Professional Documents
Culture Documents
Thiet Ke&phat Trien SP
Thiet Ke&phat Trien SP
Thiet Ke&phat Trien SP
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Trường Cơ khí – Ô tô
Khoa Cơ Điện Tử
------
Đối tượng có nhu cầu sử dụng nhưng không cao: Người đọc sách giải trí thư giãn
tại nhà, người làm việc tại nhà.
Các cửa hàng, đại lý bán và phân phối dụng cụ học tập.
Các trang thương mại điện tử.
Hệ thống phân phối bán lẻ của công ty.
Các cửa hàng, đại lý bán và phân phối nội thất trong gia đình.
Đại lý phân
Người dùng Người dùng Siêu thị điện
phối công
Tổng: 200 người chính thông thường máy
cụ
Hệ thống phân
phối bán lẻ của
20 30
công ty.
Bảng 2-3: Câu hỏi thu thập thông tin khách hàng.
3 Tôi muốn một chiếc bàn làm việc chắc chắn. Khung với cấu trúc chắc chắn
4 Tôi muốn một chiếc bàn làm việc để được đồ Chịu tải tốt
đạc nặng.
5 Tôi có thể tự sửa chữa và thay thế linh kiện bị Dễ dàng sửa chữa thay thế
hỏng.
6 Làm thế nào để đặt hàng sản phẩm Dễ dàng tìm kiếm và mua bán
7 Làm thế nào để tôi vệ sinh bàn làm việc thông Dễ dàng vệ sinh
minh mà không gây hư hại
8 An toàn cho trẻ nhỏ và người sử dụng Có tính năng an toàn
12 Tôi không có điều kiện, chỉ dùng loại dưới 1 Giá thành rẻ
triệu thôi
13 Trong quá trình vận chuyển lắp đặt sản phẩm Chính sách đổi trả
bị hư hại
Bảng 2-4.1: Bảng ý kiến khách hàng
trường
lý bán và phân
Hệ thống phân
phối bán lẻ của 20 30
công ty.
1 Loại nào càng dễ, ít thao tác càng tốt Dễ dàng vận hành
2 Bảo hành lâu một chút chứ đồ điện Thời gian bảo hành dài
tử nhanh hỏng lắm
5 Tôi hay sử dụng bàn thông minh chứa đồ Có trang bị ngăn nhỏ và
móc treo đồ
6 Tôi hay làm đổ nước, trà, cofee lên bàn làm việc Có khả năng chống nước
7 Tôi hay đi làm về muộn và cần giữ trật tự nơi ở Không gây tiếng ồn
khi vận hành
Nhà có trẻ nhỏ, năng động, hiếu kì Bộ phận trên bàn không
8 có góc nhọn, sắc
9 Tôi không biết khi nào hết pin Hiển thị % pin trên mặt bàn
Nguyên tắc 1: Bày tỏ sự cần thiết về những gì các sản phẩm đã làm, không phải về làm
thế nào nó có thể làm được điều đó. Khách hàng thường xuyên bày tỏ sở thích của họ bằng
cách mô tả một ý tưởng giải pháp hoặc một cách tiếp cận thực hiện; Tuy nhiên, tuyên bố
cần phải được thể hiện trong điều kiện độc lập của một giải pháp công nghệ cụ thể.
Nguyên tắc 2: Bày tỏ sự cần thiết phải làm cụ thể các dữ liệu thô. Nhu cầu có thể được
thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau của các chi tiết. Để tránh mất thông tin, diễn tả sự cần
thiết phải cùng cấp độ chi tiết như các dữ liệu thô.
Nguyên tắc 3: Sử dụng cách nói tích cực, không tiêu cực.
Nguyên tắc 4: Thể hiện sự cần thiết là thuộc tính của sản phẩm. Từ ngữ cần như báo cáo
về các sản phẩm đảm bảo tính thống nhất và tạo điều kiện cho dịch tiếp theo vào thông số
kỹ thuật sản phẩm. Không phải tất cả các nhu cầu có thể được thể hiện rõ ràng như các
thuộc tính của sản phẩm, tuy nhiên, và trong hầu hết các trường hợp, các nhu cầu có thể
được diễn tả như là thuộc tính của người sử dụng của sản phẩm.
