Professional Documents
Culture Documents
Ly Thuyet Logic Hoc
Ly Thuyet Logic Hoc
Ly Thuyet Logic Hoc
Logic học (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
b) Yêu cầu 2: Không đồng nhất giữa hiện tượng và bản chất (về mặt
khoa học)
Hiện tượng không được coi là cơ sở để kết luận cho bản chất vì khoa
học cần tư duy cẩn trọng, tuyệt đối chính xác.
Lưu ý: tất cả những yếu tố tư duy nhanh theo kiểu kinh nghiệm nhìn
dưới góc độ logic hình thức thì đều vi phạm vì đang đồng nhất giữa hiện
tượng và bản chất.
Ví dụ:
Cha nào con nấy
Đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng toang hoang cửa nhà.
→ kh phải lúc nào cũng đúng, khoa học cần sự tuyệt đối chính xác.
"Nếu hiện tượng và bản chất của sự vật là nhất trí với nhau thì tất thảy
khoa học sẽ trở nên thừa" - (C.Mác)
Nguyên tắc:
- Hiện tượng giống, bản chất khác: PHÂN TÁCH
- Hiện tượng khác, bản chất giống: ĐỒNG NHẤT
→ Cơ sở đồng nhất hay phân tách: Bản chất của sự vật, hiện tượng.
Tình huống:
Có một ông vua nằm mơ có người nhổ hết răng của ông ta đi. Khi tỉnh dậy, ông
ta đòi các cận thần đến giải mộng. Tể tướng nói: "Cả nhà bệ hạ sẽ chết trước bệ
hạ". Nhà vua giận dữ, giết chết tể tướng. Sau đó vua lại gọi A-van-ti đến giải
mộng. A-van-ti nói: "Bệ hạ sẽ trường thọ hơn hết thảy mọi người trong gia
quyến". Vua vui vẻ hẳn lên, thưởng cho A-van-ti một áo gấm.
→ Ông vua vi phạm nguyên lý đồng nhất.
Có diễn giả nói: "Hình như trên đời có luật bù trừ. Người ta bị mù một mắt thì
mắt kia sẽ tinh hơn. Bị điếc một tai thì tai kia sẽ nghe rõ hơn,..." Nghe vậy, có
thính giả kêu lên: "Rất đúng, tôi cũng thấy rằng nếu một người cụt chân thì y
như rằng chân kia sẽ dài hơn."
→ Người thính giả là người nói chân lý, không cãi được tuy nhiên người diễn
giả nói về "luật bù trừ": mắt kia tinh hơn mắt người bình thường, tai kia nghe
rõ hơn tai người bình thường, còn người thính giả lại nói về "sự thật": chân kia
dài hơn chân cụt, chứ không dài hơn người bình thường.
c) Yêu cầu 3: Không được đánh tráo tư tưởng, khái niệm, đối tượng.
→ Trong 1 quá trình tư duy: phải tư duy về đối tượng theo một ý nghĩa
thống nhất và giữ nguyên ý nghĩa đấy trong toàn bộ quá trình tư duy.
Không cố tình sử dụng nhập nhằng các nghĩa với nhau.
- Cơ sở của thao tác đánh tráo: hai khái niệm có vỏ hình thức đồng
nhất hoặc gần như đồng nhất với nhau.
- Hệ quả: cố tình làm người khác nhận thức sai tư tưởng ban đầu.
Tình huống:
Tôi đã nhiều lần đặt câu hỏi cho các lớp học khi tham gia giảng bài ở đó rằng
tại sao lại phê phán việc chạy chức chạy quyền. Trên thế giới này chạy chức
chạy quyền nhiều chứ (?!). Obama phải "chạy" vào Nhà Trắng, Putin phải
"chạy" vào Nhà Đỏ thì việc chạy vào chức, quyền của Việt Nam cũng là dễ
hiểu.
→ "Chạy chứ’´c chạy qứyề`n": hố´i l ộ ^
→ "chạy": hoạt động tranh cử
Đến Đường Tăng đi lấy kinh cũng phải hối lộ, bước chân sang nước Phật đã
phải hối lộ nên chuyện hối lộ xảy ra ngày nay là chuyện đương nhiên.
→ Đây là chuyện do tác giả Ngô Thừa Ân sáng tác, là hư cấu nên không thể
làm cơ sở để suy ra việc hối lộ ngày nay.
d) Yêu cầu 4: Ý nghĩa, tư tưởng tái tạo phải đồng nhất (về mặt bản chất)
với ý nghĩa, tư tưởng ban đầu.
→ KHÔNG: thêm, bớt, cắt xén, thay đổi vị trí từ câu chữ → không làm
thay đổi bản chất.
e) Yêu cầu 5: Câu chữ dùng để diễn đạt phải phản ánh tuyệt đối chính
xác nội dung tư tưởng.
Một hình thức ngôn ngữ chỉ được phép thể hiện một nội dung.
→ Cần thận trọng kiểm tra để đảm bảo một hình thức ngôn ngữ xác định
chỉ dung chứa một nội dung ngữ nghĩa duy nhất.
Phân tích tình huống
"Khoản 3, Điều 664, chương 7 của Đạo luật sửa đối Maine quy định
người lao động sẽ không được hưởng lương tăng ca khi thực hiện các
công việc sau: "Việc đóng hộp (1), xử lý (2), bảo quản (3), làm đông (4),
làm khô (5), tiếp thị (6), lưu trữ (7), đóng gói để vận chuyển (8) hoặc
phân phối các sản phẩm (9): a) Nông sản tươi sống; b) Thịt và cá tươi
sống; c) Thực phẩm dễ hư hỏng".
Kevin O'Connor, tài xế phân phối mặt hàng sữa cho công ty sữa
Oakhurst ở bang Maine nhận thấy mình không được công ty trả lương
gấp 1,5 lần cho những ngày làm thêm giờ, trong khi nhiều ca làm thêm
lên tới 10-12 hoặc thậm chí 14 tiếng một ngày.
Số (9) có 2 cách hiểu:
9.1 : việc đóng gói để vận chuyển và việc phân phối các sản phẩm tách
biệt nhau.
9.2 : đóng gói để vận chuyển hoặc đóng gói để phân phối.
a. Nếu là tài xế thì nên lập luận như thế nào để bảo quản quyền lợi của
mình? → Theo luật quy định thì việc "đóng gói" cho mục đích vận
chuyển và "đóng gói" cho mục đích phân phối.
Tài xế phải giải thích việc mình làm không nằm trong danh sách trên.
Giải thích theo 9.2
b. Nếu là ông chủ hãng sữa Oakhurst thì lập luận như thế nào để không
phải bồi thường tiền cho tài xế? → Theo luật quy định thì việc "đóng
gói" cho mục đích vận chuyển và việc phân phối các sản phẩm là 2
việc không được hưởng lương tăng ca.
Việc phân phối tách biệt với việc đóng gói để vận chuyển → việc tài xế
làm nằm trong danh sách trên
c. Nếu là thẩm phán thì phán quyết cuối cùng là như thế nào? → Giống Bộ
luật Lao động, nên sẽ bảo vệ người lao động nên tài xế sẽ thắng.
