Triết Diệu

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


---------š›&š›---------

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG


LUYỆN VIẾT ĐOẠN CHO HỌC SINH LỚP 2

Học viên : Nguyễn Thị Diệu


Lớp : K.48.GDH.TH
Người hướng dẫn : TS. Dương Đình Tùng

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2024


0
MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG LUYỆN VIẾT ĐOẠN CHO HỌC SINH
LỚP 2

PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…………3
1. Lí do chọn đề tài: ........................................................................................................... 3
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:. ................................... Error! Bookmark not defined.
3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................ 4
4. Giả thiết khoa học: .......................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 1
Chương I: Tổng quát về vấn đề nghiên cứu: .................................................................. 1
1.1. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học. .............................................................. 1
1.1.1. Đặc điểm về mặt thần kinh ..................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống .......................................................... 2
1.2. Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học. ............................................................. 2
1.3. Lịch sử nghiên cứu văn viết: ..................................................................................... 2
Chương II: Cơ sở lí luận của văn viết ............................................................................. 2
2.1. Cơ sở của việc nghiên cứu các giải pháp rèn kĩ năng luyện viết đoạn cho học
sinh lớp 2 ............................................................................................................................ 2
2.1.1. Cơ sở lí luận. ............................................................................................................ 2
2.1.1.1. Một số khái niệm cần xác định. ............................................................................ 2
2.1.1.1.1. Phương pháp ...................................................................................................... 2
2.1.1.1.2. Kĩ năng luyện viết đoạn ..................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy học Luyện viết đoạn…... .......................................... 3
2.1.2.1.2. Cơ sở văn học ..................................................................................................... 3
Chương III: Thực trạng: .................................................................................................. 4
3.1. Thực trạng của giáo viên trong các nhà trường Tiểu học hiện nay: ..................... 4
3.2. Thực trạng của học sinh trong các nhà trường Tiểu học hiện nay: ...................... 6
1
Chương IV: Đề xuất các giải pháp .................................................................................. 7
4.1. Bám sát mục đích giáo dục và mục đích rèn kĩ năng luyện viết đoạn cho học
sinh lớp 2 ............................................................................................................................ 7
4.2. Bám sát các đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học. ................................................ 7
4.3. Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình Luyện viết đoạn trong sách giáo khoa
Tiếng Việt lớp 2. ................................................................................................................ 7
4.4. Chú trọng lồng ghép, tích hợp khi dạy phân môn Luyện viết đoạn. ..................... 8
4.5. Giúp học sinh nắm chắc yêu cầu và xây dựng một đoạn văn hoàn chỉnh. ........... 8
4.6. Rèn kĩ năng quan sát và tưởng tượng. ..................................................................... 9
4.7. Rèn kĩ năng lập dàn bài chi tiết. ............................................................................. 10
4.8. Rèn luyện viết câu văn ............................................................................................. 10
4.9. Rèn kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật và tích lũy vốn từ ngữ thông qua
phân môn khác. ............................................................................................................... 11
4.10. Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động học tập trong tiết Luyện viết đoạn,
dạy học theo hướng tập trung vào học sinh, chú trọng hình thức dạy học cá nhân. 11
4.11. Rèn kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá khả năng của mình và của bạn. .................. 12
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 16

2
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Trong trường tiểu học, mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt Nam mới. Môn Tiếng Việt có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với học sinh, bởi đó là môn học cung cấp cho các em những kiến thức
cần thiết trong giao tiếp hằng ngày. Nó giúp các em phát triển toàn diện, hình thành ở các em
những cơ sở của thế giới khoa học, góp phẩn rèn luyện trí thông minh, hình thành tình cảm,
thói quen đạo đức tốt đẹp của con người mới.
Dạy học Tiếng Việt là dạy tiếng mẹ đẻ. Tiếng mẹ đẻ có vai trò cực kỳ quan trọng trong
đời sống cộng đồng và đời sống mỗi con người. Với cộng đồng đó là phương tiện để giao tiếp
và tư duy. Đối với trẻ em, tiếng mẹ đẻ càng có vai trò quan trọng. K.A.V Sin – Xki chỉ rõ “Trẻ
em đi vào đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó duy nhất thông qua phương tiện
tiếng mẹ đẻ và ngược lại, thế giới bao quanh đứa trẻ được phản ánh qua nó chỉ thông qua công
cụ này”. Do đó trẻ em cần được học tiếng mẹ đẻ một cách khoa học, cẩn thận trong các giờ
học Tiếng Việt.
Dạy học Tiếng Việt giúp các em hình thành 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Phân
môn Luyện viết đoạn trong môn Tiếng Việt hội đủ 4 kĩ năng trên. Đối với học sinh lớp 2 thì
đây là một phân môn khó, bởi ở lứa tuổi của các em vốn kiến thức và hiểu biết còn hạn hẹp.
Bên cạnh đó còn có một số khó khăn khách quan như điều kiện hoàn cảnh sống của học sinh
như bố mẹ chỉ lo làm ăn buôn bán, con cái giao cho người giúp việc, một số học sinh bố mẹ
đi làm ăn xa, không có điều kiện quan tâm đến con cái, việc diễn đạt ngôn ngữ của các em còn
hạn chế, việc tiếp thu kiến thức còn chậm, học sinh nghèo vốn từ ngữ, Điều này ảnh hưởng
đến việc học tập nói chung, học phân môn Luyện viết đoạn nói riêng. Để làm được một bài
tập luyện viết đoạn, học sinh cần phải huy động các kiến thức về tập đọc, từ và câu, về những
kiến thức đã học, về môi trường xung quanh, về vốn hiểu biết, Nói chung, phân môn Luyện
viết đoạn đòi hỏi tổng hợp các kiến thức mà học sinh đã được học ở các phân môn Tiếng Việt
khác. Bởi vậy, luyện viết đoạn mang tính thực hành toàn diện, tổng hợp. Luyện viết đoạn còn

