Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 40

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

BÀI TẬP NHÓM

Môn: PHÁP LUẬT KINH TẾ

ĐỀ TÀI

Phân tích bản chất pháp lý của Doanh nghiệp nhà nước

Nhóm: 03
..........................................................................................................................

Lớp: QLC13
..........................................................................................................................

Khoa: Chính sách công


..........................................................................................................................

Giảng viên hướng dẫn: TS - Hoàng Việt Hà


..........................................................................................................................

HÀ NỘI: 03 - 2023
Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............................4

I. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC LÀ GÌ?.................................................................4

1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ ĐẶC ĐIỂM SAU:.......................................4

2. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.....................................................5

3. HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC..........................7

4. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC......................7

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHUYÊN SÂU VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 8

I.HÌNH THỨC PHÁP LÍ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............................8

II. VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC..................................................9

1. VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA...................................................9

2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN..............................................................................10

3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.......................11

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC..................13

I. NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC?.....................................13

1.NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP....................13

2. BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC......................15

II. QUYỀN HẠN.........................................................................................................16

1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU.......................................16


2
2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN............................18

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI DOANH


NGHIỆP NHÀ NƯỚC................................................................................................18

I. THỰC TRẠNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐANG PHẢI ĐỐI
MẶT..............................................................................................................................18

III. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.............................19

III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐƯỢC ĐẶT RA XOAY QUANH DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC:..........................................................................................................................21

1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN KHÔNG?.......21

2. DOANH NHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ BỊ PHÁ SẢN HAY KHÔNG?.....................22

3. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CÓ ĐƯỢC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU HAY
KHÔNG?......................................................................................................................22

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KHÍA CẠNH PHÁP LÍ VÀ GIẢI PHÁP TỐI ƯU CHO


DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC................................................................................24

I. PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC................................................................................24

II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT, KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP...............................................................................26

1. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG......................................................................................26

2. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP:..............28

3. ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC:..............................................................28

4. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP:.............................................................29

5. HÀNH VI BỊ CẤM TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP:.............................................................29

3
III. KHAI THÁC CÁC NGUỒN LỰC CỦA DNNN MỘT CÁCH HIỆU QUẢ
NHẤT...........................................................................................................................30

IV. KHÁI NIỆM CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.......................32

1. CÁC HÌNH THỨC CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC...............32

2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ.............................................................................................35

3. MỤC ĐÍCH CỦA QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI...................................................36

KẾT LUẬN..................................................................................................................36

Lời cảm ơn...................................................................................................................37

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến lớn trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu. Chuyển từ tập trung kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường, với
nhiều loại doanh nghiệp hơn ra đời và tồn tại cùng với doanh nghiệp nhà nước. Doanh
nghiệp nhà nước trong những năm qua đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội, khẳng định vai trò then chốt và trở thành lực lượng vật chất quan
trọng của kinh tế nhà nước. Để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội
trong những năm tới, cùng với việc đẩy mạnh cổ phần hóa, khắc phục và tháo gỡ
những khó khăn, hạn chế trong cơ chế, chính sách phát triển, rất cần có sự đổi mới
trong đánh giá và phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Tại Việt Nam, với tư
cách là chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế trong nước nói chung và trong các
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, địa vị pháp lý của các doanh nghiệp nhà nước
được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp 2020. Doanh nghiệp nhà nước có vai trò rất
quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về bản chất pháp lý của
doanh nghiệp nhà nước, nhóm tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích bản chất pháp lý của
doanh nghiệp nhà nước” làm tiểu luận giữa phần môn Pháp luật kinh tế.

4
Mục đích: Trên cơ sở những kiến thức đã học, cũng như nghiên cứu thêm về Pháp luật
kinh tế và Luật Doanh Nghiệp 2020 nhóm tác giả sẽ tìm hiểu rõ hơn về bản chất pháp
lý của doanh nghiệp nhà nước

Nhiệm vụ: Phân tích bản chất pháp lý của doanh nghiệp nhà nước.

Đối tượng nghiên cứu: Pháp lý của doanh nghiệp nhà nước.

Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp nhà nước

I. Doanh nghiệp nhà nước là gì?


Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Dựa vào quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định
Nhà nước là tổ chức quyển lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lỉ xã hội, phục vụ
lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
=> Doanh nghiệp nhà nước là những cơ sở sản xuất kinh doanh do nhà nước sở hữu
toàn bộ hay phần lớn vốn trong doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này thuộc quyền
sở hữu của nhà nước hay chủ yếu thuộc quyền sở hữu của nhà nước, do đó chính phủ
có thể gây ảnh hưởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với doanh nghiệp.
Hay Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối được tổ chức dưới hình thức công ti Nhà nước,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Cuối cùng Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp một chủ trong trường hợp nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (tức sở
hữu 100%). Doanh nghiệp nhà nước nhiều chủ sở hữu trong trường hợp có cổ phần,
vốn góp chi phối có tỉ lệ trên 50% và dưới 100%.
Không chỉ riêng Việt Nam mà các quốc gia khác trên thế giới cũng có những cách
hiểu và định nghĩa riêng dành cho “Doanh nghiệp nhà nước”. Phải kể đến đầu tiên là
việc định nghĩa doanh nghiệp nhà nước của Liên Hợp Quốc định nghĩa là: “xí nghiệp
quốc doanh là những xí nghiệp do nhà nước nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và nhà
nước kiểm soát tới một mức độ nhất định quả trình ra quyết định của xí nghiệp’’. Từ
định nghĩa này có thể thấy rằng việc Liên Hợp Quốc rất chú trọng đến vấn đề sở hữu

5
và quyền kiểm soát của nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước. Ngoài ra, Luật Doanh
nghiệp nhà nước của New Zealand năm 1986, tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều là
công ty TNHH - trách nhiệm hữu hạn mà nhà nước là chủ sở hữu duy nhất và hai bộ
trưởng thay mặt nhà nước thực hiện quyền sở hữu này.

1. Doanh nghiệp nhà nước có đặc điểm sau:

- Chủ đầu tư: là Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác.
Với tư cách là chủ đầu tư duy nhất vào doanh nghiệp, nhà nước có toàn quyền quyết
định các vấn đề liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của từng doanh nghiệp nhà nước.
Trong đó, Nhà nước có quyền quyết định về hình thành, tổ chức lại và định đoạt; quyết
định mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính;
quyết định mô hình tổ chức quản lý, quyết định giải thể; kiểm tra, giám sát thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp....

- Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần
vốn góp chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ).

- Hình thức tồn tại: doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tồn tại. Nếu
doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các loại hình
doanh nghiệp như: công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước. Nếu doanh
nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ thì có thể tồn tại dưới các loại hình
doanh nghiệp sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn

- Trách nhiệm tài sản: doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi
tài sản của doanh nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản
góp vốn vào doanh nghiệp.

- Tư cách pháp lý: doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân.

6
- Luật áp dụng: các công ty nhà nước đã thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Các loại doanh nghiệp nhà nước khác tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.

2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước


2.1 Dựa vào hình thức tổ chức doanh nghiệp nhà nước có 5 loại
- Thứ nhất, công ty nhà nước: là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
thành lập, tổ chức quản lý và tồn tại dưới hình thức công ty Nhà nước độc lập và tổng
công ty nhà nước.

- Thứ hai, công ty cổ phần nhà nước: là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là
các công ty nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn. Tổ chức và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp năm 2005.

- Thứ ba, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách
nhiệm hữu hạn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tổ chức quản lí và đăng ký
theo Luật doanh nghiệp năm 2005.

- Thứ tư, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành viên trở lên: là
công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó có tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước
hoặc có thành viên là công ty nhà nước, thành viên được ủy quyền góp vốn. Được tổ
chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.

- Thứ năm, doanh nghiệp cổ phần, vốn góp chi phối của nhà nước: là doanh
nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ. Nhà nước
giữ quyền chi phối doanh nghiệp.

2.2 Dựa theo nguồn vốn:

Có hai loại:

- Thứ nhất, Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm: công ty
nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở lên.

7
- Thứ hai, Doanh nghiệp do nhà nước có cổ, vốn góp chi phối, gồm: công ty cổ
phần nhà nước mà nhà nước chiếm trên 50% cổ phiếu, công ty trách nhiệm hữu hạn
mà nhà nước chiếm trên 50% vốn góp.

2.3 Dựa theo mô hình tổ chức quản lý:

Có hai loại:

- Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị: hội đồng quản trị là cơ
quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước.

- Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị: giám đốc doanh
nghiệp được nhà nước bổ nhiệm hoặc thuê để điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

Căn cứ vào tính độc lập của doanh nghiệp nhà nước trong sự tồn tại với các đơn
vị khác, doanh nghiệp nhà nước gồm:

- Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà
nước, công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.

Ví dụ: Công ty mẹ là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong tổ hợp doanh nghiệp Tập đoàn
dầu khí Quốc gia Việt Nam.

- Công ty độc lập không thuộc cơ cấu công ty mẹ – công ty con;

Ví dụ: Công ty TNHH một thành viên thoát nước Hà Nội.

Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lí doanh nghiệp, DNNN gồm:

- Doanh nghiệp nhà nước có hội đồng thành viên;

- Doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng thành viên.

3. Hình thức tồn tại của doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay có những hình thức tồn tại như sau:

8
- Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty
nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con hoặc công ty độc lập do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

- Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công
ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty
mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con hoặc là công ty độc lập do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.

- Công ty TNHH 2 thành viên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con hoặc công ty
độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết.

4. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo mục
tiêu kinh tế xã hội của nhà nước.

Nhà nước quản lý doanh nghiệp nhà nước thông qua cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ.

Chương 2: Phân tích chuyên sâu về Doanh nghiệp nhà nước

I. Hình thức pháp lí của doanh nghiệp nhà nước

Xét về hình thức pháp lí, doanh nghiệp Nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty
TNHH hoặc công ty cổ phần. Theo quy định tại điều 88 Luật doanh nghiệp 2020,
cụ thể:

- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

9
- Doanh nghiệp có thành viên là Nhà nước và Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết

- Bên cạnh đó, tại điều 89 Luật doanh nghiệp 2020 cũng quy định cụ thể về các
hình thức pháp lí của doanh nghiệp nhà nước như sau:

- Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 được tổ chức và quản lí dưới hình
thức công ty TNHH một thành viên.

- Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 được tổ chức và quản lí dứoi
dạng công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

- Qua đó có thể thấy doanh nghiệp nhà nước được tổ chức, quản lí dưới 3 hình
thức pháp lí sau:

- Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ công ty.

- Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong đó vốn điều lệ thuộc sở hữu của
Nhà nước chiếm trên 50% và dưới 100%.

- Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% và dưới 100% vốn điều lệ của
công ty.

II. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước


1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
1.1 Vai trò kinh tế
Khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường và những hạn chế của kinh tế tư nhân trong
một giới hạn nhất định: DNNN giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp các hàng
hóa công cộng. Hàng hóa công cộng do tính chất đặc thù không thể loại trừ, nếu để
khu vực tư nhân sản xuất và cung ứng theo nguyên tắc thị trường tất yếu dẫn đến tình
trạng không hiệu quả, hoặc gây ra tình trạng thiếu hụt, dẫn đến độc quyền tự nhiên.
Đảm nhận các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh có tính chiến lược đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội đòi hỏi vốn đầu tư lớn vượt quá khả năng của tư nhân: Nhà nước sẽ
10
phải lựa chọn và quyết định danh mục các “lĩnh vực có tính chiến lược”, cân đối
nguồn vốn và cơ chế đầu tư từ các thiết chế sở hữu nhà nước, lựa chọn phương án đầu
tư, từ đó hình thành các DNNN thích hợp. Theo đó, các DNNN phải tham gia vào
những lĩnh vực, ngành có tính chiến lược quốc gia, đầu tư ở những lĩnh vực đòi hỏi
vốn lớn và thu hồi vốn chậm.
Tham gia vào những lĩnh vực mới, có hệ số rủi ro cao: Vai trò này thể hiện chức năng
mở đường, dẫn dắt nền kinh tế, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học - công nghệ.
1.2 Vai trò chính trị
Doanh nghiệp nhà nước là một trong những công cụ vĩ mô quan trọng của Nhà nước,
có vai trò dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Thực hiện vai trò
chính trị, DNNN là bộ phận nòng cốt, xung kích, dẫn dắt chứ không phải là chủ đạo
(tỷ trọng cao và quy mô lớn) nhằm bảo đảm cơ sở kinh tế cho an ninh quốc gia, ổn
định tâm lý trong xã hội, thực hiện những nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao, là
yếu tố cơ bản để khu vực kinh tế tư nhân phát triển và tạo môi trường thuận lợi để thu
hút đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Vai trò chính trị và vai trò kinh tế của DNNN không thể tách rời và ranh giới phân biệt
khá nhỏ. Vì DNNN thực hiện những nhiệm vụ chính trị là để phát triển kinh tế, ngoài
mục tiêu lợi nhuận, đóng góp vào ngân sách nhà nước (NSNN) DNNN thực hiện vai
trò kinh tế cũng là để đảm bảo các mục tiêu khác của đất nước.
1.3 Vai trò xã hội
Việc giải quyết các vấn đề xã hội là nhiệm vụ phức tạp, khó khăn, nhưng lại có ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, DNNN là lực lượng vật chất và công cụ quan trọng để Nhà nước giải quyết
các vấn đề xã hội, môi trường, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội.
Sự tồn tại của DNNN với việc sử dụng nhiều lao động, tạo công ăn việc làm và tăng
thu nhập sẽ góp phần giảm bớt khoảng cách phân hóa xã hội. Mặt khác, DNNN có thể
thực hiện các quyền, nghĩa vụ bảo hiểm cho người lao động tốt hơn các thành phần
kinh tế khác.
Doanh nghiệp nhà nước còn góp phần xóa đói, giảm nghèo. Việc đầu tư phát triển các
DNNN có vai trò quyết định, bảo đảm các nhu cầu cung cấp dịch vụ công cộng thiết

11
yếu cho đời sống dân cư vùng sâu, vùng xa mà đầu tư tư nhân chưa vươn tới, không có
khả năng, hoặc không lựa chọn...

2. Định hướng phát triển

- Thứ nhất, phát triển doanh nghiệp bền vững gắn với cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.

- Thứ hai, phát triển doanh nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế.
- Thứ ba, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp.

- Cuối cùng, để thực hiện mục tiêu phát triển doanh nghiệp, không thể thiếu vai
trò đội ngũ doanh nhân. Đảng và Nhà nước có cơ chế, chính sách “Phát triển
đội ngũ doanh nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng, có tinh thần cống hiến
cho dân tộc, có chuẩn mực văn hóa, đạo đức tiến bộ và trình độ quản trị, kinh
doanh giỏi, ...Tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng đáng những doanh nhân có
nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước.

Về quyền lợi, Doanh nghiệp nhà nước sở hữu đầy đủ quyền của doanh nghiệp tại Điều
7 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô
và ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

12
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không
theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng các nghĩa vụ chung tại Điều 8 Luật
Doanh nghiệp 2020:
- Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các
thông tin đó.
- Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhà nước còn có nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ
cũng như công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 109, Điều 110 Luật
Doanh nghiệp 2020.
- Các thông tin công bố định kỳ của từng loại doanh nghiệp nhà nước được quy
định cụ thể tại Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP, theo đó, cả hai loại doanh
nghiệp này đều phải công bố:
+ Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;

13
+ Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;
+ Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp;
+ Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài
chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp.
- Đối với công bố thông tin bất thường, Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều
24 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp phải công bố trên trang
thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa
điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại
diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra
một trong các sự kiện sau:
+ Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị
phong tỏa;
+ Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công
ty;
+ Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép
thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép
khác liên quan đến hoạt động của công ty;
+ Thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài
chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
+ Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người
quản lý doanh nghiệp;
+ Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp;
+ Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo
cáo tài chính;

14
+ Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại
các công ty khác.

CHƯƠNG 3: Mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước


I. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước?
1.Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,
đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người
đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh
quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty
quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường
hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa
được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của
công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả
người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây
ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan.

Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư
trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại
Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn
bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật
vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

15
Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy
quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty
trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn
một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30
ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá
nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên

16
làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của
Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người
đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

2. Bộ máy hoạt động của doanh nghiệp nhà nước

Luật Doanh nghiệp năm 2020: Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp nhà nước
theo hình thức Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên, Công ty
cổ phần và có hai mô hình sau:

– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát

– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.

17
II. Quyền hạn

1. Quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu

Người đại diện (người đứng đầu) theo pháp luật của doanh nghiệp giữ chức danh
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì họ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

– Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị;

– Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;

– Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

– Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác;

– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

– Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

– Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

18
– Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ tịch công ty, Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị;

– Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

– Tuyển dụng lao động;

– Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà
Người đại diện theo pháp luật ký với Chủ tịch công ty, ký với công ty theo nghị quyết
của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.

Tuy nhiên tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của từng loại hình doanh
nghiệp thì Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị
sẽ kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với các chức danh kiêm nhiệm như vậy
ngoài quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật giữ chức danh Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Những người này còn quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty,
Chủ tịch

hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị bầu ra, họ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

– Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị;

– Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị;

– Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

– Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị;

– Thay mặt Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị ký các nghị quyết của Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị;

19
– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu,
cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cố phần,
phần vốn góp. Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 thì Hội đồng thành viên có các
quyền và nghĩa vụ sau đây: quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc; quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty; tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết
định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty; quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

Chương 4: Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp nhà nước

I. Thực trạng của doanh nghiệp nhà nước đang phải đối mặt

- Tình trạng thiếu vốn phổ biến: Doanh nghiệp do nhà nước thành lập nhưng không
cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh buộc phải đi vay với lãi suất ngân hàng.

- Tình trạng kĩ thuật công nghệ lac hậu: phần lớn các doanh nghiệp nhà nước được
trang bị máy móc, thiết bị từ những nguồn khác nhau, có nhiều thiết bị lạc hậu già cỗi.

- Số lao động dư thừa đang rất lớn

- Doanh nghiệp không được tự chủ về tài chính:

- Không được chủ động về nhân sự, tiền lương

- Giá nguуên liệu biến động liên tục

- Kinh doanh kém hiệu quả, tồn kho lớn

- Cạnh tranh lớn trên thị trường

- Môi trường kinh doanh chưa hoàn chỉnh


20
II. Ưu nhược điểm của doanh nghiệp nhà nước
1. Ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp nhà nước

1.1 Ưu điểm

- Nguồn lực tài chính vững chắc, quy mô lớn, tiếp cận thông tin thương mại, thị trường
nhanh.
- Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của doanh nghiệp 100% của nhà nước, chính vì ngân
sách nhà nước là nguồn đảm bảo cho nguồn vốn này. Nên có điều kiện thuận lợi trong
việc huy động vốn.
- Về chính sách: Doanh nghiệp nhà nước được nhà nước tạo điều kiện chính sách, kinh
tế, công nghệ, thuế.
- Về ngành sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp nhà nước sẽ tham gia, giải quyết
những ngành nghề mà doanh nghiệp tư nhân không thể thực hiện được hoặc không
muốn thực hiện.
- Thành lập, quản lý và điều hành bởi nhà nước: Điểm mạnh của các doanh nghiệp nhà
nước chính là cách giải quyết vấn đề. Nó mang tính thống nhất, đồng bộ, kịp thời giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong nền kinh tế. Ví dụ: khi tổng cầu của một loại hàng hóa
nào đó trong thị trường vượt quá mức cung, chính phủ sẽ đều động các doanh nghiệp
nhà nước tăng cường về sản xuất mặt hàng đó để đảm bảo cung ứng cho xã hội. Ngược
lại khi tổng cung vượt quá tổng cầu thì các doanh nghiệp nhà nước sẽ có sự thống nhất
hạn chế sản xuất mặt hàng đó.
- Được sự bảo hộ của nhà nước về sản phẩm: Đối với những sản phẩm kinh doanh của
doanh nghiệp thì đã được nhà nước đăng ký bảo hộ và cam kết.
- Uy tín trước các đối tác: Doanh nghiệp nhà nước thì luôn chiếm được ưu thế ưu tiên,
tuy nhiên nhiều năm trở lại đây thì với sự cạnh tranh sản phẩm, thị trưởng không tăng
của các doanh nghiệp tư nhân. Nên việc cạnh tranh và cách tạo uy tín tùy thuộcvào
cách tiếp cận thị trường của các bên. Đây là con số công bằng và ngang nhau.
1.2 Nhược điểm
- Các doanh nghiệp nhà nước không năng động sáng tạo: vì các doanh nghiệp chỉ thụ
động trong sản xuất, mọi quyền quyết định đều thuộc quản lí cấp trên.

21
- Lợi nhuận có được cũng thuộc về nhà nước, các doanh nghiệp chỉ được hưởng mức
lương ấn định. Đây chính là nhược điểm của doanh nghiệp nhà nước.
- Nhân sự các công ty nhà nước đôi khi không có sự năng động, và tính cạnh tranh
công việc cao như doanh nghiệp ngoài nhà nước. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế của chính doanh nghiệp nhà nước.
- Thủ tục trình lên, báo cáo, phê duyệt với cơ quan có thẩm quyền đôi khi còn phức
tạp, rườm rà khiến cho nhiều cơ hội đầu tư, nhiều hoạt động cấp bách bị trôi qua, gián
đoạn tiến độ dự án.
- Doanh nghiệp nhà nước nếu kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ nặng để lại hậu quả
lớn cho nền kinh tế quốc gia cũng như sự phát triển của đất nước.
- Doanh nghiệp nhà nước còn bị phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước, sự chỉ đạo
của nhà nước dẫn đến sự bị động trong kinh doanh, không chủ động được về nguồn
vốn và các hoạt động kinh doanh.

