Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN

ðỘNG CƠ XĂNG

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 2

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG


Các yêu cầu về an toàn, tiện nghi, kinh tế và bảo vệ môi trường liên tục ñược nâng cao,
do ñó, hệ thống nhiên liệu của ñộng cơ xăng cũng liên tục phát triển ñể ñáp ứng các yêu
cầu ñó. Theo thời gian, yêu cầu của hệ thống phát triển theo xu hướng sau ñây:

TIÊU THỤ ÍT ðỘ TIN BỀN, GỌN


GIÁ THẤP
NHIÊN LIỆU CẬY CAO NHẸ

CÔNG SUẤT ỔN ðỊNH Ô NHIỄM ỒN, RUNG


CAO KHI CHẠY THẤP ðỘNG THẤP

Cùng với sự phát triển ñó, hệ thống nhiên liệu phát triển theo các hệ thống sau:

Chế hòa khí Hệ thống phun cơ khí Hệ thống phun ñiện tử


HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 3

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG


Hệ thống phun nhiên liệu ñiều khiển ñiện tử ra ñời và ñã phát huy ñược các ưu ñiểm nổi
bật. Hệ thống phun nhiên liệu ñiện tử hiện nay bao gồm rất nhiền cảm biến ñể phát hiện
ñiều kiện hoạt ñộng của ñộng cơ và của xe. Các cơ cấu chấp hành ñể ñiều khiển các
thông số hoạt ñộng của ñộng ñộng cơ. Một máy tính (ECM) xử lý tấn cả các dữ liệu liên
quan và ñưa ra các tín hiệu ñiều khiển. Hệ thống ñã duy trì ñiều kiện hoạt ñộng tối ưu
cho ñộng cơ.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 4

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG


ðộng cơ xăng sử dụng tia lửa ñiện ñể ñốt cháy hỗn hợp không khí và nhiên liệu. Thông
thường, hỗn hợp này ñược hòa trộn bên ngoài buồng ñốt. Vòi phun ñược lắp ở cổ nạp
và phun nhiên liệu vào ngay phía trước xu páp nạp và hòa trộn với không khí ở ñó.
Piston ñi xuống, hỗn hợp KK và nhiên liệu ñược ñưa vào buồng ñốt. Piston ñi lên và chu
kỳ nén bắt ñầu, ñến cuối hành trình nén, bugi bật tia lửa ñiện và ñốt cháy hỗn hợp, năng
lượng cháy sinh ra sẽ ñẩy piston ñi xuống và làm quay trục khuỷu. Cuối cùng piston ñi
lên, xu páp xả mở và khí thải ñược ñẩy ra ngoài. Trong quá trình cháy, ngoài CO2, H2O
buồng ñốt còn tạo ra các khí ñộc hại CO, HC và Nox, rất nhiều biện pháp ñược ñưa ra ñể
làm giảm nồng ñộ các chất khí ñộc hại này.

HC, O2, N2 H2O, CO2,N2


O2 N2
HC O2 HC
N2

Nạp Nén Nổ Xả
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 5

TỈ LỆ HÒA TRỘN GIỮA KHÔNG KHÍ VÀ NHIÊN LIỆU


ðể hoạt ñộng, ñộng cơ xăng cần ô xy và nhiên liệu. Trong không khí, ô xy chiếm 21%.
Trong nhiên liệu, chủ yếu chứa các hợp chất hydrocarbons. Khi nhiên liệu cháy trong
không khí sẽ sản sinh ra năng lượng. Tỉ lệ hòa trộn lý thuyết ñủ ñể không khí ñốt hết
nhiên liệu là 14.7:1 gọi là tỉ lệ hóa học lượng pháp (λ). Suất tiêu hao nhiên liệu của ñộng
cơ xăng phụ thuộc nhiều vào tỉ lệ λ. Trong các ñộng cơ ngày nay, ñể suất tiêu hao nhiên
liệu nhỏ nhất, tỉ lệ này dao ñộng từ (15 ~ 18):1, nghĩa là cần 15 ñến 18kg không khí ñể
ñốt cháy 1kg nhiên liệu tương ñương 10.000lít không khí ñể ñốt cháy 1 lít nhiên liệu.

10.000 lít không khí λ=1: Tỉ lệ hòa trộn lý


tưởng.
Xăng Không khí λ<1: Tỉ lệ hòa trộn giàu
1kg 14.7kg nhiên liệu (lượng
1 lít xăng
không khí thực nhỏ
hơn lý thuyết)
Hỗn hợp λ>1: Tỉ lệ hòa trộn
hòa trộn nghèo nhiên liệu
λ=1 (lượng không khí thực
lớn hơn lý thuyết)
Tỉ lệ hòa trộn theo khối lượng Tỉ lệ hòa trộn theo thể tích

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 6

ẢNH HƯỞNG CỦA λ ðẾN CÔNG SUẤT ðỘNG CƠ VÀ CHẤT ðỘC HẠI KHÍ THẢI
Trên lý thuyết, λ=1 là tỉ lệ hòa trộn lý tưởng nhất, trong
thực tế, tùy từng ñiều kiện hoạt ñộng thực tế, ñôi lúc tỉ lê
Stoichiometric-ideal

này phải lớn hơn 1. Ví dụ, khi chạy không tải hoặc khi
bướm ga ở vị trí mở cực ñại thì người ta cần λ<1 ñể
ñộng cơ ñạt ñược công suất tốt hơn. Hệ thống ñiều
khiển ñộng cơ phải ñiều khiển và duy trì tỉ lệ λ phù hợp
với từng ñiều kiện hoạt ñộng cụ thể của ñộng cơ. Trong
các ñộng cơ hiện ñại ngày nay thường lắp thêm bộ
chuyển ñổi xúc tác ñể chuyển ñổi các chất khí ñộc hại Biểu ñồ hóa học lượng pháp
(NOX,CO, HC) thành các chất khí không ñộc hại (CO2,
H2O). ðể bộ chuyển ñổi xúc tác hoạt ñộng hiệu quả nhất
thì phải duy trì tỉ lệ λ=1. Nhìn vào biểu ñồ hóa học lượng
pháp ta thấy khi λ≈1 thì nồng ñộ các chất ñộc hại có
trong khí thải là ít nhất. Do vậy, hệ thống nhiên liệu cần
có phương tiện ñể ño ñếm chính xác lượng nhiên liệu
và không khí ñể duy trì tỉ lệ λ.
Bộ chuyển ñổi xúc tác
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 7

