Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 81

TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH


HÌNH THỨC THI VẤN ĐÁP { 20k}
( MỚI NHẤT 2023)
I. Cấu trúc đề thi
1. Mỗi phiếu đề thi gồm có 2 câu hỏi:
- 1 câu hỏi tự luận (4 điểm)
- 2 câu hỏi bán trắc nghiệm hoặc tình huống nhỏ (4 điểm): nội dung thuộc các kiến
thức của môn học.
2. Giáo viên hỏi thi trực tiếp (2 điểm): Có thể hỏi sâu hơn, rộng hơn những câu trong
đề thi hoặc một nội dung khác thuộc kiến thức của môn học.
II. 50 câu hỏi tự luận có đáp ám (tham khảo) cho hình thức thi vấn đáp
1. Phân tích khái niệm quản lý. ............................................................................................. 3
2. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nƣớc. Cho ví dụ về một hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc. ............................................................................................................... 3
3. Phân biệt quản lý nhà nƣớc và quản lý hành chính nhà nƣớc. .......................................... 4
4. Phân tích phƣơng pháp điều chỉnh của luật hành chính. ................................................... 4
5. Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính. ... 5
6. Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn của luật hành chính. .... 6
7. Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa. ....... 8
8. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu
ví dụ minh họa? ........................................................................................................................ 9
9. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một quan hệ
pháp luật hành chính. ............................................................................................................. 10
10. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính có thể
được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”. ........................... 11
11. Phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính. ................................... 12
12. Phân tích chủ thể quan hệ pháp luật hành chính. ......................................................... 14
13. Phân tích sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phƣơng. Cho ví
dụ minh họa. ........................................................................................................................... 14
14. Phân tích sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng và
phối hợp quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa. ................................................................ 15
15. Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nƣớc mang tính pháp lý.16
16. Phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phƣơng pháp cƣỡng chế hành chính trong
quản lý hành chính nhà nƣớc? ................................................................................................ 19
17. Phân tích các biện pháp cƣỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm hành
chính. Nêu ví dụ minh họa ..................................................................................................... 19
18. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành chính cụ thể? ..... 20
19. Phân tích các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính .......................... 22
20. Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa. ............................ 24
21. Phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết định hành chính cụ thể. 26
22. Phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại quyết định hành chính.29
23. Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính. .............. 31

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


1
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

24. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nêu ý nghĩa của việc phân loại cơ quan
hành chính nhà nƣớc. ............................................................................................................. 32
25. So sánh cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng với cơ quan hành chính nhà nƣớc
ở địa phƣơng? ......................................................................................................................... 33
26. Phân tích đặc điểm cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng? ............................... 34
27. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện hành.36
28. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành? ............ 38
29. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. Cho ví dụ minh họa. ............... 39
30. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức/viên chức. ............................................. 40
31. Phân tích trách nhiệm vật chất của công chức/viên chức. ........................................... 40
32. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội. ............................................................................. 41
33. Phân loại tổ chức xã hội. Cho ví dụ minh họa về các loại tổ chức xã hội. .................. 42
34. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nƣớc với tổ chức xã hội. ....................................... 43
35. Phân biệt quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam với quy chế pháp lý
hành chính của ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Việt Nam. ......................................................... 44
36. Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt khách quan của vi phạm hành chính. ........ 45
37. Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt chủ quan của vi phạm hành chính. ............ 45
38. Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính. Nêu ví dụ. ................................................ 46
39. Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”. Nêu ví dụ về
trƣờng hợp vi phạm nguyên tắc này. ...................................................................................... 46
40. Phân tích nguyên tắc: “Chỉ xử phạt khi có vi phạm hành chính”. Nêu ví dụ về vi phạm
nguyên tắc này. ....................................................................................................................... 47
41. Phân tích đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính. .................................................. 47
42. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành. 49
43. Phân tích các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. ... 51
44. Phân biệt hình thức xử phạt vi phạm hành chính với biện pháp xử lý hành chính. ..... 55
45. Phân tích thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa. .......................... 56
46. Phân tích nguyên tắc xử phạt VPHC đối với ngƣời chƣa thành niên. Nêu ý nghĩa của
việc quy định nguyên tắc xử phạt VPHC dành riêng với ngƣời chƣa thành niên. ................. 58
47. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng hình thức phạt tiền trong xử phạt vi
phạm hành chính. ................................................................................................................... 59
48. Phân tích quy định của pháp luật về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính. .................. 60
49. Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong quản lý
hành chính nhà nƣớc. ............................................................................................................. 61
50. Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nƣớc.................................................................................................. 62

III. BÁN TRẮC NGHIỆM


74 CÂU BÁN TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH…………………….…..64
BÁN TRẮC NGHIỆM THEO CHƢƠNG ……………………………………………..….73

IV. TÌNH HUỐNG …………………………………………………………………..……72

V. ĐỀ THI………………………………………………………………………...………..78

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


2
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

CÂU HỎI LÝ THUYẾT MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH


HÌNH THỨC THI VẤN ĐÁP
1. Phân tích khái niệm quản lý.
Khái niệm: Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh
nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt
động thiết lập chiến lƣợc của một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc
tình nguyện viên) để hoàn thành các mục tiêu của mình thông qua việc áp dụng
các nguồn lực sẵn có, nhƣ tài chính, tự nhiên, công nghệ và nhân lực.
- Quản lí đƣợc tiến hành trong một chức hay một nhóm xã hội. Tức là, hoạt động
quản lí chỉ cần thiết và tồn tại đối với một nhóm ngƣời. Còn đối với một cá nhân, anh
ta tự điều khiển hoạt động của mình..
- Quản lí gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những ngƣời khác thực
hiện công việc và đạt đƣợc mục đích của nhóm.
- Hoạt động quản lí gồm hai bộ phận cấu thành: chủ thể quản lí và đối tƣợng
quản lí.
- Khi nói đến hoạt động quản lí chúng ta chủ yếu nói đến hoạt động quản lí con
ngƣời.
- Hệ thống quản lí đƣợc hiểu nhƣ sự phối hợp có tổ chức và thống nhất.

2. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một
hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
 Khái niệm QHPLHC: Là một dạng cụ thể của QHPL, là kết quả của sự tác
động của QPPL HC theo phƣơng pháp mệnh lệnh đơn phƣơng tới các quan hệ quản lí
hành chính NN. Phát sinh trong quá trình quản lý hành chính Nhà nƣớc, đƣợc điều
chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
 Đặc điểm:
- QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối
tƣợng quản lí HCNN.
- Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính của các
bên tham gia quan hệ đó.
- Một bên tham gia QHPLHC phải đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc.
- Trong một QHPLHC thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và
ngƣợc lại.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC đƣợc giải quyết theo thủ tục
hành chính.
- Bên tham gia QHPL HC vi phạm yêu cầu của PLHC thì phải chịu trách nhiệm
pháp lí trƣớc NN  QHPLHC là QHXH phát sinh trong quá trình QLHCNN, đƣợc
điều chỉnh bởi các QPPLHC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa
vụ đối với nhau theo quy định của PLHC
Ví dụ: Hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đất đai của ủy ban nhân dân các
cấp
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
3
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

3. Phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước.
Tiêu QLNN QLHCNN
chí
Khái Rộng hơn Quản lý hành chính nhà nƣớc bằng
niệm Bàng việc chỉ đạo các hoạt động hoạt động chỉ đạo pháp luật (hành
+ Lập Pháp pháp) Bảo đảm sự chấp hành luật,
+ Hành Pháp pháp lệnh, nghị quyết, của cơ quan
+ Tƣ Pháp quyền lực nhà nƣớc (cơ quan dân
Để thực hiện chức năng đối nội và chủ)
đối ngoại của nhà nƣớc.
Chủ - Nhà nƣớc và các cơ quan nhà nƣớc - cơ quan hành chính nhà nƣớc .
thể - các tổ chức xã hội và cá nhân đƣợc - cán bộ nhà nƣớc có thẩm quyền .
trao quyền lực nhà nƣớc, nhân danh
nhà nƣớc
Khách Trật tự quản lý nhà nƣớc mới đƣợc Đảm bảo hoạt động chấp hành, điều
thể xác định bởi quy phạm pháp luật. hành trên cơ sở pháp luật để chỉ đạo
thực hiện pháp luật.

4. Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật hành chính.
Phƣơng pháp điều chỉnh là cách thức, biện pháp tác động lên các chủ thể trong
QHXH mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và
hoạt động hành chính nhà nƣớc.
Xuất phát từ tính chấp hành – điều hành trong quan hệ hành chính nên phƣơng
pháp điều chỉnh đặc trƣng của Luật hành chính là phƣơng pháp quyền uy – phục
tùng. Theo phƣơng pháp này thì trong 2 bên của quan hệ hành chính, bên này phải
phục tùng ý chí của bên kia chẳng hạn nhƣ: quan hệ giữa các cơ quan hành chính cấp
trên và cấp dƣới; giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc và công dân;… Cụ thể, bên
đƣợc trao quyền hạn mang tính quyền lực nhà nƣớc là bên đƣợc ra các quyết định
mang tính đơn phƣơng, kiểm tra hoạt động của bên còn lại, đƣợc áp dụng các biện
pháp cƣỡng chế trong trƣờng hợp cần thiết theo quy định của PL, bên còn lại bắt
buộc phải thi hành, phụ tùng các quyết định, biện pháp này.
Bên cạnh đó, trong một vài trƣờng hợp, QHPL hành chính còn đƣợc điều chỉnh
bởi phƣơng pháp thoả thuận. Theo đó trong quan hệ này tồn tại sự bình đẳng về ý chí
của các bên tham gia quan hệ. Chẳng hạn nhƣ trong quan hệ hành chính phối hợp
giữa 2 cơ quan hành chính để ban hành văn bản QPPL liên tịch thì các bên trong quan
hệ nà có tƣ cách, ý chí bình đẳng với nhau hay đây còn đƣợc gọi là quan hệ pháp luật
hành chính ngang.
Nhƣ vậy, Luật hành chính sử dụng 2 phƣơng pháp điều chỉnh là phƣơng pháp
quyền uy – phục tùng và phƣơng pháp thoả thuận trong đó phƣơng pháp đặc trƣng và
chiếm lĩnh hầu hết các quan hệ pháp luật hành chính là phƣơng pháp quyền uy – phục
tùng.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
4
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

5. Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ pháp
luật hành chính.
- Trƣớc hết , sự không bình đẳng trong quan hệ quản lí hành chính nhà nƣớc thể
hiện ở chỗ chủ thể quản lí có quyền nhân danh nhà nƣớc để áp đặt ý chí của mình lên
đối tƣợng quản lí . Các quan hệ này rất đa dạng nên việc áp đặt ý chí của chủ thể
quản lí lên đối tƣợng quản lí trong những trƣờng hợp khác nhau đƣợc thực hiện dƣới
những hình thức khác nhau:
 Hoặc một bên có quyển ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt
buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện. Phía bên kia có nghĩa vụ thực
hiện các quy định , mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền . Ví dụ điển hình cho
trƣờng hợp này là quan hệ giữa cấp trên với cấp dƣới , giữa thủ trƣởng với nhân
viên .
 Hoặc một bên có quyền đƣa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền
xem xét, giải quyết và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó. Ví dụ :
Công dân có quyền yêu cầu ( cùng với những giấy tờ nhất định ) công an quận,
huyện giải quyết cho di chuyển hỗ khẩu . Công an quận , huyện xem xét và có
thể chấp nhận yêu cầu ( nếu hồ sơ của công dân đó là hợp lệ ) hoặc không chấp
nhận ( nếu hồ sơ không đầy đủ , không hợp lệ ) .
 Hoặc cả hai bên đều có quyền hạn nhất định nhƣng bên này quyết định điều
gì phải đƣợc bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định. Ví
dụ : Quan hệ giữa Bộ giáo dục và đào tạo và các bộ khác về việc quyết định hình
thức , quy mô đào tạo . Việc các bộ khác quyết định hình thức , quy mô đào tạo
phải đƣợc Bộ giáo dục và đào tạo cho phép hay phê chuẩn
- Biểu hiện thứ hai của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp
dụng các biện pháp cƣỡng chế nhằm buộc đối tƣợng quản lí phải thực hiện mệnh lệnh
của mình. Các trƣờng hợp này đƣợc pháp luật quy định cụ thể nội dung và giới hạn.
Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nƣớc luôn
thể hiện rõ nét, xuất phát từ quy định pháp luật, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của các bên tham gia vào quan hệ đó. Sự không bình đẳng giữa các bên là
các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc bắt nguồn từ quan hệ giữa cấp trên và cấp dƣới
trong tổ chức của bộ máy nhà nƣớc . Sự không bình đẳng giữa các cơ quan hành
chính nhà nƣớc với các tổ chức xã hội , đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân khác
không bắt nguồn từ quan hệ tổ chức mà từ quan hệ quyền lực – phục tùng”.
Trong các quan hệ đó , cơ quan hành chính nhà nƣớc nhân danh nhà nƣớc để thực
hiện chức năng chấp hành – điều hành trong lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách. Do
vậy , các đối tƣợng phục tùng ý chí của Nhà nƣớc mà ngƣời đại diện là cơ quan trên
phải hành chính nhà nƣớc , Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản
lí hành chính nhà nƣớc còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phƣơng và bắt buộc
của các quyết định hành chính. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc và các chủ thể quản
lí hành chính khác , dựa vào thẩm quyền của mình , trên cơ sở phân tích , đánh giá
tình hình có quyển ra những mệnh lệnh hoặc để ra các biện pháp quản lí thích hợp đối
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
5
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

với từng đối tƣợng cụ thể . Những quyết định ấy có tính chất đơn phƣơng vì chúng
thể hiện ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nƣớc trên cơ sở quyền lực đã đƣợc
pháp luật quy định.

6. Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn của
luật hành chính.
a) Khái niện nguồn của luật hành chính: Nguồn của Luật Hành chính Việt
Nam chỉ có 1 hình thức duy nhất đó là các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL). Đó
chính là văn bản do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự
luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hƣớng XHCN (Điều 1 Luật Ban hành
văn bản QPPL). Tuy nhiên không phải bất cứ văn bản QPPL nào có chứa đựng các
quy phạm pháp luật hành chính – những quy phạm đƣợc ban hành ra để điều chỉnh
quan hệ quản lý hành chính nhà nƣớc mới đƣợc coi là nguồn của Luật hành chính.
Nhƣ vậy, nguồn của Luật Hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó
có chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản đƣợc coi là nguồn
của Luật Hành chính nếu văn bản đó thoả mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:
- Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Luật
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành ra.
- Văn bản đƣợc ban hành theo đúng trình tự, thủ tục dƣới hình thức do luật định.
Nội dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính.
b) Hệ thống của Luật Hành chính Việt Nam:
Tính đa dạng, phức tạp của hệ thống nguồn Luật Hành chính Việt Nam đòi hỏi
chúng ta phải phân loại chúng một cách khoa học, hợp lý. Căn cứ vào chủ thể ban
hành, hệ thống văn bản là nguồn của Luật Hành chính đƣợc phân chia thành:
 Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nƣớc, bao gồm:
- Hiến pháp: là đạo luật cơ bản quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng liên
quan đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của quốc gia. Hiến pháp là
nguồn của mọi ngành luật trong đó có Luật Hành chính. Những quy phạm pháp luật
hành chính trong Hiến pháp là những quy định mang tính chung, nguyên tắc làm cơ
sở ban hành ra các quy phạm pháp luật hành chính khác. Ví dụ Điều 112, HP năm
1992 quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ.
- Luật (bao gồm bộ luật và các văn bản luật khác): là loại văn bản quy phạm
pháp luật do Quốc hội ban hành, Luật có nhiệm vụ cụ thể hóa các quy định của Hiến
pháp để “quy định các vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội, đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nƣớc, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, về quan hệ xã hội và hoạt
động của công dân”. Có những văn bản luật chứa đựng các quy phạm pháp luật hành
chính nhƣ Luật tổ chức Chính phủ; Luật Hội đồng nhân dân và UBND; Luật khiếu
nại, tố cáo; Luật đất đai … Đây là bộ phận quan trọng của nguồn Luật Hành chính.
Ngƣợc lại, cũng có những luật trong đó không chứa đựng các quy phạm pháp luật

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


6
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

hành chính nên nó không phải là nguồn của Luật Hành chính Việt Nam. Ví dụ: Bộ
Luật hình sự, Bộ Luật tố tụng hình sự,…
- Nghị quyết của Quốc hội: đây là văn bản đƣợc ban hành để “quyết định kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân
tộc, tôn giáo, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, dự toán ngân sách nhà nƣớc và phân bổ
ngân sách nhà nƣớc, điều chỉnh ngân sách nhà nƣớc, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nƣớc, phê chuẩn điều ƣớc quốc tế, quyết định chế độ làm việc của Quốc hội, Ủy
ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội , đại biểu Quốc
hội và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội” (Điều 20 Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật).
- Pháp lệnh: đây là văn bản quy phạm pháp luật do ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội
ban hành “Quy định về những vấn đề đƣợc Quốc hội giao, sau một thời gian thực
hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành thành Luật” (Điều 21 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật). nhƣ vậy pháp lệnh điều chỉnh những vấn đề thuộc
phạm vi điều chỉnh của luật. Nhƣng do chƣa có điều kiện ban hành luật, Quốc hội
giao cho Ban thƣờng vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để đáp ứng kịp thời các yêu
cầu của đời sống xã hội. Pháp lệnh có hiệu lực pháp lý thấp hơn so với luật, nó cũng
là văn bản dƣới luật. Những pháp lệnh có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính
là nguồn của luật hành chính. Ví dụ: pháp lệnh
- Nghị định của Chính phủ:
Nghị định Chính phủ đƣợc sử dụng với tƣ cách là văn bản quy phạm pháp luật
hành chính và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Với tƣ cách là văn bản quy phạm pháp luật Nghị định của Chính phủ quy định
dùng để quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ thành lập; quy định
những vấn đề hết sức cần thiết nhƣng chƣa đủ điều kiện xây dựng thành luật hay
pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế, quản lý xã hội (việc
ban hành nghị định trong trƣờng hợp này phải đƣợc sự đồng ý của ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội). Tất cả các nghị định của Chính phủ ban hành với tƣ cách là văn bàn quy
phạm pháp luật hành chính nêu trên đều là nguồn của luật hành chính vì nó chứa
đựng trong nội dung các quy phạm pháp luật hành chính. Ví dụ Nghị định số
67/1999/NĐ-CP ngày 7/8/1999 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành luật nại, tố cáo.
- Nghị định của ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội: là văn bản đƣợc ban hành để “giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính
phủ, toà án nhân dân tối cao, giám sát và hƣớng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân
dân, quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hay động viên cục bộ,
ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nƣớc hay từng địa phƣơng hay quyết định những
vấn đề khác thuộc thẩm quyền của ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội” (Điều 21 Luật ban
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
7
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

hành văn bản quy phạm pháp luật). Những Nghị quyết nào của ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính là nguồn của Luật hành chính.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: đây là hình thức văn bản quy phạm
pháp luật duy nhất mà cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng có thẩm quyền ban
hành. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp đề cập đến các chính sách về kinh
tế, văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng cũng nhƣ giải quyết các vấn đề cụ thể khác ở
địa phƣơng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của pháp
luật. Những Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp có chứa đựng QPPL hành
chính là nguồn của Luật hành chính.
 Văn bản QPPL của cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy các văn bản là nguồn của Luật hành
chính do cơ quan này ban hành chiếm một số lƣợng lớn trong hiện thống nguồn luật
hành chính Việt Nam.
 Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ: đƣợc ban hành để quyết định các chủ
trƣơng, biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành
chính nhà nƣớc từ TW đến cơ sở; quy định chế độ làm việc với các thành viên Chính
phủ, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Chính phủ.
 Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ có chứa đựng QPPL hành chính là nguồn
Luật hành chính. Ví dụ: Chỉ thị 359-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về những biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển những loại động vật hoang dã.
 Quyết định, chỉ thị, thông tƣ của Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ.
 Văn bản QPPL liên tịch: thông tƣ liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ đƣợc ban hành để hƣớng dẫn thi hành luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, lệnh, Quyết định
của Chủ tịch nƣớc, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ
tƣớng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
đó.

7. Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ
minh họa.
Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính bao gồm:
- Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện
pháp luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi đƣợc pháp
luật hành chính cho phép.
Ví dụ, công dân thực hiện quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính;
thực hiện quyền tự do đi lại, cƣ trú; đội mũ bảo hiểm khi điều khiển phƣơng tiện là
mô tô, xe gắn máy…
- Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


8
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

pháp luật trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân kiềm chế không thực hiện các hành vi
mà quy phạm pháp luật hành chính quy định cấm.
Ví dụ: công dân khi tham gia giao thông đƣờng bộ không đƣợc đi vào đƣờng
một chiều, không đƣợc vƣợt đèn đỏ; không tẩy xóa, sửa chữa giấy khai sinh, chứng
minh thƣ, sổ hộ khẩu, bằng lái xe...
- Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện
pháp luật trong đó cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi mà pháp luật hành
chính đòi hỏi họ phải thực hiện.
Ví dụ : phải đăng kí tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật; phải đi
đúng làn đƣờng; thực hiện nghĩa vụ lao động công ích…
- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện
pháp luật trong đó việc cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm
pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá
trình quản lí hc nhà nƣớc.
Ví dụ: UBND căn cứ các quy định trong luật đất đai và các nghị định hƣớng
dẫn để giao đất cho cá nhân, tổ chức; chiến sĩ cảnh sát giao thông căn cứ vào luật
giao thông đƣờng bộ để xử lí vi phạm đối với hành vi vƣợt đèn đỏ của ngƣời vi
phạm..

8. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính. Nêu ví dụ minh họa?
- Đúng nội dung, mục đích của quy phạm pháp luật hành chính được áp dụng:
nghĩa là quy phạm đó quy định nhƣ thế nào thì áp dụng đúng tinh thần nhƣ thế, phải
hiểu đúng, thống nhất mà không có sự áp dụng tùy tiện. Ví dụ: quy phạm pháp luật
hành chính cụ thể là luật giao thông đƣờng bộ quy địn ngƣời điểu khiển xe mô tô, gắn
máy khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm thì cơ quan hành chính hoặc cá
nhân có thẩm quyền sẽ vận dụng quy định đó để giải quyết các công việc phát sinh
theo đúng nội dung của quy phạm đó, chẳng hạn để xử phạt hành chính. Trong đó
việc xử phạt hành chính phải đúng hành vi không đội mũ bảo hiểm nhƣ nội dung quy
phạm quy định chứ không thể là hành vi khác mà lại áp dụng quy định về đội mũ bảo
hiểm.
- Đúng thẩm quyền: việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đƣợc
thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định. Ví dụ: chiến sĩ công
an đang làm nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trật tự
giao thông đƣờng bộ mà mức phạt tiền đến 200.000 đồng; còn trên 200.000 đồng lại
thuộc về cấp trên. Việc áp dụng đúng thẩm quyền đảm bảo tính thống nhất của việc
áp dụng quy phạm pháp luật hành chính nhằm không chồng chéo thẩm quyền giải
quyết công việc.
- Đúng thủ tục do pháp luật quy định. Ví dụ: việc phạt cảnh cáo thì chỉ cần áp
dụng thủ tục đơn giản còn phạt tiền trên 200.000 đồng thì phải theo thủ tục đầy đủ.
- Đúng thời hạn, thời hiệu: thời hạn áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là
thời gian từ khi tiếp nhận vụ việc cần giải quyết đến thời điểm do quy phạm pháp luật

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


9
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

hành chính quy định là phải giải quyết vụ việc đó; thời hiệu là thời hạn kể từ khi phát
sinh vụ việc đến một thời điểm nào đó do pháp luật quy định mà chủ thể có thẩm
quyền không đƣợc giải quyết vụ việc đó nữa.
- Công khai: kết quả giải quyết phải công khai để các cá nhân, tổ chức biết
quyền và nghĩa vụ của mình mà thực hiện. Trong số các hình thức thể hiện kết quả
của việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính thì văn bản là hình thức thể hiện
phổ biến nhất. Vì văn bản là hình thức chứa đựng thông tin một cách đầy đủ, chính
xác, dễ lƣu trữ và có thể sử dụng lại đƣợc. Tuy nhiên, trong 1 số trƣờng hợp cụ thể
hình thức văn bản tỏ ra không thích hợp khi áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Ví dụ, khi cần dừng ngay 1 phƣơng tiện giao thông đang đi quá tốc độ cho phép.
- Quyết định áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được tôn trọng và
được bảo đảm thực hiện trên thực tế, bằng cưỡng chế nhà nước. Ví dụ, nếu cá nhân
vi phạm hành chính bị phạt tiền đã tự nguyện nộp phạt theo quy định của pháp luật
thì nhà nƣớc chỉ có trách nhiệm thu và sử dụng khoản nộp phạt đó theo đúng quy
định của pháp luật mà không phải tổ chức cƣỡng chế nộp phạt

9. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về
một quan hệ pháp luật hành chính.
Định nghĩa quan hệ pháp luật hành chính
- Là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lí hành chính Nhà nƣớc đƣợc
điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan tổ chức cá nhân
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
- Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả của sự tác động của quy
phạm pháp luật hành chính theo phƣơng pháp mệnh lệnh – đơn phƣơng tới các quan
hệ quản lí hành chính Nhà nƣớc.
Ngoài các đặc điểm chung nhƣ các quan hệ pháp luật khác, quan hệ PL hành
chính còn có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
- Có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối tƣợng
quản lí hành chính Nhà nƣớc.
- Nội dung của là các quyền và nghĩa vụpháp lí hành chính của các bên tham gia
quan hệ đó. Các bên tham gia có thể là cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức hay cá nhân; có
thể nhân danh Nhà nƣớc, vì lợi ích của Nhà nƣớc hoặc nhân danh chính mình nhƣng
họ đều thực hiện các quyền và nghĩa vụ do quy phạm pháp luật hành chính quy định.
- Một bên tham gia phải đƣợc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc. Bên tham gia quan
hệ hành chính Nhà nƣớc đƣợc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc (chủ thể quản lí hành
chính Nhà nƣớc) thì đƣợc xác định là chủ thể đặc biệt; bên không đƣợc sử dụng
quyền lực Nhà nƣớc và có nghĩa vụ phục tùng việc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc của
chủ thể quản lí trong tƣơng ứng (đối tƣợng quản lí) đƣợc xác định là chủ thể thƣờng.
không thể phát sinh và tồn tại nếu thiếu chủ thể đặc biệt.
- Trong một thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngƣợc lại.
Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt vừa là quyền, vừa là trách nhiệm của
chủ thể này. Bên cạnh đó chủ thể thƣờng tuy có nghĩa vụ chấp hành các mệnh lệnh

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


10
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

của chủ thể đặc biệt song cũng có những quyền nhất định xuất phát từ yêu cầu đảm
bảo tính khách quan, đúng pháp luật của các hành vi quản lí hành chính Nhà nƣớc
hoặc đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của họ nhƣ: quyền yêu cầu, đề nghị,
quyền khiếu nại, tố cáo…
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong đƣợc giải quyết theo .
Tuy nhiên, vẫn có thể đƣợc thực hiện bằng cách kết hợp với thủ tục tố tụng. Ví
dụ: tòa án có quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính theo thủ tục tố tụng hành
chính trong trƣờng hợp ngƣời khởi kiện trƣớc đó đã khiếu nại với ngƣời có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
nhƣng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và không tiếp tục
khiếu nại đến ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
- Bên tham gia vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm
pháp lí trƣớc Nhà nƣớc.
Tùy thuộc vào việc hành vi trái pháp luật hành chính cấu thành loại vi phạm pháp
luật nào mà Nhà nƣớc sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự, hành chính, kỉ luật Nhà nƣớc
đối với ngƣời vi phạm, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng.

10.Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành
chính có thể được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành
chính”.
Về chủ thể: Tranh chấp hành chính là tranh chấp phát sinh giữa một bên là cơ
quan hành chính và bên kia là các cá nhân hoặc doanh nghiệp. Đặc trƣng trong mối
quan hệ này là cơ quan hành chính nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nƣớc (quyền
lực công) và có quyền ra các quyết định mà bên kia (cá nhân, doanh nghiệp...) phải
thực hiện.
Giải quyết tranh chấp hành chính bằng thủ tục hành chính là thông qua các
hoạt động khiếu nại, tố các. Đây là hai phƣơng thức đƣợc diễn ra thƣờng xuyên. Và
đƣợc thực hiện theo thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại và luật Tố cáo. Việc giải
quyết tranh chấp theo hai Luật trên  tuân theo thủ tục hành chính.
Ví dụ: Thủ tục khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trái luật
Trình tự, thủ tục khiếu nại
Theo Điều 7 Luật khiếu nại 2011 nhƣ sau:
- Khi có căn cứ quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật,
xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì ngƣời khiếu nại lần đầu
đến ngƣời đã ra quyết định hành chính hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định Luật
tố tụng hành chính 2015.
- Nếu không đƣợc giải quyết thì ngƣời khiếu nại có quyền khiếu nại lần 2 đến
thủ trƣởng cấp trên trực tiếp của ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
hoặc khởi kiện ra Tòa án để giải quyết theo thủ tục của Luật tố tụng hành chính
2015.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


11
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Căn cứ Điều 17, Điều 19 Luật khiếu nại 2011 quy định thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đƣợc xác định nhƣ sau:
Thủ trƣởng cơ quan thuộc sở và cấp tƣơng đƣơng có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
Giả sử quyết định hành chính trái luật thuộc đội quản lý thị trƣờng trực thuộc
chi cục quản lý thị trƣờng thành phố Cần Thơ. Thì trong trƣờng hợp này, doanh
nghiệp có quyền khiếu nại lần đầu đến đội trƣởng đội quản lý thị trƣờng. Nếu không
đƣợc giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện theo Luật tố tụng hành chính 2015 hoặc
khiếu nại lần 2 đến chi cục trƣởng cục quản lý thị trƣờng để đƣợc giải quyết.
Từ ví dụ trên cho thấy đặc điểm cần chứng minh : Tranh chấp phát sinh trong
quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu đƣợc giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi
các cơ quan hành chính

11.Phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính.
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính gồm có: các cơ quan hành chính nhà nƣớc;
cán bộ, công chức; tổ chức; cá nhân. Tuy nhiên năng lực chủ thể mà pháp luật hành
chính quy định cho từng chủ thể này là khác nhau. Cụ thể nhƣ sau:
 Năng lực chủ thể của các cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nƣớc là tên gọi chung của toàn bộ ngành hành pháp
nhà nƣớc, đƣợc tổ chức theo các ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Năng lực chủ thể của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc phát sinh khi cơ quan
đó đƣợc thành lâp và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Năng lực này đƣợc pháp
luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
đó trong quản lí hành chính Nhà nƣớc.
Ví dụ: Do có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, nên các cơ quan thanh
tra chuyên ngành mới có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính về xử
phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức cá nhân vi phạm hành chính; mặt khác,
vì Thanh tra Chính phu là cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ
thực hiện quản lí nhà nƣớc về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nƣớc của Chính phủ nên Thanh tra Chính phủ có
khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với Chính phủ trong việc soản
thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ về công tác thanh tra khi đƣợc
Chính phủ chỉ định làm cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản đó.
Hoạt động thanh tra gắn liền với hoạt động quản lý nhà nƣớc, là phƣơng tiện kiểm
tra, giám sát hoạt động của bộ máy chính quyền, bảo vệ lợi ích nhà nƣớc, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Theo đó năng lực chủ thể của ban thanh tra đƣợc phát
sinh, có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính,có khả năng tham gia quan hệ pháp
luật hành chính về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân tổ chức vi phạm hành
chính.
 Năng lực chủ thể của cán bộ c ng chức

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


12
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân đƣợc Nhà nƣớc
giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ máy Nhà nƣớc và chấm dứt
khi không còn đảm nhiệm công vụ, chức vụ đó. Năng lực này đƣợc pháp luật hành
chính quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cán bộ, công chức đó.
Ví dụ: Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền xử
phạt các vi phạm hành chính phát sinh trên các lĩnh vực quản lí hành chính nhà nƣớc
ở địa phƣơng. Tuy nhiên, không phải bất kì ai trong ủy ban nhân dân đều có khả năng
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tƣ cách là chủ thể xử phạt vi phạm
hành chính. Khả năng này đƣợc pháp luật quy định chỉ thuộc về chủ tịch ủy ban nhân
dân hoặc phó chủ tịch đƣợc chủ tịch ủy quyền khi chu tịch vắng mặt.
Khi thực hiện nhiệm vụ, công việc thì các cán bộ, công chức đƣợc nắm giữ quyền lực
nhà nƣớc trong tay và xử lý mọi việc theo quy định pháp luật; tuy nhiên, ngoài chức
vụ của mình họ là cá nhân bình thƣờng và phải hoàn toàn tuân thủ pháp luật.
Ví dụ: Bộ trƣởng Bộ giáo dục khi tham gia giao thông cũng phải nghiêm chỉnh
chấp hành luật an toàn giao thông và bị xử phạt nếu vi phạm.
 Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội đơn vị kinh tế đơn vị vũ trang đơn
vị hành chính – sự nghiệp… (gọi chung là tổ chức)
Năng lực chủ thể của các tổ chức đƣợc phát sinh khi nhà nƣớc quy định quyền
và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quá trình quản lí hành chính nhà nƣớc và chấm dứt
khi không còn những quy định đó hoặc tổ chức bị giải thể.
Các tổ chức này thƣờng tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính với tƣ
cách là chủ thể thƣờng. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, khi đƣợc nhà nƣớc trao
quyền quản lí hành chính đối với một số công việc cụ thể thì chúng lại tham gia pháp
luật hành chính với tƣ cách là chủ thể đặc biệt.
Năng lực chủ thể của các các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang…
cũng phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: trình độ năng lực, khả năng tài chính, tƣ cách của
các tổ chức đó khi đƣợc thành lập cũng nhƣ tham gia vào các quan hệ pháp luật hành
chính cụ thể.
 Năng lực chủ thể của cá nhân
Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân bình đẳng, đồng đều với nhau.
Trình độ, địa vị kinh tế, độ tuổi, dân tộc....không ảnh hƣởng đến năng lực pháp luật
hành chính của mỗi cá nhân. Năng lực pháp luật hành chính đƣợc hình thành khi
ngƣời đó sinh ra và chấm dứt khi ngƣời đó chết đi, … là khả năng cá nhân đƣợc
hƣởng các quyền và phải thực hiện nghĩa vụ hành chính theo quy định của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, năng lực pháp luật của các cá nhân có thể bị pháp luật hạn chế trong một
số trƣờng hợp theo quy định của pháp luật chẳng hạn nhƣ: Ngƣời bị Tòa án áp dụng
hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định.
Năng lực hành vi hành chính của cá nhân đƣợc xác định trên cơ sở đánh giá
giữa nhận thức của cá nhân với hành vi của cá nhân đó đã thực hiện. Đó là khả năng
làm chủ kiểm soát hành vi trong quan hệ hành chính. Trên thực tế, năng lực hành vi
của cá nhân chỉ xác định đƣợc một cách tƣơng đối, có nghĩa là đƣợc Nhà nƣớc mặc
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
13
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

nhiên thừa nhận khi đạt đủ một số điều kiện nhất định nhƣ: sức khỏe, độ tuổi, năng
lực, trình độ.... Năng lực hành vi hành chính của cá nhân thì năng lực chủ thể của cá
nhân lại cần phải xem xét trong từng quan hệ pháp luật hành chính mà mỗi cá nhân
tham gia. Với mỗi quan hệ pháp luật hành chính nhà nƣớc đòi hỏi mỗi cá nhân phải
đáp ứng những điều kiện nhất định nhƣ độ tuổi, sức khỏe, trình độ và khả năng tài
chính,…khi họ đủ những điều kiện mà pháp luật yêu cầu thì họ có thể tham gia vào
quan hệ pháp luật hành chính đó do đó năng lực chủ thể hành chính của cá nhân sẽ
phát sinh khi họ đủ điều kiện và phải tham gia quan hệ pháp luật hành chính đó và nó
sẽ chấm dứt khi cá nhân không còn tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính đó
nữa. Vậy với cá nhân có thể thấy rằng thời điểm phát sinh hay chấm dứt năng lực chủ
thể là không giống nhau và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

12. Phân tích chủ thể quan hệ pháp luật hành chính.
Có thể hiểu một cách khái quát, những bên tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính là những chủ thể của quan hệ pháp luật này. Theo đó, chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật hành chính có thể chỉ là các cá nhân, tổ chức tham gia các mối quan hệ xã
hội, hoặc là những cán bộ, công chức nhà nƣớc, cơ quan nhà nƣớc hoặc các tổ chức,
cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền. Những chủ thể này phải bảo đảm có đầy đủ năng
lực, có quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng với nhau theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính rất đa dạng.
Điều đặc biệt cơ bản của các chủ thể khi tham gia vào mối quan hệ pháp luật này là
phải có ít nhất một bên tham gia với vai trò là chủ thể có thẩm quyền trong hành
chính nhà nƣớc.
Yếu tố thể hiện thẩm quyền trong hành chính nhà nƣớc của chủ thể quản lý hành
chính – những tổ chức, cá nhân mang quyền lực hành chính nhà nƣớc, nhân danh cho
nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý. Điều này đƣợc thể hiện qua hai đặc trƣng cơ
bản sau đây:
- Một là, chủ thể tham gia phải là những chủ thể đƣợc pháp luật quy định có
thẩm quyền trong quản lý về hành chính nhà nƣớc.
- Hai là, những chủ thể đƣợc xác định có thẩm quyền khi tham gia vào quan hệ
này phải với chính tƣ cách đó chứ không phải tƣ cách cá nhân hoặc không vƣợt
ra khỏi thẩm quyền quản lý nhà nƣớc đã đƣợc quy định.
Thứ hai, trong quan hệ pháp luật hành chính, một trong những đặc trƣng cơ
bản để làm cơ sở phân biệt quan hệ này với các quan hệ pháp luật khác chính là việc
trong quan hệ này luôn luôn có một bên chủ thể bắt buộc là bên có quyền nhân danh
Nhà nƣớc để đơn phƣơng ra những mệnh lệnh (thể hiện dƣới dạng các quy phạm
pháp luật hoặc các mệnh lệnh cụ thể để giải quyết công việc cụ thể) buộc phía bên kia
phải có nghĩa vụ thực hiện.