II. Những vấn đề được đặt ra xoay quanh doanh nghiệp nhà nước:

1. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân không?

- Theo luật doanh nghiệp 2020 hiện nay có 5 loại hình doanh nghiệp

+Công ty TNHH 2 thành viên trở lên;

+Công ty TNHH 1 thành viên;

+Công ty cổ phần;

+Công ty hợp danh;

+Doanh nghiệp tư nhân.

22
- Đối với công ty THH 2 thành viên, công ty THHH 1 thành viên, công ty cổ phần.
Các loại hình doanh nghiệp này đều đáp ứng cả 04 điều kiện tại điều 74 Bộ Luật Dân
sự 2015 nên đương nhiên có tư cách pháp nhân.

- Đối với công ty hợp danh theo khoản 1 điều 177 Luật Doanh Nghiệp 2020, công ty
hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung công ty nên công ty hợp
danh là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.

- Đối với doanh nghiệp tư nhân: theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh Nghiệp 2020,
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh nên không có tư cách pháp
nhân

- Đối với Doanh Nghiệp Nhà Nước: Đây là loại hình thứ ba được pháp luật về doanh
nghiệp công nhận là có tư cách pháp nhân thông qua Điều 88. Cụ thể, doanh nghiệp
nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức là một công ty TNHH hay công ty cổ
phần.

Như vậy, Doanh Nghiệp Nhà Nước có tư cách pháp nhân

2. Doanh nhiệp nhà nước có bị phá sản hay không?


- Hiện nay, đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước không đủ khả năng trả nợ thì
thực hiện thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật, đảm bảo bình đẳng như các loại
hình doanh nghiệp khác
- Nhưng trên thực tế thì hầu như không có doanh nghiệp nhà nước nào tuyên bố phá
sản vì phải có những điều kiện sau:
+ mất khả năng thanh toán, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời
gian 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán
+ không có tài sản để thanh toán, có tài sản nhưng không thanh toán những khoản nợ
- Pháp luật về giải thể và phá sản của Việt Nam tương đối đầy đủ, được áp dụng
chung, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân. Ngay từ
năm 1995, Luật doanh nghiệp nhà nước đã khẳng định doanh nghiệp nhà nước phải bị
giải thể, phá sản theo pháp luật về giải thể, phá sản.
23
Mặc dù vậy, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá: Số lượng Doanh nghiệp nhà nước bị
phá sản trên thực tế rất thấp, không tương xứng với số lượng doanh nghiệp nhà nước
trong tình trạng phải bị phá sản theo quy định.

3. Doanh nghiệp nhà nước có được phát hành trái phiếu hay không?
Theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 163/2018/NĐ-CP: “Doanh nghiệp nhà nước”
là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Có thể thấy, doanh nghiệp
nhà nước là tổ chức kinh tế thuộc sở hữu hoàn toàn hoặc một phần của Nhà nước,
được tổ chức dưới hình thức pháp lí nhất định để tiến hành các hoạt động kinh doanh
hoặc công ích nhằm đạt được mục đích sinh lợi nhuận hoặc chính sách kinh tế – xã
hội. Các quốc gia trên thế giới đều duy trì một số lượng nhất định các doanh nghiệp
nhà nước.

Các doanh nghiệp này thường hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến an ninh,
quốc phòng, cung ứng dịch vụ công cộng quan trọng, những lĩnh vực kinh tế then chốt
hoặc những lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn đầu và ít lợi nhuận mà thành phần kinh tế tư
nhân không muốn làm hoặc không thể làm.

Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc tuân thủ theo quy định của Nghị
định 163/2018/NĐ-CP, phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn, thẩm quyền
huy động vốn, mục đích huy động vốn theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014, các văn bản
hướng dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Về thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu: Đối với
doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu là
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty, doanh nghiệp nhà
nước còn phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn và thẩm quyền quyết định
huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật quản lý và sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các văn bản hướng
dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

24
Về các quy định của pháp luật phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhà nước tại Nghị
định 163/2018/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nghị định này áp dụng
cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước theo quy
định của Luật doanh nghiệp 2014 thuộc loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Vì vậy, quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu của doanh nghiệp Nhà nước
tuân theo quy định của Nghị định 163/2018/NĐ-CP. Theo quy định của Luật doanh
nghiệp năm 2014 thì các loại doanh nghiệp sau được phát hành trái phiếu:

– Công ty cổ phần

– Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)

Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán phải
tuân theo quy định của Thông tư 34/2013/TT-NHNN, Thông tư 16/2016/TT-NHNN
sửa đổi Thông tư 34/2013/TT-NHNN và Luật chứng khoán năm 2016 sửa đổi năm
2010.

Chương 5: Một số khía cạnh pháp lí và giải pháp tối ưu cho Doanh Nghiệp Nhà
Nước

1. Phân tích khía cạnh pháp lý của Quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà
nước
Trong thời gian qua, doanh nghiệp nhà nước ở nước ta được đầu tư chiếm một tỷ trọng
tướng đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, được Đảng và Nhà nước đầu tư trọng điểm,
được coi là trụ cột của nền kinh tế. Hiện nay Việt nam đang bước vào giai đoạn đổi
mới và đã những bước tiến mới, bước tiến phát triển vượt bậc trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, xã hội.

