Oontap NCKH

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

ĐỀ CƯƠNG PPNCKH 2

1 ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP NC KHOA HỌC XH VÀ NV


Câu 1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của nghiên cứu khoa học.
Khái niệm: Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa học là hoạt
động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Chức năng của NCKH:
- Mô tả:
 Nhận thức một sự vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ mô tả sự vật hiện tượng
ấy.
 Mô tả sự vật là trình bày bằng ngôn ngữ, hình ảnh về cấu trúc, trạng thái, sự vận
động của sự vật.
 Trong nghiên cứu khoa học, sự vật được mô tả một cách chân thực như sự tồn tại,
vận động vốn có của nó.
 Mô tả giúp con người nhận dạng, phân biệt sự vật hiện tượng ấy với các sự vật
hiện tượng khác thông qua những dấu hiệu của nó.
 Mô tả định lượng nhằm chỉ rõ những đặc trưng về lượng của sự vật. Mô tả định
tính cho phép nhận thức đặc trưng về chất của sự vật ấy.
- Giải thích:
 Là: Làm rõ căn nguyên dẫn đến sự hình thành, phát triển và quy luật chi phối quá
trình vận động của sự vật hiện tượng.
 Bao gồm: làm rõ nguồn gốc, mối quan hệ, sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành
sự vật và giữa sự vật hiện tượng ấy với các sự vật hiện tượng khác.
 Mục đích: Đưa ra thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật nhằm nhận thức cả
những thuộc tính bên trong của sự vật.
- Tiên đoán:
 Tiên đoán là nhìn trước quá trình hình thành, sự vận động và biến đổi của sự vật
hiện tượng trong tương lai. Tiên đoán được thực hiện trên cơ sở mô tả và giải
thích. Với phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, con người có thể tiên
đoán với độ chuẩn xác cao về nhiều hiện tượng, quá trình diễn ra trong tự nhiên
và xã hội. Những dự báo của khoa học thiên văn, về những biến cố chính trị - xã
hội hay các hiện tượng kinh tế… đã chứng minh khả năng tiên đoán trong nghiên
cứu khoa học.
 Trong nghiên cứu khoa học, mặc dù thừa nhận khả năng tiên đoán của con người
về sự vật, hiện tượng song chúng ta cần chấp nhận sự sai lệch nhất định trong
chính khả năng ấy. Sự sai lệch này có nhiều nguyên nhân: do nhận thức ban đầu
về sự vật chưa chuẩn xác, môi trường vận động của sự vật biến động... Phương
pháp luận biện chứng duy vật không cho phép người nghiên cứu tự thỏa mãn với
những tiên đoán hoặc lạm dụng tiên đoán. Mọi tiên đoán phải được kiểm chứng
trong đời sống hiện thực.
- Sáng tạo:
 Sáng tạo là làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại. Sứ mệnh lớn lao của khoa
học là sáng tạo ra các giải pháp nhằm cải tạo thế giới. Giải pháp ấy có thể là
những phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của con người; có thể là những giải pháp kỹ thuật trong sản xuất, nguyên lý
công nghệ mới, vật liệu hay sản phẩm mới.
Đặc điểm của NCKH:
- Mới
 Là biểu hiện quan trọng nhất, là thuộc tính số một của lao động khoa học.
 Phát hiện mới hoặc sáng tạo những sự vật, những giải pháp quản lý và công nghệ
mới (tương đối và tuyệt đối).
 Biểu hiện: Sự không chấp nhận lặp lại về phương pháp, cách tiếp cận hay sản
phẩm tạo ra.
 Con người không ngừng tìm kiếm và sáng tạo, liên tục chiếm lĩnh những đỉnh cao
mới trong nhận thức và hiệu quả cải tạo thế giới.
 Tính mới không mâu thuẫn mà bao hàm trong nó sự kế thừa những kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước.
- Thông tin
 Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là những tri thức thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như bài báo khoa học, mẫu sản phẩm, mô hình sản xuất thí điểm...
song đều đem đến cho người tiếp nhận những tin tức, thông báo và hiểu biết mới.
Sự gắn bó giữa thông tin tri thức, tri thức thông tin ở hoạt động nghiên cứu khoa
học làm nên đặc trưng của hoạt động này. Thông tin là nguyên liệu của hoạt động
nghiên cứu.
