Ly Thuyet Logic Hoc

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 81

LÝ THUYẾT Logic HỌC

Logic học (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)
NHỮNG QUY LUẬT (nguyên lý) CƠ BẢN CỦA TƯ DUY
I. QUY LUẬT ĐỒNG NHẤT
Đồng nhất được hiểu là coi các yếu tố có cùng bản chất là một.
1. Khái niệm:
Một tư tưởng khi đã định hình thì phải luôn là chính nó, không được thay
đổi. Ký hiệu: A↔A
Tức: A phải đồng nhất với A về giá trị logic của nó.
VD: "Ma"
- Chủ nghĩa vô vật: sản phẩm của trí tưởng tượng.
- Chủ nghĩa duy tâm: linh hồn con người sau khi chết.
→ Logic hình thức không ép buộc ta phải chọn nghĩa nào, nhưng một khi đã lựa chọn
ý nghĩ nào để lập luận thì ý nghĩ đó phải luôn được cố định trong tư duy, không được
nhập nhằng lúc nghĩa này lúc nghĩa kia.
→ Đầu vào và đầu ra phải thống nhất với nhau, một từ có thể có nhiều
nghĩa nhưng trong quá trình phân tích và kết quả phải dựa trên 1 nghĩa
thống nhất.

2. Các yêu cầu cơ bản:


a) Yêu cầu 1: Phải có khái niệm thống nhất về các đối tượng mà ta
đang tư duy về chúng.
- Phải nắm vững bản chất hoặc có cách hiểu thống nhất về đối tượng để tránh
nhầm lẫn các đối tượng với nhau.
Khi nào hiểu đúng bản chất của đối tượng ? → Khi đối tượng đó đã được quy
ước thống nhất về mặt khoa học.
Khi nào hiểu thống nhất về đối tượng? → Có những nhóm đối tượng khoa
học còn tranh cãi hoặc những yếu tố mang tính chủ quan (tín ngưỡng, tâm linh,
tôn giáo v.v) which is bất khả thi to hiểu đúng.
VD: Hiểu thế nào đúng về "Ma", các yếu tố tâm linh, tôn giáo?
Tình huống:
Người chạy xe máy vi phạm Luật giao thông đường bộ bị cảnh sát giao thông
ra hiệu lệnh dừng xe lập biên bản nộp phạt với số tiền một triệu đồng. Việc
phạt tiền của cảnh sát giao thông có được coi là "hình phạt" hay không?
- Bản chất việc phạt tiền của csgt và hình phạt là khác nhau.
- Phạt tiền của csgt là biện pháp xử lý hành chính, hình phạt là biện pháp cưỡng
chế của nhà nước.
- Do Tòa án đưa ra dựa theo BLHS, hình phạt được thực hiện đối với những
người có hành vi phạm tội vì vậy việc phạt tiền của cảnh sát giao thông không
được coi là "hình phạt".

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


→ 2 yếu tố phân tách nhau, hoàn toàn không có sự đồng nhất.
"Rượu" là đồ uống chứa cồn rượu. Rượu được sản xuất từ quá trình lên men,
có hoặc không chưng cất từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của các
loại cây và hoa quả. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2008/NĐ-CP). Rượu thuộc
nhóm hàng hóa nhà nước hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh rượu (bán buôn, bán lẻ) phải có giấy phép, trừ trường hợp sản xuất rượu
thủ công tự tiêu dùng. (Khoản 1 Điều 4 Nghị định 40/2008/NĐ-CP). Cái nào sẽ
làm cho NĐ 40 rất khó áp dụng trong thực tiễn ?
→ Vấn đề nằm ở cách định nghĩa rượu. Bia hay 1 số nước ép trái cây có cồn
rượu mặc nhiên trở thành "rượu" → rơi vào K1 Đ4 ⇒ buôn bán cũng phải có
giấy phép.
→ Bà bán bia ôm, bán nước ép có cồn rượu, nhà tự ủ rượu cũng phải xin giấy
phép → không khả thi, không rõ ràng.

b) Yêu cầu 2: Không đồng nhất giữa hiện tượng và bản chất (về mặt
khoa học)
Hiện tượng không được coi là cơ sở để kết luận cho bản chất vì khoa
học cần tư duy cẩn trọng, tuyệt đối chính xác.
Lưu ý: tất cả những yếu tố tư duy nhanh theo kiểu kinh nghiệm nhìn
dưới góc độ logic hình thức thì đều vi phạm vì đang đồng nhất giữa hiện
tượng và bản chất.
Ví dụ:
Cha nào con nấy
Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng toang hoang cửa nhà.
→ kh phải lúc nào cũng đúng, khoa học cần sự tuyệt đối chính xác.
"Nếu hiện tượng và bản chất của sự vật là nhất trí với nhau thì tất thảy
khoa học sẽ trở nên thừa" - (C.Mác)
Nguyên tắc:
- Hiện tượng giống, bản chất khác: PHÂN TÁCH
- Hiện tượng khác, bản chất giống: ĐỒNG NHẤT
→ Cơ sở đồng nhất hay phân tách: Bản chất của sự vật, hiện tượng.
Tình huống:
Có một ông vua nằm mơ có người nhổ hết răng của ông ta đi. Khi tỉnh dậy, ông
ta đòi các cận thần đến giải mộng. Tể tướng nói: "Cả nhà bệ hạ sẽ chết trước bệ
hạ". Nhà vua giận dữ, giết chết tể tướng. Sau đó vua lại gọi A-van-ti đến giải
mộng. A-van-ti nói: "Bệ hạ sẽ trường thọ hơn hết thảy mọi người trong gia
quyến". Vua vui vẻ hẳn lên, thưởng cho A-van-ti một áo gấm.
→ Ông vua vi phạm nguyên lý đồng nhất.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


→ Tể tướng và A-van-ti đều cùng một nghĩa nhưng cách nói khác nhau, nhà
vua không logic → Tư duy của nhà vua chỉ logic khi đều giết cả hai người
hoặc đều thưởng áo gấm cho cả hai.
→ Sự phán đoán của tể tướng và A-van-ti đối với giấc mơ của nhà vua là
không logic, không khoa học, không có cơ sở.

Có diễn giả nói: "Hình như trên đời có luật bù trừ. Người ta bị mù một mắt thì
mắt kia sẽ tinh hơn. Bị điếc một tai thì tai kia sẽ nghe rõ hơn,..." Nghe vậy, có
thính giả kêu lên: "Rất đúng, tôi cũng thấy rằng nếu một người cụt chân thì y
như rằng chân kia sẽ dài hơn."
→ Người thính giả là người nói chân lý, không cãi được tuy nhiên người diễn
giả nói về "luật bù trừ": mắt kia tinh hơn mắt người bình thường, tai kia nghe
rõ hơn tai người bình thường, còn người thính giả lại nói về "sự thật": chân kia
dài hơn chân cụt, chứ không dài hơn người bình thường.

c) Yêu cầu 3: Không được đánh tráo tư tưởng, khái niệm, đối tượng.
→ Trong 1 quá trình tư duy: phải tư duy về đối tượng theo một ý nghĩa
thống nhất và giữ nguyên ý nghĩa đấy trong toàn bộ quá trình tư duy.
Không cố tình sử dụng nhập nhằng các nghĩa với nhau.
- Cơ sở của thao tác đánh tráo: hai khái niệm có vỏ hình thức đồng
nhất hoặc gần như đồng nhất với nhau.
- Hệ quả: cố tình làm người khác nhận thức sai tư tưởng ban đầu.
Tình huống:
Tôi đã nhiều lần đặt câu hỏi cho các lớp học khi tham gia giảng bài ở đó rằng
tại sao lại phê phán việc chạy chức chạy quyền. Trên thế giới này chạy chức
chạy quyền nhiều chứ (?!). Obama phải "chạy" vào Nhà Trắng, Putin phải
"chạy" vào Nhà Đỏ thì việc chạy vào chức, quyền của Việt Nam cũng là dễ
hiểu.
→ "Chạy chứ’´c chạy qứyề`n": hố´i l ộ ^
→ "chạy": hoạt động tranh cử

Đến Đường Tăng đi lấy kinh cũng phải hối lộ, bước chân sang nước Phật đã
phải hối lộ nên chuyện hối lộ xảy ra ngày nay là chuyện đương nhiên.
→ Đây là chuyện do tác giả Ngô Thừa Ân sáng tác, là hư cấu nên không thể
làm cơ sở để suy ra việc hối lộ ngày nay.

d) Yêu cầu 4: Ý nghĩa, tư tưởng tái tạo phải đồng nhất (về mặt bản chất)
với ý nghĩa, tư tưởng ban đầu.
→ KHÔNG: thêm, bớt, cắt xén, thay đổi vị trí từ câu chữ → không làm
thay đổi bản chất.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


VD: Bác sĩ dặn bệnh nhân: "Ăn cơm không được uống rượu."
- Thêm 1: "Ăn cơm không, được uống rượu" → vi phạm
- Thêm 2: "Ăn cơm không được, uống rượu" → vi phạm
- Thêm 3: "Ăn cơm, không được uống rượu" → làm rõ thêm bản
chất

e) Yêu cầu 5: Câu chữ dùng để diễn đạt phải phản ánh tuyệt đối chính
xác nội dung tư tưởng.
Một hình thức ngôn ngữ chỉ được phép thể hiện một nội dung.
→ Cần thận trọng kiểm tra để đảm bảo một hình thức ngôn ngữ xác định
chỉ dung chứa một nội dung ngữ nghĩa duy nhất.
Phân tích tình huống
"Khoản 3, Điều 664, chương 7 của Đạo luật sửa đối Maine quy định
người lao động sẽ không được hưởng lương tăng ca khi thực hiện các
công việc sau: "Việc đóng hộp (1), xử lý (2), bảo quản (3), làm đông (4),
làm khô (5), tiếp thị (6), lưu trữ (7), đóng gói để vận chuyển (8) hoặc
phân phối các sản phẩm (9): a) Nông sản tươi sống; b) Thịt và cá tươi
sống; c) Thực phẩm dễ hư hỏng".
Kevin O'Connor, tài xế phân phối mặt hàng sữa cho công ty sữa
Oakhurst ở bang Maine nhận thấy mình không được công ty trả lương
gấp 1,5 lần cho những ngày làm thêm giờ, trong khi nhiều ca làm thêm
lên tới 10-12 hoặc thậm chí 14 tiếng một ngày.
Số (9) có 2 cách hiểu:
9.1 : việc đóng gói để vận chuyển và việc phân phối các sản phẩm tách
biệt nhau.
9.2 : đóng gói để vận chuyển hoặc đóng gói để phân phối.

a. Nếu là tài xế thì nên lập luận như thế nào để bảo quản quyền lợi của
mình? → Theo luật quy định thì việc "đóng gói" cho mục đích vận
chuyển và "đóng gói" cho mục đích phân phối.
Tài xế phải giải thích việc mình làm không nằm trong danh sách trên.
Giải thích theo 9.2
b. Nếu là ông chủ hãng sữa Oakhurst thì lập luận như thế nào để không
phải bồi thường tiền cho tài xế? → Theo luật quy định thì việc "đóng
gói" cho mục đích vận chuyển và việc phân phối các sản phẩm là 2
việc không được hưởng lương tăng ca.
Việc phân phối tách biệt với việc đóng gói để vận chuyển → việc tài xế
làm nằm trong danh sách trên
c. Nếu là thẩm phán thì phán quyết cuối cùng là như thế nào? → Giống Bộ
luật Lao động, nên sẽ bảo vệ người lao động nên tài xế sẽ thắng.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Thẩm phán sẽ bảo vệ người tài xế vì đó là quyền lợi chính đáng của
người lao động.
VD: Xem xét Điều 132 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm
2017
Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó
chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
Chú ý: thấy ở đây không nhất thiết là thấy bằng mắt, thấy được hiểu là
biết.

II. QUY LUẬT CẤM MÂU THUẪN (Quy luật phi mâu thuẫn)
Mâu thuẫn = Mâu + Thuẫn.
Mâu thuẫn (nói chung) là sự tồn tại song song của các mặt đối lập trong bản thân sự
vật hoặc các sự vật với nhau.

Logic hình thức chỉ xem xét mâu thuẫn logic, tức những mâu thuẫn bên trong tư
tưởng, mâu thuẫn của quá trình nhận thức. (bên trong tư tưởng của một người, không
liên quan tới bên ngoài).
Ví dụ: A nói “Mặt trời mọc ở đằng Đông”, B thì khăng khăng cho rằng “Mặt trời mọc
ở đằng tây” → không phải mâu thuẫn logic. Nếu trong đầu ai đó vẫn đang nhất quyết
một tư tưởng, cho dù nó có vô lý thì đó cũng không phải là mâu thuẫn logic.
Nội dung nào thể hiện mâu thuẫn logic?
1 Đêm qua trong lúc ngủ say tôi mơ thấy tên trộm rón rén đi vào nhà.
2 Đêm qua trong lúc ngủ say tôi thấy tên trộm rón rén đi vào nhà.
→ k có cơ sở để biết cái nào đúng, cái nào sai, nếu cả 2 cùng đúng là mâu thuẫn
logic 3 Ông nói gà, Bà nói vịt.
→ k là mâứ thứâ´n logic.
1. Khái niệm:
- Hai phán đoán mâu thuẫn nhau phản ánh cùng một đối tượng trong cùng
một thời gian và cùng một mối quan hệ thì không thể đồng thời đúng.
+ Không thể có chuyện tư tưởng A và tư tưởng không A đồng thời
đúng:

~ (A ៱ 〜 A) 〜

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Trời nắng mâu thuẫn với trời k nắng
- Mâu thuẫn (nói chung) là sự tồn tại của các mặt đối lập trong bản thân
sự vật hoặc các sự vật với nhau.
- Các loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn biện chứng và mâu thuẫn logic.
- Logic hình thức chỉ xem xét mâu thuẫn logic tức những mâu thuẫn bên
trong tư tưởng, mâu thuẫn của quá trình nhận thức.

2. Yêu cầu cơ bản:


a) Yêu cầu 1: Không được có mâu thuẫn logic trực tiếp trong tư duy →
Không được đồng thời khẳng định và phủ định một tư tưởng nào đó.
Khi một chuyện vừa A vừa không A
Phân tích tình huống:
(1) A: Trên đời này làm gì có tồn tại thứ gọi là niềm
tin. B: Anh có tin chắc vậy không?
A: Tin.

(2) Trong một kỳ họp quốc hội, một vị đại biểu nọ, sau khi bị chỉ trích
vì đã thất hứa quá nhiều, đã phát biểu một câu như sau: "Tôi xin hứa
với quốc hội từ nay trở về sau tôi sẽ không hứa nữa. Tôi hứa đấy."

b) Yêu cầu 2: Không được đồng thời khẳng định tư tưởng và phủ định
hệ quả tất yếu của điều vừa khẳng định đó. → lỗ´i mâu thuâ´n logic
gián tiế´p
Về nguyên tắc, nếu A đúng thì hệ quả A’ đúng.
VD: trời mưa đúng → hệ quả tất yếu: đường ướt.
Mâu thuẫn khi: vừa miệng mình nói A nhưng ng ta kh thấy hệ quả A’
hoặc nói A nhưng lại khẳng định điều mâu thuẫn với hệ quả.
(1) Lời nói của Đức Phật với quỷ Mala: "(...) Ta không cần danh vọng,
Mala, mi hãy thuyết những điều đó với những kẻ hám danh vọng.
(...) Thành đạt, danh tiếng, danh dự và vinh quang chỉ là sự hư ảo, sự
thắng lợi của kẻ này là thất bại của người kia. (...) Ta trải cơ mạn xa
để chiến đấu với người đây. Ta thà chết vinh trong trận chiến, còn
hơn sống nhục trong đầu hàng." (Daisaku Ikeda Quan điểm của tôi
về cuộc đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1996, tr.91)
→ Đức Phật có mâu thuẫn logic không ? Không biết được vì đây là lời
của con cháu đời sau tái tạo lại ⇒ chưa xác thực được.
Lưu ý: logic chỉ cung cấp nguyên lí nhận biết mâu thuẫn, còn để chỉ ra
được sự mâu thuẫn đó thì đôi khi là việc kết nối các tri thức có liên
quan. Ví dụ: bên dưới

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


(2) Một tờ báo mạng đã viết: "Fox News đưa tin, Haiden Morgan chào
đời trong hoàn cảnh ít ai ngờ đến. Trong chuyến du hành 7 ngày
trên biển bằng con tàu Royal Caribbean, mẹ em bé là Emily Morgan
được các bác sĩ thông báo bị sảy thai, 45 phút sau, bác sĩ đính chính
rằng thai nhi vẫn còn sống. Bé Haiden sinh sớm hơn dự tính 15 tuần
và nặng 2kg"
→ Sinh sớm và nặng 2kg là mâu thuẫn nhau, vì sinh sớm hơn 15 tuần thì
không bao giờ nặng được 2kg. Điều mâu thuẫn này nếu không có
kiến thức sản sinh thì không biết được.
Lưu ý: Không vi phạm quy luật khi:
- Khẳng định cùng một điều trong một hoàn cảnh khác nhau (VD: Trời
mưa vào buổi sáng, Trời không mưa vào buổi tối).
- Các khẳng định xuất phát từ việc xem xét các đối tượng từ các mặt khác
nhau (Trong cái rủi có cái may).

III. QUY LUẬT TRIỆT TAM (Quy luật Bài trung)


1. Khái niệm:
- Một sự vật, trong cùng một lúc, hoặc tồn tại (nó là A) hoặc không tồn tại
(nó không là A) chứ không còn khả năng nào khác.
→ Với một phán đoán, nhận định nhất định, quy luật triệt tam không cho biết
nó đúng hay sai, nhưng cho biết rằng nó ch 椃 ऀ có thể hoặc Đ 唃 ĀNG, hoặc SAI
chứ không thể có giá trị nào khác.
- Hoặc là A hoặc không A
AV〜A
Trong logic, có những thời điểm A và không A chỉ quy về 2 giá trị (chỉ có 2
khả năng chứ k có khả năng thứ 3)
VD: sống và k sống

IV. QUY LUẬT LÝ DO ĐẦY ĐỦ


1. Khái niệm:
- Một tư tưởng chỉ được công nhận là đúng khi có đủ căn cứ xác đáng
chứng minh cho tính đúng của nó HAY: Cái gì tồn tại đều có lý do để
tồn tại.
A: Căn cứ xác đáng → B: Tư tưởng cần chứng
minh Có B thì có A
- Aristote phân thành hai loại nguyên nhân: tác thành và hướng đích.
Nguyên nhân tác thành (hay nguyên lý nhân quả): Đó là nguyên nhân
gây ra một hiện tượng khác. Hành động này sẽ dẫn tới sự kiện gì?
Nguyên nhân hướng đích: Đó là mục đích của một hành động. Hành
động này nhằm để làm gì?

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


2. Yêu cầu cơ bản:
a) Yêu cầu 1: Ch 椃 ऀ được sử dụng các sự kiện có thật và có quan hệ nhân
quả với sự kiện đang được xem xét làm căn cứ cho việc lý giải vấn đề.
Trong pháp luật, chúng phải được thu thập theo trình tự, thủ tục nhất
định.
Khi chứng minh mà dùng căn cứ là sự kiện thì phải đáp ứng đủ 2 yếu tố là vừa có
thật, vừa nhân quả. Nếu thiếu đi 1 trong 2 tiêu chuẩn này thì kết luận sẽ không xác
thực.
Phân tích tình huống:
(1) Năm 1985, Kirk Bloodsworth nhận án tử hình sau khi bị tình nghi hiếp dâm rồi
giết hại một bé gái 9 tuổi tại Rosedale, bang Maryland, Mỹ. Mặc dù, có 5 nhân chứng
xác nhận việc nghi phạm có mặt cùng nạn nhân vào thời điểm vụ án diễn ra, nhưng
Bloodsworth một mực tuyên bố mình vô tội.
Trong thời gian chờ thi hành án, nghi phạm này đọc được một tài liệu về việc sử dụng
ADN để xác minh thủ phạm trong các vụ án giết người. Bloodsworth yêu cầu tiến
hành xét nghiệm và kết quả cho thấy mẫu tinh dịch trên người nạn nhân có cấu trúc
ADN không phù hợp với nghi phạm.
Bloodsworth được trả tự do năm 1993, sau gần 9 năm trong tù. Ông cũng trở thành
người đầu tiên được minh oan nhờ phương pháp phân tích ADN.
Căn cứ nào tuyên bố Bloodsworth có tội ?
→ Có 5 nhân chứ’´ng.
Giả sử 5 nhân chứng này hoàn toàn không quen biết nhau và đồng thời cũng
không quen biết nhân chứng, không quen biết nạn nhân thì có đủ kết luận
Bloodsworth là thủ phạm ?
→ Không có quan hệ nhân quả (thấy ng ta ở đó chưa chắc suy ra đó là thủ phạm hay
có liên quan gì tới vụ án).
⇒ Trong hình sự gọi là chứng cứ gián tiếp. Chứng cứ gián tiếp được coi là nguồn
chứng cứ nhưng nó chỉ có giá trị chứng minh khi có sự thống nhất phù hợp với chứng
cứ trực tiếp.
Căn cứ xác định Bloodsworth vô tội ?
Kết quả cho thấy mẫu tinh dịch trên người nạn nhân có cấu trúc ADN không phù hợp
với nghi phạm.
→ Có thạ^t + có mố´i qứan h ệ ^ nhân qứả.
b) Yêu cầu 2: Ch 椃 ऀ được sử dụng các tư tưởng mà tính đúng đã được khoa
học chứng minh hoặc thực tế kiểm nghiệm là đúng hoặc pháp luật quy
định dùng làm luận cứ cho việc chứng minh.
- Khoa học → tính đúng của tư tưởng mang tính phổ quát, nghĩa
trong mọi ngữ cảnh đều đúng.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


- Thực tiễn: kinh nghiệm, văn hóa, chuẩn mực hay quy ước nào đó
trong cộng đồng → tính đúng của tư tưởng không phổ quát bởi vì
mỗi cá nhân, cộng đồng có những kinh nghiệm, văn hóa, chuẩn
mực, quy ước,... khác nhau.
- Pháp luật → tính đúng của tư tưởng không phổ quát. VD: Ở Việt
Nam xe máy đi làn đường bên phải nhưng ở một số quốc gia khác
có thể quy định xe máy đi làn đường bên trái; Pháp luật quy định
lời khai của nhân chứng được coi là nguồn chứng cứ nhưng không
cho phép sử dụng lời khai là chứng cứ duy nhất để chứng minh
một hành vi phạm tội mà lời khai chỉ được coi là nguồn chứng cứ
khi có sự phù hợp và liên kết chặt chẽ với các chứng cứ khác →
chỉ mang tính giải thích, không mang tính chứng minh.
● Biểu hiện vi phạm
- Tư tưởng sai
- Tính đúng của tư tưởng đang gây tranh cãi
- Tư tưởng không có giá trị đúng ở hiện tại
- Tư tưởng cá nhân
- Tư tưởng số đông
- Tư tưởng không được quy định dùng làm chứng minh trong pháp
luật
→ Lố´i phi logic.
Ví dụ:
(1) Với 20 năm kinh nghiệm làm thẩm phán, tôi cho rằng bị cáo đã phạm
tội Hiếp dâm. Bị cáo đừng có mà chối tội → Lỗi tuyệt đối hóa tư tưởng cá
nhân.
(2) Luật của Quốc hội phải được quá nửa số tổng ĐBQH tán thành, Tòa án
xét xử theo tập thể và quyết định theo đa số, lúc này số đông là căn cứ của
tính đúng. Vậy logic và pháp luật có mâu thuẫn không? → Số đông thường
đúng mà không luôn luôn đúng do đó không thể đưa ra kết luận theo số đông
vì có nguy cơ sai nhưng đây là phương diện khoa học còn xét ở góc độ thực
tiễn cần sự thuyết phục thì lựa chọn tư tưởng số đông là cách tốt nhất.
Tình huống: (có trong slide, cô không giải thích, thích thì tự làm)
(1) Vì khoa học chưa chứng minh được thực phẩm GMO có hại, cho nên
chắc chắn nó an toàn.
(2) Các quy định trong Thông tư không có gì phải bàn cãi bởi vì Bộ trưởng
X - người ban hành thông tư này - vốn là người có chuyên môn rất sâu rộng
về vấn đề soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
⇒ Kết luận: Trong tư duy, 4 quy luật cơ bản này có sự bổ trợ, tác động thống
nhất để tạo cơ sở khoa học cho tư duy hình thức trong phản ánh hiện thực: đó
là tính xác định, tính nhất quán, tính phi mâu thuẫn và tính có thể chứng minh

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


được của tư tưởng. Tất cả đều là những phẩm chất không thể thiếu của tư duy
khoa học.

❖ Lưu ý: Trong một tiến trình tư duy, một tư tưởng, lập luận có thể đồng thời vi
phạm cùng lúc từ hai quy luật tư duy. Ví dụ:
(1) Gia đình 2 con, vợ chồng hạnh phúc → Vi phạm quy luật đồng nhất và cả quy
luật lý do đầy đủ.
(2) Bầu cử là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân.
- Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn “Quyền và nghĩa vụ” bởi vì quyền có
tính tự do, còn nghĩa vụ có tính chất bắt buộc, như vậy một đối tượng bị
gán 2 đặc điểm trái ngược nhau, đây là trạng thái mâu thuẫn.
- “mỗi công dân”: bao gồm tất cả các đối tượng là công dân. Trong khi
đó, chỉ có công dân từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền bầu cử. ⇒ Sửa
lại: “cử tri”.

❖ Bài tập tình huống: (không hiểu thì xem lại ghi âm ngày 21/9 phút thứ 38)
(1) Quan tòa: Tại sao anh nhặt được cái nhẫn kim cương mà không trả? Bị cáo X:
Dạ thưa tòa, tại trên mặt nhẫn có dòng chữ “Mãi mãi thuôc̣ về anh” ạ.
→ Vi phạm quy luật đồng nhất do cố tình hiểu sai, lỗi đánh tráo khái niệm:
Trong dòng chữ “Mãi mãi thuộc về anh” thì “anh” ở đây là chủ sở hữu của
chiếc nhẫn chứ không phải là người cầm giữ chiếc nhẫn.

(2) “Nguyễn Thành Lũy là kẻ phạm tội trẻ nhất trong các kẻ phạm tội. Hắn mới 19
tuổi. Từ năm 1975 đến nay (1991) hắn là kẻ phạm tội bị giam giữ hết ở nhà tù
này sang nhà tù khác”. (Báo Công an Tp. HCM ngày 26-10-1991, trang 3)
(Đọc thêm: “trẻ nhất” tức là tính từ mốc thời gian thực hiện hiện hành vi phạm
tội cho nên bây giờ khi hắn già rồi mà không có ai phạm tội nhỏ tuổi hơn thì
hắn vẫn là kẻ phạm tội trẻ nhất chứ không thể hiểu hiện tại hắn mới 19 tuổi)
→ Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn (phải chỉ ra được A và ~ A).
- A: Hắn 19 tuổi
- ~A: “Từ năm 1975 đến nay (1991)” tức là 16 năm, tức là 3 tuổi hắn đi tù
mà pháp luật quy định người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình
sự, do đó thời điểm hiện tại hắn ít nhất phải 30 tuổi chứ không thể 19
tuổi.

(3) Chồng: Em đứng nói với ai ngoài cửa cả 3 tiếng đồng hồ vây?
chuyêṇ Vợ: Chị hàng xóm.
Chồng: Sao em không mời chị ấy vào nhà?
Vợ: Chị ấy bảo không có thời gian.
→ Chị hàng xóm vi phạm qứy lứạ^t câ´m mâứ thứâ´n.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


- A: Chị hàng xóm không có thời gian.
- ~A: Chị hàng xóm nói chuyện với vợ cả 3 tiếng đồng hồ nên không thể
không có thời gian.
(4) Mr. D – Một người Mỹ dạy tiếng Anh ở Việt Nam đã thực hiện một video clip
chỉ ra lỗi của những giáo viên Việt Nam dạy tiếng Anh như nhấn trọng âm sai,
quên nối âm, bỏ qua âm đuôi, phát âm sai,...bằng cách mời bố mẹ mình nghe
và họ bối rối, không hiểu những gì giáo viên người Việt nói.
Có người phản bác lại quan điểm của Mr. D như sau: Thầy D nói tiếng Việt đã
chuẩn đâu mà dám chê tiếng Anh của giáo viên Việt Nam hả?
→ Lời phản bác này vi phạm quy đồng nhất. Bởi vì mặc dù cùng nói ngoại ngữ
nhưng bản chất khác nhau ở chỗ Mr.D chỉ sử dụng tiếng Việt để giao tiếp
thông thường nên không nhất thiết phải chuẩn chứ không dạy học như các giáo
viên Việt Nam dạy tiếng Anh, mà khi dạy học thì phải nói đúng, nói chuẩn.
hello lạc đà
(5) Ông John đang ở nhà môṭ mình, đọc sách bên lò sưởi. Bỗng ông nghe thấy
tiếng đổ vỡ trong phòng ngủ. Ông vôị chạy vào và thấy bức tượng vợ ông thích
nhất đã bị vỡ, đồng thời có môṭ người chạy ra. John cố đuổi theo. Nhưng khi
lao ra đường, kính của ông bị sương lạnh gây mờ đi, và kẻ nhâ kia nhờ thế
đôṭ p̣
mà chạy thoát. Tuy nhiên khi báo cảnh sát, điều tra viên ngay lâp̣ tức bác bỏ mà
cho rằng John đang nói dối. Câu chuyêṇ của John có thực là...bốc phét? Nếu
đúng, tại sao lại bị lô ̣ ra?
→ Vi phạm qứy lứạ^t mâứ thứâ´n (gián tiề´p).
- A: Kính của ông bị sương lạnh gây mờ đi.
- ~A: Theo nguyên lý ngưng tụ của hơi nước thì hơi nước ngưng tụ khi
gặp bề mặt vật chất lạnh hơn, tức là kính phải lạnh hơn hơi nước thì hơi
nước mới ngưng tụ được. Trong khi trước đó, John đọc sách bên lò sưởi
nên khi ra ngoài kính là bề mặt vật chất nóng hơn hơi nước nên không
thể ngưng tụ gây mờ kính đi được.
(6) Bình đẳng giữa những người không bình đẳng. Ấy là sự bất bình đẳng.
→ Đúng. (không cần giải thích thêm)
(7) “Rượu” là đồ uống chứa cồn rượu. Rượu được sản xuất từ quá trình lên men,
có hoặc không chưng cất từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của các
loại cây và hoa quả. (K1 Đ3 Nghị định 40/2008/NĐ-CP)
Rượu thuộc nhóm hàng hoá nhà nước hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh rượu (bán buôn, bán lẻ) phải có giấy phép, trừ trường hợp
sản xuất rượu thủ công tự tiêu dùng.(K1 Đ4 Nghị định 40/2008/NĐ-CP)
(8) “Tôi định lâm tặc đốn hạ cũng như chuyển gỗ bằng thủ công, không
nhâṇ vâṇ
dùng máy móc rầm rô ̣ nên anh em biên phòng không biết được. Bãi tâp̣ kết
cũng giấu ở hai bên đường, gần khe suối nên khó phát hiên.”, ông Nam nói.
(Trích Vnexpress)

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


→ Vi phạm qứy lứạ^t câ´m mâứ thứâ
´n.
chuyển gỗ bằng thủ công.
- A: Lâm tặc đốn hạ cũng như
vâṇ
- ~A: Nếu lâm tặc đốn hạ gỗ bằng thủ công thì phải lõm nhõm chứ không
thể bằng phẳng và vuông vắn như hình ảnh trên mà là hệ quả của việc
đốn không bằng thủ công.
⇒ Có sứ’. mâứ thứâ´n giứ’´a tứ’ tứ’o’'ng và hẹ^ qứả tâ´t yề´ứ của tứ’ tứ’o’'ng.
(9) Xem xét lập luận sau:
Mô tờ báo mạng đã viết: “Newscientist cho biết, sức ép từ vụ nổ sẽ tạo nên
ṭ khối không khí có áp suất siêu lớn. Nó lan truyền trong bầu khí quyển với
môṭ
tốc đô ̣ lớn hơn cả âm thanh. Vì thế, nếu môṭ thiên thạch có đường kính lớn
hơn 50m lao vào hành tinh xanh, khi vừa nghe thấy tiếng nổ thì chúng ta cũng
sẽ bị nghiền nát”.
→ Vi phạm qứy lứạ^t câ´m mâứ thứâ´n.
- A: tốc độ lớn hơn cả âm thanh.
- ~A: Nếu tốc độ lớn hơn cả âm thanh thì không thể nghe thấy được tiếng
nổ rồi mới bị nghiền nát.
(10) Xem xét tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngôn ngữ:
Khoản 2 Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008 về Quy tắc giao thông đường
bộ quy định: “Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh, xe gắn máy phải đôị mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.”
→ Vi phạm quy luật đồng nhất. Dưới góc độ ngôn ngữ dùng từ “ngồi” nhưng
thực tế thì đồng nhất với toàn bộ nhóm người tham gia giao thông (kể cả nằm,
đứng,...)
(11) Cắt xén logic không?
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986 có đoạn: “Cấm kết hôn giữa những
người cùng dòng máu về trực hệ; giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác
mẹ, cùng mẹ khác cha; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.”

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Có người khi tái tạo quy định này đã bỏ hẳn phần “giữa những người cùng
dòng máu về trực hệ”.
→ Đây là sự cắt xén logic.
- Trực hệ nghĩa là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người
này sinh ra người kia kế tiếp nhau. VD: cha mẹ - con cái
- Những người có họ trong phạm vi ba đời: bao hàm cả những người cùng
dòng máu trực hệ. VD: cha mẹ - con cái, anh chị em,...
⇒ Do đây là phần dư thừa nên có thể cắt xén hoàn toàn logic mà vẫn
đảm bảo tính nguyên vẹn về nghĩa.
(12) Bức tranh này logic?

(13) Lập luận này logic không?

(14) Một tam giác vuông có cạnh huyền bằng 10 cm, chiều cao ứng với cạnh
huyền là 6 cm.
→ Vi phạm qứy lứạ^t mâứ thứâ´n. Bo’'i vì chiề`ứ cao ứ’´ng vo’´i cạnh hứyề`n bằ`ng
½ cạnh hứyề`n, tứ’´c là chiề`ứ cao ứ’´ng vo’´i cạnh hứyề`n bằ`ng 10 cm phải là
5 cm ⇒ Bâ´t khả thi nền khống thề' tính di ẹ^n tích.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


KHÁI NIỆM
I. KHÁI QUÁT VỀ KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa Khái niệm:
- Cơ sở hình thành khái niệm
+ Sự hình thành khái niệm gắn liền với hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo thế giới của con người.
+ Sự hình thành khái niệm không thể thiếu thao tác trừu tượng hóa,
khái quát trong tư duy.
- Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy phản ánh những dấu hiệu bản
chất của nhóm đối tượng. (Nhận diện đối tượng dựa vào đặc điểm
nhưng những đặc điểm đó phải là những đặc điểm bản chất của đối
tượng)
VD: Cái cây màu xanh → không phải là đặc điểm bản chất.
Cái cây có thân, rễ, cành lá → đặc điểm bản chất.
Sinh viên lườ`i/nghèo/thông minh,... → dấu hiệu không bản chất.
Sinh viên là người đang học tại trường cao đẳng trung học chuyên nghiệp →
dấu hiệu bản chất.
⇒ Dấu hiệu nào là dấu hiệu bản chất của đối tượng, nhóm đối tượng phụ thuộc vào
nhu cầu của tư duy. VD: Cùng một đối tượng là sinh viên lớp TM46B1, khi gắn nhãn
cho nhóm đối tượng là “Người” thì dấu hiệu bản chất sẽ là có lao động, có tư duy,
ngôn ngữ; nhưng khi gắn nhãn nữ giới và người không phải nữ giới thì lúc này dấu
hiệu bản chất là giới tính.
- Khái niệm là hình thức của tư duy trừu tượng, là kết quả của quá trình
khái quát hóa và tách biệt (trong tư tưởng) các đối tượng thuộc về một
lớp nào đó theo một số dấu hiệu đặc trưng nhất định của các đối tượng
này.
- Khái niệm là hiểu biết của con người về lớp đối tượng chứ không phải
là bản thân đối tượng.
+ Đối tượng ra đời trước khái niệm vì sau khi có tư duy, có hiểu
biết về đối tượng và muốn biểu đạt khái niệm về đối tượng thì
mới gán cho nó một từ hoặc cụm từ về mặt ngôn ngữ.
+ Có 2 loại đối tượng: đối tượng thực tế và đối tượng mang tính
chất tưởng tượng (Sản phẩm từ trí tưởng tượng của con người.
VD: con rồng).
+ Khái niệm sẽ luôn luôn mở rộng vì hiểu biết của con người luôn
mở rộng. Có 2 xu hướng: Khái niệm sẽ nảy sinh nếu hiểu biết của
con người mở rộng; Một số khái niệm sẽ dần biến mất nếu nhu
cầu của con người không cần nữa.
- Biết khái niệm về đối tượng có nghĩa là biết bản chất của đối tượng.
Chưa có khái niệm về đối tượng có nghĩa là chưa biết bản chất của đối
tượng.
Tên riêng có là khái niệm hay không? Tồn tại 2 quan điểm
Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)
+ Tên riêng là khái niệm (quan điểm của GS. Nguyễn Đức Dân): Bởi
vì nhóm đối tượng của tên riêng vẫn có đặc thù, vẫn chỉ về một
nhóm đối tượng đặc trưng hoặc chỉ một đối tượng nhất định (mặt
trời, mặt trăng...). VD: Hà Nội → dấu hiệu đặc trưng: thủ đô của
Việt Nam. Tuy nhiên đối tượng này chỉ có duy nhất trong khái
niệm do đó, cái tên chỉ đối tượng đó là tên riêng.
+ Tên riêng không là khái niệm: (quan điểm của PGS. Phạm Đình
Nghiệm): Bởi vì tên riêng chỉ là một từ ngữ gán cho một vật
nên không có chức năng của một khái niệm.
➔ Thống nhất tên riêng là khái niệm

❖ Bài tập: Khái niệm đến nay Mới (từ 1900) hay Cũ (trước 1900)?
2. Trà Xanh: có thể hiểu theo 2 nghĩa
+ Một loại đồ uống → Khái niệm cũ.
+ Người thứ ba trong một mối quan hệ tình cảm, cướp vợ, cướp chồng
phá hoại hạnh phúc gia đình người khác: Tư duy con người từ trước
1900 đã có hiểu biết, nhận thức về nhóm đối tượng này, thường được
gọi là “Hồ ly tinh” nên dù ngày nay dùng những từ ngữ khác để nói về
khái niệm này thì đây vẫn là khái niệm cũ → Khái niệm cũ.
3. “Còn cái nịt”: Ngày xưa gọi là “nghèo rớt mồng tơi” → Khái niệm cũ.
4. Netizen: Sau năm 1900, con người mới có hiểu biết và gán một từ ngữ
cho hiểu biết đó, khái niệm này mới ra đời → Khái niệm mới.
5. “Chằm Zn”: Ngày xưa gọi là “sầu thiên thu”/”sầu vạn khổ”, con người
đã có hiểu biết về đối tượng này từ trước 1900 → Khái niệm cũ.
6. “Toang”: Khái niệm cũ.
7. Cách mạng 4.0: Khái niệm mới.
8. Trí tuệ nhân tạo AI: Khái niệm mới.