3
mang tính hiện thực sáng tạo vì một bài luyện viết đoạn thể hiện sự suy nghĩ, tư duy của cá
nhân, là tác phẩm không trùng lặp của mỗi học sinh.
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2, ngay từ đầu năm học, các em đựơc làm quen với
đoạn văn và được rèn kỹ năng luyện viết đoạn từ 3 đến 5 câu. Trong quá trình làm bài, tôi
nhận thấy các em còn lúng túng, nhiều học sinh làm bài chưa đạt yêu cầu. Các em thường lặp
lại câu đã viết, dùng từ sai, có em viết không đúng yêu cầu của đề bài hoặc có những bài làm
đảm bảo về số câu nhưng viết không đủ ý.
Khi dạy luyện viết đoạn, các giáo viên thường khó khăn khi có học sinh thụ động, ít phát
biểu, có chăng cũng chỉ là học sinh có năng khiếu hoạt động hoặc các em chỉ trả lời câu hỏi
mà không có sự liên kết thành đoạn, diễn đạt lủng củng. Do đó, tôi suy nghĩ nên làm cách nào
để giúp các em hứng thú khi học phân môn này.
Với mong muốn được đóng kinh nghiệm tôi mạnh dạng tìm ra “Một số giải pháp rèn kĩ
năng luyện viết đoạn cho học sinh lớp 2”
3. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm ra các phương pháp tốt nhất để giúp học sinh học tốt phân môn Luyện viết đoạn.
- Rèn luyện cho học sinh nói và luyện viết đoạn. Trau dồi Tiếng Việt, vốn văn học, phát
triển tư duy, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn cho học sinh. Đáp ứng với mục tiêu đào
tạo Tiểu học “Giáo dục con người phát triển toàn diện”
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung, chương trình, sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, đặc biệt là trong phân môn
Luyện viết đoạn và một số tài liệu tham khảo có liên quan.
- Một số giải pháp rèn kĩ năng luyện viết đoạn cho học sinh lớp 2
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5. Giả thiết khoa học:
4
Nếu nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề liên quan đến
đề tài để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm rèn luyện kĩ năng viết đoạn cho học sinh lớp 2.
Nếu các biện pháp chúng tôi đề xuất chứng minh được tính khả thi thì sẽ góp phần rèn luyện
kĩ năng luyện viết đoạn cho học sinh lớp 2 nói riêng và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
môn Tiếng Việt nói chung.
PHẦN NỘI DUNG

Chương I: Tổng quát về vấn đề nghiên cứu:

1.1. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học.

1.1.1. Đặc điểm về mặt cơ thể

- Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay đang trong
thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,...Vì thế mà trong các hoạt
động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô (sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục)
cần phải chú ý quan tâm, hướng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò chơi vận động như
chạy, nhảy, nô đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa các em vào các trò chơi vận động
từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy của các em chuyển
dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất
hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...Dựa vào cơ sinh lý
này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy các
em.
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống
- Ở lứa tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt
động vui chơi sang hoạt động học tập kết hợp với một số các hoạt động khác.
+ Hoạt động vui chơi: Trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang các trò
chơi vận động.

1
+ Hoạt động lao động: Trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ bản thân và gia đình
như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,... Ngoài ra, trẻ còn còn tham gia lao động tập thể ở
trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...
+ Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trường, của lớp
và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...

1.2. Quá trình nhận thức của học sinh tiểu học.

Về tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến cuối
tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có
màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng -
Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài
tập từ dễ đến khó,...)
Về tư duy: Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành
động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Về tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Ở đầu tuổi tiểu
học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ở cuối tuổi tiểu
học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những
hình ảnh mới.
Về ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học:
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lý tính
của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng
và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả
năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Về ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học:
Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của người
lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo khen, quét nhà để được ông cho
1
tiền,...). Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục
đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành nét
tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
1.3. Lịch sử nghiên cứu văn viết

Từ những năm đầu thế kỉ 20, dưới sự cai trị của thực dân Pháp, các nội dung dạy học
ngoài môn văn còn có môn tự nhiên, xã hội. Sau khi đất nước giành được độc lập, nền giáo
dục cũng ngày càng phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ đất nước. Từ khi giành độc lập
đến nay, nền giáo dục nước ta đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách và những lần thay đổi sách
giáo khoa, lần gần nhất vào năm 2001-2002 nhằm mục đích đưa nền giáo dục phát triển nên
một tầm cao mới. Phân môn Luyện viết đoạn trong môn Tiếng Việt cũng thay đổi theo chương
trình.
Trước năm 2000, văn học nước ta chỉ tập trung về viết văn bản, nội dung luyện viết đoạn
không được chú trọng trong dạy học. Từ năm 2001 đã có sự thay đổi trong quan niệm dạy học
văn. Các quan điểm để thể hiện tầm quan trọng của luyện viết đoạn được đông đảo các nhà
khoa học, nghiên cứu tán thành, đồng thuận.