ðIỀU KHIỂN TỈ LỆ HÒA TRỘN


ðiều khiển vòng hở (open loop): ðể ñiều khiển ñược
tỉ lệ λ tối ưu ñối với từng ñiều kiện hoạt ñộng của ñộng
cơ, cần phải ño ñếm ñược lượng nhiên liệu và không MAFS

khí ñưa vào buồng ñốt. Cảm biến khối lượng dòng khí ECM
nạp (MAFS) dùng ñể ño lượng không khí ñược ñưa ECTS
vào buồng ñốt. Cảm biến nhiệt ñộ nước làm mát
(ECTS) ñể ño nhiệt ñộ nước làm mát ñể phun bù nhiên
CKPS
liệu khí ñộng cơ nguội. Cảm biến vi trí trục cơ (CKPS)
dùng xác ñịnh vị trí của trục cơ mà quyết ñịnh thời ñiểm
phun. Các tín hiệu từ các cảm biến này cùng một số ECM
cảm biến phụ trợ khác sẽ ñược ñưa ñến ECM. ECM sẽ
xử lý các tín hiệu ñến và ñưa ra các tín hiệu ñiều khiển Cuộn ñánh lửa

cho vòi phun (thời ñiểm mở vòi phun và thời gian


phun), cuộn ñánh lửa (thời ñiểm bật tia lửa ñiện), cơ
cấu ñiều khiển tốc ñộ không tải ñể ñiều khiển lượng
Vòi phun
không khí nạp khi ñộng cơ ở chế ñộ không tải. Cơ cấu ðK tốc
ñộ không tải

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 8

ðIỀU KHIỂN TỈ LỆ HÒA TRỘN


Stoichiometric-ideal

ðiều khiển vòng kín (close loop): Như ñã ñề cập ở trên, bộ chuyển ñổi xúc tác chuyển
ñổi các chất khí ñộc hại (NOX,CO, HC) thành các chất khí không ñộc hại (CO2, H2O). ðể
bộ chuyển ñổi xúc tác hoạt ñộng hiệu quả nhất thì phải duy trì tỉ lệ λ=1. Khi ñó lượng
NOX,CO và HC vừa ñủ ñể oxy hóa khử lẫn nhau ñể tạo thành CO2, H2O và lượng ô xi còn
lại trong khí thải là thấp nhất. Dựa vào ñặc tính này, phía sau bộ chuyển ñổi xúc tác ñược
lắp thêm cảm biến ô xy. Cảm biến ô xy sẽ cảm bến lượng ô xy còn lại trong khí thải và cấp
thông tin cho ECM, ECM sẽ ñiều chỉnh lại tỉ lệ λ sao cho lượng ô xy có trong khí thải là
thấp nhất. ðiều khiển theo hình thức này gọi là ñiều khiển vòng kín.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 9

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN

ðầu vào Mô ñun ñiều khiển ðầu ra

Các thiết bị Các thiết bị ñầu


ñầu vào là các ra gọi là các cơ
cảm biến dùng cấu chấp hành
ñể phát hiện trong ñó quan
ñiều kiện hoạt ECM trọng nhất là các
ñộng của vòi phun và cuộn
Dùng ñể xử lý
ñộng cơ. Nội ñánh lửa. Ngoài
các tín hiệu ñầu
dung chi tiết ra còn rất nhiều
vào từ các cảm
của các cảm thiết bị ñầu ra
biến và ñưa ra
biến sẽ ñược khác
tín hiệu ñiều
giới thiệu ở
khiển cho các
STEP 2
thiết bị ñầu ra.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 10

CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU


Hệ thống khí nạp Hệ thống cấp nhiên liệu Hệ thống ñánh lửa

Hệ thống ñiều
khiển ñiện tử

Hệ thống nhiên liệu có thể chia thành 4 hệ thống nhỏ chính: Hệ thống cấp khí nạp, Hệ
thống cấp nhiên liệu, Hệ thống ñánh lửa và Hệ thống ñiều khiển. Trong nhiều trường hợp
người ta chia là 5 hệ thống trong ñó có Hệ thống kiểm soát khí thải, tuy nhiên các tài liệu
của Hyundai coi hệ thống kiểm soát khí thải là hệ thống con hoặc tích hợp trong các hệ
thống trên.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 11

HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU


Van cắt nhiên
liệu khi lật xe
Bơm NL Phao
ðầu nối Thùng
ECM nhiên liệu

Bình than
Lọc NL hoạt tính

Hệ thống cấp nhiên liệu bao gồm các


thiết bị như hình minh họa. Nhiên liệu
ñược cấp lên các vòi phun bằng bơm
Vòi phun nhiên liệu. Các chất bẩn ñược lọc sạch
Ray chứa bằng lọc. Trong ña số các ñộng cơ, áp
Van ðK áp
suất nhiên liệu ñược giữ ổn ñịnh tương
suất ray chứa
ñương với áp suất cổ hút, lượng nhiên
liệu ñược phun liên quan ñến thời gian
mở vòi phun.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 12