2. Khái niệm và Từ, cụm từ (gọi tắt là từ)


a) Khái niệm và Từ có mối quan hệ mật thiết
- Từ là hình thức biểu thị khái niệm.
- Từ là cơ sở phân biệt các khái niệm với nhau.
b) Từ và khái niệm không đồng nhất
- Khác nhau về bản chất (Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, Khái
niệm là đơn vị cơ bản của tư duy).
- Từ và Khái niệm không có quan hệ đổi ngang một - một: Một khái
niệm có thể được biểu thị bằng nhiều từ (Từ đồng nghĩa) và một từ
có thể có biểu đạt nhiều khái niệm khác nhau (Từ đa nghĩa, từ đồng
âm).
- Ví dụ:

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


+ Ruồi đậu mâm xôi đậu, kiến bò đĩa thịt bò → Trong từ điển
Việt Nam chỉ định nghĩa một từ đậu (về mặt ngôn ngữ) nhưng
về mặt khái niệm có 2 khái niệm trong trường hợp trên: (1)
đậu: hành vi, (2) đậu: một nhóm ngũ cốc.
+ "Chết", "hy sinh", "từ trần", "ngủm", "ngủ với giun", đều diễn
tả khái niệm "không sống nữa" → cùng một khái niệm, nhưng
có thể thể hiện qua nhiều sắc thái khác nhau. Để biết từ nào
biểu đạt khái niệm nào thì phải đặt trong một ngữ cảnh nhất
định.
+ "3 tháng 10 ngày", "100 ngày" → Hai khái niệm khác nhau
(về mặt số lượng có sự tương đương nhưng bản chất khác
nhau): vế 1 là dành cho em bé, vế 2 là dành cho người đã chết.

3. Cấu trúc logic của khái niệm


a) Nội hàm (chất)
- Là tập hợp những dấu hiệu bản chất của đối tượng được phản ánh
trong khái niệm. Ví dụ: Nội hàm của khái niệm: Cá - động vật
sống dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang → cả 3 đặc điểm
này mới tạo nên dấu hiệu bản chất của nhóm đối tượng là cá ⇒
Nội hàm.
Vai trò: giúp ta hiểu biết chính xác về bản chất của lớp đối tượng
nằm bên trong khái niệm.
b) Ngoại diên (lượng)
- Là tập hợp các đối tượng có cùng nội hàm. Ví dụ: ngoại diên của
khái niệm cá: cá chép, cá rô phi v.v..
- Vai trò: Giúp ta hiểu biết chính xác về phạm vi của lớp đối
tượng được phản ánh trong khái niệm.
- Ví dụ: không thuộc ngoại diên của đối tượng cá
➢ Cá heo - thở bằng phổi - không thuộc ngoại diên này
➢ Cá voi, cá nhà táng - thuộc lớp thú - không thuộc ngoại
diên này
➢ Cá sấu - thuộc loài bò sát - không thuộc ngoại diên này
- Ngoại diên của khái niệm rất đa dạng: từ:
+ Ngoại diên rỗng (sản phẩm của trí tưởng tượng: rồng, tiên,
phù thủy,...)
+ Ngoại diên có số lượng 1 (chỉ có duy nhất: tên riêng, mặt
trăng, mặt trời...)
+ Hữu hạn (sinh viên, con người,...)
+ Vô hạn.
❖ Lưu ý: đôi khi ngoại diên của một khái niệm được xác định
không đồng nhất giữa các chủ thể tư duy khác nhau (đặc biệt là

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


những khái niệm liên quan đến hiểu biết của con người về tâm
linh, tôn giáo, tín ngưỡng).
❖ Bài tập: Xác định nội hàm và ngoại diên của các khái niệm sau
(1) Số chẵn
+ Nội hàm: số chia hết cho 2
+ Ngoại diên: Vô hạn (2,4,6,8,10…)
(2) Tứ giác
+ Nội hàm: hình có 4 cạnh
+ Ngoại diên: hình bình hành, hình vuông, hình thoi,...
(3) Người thành niên.
+ Nội hàm: người từ đủ 18 tuổi
+ Ngoại diên: nhiều
(4) Tác giả của truyện Kiều.
+ Nội hàm: người sáng tác truyện Kiều
+ Ngoại diên: 1 → Khái niệm đơn nhất
(5) Nàng tiên cá
+ Nội hàm: nửa trên là người, nửa dưới là cá
+ Ngoại diên: rỗng
● Sơ đồ Venn (sơ đồ tập hợp) biểu thị ngoại diên của khái niệm
(không nhất thiết là đường tròn, chỉ cần là đường khép kín)

- Mỗi một khái niệm sẽ có một vòng tròn tương ứng biểu thị
ngoại diên.
- Những đối tượng trong vòng tròn là các đối tượng thuộc ngoại
diên của khái niệm, các đối tượng còn lại nằm bên ngoài vòng
tròn.
- Không có đối tượng nào nằm trên đường tròn hoặc giao nhau
với đường tròn.
c) Quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên
- Nội hàm càng sâu (đặc điểm) → ngoại diên càng hẹp (ít đối tượng)
- Nội hàm càng cạn (ít đặc điểm) → ngoại diên càng rộng (nhiều
đối tượng)
→ Có thể hiểu là đòi hỏi càng nhiều đặc điểm thì số lượng đối tượng
thỏa mãn càng ít.
● Ứng dụng sơ đồ Venn:

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


(1) Vận dụng nguyên lý để tìm ra phạm vi đối tượng tùy theo
mục đích của chủ thể tư duy dựa vào việc điều chỉnh thông tin
nội hàm.
+ Trong công tác điều ra, xét xử, việc xác định nội hàm
ngoại diên đặc biệt có ý nghĩa trong nhận diện, khoanh
vùng đối tượng cần tìm kiếm.
+ Tìm thông tin chưa biết dựa vào quan hệ logic tồn tại ở một
số lượng hữu hạn của một tập hợp nào đó.
→ Độ tuổi, chỗ ở, tiền án hình sự (chuyên nghiệp, liều lĩnh - có
kinh nghiệm), không có nghề nghiệp.
(2) Bài kiểm tra Logic lần này có 3 câu và có 500 sinh viên làm bài.
Theo thống kê, có 60 sinh viên chỉ làm được một trong 3 bài,
180 sinh viên chỉ làm được 2 bài 1 và 2, 150 sinh viên làm được
cả bài 1 và 3, 170 sinh viên làm được cả 2 và 3. Hỏi có bao nhiêu
sinh viên làm được cả 3 bài?

- sv làm được cả 2 bài = 500-60=440


- sv làm được bài 1 + làm được 1 bài khác = 440-170=270
- sv làm được cả 3 bài = làm được bài 1 + làm được 2 bài còn lại
= (180+150) - 270= 60 sv

4. Quan hệ giữa các khái niệm


a) Quan hệ đồng nhất (ngoại diên của 2 khái niệm là một)
● Ký hiệu: A ☰ B
● Khái niệm A đồng nhất với khái niệm B: ngoại diên của A cũng
chính là ngoại diên của B.
● Ví dụ: Hiến pháp Việt Nam hiện hành ☰ Hiến pháp Việt Nam
2013; TP Sài Gòn ☰ TP. Hồ Chính Minh ☰ Thành phố mang tên
Bác → Tên gọi khác nhau chỉ về cùng một nhóm đối tượng.

b) Quan hệ giao nhau (2 khái niệm có một phần ngoại diên chung)
● Quan hệ giao nhau là quan hệ giữa hai khái niệm có một phần
ngoại diên chung (tức là có 1 phần chung và có phần riêng).
● Ba điều kiện giao nhau

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


- Một số đối tượng thuộc A mà không thuộc B và ngược lại.
- Một số đối tượng không thuộc cả A lẫn B.
- Một số đối tượng đồng thời thuộc cả A và B.
- Ví dụ:
Giảng viên - Nhà báo,
Hoa - Vật có màu đỏ

c) Quan hệ lệ thuộc (Quan hệ bao hàm) (khái niệm này bao trùm khái niệm
kia)
Quan hệ giữa 2 khái niệm mà ngoại diên của khái niệm này nằm trọn
trong ngoại diên của khái niệm kia.
● Khái niệm A bao hàm: A ၁ B
● Khái niệm B phụ thuộc: B c A
● Ví dụ:
Hành vi nguy hiểm cho xã hội (A) - Tội phạm (B)

Khái niệm bao hàm bên ngoài khái niệm sinh viên: Con người, người
trên 17 tuổi,...

d) Quan hệ ngang hàng (Quan hệ đồng lệ thuộc) (không thuộc về nhau và


có thể cùng lệ thuộc vào khái niệm bao chứa)
● Đặc điểm: Ngoại diên tách rời nhau và cùng lệ thuộc vào
một ngoại diên của khái niệm khác lớn hơn.
● Ví dụ:
Thành phố (A) - Hà Nội (A1) - Hồ Chí Minh (A2) - London (A3)
→ A1 và A2 có quan hệ ngang hàng; A1, A2, A3 đều có quan hệ lệ
thuộc vào ngoại diên của A.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Văn bản QPPL (A) - NĐ (A1) - TT (A2) - Luật (A3) - HP (A4) →
A1 và A2 có quan hệ ngang hàng; A1 và A2 đều có quan hệ lệ
thuộc vào ngoại diên của A.

A A
1
A
A
3

e) Quan hệ mâu thuẫn (một bên A và một bên ~A)


● Hai khái niệm tách rời nhau, phần từ không thuộc ngoại diên của
khái niệm này thì phải thuộc ngoại diên của khái niệm kia và
tổng ngoại diện của chúng thì vừa bằng ngoại diên của một khái
niệm bao chứa.
● Đọc là: A mâu thuẫn với ~ A trong B

A B
~A

(không nhất định hai nửa hình tròn phải bằng nhau)
● Ví dụ: Luật sư – người không phải luật sư: mâu thuẫn với nhau
trong ngoại diên của Con người.

f) Quan hệ đối chọi (nội hàm ngược nhau và tổng nhỏ hơn khái niệm
bao chứa)
Quan hệ giữa hai khái niệm có nội hàm ngược nhau, tổng ngoại diên
không bằng ngoại diên của khái niệm thứ 3 bao chứa chúng.

A
B C

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


❖ Bài tập 1: Xác định quan hệ?
1) Số tự. nftiên cftia ftết cfto 3 và số tự. nftiên có tổng các số cftia ftết cfto 3
→ Đồng nhất.
2) (Hình học phẳng) Tứ giác có hai đường chéo vuông góc và Hình vuông → Lệ
thuộc: Hình vuông C Tứ giá có hai đường chéo vuông góc.
3) Quyết định xử phạt hành chính - văn bản QPPL → Ngang hàng: không có
quyết định xử phạt hành chính nào là VBQPPL.
4) Người bệnh tâm thần - Người mất năng lực hành vi dân sự → Giao nhau: Cơ
quan y tế/ pháp y xác định một người mắc bệnh tâm thần, còn để kết luận
người mất năng lực hành vi dân sự thì phải có quyết định của Tòa án,
phần giao nhau là đối tượng vừa được cơ sở y tế kết luận vừa được Tòa
tuyên bố.
5) Trẻ em - Ngựờ`i giám ftộ trẻ em → Ngang hàng: vì đây là hai khái niệm
hoàn toàn tách rời nhau.
6) Tự´ giác - Hìnft vuông → Lệ thuộc: Hình vuông c Tứ giác.
7) Văn bản dưới luật - Nghị định - Thông tư → Ngang hàng: Nghị định, Thông
tư; Lệ thuộc: Nghị định, Thông tư C Văn bản dưới luật.
8) Người tốt nghiệp đại học ngành Luật - Luật sư → Lệ thuộc: Luật sư C Người
tốt nghiệp đại học ngành Luật.
9) Chiến tranh chính nghĩa - Chiến tranh phi nghĩa → Mâu thuẫn.
10) Trẻ em mồ côi - Trẻ em lang tftang cờ nftờ´ → Giao nhau.
11) Pftờ+ - Hủ tiếu - Bún bò → Ngang hàng.
12) Tftự.c vật - Cây tre → Lệ thuộc: Cây tre c Thực vật.
13) Cây tre - Lá tre: Ngang hàng

❖ Bài tập 2: Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm sau:
1. Con người (1) - Bộ não (2) - Tay (3) - Chân (4)

1
2

4 3

2. Tứ giác (1) - Hình thang (2) - Hình bình hành (3) - Hình thoi (4) - Chữ nhật (5)
- Hình vuông (6).

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


1

4 6 5

3. ĐH Luật TP.HCM (1) - Quận 4 (2) - Quận 1 (3) - Sinh viên ĐH Luật (4) -
TP.HCM (5) (tên riêng, tên địa danh không liên quan, không lệ thuộc)

2
1
3

5
4

4. Người thành niên (1) - Người trên 18 tuổi (2) - người già (3) - Trẻ em (4) - Cử
tri (5).

1
2 4
3

5
5. Người thành niên (1) – Người không thành niên (2) – Trẻ em (3) –
Người không là trẻ em (4) – Công dân Việt Nam (5).

6. Người nhiễm Covid-19 (1) – Người không nhiễm Covid-19 (2) – Công dân
Việt Nam (3) – Người không phải công dân Việt Nam (4) – Nhân viên y tế
(5).

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


7. Con người (1) - Lòng trắc ẩn (2) - Sinh vật (3) - Động vật có vú (4)

4
2
1

8. Tứ giác (1) - Tam giác (2) - Ngũ giác (3) - Lục giác (4) - Chữ Nhật (5) - Hình
vuông (6) - Hình thoi (7)

Ta Ng Lụ
m ũ c
gi giá giá
ác c c
Tứ
giác
Hìn Hìn
h h Hình
thoi chữ vuông
nhậ
t

9. Người thành niên (1) - người trên 18 tuổi (2) - người già (3) - trẻ em (4) - cử
tri (5)

2
5 trẻ em

2
trẻ em
5
3

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


II. CÁC THAO TÁC LOGIC ĐỐI VỚI KN
1. Định nghĩa:
a) Khái quát về định nghĩa khái niệm
- Nhu cầu phân biệt các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan là
cơ sở của thao tác định nghĩa khái niệm.
- Trong khoa học pháp lý, các khái niệm, thuật ngữ chuyên ngành cần
phải được hiểu chính xác, thống nhất để việc giải thích, áp dụng
được nhất quán.
b) Định nghĩa khái niệm là gì?
- Là thao tác logic qua đó chỉ rõ ngoại diên của khái niệm cần được
định nghĩa thông qua nội hàm hoặc chỉ thẳng ngoại diên của khái niệm
đó.
Ví dụ:
+ Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng quyền
và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
+ Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có gá và các quyền tài
sản (Điều 163 BLDS).
Tại sao lại cần định nghĩa? → Để làm rõ nội hàm và thông qua việc hiểu rõ bản chất
của nội hàm thì sẽ phân định được rõ ràng ngoại diên của khái niệm mà mình cần định
nghĩa với những khái niệm khác. VD trong Luật có định nghĩa về thời điểm tội phạm
hoàn thành và thời điểm tội phạm kết thúc → để làm rõ ngoại diên khái niệm, về
trường hợp nào được coi là hoàn thành và trường hợp nào được coi là kết thúc ⇒
Thao tác định nghĩa ra đời giúp chúng ta phân định các nhóm đối tượng được phản
ánh, đặc biệt là các đối tượng có tên gọi gần gần giống nhau.
Còn cách thức để làm rõ ngoại diên thì có thể không có nội hàm hoặc là chỉ có ngoại
diên của khái niệm đó. VD: Năng lực pháp luật là gì? Là khả năng của chủ thể được
hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của PL; Tài sản là gì? Tài sản bao
gồm vật, tiền, giấy tờ có giá… → Mục đích của 2 ĐN đều chỉ rõ ngoại diên của hoặc
năng lực PL hoặc tài sản. Nhưng ĐN thứ nhất thông qua nội hàm, tức là năng lực PL
là khả năng đã, rồi khả năng gì? → khả năng đặc trưng là chủ thể được hưởng quyền
và nghĩa vụ pháp lý. Còn tài sản là gì thì chỉ ngoại diên (tức là liệt kê).

c) Cấu trúc của định nghĩa


Cấu trúc định nghĩa luôn bao gồm 2 phần: phần thứ nhất định nghĩa cái gì, phần thứ
hai dùng gì định nghĩa chúng nó. Luôn luôn có A và B. B không thì chỉ đơn giản là
một thuật ngữ, A không thì chỉ đơn giản là một khái niệm ⇒ Chừng nào A là B thì
mới có cấu trúc định nghĩa. Cấu trúc này về mặt ngôn ngữ thì được sử dụng phổ biến
nhất ở dạng:

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


A: khái B: phần Định
niệm cần dùng để nghĩa
được định định nghĩa
nghĩa

- A là B: Trẻ em (theo quy định của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em) là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Định nghĩa trẻ em hiểu chung tức là mọi trẻ em nói chung trên toàn thế giới. Nhưng
trẻ em này được định nghĩa hẹp dưới góc độ quy định của PL và trẻ em này chỉ được
hiểu là đối tượng trẻ em Việt Nam.
- B được gọi là A: Hình chữ nhật có hai cạnh liên tiếp bằng nhau được gọi
là hình vuông.
- A khi và chỉ khi B: Tam giác vuông và chỉ khi tam giác ấy có chứa một
góc vuông.

d) Một số cách định nghĩa khái niệm (tham khảo giáo trình)
★ Định nghĩa nội hàm (thông qua loại và hạng)
A = a + nội hàm (dấu hiệu riêng của A)
→ Hình thoi là tứ giác có 4 cạnh bằng nhau.
→ Sinh viên Luật là sinh viên học ngành Luật.

Khái niệm
loại
Hình
thoi
Khái niệm
Tứ
hạng
giác

Định nghĩa hình thoi → Tìm thêm khái niệm ngoại diên rộng hơn hình thoi (Hình
bình hành, Tứ giác) → Đào sâu nội hàm để phần b về vừa đủ phần a.
Ta định nghĩa A thì ta sẽ dùng a với điều kiện a có ngoại diên > A → Cộng thêm nội
hàm và làm sao khi thu hẹp thì nội hàm này cộng lại vừa bằng A ban đầu.
VD: Hình thoi là gì? → Khái niẹ^m rọ^ng ho’n là Tứ’´ giác → Cọ^ng thềm n ọ^i
hàm: Tứ’´ giác có 4 cạnh bằ`ng nhaứ.
Hình thoi = Hình bình hành + có hai cạnh liền kề bằng nhau.
Sinh viên Luật = Sinh viên đã + học ngành Luật.
Người thành niên = Người + đủ 18 tuổi trở lên.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


⇒ Nguyên tắc là chọn khái niệm bao hàm, gần với khái niệm cần được ĐN (Người +
động vật có lao động, tư duy, từ đủ 18 tuổi trở lên → ĐN không sai nhưng không đảm
bảo sự cô đọng).