Chương II: Cơ sở lí luận của văn viết

2.1. Cơ sở của việc nghiên cứu một số giải pháp rèn kĩ năng luyện viết đoạn cho học
sinh lớp 2.

2.1.1. Cơ sở lí luận.

2.1.1.1. Một số khái niệm cần xác định.


2.1.1.1.1. Phương pháp

Phương pháp được hiểu là phương pháp luận, là hệ thống quan điểm, cách thức nghiên
cứu của một khoa học.
Phương pháp còn được hiểu là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả thầy và trò trong quá
trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò của người thầy thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
(Giáo dục tiểu học 1 - NXB Giáo dục - 1997)

2
Phương pháp dạy học là bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học:
+ Phương pháp dạy: Phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp điều khiển hoạt động trí
tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục thái độ và hình thành ý thức đúng đắn cho học sinh.
+ Phương pháp học: Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ thống tri thức và
kỹ năng thực hành, hình thành nhân cách cho người học.

2.1.1.1.2. Kĩ năng luyện viết đoạn


Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả
một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những
cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [13, tr.45]. Theo ông, người có kĩ
năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm
thực hiện hành động có kết quả. Ông còn nói thêm, con người có kĩ năng không chỉ nắm lý
thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế
Kĩ năng luyện viết đoạn là kĩ năng thông qua hệ thống kiến thức đã có, học sinh cảm nhận
bằng sự tinh tế của bản thân mà có được những bài văn hay.
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc dạy học luyện viết đoạn.
2.1.2.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học.
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong
cộng đồng người, đồng thời cũng là phương tiện để phát triển tư duy. Khi có ngôn ngữ
phong phú thì lời văn khi viết mới hay.
Ngôn ngữ ở dạng nói là ngôn ngữ của âm thanh nên khả năng truyền cảm lớn. Điểm
khó khăn khi “nói” là phải đáp ứng lập tức, người nói không được chuẩn bị trước, không có
thời gian suy nghĩ để lập ý, chọn từ.

Kỹ năng viết là sản phẩm của quá trình học tập, giao tiếp của học sinh. Nó là một phương
tiện học tập và giao tiếp có hiệu quả, năng lực viết chính tỏ trình độ văn hoá, văn minh của từng
người. Kỹ năng viết ngày càng phát triển ở các lớp trên.

2.1.2.1.2. Cơ sở văn học.


Để có thể dạy tốt các bài Luyện viết đoạn ở tiểu học, giáo viên cần vận dụng các tri thức về

3
miêu tả và kể chuyện, trong đó có các hiểu biết về cốt truyện, chi tiết, nhân vật, về ngôn ngữ,
về đề tài, tư tưởng. Các tri thức này góp phần chỉ ra nội dung luyện tập của các kỹ năng làm
văn. Nói cách khác, có các hiểu biết về loại thể văn học, giáo viên mới hiểu rõ tính đặc thù
của từng kỹ năng trong từng kiểu văn.

Chương III: Thực trạng:


3.1. Thực trạng của giáo viên trong các nhà trường Tiểu học hiện nay:
Hiện nay đội ngũ giáo viên tương đối đầy đủ về số lượng, được đào tạo một cách chuyên
nghiệp về các môn học. Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học ngày càng được đẩy mạnh. Song điều cần thiết để tiết học thức sự lôi cuốn HS
là hoạt động giữa thầy và trò diễn ra được tự nhiên, vui vẻ, hiệu quả trên cơ sở phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của HS là vấn đề cần được quan tâm.

Một số giáo viên trong quá trình dạy bản thân chưa thật sự chưa coi trọng rèn kĩ năng
luyện viết đoạn cho học sinh, cách dạy của giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc một cách máy
móc vào sách giáo viên. Sự sáng tạo cũng như tính linh hoạt của giáo viên chưa có hoặc có
song chưa nhiều nên chưa cuốn hút được học sinh.

Việc sửa lỗi khi luyện viết đoạn cho học sinh chưa được chú trọng hoặc chỉ sửa một lần
do mất quá nhiều thời gian. Như chúng ta biết sĩ số trong một lớp học sẽ rơi vào khoảng 30-
45 em vì vậy việc chỉnh sửa nhiều lần cho nhiều em trong một thời gian ngắn là điều rất khó
khăn vì thế chúng ta thấy hầu như các giáo viên chỉ xem bài qua một lần và đưa ra lời nhận
xét, điều này rất khó có thể cho học sinh phát triển được. Việc nhận xét bài cho học sinh của
một số giáo viên còn chưa cụ thể như: Bài văn chưa hay, bài viết chưa chân thực, dùng từ
chưa chính xác..., hoặc nhìn thấy lỗi của các em nhưng lại ngại hoặc lúng túng khi giúp các
em sửa bài.