25
Thế giới đặc biệt quan tâm đến Việt Nam, đặc biệt là sau khi chúng ta trở thành thành
viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Sau thời điểm này hàng
loạt các chương trình đầu tư từ nước ngoài đã đến với Việt Nam

1.1 Vai trò của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước

a) Khái niệm quản lý và vai trò của quản lý trong đời sống

Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức
phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ.
- Trong đời sống xã hội, quản lí xuất hiện khi có hoạt động chung của con người.
Quản lí điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt
động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành hoạt động chung thống nhất của tập
thể hướng tới mục tiêu đã định trước.
- Chức năng quan trọng nhất vận hành thường xuyên bằng bộ máy nhà nước bảo
đảm mọi hoạt động của xã hội cũng như trên từng linh vực đời sống xã hội vận
động theo một hướng, đường lối nhất định do Nhà nước định ra.

b) Khái niệm quản lý nhà nước và vai trò của quản lý nhà nước
Quản lí nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước
thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu
mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
- Quản lí nhà nước bao gồm: Toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập
pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất, hướng dẫn
chấp pháp, điều hành, quản lí hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện bảo
đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
- Vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế:
+ Quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững. Tăng trưởng nhanh và bền vững là mục tiêu hàng đầu đối
với mọi quốc gia.
+ Quản lý nhà nước về kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “Nhà Nước
của dân do dân và vì dân”.

26
+ Bên cạnh đó Nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người
+ Quản lý nhà nước về kinh tế nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định vĩ mô là môi
trường thuận lợi để khuyến khích tiết kiệm và gia tăng đầu tư, do đó nó là điều
kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và vững chắc
- Vai trò của Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp:
+ Nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên trong công cuộc
xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị
+ Nhằm mục tiêu ổn định trật tự xã hội, phát triển kinh tế, quản lý và sử dụng tốt
tài nguyên thiên nhiên, quan hệ hữu nghị và có mục tiêu đối với các nước trên Thế
giới.

1.2 Nội dung của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước

- Nhà nước được thành lập doanh nghiệp nhà nước để hoạt động đáp ứng như cầu
và hoàn thành sứ mệnh chính trị

- Nhà nước được xây dựng pháp luật làm cơ sở cho doanh nghiệp nhà nước hoạt
động

- Nhà nước quản lý cán bộ hoạt động trong doanh nghiệp nhà nước

- Nhà nước quản lý nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước

II. Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội ban hành Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: Luật
này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

1. Đối tượng áp dụng

27
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà
nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.

Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Mục tiêu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

Thực hiện định hướng, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong
từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Nguyên tắc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp:

- Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.

- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành

- Đầu tư vốn nhà nước để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công
đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác

28
không tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ
lệ cổ phần, vốn góp theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 của Luật này.

- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực
tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý,
điều hành của người quản lý doanh nghiệp.

- Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện
chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình, đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật.

Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại
diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà
nước và doanh nghiệp.

- Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
- Phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.

2. Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp:

- Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.

- Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ đang hoạt động.

- Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp
của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.

29
3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước:

Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 40 của Luật này.

Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo quy định tại các điều 41, 42 và 43 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.

Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở
hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.

4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp:

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý,
sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp theo chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành.

Xây dựng, lưu giữ các thông tin cơ bản về doanh nghiệp; theo dõi, giám sát hoạt
động của doanh nghiệp.

Ban hành danh mục, phương thức quản lý tài chính, chính sách ưu đãi đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích trong từng thời kỳ

Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước tại
doanh nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm.

30
5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp:

Quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không đúng thẩm quyền, phạm vi,
trình tự, thủ tục.

Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vào hoạt động quản lý,
sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
trong việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Thực hiện không đúng quy định về quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Cung cấp thông tin, báo cáo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ, không
kịp thời theo quy định của pháp luật.

Tiết lộ, sử dụng thông tin do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước cung
cấp không đúng quy định của pháp luật.

III. Khai thác các nguồn lực của DNNN một cách hiệu quả nhất

Xây dựng lộ trình và tổ chức bán phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên; chú trọng sắp xếp lại, nâng cao năng lực tài
chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân
lực... của khu vực doanh nghiệp nhà nước.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cũng đã tích cực chỉ đạo xử lý đối với các dự án lớn
như Nhiệt điện Thái Bình 2, Nhiệt điện Long Phú, Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Trung tâm
điện lực Ô Môn...

31
Đảng ủy Khối tiếp tục đổi mới, thực hiện hiệu quả các phương thức lãnh đạo của
Đảng, nguyên tắc tổ chức lãnh đạo của Đảng trong doanh nghiệp nhà nước. Đảng uỷ
Khối phối hợp chặt chẽ với Ban Cán sự đảng Chính phủ, Chính phủ, các Ban cán sự
Đảng các bộ ngành liên quan, cùng hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách hiệu quả,
phù hợp tình hình, điều kiện mới.

Thủ tướng đề nghị Đảng ủy Khối lãnh đạo thúc đẩy cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Với mục tiêu phấn đấu đến
năm 2025, cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu khối doanh nghiệp
nhà nước; xử lý cơ bản những yếu kém, thất thoát, những dự án, công trình chậm tiến
độ, đầu tư kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước.