13.Phân tích sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa
phương. Cho ví dụ minh họa.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


14
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Nền hành chính Việt Nam đƣợc tổ chức và thực hiện trên cơ sở hệ thống
các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nƣớc, các nguyên tắc này là tƣ tƣởng chỉ
đạo, là kim chỉ nam để hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện
có hiệu quả. Trong hệ thống các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nƣớc,
nguyên tắc quản lý ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phƣơng là
một nguyên tắc mang tính kỹ thuật của hoạt động quản lý nhƣng thực sự đóng
vai trò quan trọng khi nhà nƣớc ta chú trọng chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập
trung sang cơ chế phân cấp quản lý, phát huy đƣợc thế mạnh của địa phƣơng. Việc
tạo điều kiện cho các địa phƣơng quyền chủ động sáng tạo trong quản lý nhƣng
phải bảo đảm đƣợc sự phát triển một cách đồng bộ, thống nhất trong cả nƣớc đã
đòi hỏi phải có sự kết hợp trong quản lý giữa địa phƣơng với trung ƣơng, với cơ
quan quản lý ngành.
Sự kết hợp quản lý giữa ngành với địa phƣơng đã đƣợc thực hiện đã đạt
đƣợc những thành tựu đáng kể song việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tiễn
vẫn còn nhiều bất cập và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế của đời sống xã hội.
Đó là: sự không thống nhất trong quản lý giữa các bộ ngành và địa phƣơng; sự
phối hợp kém hiệu quả trong hoạt động ban hành văn bản của các địa phƣơng vẫn
còn nhiều văn bản trái với quy định của ngành; sự không đồng bộ trong công tác
thực hiện các quy định của ngành tại các địa phƣơng ; tình trạng “mạnh ai nấy làm”
hay công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định của ngành tại các địa
phƣơng cũng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức... Những hạn chế này dẫn tới hiệu quả
quản lý nhà nƣớc còn yếu kém.

14.Phân tích sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức
năng và phối hợp quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa.
 Quản lí theo ngành: là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã
hội cùng có cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau
nhằm làm cho các hoạt động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng
bộ, nhịp nhàng, đáp ứng đƣợc các yêu cầu của nhà nƣớc và xã hội.
Trong quá trình hoạt động, đòi hỏi các chủ thể quản lí phải thực hiện rất nhiều
việc chuyên môn khác nhau nhƣ: lập quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, quản lí
thực hiện các khoản thu, chi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.. từ đó đặt ra
yêu cầu của việc quản lí phải mang tính chuyên môn hóa cao, nên làm nảy sinh nhu
cầu quản lí theo chức năng (hay còn gọi là quản lí theo lĩnh vực).
 Quản lí theo chức năng: là quản lí theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất
 định của quản lí hành chính nhà nƣớc nhƣ kế hoạch, tài chính, giá cả, khoa
học, công nghệ, lao động, nội vụ, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tổ chức
và công vụ.
Để quản lí theo ngành, chức năng, đòi hỏi phải có 1 tổ chức đứng ra làm công
việc này. Các bô, cơ quan ngang bộ đƣợc thành lập để thực hiện việc thống nhất quản
lí 1 hoặc 1 số ngành, lĩnh vực chuyên môn có liên quan trong phạm vi toàn quốc và
đƣợc phân chia làm hai loại :
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
15
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

- Bộ quản lí theo ngành: là cơ quan có trách nhiệm quản lí những ngàh kinh tế-
kĩ thuật, văn hóa, xã hội nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
văn hóa, giáo dục, y tế...
- Bộ quản lí theo chức năng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp Chính
phủ nghiên cứu và xây dựng các chiến lƣợc kinh tế - xã hội nói chung, dự án
kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành cũng nhƣ phục vụ và tạo điều kiện
thuận lợi cho bộ quản lí ngành hoàn thành nhiệm vụ.
Phạm vi, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Ban hành các văn bản pháp luật để thực hiện pháp luật một cách thống nhất
trong từng ngành.
- Quyết định các chính sách, chế độ và các biện pháp nhằm tăng cƣờng và cải
tiến cơ cấu tổ chức, hoạt động quản lí của ngành, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch cũng nhƣ nhiệm vụ đƣợc giao.
 Quản lí theo địa phƣơng là quản lí trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự
phân vạch địa giới hành chính của nhà nƣớc. Theo quy định của pháp luật nƣớc
ta, ( Điều 118, Hiến pháp 1992, sửa đổi và bổ sung 2001) việc quản lí theo địa
phƣơng đƣợc thực hiện ở ba cấp :
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng
- Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- Xã, phƣờng, thị trấn
Để đảm bảo cho hoạt động quản lí theo địa phƣơng đƣợc thực hiện hiệu quả,
vấn đề quan trọng là phải phân chia địa giới các đơn vị hành chính theo quy mô hợp
lí có tính đến các yếu tố về kinh tế, chính trị, xã hội thành phần dân tộc... ở địa
phƣơng, ubnn các cấp là cqhc có thẩm quyền chung, giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến các lĩnh vực hoạt động của ngành phát sinh trên địa bàn địa phƣơng. Các sở,
phòng, ban chuyên môn giúp cho UBND hoàn thành nhiệm vụ... UBND, các sở,
phòng, ban chuyên môn các cấp có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, đƣợc pháp
luật quy định.
 Quản lí theo ngành, chức năng và quản lí theo địa phƣơng là sự kết hợp chặt chẽ,
đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong quản lí hành chính Nhà nƣớc, sự kết hợp này
là cần thiết, bởi:
- Khai thác triệt để những tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng trong việc phát
triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phƣơng.
- Nắm bắt đƣợc những đặc thù ở mỗ địa bàn, lãnh thổ nhất định, trên cơ sở đó
đảm bảo sự phát triển của các ngành ở địa phƣơng.
- Hạn chế và loại bỏ tình trạng cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng
cục bộ, bản vị, địa phƣơng làm cho hoạt động của các ngành không phá triển
toàn diện, không đáp ứng đƣợc các yêu cầu của Nhà nƣớc và xã hội

15. Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính
pháp lý.
Ban hành văn hản quy phạm pháp luật
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
16
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lí quan trọng nhất
trong hoạt dộng của các chủ thể quản lí hành chính nhà nƣớc nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan hành
chính nhà nƣớc ban hành là rất lớn. Điều đó dƣờng nhƣ không phù hợp với chức nâng
cơ bản của bộ máy hành chính nhà nƣớc là chức năng chấp hành luật. Điều đó đƣợc
quyết định chủ yếu bời các cơ quan quyền lực nhà nƣớc các cấp không phải là những
cơ quan hoạt động thƣờng xuyên và việc mở rộng phạm vi những vấn đề chí các cơ
quan quyền lực nhà nƣớc mới đƣợc phép quyết định không phải là vô tận.
Mặt khác, pháp luật hiện hành và thực tiễn quản lí khẳng định khả năng lập
quy độc lập của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Những quy tắc xử sự chung trong
luật và các văn bản khác của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc không bao hàm hết mọi
vấn đề của đời sống xã hội. Chúng chỉ là những quy định chung cần đƣợc cụ thể hóa
trong từng lĩnh vực của quản lí hành chính nhà nƣớc. Nhiệm vụ cụ thể hóa đó đƣợc
pháp luật trao cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc tƣơng ứng. Hoạt động này không
nhằm thay đổi những quy định chung mà nhàm bao đảm việc chấp hành những quy
định chung bằng cách bổ sung những quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan
hành chính nhà nƣớc ban hành nhằm cụ thể hóa, chi tiết hóa những quy phạm luật
căn cứ vào những điểu kiện lãnh thể và thời gian, đảm báo chấp hành luật một cách
đúng đắn, hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu của luật.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật là phƣơng tiện hữu hiệu để
các chú thể quản lí hành chính nhà nƣớc tác động tích cực lên lĩnh vực đời sống xã
hội thuộc quyền quản lí của mình trong khuôn khổ những yêu cầu chung của luật.
Cũng chính thông qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà vai trò điều
chỉnh của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nƣớc đƣợc thế hiện một cách tƣơng đối
đầy đủ. Nếu không có thẩm quyển ban hành vãn bán quy phạm pháp luật thì hoạt
động của các chủ thế quản lý hành chính nhà nƣớc chỉ có tính chất chấp hành thụ
động, đơn giản mà không mang tính sáng tạo.
Quá trình quản lí đòi hòi phải ban hành những quyết định quản lí mà một phần
trong những quvết định đó có chứa đựng chƣơng trình hoạt động đối với các đối
lƣợng quản lí dƣới quyền. Trong quyết định quản lí có xác định mục đích thành lâp,
quy định nhiệm vụ của đối tƣợng quản lí. những mối liên hệ cồng tác cơ bản... Thông
qua hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính, các chủ thể của
quản lí hành chính nhà nƣớc:
- Ấn định những quy tắc xử sự trong quản lí hành chính nhà nƣớc. Cụ thế là ban
hành những quy định có tính chất chung hoặc ngành, liên ngành liên quan đến hành
vi xử sự của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức kinh
tế, tố chức xã hội cũng nhƣ công dân, ngƣời nƣớc ngoài... trong quán lí hành chính
nhà nƣớc.
- Quy định những nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các
bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nƣớc.
- Xác định các mối liên hệ chủ yếu giữa các bộ phận của hệ thống quản lí hành
chính nhà nƣớc.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


17
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

- Quy định những hạn chế và những điều ngăn cấm.


- Trong trƣờng hợp cần thiết, đặt ra những nghĩa vụ đặc biệt hoặc trao quyền hạn
đặc biệt.
- Thực hiện chức năng bảo vệ pháp luật và đặt ra những bảo đảm pháp lí cho trật
tự quản lí hành chính nhà nƣớc.
Từ những điều đã phân tích ở trên cho thấy phạm vi hoạt động lập quy của các
cơ quan hành chính nhà nƣớc và khả năng sử dụng nó nhằm điều chỉnh các mặt khác
nhau của hoạt động chấp hành - điều hành là rất lớn. Bởi vậy, cần đặt vấn đề về yêu
cầu đối với hoạt động lập quy của các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động lập quy của các cơ quan hành chính
nhà nƣớc là:
- Giới hạn lập quy về nguyên tắc phải đƣợc quy định bởi cơ quan quyền lực nhà
nƣớc.
- Hoạt động lập quy trong mọi trƣờng hợp phải có cơ sở pháp lí là những quy
định tƣơng ứng của cơ quan quvén lực nhà nƣớc và sự úy nhiệm cụ thc của cơ quan
quyền lực nhà nƣớc.
Tóm lại, trong các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà
nƣớc quy định những quy tắc chung trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nƣớc;
những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia quan hệ quản lí
hành chính nhà nƣớc; xác định rõ thẩm quyển và thủ tục tiến hành hoạt động của các
chủ thể quản lí... Quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và giới hạn của
hoạt động này của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc pháp luật quy định chặt
chẽ.
Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là hình thức hoạt động chủ vếu
của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy
phạm pháp luật vào một trƣờng hợp cụ thể, trong những điều kiện cụ thể. Việc ban
hành văn bản áp dụng quv phạm pháp luật làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
Bằng việc ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật, các chủ thể quản lí
hành chính nhà nƣớc giải quyết những việc cụ thể liên quan đến cơ quan, tổ chức hay
cá nhân trên cơ sở những yêu cầu và điều kiện đƣợc quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật. Đồng thời các chủ thể quản lí hành chính nhà nƣớc cũng thực hiện
những nhiệm vụ đƣợc giao trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội thông qua
việc ban hành các vãn bản loại này.
Đặc trƣng của các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật cũng nhƣ của các văn
bản quv phạm pháp luật hành chính là tính chất quyền lực và tính chất dƣới luật.
Những văn bản áp dụng quy phạm pháp luật phải phù hợp với những văn bản quy
phạm pháp luật.
Các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật rất khác nhau về nội dung, tính chất,
mục đích... nên khó có thể tiến hành phân loại chi tiết mà không gây tranh luận. Vi
vậy, có thể chia chúng thành hai nhóm lớn sau đây:

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


18
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

- Những văn bản chấp hành pháp luật.


- Những văn bản bảo vệ pháp luật.
Trong cả hai trƣờng hợp (ban hành văn bản chấp hành pháp luật và ban hành
văn bản bảo vệ pháp luật) mục đích cơ bản của việc ban hành văn bản là đảm bảo
hành vi xử sự cần thiết của các thành viên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà
nƣớc. Trong mỗi trƣờng hợp mục đích chung này đạt đƣợc bằng những cách khác
nhau. Trong trƣờng hợp ban hành văn bản chấp hành pháp luật, các chủ thể quản lí
hành chính nhà nƣớc áp dụng hoậc hiện thực hóa phần quy định của quy phạm pháp
luật tƣơng ứng. Đây là hoạt động mang tính tích cực, thông qua hoạt động này quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính nhà nƣớc đƣợc hiện
thực hóa trong mối liên hệ với việc điều chỉnh thƣờng xuyên và trực tiếp những quan
hệ đó (ví dụ: Quyết định bổ nhiệm). Trong trƣờng hợp ban hành những văn bản bảo
vệ pháp luật, các chủ thể quản lí hành chính nhà nƣớc áp dụng hoặc hiện thực hóa
phần chế tài của quy phạm pháp luật tƣơng ứng (ví dụ: Quyết định xử phạt). Đây là
hoạt động không thể thiếu của các chủ thể quản lí hành chính nhà nƣớc để đảm bảo
pháp chế và kỉ luật nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, thông qua việc ban hành các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật,
các chủ thể quản lí hành chính nhà nƣớc tác động một cách tích cực và trực tiếp đến
mọi mặt hoạt động của các cơ quan cấp dƣới, các cơ quan và tổ chức trực thuộc, các
tổ chức phi nhà nƣớc và công dân, cá nhân và tổ chức nƣớc ngoài tham gia vào quan
hệ quản lí hành chính nhà nƣớc. Phạm vì tác động của các văn bản loại này là rất
rộng và khó có thể liệt kê tỉ mỉ. Đó là những vấn đề về tổ chức, xác định nhiệm vụ,
đặt nghĩa vụ cụ thể, thỏa mãn những yêu cầu hợp pháp của công dân, áp dụng các chế
tài hành chính...Thực chất toàn bộ hoạt động hàng ngày của các chủ thể quàn lí hành
chính nhà nƣớc thể hiện trong các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật nên những
văn bản loại này có số lƣợng lớn hơn hẳn so với các văn bản quy phạm pháp luật.
Những văn bản loại này tác động trực tiếp đến quvền và lợi ích của các đối tƣợng có
liên quan nên đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền ban hành văn ban phải có kiến thức
pháp lí và chuyên môn cần thiết, thận trọng trong từng trƣờng hợp, xem xét kĩ mọi
mặt của vấn đẻ cần giải quyết... để có thể đƣa ra quyết định đứng đắn và hợp lí.

16.Phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành
chính trong quản lý hành chính nhà nước?

17.Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm
hành chính. Nêu ví dụ minh họa
Cƣỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền đối với cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong trƣờng hợp pháp luật quy định,
về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


19
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

hoặc không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế
nhất định đối với tài sản của cá nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của các cá nhân.
Phƣơng pháp cƣỡng chế trong quản lí hành chính Nhà nƣớc thể hiện trong việc áp
dụng những quyết định bắt buộc đơn phƣơng đối với đối tƣợng quản lí.
Các biện pháp cƣỡng chế khi không có vi phạm hành chính:
 Các biện pháp phòng ngừa hành chính: đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
áp dụng nhằm phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra hoặc nhằm hạn chế những
thiệt hại do thiên tai dịch bệnh gây ra. Các biện pháp phòng ngừa hành chính rất
phong phú và đƣợc quy định chặt chẽ gồm có:
- Đóng của biên giới trên một vùng đất nhất định, trong 1 khoảng thời gian nhất
định nhằm những mục đích nhƣ đảm bảo an ninh, phòng chống buôn lậu, ngăn chặn
dịch bệnh...
- Kiểm tra giấy tờ, giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, đăng kí kinh doanh,
giấy phép lái xe...
- Kiểm tra sức khỏe định kì đối với những ngƣời làm việc trong lĩnh vực dịch vụ
công cộng có khả năng làm lây bệnh cho nhiều ngƣời khác nhƣ làm việc trong khách
sạn, nhà hàng, nhà trẻ...
 Các biện pháp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết vì lí do an ninh
quốc phòng và vì lợi ích quốc gia: di dân, giải phóng mặt bằng, trƣng mua, trƣng
dụng tài sản...
- Trƣng mua tài sản là việc nhà nƣớc mua tài sản của tổ chức (không bao gồm cơ
quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân), cá nhân, hộ gia
đình thông qua quyết định hành chính trong trƣờng hợp cần thiết vì lí do quốc phòng
an ninh và vì lợi ích quốc gia.
- Ngƣời có tài sản trƣng mua là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nƣớc, tổ
chức, cá nhân nƣớc ngoài có quyền sở hữu tài sản thuộc đối tƣợng trƣng mua.
- Trƣng dụng tài sản là việc Nhà nƣớc sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cƣ thông qua quyết định hành chính trong trƣờng
hợp cần thiết vì lí do an ninh quốc phòng, vì lợi ích quốc gia.
- Ngƣời có tài sản trƣng dụng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cƣ
trong nƣớc, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng
tài sản thuộc đối tƣợng trƣng mua.

18.Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành chính cụ
thể?
Định nghĩa
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ
chức thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải
quyết các công việc trong quản lý hành chính nhà nƣớc
Ví dụ: Khi A bị chủ tịch xã xử phạt vì xây dựng sai quy định. A có quyền
khiếu nại quyết định cua Chủ tịch UBND xã theo thủ tục khiếu nại đó là TTHC
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
20
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Đặc điểm của thủ tục hành chính.


Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành chính
nhà nƣớc có quan điểm đặc điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có những đặc
điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có những đặc điểm khác với các thủ tục hoạt
động lập pháp và thủ tục tƣ pháp.
- Thứ nhất: Thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà
nƣớc hay thủ tục hành chính đƣợc thực hiện bởi các chủ thế quản lý hành chính nhà
nƣớc. Quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức xã hội, cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền,trong đó quan trọng nhất phải kể đến
các cơ quan hành chính. Chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính không chỉ thực
hiện phần lớn các thủ tục hành chính mà còn thực hiện những thủ tục liên quan đến
các hoạt động quản lý hành chính quan trọng nhất. Nhƣ trong lĩnh vực thủ tục lập
pháp: Thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến
hành. Thủ tục hành chính đƣợc phân biệt với thủ tục tƣ pháp khác với thủ tục tố tụng
tại tòa án, kể cả thủ tục không thuộc về khả năng thủ tục hành chính.
Ví dụ: Ở nƣớc ta, pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính điều chỉnh
trình tự xét xử của tòa án hành chính với tƣ cách là tòa chuyên trách thuộc hệ thống
Tòa ánh nhân dân.
- Thứ hai: Thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định Quy
phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục: quy
phạm nội dung trực tiếp quy định những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý
và đối tƣợng quản lý hành chính nhà nƣớc Quy phạm thủ tục quy định cách thức. Thủ
tục hành chính phải đƣợc quy phạm pháp luật hành chính quy định vì: Các quan hệ
thủ tục hành chính là đối tƣợng điều chỉnh của luật hành chính.
Ví dụ: Trong việc tổ chức quá trình lao động và quy chế công vụ, quyết định
thủ tục tuyển dụng, cho thôi việc, khen thƣởng đối với cán bộ công chức. Thủ tục
hành chính do nhiều chủ thể tiến hành Thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện thẩm quyền của chủ thể quản lý Nhiều thủ tục hành chính là thủ tục giải
quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức. Có những
trƣờng hợp đòi hỏi hỏi phải thận trọng, trải qua nhiều khâu và yêu cầu có nhiều loại
giấy tờ, xác minh tỷ mỷ để bảo đảm cho công việc giải quyết chính xác
- Thứ ba: Thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt Hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc vốn phong phú, đa dạng. Nội dung và cách thức tiến hành từng
hoạt động cụ thể chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhƣ thẩm quyền năng lực
của chủ thể quản lý, đặc điểm của đối tƣợng…Thủ tục hành chính với tính chất là
cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý đƣơng nhiên phải linh hoạt mới có
thể tạo nên quy trình hợp lý cho từng hoạt động quản lý. Không chỉ có một mà có rất
nhiều thủ tục hành chính.
Ví dụ: Pháp luật quy định hai thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là thủ tục
đơn giản và thủ tục có lập biên bản. Có nhiều thủ tục hành chính khi giải quyết những
công việc trong quản lý nhà nƣớc, pháp luật. Trong cùng một thủ tục các chủ thể có
thể linh hoạt trong các trƣờng hợp. Ví dụ: Thủ tục Hải quan. Kiểm tra hồ sơ => Kiểm

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


21
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

tra hàng hóa => Tính thuế (nếu khớp nhau). Nếu có thể kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm
tra hàng hóa trong cùng một thời gian bởi (sau khi tính => nộp thuế thông quan) =>
thực hiện trên cơ sở pháp luật. Mặt khác so với thủ tục lập pháp và thủ tục tƣ pháp
nhu cấu bãi bỏ thủ tục hành chính cũ,đƣa ra thủ tục mới,thay đổi các thủ tục đã có đăt
ra khá thƣờng xuyên đảm bảo thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của hoạt động quản
lý.Khi xây dựng thủ tục hành chính nếu nhận thức đúng đắn về đặc điểm này sẽ tạo ra
sự linh hoạt,mềm dẻo cho hoạt động quản lý,nếu phủ nhận đặc điểm này có thể làm
xơ cứng hoạt động quản lý ,kìm hãm quá trình phát triển của xã hội. Qua đó, cho ta
hiểu đƣợc thế nào là thủ tục hành chính và những đặc điểm của thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nƣớc cũng
nhƣ bảo vệ lợi ích cho nhân dân. Thủ tục hành chính trong bối cảnh của quá trình hội
nhập và mở cửa hiện nay thủ tục hành chính của các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ
nƣớc ta có sự ảnh hƣởng và tác động lẫn nhau nhƣ đầu tƣ nƣớc ngoài, xuất nhập
khẩu, hoạt động mậu dịch….

19.Phân tích các nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1. Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc pháp chế thể hiện trƣớc hết là chỉ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
do luật định mới có quyết định ra thủ tục hành chính. Hiện nay, thẩm quyền quy định
thủ tục hành chính tập trung vào các cơ quan ở trung ƣơng. Đối với một số quy định
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của bộ, ngành trung ƣơng nhƣng cần phải có
quy định riêng để phù hợp với đặc điểm của một số địa phƣơng thì các bộ, ngành có
văn bản ủy quyền cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy
định. Các quy định này phải có sự thống nhất của bộ, ngành quản lí về lĩnh vực đó và
phải đƣợc công bố công khai nhƣ quy định hành chính của bộ, ngành. Nguyên tắc
pháp chế đòi hỏi có sự thống nhất tƣơng đối giữa các thủ tục hành chính của những
hoạt động quản lí tƣơng tự nhau. Các hoạt động quản lí tƣơng tự nên có thủ tục tiến
hành tƣơng tự nhau.
Thứ hai, chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới có quyền thực hiện
thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền do
pháp luật quy định. Xét dƣới góc độ quyền lực, thực hiện thủ tục hành chính là hoạt
động sử dụng quyền lực nhà nƣớc. Quyền lực nhà nƣớc trong mọi trƣờng hợp chỉ
đƣợc sử dụng bởi những chủ thể do pháp luật quy định và nằm trong cơ cấu quyền
lực nói chung. Mỗi chủ thể chỉ sử dụng quyền lực trong một giới hạn nhất định.
Tƣơng ứng với giới hạn thẩm quyền pháp luật trao cho, mỗi chủ thể có những
phƣơng tiện và điều kiện nhất định đảm bảo cho việc thực hiện thẩm quyền (điều
kiện vật chất, nhân sự, bộ máy...). Do đó, các thủ tục đƣợc thực hiện không đúng
thẩm quyền thì không những việc thực hiện thủ tục đó không hợp pháp mà hiệu quả
quản lí cũng bị ảnh hƣởng.
Thứ ba, thủ tục hành chính phải đƣợc thực hiện đúng pháp luật; với những
phƣơng tiện, biện pháp và hình thức đƣợc pháp luật cho phép. Ví dụ thủ tục giải
quyết ngƣời vi phạm hành chính phải theo đúng quy định trong luật xử lí vi phạm

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


22
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

hành chính. Về mặt lí thuyết, tất cả các thủ tục hành chính đƣợc pháp luật quy định
đều là cần thiết và là quy trình hợp lí nhất để thực hiện các hoạt động quản lí trên
thực tế. Hơn nữa, mỗi thủ tục hành chính đƣợc thực hiện nhiều lần ở những thời điểm
khác nhau, bởi các chủ thể khác nhau, sự tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục hành chính
tạo nên tính khoa học, đồng bộ, thống nhất trong quản lí hành chính nhà nƣớc. Một
thủ tục hành chính cụ thể chỉ mất giá trị pháp lí khi bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền bãi bỏ.
2. Nguyên tắc khách quan
Nguyên tắc này thể hiện trƣớc hết ở việc định ra thủ tục hành chính phải xuất
phát từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lí nhằm đƣa ra quy trình hợp lí, thuận
tiện nhất,mang lại kết quả cao nhất cho quản lí. Những hoạt động quản lí phức tạp, có
ý nghĩa quan trọng, tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích chính đáng của Nhà nƣớc,
cộng đồng, tổ chức, cá nhân mà những sai sót nhỏ cũng có thể gây hậu quả bất lợi
cho xã hội thì thủ tục cần chặt chẽ, chi tiết để định ra từng khâu, từng bƣớc, từng giai
đoạn cụ thể của hoạt động đó. Chẳng hạn thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo, thủ tục
xử lí vi phạm hành chính,...là những hoạt động quản lí đơn giản, gián tiếp tác động
đến những lợi ích khác nhau thì các thủ tục hành chính không cần quy định ở mức chi
tiết. Ví dụ đối với hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật nếu quy định thủ tục quá
chặt chẽ sẽ khó thực hiện và mang lại hiệu quả không cao.
Nguyên tắc khách quan còn đòi hỏi khi thực hiện thủ tục hành chính ở tất cả
các khâu,các bƣớc, các giai đoạn đều phải dựa trên những căn cứ khoa học. Những
kết luận, quyết định đƣợc đƣa ra phải phù hợp với quy luật khách quan về sự tồn tại,
vận động của các sự việc, các hiện tƣợng, các lĩnh vực xã hội. Thực hiện thủ tục hành
chính phải đặt lợi ích của quản lí lên hàng đầu, không đƣợc tuyệt đối hóa lợi ích của
chủ thể quản lí cũng nhƣ đối tƣợng quản lí. Thủ tục hành chính càng không đƣợc sử
dụng để phục vụ những mục đích mang tính chủ quan của chủ thể quản lí.
Nếu thừa nhận thủ tục là cách thức tổ chức hoạt động quản lí thì yêu cầu về sựu
công khai, minh bạch của thủ tục hành chính là tất yếu khách quan. Trong xây dựng
thủ tục,nguyên tắc này thể hiện: Thứ nhất, trong trƣờng hợp cần thiết Nhà nƣớc tạo
điều kiện cho những đối tƣợng thực hiện thủ tục đóng góp ý kiến. Thứ hai, nội dung
các thủ tục phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Thứ ba, các thủ tục hành chính phải
đƣợc công bố cho ngƣời thực hiện thủ tục biết để có thể thực hiện dễ dàng. Công bố
thủ tục hành chính bao gồm công bố các thủ tục mới xây dựng, công bố các thủ tục
đã có nhƣng chƣa công bố. Việc công bố các thủ tục hành chính không chỉ là cần
thiết mà là bắt buộc vì nó có thể ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu lực của thủ tục.
Trong thực hiện thủ tục hành chính, nguyên tắc công khai, minh bạch đòi hỏi
công khaihóa quá trình thực hiện thủ tục. Công khai hóa quá trình thực hiện thủ tục
có những lợi ích rõ rệt trong quản lí: Về phía cá nhân, tổ chức, những chủ thể này biết
thủ tục hành chính đã đƣợc thực hiện đến giai đoạn nào, theo đó có thể chủ động thực
hiện những quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định để thủ tục đƣợc tiến hành nhanh
chóng, thuận lợi, đồng thời họ cũng dễ dàng giám sát hoạt động của Nhà nƣớc, giảm
tình trạng cơ quan, cán bộ, công chức vô trách nhiệm, sách nhiễu ngƣời dân. Về phía

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


23
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Nhà nƣớc, công khai hóa quá trình thực hiệnthủ tục cũng tạo điều kiện cho hoạt động
kiểm tra, giám sát trong bộ máy nhà nƣớc thuận lợi, phân định trách nhiệm rõ ràng.
3. Nguyên tắc đơn giản tiết kiệm nhanh chóng kịp thời.
Nguyên tắc này có quan hệ mật thiết với nguyên tắc khách quan. Các thủ tục
hành chính cần đƣợc xây dựng và thực hiện xuất phát từ yêu cầu khách quan của hoạt
động quản lí. Mỗi thủ tục hành chính chỉ bao gồm những khâu, những bƣớc, những
giai đoạn với sự tham gia của những chủ thể thực sự cần thiết để cho việc thực hiện
thủ tục không bị lãng phí thời gian, trí tuệ, công sức vào những hoạt động không thiết
thực. Nhƣ vậy, thủ tục hành chính vừa dễ thực hiện vừa góp phần nâng cao hiệu quả
quản lí. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hóa nguyên tắc đơn giản vì sự đơn giản hóa
quá mức các thủ tục hành chính có thể khiến cho thủ tục thiếu đi những hoạt động
cần thiết hay gây khó khăn cho hoạt động kiểm soát của Nhà nƣớc.
Hiện nay, điều kiện, hoàn cảnh, môi trƣờng, nhiệm vụ quản lí thƣờng xuyên
thay đổi nên khả năng thích ứng của nền hành chính trƣớc những biến đổi mau lẹ của
cuộc sống là yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng, hiệu quả của quản lí. Đặc biệt
trong quản lí kinh tế, sự chậm trễ có thể mất đi những cơ hội thuận lợi hoặc gây ra
tổn thất lớn. Vì vậy, nhà nƣớc đã xúc tiến mạnh mẽ việc thống nhất các mẫu giấy tờ
mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc
kinh doanh, sản xuất và đời sống. Đồng thời, nhà nƣớc cũng khuyến khích ứng dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý nhƣ các thủ tục hải quan, thủ tục đăng kí,....
Trong các thủ tục hành chính có những khoảng thời gian pháp luật quy định
cho các hoạt động tiến hành. Có nhiều khoảng thời gian khác nhau (thời hạn, thời
hiệu). Nhƣng tựu trung lại những khoảng thời gian đó thƣờng nhằm ràng buộc trách
nhiệm của các chủ thể của thủ tục, tạo điều kiện đồng thời bắt buộc các chủ thể giải
quyết dứt điểm từng vụ việc cụ thể. Thủ tục hành chính đơn giản, tiết kiệm, nhanh
chóng, kịp thời đã trở thành mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.
4. Nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành chính.
Bất kỳ thủ tục hành chính nào cũng có sự tham gia của chủ thể sử dụng quyền
lực Nhà nƣớc và chủ thể phục tùng quyền lực Nhà nƣớc. Xét dƣới góc độ quan hệ
pháp luật hành chính, quan hệ thủ tục hành chính là quan hệ giữa chủ thể bắt buộc –
chủ thể sử dụng quyền lực Nhà nƣớc và chủ thể thƣờng – chủ thể phục tùng quyền
lực, trong đó chủ thể bắt buộc có quyền nhân danh Nhà nƣớc để áp đặt ý chí đối với
bên kia. Đó là sự bất bình đẳng về ý chí giữa hai bên tham gia quan hệ. Tuy nhiên, cả
hai bên tham gia quan hệ đều bình đẳng trƣớc pháp luật. Mỗi bên đều có thể làm xuất
hiện thủ tục hành chính. Việc đƣa ra yêu cầu hợp pháp, mỗi bên đều phải đáp ứng
yêu cầu hợp pháp bên kia. Trong quan hệ, mỗi bên đều có những quyền và nghĩa vụ
do pháp luật quy định. Nhà nƣớc tạo điều kiện và đƣa ra những bảo đảm nhƣ nhau
cho các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ. Nếu xảy ra vi phạm pháp luật trong khi
thực hiện thủ tục thì chủ thể vi phạm pháp luật, bất kể là chủ thể nào trong thủ tục
đều phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi của mình.

20.Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


24
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chủ thể của thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nƣớc, nhân danh
nhà nƣớc tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức
nhà nƣớc, tổ chức xã hội, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền quản lý trong trƣờng
hợp cụ thể do pháp luật quy định
Ví dụ: Công dân A khiếu nại về quyết định xử phạt sai thẩm quyền của chủ
tịch UBND xã Khiếu nại lần 1 đến Chủ tịch UBND xã thì CHủ tịch UBND xã sẽ là
chủ thể của TTHC
Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của thủ tục hành chính gồm chủ thể
thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nƣớc,
nhân danh Nhà nƣớc tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ,
công chức nhà nƣớc, tổ chức xã hội, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền quản lí trong
trƣờng hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Chủ thể tham gia thủ tục là chủ thể phục tùng quyền lực nhà nƣớc khi tham gia
vào thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nƣớc, các tổ
chức và cá nhân. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính có thể bằng hành vi của mình
làm xuất hiện thủ tục hành chính, góp phần làm cho thủ tục hành chính đƣợc tiến
hành nhanh chóng, thuận lợi nhƣng các chủ thể này khống thể tự mình thực hiện thủ
tục hành chính vì thủ tục hành chính phải do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
Việc phân chia chủ thể thủ tục hành chính thành hai nhóm nói trên chỉ có tính
chất tƣơng đối. Có nhiều chủ thể tuỳ vào từng trƣờng hợp mà chủ thể đó là chủ thể
thực hiện hay chủ thể tham gia thủ tục. Nói cách khác, xác định một chủ thể cụ thể
thuộc loại nào phải xem xét tƣ cách chu thể đó trong một thủ tục hành chính cụ thể.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc là cơ quan có chức năng quản lí hành chính nhà
nƣớc nên trong hầu hết các hoạt động của mình cơ quan hành chính nhà nƣớc nhân
danh quyền lực nhà nƣớc thực hiện hoạt động quản lí. Những hoạt động này đƣợc
thực hiện theo thủ tục hành chính. Khi đó cơ quan hành chính nhà nƣớc là chủ thể
thực hiện thủ tục hành chính. Các chủ thể này thực hiện nhiều thủ tục hành chính
khác nhau, chẳng hạn, khi là cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện
thủ lục han hành văn bản quy phạm pháp luật để thiết lập trật tự quản lí trong các lĩnh
vực xã hội; khi là cơ quan thanh tra. kiểm tra thực hiện thủ tục thanh tra kiểm tra
đƣợc phát hiện nhanh chóng, xử lí kịp thời các vi phạm pháp luật loại trừ nguyên
nhân dẫn đến vi phạm pháp luật; khi là chủ thể có quyền giải quvết các cổng việc cụ
thể trong quản lí hành chính nhà nƣớc tham gia các thủ tục cụ thể đƣợc hoàn thiên bộ
máy nhà nƣớc, tạo điều kiện cho việc thực hiện cũng nhƣ bảo vệ hữu hiệu quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của cá nhân, tổ chức (thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền, tuvển dụng, sử dụng, khen thƣởng, kí luật cán bộ, công chức, cấp
phép, giải quyết khiếu nại...). Trong nhiều trƣờng hợp, những thủ tục hành chính này
đƣợc các cán bộ, công chức trong hệ thông cơ quan hành chính nhà nƣớc trực tiếp
thực hiện. Các cán bộ, công chức khi đó là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. Khả
năng trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc phụ thuộc vào thẩm quyền do pháp luật

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


25
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

quy định. Do vậy, cải cách thủ tục hành chính gắn liền với việc cải cách bộ máy hành
chính, tiến hành phân cấp quản lí phù hợp với năng lực của từng cấp và nhu cầu quản
lí thực liễn.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc, cán bộ, công chức của cơ quan hành chính nhà
nƣớc cũng là chủ thể tham gia thù tục hành chính. Chẳng hạn, là chủ thể tham gia thủ
tục thanh tra; kiểm tra khi là đối tƣợng thanh tra, kiểm tra; là chủ thể tham gia thủ tục
khiếu nại khi hành vi hành chính, quyết định hành chính của họ bị cơ quan, tổ chức,
cá nhân khiếu nại lên cấp trên.
Cơ quan quyền lực nhà nƣớc, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân mặc dù
không có chức nâng quản lí hành chính nhà nƣớc nhƣng đổ hoạt động một cách bình
thƣờng các cơ quan đó phải tiến hành nhiều hoạt động quản lí nội bộ. Các hoạt động
này tuân theo thủ tục hành chính trong đó cơ quan quyền lực nhà nƣớc, toà án nhân
dân, viện kiểm sát nhân dán và cán hộ, công chức trong các cƣ quan đó là chú thế
thực hiện thủ tục hành chính. Ngoài ra, các cơ quan đó còn có quyền quán lí hành
chính nhà nƣớc trong trƣờng hợp cụ the do pháp luật quy định và khi đó đƣơng nhiên
là chủ thế thực hiện thủ tục hành chính. Ví dụ, thẩm phán chủ toạ phiên toà là chú thể
thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt ngƣời có hành vi cản trở,
gây rối trật tự tại phiên toà. Không chí là chủ thể thực hiện thủ tục, các cơ quan này
còn là chú thể tham gia nhiều thủ tục hành chính khác nhau, nhƣ tham gia thủ tục cấp
phép khi xin cấp phép xây dựng, giấy phép lƣu hành phƣơng tiện vận tải của cơ quan.
Tố chức xã hội, tổ chức kinh tế vốn không đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc
nên trong hầu hết các thủ tục hành chính họ chi là chủ thể tham gia. Ví dụ, tham gia
thủ tục khi xin phép thành lập, xin phép tiến hành một số hoạt động nhƣ hoạt động
xuất, nhập khẩu, hay khi bị xử phạt vi phạm hành chính. Một số ít tổ chức, trong
trƣờng hợp pháp luật quy định thì có thể là chủ thể thƣc hiện thủ tục. Chẳng hạn, các
tổ chức chính trị - xã hội đƣợc thực hiện thủ lục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật khi phối hợp với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành vãn bàn liên tịch.
Cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam. ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời không quốc
tịch, cũng nhƣ các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế. thƣờng là chủ thể tham gia thủ tục
hành chính. Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, cá nhân tham gia những
thủ tục hành chính nhƣ thủ tục khiếu nại, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thú tục
đăng kí những sự kiện pháp lí nhất định... Trong trƣờng hợp cụ thể do pháp luật quy
định, cá nhân là chủ thể thực hiện thủ tục. Ví dụ, ngƣời chí huy tàu bay, tàu bicn
đƣợc thực hiện thủ tục tạm giữ ngƣời cổ hành vi vi phạm hành chính trên tàu bay, tàu
biển khi các phƣơng tiện dó đã rời sân bay, bến cảng.

21. Phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết định hành
chính cụ thể.
Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả sự
thể hiện ý chí quyền lực của nhà nƣớc thông qua những hành vi của các chủ thể đƣợc
thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc tiến

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


26
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

hành theo một trình tự dƣới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật,
nhằm đƣa ra những chủ trƣơng, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng
những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực
hiện chức năng quản lí hành chính nhà nƣớc.
Đặc điểm chung của quyết định hành chính
Quyết định hành chính là một dạng cụ thể của quyết định pháp luật nên
cũng mang những đặc điểm chung của một quyết định pháp luật:
*Quyết định hành chính thể hiện ý chí nhà nƣớc: cũng nhƣ tất cả các loại
quyết định pháp luật khác, nó là kết quả của sự thể hiện ý chí của các chủ thể quản lý
có thẩm quyền thực hiện nhân danh nhà nƣớc, vì lợi ích nhà nƣớc. Ý chí của nhà
nƣớc trong quyết định hành chính còn thể hiện ở chỗ, mặc dù khi ban hành quyết
định cơ quan hành chính có thể xem xét, lấy ý kiến xủa đối tƣợng tác động của quy
định về những vấn đề liên quan đến nội dung quy định, nhƣng các ý kiến đó chỉ có
giá trị tham khảo, giảm bớt khả năng nhìn nhận về một cách phiến diện, một chiều
của cơ quan hành chính. Nội dung quyết định không bao giờ là sự thỏa thuận ý chí
giữa các chủ thể quản lý và đối tƣợng bị quản lý, trong quản lý hành chính nhà nƣớc
ý chí của nhà nƣớc tập trung nhất.
*Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nƣớc, và đƣợc nhà nƣớc
đảm bảo hực hiện: Việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc thƣờng thể hiện dƣới hình thức
là những quyết định bằng văn bản, trong số những quyết định thành văn đó thì những
quyết định do các chủ thể quản lý hành chính ban hành rất nhiều, tính quyền lực nhà
nƣớc trƣớc hết thể hiện ở ngay hình thức của những quy định, bởi lẽ theo quy định
của pháp luật thì thỉ có cơ quan nhà nƣớc mới đƣợc đơn phƣơng ra các quyết định,
pháp luật xuất phát từ những lợi ích chung. Bên cạnh đó tính quyền lực, đơn phƣơng
của quyết định hành chính còn thể hiện rõ ở nội dung và mục đích của quyết định. Để
thực thi quyền hành pháp trên cơ sở Luật và để thi hành Luật, quyết định hành chính
luôn thể hiện tính mệnh lệnh rất cao, chính vì vậy tính quyền lực nhà nƣớc còn thể
hiện ở tính đảm bảo thi hành của quyết định. Về nguyên tắc mọi quy định đều phải
đƣợc thi hành, kể cả những quyết định có sự phản kháng từ phía đối tƣợng quản lý,
có nghĩa là quyết định sẽ đƣợc đảm bảo thi hành bằng những biện pháp cƣỡng chế
nhà nƣớc.
*Quyết định hành chính mang tính pháp lý : Quyết định hành chính do nhà
nƣớc ban hành đều có giá trị pháp lý, trƣớc hết quyết định hành chính xuất hiện đã
tác động ngay đến cơ chế điều chỉnh pháp luật, quyết định hành chính có thể đƣa ra
những biện pháp, hoặc những chủ trƣơng lớn trong lĩnh vực quản lý hành chính. Ví
dụ nhƣ : Quyết định số 38/CP, ngày 4/05/1994 về cải cách một bƣớc thủ tục hành
chính trong việc giải quyết các công việc của công dân và tổ chức. Mặt khác tính
pháp lý của quyết định hành chính còn thể hiện ở việc làm xuất hiện quy phạm pháp
luật thay thế hoạc hủy bỏ quy phạm pháp luật, hoặc làm phát sinh, thay đổi, hoặc
chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể ( quyết định áp dụng pháp luật).
Đặc điểm riêng của quyết định hành chính

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


27
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Thứ nhất, Tính dưới Luật của quyết định hành chính. Chủ thể có thẩm
quyền khi ra quyết định hành chính là hoạt động quản lí hành chính nhà nƣớc chủ yếu
mà các chủ thể quản lí nhà nƣớc nắm quyền hành pháp tiến hành. Hoạt động quản lí
quản lí hành chính nhà nƣớc là hoạt động chấp hành – điều hành, trong đó nội dung
chấp hành xuất phát từ vị trí của cơ quan hành chính nhà nƣớc là cơ quan chấp hành
của cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Do vậy, khi chủ thể quản lí hành chính ra quyết
định hành chính luôn mang tính dƣới Luật sâu sắc, tức là khi chủ thể ban hành quyết
định hành chính thì các quyết định phải dựa trên cơ sở là các văn bản Luật do cơ quan
quyền lực ban hành. Nội dung và mục đích của quyết định hành chính là để thực hiện
Luật, nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật vào đời sống xã hội
Thứ hai, Quyết định hành chính mang tính đa dạng, phong phú về chủ thể
ban hành quyết định. Quyết định hành chính do chủ thể quản lí hành chính nhà nƣớc
ban hành. Chủ thể quản lí hành chính nhà nƣớc là các cơ quan nhà nƣớc mà chủ yếu
và quan trọng nhất là cơ quan hành chính nhà nƣớc, các cá nhân có quyền, cùng các
cá nhân, tổ chức khi đƣợc nhà nƣớc trao quyền quản lí hành chính nhà nƣớc trong
những trƣờng hợp cụ thể. Những chủ thể này ở những cấp quản lí khác nhau, và ở
những lĩnh vực không hoàn toàn giống nhau. Sự phân cấp quản lí từ trung ƣơng đến
địa phƣơng, từ cơ quan hành chính có thẩm quyền chung, cho đến cơ quan hành
chính có thẩm quyền chuyên môn. Do sự đa dạng về chủ thể, nên khi ban hành quyết
định hành chính sẽ rất đa dạng, phong phú.
Thứ ba, Tính đa dạng, phong phú về nội dung, mục đích của quyết định
hành chính. Nội dung và mục đích của quyết định hành chính là rất đa dạng và phong
phú, đặc điểm này xuất phát từ đăch điểm của hoạt động quản lía hành chính nhà
nƣớc. Đây là một hoạt động phức tạp, thƣờng xuyên biến đổi không ngừng, lien quan
đến rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội từ : Vấn đề lien quan đến kinh tế, văn hóa,
giáo dục, y tế, các vấn đề lien quan đến đối ngoại, lĩnh vực an ninh quốc phòng, hay
các lĩnh vực mang tính chất nhạy cảm nhƣ, vấn đề dân số, dân tộc, tôn giáo… Do
vậy, ở từng lĩnh vực, các quyết định hành chính đƣợc ban hành phải có những nội
dung, mục đích phù hợp với từng vấn đề, lĩnh vực cụ thể riêng biệt, nhằm đƣa ra
những chủ trƣơng, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó
giải quyết một công việc cụ thể trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, và đây là lí
do làm cho quyết định hành chính có sự đa dạng và phong phú về nội dung cũng nhƣ
mục đích của quyết định hành chính.
Thứ tư, Quyết định hành chính đa dạng, phong phú về hình thức tồn tại của
quyết định hành chính. Mặc dù trong Luật khiếu nại, tố cáo, Luật tố tụng hành chính
đƣa ra khái niệm hình thức tồn tại của Quyết định hành chính tồn tại dƣới hình thức
là văn bản. Nhƣng đây không phải là hình thức tồn tại duy nhất của quyết định hành
chính, mà đây chỉ là hình thức tồn tại chủ yếu và quan trọng nhất trong quyết định
hành chính. Bởi vì quyết định hành chính thƣờng cụ thể hóa từ một văn bản Luật, nên
nội dung phải thể hiện bằng văn bản.
Về hình thức văn bản, quyết định hành chính tồn tại dƣới những tên gọi
khác nhau nhƣ : Nghị định, Chỉ thị, Quyết định, Thông tƣ. Luật ban hành văn bản

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


28
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

quy pham pháp luật năm 2008, và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 đã quy định rõ về vấn đề này.

22. Phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại quyết định
hành chính.
Căn cứ vào tính chất pháp lí
Dƣa vào căn cứ này thì quyết định hành chính đƣợc chia thành quyết định chủ đạo,
quyết định quy phạm và quyết định cá biệt.
+ Quyết định chủ đạo là loại quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban
hành nhằm mục đích đƣa ra những chủ trƣơng, chính sách, những giải pháp lớn về
quản lí hành chính đối với cả nƣớc, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính
nhất định. Chính vì vậy mà thẩm quvền ra các quyết định chủ đạo này thƣờng thuộc
về những chủ thế có vị trí quan trọng trong hệ thống hành chính, về hình thức thì
những quyết định thuộc loại này thƣờng là những nghị quyết V/ du nhƣ Nghị quyết
của Chính phủ số 38/CP ngày 4/5/1994 vổ cái cách một bƣớc thủ tục hành chính
trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
+ Quvết định quy phạm: Ban hành quyết định quy phạm là hoạt động mang
tính đặc trƣng của các chú thể đƣợc sử dụng quyền hành pháp, bởi lẽ một trong
những biểu hiện của quyên hành pháp đó là hoạt động lập quy. Trên cơ sở luật, pháp
lệnh các chủ thế trong hệ thống hành chính nhà nƣớc sẽ ban hành những quy phạm
chủ vếu nhằm cụ thế hóa luật, pháp lệnh để quản lí xã hội trôn từng lĩnh vực, vì vậy
quyết định quy phạm có ý nghĩa và vai trò rất đặc biệt trong hệ thống vãn bản pháp
luật nói chung, vãn bản hành chính nói riêng. Với nội dung là những quv tắc xử sự,
xác định các quyền và nghĩa vụ cho các đối lƣợng liên quan, quyết định quv phạm tạo
ra một khuôn khổ pháp lí, trong đó các chủ thể của pháp luật hành chính sẽ thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của minh.
Quyết định quy phạm đƣợc nhiều chủ thể có thẩm quyén khác nhau ban hành
với những hình thức, nội dung và mục đích khác nhau.
Theo quy định của pháp luật thì Chính phủ ra các quvết định quy phạm dƣới
hình thức là những nghị định; Thủ tƣớng Chính phủ ra quvết định quy phạm với hình
thức là những quyết định, chỉ thị; bộ trƣởng ra quyết dinh, chi thị; ủy ban nhân dân
các cấp ra quyết định, chí thị...
+ Quyết định cá biệt; Trôn cơ sỏ của quyết định quv phạm, quyết định cá biệt
đƣợc ban hành nhằm mục đích hƣớng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành chính
thực hiện đƣợc các quyền cũng nhƣ nghĩa vụ trôn các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Do vậy, đây là hoạt động thƣờng xuyên và cũng nhờ có các quyết định này mà pháp
luật đƣợc thi hành. Vốn dĩ là loại quyết định đổ áp dụng quy phạm pháp luật vì thế nó
cổ đặc trƣng riêng, ví dụ nhƣ nó đƣợc áp dụng một lần, cho một hoặc một số đối
tƣợng nhất định.
Các quyết định cá biệt đƣợc ban hành trên cơ sở của quyết định chủ đạo cũng
nhƣ quvết định quy phạm nhằm mục đích đổ các chủ thể có thấm quyền giải quyết
các công việc cụ thể trên từng lĩnh vực cúa quản lí hành chính nhà nƣớc, chính vì vậy

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


29
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

mà quyết định cá biệt trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm đứt một quan hệ
pháp luật hành chính cụ thể.
2. Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định
Dựa vào căn cứ này chúng ta có các loại quyết định sau:
a. Quyết định hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc, Chính phủ ra
quyết định hành chính dƣới hình thức là những nghị quyết, nghị định.
Căn cứ vào hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của ủy ban thƣờng vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nƣớc; nghị quyết, nghị
định của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định hành chính dƣới hình thức là
các quyết định và chỉ thị.
b. Quyết định hành chính của các hộ và cư quan ngang hộ
Theo quy định của pháp luật thì bộ là cơ quan quản lí nhà nƣớc có thẩm quyền
chuyên môn, đƣợc sử dụng quycn hành pháp trong lĩnh vực chuyên môn do mình
quản lí. Để thực hiện quyền lực đó, ngƣời đứng đầu mỗi bộ, cơ quan ngang bộ đều có
quyền ra các quvết định hành chính dƣới hình thức là những quyết định, chỉ thị và
thông tƣ.
c. Quyết định hành chính của ủy Ban nhân dân
Ủy ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định
đƣợc quyền ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Chủ tịch ủy ban nhân dân cũng có quyền ban hành quyết định hành chính dƣới hình
thức quyết định và chỉ thị nhƣng đó chỉ là những quyết định cá biệt (Ví dụ. Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính).
d. Quvết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy han nhân dân
Các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dàn (gổm các sở, phòng, ban) vói tƣ
cách là cơ quan giúp việc về chuyên môn cho ủy ban nhân dân đƣợc quyền ra các
quyết định hành chính dƣới hình thức quvết định và chỉ thị (quyết định cá biệt). Hiện
nay, số lƣợng các quyết dinh loại này cũng rất nhiều.
đ. Quyết dinh hành chính liên tịch
Đây là loại quyết định khác với những loại quyết định trên về chú thể ra quyết
định. Các loại quvết định trên chi do một chủ thổ duy nhất ban hành đổ thực hiện
quyền lực nhà nƣớc còn quyết định hành chính liên lịch đƣợc ban hành bởi nhiều cơ
quan nhà nƣớc khác nhau, thậm chí còn có cả sự phối hợp của lổ chức xã hội. Dĩ
nhiên, những loại quyết định loại này không nhiều so với những quyết định trên.
Quyết định hành chính licn tịch có hình thức là những thống tƣ liên lịch, nghị quyết
liên lịch.
- Ý nghĩa: Việc phân loại sẽ giúp cho hoạt động ban hành quyết định hàn chính
của chủ thể có thẩm quyền cũng nhƣ hoạt động áp dụng pháp luật của các các chủ thể
đó có hiệu quả và đặc biệt giúp cho các đối tuongj quản lý nắm đƣợc phần nào cả về
nội dung và hình thức đối với quyết định hành chính liên quan đến họ.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


30
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

23.Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính.
Tiêu chí Nguồn của luật hành chính Quyết định hành chính

Khái niệm Là các văn bản quy phạm pháp Là một dạng quyết định pháp luật
luật trong đó có chứa các quy nên ngoài những đặc điểm quyết
phạm pháp luật hành chính định hành chính còn mang đặc điểm
chung của một quyết định pháp luật

Chủ thể ban CQNN có thẩm quyền ban Do nhiều chủ thể trong hệ thống
hành hành (phần lớn và quan trọng CQHCNN ban hành, đó là những
là do CQQLNN và các chủ thể ở trung ƣơng, địa phƣơng,
CQHCNN ban hành trong những chủ thể có thẩm quyền
phạm vi thẩm quyền của từng chung, thẩm quyền chuyên môn,…
cơ quan)

Mục đích Điều chỉnh các quan hệ xã hội Giải quyết một công việc cụ thể
phát sinh trong quá trình quản trong đời sống xã hội thực hiện
lí hành chính nhà nƣớc. chức năng quản lí hành chính nhà
nƣớc.

Nội dung Có nội dung là các QPPLHC, Kết quả của sự thể hiện ý chí quyền
có hiệu lực bắt buộc thi hành lực của nhà nƣớc thông qua các
đối với các đối tƣợng có liên hành vi của các chủ thể đƣợc thực
quan và đƣợc bảo đảm thực hiện quyền hành pháp trong hệ
hiện bằng cƣỡng chế NN. Tức thống cơ quan hành chính nhà nƣớc.
là không phải tất cả các QPPL ( kết quả của quá trình áp dụng pháp
mà chỉ bao gồm những văn luật luật hành chính) Xác định rõ
bản QPPL có các QPPLHC- quyền và nghĩa vụ pháp lí cụ thể,
những QPPL đƣợc ban hành các hình thức khen thƣởng hoặc các
để điều chỉnh quan hệ xã hội biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc Cá
phát sinh trong hoạt động biệt hóa các quy phạm pháp luật
QLHCNN hành chính

Tính bắt Đối với các chủ thể tham gia Các đối tƣợng cụ thể trong những
buộc chung vào các quan hệ pháp luật trƣờng hợp cụ thể. (Hẹp)
( Phạm vi hành chính. ( Rộng)
điều chỉnh)

Căn cứ Những văn bản QPPLHC đều Tính dƣới luật: đây là những văn
xuất phát từ một nguồn-là luật bản dƣới luật (ban hành trên cơ sở
Hiến pháp luật) nhằm thi hành luật, nên có
hiệu lực pháp lí thấp hơn luật. Khi
những văn bản luật và QĐHC
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
31
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

không thống nhất, sẽ áp dụng văn


bản luật

Thủtục ban Ban hành theo đúng trình tự, Theo một trình tự dƣới những hình
hành thủ tục theo Luật ban hành văn thức nhất định theo qui định của
bản quy phạm pháp luật 2015. pháp luật về ban hành quyết định
hành chính. Ngoài ra, QĐHC là
những quyết định về mặt hình thức
có những tên gọi khác nhau: nghị
quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị,
thông tƣ.