Nguyên tắc 5: Tránh các từ phải và nên làm. Những từ phải và nên hàm ý một mức độ
quan trọng cho sự cần thiết. Thay vì tình cờ gán một đánh giá tầm quan trọng kép (phải so
với cần) cho các nhu cầu vào thời điểm này, chúng tôi khuyên bạn nên trì hoãn việc đánh
giá tầm quan trọng của từng nhu cầu đến bước 4.
Danh sách các nhu cầu của khách hàng là cha của tất cả các nhu cầu gợi ra từ tất cả
các khách hàng được phỏng vấn ở các thị trường mục tiêu. Một số nhu cầu có thể công
nghệ không thực hiện được. Những hạn chế của tính khả thi về kỹ thuật và kinh tế được
đưa vào quá trình thiết lập các thông số kỹ thuật của sản phẩm trong các bước phát triển
tiếp theo. Trong một số trường hợp khách hàng sẽ bày tỏ nhu cầu mâu thuẫn nhau. Tại thời
điểm này các nhóm không cố gắng để giải quyết những xung đột trong quá trình này, chỉ
đơn giản là lập tài liệu cho cả hai nhu cầu. Quyết định như thế nào để giải quyết mâu thuẫn
nhu cầu là một trong những thách thức của các hoạt động phát triển ý tưởng tiếp theo.
2.1.3. Đánh giá mức độ quan trọng các nhu cầu khách hàng (Bước 3)
Mỗi nhu cầu có một tầm quan trọng khác nhau với khách hàng. Các khách hàng
trong cuộc khảo sát có thể đưa ra rất nhiều nhu cầu khác nhau, trong đó có một vài nhu cầu
được cho là thiết yếu nhất (độ quan trọng cao). Mặt khác có những nhu cầu chỉ được nhắc
đến một vài lần và tương đối cá biệt (độ quan trọng kém hơn). Nhóm thiết kế sẽ thực hiện
công thăm dò ý kiến tổng hợp của khách hàng qua việc chấm điểm mức quan trọng của
những tiêu chí trên thang điểm 5 sau đó tổng hợp làm căn cứ để đánh giá mức độ quan
trọng của các tiêu chí.
In hoặc viết mỗi nhu cầu tuyên bố trên một thẻ hoặc thanh ghi chú riêng biệt.
Một macro in có thể được viết dễ dàng để in các báo cáo nhu cầu trực tiếp từ các
mẫu dữ liệu. Một tính năng rất hay của phương pháp này là nhu cầu có thể được in trong
một phông chữ lớn ở trung tâm của thẻ và sau đó báo cáo khách hàng ban đầu và các thông
tin khác có liên quan có thể được in trong một phông chữ nhỏ ở dưới cùng của thẻ để dễ
tham khảo. Bốn thẻ này có thể được cắt ra từ một tờ giấy in tiêu chuẩn.
Nhóm các thẻ theo sự giống nhau của nhu cầu chúng thể hiện.
Tại thời điểm này, các nhóm nên cố gắng để tạo các nhóm khoảng 3-7 thẻ thể hiện
nhu cầu tương tự. Tính logic của nhóm được tạo ra được đặc biệt chú ý. Nhóm phát triển
mới làm quen thường tạo ra các nhóm theo một góc độ công nghệ, gom cụm các nhu cầu
liên quan đến, ví dụ, vật liệu, bao bì, hay quyền lực. Hoặc họ tạo ra các nhóm theo các
thành phần vật lý giả định như vỏ, thân, bộ phận chuyển đổi và ắc quy. Cả hai cách trên
đều nguy hiểm; Nhớ lại rằng mục tiêu của quá trình này là tạo ra một mô tả về nhu cầu của
khách hàng. Vì lý do này, các nhóm phải nhất quán với cách khách hàng nghĩ về nhu cầu
của họ và không theo như cách nhóm phát triển nghĩ về sản phẩm. Các nhóm phải hiểu
tương ứng với nhu cầu của khách hàng hoặc ít ra cũng là tương tự.