II. QUY LUẬT CẤM MÂU THUẪN (Quy luật phi mâu thuẫn)
Mâu thuẫn = Mâu + Thuẫn.
Mâu thuẫn (nói chung) là sự tồn tại song song của các mặt đối lập trong bản thân sự
vật hoặc các sự vật với nhau.
Logic hình thức chỉ xem xét mâu thuẫn logic, tức những mâu thuẫn bên trong tư
tưởng, mâu thuẫn của quá trình nhận thức. (bên trong tư tưởng của một người, không
liên quan tới bên ngoài).
Ví dụ: A nói “Mặt trời mọc ở đằng Đông”, B thì khăng khăng cho rằng “Mặt trời mọc
ở đằng tây” → không phải mâu thuẫn logic. Nếu trong đầu ai đó vẫn đang nhất quyết
một tư tưởng, cho dù nó có vô lý thì đó cũng không phải là mâu thuẫn logic.
Nội dung nào thể hiện mâu thuẫn logic?
1 Đêm qua trong lúc ngủ say tôi mơ thấy tên trộm rón rén đi vào nhà.
2 Đêm qua trong lúc ngủ say tôi thấy tên trộm rón rén đi vào nhà.
→ k có cơ sở để biết cái nào đúng, cái nào sai, nếu cả 2 cùng đúng là mâu thuẫn
logic 3 Ông nói gà, Bà nói vịt.
→ k là mâứ thứâ´n logic.
1. Khái niệm:
- Hai phán đoán mâu thuẫn nhau phản ánh cùng một đối tượng trong cùng
một thời gian và cùng một mối quan hệ thì không thể đồng thời đúng.
+ Không thể có chuyện tư tưởng A và tư tưởng không A đồng thời
đúng:
~ (A ៱ 〜 A) 〜
(2) Trong một kỳ họp quốc hội, một vị đại biểu nọ, sau khi bị chỉ trích
vì đã thất hứa quá nhiều, đã phát biểu một câu như sau: "Tôi xin hứa
với quốc hội từ nay trở về sau tôi sẽ không hứa nữa. Tôi hứa đấy."
b) Yêu cầu 2: Không được đồng thời khẳng định tư tưởng và phủ định
hệ quả tất yếu của điều vừa khẳng định đó. → lỗ´i mâu thuâ´n logic
gián tiế´p
Về nguyên tắc, nếu A đúng thì hệ quả A’ đúng.
VD: trời mưa đúng → hệ quả tất yếu: đường ướt.
Mâu thuẫn khi: vừa miệng mình nói A nhưng ng ta kh thấy hệ quả A’
hoặc nói A nhưng lại khẳng định điều mâu thuẫn với hệ quả.
(1) Lời nói của Đức Phật với quỷ Mala: "(...) Ta không cần danh vọng,
Mala, mi hãy thuyết những điều đó với những kẻ hám danh vọng.
(...) Thành đạt, danh tiếng, danh dự và vinh quang chỉ là sự hư ảo, sự
thắng lợi của kẻ này là thất bại của người kia. (...) Ta trải cơ mạn xa
để chiến đấu với người đây. Ta thà chết vinh trong trận chiến, còn
hơn sống nhục trong đầu hàng." (Daisaku Ikeda Quan điểm của tôi
về cuộc đời Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1996, tr.91)
→ Đức Phật có mâu thuẫn logic không ? Không biết được vì đây là lời
của con cháu đời sau tái tạo lại ⇒ chưa xác thực được.
Lưu ý: logic chỉ cung cấp nguyên lí nhận biết mâu thuẫn, còn để chỉ ra
được sự mâu thuẫn đó thì đôi khi là việc kết nối các tri thức có liên
quan. Ví dụ: bên dưới
❖ Lưu ý: Trong một tiến trình tư duy, một tư tưởng, lập luận có thể đồng thời vi
phạm cùng lúc từ hai quy luật tư duy. Ví dụ:
(1) Gia đình 2 con, vợ chồng hạnh phúc → Vi phạm quy luật đồng nhất và cả quy
luật lý do đầy đủ.
(2) Bầu cử là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân.
- Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn “Quyền và nghĩa vụ” bởi vì quyền có
tính tự do, còn nghĩa vụ có tính chất bắt buộc, như vậy một đối tượng bị
gán 2 đặc điểm trái ngược nhau, đây là trạng thái mâu thuẫn.
- “mỗi công dân”: bao gồm tất cả các đối tượng là công dân. Trong khi
đó, chỉ có công dân từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền bầu cử. ⇒ Sửa
lại: “cử tri”.
❖ Bài tập tình huống: (không hiểu thì xem lại ghi âm ngày 21/9 phút thứ 38)
(1) Quan tòa: Tại sao anh nhặt được cái nhẫn kim cương mà không trả? Bị cáo X:
Dạ thưa tòa, tại trên mặt nhẫn có dòng chữ “Mãi mãi thuôc̣ về anh” ạ.
→ Vi phạm quy luật đồng nhất do cố tình hiểu sai, lỗi đánh tráo khái niệm:
Trong dòng chữ “Mãi mãi thuộc về anh” thì “anh” ở đây là chủ sở hữu của
chiếc nhẫn chứ không phải là người cầm giữ chiếc nhẫn.
(2) “Nguyễn Thành Lũy là kẻ phạm tội trẻ nhất trong các kẻ phạm tội. Hắn mới 19
tuổi. Từ năm 1975 đến nay (1991) hắn là kẻ phạm tội bị giam giữ hết ở nhà tù
này sang nhà tù khác”. (Báo Công an Tp. HCM ngày 26-10-1991, trang 3)
(Đọc thêm: “trẻ nhất” tức là tính từ mốc thời gian thực hiện hiện hành vi phạm
tội cho nên bây giờ khi hắn già rồi mà không có ai phạm tội nhỏ tuổi hơn thì
hắn vẫn là kẻ phạm tội trẻ nhất chứ không thể hiểu hiện tại hắn mới 19 tuổi)
→ Vi phạm quy luật cấm mâu thuẫn (phải chỉ ra được A và ~ A).
- A: Hắn 19 tuổi
- ~A: “Từ năm 1975 đến nay (1991)” tức là 16 năm, tức là 3 tuổi hắn đi tù
mà pháp luật quy định người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình
sự, do đó thời điểm hiện tại hắn ít nhất phải 30 tuổi chứ không thể 19
tuổi.
(3) Chồng: Em đứng nói với ai ngoài cửa cả 3 tiếng đồng hồ vây?
chuyêṇ Vợ: Chị hàng xóm.
Chồng: Sao em không mời chị ấy vào nhà?
Vợ: Chị ấy bảo không có thời gian.
→ Chị hàng xóm vi phạm qứy lứạ^t câ´m mâứ thứâ´n.
(14) Một tam giác vuông có cạnh huyền bằng 10 cm, chiều cao ứng với cạnh
huyền là 6 cm.