BƠM NHIÊN LIỆU


Van giảm áp Loại bơm ướt

Cửa xả
Van một Cửa nạp
chiều Mô tơ DC

Trên các loại xe Hyundai thường ñược trang bị hai loại bơm nhiên liệu cho các ñộng cơ
xăng phun ñiện tử. Trước ñây, thường sử dụng loại bơm lắp trên ñường cấp nhiên liệu
thường kết hợp với thiết bị giảm xung áp suất, lọc nhiên liệu. Công suât cấp khoảng 1.5
ñến 2.5 lít/phút và áp suất ñạt 3 ñến 6kg/cm2 . Ngày nay, hầu hết các xe của Hyundai ñều
dùng loại bơm lắp trong thùng nhiên liệu. Loại bơm này có ưu ñiểm là: giảm ồn, sóng áp
suất thấp, gọn nhẹ, chống rò gỉ, chống tạo bọt trong nhiên liệu. Thế hệ bơm nhiên liệu mới
nhất tích hợp cùng phao báo nhiên liệu và lọc. Gọi là loại bơm ướt vì nó nhúng trong nhiên
liệu, dòng nhiên liệu ñi qua sẽ làm mát và bôi trơn mô tơ, van giảm áp mở khi ñường nhiên
liệu bị tắc. Van 1 chiều sẽ ñóng khi tắt bơm ñể duy trì áp suất trong ray chứa ñể lần khởi
ñộng sau sẽ dễ dàng hơn.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 13

LỌC NHIÊN LIỆU


Lọc nhiên liệu ñể ngăn không cho các chất cặn bẩn ñi ñến vòi phun có thể làm hư hại hoặc
tắc vòi phun. Nếu lọc bị bẩn và tắc, lượng nhiên liệu cấp ñến vòi phun có thể bị thiếu hoặc
áp suất không ñủ dẫn ñến chết máy, mất công suất hoặc khó khởi ñộng. Nếu nhiên liệu
quá bẩn có thể dẫn ñế tắc hoàn toàn và ñộng cơ không thể hoạt ñộng. Do vậy, việc kiểm
tra, làm sạch và thay mới lọc theo lịch bảo dưỡng là rất quan trọng.
ðối với các ñộng cơ tran bị bơm ngoài, lọc nhiên liệu ñược lắp bên ngoài giống như lọc
của ñộng cơ diesel. ðối với hầu hết các ñộng cơ xăng hiện nay, lọc nhiên liệu ñược lắp
tích hợp bên trong bơm nhiên liệu và ñặt trong thùng nhiên liệu.
Chú ý: Trước khi thao tác với hệ thống cấp nhiên liệu cần phải giảm áp hệ thống ñể tráng
nguy cơ cháy nổ. ðể giảm áp hệ thống, hãy xe số Hướng dẫn sửa chữa.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 14

ðIỀU KHIỂN BƠM NHIÊN LIỆU


Nguồn ñiện
Việc ñiều khiển bơm nhiên liệu tùy thuộc và từng loại ñộng
cơ có thể khác nhau ñôi chút, nhưng thông thường, bơm Rơ le
nhiên liệu thường ñược ñóng mở bằng một rơ le bơm. ðK bơm
ECM sẽ cấp tín hiệu ñiện ñiều khiển rơ le. Thông thường,
bơm sẽ bật ngay sau khi ECM nhận ñược tí hiệu quay của
CKPS.
M
ðể kiểm tra hoạt ñộng của bơm có thể cấp ñiện trực tiếp ECM
cho bơm qua giắc cắm hoặc kiểm tra qua máy chuẩn ñoán
(Actuation Test). ðể kiểm tra áp suất nhiên liệu ñược bơm Mạch ñiện ðK bơm NL
phải lắp thêm ñồng hồ ño áp vào ñường ống nhiên liệu.
Hãy xem thêm sổ Hướng dẫn sửa chữa ñể biết chi tiết.
Công tắc cắt ñiện tự ñộng ñược lắp vào mạch ñiện ñiều
khiển bơm. Khi xe bị va chạm, viên bi sẽ bị văng xuống và
mạch ñiện bị ngắt bơm dừng ñể tránh cháy nổ. ðể ñặt lại bi
cần bấm vào nút bấm phía trên công tắc. Công tắc này
OFF ON
thường ñặt bên cạnh cột chống hệ thống treo bên trái trong
Công tắc cắt ñiện tự ñộng
khoang máy.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 15

HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU CÓ ðƯỜNG XĂNG HỒI


Trong hệ thống nhiên liệu có ñường hồi, áp suất nhiên liệu trong ray chứa ñược ñiều khiển
bằnh van ñiều chỉnh áp suất lắp ở cuối ray, van này luôn giữ cho áp suất trong ray không
ñổi ứng với áp suất chân không nhất ñịnh bên trong cổ hút. Thông thường, lượng nhiên
liệu ñược phun phụ thuộc vào áp suất phun, thời gian mở vòi phun và kích thước lỗ vòi
phun. Kích thước lỗ vòi phun không ñổi. Tại một áp suất chân không nhất ñịnh của cổ hút
thì áp suất nhiên liệu trong ray cũng không thay ñổi. Do ñó, ñể ñiều khiển lượng nhiên liệu
ñược phun ECM ñiều khiển thời gian ñóng mở vòi phun. Khi áp suất trong ray vượt quá
giới hạn, van ñiều chỉnh áp suất mở và nhiên liệu sẽ hồi về thùng nhiên liệu. Lò xo hồi
trong van ñặt một lực tác ñộng ñể duy trì áp suất trong ray là 3.35bar. ðiều ñó có nghĩa là
khi áp suất trong cổ hút bằng với áp suất không khí thì áp suất nhiên liệu trong ray là 3.35
bar. Khi ñộng cơ hoạt ñộng, xuất hiện áp suất chân không trong cổ hút, áp suất này tác
ñộng vào màng hút bên trong van và kéo lò xo hồi làm giảm lực của lò xo dẫn ñến áp suất
nhiên liệu trong ray giảm xuống.
Hệ thống nhiên liệu cần ñược kiểm tra rò rỉ mỗi lần xe vào xưởng bảo dưỡng.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 16

HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU CÓ ðƯỜNG XĂNG HỒI


ðến ray
Lọc nhiên liệu
Ví ñiều chỉnh
Bơm Lò xo
Gioăng

ðường hồi
Ống dẫn

Van ñiều chỉnh áp suât


Thân van
Màng chắn
Lò xo ðK
Tại áp =0

2.5 ∼ 2.9 bar Áp suất nhiên liệu


2.5 or 2.9 bar
Vòi phun Áp suất khí quyển

Áp suất cổ hút
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 17

HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU KHÔNG CÓ ðƯƠNG XĂNG HỒI

Van ñiều
chỉnh áp suất

Ray làm bằng chất dẻo

Trong thời gian gần ñây, hệ thống nhiên liệu không ñường hồi (RLFS) ñã ñược giời thiệu
và sử dụng. Trong hệ thống này van ñiều khiển áp suất sẽ ñược lắp ngay ở bơm và duy trì
áp suất nhiên liệu là 3.8bar trong toàn hệ thống và không thay ñổi khi áp suất chân không
bên trong cổ hút thay ñổi. ðể bù vào việc thay ñổi áp suất trong cổ hút người ta sẽ ñiều
chỉnh thêm bằng thời gian ñóng mở vòi phun. Trên ray chứa người ta lắp thêm các thiết bị
giảm chấn sóng áp suất. Loại ray chứa gần ñay nhất ñược làm bằng chất dẻo và tích hợp
thiết bị giảm chấn áp suất.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 18

VÒI PHUN +B +B
ðiện trở
solenoid ðiện trở
vòi phun
ðiện trở
vòi phun

Vòi phun thực chất là một van ño lưu lượng và ñược ñiều khiển bằng ECM. Vòi phun bao
gồm vở, cuộn soleoid và kim phun. Một ñầu của van solenoid ñược nối ñến nguồn ñiện
thông qua rơ le ñiều khiển ñộng cơ và sẽ cấp ñiện ngay khi chìa khóa ñiện bật ON. ðầu
thứ 2 ñược tiếp mát và ñiều khiển tại ECM thông qua một tranzitor. Khi ECM cấp mát, van
solenoid sẽ sinh lực ñiện từ nâng kim phun lên ñể mở vòi phun. Khi ECM cắt ñiện, kim
phun ñược ñóng lại do lực lò xo. Có hai loại vòi phun ñược sử dụng là loại vòi phun với
cuộn dây solenoid tách biệt và vòi phun với cuộn dây solenoid tích hợp. ðối với loại vòi
phun có cuộn solenoid tách biệt, không ñược cấp nguồn trực tiếp vào vòi phun, nó có thể
gây hư hại cho vòi phun.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 19

VÒI PHUN

Chùm ñơn Chùm côn 4 chùm Hai chùm ða chùm


ñơn) côn

Một vòi phun tốt phải ñáp ứng ñược các yêu cầu sau ñây: ðo dòng nhiên liệu chính xác,
chùm nhiên liệu phun phải thẳng, phạm vi hoạt ñộng rộng (phun nhiều hay ít), chùm phun
tốt, không rò rỉ, không ồn, bền. Có rất nhiều loại phun khác nhau với chùm phun khác nhau
áp dụng cho các loại ñộng cơ khác nhau. Khi thay thế hoặc lắp lại vòi phun luôn sử dụng
vòng O mới và phải chắc chắn rằng nó ñược lắp ñúng vị trí so với cổ hút và ray nhiên liệu.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 20

HỆ THỐNG CẤP KHÍ NẠP


Bướm gió Khoang nạp Xu páp nạp
MAFS

Lọc khí

Cổ nạp

TPS
ISC
ECM

Hệ thống cấp khí nạp ñiều khiển lượng khí yêu cầu cho buồng ñốt. Các chi tiết chính bao
gồm lọc khí, thiết bị ño lưu lượng dòng khí, thiết bị ño nhiệt ñộ dòng khí, bướm gió và thân
bướm gió, cổ nạp và xu páp nạp. Khi piston ñi xuống, xu páp nạp mở, bướm gió mở,
không khí từ bên ngoài sẽ ñi qua hệ thống cấp khí nạp ñi vào buồng ñốt.
 Lọc dùng ñể lọc các chất bẩn không ho vào buồng ñốt.
 Cảm biến khối lượng dòng khí nạp (MAFS): ðo khối lượng dòng khí nạp.
 Bướm gió: ñiều khiển khôi lượng khí ñươc ñưa vào buồng ñốt.
 Cảm biến vị trí bướm gió (TPS): cấp thông tin phản hồi cho ECM.
 Thiết bị ñiều khiển tốc ñộ không tải (ISC)
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 21

KHOANG NẠP VÀ CỔ NẠP


Khoang nạp

Khoang nạp
Cổ nạp
Cổ nạp
Loại tách rời Loại tích hợp

Khoang nạp và cửa nạp ñể dẫn khí nạp vào trong ñộng cơ. Tính năng hoạt ñộng và nồng
ñộ các chất ñộc hại có trong khí thải của ñộng cơ có thể ñược cải thiện ñáng kể khi thiết kế
của khoang nạp và cổ nạp hợp lý. Các loại xe Hyundai thường có hai loại là loại tích hợp
và loại tác rời. Trong cả hai trường hợp, vòi phun ñược lắp ở phía cuối cổ nạp và phun vào
xu páp nạp. Vật liệu làm cổ nạp và khoang nạp thường ñược làm bằng nhôm ñúc, gần ñây
chúng ñược cải tiến và làm bằng nhựa chịu nhiệt.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 22