Phân loại – VBQPPL của các – Căn cứ vào tính pháp lí: quyết
CQQLNN; định chủ đạo, quyết định quy phạm
– VBQPPL của Chủ tịch nƣớc; và quyết định cá biệt.
– VBQPPL của các – Căn cứ vào chủ thể ban hành:
CQHCNN; + QĐHC của Chính phủ, Thủ tƣớng
– VBQPPL của Hội đồng thẩm Chính phủ (Nghị định của Chính
phán Tòa án nhân dân tối cao, phủ năm 2000 về thi hành luật sửa
Chánh án Tòa án nhân dân tối đổi, bổ sung Luật đất đai);
cao và Viện trƣởng Viện kiểm + QĐHC của các bộ và cơ quan
sát nhân dân tối cao; – ngang bộ(Chỉ thị của Bộ trƣởng Bộ
VBQPPL liên tịch quốc phòng năm 1996 về..);
+ QĐHC của UBND;
+ QĐHC của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND;
+ QĐHC liên tịch.

Mối quan hệ Là cơ sở để ban hành các Đƣợc ban hành dựa trên các văn bản
quyết định hành chính. quy phạm pháp luật hành chính.

24.Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa của việc phân loại
cơ quan hành chính nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, cơ quan hành chính nhà nước được chia
làm hai loại là cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ. Đây là những cơ quan hành chính nhà nƣớc có chức năng quản lí hành
chính nhà nƣớc trong toàn bộ lãnh thổ, đóng vai trò quan trọng, chí đạo các cơ quan
hành chính nhà nƣớc ớ địa phƣơng. Phần lớn các văn bản pháp luật do các cơ quan
này ban hành có hiệu lực trong cả nƣớc.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
32
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Cơ quan hành chính nhà nƣớc từ địa phƣơng gồm ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy
ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhàn dân cấp xã. Những cơ quan này có chức năng
quản lí hành chính nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tƣơng ứng
đƣợc giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính. Các văn bản pháp luật do cơ
quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng ban hành thƣờng chỉ có hiệu lực trên phạm
vi lãnh thổ hoạt dộng của cơ quan dó
Căn cứ vào thẩm quyền cơ quan hành chính nhà nước được chia thành cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chung gồm: Chính phủ và ủy ban
nhân dân các cấp. Các cơ quan này có chức năng quản lí hành chính nhà nƣớc trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền
chuyên môn gồm bộ và các cơ quan ngang bộ có chức năng quản lí hành chính nhà
nƣớc về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nƣớc.
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc cơ quan hành
chính nhà nước được chia thành cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt
động theo chế độ tập thể lãnh đạo và cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và
hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người.
Cơ quan hành chính nhà nƣớc tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh
đạo là Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp. Đây là những cơ quan có thẩm quyền
quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên cần
có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể.

Cơ quan hành chính nhà nƣớc tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trƣởng là bộ, cơ
quan ngang bộ. Công việc của các cơ quan này đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng,
vì vậy chế độ trách nhiệm chủ yếu là trách nhiệm cá nhân. Bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ
quan ngang bộ là trung tâm lãnh đạo và quyết định của bộ trƣởng, thủ trƣởng cơ quan
ngang bộ là quyết định của cơ quan.

25.So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương?
Giống: Đều mang những đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nƣớc
Tiêu chí Cơ quan hành chính ở TW Cơ quan hành chính ở địa
phương
Bao gồm các cơ quan Chính phủ, các bộ, cơ quan UBND cấp tỉnh, UBND
ngang bộ. cấp huyện, UBND cấp xã.
Phạm vi quản lí Quản lí mọi mặt của đời Quản lí hành chính Nhà
sống xã hội trong phạm vi nƣớc trong mọi lĩnh vực
cả nƣớc. trên phạm vi lãnh thổ
tƣơng ứng đƣợc giới hạn
trên cơ sở phân chia địa
giới hành chính.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
33
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Hiệu lực của các văn bản Phần lớn các văn bản pháp Thƣờng chỉ có hiệu lực
pháp luật được ban hành luật do cơ quan hành chính trên phạm vi lãnh thổ hoạt
Nhà nƣớc ở TW ban hành động của cơ quan đó.
có hiệu lực trong cả nƣớc.

26.Phân tích đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương?
Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
“Cơ quan hành chính nhà nƣớc là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nhà nƣớc,
trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp có phƣơng
diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành và điều hành, có cơ cấu tổ chức và
phạm vi thẩm quyền do pháp luật qui định”. Nhƣ vậy, cơ quan hành chính nhà nƣớc
là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nƣớc. Cũng nhƣ các cơ quan nhà nƣớc
khác, cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng đƣợc thành lập và hoạt động theo những
nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và đƣợc giao những
quyền lực nhà nƣớc nhất định để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của
nhà nƣớc. Trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc, Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nƣớc điển hình, là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, đứng đầu
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Cơ quan hành chính nhà nước từ địa phương gồm ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhàn dân cấp xã. Những cơ quan này có chức
năng quản lí hành chính nhà nƣớc trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tƣơng
ứng đƣợc giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính. Các văn bản pháp luật do
cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng ban hành thƣờng chỉ có hiệu lực trên
phạm vi lãnh thổ hoạt dộng của cơ quan đó
2. Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Bên cạnh những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan hành
chính nhà nƣớc còn có những đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ quan hành chính nhà nƣớc là cơ quan có chức năng quản lý hành
chính nhà nƣớc. Tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều tiến hành hoạt động quản lí hành
chính nhà nƣớc nhƣng hoạt động này chủ yếu là do cơ quan hành chính nhà nƣớc
thực hiện. Hoạt động này phản ánh chức năng cơ bản của các cơ quan hành chính nhà
nƣớc. Quản lí hành chính nhà nƣớc là một hình thức hoạt động của nhà nƣớc đƣợc
thực hiện trƣớc hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nƣớc có nội dung là
đảm bảo sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà
nƣớc nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thƣờng xuyên công cuộc xây
dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị. Nói cách khác, quản lí hành
chính nhà nƣớc là hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nƣớc. Cơ quan hành
chính nhà nƣớc thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội nhằm chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc. Nhƣ vậy, hoạt động chấp
hành – điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lí hành chính nhà nƣớc là phƣơng
diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Trong khi đó, các cơ quan
nhà nƣớc khác cũng tham gia vào hoạt động quản lý nhà nƣớc nhƣng đó không phải
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
34
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

là phƣơng diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động nhằm hƣớng tới hoàn thành
chức năng cơ bản của cơ cơ quan nhà nƣớc đó trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Các
cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc trên tất cả các
lĩnh vực: quản lý nhà nƣớc về kinh tế, quản lý nhà nƣớc về văn hoá, quản lý nhà nƣớc
về trật tự an toàn xã hội, quản lý xã hội. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nƣớc khi
thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc cũng chính là để nhằm hoàn thành
chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc. Thứ hai, hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nƣớc đƣợc thành lập từ trung ƣơng đến cơ sở, đứng đầu là chính phủ tạo thành
một chỉnh thể thống nhất, đƣợc tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật
thiết với nhau về tính chất và hoạt động nhằm thực thi quyền lực nhà nƣớc. Cơ quan
hành chính ở trung ƣơng gồm Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là những cơ
quan hành chính nhà nƣớc có chức năng quản lí hành chính nhà nƣớc trên toàn bộ
lãnh thổ, đóng vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cấp
dƣới. Cơ quan hành chính ở địa phƣơng gồm UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã: những cơ quan này có chức năng quản lí hành chính nhà nƣớc trên
phạm vi lãnh thổ tƣơng ứng đƣợc giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính.
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thành lập theo hệ thống thứ bậc, có mối quan
hệ mật thiết với nhau về tính chất, hoat động nhằm thực thi quyền lực nhà nƣớc.
Đứng đầu là chính phủ trực tiếp lãnh đạo và chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và
UBND các cấp. Tiếp đó là các bộ và cơ quan ngang bộ - cơ quan hành chính có thẩm
quyền chuyên môn quản lí hành chính trên một ngành một lĩnh vực nhất định cùng
chỉ đạo phối hợp với UBND các cấp trong việc thực hiện công tác ngành, lĩnh vực
quản lí. UBND các cấp là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng có vai trò quan
trọng trong bộ máy chính quyền ở địa phƣơng. Sự hoạt động của các cơ quan hành
chính cấp dƣới phụ thuộc vào cơ quan hành chính cấp trên ví dụ nhƣ việc các cơ quan
hành chính cấp dƣới khi ban hành các văn bản pháp luật không đƣợc trái với văn bản
pháp luật của các cơ quan hành chính cấp trên. Sự phụ thuộc lẫn nhau của các cơ
quan hành chính sẽ tạo ra một sự nhất quán trong công tác quản lí và lãnh đạo, thống
nhất với nhau theo một chỉnh thể chung nhất nhằm thực thi quyền quản lí hành chính
nhà nƣớc một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc pháp luật quy
định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp.
Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động chấp hành - điều hành. Việc qui định thẩm quyền của các cơ quan hành chính
trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn nhất định là việc chuyên
môn hóa hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, phân cấp quản lí của các cơ quan nhà
nƣớc, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc nhằm tránh tình trạng
lạm quyền, chồng chéo… Tuy nhiên những quyền và nghĩa vụ pháp lí của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc vẫn chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và
điều hành (hoạt động quản lí hành chính nhà nƣớc), điều này càng cho thấy chức
năng quản lí hành chính nhà nƣớc là chức năng cơ bản nhất của các cơ quan nhà
nƣớc. Thứ tƣ, các cơ quan hành chính nhà nƣớc đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


35
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

thuộc cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác
trƣớc cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Điều này đƣợc thể hiện nhƣ sau: Trƣớc hết, Các
cơ quan quyền lực nhà nƣớc có những quyền hạn nhất định trong việc thành lập, sát
nhập, thay đổi, bãi bỏ hay giải thể các cơ quan hành chính nhà nƣớc cùng cấp. Ở
Trung ƣơng Quốc hội thành lập ra Chính phủ và trao cho nó quyền hành pháp. Ở địa
phƣơng, các ủy nhân dân do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và thực hiện các hoạt
động quản lí hành chính nhà nƣớc ở địa phƣong. Các cơ quan khác trong hệ thống cơ
quan hành chính nhà nƣớc nhƣ bộ, cơ quan ngang bộ… đều do cơ quan quyền lực
nhà nƣớc trực tiếp hay gián tiếp quyết định việc thành lập, thay đổi hay bãi bỏ. Ví dụ
nhƣ: Để thành lập hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ thì thủ tƣớng chính phủ đề nghị
Quốc hội xem xét thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ. Trên cơ sở đề nghị
của Thủ tƣớng chính phủ thì Quốc hội có thể ra quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các
bộ và cơ quan ngang bộ. Tiếp đến, trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nƣớc
luôn chịu sự chỉ đạo, giám sát của hệ thống cơ quan quyền lực nhà nƣớc và chịu trách
nhiệm báo cáo hoạt động của mình trƣớc cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp.
Ví dụ nhƣ: ủy ban nhân dân ( cơ quan hành chính nhà nƣớc) là cơ quan chịu
trách nhiệm chủ yếu trong việc trển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội
đồng nhân dân (cơ quan quyền lực nhà nƣớc), biến những quy định trong các nghị
định đó thành hiện thực. Ngoài ra, các cơ quan hành chính nhà nƣớc không chỉ là cơ
quan chấp hành của cơ quan quyền lực mà các cơ quan hành chính còn đƣợc xác định
là cơ quan hoạt động thƣờng xuyên (cơ quan thƣờng trực) của hệ thống các cơ quan
quyền lực nhà nƣớc. Cuối cùng, cơ quan hành chính nhà nƣớc có hệ thống đơn vị cơ
sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở thuộc bộ máy hành chính nhà nƣớc là nơi trực tiếp tạo
ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý
hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. Ví dụ: các trƣờng đại học trực thuộc
bộ giáo dục và đào tạo; các tổng công ty, công ty nhà máy trực thuộc bộ công nghiệp;
các bệnh viện trực thuộc bộ y tế… Các UBND cũng có các phòng ban trực thuộc
giúp việc cho UBND…..

27.Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức
hiện hành.
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản VIệt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


36
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.
Theo định nghĩa trên, đặc điểm của một công chức bao gồm:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm:
– Công chức phải là ngƣời đƣợc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh, chức vụ trong các Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp Trung ƣơng, cấp Tỉnh,
cấp Huyện.
Ví dụ: Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những ngƣời là Công chức,
trong đó Công chức trong Viện Kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Phó Viện trƣởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; kiểm sát viên, điều tra viên; ngƣời làm việc trong
văn phòng, vụ, cục, ban và Viện nghiệp vụ thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Công chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức danh, chức
vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các chức danh,
chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể ở chƣơng IV – Luật
Cán bộ, Công chức năm 2008. Những vấn đề này còn phụ thuộc vào quy định riêng
đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ nhƣng thuộc
các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ thuộc cùng một
loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhƣng ở các cấp khác nhau.
Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu nhƣ cán
bộ là những ngƣời hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, Tổ chức chính
trị – xã hội ở Trung ƣơng, ở Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng, ở Huyện, Quận,
Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh thì Công chức còn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị
thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Ví dụ: Khoản 2 Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ – CP quy định Công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập nhƣ sau: “Người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ.”
Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi đƣợc bổ nhiệm,
tuyển dụng cho tới khi nghỉ hƣu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt
động theo nhiệm kì nhƣ cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức năm 2008). Chấm
dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hƣu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức đƣợc biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc (Điều 12 –Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với công chức trong

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


37
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ
quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

28.Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Từ định nghĩa trên,viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là ngƣời đƣợc đƣợc tuyển dụng theo
vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm.
Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển
dụng nhƣ sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp
công lập”.
Vị trí việc làm đƣợc hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề
nghiệp hoặc chức vụ quản lí tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc,
cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức trong
đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công việc, có
tính thƣờng xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời.
Để đƣợc tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phƣơng thức
tuyển dụng Viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).
Ví dụ: Giảng viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Bác sĩ khoa Nhi Bệnh viện Bạch
Mai…
Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị
sự nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 đƣợc hiểu là “…tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
– Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc
giao quyền tự chủ);
– Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ).
Ví dụ: Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Bệnh Viện Bạch Mai…

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


38
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức đƣợc tính kể từ khi
đƣợc tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm
việc hoặc đủ tuổi nghỉ hƣu theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và
hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí
việc làm, tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm
việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay
các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lƣơng của Viên chức đƣợc nhận từ quỹ của
Đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nƣớc. Do vậy, tiền
lƣơng mà viên chức nhận đƣợc phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên
tuyển dụng, Nhà nƣớc hầu nhƣ không can thiệp vào vấn đề này.

29.Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. Cho ví dụ minh họa.
Tiều chí Cán bộ Công chức
Khái Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc Công chức là công dân Việt
niệm bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, chức danh tƣơng ứng với vị trí
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở việc làm trong cơ quan của
trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực Đảng Cộng sản Việt Nam,
thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung Nhà nƣớc, tổ chức chính trị -
là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi cấp huyện; trong cơ quan, đơn
chung là cấp huyện), trong biên chế và vị thuộc Quân đội nhân dân
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo
chế độ chuyên nghiệp, công
nhân công an, trong biên chế
và hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc.
Con Bầu cử, bổ nhiệm, phê chuẩn, điều Bổ nhiệm, tuyển dụng, điều
đƣờng động, luân chuyển( đối với cán bộ giữ động, luân chuyển( đối với cán
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
39
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

hình chức vụ lãnh đạo, quản lí) bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản
thành lí) , biệt phái
Vị trí Cơ quan của đảng, cơ quan nhà nƣớc, Cơ quan của đảng, cơ quan
làm việc tổ chức chính trị-xã hội nhà nƣớc, tổ chức chính trị-xã
hội, lực lƣợng vũ trang, đơn vị
sự nghiệp công lập
Chế độ -Theo nhiệm kì - thƣờng k theo nhiệm kì
là việc -không thƣờng xuyên - chuyên môn rõ rệt
- không mang tính chuyên môn rõ rệt
Chế độ Ngân sách nhà nƣớc Ngân sách nhà nƣớc và từ đơn
đãi ngộ vị sự nghiệp công lập
Các hình -khiển trách - khiển trách
thức kỉ - cảnh cáo - cảnh cáo
luật - cách chức( chỉ áp dụng đối với các - hạ bậc lƣơng
bộ đƣợc phê chuẩn chức vụ theo nhiệm - giáng chức, cách chức ( áp
kì) dụng với công chức giữ chức
-bãi nhiệm vụ lãnh đạo, quản lí)
- buộc thôi việc

30.Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức/viên chức.

31.Phân tích trách nhiệm vật chất của công chức/viên chức.
Trách nhiệm vật chất đƣợc hiểu là trách nhiệm bồi thƣờng bằng tiền. Trách nhiệm
vật chất của cán bộ, công chức gồm có trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại và trách
nhiệm hoàn trả.
- Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, làm mất mát,
hƣ hỏng trang thiết bị hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, đơn vị thì phải bồi
thƣờng thiệt hại.
Quá trình xem xét việc bồi thƣờng thiệt hại đƣợc tiến hành trên cơ sở những
nguyên tắc sau đây:
+ Phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại để
quyết định mức và phƣơng thức bồi thƣờng thiệt hại, bảo đảm khách quan, công bằng
và công khai;
+ Việc cán bộ, công chức bị xử lí kỉ luật không loại trừ trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại;
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
40
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

+ Trƣờng hợp có nhiều cán bộ, công chức cùng làm mất mát, hƣ hỏng hoặc gây
thiệt hại đến tài sản của cơ quan, đơn vị thì họ đều phải liên đới chịu trách nhiệm vật
chất trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và mức độ lỗi của mỗi ngƣời.
+ Trƣờng hợp thiệt hại vật chất xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì cán bộ,
công chức liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng.
- Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ gây
thiệt hại cho ngƣời khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, đơn vị số tiền mà cơ quan,
đơn vị đã bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
Việc bồi thƣờng thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra trong khi thi hành công vụ
đƣợc tiến hành theo 2 bƣớc:
+ Cơ quan, đơn vị bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
+ Cán bộ, công chức gây ra thiệt hại hoàn trả khoản tiền mà cơ quan, đơn vị đã bồi
thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại.
Sau khi đã bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại, thủ trƣởng cơ quan, đơn vị thành lập
hội đồng xét giải quyết việc hoàn trả bồi thƣờng thiệt hại. Hội đồng có nhiệm vụ giúp
thủ trƣởng cơ quan, đơn vị xem xét, đánh giá thiệt hại, xác định mức độ lỗi với khả
năng kinh tế của cán bộ, công chức; trên cơ sở đó kiến nghị mức hoàn trả và phƣơng
thức hoàn trả.