Cần thúc đẩy sự phối hợp, hợp tác giữa các doanh nghiệp nhà nước và giữa doanh
nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đổi mới
quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc, chuẩn mực
quốc tế; đổi mới cơ chế tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động, người
quản lý, điều hành doanh nghiệp nhà nước hợp lý, có tính cạnh tranh cao gắn với năng
suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính;
tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, uy tín và thương hiệu trên thị
trường.

Rà soát, đánh giá làm rõ thực trạng của từng doanh nghiệp, dự án đầu tư thua lỗ, kém
hiệu quả để có phương án xử lý kịp thời, giảm thiểu tối đa tổn thất cho Nhà nước và xã
hội. Tạo cơ chế để doanh nghiệp chủ động, tự chủ trong xử lý dự án.

Ngân hàng Nhà nước khẩn trương tổ chức triển khai, bảo đảm tạo chuyển biến rõ rệt,
thực chất, cơ bản xử lý các ngân hàng yếu kém, không để phát sinh ngân hàng yếu
kém, giữ vững ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng kinh tế.

32
Người đứng đầu Chính phủ đặc biệt lưu ý việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước. Theo đó, phải hoàn thiện hệ thống quản trị, tăng cường năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý theo hướng chuyên nghiệp, có trình độ cao; kịp thời phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích, tình trạng móc
ngoặc, hình thành “nhóm lợi ích,” “sân sau.”

Phát huy vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp nhà nước trong việc hình thành và mở rộng
các chuỗi sản xuất, cung ứng và chuỗi giá trị. Tối ưu hóa các nguồn lực về vốn, đất
đai, thương hiệu, truyền thống, lịch sử... tại doanh nghiệp; quản lý chặt chẽ vốn, tài sản
nhà nước, tài sản doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.

Thủ tướng đề nghị đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm gắn với
tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong cơ cấu lại và triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao
vai trò lãnh đạo, giám sát của tổ chức đảng tại doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm
nguyên tắc Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức Đảng và đảng viên trong doanh nghiệp
nhà nước.

“Chính phủ mong Đảng ủy Khối tiếp tục phối hợp chặt chẽ, đồng hành cùng Chính
phủ để hoàn thành các mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm kể trên để khai thác
các nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước một cách hiệu quả nhất, tương xứng với
tiềm năng của khu vực này theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ,” Thủ
tướng nhấn mạnh.

Nguồn : Trích : Sáng 12/7, tại Trụ sở Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng
Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với
Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương (Đảng ủy Khối) về lãnh đạo, chỉ đạo công tác
cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

IV. Khái niệm chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước.


Chuyển đổi doanh nghiệp là các doanh nghiệp từ loại hình thức doanh nghiệp
này sang loại hình thức doanh nghiệp khác để phù hợp hơn với quy mô, sự phát
triển và định hướng của doanh nghiệp. Mặt khác, việc chuyển đổi doanh nghiệp
33
cũng giúp doanh nghiệp không phải giải thể do không đủ số lượng thành viên
tối thiểu.
1. Các hình thức chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước.
1.1 Công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển
đổi thành công ty cổ phần theo các phương thức sau đây:
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá
nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân
khác;
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá
nhân khác góp vốn
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần
vốn góp cho một hoặc một số tổ chức cá nhân khác
Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a
khoản 1 diều 88 của luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định và các quy định khác có liên quan của
luật này.
Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định
tại điểm b khoản 1 điều 88 của luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại mục I chương III
hoặc công ty cổ phần theo các quy định tại chương V của luật này.
Luật doanh nghiệp năm 2020 sử dụng phương pháp liệt kê khi quy định về các
phương thức tổ chức lại loại hình doanh nghiệp, nhưng lại khác phục nhược điểm
của phương pháp liệt kê bằng cách quy định phương thức cuối cùng bao giờ cũng
là sự kết hợp của các phương thức nêu trên.

1.2 Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
Theo luật doanh nghiệp năm 2020 thì công ty cổ phần có thể chuyển dổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:

34
+ Một cổ đông chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp tương ứng
của tất cả các cổ đông còn lại;
+ một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng
toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
+ Công ty chỉ cong lại một cổ đông trong thời gian vượt quá thời hạn yêu
cầu số lượng tối thiểu công ty cổ phần theo quy định tại luật doanh nghiệp
năm 2020.
Việc chuyển nhượng hoặc góp vốn đầu tư quy định tại khoản 1 điều này phải thực hiện
theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền
triết khấu hoặc phương pháp khác.
Công ty chuyển nhượng được thừa kế toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công
ty được chuyển đổi.

1.3 Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên:
Theo luật doanh nghiệp năm 2020 thì công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn mà không huy động thêm
hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với huy động
thêm cá nhân, tổ chức khác góp vốn;
+ Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn đồng thời với chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, các nhân khác góp vốn
+ Công ty chỉ còn lại hai thành viên
+ Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a và b, c khoản này và các
khoản khác.

1.4 Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

35
Theo luật doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữ hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu có đủ
các điều kiện sau đây:
+ Có đủ các điều kiện theo quy định
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các nhân làm
chủ sở hữu) hoặc hai thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên)
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân
bằng toàn bộ tài sane của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của
doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp
đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp
nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng
văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động
hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

2. Thủ tục đăng ký


Theo quy định của luật doanh nghiệp thì khi chuyển đổi loại hình các doanh nghiệp
phải chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục
đăng ký thay đổi tại phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Đồng thời doanh nghiệp thay đổi con dấu công ty
và thông tin thuế của doanh nghiệp. Hồ sơ chuyển đổi doanh nghiệp bao gồm:
+ Biên bản họp về chuyển đổi
+ Quyết định về chuyển đổi
+ Giấy đề nghị đổi loại hình công ty
+ Danh sách thành viên/ cổ đông công ty
+ Dự thảo điều lệ công ty chuyển đổi
+ Các tài liệu cần thiết khác
Quy trình cần thực hiện khi chuyển đổi loại hình công ty:

36
+ Trước tiên doanh nghiệp cần họp hội đồng cổ đông về việc quyết định
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
+ Soạn thảo hồ sơ chuyển đổi loại hình công ty theo quy định của pháp luật
+ Đại diện khách hàng nộp hồ sơ chuyển đổi loại hình tới cơ quan đăng kí
kinh doanh
+ Đại diện khách hàng nhận giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công
ty sau khi chuyển đổi
+ Tiến hành thủ tục đổi lại con dấu của công ty

3. Mục đích của quy định chuyển đổi


Một công ty từ lúc thành lập cho đến khi ngừng hoạt động luôn có mối quan hệ với
nhà nước, thuộc phạm vi quản lí của nhà nước về doanh nghiệp nhằm bảo vệ lợi ích
chung của cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của công ty và thành viên của công ty
đó hay người thứ ba. Để đảm bảo mục đích quản lý nhà nước, mục đích điều chỉnh của
pháp luật, nhà nước quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp hay
thủ tục chuyển đổi hình thức doanh nghiệp. Bảo đảm quyền lợi giữa các bên, giúp giải
quyết những khó khăn pháp lý, phù hợp với quy mô, phát triển sự định hướng kinh
doanh của doanh nghiệp đó đồng thời sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả kinh doanh.

Kết luận
Nghiên cứu tìm hiểu về doanh nghiệp nhà nước hiện nay là một trong những nhu cầu
cần thiết của sinh viên nói riêng cũng như giới doanh nhân Việt Nam nói chung. Dưới
sự hướng dẫn và điều chỉnh của bộ luật doanh nghiệp 2020 đối với DNNN, loại hình
doanh nghiệp này đã có những bước phát triển vô cùng mạnh mẽ và đóng góp to lớn
cho nền kinh tế quốc gia. Khẳng định vai trò của doanh nghiệp này trong nền kinh tế
thị trường. Việc đi sâu tìm hiểu các quy định của pháp luật sẽ giúp chúng ta có cái nhìn
toàn diện hơn ngoài các vấn đề liên quan đến kinh tế thuần túy của loại hình doanh
nghiệp này. Trong tiểu luận, chúng tôi đã cố gắng phân tích rõ bản chất pháp lý của
doanh nghiệp nhà nước.

37
Cuối cùng mong rằng luật pháp Việt Nam sẽ nhanh chóng hoàn thiện, đặc biệt là Luật
Doanh Nghiệp, để tạo tiền đề cho sự phát triển chung của cả nước, trong đó phát triển
kinh tế là điều không thể thiếu.

Tài liệu tham khảo:


1, Luật doanh nghiệp 2020

2, Bộ tư pháp luật Doanh Nghiệp nhà nước.

3, Giáo trình luật doanh nghiệp, Nxb Công an nhân dân

4, Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2020

5, Nghị định số 47/2021/NĐ-CP

6, Tạp chí cộng sản: 5/10/2022

7, Tổng cục thống kê

8, thanhlapdoanhnghiepvn.vn

9, luatminhkhue.vn

10, Luatsux.vn
11, Luatduonggia – 16/10/2022
12, https://123docz.net/document/1031655

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin cảm ơn trường Học viện Chính sách và Phát triển đã đưa bộ
môn Pháp luật kinh tế vào chương trình giảng dạy.

Chúng em xin cảm ơn cô: TS Hoàng Việt Hà – giảng viên học phần Pháp luận kinh tế
đã tận tình hỗ trợ, hưỡng dấn, truyền đạt nhiều tri thức hay và bổ ích giúp chúng em
hoàn thành bài tập nhóm này.

38
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, bài tập nhóm của chúng em khó tránh khỏi
sai sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của cô để bài của chúng em
được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng chúng em xin kính chúc cô thật nhiều sức khoẻ và đạt được nhiều thành
công trong sự nghiệp. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

39
Danh sách thành viên nhóm 3:
Nhận xét
STT Họ và tên Nhóm trưởng Giảng viên

1 Chu Ngọc Mai 9


2 Nguyễn Hoàng Mai 8
3 Chảo Tả Mẩy 10
4 Vũ Thị Minh 8
5 Lê Bích Ngọc 10
6 Phạm Bảo Ngọc Nhóm trưởng
7 Phạm Thị Minh Nguyệt 8
8 Hồ Ngọc Thanh Nhàn 10
9 Nguyễn Lê Uyển Nhi 8
10 Trần Thị Kim Oanh 10
11 Tạ Minh phú 6
12 Nguyễn Thị Mai Phương 8
13 Lê Anh Quân 8
14 Nguyễn Chí Quyền 10
15 Nguyễn Phạm Phương Thảo 7
16 Đàm Thị Minh Thư 8
17 Lương Thị Thư 8
18 Trần Phúc Tiến 7
19 Đinh Thị Kiều Trang 8
20 Đỗ Thị Thu Trang 8
21 Nguyễn Bảo Trang 8
22 Vũ Đỗ Minh Trang 8
23 Vũ Huyền Trang 8

40

You might also like