Professional Documents
Culture Documents
Le Numérique À L
Le Numérique À L
Le Numérique À L
d’avenir ?
https://www.education.gouv.fr/strategie-du-numerique-pour-l-
education-2023-2027-344263
https://mbamci.com/2021/12/pourquoi-le-numerique-educatif-
en-classe-5-benefices/
Since the health crisis covid 19, digital technology has entered
schools. We talk about “educational digital”. Class blogs, digital
textbooks (Pronote), digital work environments (ENT), hybrid
classroom, video, downloading educational apps, rise of EdTech…
uses evolve and become anchored in habits. But what exactly are the
benefits of digital education in the classroom for students?There is
no longer any question of doing without technologies as in the days
of all face-to-face. Nor to definitively go completely digital: school is
a place of meetings. The school simply integrates digital technology
into its range of tools, to keep up with the times.
Kể từ cuộc khủng hoảng sức khỏe covid 19, công nghệ kỹ thuật số đã
xâm nhập vào trường học. Chúng ta nói về “kỹ thuật số giáo dục”. Blog
lớp học, sách giáo khoa kỹ thuật số (Pronote), môi trường làm việc kỹ
thuật số (ENT), lớp học kết hợp, video, tải xuống ứng dụng giáo dục, sự
trỗi dậy của EdTech… việc sử dụng sẽ phát triển và trở thành thói quen.
Nhưng chính xác thì lợi ích của giáo dục kỹ thuật số trong lớp học đối
với học sinh là gì?Không còn vấn đề làm việc mà không có công nghệ
như thời đại mà tất cả đều gặp mặt trực tiếp. Cũng không dứt khoát
chuyển sang kỹ thuật số hoàn toàn: trường học là nơi hội họp. Trường
chỉ đơn giản là tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào nhiều công cụ của
mình để theo kịp thời đại.
l’attention
l’engagement actif
le feedback / retour sur erreur
la consolidation
attention
active engagement
feedback/return on error
The consolidation
Đối với sinh viên, lợi ích của công nghệ đối với giáo dục là rất
nhiều. Các vấn đề đạo đức, xã hội, thông tin, kinh tế, kỹ thuật, xã
hội…Nhưng trên hết đó là sự hỗ trợ cho việc học.
Công nghệ kỹ thuật số có thể giúp học tập hàng ngày tốt hơn và
chuẩn bị cho việc học tập suốt đời.
Trong tác phẩm “Học đi! Tài năng của bộ não, thách thức của máy
móc”, nhà thần kinh học Stanislas Dehaene xác định 4 trụ cột của
việc học:
- chú ý
- Tham gia tích cực
- phản hồi/trả lại lỗi
- Sự hợp nhất
Như được minh họa trong bảng bên dưới, phần mềm có thể:
tạo thêm sự tham gia của học sinh vào hoạt động
cung cấp phản hồi ngay lập tức, thường xuyên khi cần thiết (điều
mà giáo viên không thể làm với 30 học sinh!)
tự động hóa và lặp lại các bài tập không ngừng, không phán xét, để
củng cố việc học
1. Adaptive étudier : des apprentissages personnalisés (il est plus
facile pour l'étudiant d'étudier de manière adaptative et de
personnaliser son apprentissage)
With digital technology, we learn at our own pace and level, we can also
treat different subjects according to each person's interest. Personalizing
learning and taking into account the uniqueness of each student is a
factor in well-being at school.
Một trong những vấn đề của trường học nằm ở bản chất quá tiêu chuẩn
hóa của nó: “một kích thước phù hợp cho tất cả”. Trường học không
thích ứng với đặc thù của từng cá nhân. Các quốc gia thực hiện giáo dục
đổi mới cá nhân hóa lộ trình học tập bằng phương pháp học tập thích
ứng. Chúng ta không thể trách thầy không dạy riêng cho từng học sinh
khi trước mặt có 30 profile khác nhau, nhưng công nghệ số và đặc biệt là
Trí tuệ nhân tạo có thể làm được điều đó. Và không phải thỉnh thoảng
mà là trong suốt buổi làm việc!
Công nghệ kỹ thuật số tạo điều kiện cho sự khác biệt hóa giáo dục.
Đối với những học sinh có nhu cầu giáo dục cụ thể (đôi khi chẳng hạn
như những học sinh nói tiếng Pháp không trôi chảy hoặc bị bệnh… hoặc
những học sinh bị tắc nghẽn dai dẳng), sự phân biệt này là chưa đủ và
chúng ta phải tiến xa hơn. Sau đó chúng ta nói về sự thích ứng và cá
nhân hóa việc học. Thậm chí, có giải pháp AI phát hiện biểu cảm của trẻ
để xác định khó khăn, thiếu tập trung... Học sinh có ngáp không? Chúng
tôi đang thay đổi nội dung khóa học!
Với công nghệ số, chúng ta học theo tốc độ và trình độ của riêng mình,
chúng ta cũng có thể học các môn học khác nhau tùy theo sở thích của
mỗi người. Cá nhân hóa việc học và tính đến tính độc đáo của mỗi học
sinh là một yếu tố mang lại hạnh phúc ở trường.
2. Une école plus inclusive (le numérique faire évoluer l’école avec
un environnement plus inclusif)
Les enfants ne sont pas tous sur la même trajectoire : il est inutile de
chercher à imposer “la tyrannie des programmes”, en délaissant nombres
d’entre eux. Il vaut mieux leur proposer des activités dans leur “zone
proximale de développement” (concept du pédagogue psychologue Lev
Vygotski). Le but ? Que l’élève ne s’ennuie pas, ni ne soit découragé par
une trop grande difficulté.
Children are not all on the same trajectory: it is useless to try to impose
“the tyranny of programs”, by abandoning many of them. It is better to
offer them activities in their “proximal zone of development” (concept
of educational psychologist Lev Vygotsky). The goal ? Let the student
not be bored or discouraged by too much difficulty.
Each year, we now evaluate CP and CE1 at the start of the year to give
the teacher a map of his class and to best adapt to the needs of his
audience (his class). In the same way, digital technology can help
teachers identify (vs exclude) students with specific needs. Once
identified, the student with specific needs will be able to benefit from
software that helps them progress at their own pace and despite their
difficulties. The possibilities are increased tenfold with digital
technology.
Việc cá nhân hóa việc học mang lại nhiều sự hòa nhập hơn.
Và các công cụ giáo dục kỹ thuật số giúp có thể hỗ trợ tốt hơn cho
những học sinh có nhu cầu cụ thể (chẳng hạn như rối loạn DYS,
AD/HD, ASD, v.v.).
Không phải tất cả trẻ em đều đi trên cùng một quỹ đạo: sẽ vô ích nếu cố
gắng áp đặt “sự chuyên chế của các chương trình”, bằng cách từ bỏ
nhiều chương trình trong số đó. Tốt hơn là cung cấp cho họ các hoạt
động trong “vùng phát triển gần nhất” của họ (khái niệm của nhà tâm lý
học giáo dục Lev Vygotsky). Mục đích ? Để học sinh không cảm thấy
buồn chán hay chán nản vì quá khó khăn.
Hiện tại, hàng năm, chúng tôi đánh giá CP và CE1 vào đầu năm để cung
cấp cho giáo viên bản đồ lớp của mình và để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khán giả (lớp của anh ấy). Theo cách tương tự, công nghệ kỹ thuật
số có thể giúp giáo viên xác định (và loại trừ) những học sinh có nhu cầu
cụ thể. Sau khi được xác định, học sinh có nhu cầu cụ thể sẽ có thể
hưởng lợi từ phần mềm giúp họ tiến bộ theo tốc độ của riêng mình và
bất chấp những khó khăn của họ. Khả năng được tăng lên gấp 10 lần với
công nghệ kỹ thuật số.
VD….
3. Learn independently
Unlike discovery pedagogies where the child does what he wants – but
which have been shown to be not very effective in reality – the teacher
can work by showing several activities to the child, who chooses
towards which he wants to go, depending on where his curiosity leads
him. The student chooses a digital activity chosen and demonstrated by
the teacher and then carries it out independently. This creates self-
confidence. Especially since there is no judgment of the software. He
does not have to fear the gaze of his classmates or the judgment of the
teacher.
Với công nghệ kỹ thuật số, chúng ta học theo cách khác. Chúng tôi
không còn yêu cầu cả lớp lắng nghe trong sự im lặng tôn giáo (và trong
sự thụ động lớn nhất!), nghe một giáo viên giảng bài tuyệt vời trên bảng
đen.
Công nghệ kỹ thuật số cho phép học sinh trở thành một diễn viên trong
quá trình học tập của mình.
Không giống như các phương pháp sư phạm khám phá trong đó trẻ làm
những gì mình muốn - nhưng thực tế đã cho thấy là không hiệu quả lắm
- giáo viên có thể làm việc bằng cách chỉ cho trẻ một số hoạt động, trẻ sẽ
chọn hoạt động nào mình muốn thực hiện, tùy thuộc vào sự tò mò của
trẻ. dẫn dắt anh ta. Học sinh chọn một hoạt động kỹ thuật số do giáo
viên lựa chọn và thể hiện, sau đó thực hiện nó một cách độc lập. Điều
này tạo ra sự tự tin. Đặc biệt là vì không có sự phán xét của phần mềm.
Anh ấy không phải sợ ánh mắt của các bạn cùng lớp hay sự phán xét của
giáo viên.
Mặt khác, phần mềm cho phép trẻ tự đánh giá nên trẻ tiến bộ một cách
độc lập.
autonomie
coopération / collaboration
résolution de problème
confiance en soi
créativité
interdisciplinarité
communication
pensée critique
empathie
adaptabilité
capacité d’agir…
Digital technology helps develop the soft skills that will be essential to
students tomorrow. This is the case, for example, when working in
project mode, in flexible classes, etc.
autonomy
cooperation / collaboration
problem solving
self-confidence
creativity
interdisciplinarity
communication
critical thinking
empathy
adaptability
ability to act...
But they are not learned theoretically in lectures. They are experienced
and acquired in practice.
Công nghệ số giúp phát triển các kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên
trong tương lai. Đây là trường hợp, ví dụ, khi làm việc ở chế độ dự án,
trong các lớp học linh hoạt, v.v.
Những “siêu kỹ năng” này theo truyền thống trái ngược với các kỹ năng
kỹ thuật hoặc học thuật (nhưng kiến thức, một thời đã thống trị, có thể sẽ
bị thay thế bởi những kỹ năng vượt thời gian hơn).
Quả thực, thế giới việc làm đang được định hình lại bởi công nghệ.
Chúng ta sẽ phải thay đổi công việc ngày càng thường xuyên hơn trong
quá trình làm việc, chu kỳ nghề nghiệp sẽ ngày càng ngắn hơn. Điều này
sẽ đòi hỏi những kỹ năng có thể chuyển giao và có thể được sử dụng
trong suốt cuộc đời nghề nghiệp. Hơn nữa, với sự phát triển của trí tuệ
nhân tạo, chính những kỹ năng của con người – thứ không thể vi tính
hóa – đang ngày càng có giá trị.
Vậy những kỹ năng thế kỷ 21 này là gì?
Chúng bao gồm một tập hợp các kỹ năng nhận thức và kỹ năng tâm lý
xã hội (kỹ năng hành vi xã hội):
quyền tự trị
sự hợp tác
tự tin
sáng tạo
liên ngành
giao tiếp
sự đồng cảm
Những kỹ năng của thế kỷ 21 này đảm bảo cho sinh viên khả năng tuyển
dụng tốt hơn trong tương lai và thúc đẩy thành công trong học tập.
Chúng giúp tạo ra bầu không khí trong lớp tốt hơn, học tập thuận lợi
hơn.
Nhưng chúng không được học về mặt lý thuyết trong các bài giảng. Họ
có kinh nghiệm và tiếp thu trong thực tế.
NON
https://www.youtube.com/watch?v=ZcG0ydXWw98&t=46s
show le numérique à l’école https://www.youtube.com/watch?
v=xclI_-rCS-Y
https://balises.bpi.fr/pour-ou-contre-le-numerique-a-lecole/
Alors que l’Education Nationale fait de gros efforts pour
renforcer la présence du numérique dans toutes les classes, les médias
se font l’écho d’une autre tendance dans les écoles « alternatives » qui
privilégient le travail manuel et interdisent absolument l’usage des
ordinateurs. While National Education is making great efforts to strengthen the presence of digital
technology in all classes, the media are echoing another trend in “alternative” schools which favor manual work
tăng cường sự hiện diện của công nghệ số trong tất cả các tầng lớp thì
các phương tiện truyền thông lại đang phản ánh một xu hướng khác ở
các trường học “thay thế” thiên về công việc thủ công và tuyệt đối
cấm sử dụng máy tính.
Vincent Peillon, ministre de l’Education Nationale a lancé fin 2012 un
plan pour faire entrer l’école dans l’ère du numérique. Les objectifs
affichés sont :
d’apprendre plus efficacement et d’aider particulièrement les
élèves en difficulté,
d’aider les enseignants à améliorer leurs pratiques éducatives
de permettre aux parents de mieux accompagner leurs enfants.
Mais tout le monde ne fait pas confiance à la révolution numérique :
s’y opposent bien sûr les partisans de l’école traditionnelle et du
tableau noir, mais aussi les défenseurs de systèmes d’éducation
alternatifs auxquels la presse s’intéresse souvent ces temps-ci.
• học hiệu quả hơn và đặc biệt giúp đỡ những học sinh gặp khó khăn,
• giúp giáo viên cải thiện phương pháp giáo dục của họ
mieux avec le numérique mais la réponse est que on a très très peu
d'études très très peu de recul qui permettent de savoir si
effectivement ça permet d'améliorer la performance de élèves en
réalité on peut absolument démonter chacun des arguments de
partisan de l'école numérique prenant