→ Vi phạm qứy lứạ^t mâứ thứâ´n. Bo’'i vì chiề`ứ cao ứ’´ng vo’´i cạnh hứyề`n bằ`ng
½ cạnh hứyề`n, tứ’´c là chiề`ứ cao ứ’´ng vo’´i cạnh hứyề`n bằ`ng 10 cm phải là
5 cm ⇒ Bâ´t khả thi nền khống thề' tính di ẹ^n tích.
❖ Bài tập: Khái niệm đến nay Mới (từ 1900) hay Cũ (trước 1900)?
2. Trà Xanh: có thể hiểu theo 2 nghĩa
+ Một loại đồ uống → Khái niệm cũ.
+ Người thứ ba trong một mối quan hệ tình cảm, cướp vợ, cướp chồng
phá hoại hạnh phúc gia đình người khác: Tư duy con người từ trước
1900 đã có hiểu biết, nhận thức về nhóm đối tượng này, thường được
gọi là “Hồ ly tinh” nên dù ngày nay dùng những từ ngữ khác để nói về
khái niệm này thì đây vẫn là khái niệm cũ → Khái niệm cũ.
3. “Còn cái nịt”: Ngày xưa gọi là “nghèo rớt mồng tơi” → Khái niệm cũ.
4. Netizen: Sau năm 1900, con người mới có hiểu biết và gán một từ ngữ
cho hiểu biết đó, khái niệm này mới ra đời → Khái niệm mới.
5. “Chằm Zn”: Ngày xưa gọi là “sầu thiên thu”/”sầu vạn khổ”, con người
đã có hiểu biết về đối tượng này từ trước 1900 → Khái niệm cũ.
6. “Toang”: Khái niệm cũ.
7. Cách mạng 4.0: Khái niệm mới.
8. Trí tuệ nhân tạo AI: Khái niệm mới.
- Mỗi một khái niệm sẽ có một vòng tròn tương ứng biểu thị
ngoại diên.
- Những đối tượng trong vòng tròn là các đối tượng thuộc ngoại
diên của khái niệm, các đối tượng còn lại nằm bên ngoài vòng
tròn.
- Không có đối tượng nào nằm trên đường tròn hoặc giao nhau
với đường tròn.
c) Quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên
- Nội hàm càng sâu (đặc điểm) → ngoại diên càng hẹp (ít đối tượng)
- Nội hàm càng cạn (ít đặc điểm) → ngoại diên càng rộng (nhiều
đối tượng)
→ Có thể hiểu là đòi hỏi càng nhiều đặc điểm thì số lượng đối tượng
thỏa mãn càng ít.
● Ứng dụng sơ đồ Venn:
b) Quan hệ giao nhau (2 khái niệm có một phần ngoại diên chung)
● Quan hệ giao nhau là quan hệ giữa hai khái niệm có một phần
ngoại diên chung (tức là có 1 phần chung và có phần riêng).
● Ba điều kiện giao nhau
c) Quan hệ lệ thuộc (Quan hệ bao hàm) (khái niệm này bao trùm khái niệm
kia)
Quan hệ giữa 2 khái niệm mà ngoại diên của khái niệm này nằm trọn
trong ngoại diên của khái niệm kia.
● Khái niệm A bao hàm: A ၁ B
● Khái niệm B phụ thuộc: B c A
● Ví dụ:
Hành vi nguy hiểm cho xã hội (A) - Tội phạm (B)
Khái niệm bao hàm bên ngoài khái niệm sinh viên: Con người, người
trên 17 tuổi,...
A A
1
A
A
3
A B
~A
(không nhất định hai nửa hình tròn phải bằng nhau)
● Ví dụ: Luật sư – người không phải luật sư: mâu thuẫn với nhau
trong ngoại diên của Con người.
f) Quan hệ đối chọi (nội hàm ngược nhau và tổng nhỏ hơn khái niệm
bao chứa)
Quan hệ giữa hai khái niệm có nội hàm ngược nhau, tổng ngoại diên
không bằng ngoại diên của khái niệm thứ 3 bao chứa chúng.
A
B C
❖ Bài tập 2: Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm sau:
1. Con người (1) - Bộ não (2) - Tay (3) - Chân (4)
1
2
4 3
2. Tứ giác (1) - Hình thang (2) - Hình bình hành (3) - Hình thoi (4) - Chữ nhật (5)
- Hình vuông (6).
4 6 5
3. ĐH Luật TP.HCM (1) - Quận 4 (2) - Quận 1 (3) - Sinh viên ĐH Luật (4) -
TP.HCM (5) (tên riêng, tên địa danh không liên quan, không lệ thuộc)
2
1
3
5
4
4. Người thành niên (1) - Người trên 18 tuổi (2) - người già (3) - Trẻ em (4) - Cử
tri (5).
1
2 4
3
5
5. Người thành niên (1) – Người không thành niên (2) – Trẻ em (3) –
Người không là trẻ em (4) – Công dân Việt Nam (5).
6. Người nhiễm Covid-19 (1) – Người không nhiễm Covid-19 (2) – Công dân
Việt Nam (3) – Người không phải công dân Việt Nam (4) – Nhân viên y tế
(5).
4
2
1
8. Tứ giác (1) - Tam giác (2) - Ngũ giác (3) - Lục giác (4) - Chữ Nhật (5) - Hình
vuông (6) - Hình thoi (7)
Ta Ng Lụ
m ũ c
gi giá giá
ác c c
Tứ
giác
Hìn Hìn
h h Hình
thoi chữ vuông
nhậ
t
9. Người thành niên (1) - người trên 18 tuổi (2) - người già (3) - trẻ em (4) - cử
tri (5)
2
5 trẻ em
2
trẻ em
5
3
- A là B: Trẻ em (theo quy định của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em) là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Định nghĩa trẻ em hiểu chung tức là mọi trẻ em nói chung trên toàn thế giới. Nhưng
trẻ em này được định nghĩa hẹp dưới góc độ quy định của PL và trẻ em này chỉ được
hiểu là đối tượng trẻ em Việt Nam.
- B được gọi là A: Hình chữ nhật có hai cạnh liên tiếp bằng nhau được gọi
là hình vuông.
- A khi và chỉ khi B: Tam giác vuông và chỉ khi tam giác ấy có chứa một
góc vuông.
d) Một số cách định nghĩa khái niệm (tham khảo giáo trình)
★ Định nghĩa nội hàm (thông qua loại và hạng)
A = a + nội hàm (dấu hiệu riêng của A)
→ Hình thoi là tứ giác có 4 cạnh bằng nhau.
→ Sinh viên Luật là sinh viên học ngành Luật.
Khái niệm
loại
Hình
thoi
Khái niệm
Tứ
hạng
giác
Định nghĩa hình thoi → Tìm thêm khái niệm ngoại diên rộng hơn hình thoi (Hình
bình hành, Tứ giác) → Đào sâu nội hàm để phần b về vừa đủ phần a.
Ta định nghĩa A thì ta sẽ dùng a với điều kiện a có ngoại diên > A → Cộng thêm nội
hàm và làm sao khi thu hẹp thì nội hàm này cộng lại vừa bằng A ban đầu.