Cân nhắc việc tạo ra các siêu nhóm bao gồm 2-5 nhóm nhỏ.
Nếu có ít hơn 20 nhóm, thì một hệ thống phân cấp hai mức có lẽ là đủ để sắp xếp
dữ liệu. Trong trường hợp này, các nhãn nhóm là nhu cầu chính và các thành viên trong
nhóm là nhu cầu thứ cấp. Tuy nhiên, nếu có hơn 20 nhóm, nhóm nghiên cứu có thể xem
xét việc tạo ra siêu nhóm, và do đó một mức độ thứ ba trong hệ thống phân cấp. Quá trình
tạo ra siêu nhóm là giống với quá trình tạo ra các nhóm. Như với các bước trước đó, nhóm
cụm theo sự giống nhau của nhu cầu chúng thể hiện và sau đó tạo ra hoặc chọn một nhãn
siêu nhóm. Các nhãn siêu nhóm trở thành nhu cầu chính, các nhãn nhóm trở thành nhu cầu
phổ thông, và thành viên của nhóm trở thành nhu cầu cấp ba.
Bảng II-1: Đánh giá mức độ quan trọng của các tính năng (từ 1->5)
Sau khi có đánh giá tầm quan trọng của các nhu cầu khách hàng nhóm thiết kế sắp
xếp lại các nhu cầu dựa theo mức độ quan trọng của chúng. Mức độ quan trọng được thể
hiện qua bảng dưới đây.
14 Thiết bị có thể để âm tủ
28 Thiết bị có thể hoạt động liên tục trong thời gian dài
Bảng 2-6: Sắp xếp theo mức độ quan trọng của nhu cầu khách hàng
Chức năng làm việc Thiết bị có thể làm việc trong thời gian dài
2 Thiết bị có nhiều chế độ nâng hạ
Chức năng công nghệ Thiết bị có khả năng điều khiển qua smartphone
4 Thiết bị có khả năng nhận diện giọng nói
Giá thành và bảo hành Thiết bị có chính sách bảo hành tốt
5 Thiết bị có giá thành hợp lý
Bảng 3-1
3.2. So sánh các thông số của những sản phẩm cạnh tranh
Để có thể xác định được “độ lớn” của các đại lượng (Value) của các đại lượng
để thiết lập thông số sản phẩm. Ngoài việc thảo luận, hỏi ý kiến chuyên gia, nhóm thiết
kế cũng tham khảo một vài sản phẩm của những đối thủ cạnh tranh để cân nhắc cho sản
phẩm của mình. Điển hình dưới đây là một vài sản phẩm được nhóm thiết kế quan tâm
và tham khảo:
- Bàn học thông minh SINGAYE M172
- Bàn học thông minh chống gù chống cận ERGONOMIC
Thông số đáng chú ý của những sản phẩm mà nhóm đã tham khảo được trình bày trong
bảng 3-2:
Nút nhấn,
Bật tắt vặn
Công tắc
Tấm bảo vệ
Tấm chắn
Bảo vệ mắt đèn
Lăng kính
Gỗ
Chất liệu
Inox
Nhựa tổng
hợp
Mẫu Bàn gấp
mã Kiểu dáng
Bàn chữ U
Bàn tròn
Màu lam
Màu sắc
Màu nâu
Màu đen
1 Tên sản phẩm Bàn Làm Việc Đứng Điều Chỉnh Độ Cao
7 Kiểu dáng Bàn chữ L, nhỏ gọn, tiết kiệm không gian
9 Vật liệu mặt bàn Gỗ cao su, sơn PU3 chống mối mọt
10 Độ tuổi sử dụng Mọi lứa tuổi
15 Xuất xứ China
7 Xuất xứ Châu Âu
- Bàn học thông minh mang lại cảm hứng học tập cho bé:
+ Mỗi một bộ bàn học thông minh đều được thiết kế với chiều cao, chiều rộng thích hợp.