 Thông qua quá trình xử lý thông tin của tư duy(phân tích tổng hợp, khái quát hóa,
trừu tượng hóa...) để hình thành tri thức mới. Khi đưa vào hệ thống lưu chuyển xã
hội, tri thức ấy lại đóng vai trò là thông tin trong một quá trình nghiên cứu tiếp
theo. Do vậy, thông tin cũng là sản phẩm của nghiên cứu khoa học.
- Mạnh dạn, mạo hiểm
 Đặc trưng tính mới của hoạt động này đặt ra yêu cầu người nghiên cứu dám đảm
nhận việc những vấn đề nghiên cứu hết sức mới mẻ. Do vậy, dù cân nhắc đến
tính hiệu quả, sự thành công thì người nghiên cứu phải luôn chấp nhận những
rủi ro, khả năng thất bại trong nghiên cứu. Thất bại trong nghiên cứu có thể do
nhiều nguyên nhân với những mức độ khác nhau. Chẳng hạn như:
…> thiếu thông tin và thông tin thiếu tin cậy làm cơ sở cho công trình nghiên cứu;
…> năng lực thực hiện của nhà khoa học;
….> mức độ đầy đủ và trình độ kỹ thuật của phương tiện nghiên cứu;
…> các tác nhân bất khả kháng trong quá trình nghiên cứu….Ngay cả những công trình
đã tạo ra sản phẩm thử nghiệm thành công vẫn chịu những rủi khi áp dụng trong thực
tiễn. Thất bại trong nghiên cứu cũng được xem là kết quả có ý nghĩa. Sự thất bại ấy cần
được tổng kết, lưu giữ như một tài liệu khoa học, trở thành bài học kinh nghiệm quý
giá cho đồng nghiệp đi sau, tránh lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
 Trong lĩnh vực khoa học xã hội, sự mạnh dạn mạo hiểm còn thể hiện ở sự vượt
lên trên lối mòn và rào cản tâm lý, đề xuất những ý tưởng nghiên cứu, phương
pháp tiệm cận mới. Đôi khi một số ý tưởng nghiên cứu được đề xuất không phải
bao giờ cũng dễ dàng được ủng hộ, chấp nhận ngay. C. Mác từng nhận định: đối
với khoa học không có con đường nào bằng phẳng thênh thang cả, chỉ có những
con người không sợ mỏi gối chồn chân để trèo lên những con đường nhỏ bé gập
ghềnh của khoa học thì mới có hy vọng đạt tới đỉnh cao sán lạnh của khoa học mà
thôi. Lịch sử khoa học thế giới ghi nhận những tấm gương như Galilê, Côpecnic ..
Hơn bất kỳ một lĩnh vực nào, hoạt động nghiên cứu khoa học là hoạt động mang
tính mạnh dạn, mạo hiểm. Song hoạt động này cũng đòi hỏi nhà khoa học phải
biết cân nhắc, tìm ra những vấn đề mang tính bản chất, phương pháp hiệu quả và
hướng triển khai khả thi.
- Phi kinh doanh
 Lao động nghiên cứu khoa học khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh
vực sản xuất vật chất. Trong một số trường hợp, lao động khoa học không thể
định mức.
 Những thiết bị chuyên dụng cho nghiên cứu khoa học hầu như không thể khấu
hao bởi tần suất sử dụng không ổn định. Tốc độ hao mòn vô hình luôn vượt trước
xa so với hao mòn hữu hình. Chẳng hạn một thiết bị thí nghiệm có thể chưa hao
mòn hữu hình thì đã trở nên lỗi thời về kỹ thuật.
 Hiệu quả kinh tế của nghiên cứu khoa học hầu như không thể xác định. Ngay cả
những kết quả nghiên cứu về kỹ thuật có giá trị mua bán cao trên thị trường song
vẫn có thể không được áp dụng bởi lý do thuần túy xã hội. Do vậy, hiệu quả kinh
tế không trở thành hiện thực.
- Cá nhân - Tập thể
 Hoạt động nghiên cứu khoa học là một dạng lao động xã hội. Vai trò của tập thể
khoa học được khẳng định. Song, trong nghiên cứu, những sáng tạo mới, những
phát minh, sáng chế luôn gắn với vai trò đột phá của cá nhân, của các nhà
khoa học đầu đàn.
 Tính cá nhân thể hiện trong tư duy và chủ kiến độc đáo của nhà nghiên cứu.
 Song trong hoạt động nghiên cứu, cá nhân không tách rời tập thể khoa
học. Tập thể khoa học là môi trường nâng đỡ cho sự ra đời ý tưởng mới của cá
nhân, phản biện, hoàn thiện ý tưởng ấy, tập trung trí tuệ thực hiện quá trình
nghiên cứu. Không phải ngẫu nhiên trên thế giới, hình thành trung tâm nghiên cứu
lớn, từng bước chuyên môn hóa quá trình nghiên cứu trở thành khuynh hướng cho
sự phát triển khoa học.
Câu 2: Vấn đề nghiên cứu & các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
1. Vấn đề nghiên cứu:
 Khái niệm: Vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện
trong quá trình quan sát sự kiện.
 Bản chất của vấn đề nghiên cứu là mâu thuẫn đang đặt ra yêu cầu nhận thức
và giải quyết. Mâu thuẫn trong lĩnh vực xã hội hết sức phong phú, có thể được
che phủ dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc nhận diện mâu thuẫn cơ bản,
chủ yếu trong đời sống xã hội đòi hỏi nhà nghiên cứu có cảm quan nhạy bén, tư
duy khoa học và trách nhiệm xã hội.
 Vấn đề nghiên cứu được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện. Người nghiên
cứu có thể thiết lập sự kiện để tiến hành quan sát bằng cách chọn những sự kiện
vốn tồn tại trong xã hội hoặc chủ động tạo ra sự kiện xã hội bằng con đường thực
nghiệm.
 Trong nghiên cứu khoa học, quan sát có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Quan sát
không chỉ nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu mà còn giúp nhà khoa học xây dựng
giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết trong suốt quá trình triển khai hoạt động nghiên
cứu sau này.
 Câu hỏi nghiên cứu là hình thức ban đầu của vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi nghiên
cứu là biểu hiện của mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của chủ thể với vốn tri
thức đã có; giữa mong muốn của nhà nghiên cứu với những gì đang diễn ra trong
hiện thực.
 Trong khoa học xã hội và nhân văn, vấn đề nghiên cứu biểu hiện là những mâu
thuẫn về nhận thức của giới khoa học trước các hiện tượng xã hội, về việc xác
định phương hướng, cách thức tổ chức quản lý xã hội so với yêu cầu phát triển
của thực tiễn đặt ra. Việc nhận thức và giải quyết vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa
thúc đẩy tích cực quá trình phát triển xã hội, phát triển con người.
2. Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu:
 Phát hiện những “kẽ hở” trong các tài liệu khoa học.
Tài liệu khoa học và sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả nghiên cứu là
những luận giải các vấn đề nghiên cứu cụ thể mà lý luận và thực tiễn đặt ra trong một điều kiện
lịch sử cụ thể, nhưng thực tiễn luôn vận động và biến đổi không ngừng. Những kiến giải đó trở
nên không hoàn toàn phù hợp với hiện thực. Nghiên cứu tài liệu là phương thức phát hiện vấn đề
nghiên cứu.
 Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học
Trong các cuộc tranh luận khoa học, đa phần sẽ có những ý kiến trái chiều cùng bàn về một
vấn đề, từ đó người nghiên cứu có thể nhận dạng vấn đề khoa học cần giải quyết sâu sắc hơn.
 Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn
Những vấn đề khoa học được phát hiện từ nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp làm việc
trong lĩnh vực công tác chuyên môn.
 Sự phản ánh của quần chúng nhân dân
Những ý kiến đánh giá nảy sinh trong khi nhân dân áp dụng các thành tựu nghiên cứu
trước đây luôn là gợi ý tốt nhất cho các nhà khoa học về vấn đề nghiên cứu. Đôi khi vấn đề
nghiên cứu sẽ phát sinh từ những ý kiến hay phàn nàn của nhân dân về những vấn đề mà họ
không lý giải được, không hiểu, không biết,..
 Nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường
Vấn đề nghiên cứu thường tồn tại dưới dạng các câu hỏi nghiên cứu. Trong nghiên cứu
khoa học thường xuất hiện 2 lớp vấn đề là về bản thân sự vật cùng quy luật vận động của nó và
vấn đề về phương pháp tác động vào sự vật hiện tượng. Giải quyết vấn đề sẽ mở ra những khả
năng mới cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
Câu 3: Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu và thẩm định vấn đề nghiên cứu
1. Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
 Phát hiện những “kẽ hở” trong các tài liệu khoa học.
Tài liệu khoa học là sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả nghiên cứu là
những luận giải các vấn đề nghiên cứu cụ thể mà lý luận và thực tiễn đặt ra trong một điều kiện
lịch sử cụ thể, nhưng thực tiễn luôn vận động và biến đổi không ngừng. Những kiến giải đó trở
nên không hoàn toàn phù hợp với hiện thực. Nghiên cứu tài liệu là phương thức phát hiện vấn đề
nghiên cứu.
 Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học
Trong các cuộc tranh luận khoa học, đa phần sẽ có những ý kiến trái chiều cùng bàn về một
vấn đề, từ đó người nghiên cứu có thể nhận dạng vấn đề khoa học cần giải quyết sâu sắc hơn.
 Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn
Những vấn đề khoa học được phát hiện từ nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp làm việc
trong lĩnh vực công tác chuyên môn.
 Sự phản ánh của quần chúng nhân dân
Những ý kiến đánh giá nảy sinh trong khi nhân dân áp dụng các thành tựu nghiên cứu
trước đây luôn là gợi ý tốt nhất cho các nhà khoa học về vấn đề nghiên cứu. Đôi khi vấn đề
nghiên cứu sẽ phát sinh từ những ý kiến hay phàn nàn của nhân dân về những vấn đề mà họ
không lý giải được, không hiểu, không biết,..
 Nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường
Vấn đề nghiên cứu thường tồn tại dưới dạng các câu hỏi nghiên cứu. Trong nghiên cứu
khoa học thường xuất hiện 2 lớp vấn đề là về bản thân sự vật cùng quy luật vận động của nó và
vấn đề về phương pháp tác động vào sự vật hiện tượng. Giải quyết vấn đề sẽ mở ra những khả
năng mới cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
2. Phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu
Thẩm định nghiên cứu là quá trình xem xét nhằm củng cố ý tưởng nghiên cứu, loại bỏ
hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết nghiên cứu. Các phương pháp
thẩm định vấn đề nghiên cứu:
 Thay đổi phương thức quan sát
 Mở rộng phạm vi quan sát
 Thu thập tài liệu
 Trao đổi với đồng nghiệp
Câu 4. Khái niệm giả thuyết nghiên cứu, các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả
thuyết nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu là một nhận định sơ bộ, kết luận giả định về bản chất sự vật do người
nghiên cứu đưa ra điểm chứng minh hoặc bác bỏ;
Giả thuyết là khởi điểm của mọi nghiên cứu khoa học
Các phương pháp suy luận để hình thành giả thuyết nghiên cứu KH
 Nắm vững nguyên tắc: Nhận dạng chuẩn xác loại hình nghiên cứu; Tìm mối liên
hệ giữa giả thuyết với vấn đề khoa học; Phương pháp đưa ra một giả thuyết khoa
học
 Điều kiện để hình thành giả thuyết (kiến thức và suy luận đúng = để hình thành
giả thuyết phải suy luận)
Câu 5: Yêu cầu cơ bản của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học. Kết quả kiểm
chứng là sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quả trình này gồm ba bộ phận hợp thành:
 Luận đề (giả thuyết) là những phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân
xác của nó cần được chứng minh hoặc bác bỏ. Trong nghiên cứu khoa học, luận
đề phải được trình bày rõ ràng, xác định và đơn nghĩa
 Luận cứ là những căn cứ, những bằng chứng được đưa ra để chứng minh (hoặc
bác bỏ) luận đề. Tính chân xác của luận cứ đã được công nhận và được sử dụng
làm tiền đề để chứng minh giả thuyết (luận dễ) do người nghiên cứu đặt ra. Có hai
loại luận cứ: luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn.
 Luận cứ lý thuyết là cơ sở lý thuyết khoa học, các luận điểm khoa học, các
định luật, định lý, quy luật mà tính đúng dẫn của nó đã được khoa học xác
nhận.
 Luận cứ thực tiễn là những căn cứ thu được từ quan sát hoặc thực nghiệm
khoa học, bao gồm các số liệu, dữ kiện...
Luận cứ sử dụng để kiểm chứng giả thuyết phải chính xác, có liên hệ với luận đề và đảm
bảo đủ cơ sở để rút ra kết luận cho luận đề.
 Luận chứng là cách thức tổ chức, nối kết và liên hệ giữa các luận cứ với luận đề
chứng minh hoặc bác bỏ luận đề đó.
Luận chứng bao gồm một chuỗi các phép suy luận khác nhau được liên kết lại với nhau
theo một trật tự xác định. Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận.
Câu 6: Các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học. Kết quả
kiểm chứng là sự khẳng định hay phủ định của giả thuyết. Có 2 phương pháp để kiểm chứng giả
thuyết nghiên cứu đó là: chứng minh và bác bỏ.
1. Chứng minh giả thuyết
Là hình thức trong đó người nghiên cứu dựa vào những luận cứ để khẳng định tính chân xác
của luận đề. Chứng minh bằng 2 cách: trực tiếp và gián tiếp
- Chứng minh trực tiếp là phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân thực và bằng các
quy tắc quy luận để khẳng định tính chân xác của một giả thuyết.
- Chứng minh gián tiếp là phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận đề sẽ được
khẳng định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi chân xác của phản luận đề. Nghĩa là từ
việc khẳng định phản luận đề là giả dối, nhà nghiên cứu rút ra luận đề và chân thực. Chứng minh
gián tiếp chia làm 2 loại đó là phản chứng và phân liệt.
 Phản chứng là phép chứng minh trong đó tính chân xác của giả thuyết
được chứng minh bằng tính phi chân xác của phản luận đề.
 Phân liệt là phép chứng minh dựa trên cơ sở loại bỏ một số luận cứ này để
khẳng định những luận cứ khác.
2. Bác bỏ giả thuyết
Đây là hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của một giả thuyết.
Hình thức này được thực hiện khi phủ định cả 3 hoặc 1 trong 3 thành tố cấu thành của quá trình
kiểm chứng.
Một là, bác bỏ luận đề.
Hai là, bác bỏ luận cứ
Ba là, bác bỏ luận chứng
Câu 7. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu
khoa học.
Phương pháp luận
 Là lý luận và học thuyết về phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực.
 Là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể hoạt động
trong việc xác định phương pháp cũng như xác định phạm vi, khả năng áp dụng
chúng một cách hợp lý và có hiệu quả
Các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học:
 Phương pháp luận chung nhất
 Phương pháp luận Triết học Mác – Lênin: được thể hiện cả ở chủ nghĩa
duy vật biện chứng, cả ở chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng.
 Phương pháp luận chung
 Phương pháp luận bộ môn: Là những luận điểm, lý thuyết cơ bản đang
được thừa nhận của một môn khoa học cụ thể nào đó.
 Là căn cứ, nguyên tắc để người nghiên cứu lựa chọn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể của bộ môn
khoa học đó
 Phương pháp luận riêng
 Là phương pháp luận riêng mà mỗi đề tài cụ thể luôn có.
 Nó là sự thể hiện, hàm chứa những nguyên tắc phương pháp luận chung
nhất và phương pháp luận chung cho phù hợp và tương ứng với tính chất
đa dạng phong phú của đối tượng được khảo sát
Câu 8: Quy trình thực hiện & yêu cầu của phương pháp nghiên cứu tài liệu
 Quy trình thực hiện của phương pháp nghiên cứu tài liệu:
 Thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có, thông
qua các thao tác tư duy để rút ra kết luận khoa học.
 Nghiên cứu các tư liệu tích lũy trong quá khứ, đúc kết, tìm kiếm thông tin
về quy luật trong quá khứ, dựa trên quy luật quá khứ để tiên đoán tương
lai.
 Yêu cầu của phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đòi hỏi nhà nghiên cứu phải có bản lĩnh lý thuyết “nền” làm căn cứ xuất phát như thế
giới quan, quan điểm, lập trường, các tư tưởng, các khuynh hướng và trường phái để từ
đó kế thừa và phát triển.
Câu 9: Trình bày các phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và nêu ví dụ minh
họa.
Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng được thực hiện bởi những
quan sát trực tiếp trong điều kiện gây biến đổi cho đối tượng khảo sát một cách có kiểm soát và
chủ đích.
 Theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệm
1. Thực nghiệm cấp diễn
2. Thực nghiệm trường diễn
3. Thực nghiệm bán cấp diễn
 Theo nơi tiến hành thực nghiệm
1. Trong phòng thí nghiệm
2. Tại hiện trường
3. Trong quần thể xã hội
 Theo mục đích thực nghiệm
1. Thăm dò
2. Kiểm chứng
3. Song hành
4. Đối nghịch
5. Đối chứng
Ví dụ minh họa:
Trong khi nghiên cứu vaccine ngừa Covid - 19 tại Việt Nam, đã có nhiều phương pháp
khác nhau, trong đó phương pháp thực nghiệm được tiến hành như sau:
Sau khi thử nghiệm thành công lên chuột và khỉ, các nhà khoa học bắt đầu tiến hành thử
nghiệm lên người. Cụ thể lộ trình sẽ là, có khoảng 20 người tình nguyện khỏe mạnh sẽ được tiêm
những mũi vaccine Covid-19 thử nghiệm đầu tiên. Một nhóm nhỏ khoảng 1- 2 người sẽ được
tiêm trước và được theo dõi phản ứng trong vòng 24 giờ đến 72 giờ mới bắt đầu tiêm cho các
tình nguyện viên tiếp theo (khoảng 18- 19 người). Sau ba tháng thử nghiệm trên một nhóm nhỏ,
vaccine Covid-19 sẽ được tiêm thử nghiệm cho khoảng 400 người.
Thử nghiệm này vừa là thực nghiệm bán cấp diễn, trong quần thể xã hội và là thực
nghiệm kiểm chứng.
Câu 10. Trình bày các phương pháp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng:
Cụ thể: Cái cụ thể là hình thức tồn tại của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Cái
cụ thể khách quan này lại được phản ánh vào tư duy với hai hình thức là: Cụ thể cảm tính và cụ
thể trong tư duy
Trừu tượng: Cái trừu tượng là một trong những yếu tố của quá trình nhận thức. Nó là kết quả sự
trừu tượng một mặt, một mối liên hệ nào đó trong tổng thể phong phú của sự vật trong thế giới
khách quan
Câu 11: Trình bày phương thức thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Điều tra bằng bảng hỏi cần được tiến hành theo quy trình: chuẩn bị điều tra, điều tra và xử lý số
liệu điều tra.
Bước 1: Chuẩn bị điều tra
Trong giai đoạn chuẩn bị điều tra, nhà nghiên cứu cần xác định mục tiêu điều tra, phạm
vi và mức độ thu thập thông tin. Bên cạnh đó, cần lập kế hoạch điều tra, tổ chức nguồn nhân lực,
chuẩn bị điều kiện vật chất, phương tiện, chọn mẫu điều tra và hoàn thành bảng hỏi.
Bước 2: Tiến hành điều tra
Một cuộc điều tra được thực hiện theo các ba bước:
Một là, điều tra thử trên một phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp lý và khả năng thu thập
thông tin từ bằng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhân lực.
Hai là, trưng tập, tập huấn cho cán bộ điều tra.
Ba là, triển khai điều tra theo kế hoạch. Khi tiến hành điều tra là, cần tổ chức giám sát
người đi điều tra sao cho đảm bảo yêu cầu điều tra đúng đối tượng, đúng số người định hỏi theo
kế hoạch, năm bắt những khó khăn gặp phải trong quá trình điều tra.
Bước 3: Xử lý số liệu
Kết thúc công việc điều tra, nhà nghiên cứu tiến hành tập hợp bảng hỏi. Bảng hỏi thu
được cần được sắp xếp cẩn thận và tiến hành phân loại (theo khu vực điều tra, theo đối tượng
điều tra…). Kiểm tra bảng hỏi là công việc cần thiết trước khi xử lý số liệu. Công đoạn này giúp
nhà nghiên cứu xác định lại độ tin cậy của quá trình điều tra, mức độ sử dụng thông tin trong các
phiếu hỏi và đánh giá khả năng của điều tra viên.
Thông thường, điều tra bằng bảng hỏi thực hiện với nhiều người, số lượng câu hỏi lớn.
Do đó cần mã hóa các câu trả lời, chuyển các câu trả lời đỏ ra một ngôn ngữ xác định gọi là mã
đề có thể thích hợp với việc xử lý bằng máy tính.
Cuối cùng, nhà nghiên cứu lựa chọn các phương pháp mô tả số liệu phù hợp với ý đồ
nghiên cứu. Nhà khoa học viết và hoàn thành bản báo cáo tổng hợp kết quả điều tra theo mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Bản báo cáo này có thể được công bố dưới dạng sản phẩm
trung gian của đề tài nghiên cứu.