BƯỚM GIÓ
Cửa lấy tín hiệu chân không

TPS

Nước làm mát

Bướm gió bao gồm thân bướm gió, bướm gió, cơ cấu ñiều khiển tốc ñộ không tải, cảm
biến vị trí bướm gió, các cửa lấy tín hiệu chân không (ñể ñiều khiển). Việc căn chỉnh bướm
gió và thiết bị ñiều chỉnh tốc ñộ không tải ñược thực hiện tại nhà máy sản xuất. Do ñó,
không cần phải ñiều chỉnh lại trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên, khi bướm gió phải sửa
chữa hoặc thay thế, việc hiệu chỉnh là cần thiết, hãy tra cứu sổ Hướng dẫn sửa chữa ñể
thực hiện.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 23

CƠ CẤU ðIỀU KHIỂN TỐC ðỘ KHÔNG TẢI

Thiết bị ðK tốc
Vị trí lắp
ñộ không tải
Tốc ñộ không tải ñược ñiều khiển bởi ECM thông qua thiết bị ñiều khiển tốc ñộ không tải
(ISCV). ECM ñiều khiển bằng cách ñiều chỉnh lượng không khí ñi tắt qua van ISCV khi
bướm gió ñã ñóng kín. Tốc ñộ không tải ñược ñiều khiển theo cách này sẽ ñiều khiển tốc
ñộ không tải ở tất cả các chế ñộ: Khởi ñộng nguội, khởi ñộng ấm, khi có ñiều hòa, khi tải
ñiện lớn, khi ở các số N,D,R.... Các xe Hyundai có hai loại thiết bị ñiều khiển tốc ñộ không
tải là thiết bị sử dụng van xoay và thiết bị sử dụng ñộng cơ bước.
Khi tốc ñộ không tải không ñúng cần thiết phải ñiều chỉnh lại thiết bị ñiều khiển tốc ñộ
không tải.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 24

BỘ BƯỚM GA ðIỆN TỬ

Bướm gió Thân


Lò xo hồi
bướm gió
Bánh răng

Trục

TPS1,2

Mô tơ ñiện
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 25

BỘ BƯỚM GA ðIỆN TỬ (ETC)


ðể ñiều khiển lưu lượng khí nạp và tốc ñộ ñộng cơ một cách chính xác nhất, hệ thống
bướm gió ñiện tử ñã ñược ra ñời. Thêm vào ñó, ETC còn dùng ñể ñiều khiển chế ñộ ESP,
TCS, ñiều khiển tốc ñộ không tải và ñiều khiển chế ñộ chạy tự ñộng. Nhờ cơ cấu ñơn giản
nên khả năng hỏng, gặp lỗi ít xảy ra.
Trong ETC, không có dây ga nối từ chân ga ñến bướm gió, thay vào ñó, vị trí chân ga
ñược phát hiện bằng cảm biến chân ga (APS) và gửi ñến ECM, ECM xử lý thông tin và cấp
tín hiệu ñến môt tơ bướm gió. Bướm gió ñược ñóng hay mở bằng mô tơ ñiện. ðể ñảm bảo
an toàn và chính xác, TPS cảm biến vị trí bướm gió và gửi thông tin phản hồi về ECM ñể
có thể hiệu chỉnh kịp thời. ðối với bướm gió ñiện tử, không có thiết bị ñiều khiển tốc ñộ
không tải.
Mục Loại thường ETC
ðiều khiển bướm gió ðiều khiển cơ khí: dây ga Tất cả tích hợp
bên trong mô tơ
Tốc ñộ không tải Van ISCV
ETC
ðiều khiển TCS TCS ñiều khiển qua ABS
ðK chạy tự ñộng Môt mô ñun ðK riêng

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 26

HỆ THỐNG THAY ðỔI ðƯỜNG NẠP (VIS)


Hệ thống thay ñổi ñường nạp ñược thiết kế ñể lợi dụng hiệu ứng quán tính và hiệu ứng
sóng âm thanh của dòng khí nạp ñể nâng cao hiệu suất nạp phụ hợp với từng ñiều kiện
hoạt ñộng cụ thể của ñộng cơ. Tùy thuộc vào tốc ñộ và ñiều kiện hoạt ñộng cụ thể của
ñộng cơ mà ñóng mở các ñường khí nạp ñể không khí nạp vào buồng ñốt ñạt hiệu quả
cao nhất.
Tại tốc ñộ thấp Tại tốc ñộ cao

Van VIS
Cơ cấu
chấp hành
VIS

Cảm biến vị
trí van VIS

ECM
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 27

HỆ THỐNG THAY ðỔI ðƯỜNG NẠP HAI CẤP (VIS)

Van VIS Van VIS

Tại tốc ñộ thấp Tại tốc ñộ cao

Trong hệ thống VIS hai cấp, ở tốc ñộ thấp và trung bình, van VIS ñóng, do ñó ñường ñi
của khí nạp dài do ñó lợi dụng ñược hiệu ứng sóng âm ñể tăng hiệu quả nạp khí vào
buồng ñốt. Khi tốc ñộ ñộng cơ cao, sự dao ñộng của dòng không khí thấp và nó sẽ cản trở
dòng khí nạp dẫn ñến giảm hiệu suất nạp. Do ñó, ở tốc ñộ cao, van VIS mở, quãng ñường
ñi dòng khí thay ñổi ñể phù hợp với sự dao ñộng của dòng khí tại tốc ñộ cao và cải thiện
hiệu suất nạp ở tốc ñộ cao.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 28

HỆ THỐNG THAY ðỔI ðƯỜNG NẠP BA CẤP (VIS)


Van VIS2 Van VIS1

Van VIS1
Tại tốc ñộ thấp Tại tốc ñộ trung bình Van VIS2 Tại tốc ñộ cao

Khi tốc ñộ thấp, van VIS1 và VIS2 ñều ñóng, nâng cao hiệu
suất nạp bằng cách ngăn cản sự giao thoa giữa các xi lanh.
Khi tốc ñộ trung bình (khoảng 3000rpm), van VIS1 mở,
khoang nạp của hai dãy máy thông với nhau, sự tương tác hệ
thống nạp giữa các xi lanh sẽ nâng cao hiệu suất nạp. Tại tốc
ñộ cao (khoảng 5000rpm), van VIS2 mở, khi ñó, cổ nạp thông
với buồng cộng hưởng, hiệu suất nạp sẽ ñược tối ưu.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 29

HỆ THỐNG THAY ðỔI THỜI ðiỂM ðÓNG MỞ XUPÁP NẠP (CVVT)


Mở muộn Giữ Mở sớm

Mô tơ cánh Muộn
gạt Sớm

Khoang cánh
gạt

D P P P D

ðánh lửa ðánh lửa ðánh lửa


Thải Nạp Thải Nạp Thải Nạp
BDC TDC BDC Góc trục BDC TDC BDC Góc trục BDC TDC BDC
khuỷu khuỷu

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 30

HỆ THỐNG THAY ðỔI THỜI ðiỂM ðÓNG MỞ XUPÁP NẠP (CVVT)


Công nghệ mới nhất ñể nâng cao hiệu suất nạp chính là hệ thống CVVT. Trong hệ thống
này, thời ñiểm ñóng mở xu páp nạp ñược thay ñổi bằng mô tơ cánh gạt. Tại thời ñiểm khởi
ñộng, xu páp nạp ñược mở muộn nhất, nghĩa là không có thời ñiểm nào cả xu páp nạp và
xu páp thải ñều mở (mở trùng van). Tuy nhiên ở tốc ñộ cao ñiều này sẽ cản trở quá trình
nạp ñầy và thải nhanh, do vậy ở tốc ñộ cao ñòi hỏi xu páp nạp mở sớm hơn và thời ñiểm
mở trùng van dài hơn ñể nâng cao tính năng hoạt ñộng của ñộng cơ. Trong các loại ñộng
cơ không ñược trang bị hệ thống CVVT, nhà thiết kế phải thiết kế sao cho dung hòa giữa
tốc ñộ cao và tốc ñộ thấp. Với hệ thống CVVT, thời ñiểm ñóng mở xu páp nạp ñược thay
ñổi biến thiên liên tục ñể phù hợp với từng ñiều kiện hoạt ñộng cụ thể của ñộng cơ. Vị trí
của mô tơ cánh gạt ñươc ECM ñiều khiển thông qua van ñiều khiển dầu (OCV).
Tùy từng ñiều kiện cụ thể, việc mở xu páp nạp sớm và muộn có các ưu ñiểm sau:
 Tại tốc ñộ thấp, tải lớn: Mở sớm ñể cải thiện mô men xoắn.
 Tại tốc ñộ cao, tải cao: Mở muộn ñể cải thiện công suất ñộng cơ.
 Tại tốc ñộ thấp, tải thấp: Mở muộn ñể ổn ñịnh quá trình cháy.
 Tải trung bình, mở muộn: Giảm nồng ñộ chất thải NOX do hiệu ứng EGR tại thời ñiểm
mở trùng, giảm xuất tiêu hao nhiên liệu.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 31

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT KHÍ THẢI

Hỗn hợp
có λ>1
λ>1
Thời gian
phun ngắn
Tín hiệu
cảm biến
O2 <0.5V

ECM ðiều
Vòng ñiều khiển khiển λ>1

ECM ðiều Lambda


khiển λ<1

Tín hiệu
cảm biến
Thời gian O2 >0.5V
phun dài

Hỗn hợp λ<1


có λ<1

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 32

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT KHÍ THẢI


Kiểm soát khí thải buồng ñốt: Ta ñã biết, khí thải buồng ñốt có chứa các chất ñộc hại
NOX, CO và HC, ñể xử lý các chất thải này người ta sử dụng bộ chuyển ñổi xúc tác ñể ô xi
hóa khử các khí ñộc hại NOX, CO và HC thành CO2 và H2O và bộ chuyển ñổi xúc tác này
hoạt ñộng có hiệu quả nhất khi hệ số λ = 1. ðể ñiều khiển hệ thống kiểm soát khí thải, hệ
thống sẽ liên tục ñiều chỉnh lượng nhiên liệu ñược phun và khí ñược nạp ñể sao cho hệ số
λ dao ñộng một phạm vi nhỏ quanh số 1. Khi hỗn hợp nghèo nhiên liệu (λ>1), trong khí thải
có chứa nhiều ô xy, cảm biến ô xy cảm nhận nhiều ô xy và tín hiệu ñầu ra sẽ lớn hơn 0.5V,
tín hiệu này ñược gửi về ECM, ECM ñiều chỉnh lại lượng nhiên liệu phun và khí nạp theo
hướng giàu nhiên liệu (λ<1). Khi hỗn hợp khí nạp trở nên giàu nhiên liệu, nồng ñộ ô xy có
trong khí thải ít ñi, cảm biến ô xy cảm nhận ít ô xy và tín hiệu ñầu ra nhỏ hơn 0.5V, tín hiệu
này ñược gửi về ECM, ECM ñiều chỉnh lại lượng nhiên liệu phun và lượng khí nạp theo
chiều hướng nghèo nhiên liệu .... Quá trình ñiều chỉnh này liên tục thực hiện và hệ số λ liên
tục dao ñộng xung quanh giá trị 1 người ta goi ñây là ñiều khiển theo vòng kín hoặc vòng
ñiều khiển Lambda.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 33

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT KHÍ THẢI

Lọc khí
Ống thở
PCVV
Từ thùng
nhiên liệu

Bình than
Cảm biến PCSV hoạt tính
ôxy

Bộ chuyển
ñổi xúc tác

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 34

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT KHÍ THẢI


Kiểm soát khí thải bay hơi: Ta ñã biết, khí bay hơi vao gồm các khí hydrocarbon bay hơi
từ thùng nhiên liệu và từ hộp các te. Các chất khí này ñược kiểm soát và ñưa trở lại buồng
ñốt ñể không xả ra môi trường.
ðối với các chất khí bay hơi từ thùng nhiên liệu và lọc nhiên liệu tại cổ thùng nhiên liệu sẽ
ñược ñưa ñến và lưu trữ tại bình than hoạt tính. Lượng khí này sẽ ñược ñưa ñến cổ nạp
thông qua van ñiện từ PCSV. Van PCSV ñược ECM ñiều khiển ñóng mở ñể cấp khí vào cổ
nạp tùy theo ñiều kiện hoạt ñộng của ñộng cơ. Van PCSV chỉ mở khi nhiệt ñộ nước làm
mát lên ñến 800C, tải ñộng cơ ở mức ñộ trung bình và hệ thống ñiều khiển vòng lambda
ñang hoạt ñộng.
ðối các chất bay hơi từ hộp các te sẽ ñược ñiều khiển và ñưa quay trở lại buồng ñốt thông
qua van PCVV và ống thở. Mức ñộ mở của van PCVV sẽ ñược quyết ñịnh bởi áp suất
chân không trong cổ nạp. Khi áp suất khí trong hộp các te quá lớn và vượt qua khả năng
của van PCVV thì nó sẽ ñi qua ống thở ñể ñến hộp lọc khí.
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 35

ECM ðIỀU KHIỂN THỜI GIAN PHUN NHIÊN LIỆU

Bước 1
BPS,MAFS,CKPS
Xác ñịnh thời gian phun cơ sở
Thời ñiểm ñánh lửa
Bước 2
IATS
Hiệu chỉnh thời gian phun cơ sở

ECTS Hiệu chỉnh theo nhiệt ñộ khí nạp


Hiệu chỉnh ñể sấy nóng ñộng cơ
Hiệu chỉnh sau khởi ñộng
TPS Hiệu chỉnh theo công suất
Hiệu chỉnh theo tín hiệu phản hồi
ñể giảm nồng ñộ khí thải
O2S

Bước 3
ðiện áp ắc quy
Xác ñịnh thời gian phun cuối cùng
(Hiệu chỉnh theo ñiện áp)

Vòi phun

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 36

ECM ðIỀU KHIỂN THỜI GIAN PHUN NHIÊN LIỆU


Bước 1: Xác ñịnh thời gian phun cơ sở
Tín hiệu ñầu vào là Khối lượng dòng khí nạp từ cảm biến MAFS, Áp suất dòng khí nạp từ
cảm biến TPS và Tốc ñộ ñộng cơ từ cảm biến CKPS. Căn cứ vào các tín hiệu này, ECM
sẽ tính toán thời gian phun cơ sở.
Bước 2: Hiệu chỉnh thời gian phun cơ sở
Hiệu chỉnh thời gian phun cơ sở dựa trên nhiều tín hiệu ñầu vào về tình trạng của ñộng cơ:
 Hiu chnh theo nhit ñ dòng khí np: Tỉ trọng của không khí thay ñổi theo nhiệt ñộ.
Nhiệt ñộ cơ sở là 200C. Khi nhiệt ñộ lớn hơn 200 C thì hệ số hiệu chỉnh >1, khi nhiệt ñộ
Hệ số hiệu chỉnh

thấp hơn 200C thì hệ số hiệu chỉnh <1:

20°C Nhiệt ñộ dòng khí nạp


HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 37

ECM ðIỀU KHIỂN THỜI GIAN PHUN NHIÊN LIỆU

Hệ số hiệu chỉnh
Hiu chnh theo nhit ñ nc làm mát: Khi
ñộng cơ nguội, nhiệt ñộ nước làm mát thấp, khả

Tăng
năng bay hơi của nhiên liệu thấp do ñó hệ thống
phải phun thêm nhiên liệu ñể ñộng cơ hoạt ñộng ổn
1
ñịnh và tăng tốc ñộ là nóng ñộng cơ. Nhiệt ñộ cơ sở
là 700C, nhiệt ñộ càng giảm thì hệ số càng tăng. Nhiệt ñộ nước làm mát 70°C

Hệ số hiệu chỉnh
 Hiệu chỉnh theo công suất: Căn cứ vào tốc ñộ
ñộng cơ, góc ñộ mở của bướm gió và khối lượng

Tăng
dòng khí nạp ECM sẽ xác ñịnh ñược tải của ñộng
cơ. Khi tải ñộng cơ tăng lên thì thời gian phun nhiên
1
liệu có thể tăng thêm lên ñến 30%.