+ Giúp bé có được cảm giác thoải mái nhất trong quá trình học tập.
+ Đồng thời với vẻ ngoài được thiết kế tỉ mỉ, cầu kỳ bàn học thông minh sẽ mang đến
cho các bé sự thích thú trong quá trình học tập.
+ Trên mặt bàn còn được bố trí thêm các vị trí như kệ, giá giữ sách….giúp bé hoàn toàn
có thể tự mình trang trí được một góc học tập mang đậm cá tính riêng của các con. Điều này
giúp bé mỗi khi học bài sẽ không cảm thấy chán nản và mệt mỏi nữa.
- Bàn học thông minh có độ bền lâu dài: Các sản phẩm bàn học thông minh cao cấp đều
có độ bền rất tốt có thể sử dụng trong một khoảng thờigian dài mà không lo chúng bị hư
hỏng.
- Bàn học đa năng rất an toàn với trẻ em và người lớn: Như đã nói ở trên các sản phẩm
bàn học thông minh đều được làm từ các chất liệu caocấp rất an toàn với trẻ nhỏ. Đặc biệt
các góc cạnh sắc nhọn đều được thaythế bằng các bo tròn đảo bảo không gây tổn thương
đến trẻ em.
- Kiểu dáng của bàn học thông minh rất đẹp: Bộ bàn học thông minh đa dạng về kiểu
dáng, màu sắc, kích thước,… phù hợp với nhu cầu và sởthích của trẻ. Mang đến một không
gian học tập đầy tính thẩm mỹ.
- Tiết kiệm diện tích:
+ Không chỉ là chiếc bàn để ngồi học, mẫu bàn học thông minh còn tích hợp thêm nhiều
tiện ích như: giá sách, ngăn kéo đựng đồ,…
+ Đây là ưu thế “được lòng” các bậc phụ huynh bởi giúp quá trình học củacon thuận tiện
hơn. Đồng thời, tạo cho bé thói quen ngăn nắp ngay từ nhỏ khi cất sách vở, đồ dùng học
tập đúng chỗ.
Concept 3
- Bàn chống gù cho người sử dụng bằng cách xoay mặt bàn
- Bàn cấp nguồn cho hệ thống bằng ắc-quy
- Bàn có dạng gấp, có màu lam và làm từ nhựa tổng hợp
- Chức năng an toàn: Bàn được bo tròn góc và mép bàn, chống ngắt mạch bằng
Astomas và chống rò rỉ điện bằng nối đất
- Concept 3 rất nhỏ gọn và linh hoạt thông nhờ việc có thể xoay và gập lại
2 Độ gọn nhẹ 10
3 Thiết kế 5
6 Kết cấu 5
10 Giá thành 15
Khi đã có các tiêu chí để đánh giá, nhóm thiết kế đưa ra 3 mẫu concept đã chọn ở
bước xây dựng concept vào để thực hiện chấm điểm. Đánh giá các tiêu chí được chấm trên
thang 5, tương ứng với 5 mức: Rất tốt (5); tốt (4); trung bình (3); kém (2); và rất kém (1).
Điểm đánh giá sẽ được nhân trọng số để cho ra điểm đánh giá cuối cùng.
Các concept được đưa vào ma trận tính điểm và tiến hành đánh giá:
Tiêu chí lựa Tỷ Đánh Quy đổi Đánh Quy đổi Đánh Quy đổi
chọn lệ giá điểm giá điểm giá điểm
(%)
Kết luận:
=>> Dựa vào bảng ma trận concept trên, concept 2 là concept được đội ngũ phát triển
đánh giá cao nhất, đầy đủ nhất các điều kiện và tiêu chí mà đội thiết kế cũng như khách
hàng, thị trường đưa ra. Trong đó có các điểm nổi bật: