Đề 44

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

I.

Đọc hiểu (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Nền tảng của sự thành công nằm ở tính kỷ luật tự giác và được thể hiện thông qua
sự tự chủ. Tự chủ là lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, là khả năng tự chế ngự và kiểm
soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân. Nếu ví con người như một chiếc thuyền
thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió
của cuộc đời. Người hạnh phúc nhất chính là người có thể làm chủ được bản thân.
Điềm tĩnh là một trong những biểu hiện của sự tự chủ. Người giữ được điềm tĩnh
luôn ẩn chứa trong mình nguồn sức mạnh to lớn. Điềm tĩnh giúp con người giữ được sự
sáng suốt trong khi những người khác không còn kiên nhẫn. Khi bị ai đó đổ lỗi, khi mọi
lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục vấp ngã hay khi bị bạn bè quay lưng…ấy là
những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh. Biết chế ngự bản thân và giữ được sự
điềm tĩnh, bạn sẽ có được bình yên cũng như sẵn sàng đấu tranh cho những mục tiêu cao
cả của đời mình. Hãy cố gắng giữ được vẻ bình tĩnh và cái tâm bình thản, sáng suốt trong
mọi tình huống, bạn nhé!
(Không gì là không có thể - George Matthew Adams, Thu Hằng dịch)
Câu 1.Theo tác giả, những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh là lúc nào? (0,5
điểm)
Câu 2.Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Nếu ví con người như một chiếc
thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những
sóng gió của cuộc đời. (0,5 điểm)
Câu 3. Theo anh, chị, tại sao tác giả khẳng định: Người hạnh phúc nhất chính là người có
thể làm chủ được bản thân.(1,0điểm)
Câu 4. Thông điệp anh (chị) tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do anh (chị) chọn
thông điệp đó.(1,0điểm)
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - Hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng
200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống.
Câu 2.
“Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái
dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời
kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với
người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của đồng dao thần thoại
Sơn Tinh Thủy Tinh “Núi cao sông hãy còn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”.
Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc mà ngồi tàu bay trên chiều
cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nétsông tãi ra
trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như
một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban
hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn
mây mùa xuân bay trên Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà
không xanh màu xanh cánh hến của Sông Gâm , Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ
chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người
bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như thực
dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu,
rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi
nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm
chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một
cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi
bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam
nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông
Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại
chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm
ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng,
chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
(Nguyễn Tuân, Người lái đò sông Đà, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD 2012)
Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà. Từ đó nêu một vài nhận xét về cái tôi của Nguyễn
Tuân được thể hiện trong văn bản.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 Theo tác giả, những lúc bạn cần đến tính tự chủ và điềm tĩnh là khi bị ai
đó đổ lỗi, là khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục vấp ngã
hay bị bạn bè quay lưng.
2 -Biện pháp tu từ: So sánh: " tính tự chủ" với "bánh lái "
-Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm.Từ đó, ta thấy chính tính tự
chủ sẽ luôn giúp cho chúng ta định hướng được cuộc sống của mình, tạo
nên sự kiên định, đưa chúng ta vượt qua mọi thử thách của cuộc đời.
3 Hiểu câu nói: “người hạnh phúc nhất chính là người tự chủ được bản
thân”
- Đối với xã hội xưa và hiện nay, mỗi thế hệ đều có những lối sống khác
biệt. Nhưng dù ở đâu, bao lâu, thế hệ nào thì tính tự chủ cũng luôn là điều
cần thiết và giúp con người ta “dễ dàng” hơn đối với cuộc sống.
- Tự chủ đem lại cho ta rất nhiều may mắn, thành công, danh vọng trong
cuộc sống.Vì ta biết kiểm soát được thái độ, hành động của mình, nhờ có
sự tự chủ của bản thân, nhắc nhở phải luôn biết chế ngự và kiểm soát cảm
xúc đúng nơi đúng lúc, giữ được kiên nhẫn mà hoàn thành một việc nào đó
cách tốt đẹp, suôn sẻ.
4 HS có thể nêu 1 thông điệp mà mình tâm đắc nhất (0.25), đồng thời có lí
giải hợp tình, hợp lí (0.75)
Gợi ý: Em tâm đắc nhất thông điệp phải luôn biết giữ sự bĩnh tĩnh cho bản
thân trong bất kì hoàn cảnh nào. Lí do ở đây chính vì chỉ khi ta biết tiết chế
cảm xúc, kiểm soát được hành vi của mình bằng sự bĩnh tĩnh hết mức, ta
mới có thể giải quyết tình huống, vấn đề một cách logic, thấu đáo và rõ
ràng nhất. Sự bĩnh tĩnh không chỉ đơn thuần giúp cho cuộc sống ta trở nên
dễ dàng, nó còn giúp chúng ta trở thành con người hoàn thiện hơn, nhờ đó
công việc cũng như các mối quan hệ của chúng ta sẽ thuận lợi hơn. Nếu
bạn muốn thành công hơn trong mọi việc, mọi chuyện, hãy khôn ngoan mà
chọn lấy ngay sự bĩnh tĩnh. Vì sự bình tĩnh luôn là liều thuốc hữu hiệu cứu
chữa mọi rắc rối.
Suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự cô đơn của con người trong thế giới ngày “càng kết nối, càng online”
hiện nay.
a. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự tự chủ của con
người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
-Giải thích: Tự chủ là khả năng tự bản thân mình đưa ra quyết định sáng
suốt, không bị ép buộc, tự chủ trong lời nói, suy nghĩ, tình cảm, tự chủ với
hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh. Tự chủ là đức tính tốt cần phải rèn
luyện trong quá trình hoàn thiện bản thân.
- Ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống.
+Người có tính tủ chủ thì trong mọi trường hợp, mọi vấn đề đều có
thái độ bình tĩnh, tự tin. Tự tin vào khả năng, năng lực của bản thân, tin vào
điều bản thân sẽ làm và tin vào kết quả mình mang lại. Một học sinh có
tính tự chủ trong học tập biểu hiện qua việc tự giác ý thức trong hành động,
chủ động làm bài tập về nhà, trên lớp với tinh thần tự học tập cao, tự học
hỏi để trau dồi bản thân.
+Khi rèn luyện được tính tự chủ, con người hình thành lối sống đúng đắn,
cư xử có đạo đức, có văn hóa hơn. Tự chủ để giải quyết mọi tình huống
trong cuộc sống,nhận được sự đánh giá cao của mọi người xung quanh về
năng lực cũng như kỹ năng giao tiếp mà bản thân thể hiện. Tự chủ khiến ta
tự tin, mạnh mẽ vượt qua khó khăn, cám dỗ.
+Tự chủ còn mang lại cho con người nhiều cơ hội cao, dám ước mơ, dám
thể hiện khả năng bản thân ở mọi lĩnh vực và sẽ thành công
-Bài học: Mỗi người phải có ý thức cao, trách nhiệm trong mọi công việc,
tích cực tham gia học tập và rèn luyện bản thân thật tốt; nhất là học tập kĩ
năng sống, biết tự mình xử lí mọi tình huống để đem lại kết quả tốt nhất.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà. Từ đó nêu một vài nhận xét về cái
tôi của Nguyễn Tuân được thể hiện trong văn bản
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà. Nhận xét về cái tôi của Nguyễn Tuân
được thể hiện trong văn bản.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” và
vấn đề cần nghị luận
- Người lái đò Sông Đà là một bút kí rất đặc sắc của Nguyễn Tuân rút từ
tập Sông Đà (1960). Hình ảnh con Sông Đà với hai đặc tính nổi bật là
hung bạo và trữ tình đã được khắc họa thật đậm nét.
- Để có thể khách thể hóa được đối tượng và đóng đinh nó vào trí nhớ độc
giả, Nguyên Tuân đã tung ra nhiều độc chiêu ngôn ngữ tưởng chỉ mình
không mới có.
Nguyễn Tuân quan sát sông Đà ở nhiều góc độ. Góc độ thứ nhất là từ trên
cao nhìn xuống. Ở điểm nhìn ấy tác giả đã hình dung con sông Đà giống
như một người đàn bà kiều diễm với áng tóc trữ tình đằm thắm: “con sông
Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện
trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn
mù khói núi Mèo đất nương xuân.” Điệp ngữ “tuôn dài, tuôn dài” như mở
ra trước mắt của người đọc độ dài vô tận của dòng sông; mái tóc của Đà
giang như nối dài đến vô tận, trùng điệp giữa bạt ngàn màu xanh lặng lẽ
của núi rừng. Phép so sánh “như một áng tóc trữ tình” tạo cho người đọc
một sự xuýt xoa trước vẻ đẹp diễm tuyệt của sông Đà. Sông Đà giống như
một kiệt tác của trời đất. Chữ “áng” thường gắn với áng thơ, áng văn, nay
được họ Nguyễn gắn với “tóc” thành “áng tóc trữ tình”. Nguyên cả cụm từ
ấy đã nói lên hết cái chất thơ, chất trẻ trung và đẹp đẽ, thơ mộng của dòng
sông. Cảnh vì thế mà vừa thực lại vừa mộng. Hai chữ “ẩn hiện” càng tăng
lên sự bí ẩn và trữ tình của dòng sông. Sắc đẹp diễm tuyệt của sông Đà –
của người đàn bà kiều diễm còn được tác giả nhấn mạnh qua động từ
“bung nở” và từ láy “cuồn cuộn” kết hợp với hoa ban nở trắng rừng, hoa
gạo đỏ rực hai bên bờ làm người đọc liên tưởng mái tóc như được trang
điểm bởi mây trời, như cài thêm hoa ban hoa gạo và đẹp mơ màng như
sương khói mùa xuân. Sự nhân cách hóa đó làm sông Đà gợi cảm biết bao!
Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà còn được Nguyễn Tuân thể hiện qua việc
miêu tả sắc nước. Câu văn thể hiện sự say sưa và mê đắm của Nguyễn
Tuân về con sông Tây Bắc thật bay bổng và lãng mạn “Tôi đã nhìn say
sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa
thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà”. Chính vẻ đẹp của mây trời đã tạo
cho con sông Đà một vẻ đẹp riêng không trộn lẫn. Nếu như Hoàng Phủ
Ngọc Tường nhìn thấy sông Hương có màu xanh thẫm và ánh nắng “sớm
xanh, trưa vàng, chiều tím” do sự phản quang của mây trời và đẹp như một
đoá hoa phù dung; thì Nguyễn Tuân lại phát hiện ra vẻ đẹp của sắc nước
sông Đà thay đổi theo mùa. Mùa xuân, nước sông Đà xanh ngọc bích “chứ
không xanh màu xanh canh hến của nước sông Gâm, sông Lô”. Xanh ngọc
bích là xanh trong, xanh sáng, xanh biếc – một sắc màu gợi cảm, trong
lành. Đó là sắc màu của nước, của núi, của da trời. Mùa thu, nước sông Đà
“lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ
giận dữ ở một người bất mãn bực bội độ thu về”. Câu văn sử dụng phép so
sánh “lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa” khiến người
đọc hình dung được vẻ đẹp đa dạng của sắc nước sông Đà. Đồng thời qua
câu văn, Nguyễn Tuân cũng đã làm nổi bật được trong cái trữ tình thơ
mộng của dòng nước còn có cái dữ dội ngàn đời của con sông Tây Bắc.
Quan sát ở điểm nhìn gần, bằng những câu văn đầy chất thơ, Nguyễn Tuân
đã để cho ngòi bút của mình lai láng về Đà giang. Tác giả ví sông Đà như
một cố nhân đi xa thì nhớ, gặp lại thì mừng vui khôn xiết. Khi bắt gặp ánh
nắng chiếu vào mắt, trong sự hướng ngoại, nhà văn đã phát hiện ra nắng
sông Đà đẹp đến mê hồn trong ánh sáng “loé lên một màu nắng tháng ba
Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. (Ths Phan Danh Hiếu)
Mượn một câu thơ trong bài thơ Đường nổi tiếng “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn
Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” – Nguyễn Tuân dường như đã ngầm
khẳng định vẻ đẹp cổ thi của dòng sông Tây Bắc. Dòng sông ấy trong sự
liên tưởng đến thơ Đường đã gợi tả được vẻ đẹp phẳng lặng, trong sáng,
lấp lánh, hồn nhiên thanh bình.
Đoạn văn đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, bút pháp nhân cách hóa
miêu tả, liên tưởng bất ngờ thú vị. Từ ngữ chọn lọc, độc đáo. Hình ảnh
lãng mạn. Sử dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca để miêu tả. Tất cả đã giúp
Nguyễn Tuân tái hiện được sức sống mãnh liệt của mỹ nhân sông Đà thơ
mộng và trữ tình.
- Yêu Sông Đà cũng chính là yêu Tổ quốc và yêu con người Việt Nam -
những đồng tác giả của trăm vẻ đẹp từng làm đắm đuối lòng ta trên trăm
dáng sông xuôi (ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm).
- Chỉ mới qua một đoạn trích ngắn ngủi, ta chưa có điều kiện thấy hết
những đặc sắc của văn Nguyễn Tuân. Nhưng chừng ấy tưởng cũng đã đủ
để ta quý trọng một tài năng, một tấm lòng, một Nguyễn Tuân - con người
suốt cuộc đời đi tìm cái đẹp trong cuộc sống để sáng tạo nên những áng
văn đẹp, làm phong phú, giàu có thêm đời sống tinh thần của tất cả độc giả
chúng ta.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

You might also like