Bên cạnh những giáo viên đã tích cực nghiên cứu sáng tạo để tìm ra những biện pháp dạy
học sinh khi luyện viết đoạn sao cho hiệu quả nhất thì còn một số giáo viên chỉ dạy đại khái,

4
qua loa, hoặc ngại, đôi khi sợ dạy tiết Luyện viết đoạn với tâm lý có dạy học sinh cũng không
viết được. Còn có một số giáo viên chưa thực sự coi trọng cũng như chưa thực sự đồng tình
với việc “tạo năng lực viết văn” cho học sinh khi các em đang học bậc Tiểu học. Giáo viên
chưa thực sự chú ý đến việc hình thành cho các em thói quen tích lũy vốn hiểu biết về thế giới
tự nhiên trong cuộc sống và trong văn học, thói quen vận dụng các kiến thức Tiếng Việt vào
học Luyện viết đoạn. Một số giáo viên còn áp đặt sẵn những đoạn văn, bài văn mẫu để HS học
thuộc.
Cách tổ chức các hoạt động trong giờ Luyện viết đoạn còn lúng túng. Giáo viên chưa
xác định rõ nội dung trọng tâm, những bài học cần dạy còn dựa vào sách giáo viên, thậm chí
là đi theo những bước trong sách giáo viên để dạy. Một số giáo viên chưa thực sự đầu tư vào
giáo án của mình.
Kiến thức dạy còn bó hẹp trong Sách giáo khoa và giáo viên chỉ đơn giản là thuyết trình,
giảng giải đơn giản theo từng bước trong sách mà chưa khai thác, mở rộng bài học cho học
sinh. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức.
Giáo viên chỉ biết nêu nội dung, câu hỏi theo Sách cho HS trả lời bằng miệng sau đó yêu
cầu HS viết về chủ đề đề đó. Bên cạnh đó, người giáo viên còn áp đặt cách nghĩ của người lớn
cho HS. Chính vì thế, HS ít có cơ hội được bộc lộ cảm xúc ngôn ngữ của mình. Đồng thời
cũng hạn chế khả năng sáng tạo của HS. Từ đó dẫn đến việc viết văn của HS còn đạt yêu cầu,
đặc biệt có một số HS yếu vẫn chưa viết được đoạn văn nào.
Trong quá trình giảng dạy, nhiều giáo viên mới chỉ chú ý hướng dẫn học sinh tìm ý, lập
dàn bài, làm bài mang tính chất khung sườn, chưa chú ý nhiều đến hướng dẫn học sinh quan
sát, gợi mở, cung cấp vốn từ ngữ miêu tả, các biện pháp nghệ thuật cho học sinh, rèn các kĩ
năng liên kết câu, đoạn. Hoặc hướng dẫn chung chung để học sinh tự mày mò. Hoặc học sinh
dùng “văn mẫu”, học sinh cứ việc sao chép. Các cách trên đều làm cho học sinh không biết
làm văn, ngại học văn, mặc dù vẫn có tình yêu đối với văn học. Nguyên nhân dẫn đến thực
trạng này, một phần là do trình độ nhận thức, năng lực sư phạm của giáo viên, cũng có thể
chính ngay trong giáo viên cũng thiếu những tri thức khoa học cũng như vốn sống thực tế.

5
Một số giáo viên còn thụ động, chưa tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng các phương pháp dạy học và
hình thức dạy học khác nhau vào các tiết dạy. Một nguyên nhân nữa đó là “bệnh thành tích”
trong Giáo dục.
3.2. Thực trạng của học sinh trong các nhà trường Tiểu học hiện nay:

Trong những năm gần đây, tôi được nhà trường phân công dạy lớp 2 là chủ yếu. Năm học
2023-2014, tôi tiếp tục được nhà trường phân công dạy lớp 2, bản thân tôi thấy các em còn
vướng bận nhiều hạn chế như sau:
Các em học sinh lớp 2 vốn sống còn ít, vốn hiểu biết Tiếng Việt còn rất sơ sài, chưa định
rõ trong giao tiếp, viết câu văn còn cụt lủn hoặc câu có thể có đủ nghĩa nhưng chưa có hình
ảnh. Các từ được dùng về nghĩa còn chưa rõ ràng. Việc trình bày, diễn đạt ý của các em có
mức độ rất thấp, sơ lược, đặc biệt là khả năng miêu tả.
Học sinh ngại học văn đặc biệt là làm bài tập về đặt câu, luyện viết đoạn và học phân
môn Luyện viết đoạn bởi các em nghĩ đó là việc rất khó để viết ra những câu từ hay. Ngoài ra,
vốn sống và những kiến thức tích lũy về thế giới tự nhiên và văn học vẫn còn nhiều hạn chế.
Vốn từ ngữ nghèo nàn, nhiều trở ngại trong việc nối câu, tạo đoạn, liên kiết đoạn để viết thành
bài văn hoàn chỉnh. Việc sử dụng từ ngữ của học sinh còn lặp, còn vụng, chưa phù hợp. Bài
viết thiếu cảm xúc, khô cứng, chưa trọng tâm hoặc sơ sài, hay lan man. Nhiều học sinh còn
rất vụng trong việc nối câu, ngắt câu, sắp xếp bố cục. Nhiều học sinh chưa biết vận dụng các
kiến thức Tiếng Việt vào bài làm. Có một số học sinh không biết phải làm gì trước, làm gì sau.
Thậm chí các em còn phân vân “làm như thế là đủ ý chưa, còn thiếu gì không?”. Bài văn của
các học sinh này thường thiếu bố cục, lộn xộn, khiến người đọc không biết liệu các em có làm
đúng với yêu cầu của đề bài.
Học sinh chỉ mới biết dựa vào các câu hỏi gợi ý đã cho trong sách giáo khoa nên bài làm
còn đơn điệu giống nhau. Vốn từ của các em còn hạn hẹp, vốn sống của các em còn chưa
nhiều, vốn hiểu biết Tiếng Việt còn hạn chế.