Câu 12: Phân tích những căn cứ để nhà khoa học lựa chọn một đề tài nghiên cứu.
Để đi đến quyết định chọn 1 đề tài nghiên cứu cần thỏa mãn cả điều kiện khách quan lẫn chủ
quan.
 Về điều kiện khách quan:
+ Đề tài đó phải chưa có ai nghiên cứu hoặc đã có người nghiên cứu nhưng kết quả không thỏa
đáng so với nhu cầu nhận thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi hỏi của thực tiễn.
+ Đề tài đó có thể đã được nhiều nhà khoa học luận giải nhưng kết quả khác nhau, trái ngược
nhau.
+ Kết quả của đề tài đã có nhưng không áp dụng được vào tình huống, lĩnh vực,.. cụ thể.
+ Vấn đề nghiên cứu được lựa chọn phải được giới chuyên môn quan tâm. Việc thực hiện đề tài
góp phần phát triển hệ thống lý thuyết của 1 khoa học. Đồng thời, nhà nghiên cứu có điều kiện
nghiên cứu về thông tin, địa bàn khảo sát,...
Phân tích: Về điều kiện khách quan, đề tài phải đáp ứng được những vấn đề đó, tại vì,
một nghiên cứu khoa học đã có sẵn từ trước, tức là sau quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu
phát hiện ra điều mà chưa nghiên cứu nào đã phát hiện ra trước đây, dựa trên cơ sở lí luận đúng
đắn. Như vậy đề tài có thể đưa ra một hướng đi mới mà các đề tài tương tự trước đó chưa thực
hiện được. Và có như thế thì bài nghiên cứu mới có ý nghĩa.
 Về điều kiện chủ quan:
+ Người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu dù đề tài có thể được áp đặt
+ Người nghiên cứu có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm ở mức độ nhất định liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu
+ Người nghiên cứu phải có đủ khả năng, thời gian, tài chính để triển khai thực hiện đề tài.
Phân tích: Nghiên cứu một đề tài chưa bao giờ là một điều dễ dàng và có thể thực hiện
nhanh chóng. Nó đòi hỏi ở người nghiên cứu rất nhiều thứ, yêu cầu người nghiên cứu phải có
tâm, có tầm, có điều kiện, lúc đấy mới đủ năng lực, ý chí, nhiệt tình thực hiện ra một bản nghiên
cứu chất lượng.
Câu 13: Nội dung cơ bản trong cơ sở lý thuyết của một đề tài nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết của một đề tài nghiên cứu gồm 5 phần.
1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật hiện tượng tồn tại khách quan trong các mối liên hệ
mà người nghiên cứu cần tìm hiểu, khám phá, là vật mang đối tượng nghiên cứu, là nơi chứa
đựng những câu hỏi, những mâu thuẫn mà người nghiên cứu cần tìm câu trả lời và cách thức giải
quyết phù hợp.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ tồn tại
trong sự vật, hiện tượng hay quá trình mà nhà nghiên cứu cần làm rõ.
2. Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là bộ phận đủ đại diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa
chọn để xem xét
- Giới hạn hay phạm vi nghiên cứu là một phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng
khảo sát và nội dung nghiên cứu. Giới hạn nghiên cứu được xác định bởi góc tiếp cận nội dung,
thể hiện quy mô nội dung được giải quyết trong khuôn khổ đề tài. Phạm vi nghiên cứu bao gồm
những giới hạn về không gian của đối tượng khảo sát, giới hạn quỹ thời gian trong tiến trình
khảo sát của đề tài.
3. Khái niệm trung tâm của đề tài nghiên cứu
- Khái niệm trung tâm là khái niệm bao chứa đối tượng nghiên cứu được nhà nghiên cứu sử dụng
như một công cụ nhận thức trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Xác định khái niệm trung
tâm của đề tài nghiên cứu tức là xác định bản chất của sự vật, hiện tượng hay quá trình.
4. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng và quy định đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện khách quan được xem xét bao gồm các quy luật khách quan, những mặt, hiện tượng
vốn có, hiện có đang tồn tại hiện thực như những điều kiện, tiền đề chi phối đối tượng.