★ Định nghĩa ngoại diên (thông qua liệt kê)


Là cách khoa học nhất, chặt chẽ nhất và trong khoa học rất mong muốn xài loại
này vì gần như nó bao quát được các đối tượng nằm trong phần cần được định
nghĩa nhưng có một số trường hợp không nhận diện được nội hàm, dấu hiệu
bản chất chung của cả nhóm chung thì buộc phải liệt kê.
Liệt kê ra danh sách tất cả các phần tử của lớp đó (A = a1,
a2,...aN) Ví dụ:
(1) Người thừa kế hàng thứ nhất bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng,
con của người để lại di sản. → không thể tìm ra nội hàm
(2) Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
(Điều 163 BLDS) → khó tìm ra nội hàm
- Ưu điểm: tiện lợi, đơn giản, nhanh gọn.
- Nhược điểm: nếu như nhóm cần liệt kê ít thì vẫn đảm bảo sự cô
đọng, nhanh gọn nhưng nếu nó nhiều thì sẽ thiếu tính khoa học,
chặt chẽ, khái quát không cao.
Lưu ý: để định nghĩa chuẩn xác, số đối tượng để liệt kê ở phần
dùng để định nghĩa phải hữu hạn.

★ Định nghĩa trỏ ra


Bằng cách trỏ ra một (/những) đối tượng cụ thể thuộc khái niệm
đó. Kiểu định nghĩa này được W.E. Johnson đưa ra năm 1921.
Ví dụ:
Con bò cái là gì? Con bò cái là cow (tiếng Anh) hoặc vache
(tiếng Pháp).
Thế nào là con bò? Con bò là con kia kìa.
Kiểu định nghĩa này thường được dùng trong phương pháp giảng
dạy tiếng.

★ Định nghĩa qua quan hệ


Là định nghĩa mà sự tồn tại của nó hoặc việc xác định ngoại diên của định
nghĩa đó buộc phải thông qua một quan hệ đặc thù với một khái niệm thứ hai
nào đó.
A = Khái niệm có quan hệ X với khái niệm B.
Ví dụ:
(1) Con là người hoặc động vật thuộc thế hệ sau, xét trong
quan hệ với bố mẹ của chúng.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Tại sao lại xét trong quan hệ với bố mẹ của chúng? Vì chẳng may để tới thế hệ sau
con của con lại thành cháu, chắt nên buộc phải xác định rõ quan hệ.
(2) Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo
tính năng. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai
thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật
chính, nhưng có thể tách rời vật chính (Điều 110 BLHS
2015 - Vật chính và vật phụ).
Vật phụ được định nghĩa chỉ trong quan hệ với vật chính.

★ Định nghĩa qua việc vạch rõ nguồn gốc phát sinh (ĐN khiếm
khuyết)
A = x + cách thức phát sinh ra
A Ví dụ:
(1) Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn
xung quanh đường kính của nó.
(2) Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản
phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ.
⇒ Kiểu định nghĩa này thường sử dụng cho các khái niệm được
hình thành qua con đường thực nghiệm khoa học hoặc một số
khái niệm luật học mà phải mô tả quá trình hình thành đối tượng
trong định nghĩa.

e) Các quy tắc định nghĩa: Định nghĩa muốn chính xác phải tuân
thủ các quy tắc định nghĩa.
Quy tắc là những điều kiện mà buộc phải tuân thủ để có một định nghĩa
chính xác về mặt khoa học.

A=B
★ Quy tắc 1: Định nghĩa phải cân đối
- A là B thì B phải có ngoại diên hoàn toàn đồng nhất với A
- Vi phạm quy tắc này nghĩa là đồng nhất với nhau mà không
đồng nhất thì có 3 dạng:
+ Định nghĩa quá rộng: A < B
+ Định nghĩa quá hẹp: A > B
+ Định nghĩa mà ngoại diên của A và B giao nhau (không đồng
nhất, không hẹp cũng không rộng, ở trong trạng thái giao

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


nhau → định nghĩa thiếu cân đối nhưng chỉ có thể nói là
thiếu cân đối do giao nhau)
Rộng hay hẹp là do B, không liên quan đến A (vì A là thuật ngữ cần định
nghĩa, nó luôn cố định) → xem xét cái đứa mà cần để định nghĩa cho nó thì
đứa đó phải đảm bảo đồng nhất với A → nếu đứa đó không đồng nhất →
không cân đối.
Ví dụ:
(1) Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội

(B) Hành vi nguy


hiểm cho xã hội
(A) Tội
phạm

⇒ Định nghĩa quá RỘNG


(2) Giáo viên là người dạy học ở trường phổ thông

(A) Giáo viên

(B) Người dạy học ở trường


PT

⇒ Định nghĩa quá HẸP

BÀI TẬP: Xem xét các định nghĩa sau:


1. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết
thống. R
→ trứ’.c hẹ^ là thề´ hẹ^ kề´ tiề´p nhaứ, ngứ’o’`i này sinh ra ngứ’o’`i kia
2. Rượu là đồ uống chứa cồn rượu. R
3. Đồng phạm là trường hợp có hai người cố ý cùng thực hiện một tội phạm. H
→ thiề´ứ tứ’` “tro’' lền”
4. Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng (pháp lý). R
→ châ´m dứ’´t qứan hẹ^ vo’. chố`ng mà khống câ`n ly hốn: mọ^t trong hai
ngứ’o’`i chề´t
5. Giáo viên là người công tác tại các trường phổ thông. GIAO
→ có giáo viền nào khống cống tác tại trứ’o’`ng phố' thống khống? → có
có giáo viên nào công tác tại trựờ`ng pftổ tftông kftông? → có

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


có ngựờ`i nào công tác tại trựờ`ng pftổ tftông mà kftông là giáo viên
kftông? → có, bảo vệ, tftự ký…

★ Quy tắc 2: Định nghĩa không được vòng quanh: Phần B dùng để
định nghĩa ch 椃 ऀ sử dụng các khái niệm, thuật ngữ đã biết, đã
được định nghĩa
Ví dụ:
1. Người điên là người mắc bệnh điên.
2. Logic học là môn khoa học về logic.
3. Tội phạm là kẻ phạm tội.
4. Thiếu úy là cấp bậc sĩ quan dưới trung
úy. Trung úy là cấp bậc sĩ quan trên thiếu
úy.
Thế nào là lỗi vòng quanh? Nếu như thuật ngữ nào mình cần định nghĩa mà nó lại
xuất hiện ở phần dùng để định nghĩa thì ta gọi lỗi này là lỗi vòng quanh. Tức là muốn
định nghĩa thuật ngữ nào thì phải dùng thuật ngữ khác để định nghĩa.
Một số tài liệu còn cftia ra làm 2 lỗi: lỗi luẩn quẩn, lỗi vòng vo ( A ⇔ B)

★ Quy tắc 3: Định nghĩa phải ngắn gọn: ch 椃ऀ nêu vừa đủ dấu hiệu
bản chất giúp xác định khái niệm cần được định nghĩa với các khái
niệm khác.
Ngắn gọn ở đây không nhất thiết là chuyện độ dài, có thể một định nghĩa 3 dòng 4
dòng vẫn là ĐN ngắn gọn, nhưng cũng có những ĐN dù chỉ 1 dòng vẫn mắc lỗi dài
dòng. Nên chúng ta hình dung ngắn gọn ở đây nghĩa là cô đọng và nêu tối thiểu các
dấu hiệu, càng ít càng tốt nhưng mà vẫn phải đủ để xác định đối tượng cần định nghĩa.
(1) Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị và
trong suốt.
(2) Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị.

Một ĐN bị dài dòng nếu nó có 2 biểu hiện sau: trùng ý; đã tả về nó rồi nhưng
vẫn liệt kê về những hệ quả tất yếu của nó.
Ví dụ:
Hình vuông là tứ giác có 2 cặp cạnh song song, bằng nhau và 2
cạnh liền kề bằng nhau, có 4 góc bằng nhau và bằng 90, có 2
đường chéo vuông góc và bằng nhau. SAI
Hình vuông là hình thoi có 4 góc bằng nhau. ĐÚNG
Hình vuông là hình chữ nhật có 4 cạnh bằng nhau. ĐÚNG
Hình vuông là tứ giác có hai đường chéo vuông góc và bằng
nhau. ĐÚNG

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


★ Quy tắc 4: Định nghĩa phải chuẩn xác, rõ ràng: Phải ch 椃ऀ rõ nội
hàm hoặc ngoại diên của khái niệm, ngôn ngữ diễn đạt phải
tuyệt đối chính xác và mang nghĩa tường minh.
Có hai biểu hiện cụ thể:
- Không nên định nghĩa kiểu phủ định (VD: Màu đen là màu
không trắng).
- Không định nghĩa kiểu tu từ, hàm ý (phong cách ngôn ngữ
trong ĐN phải đảm bảo sự khách quan, rõ ràng tường minh,
không được có nghệ thuật tu từ, bóng gió, văn chương).
Ví dụ:
Tình yêu không phải là tội lỗi.
Tuổi trẻ là mùa xuân của nhân loại.

BÀI TẬP: Tìm lỗi logic trong các định nghĩa sau đây:
1. Chủ thể của tội phạm là người đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể. (Theo
quy định BLHS 2015) GIAO NHAU
→ Có chủ thề' của t ọ^i phạm nào khống là ngứ’o’`i khống? → có, pháp
nhân thứ’o’ng mại
Thuật ngữ cần được định nghĩa là chủ thể chứ không định nghĩa tội phạm →
“chủ thể” không được phép lặp lại, “tội phạm” được phép lặp lại vô tư.
2. Hợp đồng là một cam kết giữa hai bên (pháp nhân) để làm một việc nào
đó trong thoả thuận của hai bên. HẸP
→ HĐ chắc chắn là cam kết, phải có tư cách pháp nhân mới gọi là HĐ và trong
HĐ cũng có thể ghi “không cùng làm việc nào đó”.
3. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn. HẸP
→ Ngoài ra còn có tù chứng thân, tứ’' hình.
4. Cạnh tranh là sự sống của buôn bán và cái chết của nhà buôn. MƠ HỒ
→ Văn chương nghệ thuật = mơ hồ.
5. Con người không phải là thiên thần cũng không phải là quỷ sứ. MƠ HỒ
6. Con người là động vật đi bằng hai chân và không có lông vũ (Triết gia Platon)
RỘNG
→ Mặc dù Platon là triết gia nổi tiếng nhưng định nghĩa như vậy là hoàn toàn
không sai vì nó phản ánh đúng hiểu biết của con người tại thời điểm lúc bấy
giờ (chưa có điều kiện di chuyển để tìm ra - chim cánh cụt cũng là loài động
vật đi bằng hai chân và không có lông vũ).
7. Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. ĐÚNG
8. Hàng xuất khẩu là hàng được mang xuất khẩu ra nước ngoài.
VÒNG QUANH/HẸP

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


→ Ngoài hàng xuất khẩu được mang ra nước ngoài thì vẫn còn loại hàng khác
được đem ra nước ngoài.
9. Cây leo là loại cây không mọc ở xứ lạnh. GIAO NHAU
→ Có cây leo nào mọc o’' xứ’´ lạnh? Có.
Có cây nào vừa leo vừa không mọc ở xứ lạnh? Cây mồng tơi.
Có cây nào không leo và không mọc ở xứ lạnh? Cây bàng Đài Loan.
⇒ Vùng nào cũng có.

2. Phân chia:
Ta có một khái niệm gốc và ngoại diên của nó, từ khái niệm gốc a này dựa trên
một cái tiêu chí nào đó ta sẽ phân nhỏ a này ra → thao tác phân chia khái niệm.
Phân chia này không phải là phân chia theo nội dung mà là phân chia theo mặt
ngoại diên. Dựa trên một chuẩn nào đó mà nhu cầu nhận thức của mình hướng
tới mà sẽ chia nó thành những khái niệm thành phần nhỏ hơn và các thành
phần này tách rời nhau ra.
- Là thao tác logic dựa trên một cơ sở chuẩn nào đó để xác định xem
trong ngoại diên của một khái niệm có chứa các khái niệm nào hẹp hơn.
- Thực chất của thao tác phân chia là hướng vào phân tích ngoại diên
nhằm nhóm họp các đối tượng của khái niệm được phân chia thành các
nhóm nhỏ ngang hàng dựa trên một chuẩn nhất định.
- Cấu trúc: Để thao tác phân chia thực hiện được, cần có 3 yếu tố:
+ Khái niệm bị phân chia: Phân chia cái gì?
→ Khái niệm gốc ban đầu
+ Cơ sở phân chia: Phân chia dựa trên tiêu chí gì?
→ Tức là dùng gì để chia ngoại diên của nó. VD: chia bánh thì dùng dao; chia khái
niệm thì dùng tiêu chỉ; chia con người thành 2 phần: nếu lấy tiêu chí giới tính thì sẽ
chia thành “người nữ” và “người không phải là nữ”; chia nguồn gốc châu lục: châu Á,
châu Âu,...
+ Các khái niệm thành phần: Kết quả sau khi phân chia là gì?
→ Tức là sản phẩm sau khi phân chia. VD: chia con người thành 2 phần thì được nữ
giới và người không phải nữ giới → hai khái niệm “nữ giới” và “người không phải nữ
giới” được gọi là 2 khái niệm thành phần.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


-
+ Tội phạm là khái niệm gốc
+ Các khái niệm thành phần: tội phạm nghiêm trọng, tội phạm ít/rất/đặc biệt nghiêm
trọng (4 thành phần)
+ Tiêu chí: dựa trên tính chất độ nghiêm trọng của tội phạm.

+ Ngoài ra có tftể lấy tiêu cftí: cftủ tftể → cftỉ còn 2 kftái niệm tftànft
pftần.
+ Dưới góc độ quan hệ thể hiện tính chất mâu thuẫn: tội phạm hoặc bên này hoặc
bên kia chứ không có khả năng thứ ba nào khác (theo quy định PL Việt Nam
hiện hành).

+ Tiêu cftí: lỗi → 2 tftànft pftần kftông tftống nftất vờ´i nftau, có tftể cftia
nftỏ ra tiếp: lỗi vô ý do cẩu tftả, lỗi vô ý do quá tự. tin,...

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


- Các quy tắc phân chia:

+ Phân chia phải cân đối → Chia sao thì chia nhưng khi cộng ngoại diên các khái
niệm thành phần lại PHẢI BẰNG ĐÚNG khái niệm gốc ban đầu.

+ Một lần phân chia chỉ dùng một tiêu chí. Mục đích để đảm bảo tích tách rời
của các vùng ngoại diên của các khái niệm thành phần, nếu dùng nhiều tiêu chí
sẽ dẫn đến các vùng ngoại diên trùng lặp với nhau, bị bỏ bên không được đụng
đến.

3. Mở rộng - thu hẹp:


Mở rộng hay thu hẹp khái niệm vẫn là câu chuyện của ngoại diên, ta có một khái niệm
gốc (khái niệm a), ta mở rộng khái niệm a là ta tạo ra một khái niệm mới có ngoại
diên lớn hơn a → thao tác mở rộng khái niệm a (muốn mở rộng ngoại diên thì bớt nội
hàm đi, cứ bớt đi một đặc điểm thì ngoại diên sẽ mở rộng dần: QUY LUẬT
NGHỊCH ĐẢO GIỮA NỘI HÀM & NGOẠI DIÊN) → khái niệm ban đầu là a,
muốn thu hẹp nó thì chỉ việc đào sâu, thêm nội hàm vào thì ngoại diên buộc sẽ hẹp lại.
- Mở rộng khái niệm (loại)
- Thu hẹp khái niệm (hạng)
- Hạng và loại chỉ mang tính chất tương đối vì sao?
Giải thích bằng ví dụ: a (KN hạng) b (KN loại) vì b rộng hơn a
thêm một c nào đó bao hàm bên ngoài b
vậy thì b sẽ đóng hai vai trò trong quan hệ khác nhau:
+ với khái niệm với c thì b chỉ là khái niệm hạng (ngoại diên nhỏ hơn c)
+ nhưng trong quan hệ với a thì b lớn hơn nên b sẽ là khái niệm loại
⇒ Một đối tượng có thể là loại trong quan hệ này, cũng có thể là hạng trong
quan hệ kia.
- Khi tiến hành phân loại khái niệm, các khái niệm được phân thành
những loại (genre).
- Mỗi loại lại được phân thành những loại nhỏ hơn gọi là hạng (espèce)
hay chủng.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Ví dụ: Khái niệm “động vật” được coi là 1 loại. Ta phân loại này thành
2 hạng: “người" và “những động vật không phải là người”; tiếp tục phân
chia “người” thành các loại nhỏ hơn, “người lao động trí óc” và “người
lao động chân tay”, thì lúc này khái niệm “người” lại có cương vị của
một loại, còn “người lao động trí óc” và “người lao động chân tay” là
hai hạng của nó trong quan hệ so sánh với loại người.
⇒ Như vậy, khái niệm hạng và loại chỉ là tương đối.
- Mở rộng khái niệm: Là thao tác tư duy tạo ra một khái niệm mới từ một
khái niệm gốc sao cho ngoại diên khái niệm gốc lệ thuộc ngoại diên
khái niệm mới.
- Thu hẹp khái niệm: Là thao tác tư duy tạo ra một khái niệm mới từ một
khái niệm gốc sao cho ngoại diên khái niệm gốc bao hàm ngoại diên
khái niệm mới.
⇒ Lư³ư ý ngưyên tắc mở³’ rộ^ng: Bở³´t dấ´ư hiệ^ư của nộ^i hàm;
ngưyên tắc thư hệp: thêm vàở dấ´ư hiệ^ư của n ộ ^i hàm.

BÀI TẬP (bên trái: mở rộng; bên phải: thu hẹp)


1. Động vật có vú, sinh vật 2 chân, động vật biết lao động < Con người >
người trẻ, người (chưa) thành niên…
2. Phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện giao thông, vật < Xe ô tô >
xe số sàn, xe bán tải, audi…
3. Hợp đồng, sự thỏa thuận, cam kết < Hợp đồng dân sự > mua bán, cho
vay, tặng cho…
4. Con người, động vật có vú, sinh vật < Người chưa thành niên > người dưới
17 tuổi…

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


PHÁN ĐOÁN
I. KHÁI QUÁT
1. Định nghĩa:
Là hình thức cơ bản của tư duy, trong đó thể hiện sự khẳng định hoặc
phủ định một dấu hiệu, một mối quan hệ...nào đó ở sự vật, hiện
tượng. Ví dụ:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Tội phạm không là hành vi do trẻ em dưới 14 tuổi thực hiện
Phán đoán tồn tại trong đầu chúng ta, giống như khái niệm, mà khái niệm được
hiện thực hóa bằng từ về mặt ngôn ngữ thì phán đoán được hiện thực hóa bằng
một đơn vị ở mức độ lớn hơn từ → là câu.
Đặc trưng của phán đoán:
- Có một sự vật, hiện tượng nào đó.
- Đối tượng đó phải chứa thông tin gì, tính chất gì, dấu hiệu gì.
- Trong phán đoán, thông tin phải thể hiện được tính chất khẳng định thông qua
hệ từ “là” hoặc thông tin đó phải bị phủ định thông qua hệ từ “không là”.

2. Tính đúng sai của phán đoán


Thứ nhất, nó là đúng sai về mặt nội dung. Là một phán đoán thực tế sang mô tả
y chang như vậy. Thực tế một đằng mà nội dung phán đoán mô tả một nẻo ta
gọi là phán đoán sai.
VD: Trái đất hình cầu → phán đoán đúng nội
dung. Trái đất hình vuông → phán đoán sai nội
dung.
Tuy nhiên, cái mình học là Logic hình thức, nên nó không quan tâm đến nội
dung mà quan tâm tính đúng sai về mặt hình thức suy luận, hễ một phán đoán
được suy luận đúng logic thì nó sẽ gọi là phán đoán đúng logic, hoặc một phán
đoán bị suy luận sai logic thì ta gọi là phán đoán sai logic.

PĐ: Chim kararu chân vàng là loài chim ăn cá


Nội dung: (hỏng có)

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Hình thức:
Nếu nó là kết luận được rút ra từ suy luận số 1 thì người ta gọi phán đoán đã cho phía
trên là phán đoán đúng logic.
- Đúng logic nếu được suy ra dựa trên 2 tiền đề: Mọi loài chim kararu là loài
chim ăn cá. Chim kararu chân vàng là một loài kararu.
Nhưng nếu nó là kết luận được suy ra từ 2 tiền đề số 2 thì người ta lại gọi kết luận là
phán đoán sai logic.
- Sai logic nếu được suy ra dựa trên 2 tiền đề: Một số loài chim kararu là loài
chim ăn cá. Chim kararu chân vàng là một loài kararu.

3. Phán đoán và câu:


Từ không có khái niệm đồng nhất ⇒ Câu và phán đoán cũng sẽ không bao giờ đồng
nhất vì câu nằm ở hiện thực, nó được biểu hiện bằng âm thanh và chữ viết, còn phán
đoán luôn nằm trong bộ não chúng ta.
⇒ Chỉ những câu nào mang giá trị logic đúng sai hay là rõ tính chất khẳng định hoặc
phủ định thì bản thân những câu rõ giá trị logic như vậy mới gọi là Phán đoán.
Câu và phán đoán có đồng nhất không?
KHÔNG vì:
- Theo logic lưỡng trị (logic truyền thống). Chỉ những câu mang giá trị logic
đúng - sai mới là Phán đoán → Không phải mọi câu đều là phán đoán.
- Thông thường phán đoán được thể hiện dưới hình thức câu trần thuật (câu miêu
tả).
Tại sao lại dùng chữ “thông thường” → có những câu trần thuật không là phán đoán
mà có thể thể hiện bằng câu hỏi.
VD: Cô Hải có đẹp không? *oẹ oẹ* → ko là phán đoán vì câu hỏi không cho chúng ta
biết đâu là tính chất khẳng định hay phủ định.
Những câu nào sau đây là phán đoán?
1. Em là ai? Cô gái hay nàng tiên? → ko là phán đoán.
2. Tôi đang nói dối. → là 1 nghịch lý, ko là phán đoán.
3. Phải chăng cơn mưa kia là em? → ko là phán đoán.
4. Cơn mưa kia là em. → là phán đoán.
5. Ớt nào là ớt chẳng cay. → là phán đoán.
6. Mèo đẻ ra trứng. → là phán đoán.
7. Anh cứ đi đi → ko là phán đoán.
8. Pháp luật không mang tính giai cấp. → là phán đoán.

II. CÁC LOẠI PHÁN ĐOÁN


1. Phán đoán đơn
a) Cấu trúc
- Là phán đoán không thể tách thành các phán đoán đơn giản hơn.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


- Là phán đoán không chứa liên từ logic
nào. Ví dụ:
1. Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
2. Hình phạt không do cá nhân quyết định.
Lượng từ + S + là/ không là + P
Một số kẻ phạm tội là người chưa thành niên.
Mọi công chức không là luật sư.
Cá biết bơi.
Lưu ý:
Lượng từ trong phán đoán có thể ẨN.
Hệ từ (là) trong phán đoán có thể
ẨN. Ví dụ:
Mọi luật sư đều là người am hiểu pháp luật → Luật sư am
hiểu pháp luật.

b) Phân loại
Nếu chia theo chất thì chúng ta có hai loại phán đoán: PĐ khẳng định và PĐ phủ định,
là P khẳng định mà không là P phủ định.
VD: Một số sinh viên lớp này là người hay cúp học → khẳng định.
Một số sinft viên lờ´p này là ngựờ`i kftông bao giờ` cúp ftọc → phủ định
Từ “không” nằm ở vị trí P thuộc từ nên không có tính phủ định → quy về PĐ
khẳng định.
❖ Theo Chất (hệ từ)
Khẳng định: S là P
Phủ định: S không là P
Lưu ý:
● Hai lần phủ định là khẳng định
Ví dụ:
Không người nào là không chết.
→ Mọi người là sinh vật phải phải chết → khẳng định.
Công dân không thể không có nghĩa vụ tuân theo PL
→ Công dân là có nghĩa vụ tuân theo PL → khẳng định.
Về mặt ngôn ngữ có thể ngôn ngữ diễn đạt chưa đi đúng cấu trúc của phán đoán.
Trong trường hợp này phải thêm một bước nữa: CHUẨN HOÁ PHÁN ĐOÁN.
Chuẩn hoá nghĩa là câu nào chưa đúng cấu trúc thì đưa nó về cấu trúc tư duy trước rồi
sau đó mới phán xét. Khi đã quy về cấu trúc đúng thì mới xét dạng.

● Nhận diện dựa vào hình thức chứ không dựa vào nội dung
Đôi khi sẽ có tình trạng có thể có hai PĐ nào đó nội dung y nhau nhưng bản chất
sẽ thuộc về hai hình thức khác nhau.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Các phán đoán nào phủ định?
A. Giá thép không thể không tăng.
B. Giá thép không thể tăng. → PĐ
C. Giá thép tăng không?
D. Mọi người bất tử ⇔ Mọi ngứ’o’`i khống chề´t.
→ không quan tâm đến nội dung, chỉ là âm tiết nằm trong từ “bất tử”.
E. Mọi người không sống mãi. → PĐ
F. Mọi người không bất tử. → PĐ

❖ Theo Lượng (lượng từ)


1) Phán đoán chung
PĐ chung là PĐ gắn với lượng từ “mọi” - là từ đại diện.
- Cấu trúc: Mọi S là/không là P: là phán đoán cho biết mọi phần
tử thuộc S có hay không có dấu hiệu P.
Về mặt ngôn ngữ, trong một số các trường hợp thì chúng ta không thấy bóng
dáng của lượng từ thì ta hiểu rằng lượng từ “mọi” bị ẩn.
- Lưu ý:
+ Những lượng từ tương đương nghĩa với mọi: toàn bộ,
toàn thể, tất cả, tất tần tật,...
+ Một số phán đoán không lượng từ đi kèm cũng được hiểu
là lượng từ Mọi bị ẩn.
VD: Phòng vệ chính đáng không là tội phạm.
(tự hiểu) → Tất cả các trường hợp phòng vệ chính đáng nói chung không thừa
bất cứ một trường hợp nào.
VD: Khái niệm con người.
Khái niệm này chẳng hạn ngoại diên có khoảng 10 tỷ người.
Đi vào phán đoán → Mọi người phải chết.
Vậy PĐ này có nói hết 10 tỷ người không? Nói hết, mà vì nói hết nên hiểu rằng
toàn bộ các phần tử thuộc S đều được đề cập.

2) Phán đoán đơn nhất: là phán đoán mà ngoại diên của S ch 椃ऀ


phản ánh một phần tử duy nhất.
- Lưu ý:

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


+ Phán đoán đơn nhất được xem là phán đoán chung.
+ Chủ từ trong phán đoán đơn nhất thường là tên riêng, tên địa
danh hoặc các danh từ kèm từ chỉ định.
VD về khái niệm đơn nhất: Hà Nội, Bình Dương,... khái niệm đơn nhất là khái
niệm ngoại diên chỉ có duy nhất là 1. Nếu nó là S ở trong PĐ nào đó thì ta gọi
PĐ đó là PĐ đơn nhất → Hà Nội là thủ đô Việt Nam (là phán đoán).
Vì sao PĐ đơn nhất quy về PĐ chung? Bản chất của PĐ chung là ngoại diên
có bao nhiêu thì PĐ phải phản ánh hết bấy nhiêu (VD: ngoại diên khái niệm
của sinh viên lớp này 250 người thì đi vào PĐ phải đủ 250 người). Mà bây giờ
khái niệm ngoại diên đơn nhất là 1 thì đi vào PĐ đủ 1 → đảm bảo yếu tố có
bao nhiêu đi hết vào khái niệm bấy nhiêu.
Xem như để sau này học hệ thống quy tắc của PĐ chung thế nào thì PĐ
đơn nhất xét y chang.

3) Phán đoán riêng


- Cấu trúc: Một số S là/không là P: là phán đoán cho biết chỉ
có một số phần tử thuộc S có hay không có dấu hiệu P.
- Lưu ý: Những lượng từ tương đương nghĩa với Một số:
phần lớn, rất ít, một vài tuyệt đại đa số,...
Đặc điểm của PĐ riêng là ngoại diên có bao nhiêu thì sẽ chỉ phản ánh một
bộ phận trong đó
VD: 10 tỷ người → Phán đoán: Một số người không sợ chết → Không nói đến
10 tỷ người, chỉ là một phần trong số đó → Vì phản ánh không hết nên ta gọi
là phán đoán riêng.
Lưu ý: không quan tâm nội dung nên chỉ có hai thái cực, còn con số định
lượng nhiều hay ít thì không quan tâm mặc dù về mặt nội dung có thể khác:
(1) pftản ánft ftết → quy về cftung
(2) pftản ánft kftông ftết → quy về riêng
VD: Thang đo từ 0.1% đến 100%
Lớp thi môn Logic học thì hỏi cô “Lớp có ai thi rớt môn Logic học
không?”
Cô tuyên bố:
“Mọi sinh viên lớp này thi rớt môn Logic học” → 100% → PĐ chung
“Rất ít/ftiếm sinft viên lờ´p này tfti rờ´t môn Logic ftọc” → 0.1% →
PĐ riêng
“Có một số sinft viên lờ´p này tfti rờ´t môn Logic ftọc” → riêng
“50% sinft viên lờ´p này tfti rờ´t môn Logic ftọc” → riêng
“Hầu nftự mọi sinft viên lờ´p này tfti rờ´t môn Logic ftọc” → riêng

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


⇒ Về mặt hình thức tư duy, từ rất ít cho đến rất nhiều mình quy hết về phán
đoán riêng, từ đại diện là từ “một số”. Chừng nào đủ 100% thì mới quy về
chung với từ đại diện là từ “mọi”.

❖ Theo Chất và Lượng (hệ và lượng từ)

Về mặt nội dung, không đong đếm được vì nó rất vô số nhưng về mặt cấu trúc
thì PĐ đơn sẽ rơi vào 1 trong 4 cấu trúc này.
Ví dụ: Đọc 4 nội dung tương đương với 4 cấu trúc.
S: người
P: phải chết
KĐ chung: Mọi người phải chết.
PĐ chung: Mọi người không phải chết.
KĐ riêng: Một số người phải chết.
PĐ riêng: Một số người không phải chết.

● Phân loại:
1. Hệ tư tưởng pháp luật là hệ thống các quan điểm, tư tưởng,
lý luận, học thuyết về pl.
→ MỌI S LÀ P → A
2. Một số hành vi trái PL là vi phạm PL.
→ MỌ^T SỐ´ S LÀ P → I
3. Mọi vi phạm PL không do người không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện.
→ MỌI S KHÔNG LÀ P → E (đâu phải khi nào hai từ “không”
cũng nghiêng về khẳng định, trong trường hợp này từ “không”
nằm trong P, nó là thuộc từ).
4. Có một số VBQPPL không tuân thủ HP.
MỘT SỐ S KHÔNG P → O
5. Lỗi không là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi loại trách
nhiệm pháp lý.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


MỌI S KHÔNG LÀ P → E

c) Ngoại diên của chủ từ và thuộc từ trong phán đoán đơn


Lưu ý thuật ngữ: Chu diên/Đầy đủ (+); Không chu diên/Không
đầy đủ (-)
Chu (trọn vẹn), diên (phạm vi bề mặt): cách gọi hán việt, còn cách gọi
thuần việt là “đầy đủ”.
- Xác định tính chu diên của S và P trong các phán đoán đơn là nội
dung quan trọng của logic truyền thống, là điều kiện cần để xác định
các quy tắc của suy luận.
- Tính chu diên của thuật ngữ chỉ có ý nghĩa khi thuật ngữ đó nằm
trong một phán đoán nào đó.
VD: Khái niệm con người: ngoại diên khoảng 10 tỷ
→ Phán đoán: Mọi người là sinh vật phải chết → PĐ nói hết 10 tỷ người, như
vậy hiểu rằng trong trường hợp này các đối tượng của người đi vào phán đoán
được phản ánh một cách đầy đủ mà phản ánh một cách đầy đủ thì lúc này khái
niệm người trong PĐ này sẽ mang dấu “+”.
PĐ: Sinh vật phải chết → không nói hết toàn bộ sinh vật phải chết, mà chỉ nói
tới những sinh vật phải chết là người → KN này đi vào phán đoán không được
phản ánh đầy đủ → mang dấu “-”
⇒ Chu diên hay không, cộng hay trừ, nó là cái thuật ngữ mà nó chỉ có ý nghĩa
khi nó nằm trong một PĐ. Còn khi nó chỉ là những KN đơn thuần thì không xét
tính chu diên. Chỉ tồn tại trong quan hệ với yếu tố khác ở phạm vi PĐ mà thôi.
COI LẠI PHẦN QUAN HỆ CỦA CÁC KHÁI NIỆM.
VD:
S: Luật sư
P: Người tốt nghiệp đại học ngành Luật
→ Hai khái niẹ^m có qứan h ẹ ^ l ẹ ^ thứọ^c.
Vùng 1: Không luật sư không tốt nghiệp đại học ngành Luật
Vùng 2: Tốt nghiệp đại học ngành Luật nhưng không làm luật sư
Vùng 3: Mọi luật sư đều tốt nghiệp đại học ngành Luật
→ PĐ đi vào vùng 3.

S đi vào PĐ được phản ánh đầy đủ đó là lý do S mang dấu +


Ngoại diên của P (P2+P3) NHƯNG PĐ không phản ánh P2 mà chỉ phản ánh
P3 → P đi vào phản ánh không hết → P mang dấu -

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


★ Trường hợp ngoại lệ của A: Khi S và P có quan hệ đồng nhất

S
+
P
+
Ngoại lệ liên quan tới thao tác tư duy nào? → Thao tác định nghĩa: nguyên tắc
của định nghĩa là phải cân đối, tức là A là B mà B cũng là A, hai đứa phải đồng
nhất với nhau. Nhưng trong các suy luận, người ta rất hiếm khi suy luận các
định nghĩa.
⇒ Rất hiếm gặp, chỉ xem cho biết chứ không xài.
VD: Hình vuông là hình thoi có 4 góc bằng nhau.
Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một
tội phạm.

S: Giảng viên
P: Tiến sĩ

Vùng 1: Mọi đối tượng không giảng viên không tiến sĩ


Vùng 2: Mọi đối tượng là giảng viên nhưng không là tiến sĩ
Vùng 3: Tất cả đối tượng vừa giảng viên vừa tiến sĩ
Vùng 4: Những đối tượng không là tiến sĩ nhưng không là giảng viên
→ PĐ lấy vùng 3
S (S2+S3) mà PĐ chỉ phản ánh S3 → phản ánh không đầy đủ → S mang dấu -
P (P3+P1) mà PĐ chỉ lấy P3 → P mang dấu -

★ Trường hợp ngoại lệ của I: Khi S và P có quan hệ lệ thuộc.

S- P+

Một số S là P (hình vuông bên trong), mà chính vì là hình vuông bên trong
nên S mang dấu - và P mang dấu +

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


⇒ Hiê´m gạ˘p, sưy lưạ^n ít gạ˘p, có thê’ bỏ qưa.
VD: Một số tứ giác là hình vuông.
Một số văn bản dưới luật là thông tư.

Nghĩa là mọi P không S, không thuộc về nhau.


VD: Mọi phụ nữ có thai không là người chịu án tử hình.
Cấu trúc giống dạng I
O lấy vùng 2

Mà S (S2+S3) mà chỉ lấy vùng 2 → S mang dấu - (do phản ánh không đầy đủ)
VD: Một số kẻ giết người không phải chịu án tử hình.
GHI NHỚ DẤU CHO KỸ

*Trừ một số trường hợp đặc biệt của A và I (đi thi không có)
Về mặt bản cftất ftoàn toàn kftông sai, về mặt cấu trúc tftì S trựờ´c
P sau → pfti logic một cácft ftìnft tftự´c.
“MỌI” thì S +
“MỘT SỐ” thì S -
“KHÔNG” thì P +
“LÀ” thì P -
→ “MỌI S KHỐNG P” thì mang dâ´ứ +
Các trường hợp còn lại đẩy hết về dấu -

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Bài tập: (1:01:38 ngày 2/11 nếu hông hỉu)
1. Tất cả các dân tộc đều không muốn chiến tranh. (E)
MỌI S KHÔNG LÀ P
S+ P+

2. SP SXBM có giá thành thấp hơn SP cùng loại SXBT. (A)


(MỌI) S (LÀ) P
S+ P-

3. Mọi loài chim đều biết bay. (A)


MỌI S (LÀ) P
S+ P-

4. Một số chất nở ra khi đóng băng. (I)


MỘT SỐ S (LÀ) P
S- P-

5. Không ai thích chiến tranh. (E)


CH: Mọi người không thích chiến tranh.
MỌI S KHÔNG LÀ P
S+ P+

6. Một số loài thú không có nguy cơ tuyệt chủng. (O)


MỘT SỐ S KHÔNG LÀ P
S- P+

7. Con người không phải là cái máy. (E)


(MỌI) S KHÔNG LÀ P
S+ P+

8. Không công dân nào không phải là tuân thủ PL. (A)
CH: Mọi công dân phải tuân thủ PL
MỌI S (LÀ) P
S+ P-

9. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về TP. (A)


(MỌI) S (LÀ) P

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


S+ P-

10. Im lặng là vũ khí tối thượng của quyền lực. (A)


(MỌI) S LÀ P
S+ P-

11. Một số VB do VN ban hành là VBQPPL. (I)


MỘT SỐ S LÀ P
S- P-

12. Mọi TLP không được hình thành bởi CQPL. (E)
MỌI S KHÔNG LÀ P
S+ P+

13. VN không là NN theo TQPL. (E)


(MỌI) S KHÔNG LÀ P
S+ P+

14. Tuyệt đại đa số NTN có năng lực hành vi. (I)


MỘT SỐ S (LÀ) P
S- P-

15. Một số hành vi TPL không VPPL. (O)


MỘT SỐ S KHÔNG LÀ P
S- P+

16. Tất cả NN đều không thể không có PL. (A)


MỌI S KHÔNG LÀ P
S+ P+

17. Phần lớn bị cáo chống án. (I)


MỘT SỐ S (LÀ) P
S- P-

18. Phòng vệ chính đáng không là tội phạm. (E)


(MỌI) S KHÔNG LÀ P
S+ P+

19. Hợp đồng này có phải là HĐ dân sự không?

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


KHÔNG LÀ PHÁN ĐOÁN

20. Có hành vi phòng vệ chính đáng là hành vi có tội. (I)


(MỘT SỐ) S LÀ P
S- P-
→ I sai → O đ
d) Quan hệ giữa các phán đoán

- Là quan hệ về mặt giá trị logic (đúng hay sai) giữa các phán đoán giống
nhau về chủ từ và thuộc từ (dưới dạng hình vuông logic).
*Quan hệ lệ thuộc: I/O là phán đoán bộ phận, A/E là phán đoán quan hệ
(Khác lượng nhưng cùng chất). I lệ thuộc A và O lệ thuộc E.
- A đ => I đ. Toàn thể đúng thì bộ phận sẽ chắc chắn đúng. VD: mọi sinh
viên lớp này đều phải học môn logic học (A đúng) => Một số sv học
logic học là chuyện đương nhiên (I đúng)
- A s => I ?. VD: mọi người đều sống mãi (A sai) => Một số người sống
mãi (I sai); Mọi người là ca sĩ (A sai) => Một số người là ca sĩ (I đúng)
- I s => A s. Vì một phần tử sai thì kết luận cho một tập hợp đó sai. (Con
sâu làm rầu nồi canh)
- I đ => A ?

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


- Quy luật: nếu cái toàn thể đúng thì bộ phận chắc chắn sẽ đúng; nếu bộ
phận sai thì toàn thể sẽ sai. Còn trường hợp A s; I đ thì không được phép
suy ra cái còn lại.
- Quan hệ giữa E và O tương tự.
- Nếu toàn thể sai thì không thể có kết luận gì được về cái bộ phận đúng
hay sai. Nếu bộ phận sai thì toàn thể sai, bộ phận đúng thì không thể xác
định toàn bộ đúng hay sai.
- Phủ định toàn thể đúng thì phủ định lệ thuộc đúng. Phủ định lệ thuộc sai
thì phủ định toàn thể sai.
- A: "Mọi sinh viên Luật phải học logic học" ĐÚNG.

*Quan hệ đối chọi trên (A và E): chọi về chất; A: khẳng định; E: phủ
định
- Quy tắc: hai đứa này trong quan hệ không cùng đúng. Nếu A đúng thì E
chắc chắn sai. Nếu A sai thì E vẫn có thể sai or đúng. (Vẫn tuân thủ quy
tắc không cùng đúng)
=> Nếu tiền đề sai thì có thể suy ra hai khả năng. Cho nên khi tiền đề sai thì
không được suy ra cái còn lại. => A s => E ?
- A đ => E s
- E đ => A s
- E s => A ?
=> chỉ được phép suy từ tiền đề có giá trị đúng.

*Quan hệ đối chọi dưới (I và O): khác chất nhau và nằm vị trí dưới; và không
cùng sai
- I đ => O ?
- I s => O đ
- O đ => I ?
- O s => I đ
=> chỉ được phép suy từ tiền đề có giá trị sai.

*Quan hệ mâu thuẫn (A và O; E và I): không cùng đúng lẫn không cùng sai.
Tại sao A và O gọi là mâu thuẫn? Vì phủ định toàn bộ tính chất của nhau. (A
chung thì O riêng; A khẳng định thì O phủ định)
- A đ => O s
- A s => O đ
- O đ => A s
- O s => A s
=> suy từ chiều nào cũng được.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Bài tập 1: Cho phán đoán A biết rằng A đúng. Bằng hình vuông logic, hãy cho biết
kết luận nào sau đây là đúng?
a. I đúng, E sai, O sai
b. I đúng, E đúng, O sai
c. I sai, E sai,
d. I đúng, E sai, O ?
Bài tập 2: Dựa vào hình vuông logic, từ phán đoán sai “Một số phòng vệ chính đáng
là tội phạm”, ta suy ra được những kết luận nào dưới đây đúng.
a. Mọi phòng vệ chính đáng là tội phạm
b. Mọi phòng vệ chính đáng không là tội phạm (E đ)
c. Một số phòng vệ chính đáng không là tội phạm (O đ)
d. Phòng vệ chính đáng là tội
phạm. I s => E đ, O đ
Bài tập 3: Cho phán đoán có giá trị logic sai: “Một số tội phạm không là hành vi nguy
hiểm cho xã hội.” (O sai) Bằng hình vuông logic, cho biết những trả lời nào sau đây
đúng?
a. Tội phạm không là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
b. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. (A)
c. Một số tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. (I)
d. Mọi tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội. (A)
O s => I đ, A đ
Bài tập 4: Cho phán đoán có giá trị logic sai: “Có radio sản xuất trước 1935 có chức
năng ghi âm. (I sai) Bằng hình vuông logic, cho biết những trả lời nào sau đây đúng?
a. Mọi radio sản xuất trước 1935 không có chức năng ghi âm (E)
b. Có radio sản xuất sau 1935 không có chức năng ghi âm (không đúng nội dung)
c. Radio sản xuất sau 1975 có chức năng ghi âm.
d. Một số Radio sản xuất trước 1935 không có chức năng ghi âm.(O)
I s => E đ, O đ
Bài tập 5: Cho phán đoán có giá trị logic đúng: “Không ngụy biện nào là suy luận
đúng đắn” → “Mọi ngụy biện không là suy luận đúng đắn” (E đ). Bằng hình vuông
logic, cho biết những trả lời nào sau đây đúng?
a. Đa số ngụy biện không là suy luận đúng đắn (O)
b. Một số ngụy biện không là suy luận đúng đắn. (O)
c. Có những ngụy biện không là suy luận đúng đắn.(O)
d. Nhìn chung (là biểu thị của một số), ngụy biện không là suy luận đúng đắn.(O)
E đ => O đ
Bài tập 6:
(1) Biết: “Mọi áo sơ mi trong cửa hàng này là hàng giảm giá” là phán đoán sai. Hỏi, ta
rút ra được những phán đoán nào chắc chắn đúng? A s => O đ

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


(2) Biết: “Một số loài thú nuôi con bằng sữa mẹ” là phán đoán đúng. Hỏi, ta rút ra
được những phán đoán nào chắc chắn sai? I đ => E s
(3) Biết: “Mọi văn bản QPPL phải tuân theo hiến pháp” là phán đoán đúng. Hỏi, ta rút
ra được những phán đoán nào chắc chắn đúng? A đ => I đ
(4) Biết: “Một số tử tù là người dưới 18 tuổi” là phán đoán sai. Hỏi, ta rút ra được
những phán đoán nào chắc chắn đúng? I s => O đ, E đ
(5) Biết: “Không sinh viên nào không am hiểu pháp luật” → “Mọi sinh viên đều am
hiểu pháp luật” là phán đoán sai. Hỏi, ta rút ra được những phán đoán nào chắc chắn
đúng? A s => O đ

2. Phán đoán phức


- Về cấu trúc, là phán đoán có thể tách nhỏ thành các phán đoán đơn
giản khác.
- Trong logic mệnh đề, mệnh đề là hình thức biểu đạt của một
phán đoán.
- Ví dụ:
1) Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên
có quyền ứng cử vào QH, HĐND.(liên kết với nhau bởi từ và, và
gọi là liên từ logic)
Tách thành:
1.1) Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử vào QH,
HĐND.
1.2) Công dân đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào QH,
HĐND.

a) Phán đoán điều kiện (phép kéo theo)


1. Thế nào là phán đoán điều kiện: là 2 phán đoán đơn kết nối
với nhau bằng liên từ nếu - thì (P: tiền từ; Q: hậu từ)
- Nếu bị cáo/kháng cáo thì vụ án/được đem ra xử
phúc thẩm.
P→Q
- Nếu phụ nữ/đang có thai thì không thi hành án tử hình.
P→Q
VD: Nếu chó có 4 chân thì trời mưa. → vẫn là phán đoán điều
kiện, tuy rằng nội dung sai.
Lưu ý:
(1) Liên từ logic "Nếu..thì" có thể được diễn đạt bằng nhiều cách tương đương:
- Hễ có P thì có Q; Giá mà P thì Q; Trong trường hợp P thì Q.
- Q nếu P. (Thay vì nói: nếu trời mưa thì đường ướt, thì có thể nói: đường ướt
nếu trời mưa)

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


- P, Q (hiểu ngầm) (vd: ở đâu không có luật, ở đấy không có tự do; đời cha ăn
mặn, đời con khát nước. Tuy không có liên từ nhưng cta vẫn phải hiểu ngầm
đây là phán đoán điều kiện vì có tính chất kết nối nhân quả với nhau.)
(2) Tiền từ có thể đứng sau, hậu từ có thể đứng trước.
(3) Hình thức đặc biệt của phán đoán điều kiện: Chỉ P mớ´i Q = ~P → ~Q (vẫn có
quan hệ nhân quả, nhưng không được phép hiểu theo cách P → Q)
Ví dụ:
- Chỉ có sinh viên đại học ngành luật mới có thể trở thành luật sư. (Nếu là sinh
viên đại học ngành luật thì có tftể t r ờ + tftànft luật sự. → cftúng ta kftông
tftể ftiểu tfteo cácft này, gfti lại: Nếu không là sinh viên ngành luật thì
không thể trở thành luật sư).
- Chỉ có người có chức, có quyền mới phạm tội nhận hối lộ. (Nếu người có chức,
có quyền thì pftạm tội nftận ftối lộ → sai. Gfti lại: Nếu không là người có
chức có quyền thì không phạm tội nhận hối lộ).
- Chỉ có đàn ông mới làm cha xứ.(Nếu là đàn ông thì làm cfta xự´ → Gfti lại:
Nếu không là đàn ông thì không làm cha xứ).

2. Một số cách diễn đạt P → Q ở ngôn ngữ tự nhiên:


- P, Q.
- Hễ P thì Q.
- P là Q.
- Có Q khi có P.
- Q trừ phi không P,...

3. Bài tập: Mô hình hóa các phán đoán sau:


● Nếu luật sư không có mặt thì Hội đồng xét xử không tiến
ftànft pftiên tòa. (trong các pftiên tòa buộc pftải có
luật sự). => ~P → ~Q.
● Nếu bị cáo là ngựờ`i cftựa tftànft niên pftạm tội
tftì Tòa án kftông áp dụng ftìnft pftạt t ự + ftìnft.
=> P →
~Q
● Chỉ có người đã thành niên mới là chủ thể của tội giao
cấu với trẻ em. = Nếu không là người đã thành niên thì
không thể là chủ thể của tội giao cấu trẻ em. = ~P →
~Q
● Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm
thì hình phạt tử hình được chuyển thành chung thân. =>
P
→Q
● Nếu người để lại di sản không có di chúc để lại thì áp
dụng thừa kế theo pháp luật.=> ~P → Q
Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)
4. Bảng giá trị logic: (Quy tắc "lá diêu bông": Nếu anh tìm được
lá diêu bông thì em sẽ lấy anh làm chồng → A: anh tìm lá
diêu bông; B: em sẽ lấy anh làm chồng)

A (lá) B (chồng) A→B


Đ (sau khi nghe Đ (cô này lấy Đ (HE)
nàng nói vậy anh đó làm
chàng lên đường chồng)
tìm lá và tìm
được lá mang
về)

S (anh không S (không tìm Đ (không lấy


tìm được lá) được lá nên em anh đó làm
đi lấy người chồng là chuyện
khác) đương nhiên →
sự thật phũ
phàng)

Đ (anh tìm được S (em thất hứa, S (anh rất đau


lá mang về cho đi lấy người lòng, em không
em) khác) giữ lời hứa năm
đó, tệ như NAT
z đó)

S (anh không Đ (em chỉ thách Đ (vẫn lấy làm


tìm được lá) thức anh thôi, chồng nên lời
chứ tìm được hứa năm xưa
hay không em không bị vi
vẫn sẽ lấy anh phạm)
làm chồng. Vì
thiếu anh cuộc
sống em là vô
nghĩa)

VD: Giả định: bên ngoài trời đang mưa tầm tã. Phán đoán: Nếu trời mưa thì đường
ướt.
- Nếu ngoài trời mưa thật, đường ướt thật → phán đoán quá đúng
- Nếu trời không mưa thì đường vẫn ướt → phán đoán đúng (lý do: đổ nước
ra đường, triều cường, …)
- Nếu trời mưa thật, đường lại không ướt → phán đoán sai
- Nếu trời không mưa thì đường không ướt → phán đoán đúng
5. Tính chất của phán đoán điều kiện:
Mệnh đề thuận tương đương với mệnh đề phản đảo (a → b) =
[(~b) → (~a)]

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Tínft cftất cftuyển vị (bắc cầu): [(a → b) /\ (b → c)] → (a
→ c)

6. Bài tập: Mô hình hóa các phán đoán


● Nếu luật sư không có mặt thì Hội đồng xét xử không
tiến ftànft pftiên tòa. (trong các pftiên tòa buộc pftải
có luật sự). = ~ P → ~Q
● Nếu bị cáo là ngựờ`i cftựa tftànft niên pftạm tội tftì
Tòa án kftông áp dụng ftìnft pftạt t ự + ftìnft. = P →
~Q
● Chỉ có người đã thành niên mới là chủ thể của tội giao
cấu với trẻ em. = ~ P → ~ Q
● Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm
thì hình phạt tử hình được chuyển thành chung thân. = P
→Q
● Nếu người để lại di sản không có di chúc để lại thì áp
dụng thừa kế theo pháp luật.= Nếu ko áp dụng thừa kế
theo PL thì người để lại di sản không có di chúc.= ~ P →
~Q

3. Phán đoán lựa chọn (Phép tuyến)


- Phán đoán lựa chọn là phán đoán đơn kết hợp với nhau bằng
liên từ logic “hoặc”.
1. Lựa chọn tuyệt đối (tuyển chặt): sự lựa chọn này loại trừ các sự
lựa chọn các khả năng còn lại. (a mâu thuẫn b → có a thì
không có b)
2. Lựa chọn tương đối (tuyển lỏng): sự lựa chọn này không loại
trừ sự lựa chọn các khả năng còn lại.( a và b không mâu thuẫn)
- Xác định V (có thể là cả hai) hay V (chỉ có thể là cái
này hoặc cái kia)

Lựa chọn tương đối (P v Q) Lựa chọn tuyệt đối (P v Q)


Hôm nay là thứ bảy hoặc ngày Hôm nay là thứ bảy hoặc chủ
lễ nhật
+ lễ, không bảy + nếu là bảy thì loại trừ
+ bảy, không lễ chủ nhật
+ vừa lễ vừa bảy + nếu là chủ nhật thì loại
trừ bảy
Liên đoàn bóng đá VN ký hợp Liên đoàn bóng đá VN ký hợp
đồng với ông Weigang hoăc̣ đồng với ông Weigang hoăc̣
ông Fernando làm huấn luyêṇ ông Fernando làm huấn luyêṇ
viên cho đôị tuyển quốc gia viên trưởng cho đôị tuyển

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


=> có thể là hai ông cùng làm quốc gia
HLV => chỉ được chọn một ông làm
HLV trưởng, mang tính chất
loại trừ nhau, nếu ông này làm
thì ông kia không làm.
=> dựa vào nội dung để biết lỏng hay chặt mà không dựa vào
hình thức.
3. Một số cách diễn đạt phán đoán lựa chọn ở ngôn ngữ tự nhiên
- a hay b
- a hoặc b
- hoặc a hoặc b => thường là tuyển chặt (99%)
4. Tính chất phán đoán lựa chọn
- Tính lũy đẳng: a v a = a
- Tính giao hoán: a v b = b v a
- Tính kết hợp: (a v b) v c = a v (b v c)
Bài tập: Xác định V hay V
1. Hung thủ giết người có thể là A, B hoặc C (biết: khám nghiệm hiện trường
cho thấy hung thủ chỉ có 1 người) V
2. Hung thủ giết người có thểlà A, B hoặc C. V
3. Putin: “Nga hoặc là độc lập hoặc sẽ không tồn tại” V
4. Cá nhân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,) theo hoặc không theo một tôn
giáo nào. (K1 Đ47 BLDS). V
5. Người tôi yêu là Hoa hoặc Hồng hoặc Huệ. V hoặc V (theo quan điểm của mỗi
người yêu một hay nhiều người)
6. Vợ tôi là Hoa hoặc Hồng hoặc Huệ. V (theo quy định hiện hành của pháp luật là
1 vợ)
7. Cô ấy sẽ là người về nhất hoặc về nhì cuộc thi này. V

Bảng giá trị logic (V)


A B A v B
Đ Đ S (vì chỉ lựa
chọn một trong
hai đứa đúng
mà cả hai đều
đúng nên suy
ra sai)

S S S (vì bắt lựa 1


trong 2 mà cả
hai đều sai thì
có lựa cái nào
cũng sai)

Đ S Đ
S Đ Đ

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Bảng giá trị logic (V)

A B AVB
Đ Đ Đ (cái nào cũng đúng
mà có thể chọn cả hai
không nhất thiết loại trừ
nhau nên chọn 1 cũng
được, cả 2 cũng được,
nên đúng)

S S S
Đ S Đ
S Đ Đ

4. Phán đoán liên kết (Phép hội)


- Phán đoán liên kết là phán đoán được tạo bởi phán đoán đơn nhờ liên
từ logic “và”
VD: pháp luật có tính giai cấp và triết học cũng có tính giai cấp
● Tính chất
- Lũy đẳng: a ^ a = a
- Giao hoàn: a ^ b = b ^ a
- Kết hợp (a ^ b) ^ c = a ^ (b ^ c)
● Một số cách diễn đạt phán đoán liên kết ở ngôn ngữ tự nhiên
- a và b (vd: học sinh lớp này thông minh và chăm chỉ)
- vừa a vừa b (vd: hs lớp này vừa thông minh vừa chăm chỉ)
- không những a mà còn b (vd: hs lớp này không những thông minh mà
còn chăm chỉ)
- a lẫn b
- mặc dù a, b
- tuy a nhưng b
- vừa là a vừa là b
Bảng giá trị logic (PĐ liên kết)

A B A ^ B
Đ Đ Đ (đây là liên
kết với nhau
nên chỉ đúng
khi toàn bộ

phần tử đúng)

S S S
Đ S S (con sâu làm
rầu nồi canh, 1
phần tử sai thì
toàn bộ sai)

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


S Đ S

● Tính chất phép tuyển đối với phép hội:


- a v (b ^ c) = (a v b) ^ (a v c)
- a ^ (b v c) = (a ^ b) v (a ^ c)
VD: một công ty tuyển dụng yêu cầu nhân viên phải có bằng ngoại ngữ: Anh
hoặc cả hai tiếng (Nga và Pháp)
Đủ điều kiện để tuyển : + Anh
+ Nga và Pháp
+ (Nga và Pháp) và Anh
(Anh v Nga) ^ (Anh v Pháp) = Anh v (Nga ^ Pháp)
(Anh ^ Nga) v (Anh ^ Pháp) = Anh ^ (Nga v Pháp)

5. Phán đoán tương đương (Phép hằng đẳng)


- Hai phán đoán được gọi là tương đương nhau khi có cùng một
giá trị logic (cùng đúng hoặc cùng sai)
Ví dụ: Pháp luật mang tính giai cấp
= Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
= Luật sư phải tốt nghiệp đại học ngành Luật
Các phán đoán nào tương đương
1. Bác Hồ mất năm 1969
2. Trái đất quay xung quanh mặt trời
3. Mặt trời quay xung quanh trái đất
4. Hồ gươm ở Hà Nội
5. Mọi quả ớt đều cay → nhiều giống ớt mới không cay
6. Pháp luật không mang tính giai cấp
7. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm
=> 1=2=4=7= cùng đúng
=> 3=5=6= cùng sai.
vd: Nếu chăm chỉ thì đậu môn logic. Có tương đương: Nếu
không chăm chỉ thì không đậu môn logic hay ko? Chưa biết
được, phần sau học mới biết.
Bảng giá trị logic (PĐ tương đương)

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


A B A = B
Đ Đ Đ
S S Đ
Đ S S
S Đ S

6. Phán đoán phủ định


- Từ phán đoán a, người ta tạo ra phán đoán phủ định của nó
bằng cách đặt tác tử phủ định “~” vào trước phán đoán này: ~a
Ví dụ:
Pháp luật mang tính giai cấp: a
Pháp luật không mang tính giai cấp: ~a
Bảng giá trị logic:
a đúng > ~a sai
a sai > ~a đúng

A B A→B A v B A v B A ^ B A=B
Đ Đ Đ Đ S Đ Đ
Đ S S Đ Đ S S
S Đ Đ Đ Đ S S
S S Đ S S S Đ

Viết câu logic theo các phán đoán sau:


1. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
a→b
2. Chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của cả gia đình và xã hội
a (chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của gia đình) ^ b (chăm sóc trẻ em
là nghĩa vụ của xã hội)
3. Ở đâu không có luật, ở đó không có tự do (John Locke)
~a → ~b
4. Có công mài sắt có ngày nên kim
a→b
5. Nếu quay về hướng mặt trời, bạn sẽ không thấy bóng tối
a→b

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


6. Tốt nghiệp đại học Luật xong, tôi sẽ theo đuổi con đường
hành nghề Luật sư hoặc chuyên viên pháp chế
a (sẽ theo đuổi con đường hành nghề luật sư) v b (sẽ theo đuổi
con đường chuyên viên pháp chế)
7. Không thể có chuyện sinh viên ngành Luật mà không am hiểu
pháp luật. (Có thể hiểu: là sinh viên ngành luật và không am
hiểu pháp luật)
~ (a ^ ~b)
8. Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng; nếu là hoa, tôi sẽ là một
đoá hướng dương; nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây trắng; nếu
là người, tôi sẽ chết cho quê hương
(a → b) v (c → d) v (e → f) v (g → h)

7. Tính đẳng trị (tương đương) của các PĐ- Một số hệ thức tương
đương
a. ~ (~a) = a
b. a v b = ~a → b = ~b → a = ~(~a ^ ~b) (tối nay về ăn cơm
nguội hoặc mì gói = nếu tối nay về không ăn cơm nguội thì ăn
mì gói = nếu tối nay không ăn mì gói thì ăn cơm nguội =
không có chuyện em nhịn cơm lẫn nhịn mì)
c. a ^ b = ~(a → ~b) = ~(b → ~a) = ~(~a v ~b) (nếu em có
người yêu thì phải đẹp và giàu = không có chuyện người yêu
của em đẹp mà không giàu = không có chuyện người yêu của
em giàu mà không đẹp = không có chuyện người yêu của em
nghèo hoặc xấu.
d. a → b = ~b → ~a = ~a v b = ~(a ^ ~b) (trời mưa thì đường
ướt = đường không ướt thì trời không mưa = trời nắng hoặc
đường ướt = không có chuyện trời mưa mà đường không ướt
e. a → (b ^ c) = (a → b) ^ (a → c)
f. ~ (a ^ b) = (~ a) (~ b) Quy tắc De Morgan
g. ~ (a b) = (~ a) ^ (~ b) Quy tắc De Morgan
h. (a ^ b) ^ c = a ^ (b ^ c)
i. (a v b) v c = a v (b v c)
j. a ^ (b v c) = (a^ b) v (a ^ c)
k. a v (b ^ c) = (a v b) ^ (a v c)
Bài tập: Tìm các phán đoán tương đương các phán đoán sau:
1. Con hơn cha nhà có phúc
→ Nếu con hơn cha thì nhà có phúc: a → b
= Nếu nhà vô phúc thì con không hơn cha: ~b → ~a

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


= Con không hơn cha hoặc nhà có phúc: ~a v b
= Không có chuyện con hơn cha mà nhà lại vô phúc: ~(a ^ ~b)
2. Chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của cả gia đình và xã hội.
→ Chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của gia đình và chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của xã
hội: a ^ b
= Không có chuyện nếu chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của gia đình thì chăm sóc trẻ em
không là nghĩa vụ của xã hội: ~(a → ~b)
= Không có chuyện nếu chăm sóc trẻ em là nghĩa vụ của xã hội thì chăm sóc
trẻ em không là nghĩa vụ của gia đình: ~(b → ~a)
= Không có chuyện chăm sóc trẻ em không là nghĩa vụ của gia đình hoặc
chăm sóc trẻ em không là nghĩa vụ của xã hội: ~(~a v ~b)

3. Ở đâu không có luật, ở đó không có tự do (John Locke). ~a → ~b


→ Nếu có tự do thì ở đó có luật: b → a
= Không có chuyện không có luật mà lại có tự do: ~ (~a^b)
= Có luật hoặc không có tự do a v ~b

4. Không hút thuốc lá – phổi khỏe quá


→ Nếu không hút thuốc lá thì phổi khỏe: ~a → b
= Nếu phổi không khỏe thì là do hút thuốc lá: ~b → a
= Không có chuyện không hút thuốc lá và phổi không khỏe: ~(~a ^ ~b)
= Hút thuốc lá hoặc là phổi khỏe: a v b

5. Không tốt nghiệp đại học ngành luật thì không thể trở thành luật sư ~a → ~b
→ Nếu trở thành luật sư thì tốt nghiệp đại học ngành luật: b → a
= Không có chuyện không tốt nghiệp đại học ngành luật mà lại trở thành luật sư:
~(~a^b)
= Tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc không thể trở thành luật sư: a v ~b

Bảng chân trị


Cách viết câu logic: Câu logic….
• Ký hiệu: → Suy ra, Vậy, phán đoán điều kiện
• Ký hiệu: ^ Và, vừa...vừa..., đồng thời, không những...mà còn...
• Ký hiệu: v: lựa chọn tuyệt đối
• Ký hiệu: v: lựa chọn tương đối
• Ký hiệu: =: Diễn giải ý nghĩa, suy diễn tương đương
• Muốn miêu tả chính xác một mệnh đề phức hợp được xây dựng từ nhiều mệnh đề,
người ta phải dùng dấu ngoặc để chỉ rõ thứ tự thực hiện các phép toán trong mệnh
đề đó.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Cách lập bảng chân trị
B1: Chuyển SL thành câu logic & Xác định số PĐ đơn.
B2: Xác định số dòng của bảng chân trị bằng công thức
2n.
(n bằng số phán đoán đơn trong suy luận). Số cột bằng số dấu logic & số lần xuất
hiện của các PĐ đơn.
B3: Ở PĐ đơn thứ nhất, chia số dòng thành hai phần bằng nhau, phần trên điền giá trị
Đ, phần dưới điền giá trị S. Phán đoán đơn thứ 2 chia đôi số dòng đã phân chia của
phán đoán đơn thứ nhất và điền tương tự,...
B4: Tính giá trị của các ô còn lại. Lưu ý: phép tính trong ngoặc đơn trong cùng làm
trước. Cột giá trị cuối cùng là cột đại diện.
B5: Nếu mọi dòng đúng, SL là quy luật logic (SL đúng) và ngược lại. Có bất kỳ
dòng nào sai, SL không là quy luật logic (SL sai).

Bài tập:
(2) Chàng trai: Nếu lấy anh em sẽ không khổ
Cô gái hỏi lại: Ý anh là, nếu không lấy anh em sẽ khổ phải không ?
Hỏi: cô gái có hiểu đúng ý chàng trai không?
→ “Nếu lấy anh em sẽ không khổ" = “Nếu không lấy anh em sẽ khổ"
P=lấy anh → ~P = không lấy anh
Q= em sẽ khổ → ~Q = em sẽ không khổ
Câu logic: (P → ~Q) ☰ ~P → Q

- 2n (n là số phán đoán đơn)


1 2 3 4 5 6 7 8 9
(P → ~ Q) ☰ (~ P → Q)

Đ S S Đ S S Đ Đ Đ
Đ Đ Đ S Đ S Đ Đ S
S Đ S Đ Đ Đ S Đ Đ
S Đ Đ S S Đ S S S

→ Cống thứ’´c khống phải là qứy lứạ^t logic.


⇒ Cố gái hiề'ứ sai ý chàng trai.
⇒ Hai phán đoán hoàn toàn không tương đương nhau

(3) Cô gái suy luận đúng hay sai?

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Hôm qua đi xem mắt, vừa ngồi xuống ghế, cô nàng đã hỏi:" Nhìn tướng anh chắc anh
giàu lắm nh 椃ऀ?"
Tôi cười gượng: "Hoá ra em biết xem tướng à?"
Cô nàng đáp ko cần nghĩ: “Đâu có. Em ch 椃ऀ không tin có người vừa xấu vừa nghèo
lại dám đi xem mắt thôi."
→ Tiền đề: xấu, tướng, xem mắt
Kết luận: anh giàu.
→ [(~((X ^ N)^M)) ^ M ^ X] → ~N
((không có chuyện xấu và nghèo và lại đi xem mắt) và em thấy anh đi xem mắt và anh
xấu cho nên em suy ra là anh không nghèo)
Hằng đẳng thức: (a → b) = ~ (a ^ ~b) ⇒ (X ^ N) → ~M (Kết luận: Nếu xấu và nghèo
thì không dám đi xem mắt) (cái màu đỏ vẫn có thể viết được theo phép kéo theo
nhưng không đúng bằng phép liên kết).
Để viết được như màu xanh lá: ~ (a ^ ~ b) = ~ ((X ^ N) ^ M) (Tức là: a= (X ^ N); ~ b=
M => b = ~ M)
=> (a → b) = (X ^ N) → ~ M
(~ X ^ ~ N) → M (nếu không xấu và không nghèo thì dám đi xem mắt) ? => chỉ được
hiểu theo cách xanh lá không được phép suy diễn, ai suy diễn sai ráng chịu.

(Ô 2 = 1+3; Ô 4 =2+5; Ô 7 = 4+8; Ô 9 = 7+10; Ô 11 = 9+12)


1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
[((X ^ N) → ~ M) ^ X ^ M] → ~ N

Đ Đ Đ S S Đ S Đ S Đ Đ S Đ
Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ S S Đ S Đ
Đ S S Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S
Đ S S Đ Đ S Đ Đ S S Đ Đ S
S S Đ Đ S Đ S S S Đ Đ S Đ
S S Đ Đ Đ S S S S S Đ S Đ
S S S Đ S Đ S S S Đ Đ Đ S
S S S Đ Đ S S S S S Đ Đ S

⇒ Cô gái suy luận đúng logic nhưng nội dung kết luận chưa chắc chính xác vì nội
dung của tiền đề chưa chắc đúng.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Bài tập 4: Nếu để trẻ em ở nhà một mình và đứa trẻ đang đói thì nó sẽ tìm bánh hoặc
ăn hết kẹo. Nếu nó đi tìm bánh thì nó cũng ăn hết kẹo. Đứa trẻ đã bị để ở nhà một
mình. Nhưng kẹo không bị ăn hết. Vậy thì nó đã không đói.
([(a ^ b) → (c ^ d)] ^ (c → d) ^ a ^ ~d) → ~b
Xem xét các công thức sau:
a. (p v q v r) = (~ r ^ ~ q ^ ~ p) với p = s, q = s, r = đ
- (s v s v đ) = (s ^ đ ^
đ) Đ = S
⇒ Sai

b. (p → (q v ~r)) = ((~ p ^ r) v (q ^ ~ r)) với q = đ, r = s.


⇔ (p → đ) = (~ p ^ s) v đ
⇔ (p → đ) = (s v đ)
⇔Đ=Đ
⇒ Đúng

c. ((p ^ q) → r) = (~ r → ( ~ p v ~ q)) với p = đ, r = s.


⇔ (? → s) = (đ → (s v ?))
Vì không có giá trị của q nên chia 2 trường hợp:
- TH1 (q = đ): S = S ⇒ Công thức Đúng
- TH2 (q = s): Đ = Đ ⇒ Công thức Đúng
⇒ Dù q có giá trị nào thì công thức vẫn Đúng.
d. ((p → q) ^ (q → r)) → (~ r → ~p)

❖ Tam đoạn luận điều kiện


Trong logic mệnh đề có những quy tắc từ hai mệnh đề đã cho, được gọi là hai tiền đề,
suy luận ra một mệnh đề khác, được gọi là kết đề. Chúng ta có những tam đoạn luận.
Có hai quy tắc đặc biệt quan trọng:
● Quy tắc modus ponens (PP khẳng định)
Nếu mệnh đề a ⇒ b có giá trị đúng đồng thời mệnh đề a có giá trị đúng thì mệnh đề b
cũng có giá trị đúng. Đây là quy tắc rút ra kết luận từ phán đoán khẳng định.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


trường hợp vi phạm quy tắc: a → b mà biết về b lại vội vàng kết
luận về a thì đây gọi là suy luận sai.
VD: Nếu trời mưa thì đường ướt. Do trời mưa tôi kết luận đường ướt => chắc
chắn suy luận đúng.
Một số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3. Vì số này chia hết cho 9 nên tôi chắc
chắn chia hết cho 3 ⇒ suy luận đúng.
Nghĩa là: [(a → b) ^ a] → b
VD:
~a → b
~a

● Quy tắc modus tollens (PP phủ định)


Nếu mệnh đề a ⇒ b có giá trị đúng đồng thời mệnh đề ~b có giá trị đúng thì
mệnh đề ~a cũng có giá trị đúng. Đây là quy tắc rút ra kết luận từ phán đoán
phủ định.

VD: Nếu trời mưa thì đường ướt. Mà em thấy đường không ướt thì kết luận
trời không mưa. => suy luận đúng.
+ Còn nếu trời không mưa, em kết luận đường không ướt => suy luận sai vì
vẫn có thể ướt do triều cường.
Chia hết cho 9 thì chia hết cho 3. Cho nên không chia hết cho 3 thì không chia
hết cho 9 => suy luận đúng.
+ Còn nếu số không chia hết cho 9 thì không chia hết cho 3 => suy luận sai vì
6 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9.
Nghĩa là: [(a → b) ~ b] → ~ a

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Khẳng định Phủ định

Nếu trời mưa thì đường ướt, Nếu trời mưa thì đường ướt,

trời mưa đường không ướt


—--------------------------------------------- —-------------------------------------
Đường ướt Trời không mưa
a→~b ~a→~b a→~b ~a→~b
a ~a b
b
~b ~b

~a a

Dùng bảng chân trị hoặc modus ponens – Modus tollens xem xét tính đúng
– sai của suy luận:

(1) Nếu bạn yêu hai người cùng một lúc, thì tôi khuyên bạn hãy chọn người thứ
hai. Nếu người thứ nhất đủ hoàn hảo thì bạn sẽ không để ý đến người thứ hai
đâu. Mà bạn đã để ý người thứ hai. Vậy, chắc chắn người thứ nhất không
hoàn hảo. Tin tôi đi.
a → ~b = b → ~a
b b

~a ~a
⇒ đúng theo phương pháp phủ định và khẳng định

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


(2) Nếu không có di chúc thì áp dụng thừa kế theo pháp luật. Mà 5 Bưởi có di chúc
để lại. Vậy, chắc chắn là không áp dụng thừa kế theo pháp luật.
~a → b = ~b → a
a a

~b ~b

VỀ NHÀ LÀM TIẾP


Nhớ những cấu trúc đặc biệt
Thông thường kết luận nằm ở cuối, có một số trường hợp nằm ở không cuối nên
khi cấu trúc hoá nhớ lưu ý, tuy là ẩn về mặt ngôn ngữ nhưng cấu trúc nhớ đưa
về đúng dạng….

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


SUY LUẬN

SUY LUẬN DIỄN DỊCH TRỰC TIẾP TỪ 1 PĐ ĐƠN


Từ cái chung kết luận được cái riêng

❖ Phép đổi chỗ (đảo ngược PĐ) → Dạng O không áp dụng được
- Tiền đề và kết luận cùng chất.
S của tiền đề là P của kết
luận. P của tiền đề là S của
kết luận.
Ví dụ:
a. Một số hoa là vật có màu đỏ
→ Mọ‘t sỗ´ vật có màu đỏ là hoa. (Dạng O không thể thực hiện được phép
đổi chỗ)
b. Người tử tù không là người chưa thành niên.
→ Người chưa thành niên không là người tử tù.
c. Sinh viên lớp này là người chăm chỉ.
→ Một số người chăm ch 椃ऀ là sinh viên lớp này.

- Quy tắc: hạn từ nào có ngoại diên không đầy đủ ở tiền đề, thì không được có
ngoại diên đầy đủ ở kết luận. (nghĩa là trên tiền đề dấu “-” thì kết luận là “-”,
còn tiền đề “+” thì dưới có thể “-” hoặc “+”)

VD: Mọi tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội (“-”).
→ Vạ^y, mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội (“+”) là tội pftạm. → Vi pftạm quy tắc
→ Sứ’'a lại: Một số hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm.
- Lưu ý: Trong một phán đoán có 4 thành phần: lượng từ, chủ từ, vị từ, hệ từ.
Hai thành phần không thể hoán đổi vị trí là lượng từ (đứng đầu câu), hệ từ
(đứng giữa để kết nối chủ từ S và vị từ P). → Chỉ có S và P mới được đổi chỗ.
+ Chất của hai PĐ tiền đề và kết luận giống nhau (trên khẳng định thì dưới
cũng khẳng định, tương tự với phủ định.
Tại sao dạng O không được phép thực hiện phép đổi chỗ?
VD: Một số phụ nữ mang thai không là người chịu án tử hình
→ Không đổi chỗ được vì O là S -, P + nếu đổi chỗ thì: (1) tuân thủ quy tắc thì
sai hình thức, (2) tuân thủ hình thức thì vi phạm quy tắc.

❖ Phép đổi chất (chuyển hóa phán đoán)


S là P ⇔ S không phải là không P
VD: Bài thơ này hay → Bài tho’ này không phải là không hay.
VD: Không cá nào không sống dưới nước → Tất cả cá đều sống dưới nước.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


S kftông pftải là P ⇔ S là không P
VD: Một số máy bay không phải là máy bay có ngựờ`i lái → Một số máy bay là
máy bay không người lái.
- Tiền đề khẳng định thì kết luận phải phủ định hoặc Tiền đề phủ định thì
kết luận chất phải khẳng định.
- Kết luận là phán đoán đơn khác chất, S của KL cùng lượng, đồng nhất với
S tiền đề, P của kết luận là khái niệm mâu thuẫn với P của tiền đề:
VD: Mọi người là sinh vật phải chết.
→ Vậ‘y, mọi ngu’o’`i không là sinh vật bất tử.
SV lớp này là người chăm chỉ.
→ SV lớp này không là người lười biếng / không là người không chăm ch 椃ऀ.
Văn bản pháp luật là văn bản phải tuân thủ hiến pháp.
→ Văn bản pháp luật không là văn bản phải tuân thủ hiến pháp (văn bản vi
hiến).

❖ Phép vừa đổi chất vừa đổi chỗ (đối lập vị từ) → Dạng I không áp dụng được
- PĐ kết luận khác về chất với PĐ tiền đề, S trong PĐ kết luận mâu thuẫn với
P trong PĐ tiền đề, P của PĐ kết luận là S trong PĐ tiền đề.
VD: Một số luật sư không là người tốt nghiệp ĐH Luật.
→ M ọ ^t số´ người không tốt nghiệp ĐH Luật là Luật sư.
Một số bị cáo không là người có tội.
→ Mọ^t số´ người vô tội là bị cáo.

- Các bước suy luận đặt đối lập vị từ:


TIỀN ĐỀ (Đối tượng chịu án tử hình là người thành niên).
→ ĐỔI CHẤT (Đối tượng chịu án tử hình không là người không thành niên/
người dưới 18 tuổi).
→ ĐỔI CHỖ (Một số) Người dưới 18 tuổi không là đối tượng chịu án tử hình).
Tại sao dạng I không áp dụng được??
→ Vì nếu tiền đề là I thì đổi chất thành dạng O mà dạng O không được đổi
chỗ.
- Lưu ý: Với một phán đoán đơn ta rút ra tối đa 4 kết luận đúng logic: hình
vuông logic (nếu toàn thể đúng thì bộ phận chắc chắn đúng), phép đổi chỗ,
phép đổi chất, phép vừa đổi chỗ vừa đổi chất; tối thiểu 2 kết luận đúng: dạng I
chỉ dùng đổi chỗ, đổi chất;...

❖ BÀI TẬP:
1. Mọi thông tin trên Thông tấn xã Việt Nam là thông tin có thật.
→ Đổi chất: Mọi thông tin trên TTXVN không là thông tin không có thật.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


→ Đổi chỗ: Một số thông tin có thật là thông tin trên TTXVN.
→ Đổi chỗ đổi chất: (Một số/ Mọi) thông tin không có thật không là thông tin trên
TTXVN.

2. Áo sơ mi trong cửa hàng này là hàng giảm giá.


→ Đổi chất: Áo sơ mi trong cửa hàng này không là hàng không giảm giá.
→ Đổi chỗ: Một số hàng giảm giá là áo sơ mi trong cửa hàng này.
→ ĐCĐC: (Mọi/ Một số) hàng không giảm giá không là áo sơ mi trong cửa hàng
này.
→ Hình vứống logic: M ọ ^t số´ áo sơ mi trong cửa hàng này là hàng giảm giá. (A đúng
→ I đúng)

3. Một số Radio sản xuất sau năm 1975 là máy móc không có chức năng ghi âm
(Dạng I nên không đổi được Chất + Chỗ)
→ Đổi chất: Một số Radio sản xuất sau năm 1975 không là máy móc có chức năng
ghi âm.
→ Đổi chỗ: Một số máy móc không có chức năng ghi âm là Radio sản xuất sau năm
1975.

4. Mọi tử tù không là người chưa thành niên.


→ Đổi Chất: Mọi tử tù là người thành niên.
→ Đổi Chỗ: Mọi/ Một số người chưa thành niên không là tử tù.
→ ĐCĐC: Một số người thành niên là tử tù. (Không dùng “mọi”)
→ Hình vứống: M ọ ^t số´ tử tù không là người chưa thành niên.

5. Một số VBQPPL là VB tuân thủ HP. (Dạng I)


→ Đổi Chỗ: Một số VB tuân thủ HP là VBQPPL.
→ Đổi Chất: Một số VBQPPL không là VB không tuân thủ HP.

6. Người chưa đủ 6 tuổi là người không có năng lực hành vi dân sự. (tự làm nha)

7. Một số người thành niên là người mất năng lực hành vi dân sự.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


8. Người dưới 18 tuổi không là đối tượng phải chịu án tử hình.

9. Có bị cáo không là người thành niên.

10. Không luật sư nào không tốt nghiệp đại học ngành luật.

11. Đa số đại biểu quốc hội là người am hiểu pháp luật.

12. Người dạy học ở bậc phổ thông không là lao động chân tay.

13. "Đa phần bị cáo là người thành niên" những KL nào đúng? (dạng I)
→ Chố´: Mọ^t số´ ngứ’o’`i thành niền là bị cáo.
→ Châ´t: Mọ^t số´ bị cáo khống là ngứ’o’`i chứ’a thành niền.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


TAM ĐOẠN LUẬN
(Tam đoạn luận lựa chọn có thể dùng bảng chân trị để xử lý)

I. TAM ĐOẠN LUẬN ĐƠN


Suy luận gồm 3 PĐ đơn.
B1: Tìm ra kết luận (Vậy).
B2: Đầu kết luận là T, sau kết luận là Đ
B3: Từ còn lại là M.

VD: Tử tù không là người vị thành niên.


Tử tù là kẻ phạm tội.
Vậy, kẻ phạm tội không là người vị thành niên.
→ Một PĐ đơn có 2 hạn từ, mà mỗi hạn từ được lặp lại 1 lần. Vậy số lượng hạn
từ thực tế trong VD là 3: kẻ phạm tội, người vị thành niên, tử tù.
- Hạn từ đầu tiên trong KL (kẻ phạm tội): TIỂU TỪ - S (T)
- Hạn từ thứ hai trong KL (người vị thành niên): ĐẠI TỪ - P (Đ)
- Hạn từ còn lại (tử tù): TRUNG TỪ - M
+ Tiền đề chứa Đ: Đại tiền đề
+ Tiền đề chứa S: Tiểu tiền đề
→ Sứy ra KL

VD: suy luận tam đoạn luận vì có 3 PĐ đơn : 1 PĐ làm kết luận, 2 PĐ tiền đề.
Mọi người đều phải chết. (Phán đoán là đại tiền đề vì chứa Đ - chết)
Aristotle là người. (Phán đoán là tiểu tiền đề vì chứa T)
Vậy, Aristotle phải chết. (PĐ là kết luận)
→ T (Aristotle), Đ (chết), M (người).

VD: Vi phạm PL là hành vi có lỗi. (Phán đoán là đại tiền đề vì chứa Đ)


Hành vi có lỗi không là hành vi của người tâm thần. (Phán đoán là tiểu
tiền đề vì chứa T)
Vậy, hành vi của người tâm thần không VPPL. (PĐ là kết luận)
→ T (hành vi của người tâm thần), Đ (vi phạm PL), M (hành vi có lỗi).

VD: Mọi VBPL đều tuân thủ hiến pháp. (Phán đoán là đại tiền đề vì chứa Đ)
VB này không tuân thủ hiến pháp. (Phán đoán là tiểu tiền đề vì chứa T)
Vậy, văn bản này không phải là VBPL. (PĐ là kết luận)
→ T (VB này), Đ (VBPL), M (tuân thủ hiến pháp)

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


VD: Truy tố là nhằm đưa bị can ra xét xử. Truy tố là hđ tố tụng. Vậy, một số
hoạt động tố tụng …..

→ Mẹo ghi nhớ: nối dài đường của M \ | | / (cổ áo): Mỗi loại hình có 3 đoạn thẳng -
3 phán đoán. Các dạng đều giống nhau kết luận là T đầu Đ cuối. Sự phân biệt ở trung
từ M.
+ Suy luận hình 1: M là chủ từ trong phán đoán đại tiền đề và là thuộc
từ trong phán đoán tiểu tiền đề.
+ Suy luận hình 2: M là thuộc từ trong 2 phán đoán tiền đề.
+ Suy luận hình 3: M là chủ từ trong 2 PĐ tiền đề.
+ M là thuộc từ trong phán đoán tiểu tiền đề và là chủ từ trong phán đoán
đại
tiền đề

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


B1: Gạch 3 gạch ngang.
B2: Tìm T, Đ, M
→ T (hoạt động tố tụng), Đ (nhằm đưa bị can ra xét xử), M (truy tố).
B3: Suy ra: suy luận hình thứ 3.

→ T (Bộ luật HS), Đ (tuân theo hiến pháp), M (Mọi VBPL)


→ Sứy lứạ^n hình số´ 1.
Bài tập: TĐL sau thuộc loại hình nào?
a) Mọi ng đều phải chết. SV lớp này là người. Vậy, sinh viên lớp này phải chết.

b) Giết người là Hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là
hành vi cần bị trừng trị. Vậy, hành vi cần bị trừng trị có giết người.

c) Ca sĩ thường hát hay. Tôi hát hay. Vậy, tôi là ca sĩ.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


d) Tử tù là kẻ phạm tội. Tử tù ko là người VTN. Vậy, kẻ PT không là người VTN.

II. CÁC QUY TẮC CHUNG CỦA TAM ĐOẠN LUẬN ĐƠN:
- Một TĐL đơn chỉ đúng khi thoả mãn hết các nguyên tắc này:
A. Đối với hạn từ:

1. QUY TẮC 1: Ch 椃ऀ được phép có 3 hạn từ:


- Vi phạm quy tắc này tạo ra những biến tướng mà người ta gọi là ngụy
biện.
Lưu ý: có 1 số tài liệu coi Suy luận nhiều hơn 3 hạn từ không phải là TĐL đơn.
Lưu ý quan điểm về TĐL đơn:
- Cách hiểu 1: TĐL đơn chỉ có 3 hạn từ. → Suy luận có hơn 3 hạn
từ không phải TĐL đơn ⇒ Áp dụng.
- Cách hiểu 2: TĐL đơn có thể có nhiều hơn 3 hạn từ và đó là một suy
luận sai logic.
VD:
01. Tôi viết Blog. Blog của tôi nổi tiếng. Vậy, tôi nổi tiếng.
→ Người phát biểu cố tình sử dụng các khái niệm gần gũi nhau, na ná nhau nhưng
không đồng nhất với nhau.

02. Viên chức ngoại giao không (hệ từ) chịu chế tài của pháp luật nước sở
tại. Ông Aristotle là nhân viên ngoại giao. Ông Aristotle không chịu chế tài
của pháp luật nước sở tại.
→ Người phát biểu cố tình sử dụng các khái niệm gần gũi nhau, na ná nhau nhưng
không đồng nhất với nhau.

03. Chất cay làm cho người ta say xỉn. Tương ớt là chất cay. Vậy, tương
ớt làm cho người ta say xỉn. (đếm dưới góc độ của luật đồng nhất)
→ Các khái niệm khác nhau nhưng được diễn đạt bằng hình thức ngôn ngữ giống hệt
nhau.

04. Vật chất tồn tại vĩnh viễn. Cái bánh mì này là vật chất. Vậy, cái bánh mì
này tồn tại vĩnh viễn. (đếm dưới góc độ của triết học)
→ Các khái niệm khác nhau nhưng được diễn đạt bằng hình thức ngôn ngữ giống hệt
nhau.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


2. QUY TẮC 2: Trung từ phải có ngoại diên ít nhất một lần đầy đủ
( M xuất hiện 2 lần nhưng phải có ít nhất 1 lần M+, xuất hiện M+ ở đại tiền đề hay
tiểu tiền đề cũng được).
- Cách xét dấu của trung từ M: Dựa vào dấu của thuộc từ và chủ từ
trong các Phán đoán tiền đề
- M+ với “Mọi/ không là”.
VD: Một số kẻ phạm tội (M) là người chưa TN (P).
Tử tù (S) là kẻ phạm tội. Vậy, có một số tử tù là
người chưa TN.
→ sứy lứạ^n vi phạm ngứyền tắc do M (không chu
diên).

VD: Toàn thể sinh viên K35 có mặt ở đây. Nam là


sinh viên K35. Vậy, Nam có mặt ở đây.
→ sứy lứạ^n không vi phạm nguyên tắc liên quan
tới M.

3. QUY TẮC 3: Ngoại diên của T hoặc Đ ở TĐ mang dấu trừ thì ngoại diên
của chúng ở KL cũng phải trừ theo. (Ngoại diên của tiểu từ hoặc đại từ ở Tiền
đề không chu diên thì kết luận không chu diên, còn trên + thì dưới +/- đều
được).

VD: Kẻ xu nịnh ko là người tự trọng. Ông X là người


tự trọng. Vậy, ông X ko là kẻ xu nịnh.
→ Sứy lứạ^n khống vi phạm qứy tắc.

VD: Mọi văn bản pháp luật đều tuân theo hiến pháp. Bộ
luật hình sự là văn bản pháp luật. Vậy, bộ luật hình sự
tuân theo hiến pháp

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


→ Sứy lứạ^n khống vi phạm qứy tắc.

VD: Làm thơ là hoạt động nghệ thuật. Làm thơ cũng là
lao động. Vậy lao động là hoạt động nghệ thuật.
→ Sứy lứạ^n vi phạm qứy tắc do T.

4. Quy tắc 4: Nếu hai tiền đề là phán đoán phủ định thì không thể rút ra kết
luận.
5. Quy tắc 5: Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định thì kết luận phải
là phán đoán phủ định.
6. Quy tắc 6: Nếu hai tiền đề là phán đoán riêng thì không thể rút ra kết luận.
7. Quy tắc 7: Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán riêng thì kết luận phải là
phán đoán riêng.

⇒ Học gộp: Nếu 1 trong 2 tiền đề là PĐ riêng hoặc phủ định thì kết luận phải tương
ứng.
Lưu ý: nếu cho rằng không phải TĐL thì liệt kê được đủ số lượng hạn từ
VD:
1. Mọi người đều phải chết. Gà không là người. Vậy gà không
chết. M+
→ Suy luận vi phạm nguyên tắc do Đ Đ-

T+
M+
2. Mọi người đều phải chết. Gà không là người. Vậy gà chết. T+
Đ
→ Suy luận vi phạm nguyên tắc nếu một trong 2 phán đoán M
là phủ định thì kết luận phải phủ định. +
Đ-

3. Vợ tôi là phụ nữ. Em là phụ nữ. Vậy, em là vợ tôi.


T+
M+
T+ M-
Đ- M-

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


→ Sứy lứạ^n vi phạm ngứyền
tắc
do M không chu diên.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


4. Napoleon nói “Đa số người gác cổng là chiến binh. Một số chiến binh hèn
nhát”. Có người suy ra: Vậy, một số người gác cổng là hèn nhát.

5. Hành vi của người tâm thần không vi phạm pháp luật (KL) bởi vì vi phạm pháp luật
là hành vi có lỗi mà hành vi có lỗi không là hành vi của người tâm thần.

Đ+ → Suy luận vi phạm nguyên tắc do Đ


M-

M+
T+
6. Người chưa đủ 06 tuổi không có năng lực hành vi dân sự.
T+ Người này không có năng lực hành vi dân sự. Vậy, người
Đ- này là người chưa đủ 06 tuổi.

7. Napoleon nói “Đàn ông thống trị thế giới. Đàn bà thống trị đàn ông”. Từ
đây có người suy ra: Đàn bà thống trị thế giới.

8. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền nhân thân. Quyền nhân thân là
quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân. Vậy, trong số quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân
có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


9. Không cư dân Pennsylvania nào không là cư dân California. Mọi cư dân Scranton
đều là cư dân Pennsylvania. Do đó, không cư dân Scranton nào là cư dân California.
“Không cư dân Pennsylvania nào không là cư dân California” → Mọi cứ’ dân P là
cứ’
dân C.
“không cư dân Scranton nào là cư dân
California”→ Mọi cư dân S không là c.dân C.
M+ Đ-
→ Suy luận vi phạm nguyên tắc do Đ.

T+ M-

T+ Đ+

10. Ngựa vằn là động vật ăn cỏ. Sư tử (là động vật) ăn thịt động vật ăn cỏ. Vậy, sư tử
(là động vật) ăn thịt ngựa vằn.
→ sai do sứy lứạ^t có 5 hạn từ.

11. Kenneth Roth, người đứng đầu tổ chức nhân quyền Human Rights Watch, viết
trên Twitter: “Mọi tên độc tài đều giữ lấy quyền lực cho đến khi không giữ nổi nữa”.
Được biết, tổng thống Libya Muammar Gaddafi là tên độc tài. Suy ra, tổng thống
Libya Muammar Gaddafi sẽ giữ lấy quyền lực cho đến khi không giữ nổi nữa. Và,
do đó, nhân dân Libya phải chiến đấu đến cùng để giành lấy chính quyền từ tay tên
độc tài này.

12. Mọi SL đúng đắn đều có sức thuyết phục. Không một sự ngụy biện nào có
sức thuyết phục. Vậy, không một sự ngụy biện nào là sự suy luận đúng đắn.

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


13. Sinh viên A học logic tại nhà. Một băng cướp xô cửa xông vào, tướng cướp hỏi:
Mày có phải là người không? A bình tĩnh đáp: Dạ em là người. Vậy mày phải chết.
Nói đoạn, một trong các tên cướp vung mã tấu lên để lấy mạng A. A thắc mắc: Tại
sao khi không các anh lại buộc em phải chết? Tướng cướp hùng hổ: Đừng có lôi thôi,
vì mọi người đều phải chết! Sau một hồi nghe A giải thích, tướng cướp nói: Chà logic
học hay hè!. SL của tướng cướp là:
a) Đúng quy tắc chung của TĐL đơn
b) Có tiền đề sai T+ M-
c) Cả a,b đều đúng.
d) Cả a, b đều sai.
→ Kiến thức tư duy: Trong một tiến trình tư duy, nếu đã M+ Đ-
chọn đối tượng nào để tư duy thì phải ổn định đối tượng
đấy trong toàn bộ quá trình. T+ Đ-
→ “Mọi người đều phải chết”: chết tự nhiên.
còn “mày (A) phải chết”: đánh tráo, thể hiện khái niệm bị
giết.
(mày = em: tuy khác hình thức nhưng cùng bản chất)
⇒ Vi phạm quy luật đồng nhất: đánh tráo khái niệm
- Góc độ suy luận: sai vì có 4 hạn từ: mày, chết, mọi người, người.

14. Vận chuyển trái phép chất ma tuý là có hành vi trái pháp luật. Nam vận
chuyển chất ma tuý. Vậy, Nam có hành vi vi phạm pháp luật.
a) Sai do có 4 hạn từ
b) Sai do M hai lần không chu diên
c) Cả a,b đều sai. → có 5 hạn từ.

15. “Đảng viên có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Tôi không phải
Đảng viên vì thế tôi không có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình.” Suy
luận này:
A. Sai do T tiền đề không chu diên mà T kết luận chu diên.
B. Sai do Đ tiền đề không chu diên mà Đ kết luận chu diên.
C. Đúng quy tắc logic.
D. Suy luận sai vì M hai lần không chu diên.

16. Xét tính đúng sai của các suy luận sau: (không thi)
• Hình I dạng AIE
• Hình 2 dạng EIO
• Hình 3 dạng IAO
• Hình 4 dạng AI0

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)


Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)
Bài thi cuối kỳ:
- Ký hiệu v có thể ghi thêm (tuyển lỏng) hay (tuyển chặt) để cô nhận diện.
- Đề thi có nhiều dạng: vd bốc Đại tiền đề suy luận đổi chất, đổi chỗ,
đổi chất + chỗ. Hoặc mô hình hoá các khái niệm (dựa trên kiến thức khái
niệm: phân tách ngoại diên.
VD: Vận chuyển chất ma tuý - Hành vi trái PL - Hành vi vi phạm PL - vận chuyển trái
phép chất ma tuý.

- Chương I (bỏ)
- Chương II: Quy luật cơ bản của tư duy: 1 dạng câu hỏi:
+ Một tư tưởng hoặc tình huống → xác định tính logic dưới góc độ các
quy luật. (3 quy luật: đồng nhất, cấm mâu thuẫn = triệt tam, lý do đầy đủ). Có
thể chọn 1 trong 2 quy luật để giải thích. VD: Quy luật đồng nhất thì tư
tưởng sai vì từ hiện tượng ngta quy về bản chất or Quy luật lý do đầy đủ yêu
cầu muốn kết luận phải chứng minh mqh nhân quả, sự kiện có thật or Cấm
mâu thuẫn thì phải chỉ rõ ra “A” và “Không A”.
+ Nếu tư tưởng đúng logic thì không cần giải thích → ghi “tư tưởng đúng”
- Chương III: Khái niệm
+ Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm.
+ Xác định lỗi của định nghĩa.
+ Mở rộng hoặc thu hẹp khái niệm (chú ý các khái niệm về luật)
- Phán đoán đơn + Tam đoạn luận đơn
+ Suy luận theo hình vuông logic, đổi chỗ, đổi chất, đổi chỗ + chất.
+ Suy luận trực tiếp từ 1 tiền đề đơn với 4 phép đã học (lưu ý: các lưu ý
đã cho)
+ TĐL đơn:
- Phán đoán phức + Suy luận phức
+ Có thể có câu hỏi các PĐ tương đương.
+ Thực hiện suy luận với 1 số quy tắc TĐL điều kiện, bảng chân trị
- Ngụy biện (tự đọc) lồng vào quy luật tư duy rồi

Downloaded by NG?C ?I?P TR?N (tranthithanhhuyen1411@gmail.com)

You might also like