6
Từ những thực trạng trên cho thấy việc rèn cho học sinh viết được đoạn văn đúng về nội
dung, đảm bảo về hình thức cũng đã khó chưa kể đến việc cần phải cho học sinh được viết
được bài văn có hình ảnh đẹp, có cảm xúc và có giá trị nghệ thuật.
Vì vậy, trên cơ sở đó, chúng tôi đã trao đổi với một số giáo viên, trò chuyện với học sinh
đồng thời khảo sát và phân loại học sinh trong dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phân
môn Luyện viết đoạn nói riêng nhằm mục đích nắm được đối tượng của mình và đề ra biện
pháp giúp học sinh lớp làm tốt các bài viết thư, đoạn văn.

Chương IV: Đề xuất các giải pháp

4.1. Bám sát mục đích giáo dục và mục đích rèn kĩ năng luyện viết đoạn cho học
sinh lớp 2.

Yêu cầu cần đạt ở cấp Tiểu học đối với năng lực ngôn ngữ là: Từ lớp 1 đến lớp 3, viết
đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn.

(Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn - Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT)
4.2. Bám sát các đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học.
Đến với trường Tiểu học, học sinh đã bắt đầu một giải đoạn chuyển giao mới, các em sẽ
được học nhiều hơn là chơi. Chính vì thế, người giáo viên cần phải nắm được các đặc điểm,
yếu tố để đưa ra những chiến lược dạy học tích cưc, tạo hứng thú thu hút cho các em trong
quá trình dạy học.
4.3. Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình Luyện viết đoạn trong sách giáo khoa
Tiếng Việt lớp 2.

Quy trình viết


- Xác định được nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi: “Viết về cái gì?”; viết nháp; dựa
vào sự hỗ trợ của giáo viên, chỉnh sửa được lỗi dấu kết thúc câu, cách viết hoa, cách dùng từ
ngữ.
Thực hành viết:

7
- Viết được 4-5 câu thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia dựa vào gợi ý.
- Viết được 4-5 câu tả một đồ vật gần gũi, quen thuộc, dựa vào gợi ý.
- Viết được 4-5 câu nói về tình cảm của mình đối với người thân hoặc sự việc dựa vào
gợi ý.
- Viết được 4-5 câu giới thiệu một đồ vật quen thuộc dựa vào gợi ý.
- Biết đặt tên cho một bức tranh.
- Biết viết thời gian biểu, bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn, lời xin lỗi.
4.4. Chú trọng lồng ghép, tích hợp khi dạy Luyện viết đoạn.

Ngôn ngữ góp phần làm cho bài văn miêu tả sinh động, tạo hình. Để đạt được điều đó thì
buộc người viết phải sử dụng biện pháp nghệ thuật. Trong môn Tiếng Việt thì luyện viết đoạn
lại là sự “tích hợp” kiến thức của tất cả phân môn còn lại. Qua các phân môn được học trong
cùng một chủ điểm, giáo viên kết nối nội dung kiến thức có liên quan trong chủ điểm đó. Giúp
học sinh có hiểu biết về đề tài, vận dụng kĩ năng thực hành để bài viết đạt kết quả.
4.5. Giúp học sinh nắm chắc yêu cầu và xây dựng một đoạn văn hoàn chỉnh.

Để học sinh nắm được các yêu cầu của đề bài và thực hành một cách hiệu quả trước hết
giáo viên giúp học sinh có một hệ thống câu hỏi gợi ý rõ ràng. Trong chương trình, hầu hết
các bài đều có câu hỏi gợi ý rõ, đầy đủ. Đối với những bài không có câu hỏi, giáo viên có thể
soạn, cung cấp những câu hỏi gợi mở cho các em.
Giáo viên ghi đề bài lên bảng và yêu cầu 2 học sinh đọc to đề bài, sau đó mời cả lớp đọc
to đề bài một lần nữa. (Nếu đề bài quá dài thì chỉ nên mời 2 học sinh đọc để tránh các em đọc
lộn xộn, đọc trước sau). Sau đó đưa ra hệ thống câu hỏi để dẫn dắt các em tìm hiểu đối tượng.
Ví dụ minh họa:
Đề bài: Viết 3-5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng, tránh mưa. (Sách TV
KNTT/trang 15)
Chúng tôi hướng dẫn các em làm như sau:
- Đề bài yêu cầu gì? (Tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng, tránh mưa).
- Đối tượng miêu tả là gì? (Đồ vật có thể tránh nắng, tránh mưa)

8
+ Thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi
- Kể tên các đồ vật tránh nắng, tránh mưa(áo mưa, mũ, quạt, nón, ..)
+ Gọi học sinh trình bày kết quả thảo luận nhóm.
+ Cả lớp nhận xét.
Sau khi học sinh trả lời xong, tôi chốt lại các ý và dùng phấn gạch chân dưới các từ ngữ
quan trọng. Như vậy, chắc chắn sẽ không có học sinh nào làm bài lạc đề.
4.6. Rèn kĩ năng quan sát và tưởng tượng.