VD: Hình thoi là gì? → Khái niẹ^m rọ^ng ho’n là Tứ’´ giác → Cọ^ng thềm n ọ^i
hàm: Tứ’´ giác có 4 cạnh bằ`ng nhaứ.
Hình thoi = Hình bình hành + có hai cạnh liền kề bằng nhau.
Sinh viên Luật = Sinh viên đã + học ngành Luật.
Người thành niên = Người + đủ 18 tuổi trở lên.
★ Định nghĩa qua việc vạch rõ nguồn gốc phát sinh (ĐN khiếm
khuyết)
A = x + cách thức phát sinh ra
A Ví dụ:
(1) Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn
xung quanh đường kính của nó.
(2) Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản
phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ.
⇒ Kiểu định nghĩa này thường sử dụng cho các khái niệm được
hình thành qua con đường thực nghiệm khoa học hoặc một số
khái niệm luật học mà phải mô tả quá trình hình thành đối tượng
trong định nghĩa.
e) Các quy tắc định nghĩa: Định nghĩa muốn chính xác phải tuân
thủ các quy tắc định nghĩa.
Quy tắc là những điều kiện mà buộc phải tuân thủ để có một định nghĩa
chính xác về mặt khoa học.
A=B
★ Quy tắc 1: Định nghĩa phải cân đối
- A là B thì B phải có ngoại diên hoàn toàn đồng nhất với A
- Vi phạm quy tắc này nghĩa là đồng nhất với nhau mà không
đồng nhất thì có 3 dạng:
+ Định nghĩa quá rộng: A < B
+ Định nghĩa quá hẹp: A > B
+ Định nghĩa mà ngoại diên của A và B giao nhau (không đồng
nhất, không hẹp cũng không rộng, ở trong trạng thái giao
★ Quy tắc 2: Định nghĩa không được vòng quanh: Phần B dùng để
định nghĩa ch 椃 ऀ sử dụng các khái niệm, thuật ngữ đã biết, đã
được định nghĩa
Ví dụ:
1. Người điên là người mắc bệnh điên.
2. Logic học là môn khoa học về logic.
3. Tội phạm là kẻ phạm tội.
4. Thiếu úy là cấp bậc sĩ quan dưới trung
úy. Trung úy là cấp bậc sĩ quan trên thiếu
úy.
Thế nào là lỗi vòng quanh? Nếu như thuật ngữ nào mình cần định nghĩa mà nó lại
xuất hiện ở phần dùng để định nghĩa thì ta gọi lỗi này là lỗi vòng quanh. Tức là muốn
định nghĩa thuật ngữ nào thì phải dùng thuật ngữ khác để định nghĩa.
Một số tài liệu còn cftia ra làm 2 lỗi: lỗi luẩn quẩn, lỗi vòng vo ( A ⇔ B)
★ Quy tắc 3: Định nghĩa phải ngắn gọn: ch 椃ऀ nêu vừa đủ dấu hiệu
bản chất giúp xác định khái niệm cần được định nghĩa với các khái
niệm khác.
Ngắn gọn ở đây không nhất thiết là chuyện độ dài, có thể một định nghĩa 3 dòng 4
dòng vẫn là ĐN ngắn gọn, nhưng cũng có những ĐN dù chỉ 1 dòng vẫn mắc lỗi dài
dòng. Nên chúng ta hình dung ngắn gọn ở đây nghĩa là cô đọng và nêu tối thiểu các
dấu hiệu, càng ít càng tốt nhưng mà vẫn phải đủ để xác định đối tượng cần định nghĩa.
(1) Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị và
trong suốt.
(2) Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vị.
Một ĐN bị dài dòng nếu nó có 2 biểu hiện sau: trùng ý; đã tả về nó rồi nhưng
vẫn liệt kê về những hệ quả tất yếu của nó.
Ví dụ:
Hình vuông là tứ giác có 2 cặp cạnh song song, bằng nhau và 2
cạnh liền kề bằng nhau, có 4 góc bằng nhau và bằng 90, có 2
đường chéo vuông góc và bằng nhau. SAI
Hình vuông là hình thoi có 4 góc bằng nhau. ĐÚNG
Hình vuông là hình chữ nhật có 4 cạnh bằng nhau. ĐÚNG
Hình vuông là tứ giác có hai đường chéo vuông góc và bằng
nhau. ĐÚNG
BÀI TẬP: Tìm lỗi logic trong các định nghĩa sau đây:
1. Chủ thể của tội phạm là người đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể. (Theo
quy định BLHS 2015) GIAO NHAU
→ Có chủ thề' của t ọ^i phạm nào khống là ngứ’o’`i khống? → có, pháp
nhân thứ’o’ng mại
Thuật ngữ cần được định nghĩa là chủ thể chứ không định nghĩa tội phạm →
“chủ thể” không được phép lặp lại, “tội phạm” được phép lặp lại vô tư.
2. Hợp đồng là một cam kết giữa hai bên (pháp nhân) để làm một việc nào
đó trong thoả thuận của hai bên. HẸP
→ HĐ chắc chắn là cam kết, phải có tư cách pháp nhân mới gọi là HĐ và trong
HĐ cũng có thể ghi “không cùng làm việc nào đó”.
3. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn. HẸP
→ Ngoài ra còn có tù chứng thân, tứ’' hình.
4. Cạnh tranh là sự sống của buôn bán và cái chết của nhà buôn. MƠ HỒ
→ Văn chương nghệ thuật = mơ hồ.
5. Con người không phải là thiên thần cũng không phải là quỷ sứ. MƠ HỒ
6. Con người là động vật đi bằng hai chân và không có lông vũ (Triết gia Platon)
RỘNG
→ Mặc dù Platon là triết gia nổi tiếng nhưng định nghĩa như vậy là hoàn toàn
không sai vì nó phản ánh đúng hiểu biết của con người tại thời điểm lúc bấy
giờ (chưa có điều kiện di chuyển để tìm ra - chim cánh cụt cũng là loài động
vật đi bằng hai chân và không có lông vũ).
7. Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. ĐÚNG
8. Hàng xuất khẩu là hàng được mang xuất khẩu ra nước ngoài.
VÒNG QUANH/HẸP
2. Phân chia:
Ta có một khái niệm gốc và ngoại diên của nó, từ khái niệm gốc a này dựa trên
một cái tiêu chí nào đó ta sẽ phân nhỏ a này ra → thao tác phân chia khái niệm.
Phân chia này không phải là phân chia theo nội dung mà là phân chia theo mặt
ngoại diên. Dựa trên một chuẩn nào đó mà nhu cầu nhận thức của mình hướng
tới mà sẽ chia nó thành những khái niệm thành phần nhỏ hơn và các thành
phần này tách rời nhau ra.
- Là thao tác logic dựa trên một cơ sở chuẩn nào đó để xác định xem
trong ngoại diên của một khái niệm có chứa các khái niệm nào hẹp hơn.
- Thực chất của thao tác phân chia là hướng vào phân tích ngoại diên
nhằm nhóm họp các đối tượng của khái niệm được phân chia thành các
nhóm nhỏ ngang hàng dựa trên một chuẩn nhất định.
- Cấu trúc: Để thao tác phân chia thực hiện được, cần có 3 yếu tố:
+ Khái niệm bị phân chia: Phân chia cái gì?
→ Khái niệm gốc ban đầu
+ Cơ sở phân chia: Phân chia dựa trên tiêu chí gì?
→ Tức là dùng gì để chia ngoại diên của nó. VD: chia bánh thì dùng dao; chia khái
niệm thì dùng tiêu chỉ; chia con người thành 2 phần: nếu lấy tiêu chí giới tính thì sẽ
chia thành “người nữ” và “người không phải là nữ”; chia nguồn gốc châu lục: châu Á,
châu Âu,...
+ Các khái niệm thành phần: Kết quả sau khi phân chia là gì?
→ Tức là sản phẩm sau khi phân chia. VD: chia con người thành 2 phần thì được nữ
giới và người không phải nữ giới → hai khái niệm “nữ giới” và “người không phải nữ
giới” được gọi là 2 khái niệm thành phần.
+ Ngoài ra có tftể lấy tiêu cftí: cftủ tftể → cftỉ còn 2 kftái niệm tftànft
pftần.
+ Dưới góc độ quan hệ thể hiện tính chất mâu thuẫn: tội phạm hoặc bên này hoặc
bên kia chứ không có khả năng thứ ba nào khác (theo quy định PL Việt Nam
hiện hành).
+ Tiêu cftí: lỗi → 2 tftànft pftần kftông tftống nftất vờ´i nftau, có tftể cftia
nftỏ ra tiếp: lỗi vô ý do cẩu tftả, lỗi vô ý do quá tự. tin,...
+ Phân chia phải cân đối → Chia sao thì chia nhưng khi cộng ngoại diên các khái
niệm thành phần lại PHẢI BẰNG ĐÚNG khái niệm gốc ban đầu.
+ Một lần phân chia chỉ dùng một tiêu chí. Mục đích để đảm bảo tích tách rời
của các vùng ngoại diên của các khái niệm thành phần, nếu dùng nhiều tiêu chí
sẽ dẫn đến các vùng ngoại diên trùng lặp với nhau, bị bỏ bên không được đụng
đến.
b) Phân loại
Nếu chia theo chất thì chúng ta có hai loại phán đoán: PĐ khẳng định và PĐ phủ định,
là P khẳng định mà không là P phủ định.
VD: Một số sinh viên lớp này là người hay cúp học → khẳng định.
Một số sinft viên lờ´p này là ngựờ`i kftông bao giờ` cúp ftọc → phủ định
Từ “không” nằm ở vị trí P thuộc từ nên không có tính phủ định → quy về PĐ
khẳng định.
❖ Theo Chất (hệ từ)
Khẳng định: S là P
Phủ định: S không là P
Lưu ý:
● Hai lần phủ định là khẳng định
Ví dụ:
Không người nào là không chết.
→ Mọi người là sinh vật phải phải chết → khẳng định.
Công dân không thể không có nghĩa vụ tuân theo PL
→ Công dân là có nghĩa vụ tuân theo PL → khẳng định.
Về mặt ngôn ngữ có thể ngôn ngữ diễn đạt chưa đi đúng cấu trúc của phán đoán.
Trong trường hợp này phải thêm một bước nữa: CHUẨN HOÁ PHÁN ĐOÁN.
Chuẩn hoá nghĩa là câu nào chưa đúng cấu trúc thì đưa nó về cấu trúc tư duy trước rồi
sau đó mới phán xét. Khi đã quy về cấu trúc đúng thì mới xét dạng.
● Nhận diện dựa vào hình thức chứ không dựa vào nội dung
Đôi khi sẽ có tình trạng có thể có hai PĐ nào đó nội dung y nhau nhưng bản chất
sẽ thuộc về hai hình thức khác nhau.
Về mặt nội dung, không đong đếm được vì nó rất vô số nhưng về mặt cấu trúc
thì PĐ đơn sẽ rơi vào 1 trong 4 cấu trúc này.
Ví dụ: Đọc 4 nội dung tương đương với 4 cấu trúc.
S: người
P: phải chết
KĐ chung: Mọi người phải chết.
PĐ chung: Mọi người không phải chết.
KĐ riêng: Một số người phải chết.
PĐ riêng: Một số người không phải chết.
● Phân loại:
1. Hệ tư tưởng pháp luật là hệ thống các quan điểm, tư tưởng,
lý luận, học thuyết về pl.
→ MỌI S LÀ P → A
2. Một số hành vi trái PL là vi phạm PL.
→ MỌ^T SỐ´ S LÀ P → I
3. Mọi vi phạm PL không do người không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện.
→ MỌI S KHÔNG LÀ P → E (đâu phải khi nào hai từ “không”
cũng nghiêng về khẳng định, trong trường hợp này từ “không”
nằm trong P, nó là thuộc từ).
4. Có một số VBQPPL không tuân thủ HP.
MỘT SỐ S KHÔNG P → O
5. Lỗi không là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi loại trách
nhiệm pháp lý.
S
+
P
+
Ngoại lệ liên quan tới thao tác tư duy nào? → Thao tác định nghĩa: nguyên tắc
của định nghĩa là phải cân đối, tức là A là B mà B cũng là A, hai đứa phải đồng
nhất với nhau. Nhưng trong các suy luận, người ta rất hiếm khi suy luận các
định nghĩa.
⇒ Rất hiếm gặp, chỉ xem cho biết chứ không xài.
VD: Hình vuông là hình thoi có 4 góc bằng nhau.
Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một
tội phạm.
S: Giảng viên
P: Tiến sĩ
S- P+
Một số S là P (hình vuông bên trong), mà chính vì là hình vuông bên trong
nên S mang dấu - và P mang dấu +
Mà S (S2+S3) mà chỉ lấy vùng 2 → S mang dấu - (do phản ánh không đầy đủ)
VD: Một số kẻ giết người không phải chịu án tử hình.
GHI NHỚ DẤU CHO KỸ
*Trừ một số trường hợp đặc biệt của A và I (đi thi không có)
Về mặt bản cftất ftoàn toàn kftông sai, về mặt cấu trúc tftì S trựờ´c
P sau → pfti logic một cácft ftìnft tftự´c.
“MỌI” thì S +
“MỘT SỐ” thì S -
“KHÔNG” thì P +
“LÀ” thì P -
→ “MỌI S KHỐNG P” thì mang dâ´ứ +
Các trường hợp còn lại đẩy hết về dấu -
8. Không công dân nào không phải là tuân thủ PL. (A)
CH: Mọi công dân phải tuân thủ PL
MỌI S (LÀ) P
S+ P-
12. Mọi TLP không được hình thành bởi CQPL. (E)
MỌI S KHÔNG LÀ P
S+ P+
- Là quan hệ về mặt giá trị logic (đúng hay sai) giữa các phán đoán giống
nhau về chủ từ và thuộc từ (dưới dạng hình vuông logic).
*Quan hệ lệ thuộc: I/O là phán đoán bộ phận, A/E là phán đoán quan hệ
(Khác lượng nhưng cùng chất). I lệ thuộc A và O lệ thuộc E.
