Vẻ đẹp thiên nhiên sông nc miền tây: qua các hình ảnh:
+ chiều sương: chỉ màn sương mờ ảo giăng mắc khắp không gian buổi chia tay
ngày ấy -> tăng thêm vẻ thơ mộng của TN.
+ hồn lau:
bộc lộ một cảm nhận vô cùng tinh tế về thiên nhiên: không phaỉ bờ lau, bông lau,
ngàn lau mà “hồn lau”, không phải cái nhìn thấy mà là cái cảm thấy (sử dụng bút
pháp chấm phá, gợi thần thái của cảnh): cái hồn của cảnh - hồn riêng của TB.
Những bông lau cũng như lưu luyến với ng lính khi phải chia tay.
(Cây lau với dòng sông từ xưa đã là hai hình ảnh sóng đôi, gợi hứng cho thi ca. Đó
là “Vi lô hiu hắt như màu khơi trêu” gợi nỗi niềm tương tư của Kim Trọng; là
“Bến Tầm Dương canh khuya đưa khách/Quạnh hơi lau hiu hắt đìu hiu” (Bạch Cư
Di). Hình ảnh thân lau nhẹ nhàng, bông lau trắng xoá phất phơ trong gió sống đống
như có hồn,bên dòng nước chảy vào thời gian ở thời nào cũng gợi cảm cho nhà
thờ. Câu thơ của QD gợi vẻ trầm mặc, hue ảo của dòng sông chi chiều buông...)
+ Hoa đong đưa: những bông hoa rừng trôi trên dòng nước.
Những bông hoa rừng đc nhân hoá trở thành sinh thể có hồn, biết làm duyên với
dòng nước lũ -> tăng thêm nét thơ mộng, hữư tình của cảnh.
- Vẻ đẹp con ng TB:
+ dáng người trên độc mộc:
Qua màn sương mờ ảo, con người hiện lên chỉ là dáng người (phải chăng vì cảnh
đc quan sát từ xa; hoặc vì cuộc chia tay diễn ra trong chiều sương nên tất cả đều
bảng lảng mơ hồ; hay hồn thơ QD là vậy: không thích những gì quá cụ thể rõ ràng.
Sự tinh tế, chất hào hoa lãng mạn của tâm hồn ng nghệ sĩ xứ Đoài chỉ ưa nắm bắt
những gì mong manh hư ảo)
- đó có thể là dáng ng con trai khoẻ khoắn
- đó có thể là dáng người con gái duyên dáng
-> dù hiểu theo nét nghĩa nào thì ý thơ cũng gợi lên hình ảnh những con người
đang say sưa trong công việc trên sông nước- vẻ đẹp đặc trưng của con người TB.
-> T.nhiên và con người như hoà vào nhau tạo thành bức tranh hữu tình.
- Hoa đong đưa (ẩn dụ):
hoa : ẩn dụ cho con ng (ng con gái), vẻ đẹp con người
-> liên tưởng: cô gái trên con thuyền độc mộc giữa dòng nc lũ đẹp như đoá hoa
rừng giữa chiều sương TB.
Cảnh và người hoà quện vào nhau tạo nên vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo.
(cách hiểu khác: hình ảnh thơ là cách nhìn, cách cảm nhận của nhà thơ về con
thuyền độc mộc: con thuyền dập dềnh trên dòng nước lũ như những bông hoa đong
đưa)
Tóm lại: Bốn câu thơ ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn
ngây ngất, say mê của những người lính. Chất thơ và chất nhạc hoà quyện: không
chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cảnh và người hòa hợp, cái
hồn thiêng liêng của cảnh vật.
3. Nhớ TT – nỗi nhớ đồng đội (hình ảnh người lính Tây Tiến) ( 8 câu)
a) Ngoại hình và ý chí:
* Ngoại hình:
- Đoàn binh không mọc tóc:
+phản ánh hiện thực khắc nghiệt của đời sốngchiến trường:
++ bệnh sốt rét làm rụng hết tóc (liên hệ: Đồng chí, Cá nước,..)