Rèn luyện và nâng cao khả năng quan sát của học sinh. Giúp các em tìm ra được những
nét riêng biệt của đối tượng cần tả. Đây là biện pháp được coi là cơ bản nhất. Bởi kết quả quan
sát của học sinh được thể hiện trong từng bài làm của học sinh. Em nào quan sát tinh vi, thấu
đáo thì em đó sẽ tìm ra được những nét riêng biệt, đặc sắc về đối tượng mình tả trong bài làm.
Còn em nào quan sát hời hợt, phiến diện thì bài văn của các em sẽ khô khan, thiếu màu sắc.
Để giúp các em tìm ra được những nét riêng biệt, tiêu biểu thì chúng tôi đã sử dụng các thao
tác rèn kĩ năng như sau:
Quan sát tỉ mỉ theo một trình tự hợp lí:
Các em sẽ quan sát theo các trình tự sau:
- Quan sát theo trình tự bao quát bên ngoài.
- Quan sát theo trình tự từng bộ phận của đối tượng.
- Quan sát theo trình tự thay đổi của quá trình,
Song dù quan sát theo trình tự nào thì các em cũng phải dừng lại ở bộ phận chủ yếu, trọng
tâm để quan sát kĩ hơn.
Ví dụ minh họa:
Đề bài: Viết 3-5 câu kể lại hoạt động của một con vật mà em quan sát được.
Chúng tôi hướng dẫn các em quan sát cây bàng theo trình tự:
- Quan sát từ xa:
+ Em muốn kể về con vật gì?
+ Em quan sát ở đâu? Khi nào?

9
- Quan sát khi đến gần:
+ Đặc điểm nổi bật của con vật đó.
+ Kể lại những hoạt động của em về con vật đó.
+ Nêu nhận xét của em về con vật đó.
4.7. Rèn kĩ năng lập dàn bài chi tiết.

Để giúp học sinh viết được một bài văn hay, học sinh cần phải có thói quen lập dàn bài
chi tiết. Vì vậy, sau khi hướng dẫn học sinh kĩ năng quan sát, tôi giúp các em có thói quen
chọn lọc các chi tiết quan sát được và sắp xếp chúng thành một dàn bài chi tiết. Để giúp các
em thực hiện tốt kĩ năng này, tôi hướng dẫn các em theo hai bước sau:
a. Kĩ năng chọn lọc chi tiết:
Kết quả thu được là người giáo viên giúp học sinh chọn lọc những yếu tố chính. Để làm
được điều đó, chúng tôi yêu cầu các em xác định rõ yêu cầu đề, chú ý đặc điểm đối tượng cần
tả.
b. Kĩ năng sắp xếp ý:
Sau khi chọn lọc được các chi tiết, nếu các em không biết cách sắp xếp ý thì ý trong bài
của các em sẽ lủng củng, lộn xộn. Để giúp các em làm tốt kĩ năng này tôi luôn lưu ý học
sinh: một đoạn văn hay lá thư đều phải đáp ứng ba phần
- Mở đoạn: Giới thiệu đối tượng cần tả
- Thân đoạn:
+ Tả bao quát: từ xa đến gần.
+ Tả chi tiết: bộ phận, đặc điểm.
- Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ của em.

4.8. Rèn luyện viết câu văn

Để giúp các em hoàn thiện một đoạn văn hay, các em cần phải biết cách chọn lựa từ
ngữ, sắp xếp câu văn cho đúng và đủ cả ý lẫn hình thức. Vì vậy, khi học Luyện từ và câu,

10
chúng tôi cho học sinh tập viết câu. Chúng tôi đã hướng dẫn các em viết câu câu tròn nghĩa
và có các từ chỉ đặc điểm, sự vật, hoạt động.

4.9. Rèn kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật và tích lũy vốn từ ngữ thông qua
phân môn khác.

Để làm được một bài văn hay thì vốn từ chiếm phần rất quan trọng. Việc giúp học sinh
tích lũy vốn từ ngữ và sử dụng vốn từ ngữ đó một cách chính xác, hợp lý là vấn đề quan trọng
của mọi giáo viên. Trong các bài tập đọc thì số lượng từ rất phong phú, cách sử dụng rất sáng
tạo nhưng lại rất gần gũi với các em. Sách Tiếng việt 2 theo chương trình mới thì các loại bài
tập đọc lại được biên soạn theo tuần, theo chủ điểm. Thường thì ứng với mỗi chủ điểm là các
dạng Luyện viết đoạn mà các em đang học. Vì vậy thông qua các bài tập đọc chúng tôi luôn
giúp các em chỉ ra các từ ngữ hay, đã được chọn lọc, gọt giũa. Cách sử dụng nghệ thuật của
tác giả chọn một vài trường hợp đặc sắc để phân tích kỹ giúp học sinh thấy được sự sáng tạo
của các nhà văn khi dùng chúng.
Ví dụ minh họa:

Khi dạy bài “Những con sao biển” Tiếng việt 2 - Tập 2/61. Trong phần tìm hiểu bài, tôi đã
giúp các em hiểu được cách yêu thương động vật và bảo vệ môi trường.
Từ bài đọc các em hiểu được cách dùng từ hay cách sử dụng dấu chấm, dấu phẩy một cách
hợp lí. Từ đó sẽ giúp các em luyện viết đoạn tốt hơn.
Như vậy các từ ngữ miêu tả trong các bài tập đọc rất đa dạng và phong phú, chúng được sử
dụng rất hay, sinh động, gây ấn tượng. Cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong các bài
Tập đọc cũng rất là sáng tạo. Bằng cách này tôi đã giúp học sinh tích lũy thêm vốn từ và học
cách sử dụng chúng, đồng thời thông qua các bài tập đọc tôi cũng giúp các em ý thức được
cách dùng dấu câu.
4.10. Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động học tập trong tiết Luyện viết đoạn,
dạy học theo hướng tập trung vào học sinh, chú trọng hình thức dạy học cá nhân.