- Nhân tố chủ quan bao gồm trình độ nhận thức, thái độ, nguyện vọng, ý chí… của chủ thể của
hoạt động trong đối tượng nghiên cứu được xem xét.
5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu là kết quả dự kiến về mặt nội dung mà nhà nghiên cứu vạch ra và thực
hiện. Đề tài nghiên cứu thường xác định mục tiêu dưới dạng sơ đồ cây mục tiêu
- Nhiệm vụ nghiên cứu được xác định căn cứ vào cây mục tiêu. Đó là những nội dung cụ thể cần
triển khai để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã xác định. Các loại hình nghiên cứu, quy mô
nghiên cứu có thể là cơ sở để nhà nghiên cứu xác định các nhiệm vụ nghiên cứu.
Câu 14. Nêu tên một đề tài khoa học và xác định khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu và xác định kết cấu nội
dung của đề tài ấy.
Tên đề tài: HIỆU QUẢ HỌC TẬP TRỰC TUYẾN TRÊN ỨNG DỤNG MICROSOFT TEAMS
CỦA SINH VIÊN K41 HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRONG DỊCH COVID -
19
Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động học tập trực tuyến qua Teams của sinh viên K41 Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả việc học tập trực tuyến trên ứng dụng Microsoft Teams của sinh viên K41 Học viện
Báo chí và Tuyên truyền.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Mục đích nghiên cứu: Thông qua hoạt động nghiên cứu nhằm góp phần cải thiện,
nâng cao hiệu quả học tập trực tuyến trên ứng dụng Microsoft Teams của sinh
viên K41 Học viện Báo chí và Tuyên truyền
 Mục tiêu nghiên cứu:
 Đánh giá hiệu quả của hoạt động học trực tuyến của sinh viên K41 Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
 Làm rõ những thuận lợi và khó khăn của việc học trực tuyến của sinh viên
K41 qua Teams trong đại dịch Covid – 19.
 Xây dựng phương pháp học tập phù hợp và hiệu quả cho sinh viên học
trực tuyến. -> Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học tập
trên ứng dụng Microsoft Teams của sinh viên K41 Học viện Báo chí và
tuyên truyền.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Làm rõ một số lý luận nghiên cứu về hiệu quả học tập trực tuyến trên ứng
dụng Microsoft Teams của sinh viên K41 Học viện Báo chí và Tuyên
truyền.
 Phân tích những ưu điểm và khuyết điểm của sinh viên K41 trong việc học
trực tuyến trên ứng dụng Microsoft Teams.
 Đánh giá hiệu quả học tập trực tuyến trên ứng dụng Teams của sinh viên
K41 Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
 Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả học tập trực tuyến cho sinh
viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Đối tượng khảo sát, phạm vi và giới hạn
 Đối tượng khảo sát: Sinh viên K41 Học viện Báo chí và Tuyên truyền
 Phạm vi nội dung và giới hạn:
 Phạm vi nội dung: Khảo sát về vấn đề hiệu quả của việc học trực tuyến
trên ứng dụng Microsoft Teams trong dịch Covid – 19.
 Giới hạn không gian: 500 mẫu khảo sát sinh viên K41 Học viện Báo chí
và Tuyên truyền học online.
 Giới hạn thời gian: Tháng 10/2021 – Tháng 03/2022.
Khái niệm trung tâm
Hiệu quả học tập trực tuyến trên ứng dụng Microsoft Teams
Khái niệm mở rộng:
- Hiệu quả
- Sinh viên K41
- Học trực tuyến
- Đại dịch Covid - 19
- Ứng dụng Teams
Khái niệm thu hẹp:
- Học lý thuyết trực tuyến
- Học thực hành trực tuyến
- Tự học trực tuyến
Điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu
Điều kiện khách quan:
- Thời tiết
- Đường truyền
- Tiếng ồn
- Tài liệu
- Thời gian
- Phương pháp giảng dạy
- Thiết bị kết nối Internet
Nhân tố chủ quan:
- Ý thức học tập của sinh viên
- Thái độ học tập của sinh viên
- Năng lực học tập của sinh viên
- Ý chí của sinh viên
- Nguyện vọng của sinh viên
- Nhu cầu học tập của sinh viên
Câu 15: Nêu tên một đề tài, luận chứng tính cấp thiết nghiên cứu, xác định phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu, phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu, thao
tác hoá khái niệm công cụ cho đề tài ấy.

You might also like