+ + cạo trọc để thuận tiện khi đánh giáp lá cà với địch
+ thể hiện cái nhìn, thái độ của QD trước hiện thực: ngang tàng, ngạo nghễ như
thách thức với bệnh tật: không cần, không thèm mọc tóc.
Bằng cảm hứng lãng mạn, QD đã biến cái bị động thành cái chủ động, biến cái bi
thành cái hùng. Vẻ kiêu hùng ấy còn đc tô đậm hơn trong cách kết hợp với từ
“đoàn binh” (chứ không phải đoàn quân, đội quân,..)
- Quân xanh màu lá: 2 cách hiểu:
+ màu da xanh tái ( do sốt rét)
+ màu của quân phục và màu lá nguỵ trang để che mắt địch
-> ng lính TT mang vẻ kì dị, lạ thường Đó là do điều kiện chiến trường khắc
nghiệt: thiếu thốn, bệnh sốt rét đang hoành hành.
QD đã nhìn thẳng vào hiện thực, k che giấu sự gian khổ, khó khăn, thiếu thốn của
ng lính. Chỉ có điều hiện thực ấy qua ngòi bút của QD k phải đc miêu tả 1 cách
trần trụi mà qua cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.
* Ý chí:
dù gian khổ, bệnh tật hoành hành nhưng những ng lính vẫn dữ oai hùm: vẫn tràn
đầy dũng khí, vẫn toát lên cái oai phong, dữ dằn của chúa sơn lâm. luôn trong tư
thế sẵn sàng tấn công: “dữ oai hùm”.
Biện pháp tu từ ẩn dụ vật hoá đã giúp QD phác hoạ thành công hình ảnh ng lính
TT với vẻ đẹp dữ dằn, oai dũng, kiêu hùng.
b) Tâm hồn: Mắt trừng...
Đêm mơ..
(cái nhìn đa chiều đã giúp QD nhìn thấy: đằng sau vẻ dữ dằn là những tâm hồn mơ
mộng, khao khát yêu thuơng)
Hai câu thơ bổ sung một nét đẹp khác của ng lính TT: nét đẹp tâm hồn với:
Những mộng ước gửi qua biên giới ( nơi có giặc thù) và giấc mơ hướng về quê
nhà (nơi có ng thương)
- “...mộng qua biên giới”: giấc mộng diệt thù (nhiệm vụ của đoàn binh là phối hợp
với bộ đội Lào đán tiêu hao sinh lực địch và bảo về biên giới), khát vọng lập công
( Hình ảnh: “Mắt trừng”: (có mối quan hệ mật thiết với vẻ dữ oại hùm ở câu trên):
ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn của những ng lính khi nghĩ và hướng tới kẻ thù -
> bộc lộ rõ quyết tâm tieu diệt giặc).
- “... mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :
mơ về những bóng hồng tha thiết yêu kiều đất Hà thành.
(liên hệ: Nhớ của Hồng Nguyên: ng lính nhớ những ng vợ trẻ...; Ng lính trong
“Đồng chí” nhớ bên nước gốc đa – hình ảnh quên thuộc của làng quê,..
->nỗi nhớ của ng lính TT rất riêng, đậm chất hào hoa, LM.)
Chú ý: vì ý thơ này mà bài thơ đã từng bị coi là mộng rớt – có rơi rớt tư tươỏng
lãng mạn anh hùng kiểu cũ -> bt bị lãng quên một thời gian dài.
Nhưng thực ra, khi viết hai câu thơ này, QD chỉ muốn thể hiện chất lính rất riêng
của ng lính TT: nỗi nhớ LM, tâm hồn mơ mộng.
Nỗi nhớ ấy không làm ng lính nản lòng, không làm giảm nhiệt tình chiên đấu mà
trái lại nó chính là điẻm tựa tinh thần tiếp thêm sức mạnh cho người lính chiến đấu
và chiến thắng trở về.
(Ba chữ “dáng kiều thơm” khiến cho nỗi nhớ của những chàng lính TT khác hẳn
nỗi nhớ của ng ng lính trong “Đồng chí” với hình ảnh ng vợ trẻ mòn chân bên cối
gạo canh khuya..)
-> Như vậy: bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn là trái tim, là tâm hồn khao
khát yêu đương.
=> Bức chân dung người lính TT: Ngoại hình thì tiều tụy nhưng tinh thần thì lẫm
liệt hào hùng ; tâm hồn thì lãng mạn trẻ trung. Cái bi bên cạnh cái hùng làm nên
tượng đài bất tử về người lính của binh đoàn TT.
c) Lí tưởng, sự hi sinh vì lí tưởng
- Câu thơ: Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Tái hiện trực tiếp hiện thực bi thương trên những chặng đường hành quân ra chiến
trường: những nấm mồ rải rác miền xa xôi nơi bên giới
+ từ láy: rải rác: gợi tả mật độ không dày sát nhưng nhiều: rất nhiều ng lính đã
nằm lại nơi rừng hoang biên giới xa xôi và trở thành những nấm mồ viễn xứ lạnh
lẽo không bia khắc, không một vòng hoa tưởng niệm.
+ Các từ Hán Việt : Biên cương, viễn xứ... (trang trọng) -> gợi lên sự thành kính
thiêng liêng trước sự ra đi của người lính.
+ Âm điệu: trùng xuống diễn tả nỗi buồn xót xa cho đđội nằm lại. Mỗi chặng đg
hành quân của ng lính TT đc đánh dấu bằng những nấm mồ viễn xứ
- Câu: Áo bào thay chiếu anh về đất
Tiếp tục tái hiện hiện thực nghiệt ngã: những ng lính TT ngã xuống trên đường
hành quân.
+ Trong những câu thơ ở đạon trc, QD đã nói đến cái chết, sự hi sinh, Đó là điều
không tránh khỏi trong chiến tranh.
(Tố Hữu: Đời các mạng từ khi tôi đã hiểu..)
Hơn nữa, đoàn binh TT là đoàn quân cảm tử nên sự hi sinh càng nhiều
+ Nhưng sự hi sinh của đồng đội đc QD nhìn bằng cái nhìn LM, diễn tả banừg
ngôn từ trang trọng.
++ Áo bào thay chiếu: Cách diễn đạt làm sang cho sự hi sinh của ng lính, giấu đi
sự thật bi thương: Người lính TT hi sinh nơi chiến trường thiếu thốn (chiếu bọc
thây cũng k có), đồng đội khâm niệm anh bằng tấm áo đơn sơ (đc gọi sang là áo
bào) của chính anh khi hi sinh.
Thật xót xa. Nhưng sự thật ấy đã được ngòi bút lãng mạn của QD đã trở nên đẹp
biết bao: Các anh về với đất mẹ trong những tấm áo bào sang trọng. Trí tưởng
tượng lãng mạn đã khiến sự ra đi của các anh trở nên lẫm liệt, phi thường (Áo bào
(từ Hán Việt): chiếc áo khoác vua hoặc các quý tộc pk thường mặc; `chiếc áo vua
ban cho các chiến tướng khi ra trận).
-> cách diễn tả này đã thể hiện đc sự vẻ đẹp trang trọng của ng lính: sự hi sinh vẻ
vang như những chiến tướng.
+ về đất: Cách nói giảm để vơi bớt đau thương, đồng thời gợi đến sự hi sinh ấy ko
phải là sự ra đi mà là sự trở về, sự hóa thân bất tử vào hồn thiêng sông núi.
( nói về cái chết ng ta thường dùng chữ “đi” , ở đây, QD dùng chữ “về” bởi: neus
đi gợi sự chia li thì về gợi sự đoàn tụ. Sự hi sinh của đồng đọi, trong cái nhìn LM
của QD là sự trở về với đất mẹ. Các anh k chết mà mãi bất tử)
- Câu: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
(Hai câu thơ ở trên nói đến sựu hi sinh nhưng đó là sự hi sinh vì lí tuởng cao đẹp.
Lí tưởng đó thể hiện trong câu thơ..)
+ Đời xanh: Chỉ tuổi trẻ với những hoài bão ước mơ và hi vọng
+ Chẳng tiếc: thái độ bất cần, quyết liệt, dứt khoát: sãn sàng hi sinh, dâng hiến tuổi
trẻ vì nghĩa lớn.
-> Câu thơ như một lời thề tạc lên bia mộ của người lính TT thể hiện thái độ quả
quyết: sẵn sàng hi sinh dâng hiến tuổi trẻ cho lý tưởng. Họ mang trong mình khí
phách mạnh mẽ, tinh thần xả thân cho TQ.
=> đây không phải là một cách nói của thơ ca mà đã là dững khí tinh thần và hành
động của nhiều thế hệ VN trong kc
++ thời xa xưa: Hịch tướng sĩ, Tỏ lòng, ĐCBN, VTNSCG,...
++ thời hiện đại: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội, NNSXX, ...
- Câu: Sông Mã gầm lên khúc độc hành
+ diễn tả niềm cảm thưong của TN trc sự hi sinh của ng linh
+ NT nhân hoá diễn tả âm thanh mạnh mẽ cảu sông mã: SM tấu lên bản nhạc
thay cho tiếng kèn bi tráng tiễn đưa các anh về với đất mẹ thân yêu.
Chỉ bằng âm thanh ấy, QD đã truyền đc vào câu thơ tất cả cái bi tráng của sự hi
sinh và nỗi đau xót trong lòng ng lính khi phải vĩnh biệt đồng đội.
(Liên hệ: nhiều nhà thơ cũng dùng hình ảnh thiên nhiên nhiên để nói về sự hi sinh
của ng chiến sĩ như TH, Vũ Cao,..
+ Em sẽ mãi là hoa trên đỉnh núi
Bốn màu thơm mãi đoá hoa thơm...
+ Những hồn Trần Phú vô danh
Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn
->TH khẳng định sự bất tử của ng lính cách mạng banừg những hình ảnh TN rộng
lớn, trường tồn.)
Với ha “Sông mã gầm...”, QD đã nói đc nỗi đau thương vô hạn nhưng không bi luỵ
mà mãnh liệt.
Tiểu kết:
- QD đã dựng lên bức tượng đài bất tử bằng thơ về những ng chiến sĩ vô danh đã hi
sinh vì Tổ Quốc.
- Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời chiến đấu gian khổ, tư tưởng lạc
quan và sự hi sinh gian khổ, anh dũng của người lính.
4. Nhớ TT- nhớ lời thề thiêng liêng của ng chiến sĩ lúc ra đi (4 câu kết)
Cách nói: “không hẹn ước, một chia phôi”
-> khẳng định lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại
Những cụm từ này:
+ diễn tả thái độ ra đi của ng lính: quyết tâm với tinh thần quyết tử cho tổ quốc
quyết sinh của thời đại.
+ thể hiện sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với những gì đã qua.
TT đã trở thành một phần máu thịt trong tâm hồn nhà thơ.
-- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
+ “Tây Tiến mùa xuân ấy”: (mùa xuân 1947 – đoàn binh TT đc thành lập và bắt
đầu cuộc trường chinh gian khổ) đã trở thành cái mốc thời gian lịch sử không trở
lại lần nữa nhưng tinh thần TT thì bất diệt.
+ “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: nhà thơ dành tất cả trái tim mình cho đồng
đội, cho những chặng đg hành quân..
-> Lời thề thiêng liêng của đoàn binh TT: Mãi mãi nguyện gắn bó với đoàn quân
để hoàn thành nhiệm vụ,.
III. Tổng kết
1.Nội dung
- Bức tranh thiên nhiên vừa hùng vĩ dữ dội vừa thơ mộng hữu tình của Tây Bắc.
- Người lính TT mang vẻ đẹp hoà hoa, hào hùng, bi tráng
2. Nghệ thuật
- Thể thơ: Thất ngôn liên hoàn (hành) với âm điệu hoà hùng rắn rỏi phù hợp với
cảm xúc của bài thơ.
- Ngôn ngữ: Sáng tạo mới mẻ, giàu chất nhạc, chất hoạ
- hình ảnh thơ: Chân thật vừa giàu chất họa vừa giàu chất nhạc.
- Bút pháp: Hiện thực hài hòa với lãng mạn.

You might also like