11
Tổ chức tốt các hình thức dạy học sẽ cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập một
cách chủ động tích cực. Muốn rèn kĩ năng cho học sinh thì giáo viên phải tổ chức giờ học theo
hướng tập trung vào học sinh, tạo nhiều cơ hội cho học sinh hoạt động. Giáo viên sử dụng các
hình thức dạy học như: Thảo luận nhóm, đàm thoại với nhau, với chính thầy cô hoặc hoạt
động cá nhân (độc thoại) về một vấn đề. Các hình thức tổ chức hoạt động học có thể là: Đóng
hoạt cảnh, chơi trò chơi, thi tiếp sức. Qua đó học sinh lĩnh hội kiến thức tích cực, tự giác “học
mà chơi, chơi mà học”. Không khí học tập thoải mái khiến học sinh mạnh dạn, tự tin khi nói.
Các em dần có khả năng diễn đạt, phát biểu ý kiến, đánh giá trước đông người một cách lưu
loát, rành mạch, dễ hiểu.

4.11. Rèn kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá khả năng của mình và của bạn.

Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học là tư duy cụ thể. Do đó trong giảng dạy, giáo
viên cần đưa ra những ví dụ cụ thể để học sinh hình dung, hiểu rõ cách làm. Vì vậy trong các
giờ trả bài viết, sau khi nhận xét và hướng dẫn học sinh chữa lỗi, tôi chọn những bài hay, đạt
điểm cao của học sinh trong lớp để biểu dương, sau đó đọc cho cả lớp cùng nghe. Đọc xong,
tôi đặt ra một số câu hỏi để các em trả lời.
Ví dụ:
- Các em có nhận xét gì về bài làm của bạn?
- Bài làm của bạn hay ở chỗ nào? Sáng tạo ở chỗ nào?
- Em học tập được những gì từ bài làm của bạn?
Trả lời đúng các câu hỏi của giáo viên đặt ra là học sinh đã học tập được chính bạn của mình.
Ngoài ra trong quá trình dạy học, tôi tích lũy được nhiều bài hay của học sinh trong
các năm học trước, tôi đọc cho các em nghe rồi cùng các em phân tích cái hay, cái cần học tập
trong từng bài văn.
Như vậy việc giúp các em tự đánh giá các bài văn của mình của bạn và không ngừng tích
lũy vốn từ sẽ giúp các em học tốt hơn phân môn.

Giải pháp đồng bộ:

12
+ Nghiêm túc thực hiện việc Giáo dục toàn diện cho học sinh.
+ Hiểu được tầm quan trọng của từng môn học, dạy đúng môn, đủ thời lượng, không coi
trọng môn này hoặc xem nhẹ môn kia.
+ Khuyến khích việc đọc sách bằng cách: thư viện trong nhà trường phải hoạt động hiệu
quả, lượng sách phong phú, đầy đủ chủng loại, quân tâm nhiều đến sách văn học…. Bố mẹ
thường xuyên đưa con đến các hiệu sách, định hướng việc chọn sách cho con, mua sách thưởng
cho con mỗi khi con có thành tích tốt,…
+ Cân bằng bằng giữa thời gian học tập và vui chơi.
+ Tạo điều kiện cho các em hoà nhập với thiên nhiên, đưa vào các chương trình sinh hoạt
tập thể những trò chơi, những nội dung nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng
ngôn ngữ,… các trò chơi dân gian, các bài đồng giao,…

KẾT LUẬN

Trước những yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, thực hiện đổi mới chương
trình sách giáo khoa nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong công cuộc đổi mới đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng dạy học là một trong những yêu cầu
trọng tâm của chiến lược phát triển giáo dục. Một trong những yếu tố quyết định đến chất
lượng giáo dục đó là đội ngũ giáo viên, để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, giáo viên phải
không ngừng học hỏi, sáng tạo trong giảng dạy, đem hết khả năng và đam mê, lòng nhiệt tình
cho công tác thì mới có được những kết quả như mong muốn. Với việc dạy Luyện viết đoạn
thì việc làm này càng cần thiết hơn bởi việc dạy Luyện viết đoạn là rất khó, học sinh lớp 2 là
sự tiếp nối ở lớp nên các em cũng còn bỡ ngỡ trong việc hoàn chỉnh một đoạn văn.

Không phải ai sinh ra cũng mang sẵn trong mình một tâm hồn văn chương mà khả năng
ấy phải được bồi đáo dần qua năm tháng, qua trang sách và những bài giảng hàng ngày của
thầy cô. Muốn có được khả năng ấy của mỗi học sinh thì chính mỗi giáo viên phải định hướng,
gợi mở cho các em phương pháp học tập như những cây non được ươm trồng cần bàn tay con
người chăm sóc, vun xới thì nó sẽ trở nên tươi tốt. Với học sinh lớp 2, các em không thể vừa