- A đ => I đ. Toàn thể đúng thì bộ phận sẽ chắc chắn đúng. VD: mọi sinh
viên lớp này đều phải học môn logic học (A đúng) => Một số sv học
logic học là chuyện đương nhiên (I đúng)
- A s => I ?. VD: mọi người đều sống mãi (A sai) => Một số người sống
mãi (I sai); Mọi người là ca sĩ (A sai) => Một số người là ca sĩ (I đúng)
- I s => A s. Vì một phần tử sai thì kết luận cho một tập hợp đó sai. (Con
sâu làm rầu nồi canh)
- I đ => A ?
*Quan hệ đối chọi trên (A và E): chọi về chất; A: khẳng định; E: phủ
định
- Quy tắc: hai đứa này trong quan hệ không cùng đúng. Nếu A đúng thì E
chắc chắn sai. Nếu A sai thì E vẫn có thể sai or đúng. (Vẫn tuân thủ quy
tắc không cùng đúng)
=> Nếu tiền đề sai thì có thể suy ra hai khả năng. Cho nên khi tiền đề sai thì
không được suy ra cái còn lại. => A s => E ?
- A đ => E s
- E đ => A s
- E s => A ?
=> chỉ được phép suy từ tiền đề có giá trị đúng.
*Quan hệ đối chọi dưới (I và O): khác chất nhau và nằm vị trí dưới; và không
cùng sai
- I đ => O ?
- I s => O đ
- O đ => I ?
- O s => I đ
=> chỉ được phép suy từ tiền đề có giá trị sai.
*Quan hệ mâu thuẫn (A và O; E và I): không cùng đúng lẫn không cùng sai.
Tại sao A và O gọi là mâu thuẫn? Vì phủ định toàn bộ tính chất của nhau. (A
chung thì O riêng; A khẳng định thì O phủ định)
- A đ => O s
- A s => O đ
- O đ => A s
- O s => A s
=> suy từ chiều nào cũng được.
VD: Giả định: bên ngoài trời đang mưa tầm tã. Phán đoán: Nếu trời mưa thì đường
ướt.
- Nếu ngoài trời mưa thật, đường ướt thật → phán đoán quá đúng
- Nếu trời không mưa thì đường vẫn ướt → phán đoán đúng (lý do: đổ nước
ra đường, triều cường, …)
- Nếu trời mưa thật, đường lại không ướt → phán đoán sai
- Nếu trời không mưa thì đường không ướt → phán đoán đúng
5. Tính chất của phán đoán điều kiện:
Mệnh đề thuận tương đương với mệnh đề phản đảo (a → b) =
[(~b) → (~a)]
Đ S Đ
S Đ Đ
A B AVB
Đ Đ Đ (cái nào cũng đúng
mà có thể chọn cả hai
không nhất thiết loại trừ
nhau nên chọn 1 cũng
được, cả 2 cũng được,
nên đúng)
S S S
Đ S Đ
S Đ Đ
A B A ^ B
Đ Đ Đ (đây là liên
kết với nhau
nên chỉ đúng
khi toàn bộ
phần tử đúng)
S S S
Đ S S (con sâu làm
rầu nồi canh, 1
phần tử sai thì
toàn bộ sai)
A B A→B A v B A v B A ^ B A=B
Đ Đ Đ Đ S Đ Đ
Đ S S Đ Đ S S
S Đ Đ Đ Đ S S
S S Đ S S S Đ
7. Tính đẳng trị (tương đương) của các PĐ- Một số hệ thức tương
đương
a. ~ (~a) = a
b. a v b = ~a → b = ~b → a = ~(~a ^ ~b) (tối nay về ăn cơm
nguội hoặc mì gói = nếu tối nay về không ăn cơm nguội thì ăn
mì gói = nếu tối nay không ăn mì gói thì ăn cơm nguội =
không có chuyện em nhịn cơm lẫn nhịn mì)
c. a ^ b = ~(a → ~b) = ~(b → ~a) = ~(~a v ~b) (nếu em có
người yêu thì phải đẹp và giàu = không có chuyện người yêu
của em đẹp mà không giàu = không có chuyện người yêu của
em giàu mà không đẹp = không có chuyện người yêu của em
nghèo hoặc xấu.
d. a → b = ~b → ~a = ~a v b = ~(a ^ ~b) (trời mưa thì đường
ướt = đường không ướt thì trời không mưa = trời nắng hoặc
đường ướt = không có chuyện trời mưa mà đường không ướt
e. a → (b ^ c) = (a → b) ^ (a → c)
f. ~ (a ^ b) = (~ a) (~ b) Quy tắc De Morgan
g. ~ (a b) = (~ a) ^ (~ b) Quy tắc De Morgan
h. (a ^ b) ^ c = a ^ (b ^ c)
i. (a v b) v c = a v (b v c)
j. a ^ (b v c) = (a^ b) v (a ^ c)
k. a v (b ^ c) = (a v b) ^ (a v c)
Bài tập: Tìm các phán đoán tương đương các phán đoán sau:
1. Con hơn cha nhà có phúc
→ Nếu con hơn cha thì nhà có phúc: a → b
= Nếu nhà vô phúc thì con không hơn cha: ~b → ~a
5. Không tốt nghiệp đại học ngành luật thì không thể trở thành luật sư ~a → ~b
→ Nếu trở thành luật sư thì tốt nghiệp đại học ngành luật: b → a
= Không có chuyện không tốt nghiệp đại học ngành luật mà lại trở thành luật sư:
~(~a^b)
= Tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc không thể trở thành luật sư: a v ~b
Bài tập:
(2) Chàng trai: Nếu lấy anh em sẽ không khổ
Cô gái hỏi lại: Ý anh là, nếu không lấy anh em sẽ khổ phải không ?
Hỏi: cô gái có hiểu đúng ý chàng trai không?
→ “Nếu lấy anh em sẽ không khổ" = “Nếu không lấy anh em sẽ khổ"
P=lấy anh → ~P = không lấy anh
Q= em sẽ khổ → ~Q = em sẽ không khổ
Câu logic: (P → ~Q) ☰ ~P → Q
Đ S S Đ S S Đ Đ Đ
Đ Đ Đ S Đ S Đ Đ S
S Đ S Đ Đ Đ S Đ Đ
S Đ Đ S S Đ S S S
Đ Đ Đ S S Đ S Đ S Đ Đ S Đ
Đ Đ Đ Đ Đ S Đ Đ S S Đ S Đ
Đ S S Đ S Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ S
Đ S S Đ Đ S Đ Đ S S Đ Đ S
S S Đ Đ S Đ S S S Đ Đ S Đ
S S Đ Đ Đ S S S S S Đ S Đ
S S S Đ S Đ S S S Đ Đ Đ S
S S S Đ Đ S S S S S Đ Đ S
⇒ Cô gái suy luận đúng logic nhưng nội dung kết luận chưa chắc chính xác vì nội
dung của tiền đề chưa chắc đúng.
VD: Nếu trời mưa thì đường ướt. Mà em thấy đường không ướt thì kết luận
trời không mưa. => suy luận đúng.
+ Còn nếu trời không mưa, em kết luận đường không ướt => suy luận sai vì
vẫn có thể ướt do triều cường.
Chia hết cho 9 thì chia hết cho 3. Cho nên không chia hết cho 3 thì không chia
hết cho 9 => suy luận đúng.
+ Còn nếu số không chia hết cho 9 thì không chia hết cho 3 => suy luận sai vì
6 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9.
Nghĩa là: [(a → b) ~ b] → ~ a
Nếu trời mưa thì đường ướt, Nếu trời mưa thì đường ướt,
~a a
Dùng bảng chân trị hoặc modus ponens – Modus tollens xem xét tính đúng
– sai của suy luận:
(1) Nếu bạn yêu hai người cùng một lúc, thì tôi khuyên bạn hãy chọn người thứ
hai. Nếu người thứ nhất đủ hoàn hảo thì bạn sẽ không để ý đến người thứ hai
đâu. Mà bạn đã để ý người thứ hai. Vậy, chắc chắn người thứ nhất không
hoàn hảo. Tin tôi đi.
a → ~b = b → ~a
b b
~a ~a
⇒ đúng theo phương pháp phủ định và khẳng định
~b ~b
❖ Phép đổi chỗ (đảo ngược PĐ) → Dạng O không áp dụng được
- Tiền đề và kết luận cùng chất.
S của tiền đề là P của kết
luận. P của tiền đề là S của
kết luận.
Ví dụ:
a. Một số hoa là vật có màu đỏ
→ Mọ‘t sỗ´ vật có màu đỏ là hoa. (Dạng O không thể thực hiện được phép
đổi chỗ)
b. Người tử tù không là người chưa thành niên.
→ Người chưa thành niên không là người tử tù.
c. Sinh viên lớp này là người chăm chỉ.
→ Một số người chăm ch 椃ऀ là sinh viên lớp này.
- Quy tắc: hạn từ nào có ngoại diên không đầy đủ ở tiền đề, thì không được có
ngoại diên đầy đủ ở kết luận. (nghĩa là trên tiền đề dấu “-” thì kết luận là “-”,
còn tiền đề “+” thì dưới có thể “-” hoặc “+”)
VD: Mọi tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội (“-”).
→ Vạ^y, mọi hành vi nguy hiểm cho xã hội (“+”) là tội pftạm. → Vi pftạm quy tắc
→ Sứ’'a lại: Một số hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm.
- Lưu ý: Trong một phán đoán có 4 thành phần: lượng từ, chủ từ, vị từ, hệ từ.
Hai thành phần không thể hoán đổi vị trí là lượng từ (đứng đầu câu), hệ từ
(đứng giữa để kết nối chủ từ S và vị từ P). → Chỉ có S và P mới được đổi chỗ.
+ Chất của hai PĐ tiền đề và kết luận giống nhau (trên khẳng định thì dưới
cũng khẳng định, tương tự với phủ định.
Tại sao dạng O không được phép thực hiện phép đổi chỗ?
VD: Một số phụ nữ mang thai không là người chịu án tử hình
→ Không đổi chỗ được vì O là S -, P + nếu đổi chỗ thì: (1) tuân thủ quy tắc thì
sai hình thức, (2) tuân thủ hình thức thì vi phạm quy tắc.
❖ Phép vừa đổi chất vừa đổi chỗ (đối lập vị từ) → Dạng I không áp dụng được
- PĐ kết luận khác về chất với PĐ tiền đề, S trong PĐ kết luận mâu thuẫn với
P trong PĐ tiền đề, P của PĐ kết luận là S trong PĐ tiền đề.
VD: Một số luật sư không là người tốt nghiệp ĐH Luật.
→ M ọ ^t số´ người không tốt nghiệp ĐH Luật là Luật sư.
Một số bị cáo không là người có tội.
→ Mọ^t số´ người vô tội là bị cáo.
❖ BÀI TẬP:
1. Mọi thông tin trên Thông tấn xã Việt Nam là thông tin có thật.
→ Đổi chất: Mọi thông tin trên TTXVN không là thông tin không có thật.
3. Một số Radio sản xuất sau năm 1975 là máy móc không có chức năng ghi âm
(Dạng I nên không đổi được Chất + Chỗ)
→ Đổi chất: Một số Radio sản xuất sau năm 1975 không là máy móc có chức năng
ghi âm.
→ Đổi chỗ: Một số máy móc không có chức năng ghi âm là Radio sản xuất sau năm
1975.
6. Người chưa đủ 6 tuổi là người không có năng lực hành vi dân sự. (tự làm nha)
→
7. Một số người thành niên là người mất năng lực hành vi dân sự.
10. Không luật sư nào không tốt nghiệp đại học ngành luật.
12. Người dạy học ở bậc phổ thông không là lao động chân tay.
13. "Đa phần bị cáo là người thành niên" những KL nào đúng? (dạng I)
→ Chố´: Mọ^t số´ ngứ’o’`i thành niền là bị cáo.
→ Châ´t: Mọ^t số´ bị cáo khống là ngứ’o’`i chứ’a thành niền.
VD: suy luận tam đoạn luận vì có 3 PĐ đơn : 1 PĐ làm kết luận, 2 PĐ tiền đề.
Mọi người đều phải chết. (Phán đoán là đại tiền đề vì chứa Đ - chết)
Aristotle là người. (Phán đoán là tiểu tiền đề vì chứa T)
Vậy, Aristotle phải chết. (PĐ là kết luận)
→ T (Aristotle), Đ (chết), M (người).
VD: Mọi VBPL đều tuân thủ hiến pháp. (Phán đoán là đại tiền đề vì chứa Đ)
VB này không tuân thủ hiến pháp. (Phán đoán là tiểu tiền đề vì chứa T)
Vậy, văn bản này không phải là VBPL. (PĐ là kết luận)
→ T (VB này), Đ (VBPL), M (tuân thủ hiến pháp)
→ Mẹo ghi nhớ: nối dài đường của M \ | | / (cổ áo): Mỗi loại hình có 3 đoạn thẳng -
3 phán đoán. Các dạng đều giống nhau kết luận là T đầu Đ cuối. Sự phân biệt ở trung
từ M.
+ Suy luận hình 1: M là chủ từ trong phán đoán đại tiền đề và là thuộc
từ trong phán đoán tiểu tiền đề.
+ Suy luận hình 2: M là thuộc từ trong 2 phán đoán tiền đề.
+ Suy luận hình 3: M là chủ từ trong 2 PĐ tiền đề.
+ M là thuộc từ trong phán đoán tiểu tiền đề và là chủ từ trong phán đoán
đại
tiền đề
b) Giết người là Hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là
hành vi cần bị trừng trị. Vậy, hành vi cần bị trừng trị có giết người.
II. CÁC QUY TẮC CHUNG CỦA TAM ĐOẠN LUẬN ĐƠN:
- Một TĐL đơn chỉ đúng khi thoả mãn hết các nguyên tắc này:
A. Đối với hạn từ:
02. Viên chức ngoại giao không (hệ từ) chịu chế tài của pháp luật nước sở
tại. Ông Aristotle là nhân viên ngoại giao. Ông Aristotle không chịu chế tài
của pháp luật nước sở tại.
→ Người phát biểu cố tình sử dụng các khái niệm gần gũi nhau, na ná nhau nhưng
không đồng nhất với nhau.
03. Chất cay làm cho người ta say xỉn. Tương ớt là chất cay. Vậy, tương
ớt làm cho người ta say xỉn. (đếm dưới góc độ của luật đồng nhất)
→ Các khái niệm khác nhau nhưng được diễn đạt bằng hình thức ngôn ngữ giống hệt
nhau.
04. Vật chất tồn tại vĩnh viễn. Cái bánh mì này là vật chất. Vậy, cái bánh mì
này tồn tại vĩnh viễn. (đếm dưới góc độ của triết học)
→ Các khái niệm khác nhau nhưng được diễn đạt bằng hình thức ngôn ngữ giống hệt
nhau.
3. QUY TẮC 3: Ngoại diên của T hoặc Đ ở TĐ mang dấu trừ thì ngoại diên
của chúng ở KL cũng phải trừ theo. (Ngoại diên của tiểu từ hoặc đại từ ở Tiền
đề không chu diên thì kết luận không chu diên, còn trên + thì dưới +/- đều
được).
VD: Mọi văn bản pháp luật đều tuân theo hiến pháp. Bộ
luật hình sự là văn bản pháp luật. Vậy, bộ luật hình sự
tuân theo hiến pháp
VD: Làm thơ là hoạt động nghệ thuật. Làm thơ cũng là
lao động. Vậy lao động là hoạt động nghệ thuật.
→ Sứy lứạ^n vi phạm qứy tắc do T.
4. Quy tắc 4: Nếu hai tiền đề là phán đoán phủ định thì không thể rút ra kết
luận.
5. Quy tắc 5: Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán phủ định thì kết luận phải
là phán đoán phủ định.
6. Quy tắc 6: Nếu hai tiền đề là phán đoán riêng thì không thể rút ra kết luận.
7. Quy tắc 7: Nếu một trong hai tiền đề là phán đoán riêng thì kết luận phải là
phán đoán riêng.
⇒ Học gộp: Nếu 1 trong 2 tiền đề là PĐ riêng hoặc phủ định thì kết luận phải tương
ứng.
Lưu ý: nếu cho rằng không phải TĐL thì liệt kê được đủ số lượng hạn từ
VD:
1. Mọi người đều phải chết. Gà không là người. Vậy gà không
chết. M+
→ Suy luận vi phạm nguyên tắc do Đ Đ-
T+
M+
2. Mọi người đều phải chết. Gà không là người. Vậy gà chết. T+
Đ
→ Suy luận vi phạm nguyên tắc nếu một trong 2 phán đoán M
là phủ định thì kết luận phải phủ định. +
Đ-
5. Hành vi của người tâm thần không vi phạm pháp luật (KL) bởi vì vi phạm pháp luật
là hành vi có lỗi mà hành vi có lỗi không là hành vi của người tâm thần.
M+
T+
6. Người chưa đủ 06 tuổi không có năng lực hành vi dân sự.
T+ Người này không có năng lực hành vi dân sự. Vậy, người
Đ- này là người chưa đủ 06 tuổi.
7. Napoleon nói “Đàn ông thống trị thế giới. Đàn bà thống trị đàn ông”. Từ
đây có người suy ra: Đàn bà thống trị thế giới.
8. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền nhân thân. Quyền nhân thân là
quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân. Vậy, trong số quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân
có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
T+ M-
T+ Đ+
10. Ngựa vằn là động vật ăn cỏ. Sư tử (là động vật) ăn thịt động vật ăn cỏ. Vậy, sư tử
(là động vật) ăn thịt ngựa vằn.
→ sai do sứy lứạ^t có 5 hạn từ.
11. Kenneth Roth, người đứng đầu tổ chức nhân quyền Human Rights Watch, viết
trên Twitter: “Mọi tên độc tài đều giữ lấy quyền lực cho đến khi không giữ nổi nữa”.
Được biết, tổng thống Libya Muammar Gaddafi là tên độc tài. Suy ra, tổng thống
Libya Muammar Gaddafi sẽ giữ lấy quyền lực cho đến khi không giữ nổi nữa. Và,
do đó, nhân dân Libya phải chiến đấu đến cùng để giành lấy chính quyền từ tay tên
độc tài này.
12. Mọi SL đúng đắn đều có sức thuyết phục. Không một sự ngụy biện nào có
sức thuyết phục. Vậy, không một sự ngụy biện nào là sự suy luận đúng đắn.
14. Vận chuyển trái phép chất ma tuý là có hành vi trái pháp luật. Nam vận
chuyển chất ma tuý. Vậy, Nam có hành vi vi phạm pháp luật.
a) Sai do có 4 hạn từ
b) Sai do M hai lần không chu diên
c) Cả a,b đều sai. → có 5 hạn từ.
15. “Đảng viên có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Tôi không phải
Đảng viên vì thế tôi không có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình.” Suy
luận này:
A. Sai do T tiền đề không chu diên mà T kết luận chu diên.
B. Sai do Đ tiền đề không chu diên mà Đ kết luận chu diên.
C. Đúng quy tắc logic.
D. Suy luận sai vì M hai lần không chu diên.
16. Xét tính đúng sai của các suy luận sau: (không thi)
• Hình I dạng AIE
• Hình 2 dạng EIO
• Hình 3 dạng IAO
• Hình 4 dạng AI0
- Chương I (bỏ)
- Chương II: Quy luật cơ bản của tư duy: 1 dạng câu hỏi:
+ Một tư tưởng hoặc tình huống → xác định tính logic dưới góc độ các
quy luật. (3 quy luật: đồng nhất, cấm mâu thuẫn = triệt tam, lý do đầy đủ). Có
thể chọn 1 trong 2 quy luật để giải thích. VD: Quy luật đồng nhất thì tư
tưởng sai vì từ hiện tượng ngta quy về bản chất or Quy luật lý do đầy đủ yêu
cầu muốn kết luận phải chứng minh mqh nhân quả, sự kiện có thật or Cấm
mâu thuẫn thì phải chỉ rõ ra “A” và “Không A”.
+ Nếu tư tưởng đúng logic thì không cần giải thích → ghi “tư tưởng đúng”
- Chương III: Khái niệm
+ Mô hình hoá quan hệ giữa các khái niệm.
+ Xác định lỗi của định nghĩa.
+ Mở rộng hoặc thu hẹp khái niệm (chú ý các khái niệm về luật)
- Phán đoán đơn + Tam đoạn luận đơn
+ Suy luận theo hình vuông logic, đổi chỗ, đổi chất, đổi chỗ + chất.
+ Suy luận trực tiếp từ 1 tiền đề đơn với 4 phép đã học (lưu ý: các lưu ý
đã cho)
+ TĐL đơn:
- Phán đoán phức + Suy luận phức
+ Có thể có câu hỏi các PĐ tương đương.
+ Thực hiện suy luận với 1 số quy tắc TĐL điều kiện, bảng chân trị
- Ngụy biện (tự đọc) lồng vào quy luật tư duy rồi