Khối lượng dòng khí/góc mở bướm gió

Nhỏ Lớn

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 38

ECM ðIỀU KHIỂN THỜI GIAN PHUN NHIÊN LIỆU


Hiu chnh theo ñin áp: ðây là bước hiệu chỉnh cuối cùng. Trong quá trình hoạt ñộng
luôn có thời gian trễ tính từ khi ECM gửi tín hiệu ñến vòi phun cho ñến khi vòi phun thực
sự mở. Hiện tượng trễ này phụ thuộc vào bản chất của hệ thống và phụ thuộc vào ñiện
áp của ắc quy. Phần bù do bản chất hệ thống là cố ñịnh, phần bù cho ñiện áp ắc quy sẽ
ñược tính toán cụ thể dựa trên ñiện áp của ắc quy.

Thời gian trễ Tín hiệu phun

Bật
Tín hiệu phun
Tắt
Mở
Vòi phun
ðóng
Thời giam mở thực
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 39

ECM ðiỀU KHIỂN THỜI GIAN PHUN KHI KHỞI ðỘNG & HÂM NÓNG ðỘNG CƠ
Lương nhiên liệu cơ Nhiệt ñộ

Thời gian phun(msec)


sở khi khởi ñộng nước làm mát

Hiệu chỉnh theo


nhiệt ñộ khí nạp

Hiệu chỉnh theo


ñiện áp ắc quy

Thời gian phun -50 –20 0 5 20 40 80


Nhiệt ñộ nước làm mát(°C)
Thời gian cấp tín hiệu

ðể xác ñịnh lượng nhiên liệu cần phun khi khởi ñộng ECM tính toán dựa vào nhiệt ñộ
nước làm mát. Sau khi tính toán ñược lượng nhiên liệu cần phun, ECM sẽ hiệu chỉnh lại
theo nhiệt ñộ khí nạp và ñiện áp ắc quy. Hai tín hiệu càn thiết ñể kích hoạt vòi phun là
CKP và CMP. Nhìn vào biểu ñồ nhiệt ñộ ta thấy, khi nhiệt ñộ dưới 00 C, lượng nhiên liệu
phun tăng ñáng kể. ðể ổn ñịnh ñộng cơ sau khi khởi ñộng, ECM sẽ cấp tín hiệu phun
nhiều hơn ngay sau khi khởi ñộng. Sau khi khởi ñộng xong, lưu lượng khí nạp và tốc ñộ
ñộng cơ ñược sử dụng ñể tính toán lượng nhiên liệu cần phun.

HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 40

ECM ðIỀU KHIỂN THƠI GIAN PHUN KHI TĂNG TỐC & GIẢM TỐC
Khi tăng ga, ñộng cơ thường xuất hiện hiện tượng
nghèo nhiên liệu tạm thời khi bướm gió mở rộng vì
Tốc ñộ cắt
Tốc ñộ ñộng cơ (rpm)

thực tế nhiên liệu “ñặc” hơn không khí nên phản ứng
chậm hơn. ðể loại trừ hiện tượng trễ này, ECM sử
dụng tín hiệu chân ga ñể ñiều chỉnh: ngay khi có tín 2000
hiệu ñạp ga thì ECM ñiều chỉnh phun nhiên liệu dài Tốc ñộ cấp lại
hơn. Khi ñiều kiện hoạt ñộng của ñộng cơ khi tăng
tốc hoặc giảm tốc, lượng nhiên liệu cũng phải tăng
hoặc giảm ñồng thời ñể nâng cao tính năng hoạt
ñộng của ñộng cơ và giảm tiêu hao nhiên liệu. Khi
bạn nhả chân ga ñể giảm tốc khi xe ñang chạy ở tốc -40 -20 0 20 40 60 80
ñộ cao, bướm gió ñóng và việc phun nhiên liệu là Nhiệt ñộ nước làm mát(°C)
không cần thiết. ECM sẽ cắt không phun nhiên liệu vì Nhiều
khi ñó nếu phun thì không những thiệt hại về kinh tế
mà còn tác ñộng xấu ñến môi trường. Việc cắt sau ñó
cấp lại nhiên liệu trong giai ñoạn này ñược luân phiên
ñể duy trì hoạt ñộng của các thiết bị phụ trợ (ðiều V
hòa, trợ lực, bơ nước....) và giữ cho ñộng cơ không
bị nguội. Khi ñạp phanh thì nhiên liệu cấp cũng bị cắt.
Khi tốc ñộ ñộng cơ quá cao thì nhiên liệu cũng cắt ñể
Ít Tốc ñộ giới hạn
tránh tốc ñộ ñộng cơ vượt quá giới hạn.
Cao Tốc ñộ ñộng cơ Thấp
HỆ THỐNG ðIỀU KHIỂN ðỘNG CƠ XĂNG 41

ECM ðIỀU KHIỂN THƠI GIAN PHUN KHI TĂNG TỐC & GIẢM TỐC
Vòi phun trong các ñộng cơ hiện ñại thường hoạt ñộng ở nhiều chế ñộ khác nhau.
Thường có 2 chế ñộ cơ bản ñược ñiều khiển bởi ECM ñó là chế ñộ ñồng bộ và không
ñồng bộ. Chế ñộ ñồng bộ nghĩa là thời ñiểm phun và thời ñiểm ñánh lửa ñồng bộ theo
góc quay của trục khuỷu. Chế ñộ không ñồng bộ nghĩa là thời ñiểm phun không phụ
thuộc vào góc quay của trục khuỷu mà phụ thuộc vào sự thay ñổi vị trí của bướm gió.
Chế ñộ ñồng bộ ñược sử dụng trong hầu hết thời gian, chế ñộ không ñồng bộ chỉ hoạt
ñộng khi tăng tốc, giảm tốc và khởi ñộng. Ngoài ra còn phân loại theo phun ñồng thời,
phun theo nhóm và phun .theo thứ tự

Phun ñồng thời Phun theo nhóm Phun theo thứ tự

You might also like