13
bắt tay vào viết văn đã có được những dòng văn hay, mà văn hay là kết quả của một quá trình
rèn luyện liên tục, bền bỉ, dẻo dai. Văn hay không thể có được ở những học trò lơi là đèn sách.
Đó chính là động lực thúc đẩy chúng tôi hoàn bài tập nghiên cứu về việc rèn kĩ năng làm bài
văn cho học sinh lớp 2.
Việc nâng cao chất lượng dạy học là một trong những yêu cầu trọng tâm của chiến lược
phát triển giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, giáo viên phải không ngừng học
hỏi, sáng tạo trong giảng dạy, đem hết khả năng và niềm đam mê, lòng nhiệt huyết cho công
tác thì mới có được kết quả như mong muốn.
Viết văn đối với học sinh Tiểu học nói chung là dạng bài rất khó bởi nhiều nguyên nhân
mà trong đó vốn hiểu biết, vốn ngôn ngữ, óc so sánh, nhận xét… ở lứa tuổi các em còn hạn
chế đã tác động tới các em khi viết hoàn chỉnh bài.
Khi viết một bài, yêu cầu đầu tiên của các em phải làm rõ đối tượng cần viết, nghĩa là cần
phải đi sâu vào để nói rõ về đối tượng đó bằng các câu, các từ văn chương hoa mỹ, các hình
ảnh so sánh, nhân hóa,….Để làm tốt công cuộc đó, đòi hỏi người giáo viên phải dày công tìm
tòi, hướng dẫn rèn luyện cho học sinh bằng các biện pháp tích cực, tập luyện cho học sinh
những câu từ, những đoạn văn hay.
Không có một khuôn mẫu định sẵn nào cho học sinh khi làm một đoạn văn, bài văn. Do
vậy, muốn có được ở học sinh một bài văn hay cần rèn cho các em kĩ năng tổng hợp khi viết
bài văn ở thể loại này là: quan sát, chọn lọc chi tiết, so sánh, dùng từ, đặt câu, có như vậy học
sinh mới có thể chủ động trước các đề Luyện viết đoạn và viết được những bài văn ở thể loại
này đáp ứng mong muốn của giáo viên.

Với hệ thống bài tập đưa ra để rèn kĩ năng cho học sinh đã tạo cho học sinh tiếp
xúc, khám phá, tìm hiểu và thử tài của chính mình, nâng cao khả năng làm văn của các em,
giúp các em tự tin hơn khi học phân môn này. Bước đầu hệ thống bài tập đã tương đối phù
hợp với trình độ của học sinh.

14
Dựa vào thực tiễn, chúng tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng dạy học văn cho học sinh,
người giáo viên cần chú ý đến các yếu tố về tâm lí của các em, các hệ thống bài tập giúp các
em vững vàng trong cách tạo ra các câu văn hay, giàu cảm xúc.

Mặt khác người giáo viên cần phải chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp. Trong giờ dạy,
tuỳ thuộc vào nội dung từng phần, giáo viên nên cung cấp cho các em các câu văn, câu thơ có
sử dụng các biện pháp nghệ thuật, cung cấp cho các em những đoạn văn mẫu giúp các em mở
rộng vốn từ, mở rộng vốn hiểu biết để từ đó học tập, vận dụng vào bài làm của mình. Với học
sinh lớp 2, các em không thể ngay lập tức có những câu văn, đoạn văn hay mà phải là kết quả
của một sự rèn luyện liên tục, thường xuyên. “chăm chỉ, thành tài”. Văn hay không thể có
được ở những học trò lơ là đèn sách. Nhận thức được rằng: Việc rèn kĩ năng làm văn vừa để
nhằm mục đích nâng cao ý thức tự rèn luyện của học sinh. Và đó cũng chính là điều thúc đẩy
tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng Luyện viết đoạn cho
học sinh lớp 2.”

Rất mong được sự đóng góp ý kiến chân tình của các bạn bè đồng nghiệp và của các bậc
thầy, cô kinh nghiệm hướng dẫn để đề tài của tôi đạt được kết quả tốt đẹp hơn nữa, góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh, đáp ứng với mục tiêu đào tạo của ngành
giáo dục hiện nay.
Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã tích luỹ được trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Rất mong thầy giáo góp ý bổ sung thêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.“Bồi dưỡng giáo viên” (NXB GD – 2004, 2005, 2006)

2. Chương trình giáo dục phổ thông Môn ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

3.“Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt” (giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ cao đẳng sư
phạm và sư phạm 12/2) của Tác giả Đào Ngọc – Nguyễn Đăng.

4. “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học” (tài liệu đào tạo giáo viên - 2007 của Bộ
GD và ĐT)

5. “Dạy văn cho học sinh tiểu học” (NXB GD-1997) của tác giả Hoàng
Bình.

6. Sách Giáo Khoa Tiếng Việt 2.

7.“Một số vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở Tiểu học theo hướng giao tiếp” của tác giả
Nguyễn Quang Ninh.

8. “Rèn kĩ năng Tập làm văn” của PGS.TS Nguyễn Trí.

9. “Ngữ pháp văn bản và luyện Tập làm văn” của TS Nguyễn Thị Ly Kha.

10. “Từ điển tiếng Việt” Hoàng Phê chủ biên.

11. Tài liệu về Ngữ pháp văn bản

12. Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm – NXB sư phạm.

13. Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt- QĐ số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

14. http://tieuhoc.daytot.vn/Cac-bai-tap-mau/luyen-tu-va-cau-lop-3-588.html

16
15. http://tailieu.tv/tai-lieu/mot-so-kinh-nghiem-huong-dan-hoc-sinh-viet-van-mieu-ta-
su-dung-bien-phap-so-sanh/

16. http://lop3.com/sang-kien-kinh-nghiem-mot-so-bien-phap-ren-ki-nang-quan-sat-tim-
y-lap-dan-y-bai-van-mieu-ta-cho-hoc-sinh-lop-ba/

17

You might also like