32.Phân tích khái niệm tổ chức xã hội.


Khái niệm tổ chức xã hội đƣợc dùng với nhiều nghĩa khác nhau trong các ngành khoa
học khác nhau và trong tƣ duy đời thƣờng. Tổ chức xã hội có thể đƣợc hiểu hoặc là
một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội
tại, sự hài hòa giữa các thành phần của một chỉnh thể. Khái niệm tổ chức xã hội đƣợc
xem nhƣ là một thành tố của cơ cấu xã hội; với ý nghĩa này, tổ chức xã hội chính là
một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân nào đó để đạt đƣợc một mục đích
nhất định. Nhƣ vậy, định nghĩa này nhấn mạnh đến hệ thống các quan hệ liên kết cá
nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là
các quan hệ xã hội. Nếu nhƣ giữa tập hợp các cá nhân không có những quan hệ xã hội
thì họ chƣa thể đƣợc coi là thành viên của một tổ chức xã hội nào đó. Những quan hệ
này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm để họ cùng thực hiện một hoạt động chung
nào đó nhằm đạt đƣợc những lợi ích nhất định.
1. Nhóm xã hội đƣợc lập ra có chủ định và các thành viên của nhóm đó ý thức
đƣợc rằng nhóm của họ tồn tại để đạt đƣợc mục đích nhất định nào đó. Ví dụ,
trƣờng học đƣợc chính quyền lập ra phục vụ cho những lợi ích xã hội và
những ngƣời làm việc ở trƣờng học cũng ý thức đƣợc mục đích tồn tại của nó.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


41
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

2. Nhóm xã hội đƣợc xem là tổ chức xã hội phải có sự thể hiện cụ thể các quan hệ
quyền lực xã hội, tức là có quan hệ lãnh đạo - phục tùng, có những cá nhân có
khả năng điều chỉnh hành vi, thái độ của ngƣời khác thuộc nấc thang quyền
lực thấp hơn. Nói cách khác, trong các nhóm này có ngƣời nhiều quyền lực và
những ngƣời ít quyền lực hơn. Họ đƣợc phân bố trong mạng lƣới các quan hệ
quyền lực theo thứ bậc trên - dƣới, cao - thấp.
3. Cùng với hệ thống các quan hệ quyền lực, tổ chức xã hội là một tập hợp các vị
thế và vai trò. Mỗi một thành viên của tổ chức xã hội có vị thế xác định trong
nhóm. Họ đã là thành viên của tổ chức thì bao giờ họ cũng đƣợc trao những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định, dù họ là những ngƣời đứng thấp nhất
trong thang bậc quyền lực của tổ chức. Để thực hiện tốt các trách nhiệm và vị
thế của từng thành viên, tổ chức xã hội cũng đặt ra cho những thành viên này
một tập hợp hành vi đƣợc phép làm và những hành vi không đƣợc làm.
4. Vai trò của các thành viên tổ chức xã hội đƣợc thực hiện theo sự mong đợi của
tổ chức. Nhƣng nếu mọi ngƣời tự phát thực hiện các vai trò này thì có thể dẫn
đến sự rối loạn hoạt động. Chính vì lẽ đó, trong mọi tổ chức luôn có những
quy tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa các vai trò. Những quy tắc này sẽ phối
hợp việc thực hiện vai trò của các thành viên khiến cho tổ chức hoạt động
đƣợc nhịp nhàng, ổn đinh.
Phần lớn các mục đích và các mối quan hệ của tổ chức đƣợc chính thức và công khai.
Không chỉ lãnh đạo của tổ chức mà các thành viên, thậm chí cả ngƣời ngoài tổ chức
đều có thể biết đến mục đích của phần nhiều các hoạt động của tổ chức. Các tƣơng
tác giữa các thành viên và các thành viên của tổ chức với bên ngoài phần nhiều dựa
trên vị thế và vai trò của họ đƣợc thừa nhận một cách chính thức

33.Phân loại tổ chức xã hội. Cho ví dụ minh họa về các loại tổ chức xã hội.
1. Tổ chức trính trị:
– Là tổ chức mà thành viên cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hƣớng chính trị
nhất định.
– Chỉ đƣợc công khai thừa nhận nếu quyền lực nhà nƣớc thuộc về một lực lƣợng nhất
định.
– Thanh viên của tổ chức này là đại diện của một giai cấp hay một lực lƣợng xã hội
nên phải bầu cử mới đƣợc gia nhập
– Nhiệm vụ chủ yếu là giành và giữ chính quyền
– Nƣớc Việt Nam có một tổ chức trính trị duy nhất là Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2. Tổ chức chính trị xã hội:

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


42
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

– Tổ chức mang màu sắc chính trị với vai trò là đại diện của các tầng lớp trong xã hội
đối với hoạt động của nhà nƣớc cũng nhƣ đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống
chính trị, cơ sở của chính quyền nhân dân.
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và chia thành nhiều lớp hoạt động.
– Ở Việt Nam hiện có 6 tổ chức chính trị xã hội là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công
đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam.
3. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp:
– Thành lập theo sang kiến của nhà nƣớc
– Hình thành theo các quy định của nhà nƣớc và đƣợc quản lý chặt chẽ bởi cơ quan
nhà nƣớc.
– Hỗ trợ nhà nƣớc giải quyết một số vấn đề xã hội
– Hoạt động tự quản, cơ cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không mang
tính quyền lực chính trị và hoàn toàn tự nguyện.
4. Tổ chức tự quản
– Thành lâp theo sang kiến của nhà nƣớc
– Hình thành theo quy định nhà nƣớc và đƣợc quản lý bởi cơ quan nhà nƣớc
– Thực hiện nhiệm vụ tự quản ở phạm vi nhất định các công việc mà nhà nƣớc không
trực tiếp quản lý.
ví dụ nhƣ tổ dân phố..
5. Tổ chức khác
Các hội đƣợc thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác,
đƣợc thành lập trên cơ sở quyền tự do lập hội của công dân ví dụ nhƣ hội ngƣời mù,
các câu lạc bộ…

34.Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội.
Tiêu chí CQHCNN TCXH
Cơ sở Thành lập dựa tren hiến pháp Hình thành trên cơ sở tự nguyện của các
thành lập và pháp luật thành viên
Tƣ cách khi Nhân danh Nhà nƣớc khi tham Nhân danh tổ chức mình khi tham gia
tham gia gia QHPL QHPL
QHPL
Cơ chế Hoạt động dựa trên các quy Hoạt động tự quản dựa trên điều lệ
hoạt động định của PL
Mục đích Quản lý nhà nƣơacs Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
thành viên

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


43
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

35.Phân biệt quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam với quy chế
pháp lý hành chính của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Tiêu chí Công dân Việt Nam Ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời không quốc
tịch
Khái Địa vị pháp lí hc của cd là tổng Địa vị pháp lí hc của ngƣời nƣớc ngoài
niệm thể các quy định của plhc về là tổng thể các quy định của plhc về
quyền và nghĩa vụ của cd quyền và nghĩa vụ của nnn.
Quyền - Công dân việt nam có - Nnn, nkqt không đƣợc quyền ứng
quyền ứng cử, bầu cử vào cử, bầu cử vào bmnnVn và cơ
bộ máy nhà nƣớc nói quan hành chính nn Việt Nam.
chung và cơ quan hành
chính nhà nƣớc nói riêng. - Nnn, nkqt không đƣợc thi vào làm
- Công dân có quyền thi công chức, viên chức trong cơ
tuyển làm công chức, viên quan nhà nƣớc và đơn vị sự
chức vào các cơ quan nhà nghiệp công lập của nhà nƣớc
nƣớc, đơn vị sự nghiệp Việt nam.
công lập của nhà nƣớc
Việt Nam - Nnn, nkqt không đƣợc hƣởng các
- Công dân Việt Nam đƣợc chính sách ƣu đãi giống nhƣ
hƣởng các chế độ, chính cdVN về hộ nghèo; ngƣời có công
sách ƣu đãi nhƣ: chính với cm; ƣu tiên nhận vào làm
sách ƣu đãi vay vốn cho việc…
ngƣời nghèo; ƣu đãi đối
với ngƣời có công; ƣu tiên
đƣợc nhận vào làm việc so
với nnn có trình độ chuyên
môn tƣơng đƣơng tại các - Ngƣời nƣớc ngoài làm nhân viên
đơn vị sản xuất của Việt ngoại giao có quyền đƣợc hƣởng
Nam… quyền miễn trừ ngoại giao
- Không đƣợc ƣu đãi miễn
trừ ngoại giao
Nghĩa vụ - Công dân Việt Nam có - Nnn, nkqt không phải trung thành
nghĩa vụ trung thành với với tổ quốc Việt Nam; không phải
tổ quốc Việt Nam; làm làm nv quân sự
nghĩa vụ quân sự

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


44
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

36.Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt khách quan của vi phạm hành
chính.
Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm
hành chính bao gồm: (1) Hành vi vi phạm hành chính; (2) Hậu quả và mối quan hệ
nhân quả; (3) Thời gian thực hiện hành vi vi phạm; (4) Địa điểm thực hiện hành vi vi
phạm; (5) Công cụ phƣơng tiện vi phạm.
- Về hành vi vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt
buộc trong mặt khách quan của vi phạm hành chính. Hành vi đó là hành vi xâm
phạm đến các quy tắc quản lý nhà nƣớc và đã bị pháp luật hành chính ngăn
cấm. Việc bị ngăn cấm đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt
hành chính. Khi xem xét, đánh giá hành vi của cá nhân, tổ chức có phải hành vi
vi phạm hành chính hay không cần có những căn cứ pháp lý rõ ràng xác định
đó là hành vi vi phạm và bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính
- Về hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả là kết quả trực tiếp của hành vi
vi phạm hành chính, đó là những thiệt hại gây ra cho các quy tắc quản lý nhà
nƣớc. Ở những mức độ khác nhau của hành vi sẽ gây ra hậu quả khác nhau,
trong nhiều trƣờng hợp hành vi của tổ chức, cá nhân bị coi là vi phạm hành
chính khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại cụ thể, tuy nhiên hậu quả của
hành vi vi phạm hành chính cũng không nhất thiết phải là thiệt hại cụ thể.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả nó gây ra
thể hiện ở chỗ sự thiệt hại của xã hội, các quy tắc quản lý nhà nƣớc bị xâm hại
là do chính hành vi vi phạm hành chính gây ra, cũng có nghĩa là những thiệt
hại của xã hội, xâm hại quy tắc quản lý nhà nƣớc là hậu quả tất yếu của hành vi
vi phạm hành chính.
Ngoài ra trong một số trƣờng hợp, mặt khách quan còn đƣợc thể hiện ở yếu tố
thời gian, địa điểm, cách thức, phƣơng tiện vi phạm hành chính.
Trong các yếu tố nêu trên, hành vi vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc
phải có trong mặt khách quan của vi phạm hành chính; các yếu tố còn lại có thể có
hoặc có thể không, tùy thuộc vào từng loại vi phạm hành chính.

37.Phân tích các dấu hiệu pháp lý thuộc mặt chủ quan của vi phạm hành chính.
Mặt chủ quan là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm hành chính.
Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, thể hiện dƣới
hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý, ngoài ra còn dấu hiệu khác là mục đích.
 Lỗi vô ý: Ngƣời thực hiện hành vi trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi của mình nhƣng vì vô tình, thiếu thận trọng mà

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


45
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

không nhận thức đƣợc những nguy hiểm mà hành vi của mình gây ra cho xã
hội, quy tắc quản lý nhà nƣớc.
 Lỗi cố ý: Ngƣời thực hiện trong trạng thái đầy đủ khả năng nhận thức, điều
khiển hành vi, nhận thức đƣợc mức độ nguy hiểm của hành vi đó nhƣng vẫn
cố tình thực hiện.
Tuy nhiên nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng ngƣời thực hiện không có đầy đủ khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi thì ngƣời đó sẽ không bị coi là vi phạm hành chính.
Mục đích: Mục đích là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ của chủ thể mong muốn đạt
đƣợc khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích cũng thể hiện tính chất
nguy hiểm của hành vi, tuy nhiên không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi
cấu thành của mọi loại vi phạm hành chính.

38.Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính. Nêu ví dụ.
Chủ thể vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Đối với cá nhân: Phải có đầy đủ nhận thức, khả năng điều khiển hành vi và đủ độ
tuổi theo quy định của pháp luật. Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi là những
ngƣời có năng lực trách nhiệm hành chính hạn chế, là chủ thể vi phạm hành chính
trong trƣờng hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý tức là cá nhân này nhận thức đƣợc sự
nguy hiểm nhƣng vẫn thực hiện. Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên là ngƣời có năng lực
trách nhiệm pháp lý đầy đủ là chủ thể vi phạm hành chính trong mọi trƣờng hợp.
Ngoài ra còn có ngƣời thuộc lực lƣợng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi
phạm hành chính thì bị xử lý nhƣ những công dân khác.
Đối với tổ chức: Là các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị kinh
tế,…bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây
ra.
Cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch
Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trƣờng
hợp điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác (Khoản 1 Điều 5
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).

39.Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”. Nêu
ví dụ về trường hợp vi phạm nguyên tắc này.
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


46
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử
lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục
theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính
nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Có thể thấy, việc xác định khi một cá nhân tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần
thì xử phạt với từng hành vi hay xử phạt với một hành vi và áp dụng tình tiết tăng
nặng thì hiện nay chƣa có bất kì một văn bản hƣớng dẫn nào về vấn đề này. Nên mỗi
cơ quan có thẩm quyền có thể sẽ áp dụng các phƣơng pháp để xử lý khác nhau, tuy
nhiên thông thƣờng việc xác định xử lý với từng hành vi sẽ đƣợc áp dụng khi mỗi
hành vi này lại có những hậu quả khác nhau hoặc có thể cấu thành những hành vi vi
phạm khác nhau, còn áp dụng xử phạt với một hành vi và kèm theo tình tiết tăng nặng
chỉ khi có sự tƣơng đƣơng về hậu quả và tính chất của hành vi, hành vi xâm phạm tới
cùng một khách thể và do cùng một chủ thể thực hiện. Về việc mức xử phạt tối đa thì
theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật xử ly vi phạm hành chính 2012:

40.Phân tích nguyên tắc: “Chỉ xử phạt khi có vi phạm hành chính”. Nêu ví dụ về
vi phạm nguyên tắc này.

41. Phân tích đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính.
Về đặc điểm, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính gồm 04 đặc điểm sau:
Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
Nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở để tiến hành hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính. Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm
2020 cùng các Nghị định hƣớng dẫn thi hành đã quy định hành vi vi phạm hành
chính, hình thức, biện pháp xử phạt áp dụng với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
47
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

chính trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc cụ thể là những cơ sở pháp lý
quan trọng để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt hành chính được tiến hành bởi chủ thể có thẩm quyền theo quy định pháp
luật.
Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác quy định về xử
phạt hành chính sẽ giành một chƣơng để quy định về thẩm quyền xử phạt với từng
hành vi dựa trên tính chất nặng nhẹ, quyền hạn, nghĩa vụ, mức tiền áp dụng mà xác
định đƣợc ngƣời có thẩm quyền. Mỗi lĩnh vực vi phạm khác nhau thì ngƣời có thẩm
quyền xử lý khác nhau.
Xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự, thủ
tục nhất định
Những nguyên tắc, trình tự, thủ tục đó đƣợc quy định trong các văn bản pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
Đó là căn cứ để xác định đƣợc ngƣời vi phạm làm sai điều gì, quy định ở đâu, ngƣời
ra quyết định có đúng không theo các bƣớc quy định sẵn để đảm bảo tính hiệu quả
của áp dụng pháp luật trong xử lý các hành vi vi phạm.
Dựa trên tinh thần của Điều 3, bao gồm 06 nguyên tắc tại Khoản 1:
- Mọi vi phạm hành chính phải đƣợc phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử
lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải đƣợc khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính đƣợc tiến hành nhanh chóng, công khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp
luật.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, đối tƣợng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định.
- Ngƣời có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua ngƣời đại diện
hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết định xử phạt
hành chính
Quyết định xử phạt hành chính là văn bản ghi nhận các hình thức, biện pháp xử
phạt áp dụng với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Việc quyết định áp dụng biện
pháp xử phạt đó thể hiện sự trừng trị nghiêm khắc của nhà nƣớc đối với cá nhân, tổ
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
48
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

chức vi phạm. Đồng thời, còn nhắm hƣớng tới mục đích giáo dục cho mọi ngƣời ý
thức tuân thủ pháp luật hành chính nói riêng và hệ thống pháp luật khác của Nhà
nƣớc ban hành nói chung, ý thức tôn trọng các quy tắc của đời sống cộng đồng,
phòng ngừa các vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, về hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp cƣỡng chế
hành chính khác áp dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính sẽ là “Mỗi vi
phạm hành chính đƣợc quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một
hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.”

42. Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật
hiện hành.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính cụ thể
2.1. Cảnh cáo
– Cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt
cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do ngƣời chƣa thành niên từ
đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo đƣợc quyết định bằng văn bản.
– Cảnh cáo chỉ đƣợc quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính
2.2. Phạt tiền
– Phạt tiền chỉ đƣợc quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
– Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ƣơng thì mức phạt tiền có
thể cao hơn, nhƣng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng
hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đƣờng bộ; bảo vệ môi trƣờng; an ninh
trật tự, an toàn xã hội.
– Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
+Trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đối với cá nhân:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia
đình; lƣu trữ; tôn giáo; thi đua khen thƣởng; hành chính tƣ pháp; dân số; vệ sinh môi
trƣờng; thống kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn
xã hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đƣờng bộ;
giao dịch điện tử; bƣu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ
biên giới quốc gia; bổ trợ tƣ pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục;
văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
49
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây
trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự
trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tƣợng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh
doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề;
giao thông đƣờng sắt; giao thông đƣờng thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh,
chữa bệnh; mỹ phẩm; dƣợc, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn
nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cƣợc và trò chơi có thƣởng; quản lý lao động ngoài
nƣớc; giao thông hàng hải; giao thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công
trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất
bản; thƣơng mại; bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh
doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật
liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý,
phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tƣ;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng
nguồn tài nguyên nƣớc;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng
lƣợng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai
thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trƣờng.
+ Trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc: đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân.
+ Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lƣờng; sở hữu trí tuệ; an toàn thực
phẩm; chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy
định tại các luật tƣơng ứng.
2.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
– Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử
phạt đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động
đƣợc ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tƣớc quyền sử

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


50
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không đƣợc tiến hành các
hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt đƣợc áp dụng đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính trong các trƣờng hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế
gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt
động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với
tính mạng, sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng và trật tự, an toàn xã hội.
Thời hạn tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt
động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Ngƣời có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề.
2.4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
– Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà
nƣớc vật, tiền, hàng hoá, phƣơng tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính,
đƣợc áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ
chức.
– Việc xử lý tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính bị tịch thu đƣợc thực hiện theo
quy định tại Điều 82 của Luật này.
2.5. Trục xuất
– Trục xuất là hình thức xử phạt buộc ngƣời nƣớc ngoài có hành vi vi phạm hành
chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

43.Phân tích các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. Theo đó, thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của những ngƣời đƣợc quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 67
của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân. Trong trƣờng hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối
với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân. Trƣờng hợp phạt tăng thêm đối
với các thông số môi trƣờng vƣợt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


51
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

quyền xử phạt đƣợc tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu
chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.
Ban Quản lý Khu kinh tế giới thiệu một số nội dung chính về thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp trong
KCN, KKT nhƣ sau:
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp
a) Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản
3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i,
k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định
số 45/2022/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
a) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
b) Trƣởng trạm, Đội trƣởng của ngƣời đƣợc quy định tại khoản 1, Điều 57 có
quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


52
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

c) Trƣởng Công an cấp xã, Trƣởng đồn Công an, Trƣởng trạm Công an cửa
khẩu, khu chế xuất, Trƣởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 3 Điều
4 Nghị định này.
d) Trƣởng Công an cấp huyện; Trƣởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trƣởng
phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trƣờng và Trƣởng phòng Quản lý xuất
nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, h, i, k, l, m,
n và o khoản 3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
e) Cục trƣởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trƣờng, Cục trƣởng
Cục Quản lý xuất nhập cảnh đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, g, h, i, k, l,
m, n và o khoản 3, Điều 4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành
tài nguyên và m i trường

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


53
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

a) Thanh tra viên chuyên ngành tài nguyên và môi trƣờng, ngƣời đƣợc giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trƣờng đang thi hành công
vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 500.000 đồng.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ khoản 3, Điều
4, Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.
b) Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên và môi trƣờng của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Tổng cục Môi
trƣờng có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định số
45/2022/NĐ-CP.
c) Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trƣờng của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 250.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000.000
đồng.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định số
45/2022/NĐ-CP.
d) Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Tổng cục trƣởng Tổng cục Môi
trƣờng có quyền:
- Phạt cảnh cáo.
- Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
- Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định số
45/2022/NĐ-CP.
Đối với thẩm quyền của Thanh tra quốc phòng; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển;
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
54
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Hải quan; Kiểm lâm; Kiểm ngƣ; Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn; Thanh tra chuyên ngành công thƣơng và quản lý thị trƣờng; Cảng vụ hàng
hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đƣờng thủy nội bộ; Thanh tra chuyên ngành văn
hóa, thể thao và du lịch; Cục quản lý môi trƣờng y tế,… các doanh nghiệp tìm hiểu
thêm các quy định tại Nghị định số 45/2022/NĐ-CP.

44.Phân biệt hình thức xử phạt vi phạm hành chính với biện pháp xử lý hành
chính.
Tiêu chí Xử phạt hành chính Biện pháp ngăn chặnvà bảo đảm xử
lý hành chính

Khái Xử phạt vi phạm hành chính là Ngăn chặn chặnvà bảo đảm xử lý
niệm việc ngƣời có thẩm quyền xử hành chính do cơ quan nhà nƣớc có
phạt áp dụng hình thức xử phạt, thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân
biện pháp khắc phục hậu quả hay tổ chức cụ thể: Có vi phạm hoặc
đối với cá nhân, tổ chức thực không có vi phạm hành chính nhằm
hiện hành vi vi phạm hành ngăn chặn kịp thời hành vi phạm hành
chính theo quy định của pháp chính có thể xảy ra và bảo đảm xử lý
luật về xử phạt vi phạm hành hành chính
chính.
Mục đích Xử phạt nhằm mục đích răn đe trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi
đối với các hành vi vi phạm phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc
hành chính xử lý vi phạm hành chín
Cơ sở áp Có vi phạm hành chính xảy ra. có thể khi không vi phạm hành chính,
dụng trƣớc khi có vi phạm hoặc vi phạm
đang xảy ra.
Các biện - Cảnh cáo; Tại Điều 119 Luật xử lý vi phạm hành
pháp áp - Phạt tiền; chính năm 2012 quy định những biện
dụng - Tƣớc quyền sử dụng giấy pháp xử phạt hành chính nhƣ sau:
phép, chứng chỉ hành nghề có “Điều 119. Các biện pháp ngăn chặn và
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
động có thời hạn; Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp
- Tịch thu tang vật vi phạm thời vi phạm hành chính hoặc để bảo
hành chính, phƣơng tiện đƣợc đảm việc xử lý vi phạm hành chính,
sử dụng để vi phạm hành chính người có thẩm quyền có thể áp dụng
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
55
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

(sau đây gọi chung là tang vật, các biện pháp sau đây theo thủ tục
phƣơng tiện vi phạm hành hành chính:
chính); 1. Tạm giữ người;
- Trục xuất. 2. Áp giải người vi phạm;
(Khoản 1 điều 21 Luật xử lý vi 3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính) phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm
thủ tục trục xuất;

Thẩm Chủ tịch UBND các cấp (Điều Thủ trƣởng các cơ quan hành chính
quyền 38 Luật xử lý vi phạm hành Nhà nƣớc theo quy định tại khoản 1
chính) điều 123 luật xử lý vi phạm hành chính.
Công an nhân dân (Điều 39
Luật xử lý vi phạm hành chính)
Bộ đội biên phòng (điều 40),
Cảnh sát biển (điều 41), Hải
quan (Điều 42), Kiểm lâm (Điều
43), cơ quan Thuế (Điều 44),
Quản lý thị trƣờng (Điều 45),
Thanh tra (Điều 46), Tòa án
nhân dân (Điều 48), Cơ quan thi
hành án dân sự (Điều 49),…
Các cơ quan xử lý các hành vi
vi phạm đến quan hệ hành chính
do mình quản lý theo quy định
của pháp luật.

45.Phân tích thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


56
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Có thể hiểu thủ tục Xử phạt hành chính là cách thức của cơ quan nhà nƣớc, nhà
chức trách có thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính để xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luậtkhông thuộc phạm vi các tội hình sự đã đƣợc quy định trong Bộ luật
hình sự, và do các cá nhân, cơ quan hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
Các loại thủ tục xử phạt hành chính
Trường hợp 1: Xử phạt không cần lập thành văn bản:
Căn cứ theo Điều 56 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 :
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp
xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối
với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi
phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến
việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều,
khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết
định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Ví dụ. A đang đi xe máy do không để ý đã vượt đèn đỏ A bị cảnh sát giao
thông giữ lại và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ
Trường hợp 2: xử phạt hành chính phải lập thành biên bản
Bƣớc 1: Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra, ngƣời có thẩm
quyền đang thi hành công vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Bƣớc 2: Lập biên bản vi phạm hành chính
Bƣớc 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm
Bƣớc 4: Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung
tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Bƣớc 5:Giải trình
Bƣớc 6:Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm. Nếu không có dấu hiệu tội
phạm thì tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Gửi, chuyển, công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
-Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
-Cƣỡng chế thi hành quyết định xử phạt nếu trƣờng hợp bên bị xử phạt không tự
nguyện thi hành quyết định.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


57
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Ví dụ B không đội mũ bảo hiểm điều khiển xe máy quá tốc độ còn va quyệt
vào C đi đằng trước B bị cảnh sát giao thông giữ lại và tiến hành xử phạt hành
chính lập biên bản

46.Phân tích nguyên tắc xử phạt VPHC đối với người chưa thành niên. Nêu ý
nghĩa của việc quy định nguyên tắc xử phạt VPHC dành riêng với người
chưa thành niên.
Khi xử lý ngƣời chƣa thành niên vi phạm hành chính, cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền phải áp dụng cả nguyên tắc chung và nguyên tắc riêng quy định lần lƣợt tại
Điều 3 và Điều 134 Luật Xử lý vi phạm Hành chính. Cụ thể nhƣ sau:
Nguyên tắc chung khi xử lý mọi trường hợp vi phạm hành chính đƣợc quy định tại
Điều 3 Luật Xử lý vi phạm Hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020 gồm:
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm
hành chính, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải đƣợc khắc phục theo
đúng quy định của pháp luật;
- Nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng
quy định của pháp luật trong việc xử phạt vi phạm hành chính;
- Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính cần phải căn cứ vào tính chất, mức độ,
hậu quả của hành vi vi phạm, đối tƣợng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng
nặng (nếu có);
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật
quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Trƣờng hợp có
nhiều ngƣời cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi ngƣời vi phạm
đều bị xử phạt riêng về hành vi vi phạm hành chính đó.
Trƣờng hợp nếu một ngƣời mà thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi
phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trƣờng hợp
hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đƣợc Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng.
- Ngƣời có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính;
- Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân khi có
cùng hành vi vi phạm.
Nguyên tắc xử lý riêng, đƣợc quy định tại Điều 134 Luật Xử lý Vi phạm hành chính
gồm:
- Việc xử lý chỉ thực hiện trong trƣờng hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ ngƣời
chƣa thành niên có thể sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân
có ích cho xã hội.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
58
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho ngƣời chƣa thành niên trong quá trình xem xét xử lý
ngƣời chƣa thành niên vi phạm hành chính. Biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng chỉ
đƣợc áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;
- Việc xử lý còn căn cứ vào khả năng nhận thức của ngƣời chƣa thành niên về tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm
để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính phù
hợp;
- So với ngƣời thành niên có cùng hành vi vi phạm thì việc áp dụng hình thức xử
phạt, mức xử phạt đối với ngƣời chƣa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn.
- Trong quá trình xử lý ngƣời chƣa thành niên vi phạm hành chính, phải tôn trọng và
bảo vệ bí mật riêng tƣ của ngƣời chƣa thành niên;
- Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính phải đƣợc xem xét áp dụng khi có
đủ các điều kiện luật định. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
không đƣợc coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.

47.Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng hình thức phạt tiền trong xử
phạt vi phạm hành chính.
Đối tượng áp dụng hình thức phạt tiền
Yêu cầu đối với hình thức phạt tiền thể hiện trƣớc hết ở đối tƣợng áp dụng. Cụ thể:
Một là, cá nhân. Cá nhân từ đủ 16 trở lên khi vi phạm hành chính là đối tƣợng bị áp
dụng hình thức phạt tiền. Trƣờng hợp ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi vi phạm
hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền. Trƣờng hợp ngƣời từ đủ 16 tuổi
đến dƣới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2
mức tiền phạt áp dụng đối với ngƣời thành niên. Trƣờng hợp không có tiền nộp phạt
hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc
ngƣời giám hộ phải thực hiện thay.
Hai là, tổ chức. Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 5 Luật xử lý VPHC 2012, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.
Chính vì vậy, tổ chức VPHC cũng sẽ là đối tƣợng của hình thức phạt tiền.
Yêu cầu về mức phạt tiền
Yêu cầu đối với hình thức phạt tiền còn thể hiện hiện ở mức phạt. Cụ thể nhƣ sau:
Mức phạt tiền tối đa đối với đối tượng VPHC
Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng đối với cá nhân; từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức; trừ
trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật xử lý VPHC 2012.
Mức phạt tiền theo khu vực

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


59
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Luật Xử lý VPHC cũng quy định: “… đối với khu vực nội thành của thành phố trực
thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn; nhưng tối đa không quá 02 lần
mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông
đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội”(khoản 1 Điều 23).
Phân hoá mức phạt tiền giữa khu vực đô thị và các khu vực khác vừa thể hiện sự
đánh giá của Nhà nƣớc về tính chất, mức độ nguy hiểm của vi phạm hành chính cao
hơn ở khu vực này; vừa phù hợp với sự khác biệt về mức sống giữa đô thị và các khu
vực khác. Quy định mức phạt cao cũng là biện pháp nhằm phòng ngừa, đấu tranh với
các vi phạm hành chính đang gia tăng; gây cản trở đến sự phát triển lành mạnh tại các
đô thị.
Mức phạt tiền tối đa trong mỗi lĩnh vực
Luật xử lý VPHC 2012 dành riêng một điều điều 24 quy định về mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực. Đối với mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc,
Luật tiếp tục kế thừa Pháp lệnh Xử lý VPHC về việc khống chế mức phạt tiền tối đa
đối với các hành vi VPHC trong từng lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Cách thức điều
chỉnh theo hƣớng nhóm các VPHC theo các lĩnh vực và trong mỗi lĩnh vực quy định
cụ thể từng nhóm vi phạm với các mức phạt tối đa tƣơng ứng.
Mức phạt tối đa đƣợc chia thành các mức khác nhau nhƣ 30 triệu đồng, 40 triệu đồng;
50 triệu đồng; 200 triệu đồng… tùy thuộc vào các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc. Để bảo
đảm sự linh hoạt và bao quát, không bỏ sót các vi phạm, Luật cũng xác định nguyên
tắc xử lý. Cụ thể: đối với những nhóm VPHC tuy thuộc một trong các lĩnh vực trên
nhƣng chƣa đƣợc quy định rõ thì Chính phủ sẽ quy định mức phạt tiền đối với các
nhóm vi phạm đó nhƣng không đƣợc quá mức phạt tối đa mà Luật Xử lý VPHC quy
định đối với lĩnh vực tƣơng ứng.
Đối với các lĩnh vực hoặc nhóm hành vi mới chƣa đƣợc ghi nhận tại Luật xử lý
VPHC, Chính phủ chỉ đƣợc quy định sau khi đƣợc sự đồng ý của Ủy ban thƣờng vụ
quốc hội. Ngoài ra, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lƣờng; sở hữu trí
tuệ; an toàn thực phẩm; chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh
tranh theo quy định tại các luật tƣơng ứng.

48.Phân tích quy định của pháp luật về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành
chính 2012 (sửa đổi 2020) nhƣ sau:
(1) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trƣờng hợp sau đây thì
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm:
- Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí;

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


60
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

- Vi phạm hành chính về kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí
tuệ;
- Vi phạm hành chính về xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp;
- Vi phạm hành chính về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nƣớc;
- Vi phạm hành chính về hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ
môi trƣờng;
- Vi phạm hành chính về năng lƣợng nguyên tử;
- Vi phạm hành chính về quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều;
- Vi phạm hành chính về báo chí; xuất bản;
- Vi phạm hành chính về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản
xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
- Vi phạm hành chính về quản lý lao động ngoài nƣớc.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế;
(2) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại (1) mục này
đƣợc quy định nhƣ sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu đƣợc tính từ thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang đƣợc thực hiện thì thời hiệu đƣợc tính từ thời
điểm phát hiện hành vi vi phạm.
(3) Trƣờng hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến
hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu đƣợc áp dụng theo quy định tại (1) và (2) của
mục này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét đƣợc tính vào thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính.
(4) Trong thời hạn đƣợc quy định tại (1) và (2) mục này mà cá nhân, tổ chức cố tình
trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đƣợc tính lại
kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

49.Phân tích vai trò của Tòa án nhân dân đối với việc bảo đảm pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước.
Đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là bằng
những cơ chế hoạt động pháp lý làm cho pháp luật đƣợc thực hiện có hiệu quả trong
thực tế và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc mà trƣớc hết là hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nƣớc phải thực sự dễ hiểu, dễ làm và việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của công dân dân theo một hƣớng trật tự nhất định.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


61
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Ở Việt Nam, hệ thống toà án nhân dân bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các
toà án nhân dân địa phƣơng, các toà án quân sự và các toà án khác do luật định là
những cơ quan xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính...
Thứ nhất, vai trò xét xử: Trong nhà nƣớc pháp quyền, pháp luật phải giữu vị trí
tối thƣợng, nghĩa là mọi cơ quan, cá nhân, tổ chức kể cả nhà nƣớc phải nghiêm minh
thực hiện pháp luật. Đứng trƣớc pháp luật mọi ngƣời đều bình đẳng. Vì vậy, bất cứ ai
cho rằng quyền lợi của mình bị cơ quan công quyền vi phạm đều có thể khiếu nại tại
tòa án
Thứ hai, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nƣớc, ở nƣớc ta, tòa án có thẩm quyền
xét xử các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm các quyền công dân
trong hoạt động quản lý nhà nƣớc. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện
của nhân dân đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính sai trái thiệt hại
đến quyền lợi của ngƣời dân.
Hệ thống tòa án cấp trung ƣơng và cấp tỉnh có tòa hành chính để chuyên xét xử
các tranh chấp hành chính, Ở cấp quận, huyện có thẩm phán chuyên trách xét xử các
khiếu kiện hành chính.
Việc tuyên bố xây dƣợng pháp quyền xã hội chủ nghĩa càng đòi hỏi tòa án phải
nâng cao chất lƣợng và mở rộng phạm vi xét xử của mình. Tòa hành chính cần phải
mở rộng việc xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của các avwn abnr quy phạm pháp
luật.

50.Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp
chế trong quản lý hành chính nhà nước.
Đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước có nghĩa là bằng
những cơ chế hoạt động pháp lý làm cho pháp luật đƣợc thực hiện có hiệu quả trong
thực tế và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc mà trƣớc hết là hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nƣớc phải thực sự dễ hiểu, dễ làm và việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của công dân dân theo một hƣớng trật tự nhất định.
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận tại
điều 30 Hiến pháp 2013 và khoản 1 Điều 2 luật khiếu nại tố cáo năm 2011 quy
định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


62
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” .
*Vai trò của khiếu nại trong việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành
chính nhà nước:
Thứ nhất, việc ghi nhận quyền, trách nhiệm của công dân trong Hiến Pháp và
Luật khiếu nại, tố cáo đã khẳng định một lần nữa về quyền là ngƣời làm chủ quyền
lực nhà nƣớc của nhân dân. Thể hiện bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân,
do dân và vì dân Việc công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình là một
hình thức quản lý nhà nƣớc. Thông qua hình thức này của nhân dân, các cơ quan nhà
nƣớc có thể kịp thời phát hiện những hiện tƣợng tiêu cực trong bộ máy hành chính
nhà nƣớc để có những biện pháp để chấn chỉnh kịp thời.
Thứ hai, “ khiếu nại” giúp bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm hại vì mỗi khiếu nại không
chỉ chứa đựng thông tin về sự vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
mà còn bao hàm sự phê phán các chủ thể: những ngƣời có chức vụ, các chủ thể mà
các hành động hoặc không hành động của họ theo quan điểm của ngƣời khiếu nại dẫn
đến vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khiếu nại
Thứ ba, khiếu nại cung cấp những thông tin về những quyết định và việc làm trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi tác động xấu đến hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc nói chung và các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng, mà cơ quan
này là nhằm bảo đảm pháp chế của đời sống xã hôi.
Thứ tư, khiếu nại thể hiện tính tích cực công dân của ngƣời khiếu nại. Khiếu nại giúp
tăng cƣờng sự kiểm tra của cá nhân với hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đấu tranh
với những biểu hiện quan liêu,…
Thứ năm, vai trò của khiếu nại còn là tiêu chuẩn để những ngƣời làm công tác chỉ
đạo, quản lý hành chính nhà nƣớc nhận biết đƣợc những yếu kém của mình trong các
lĩnh vực quản lý nhà nƣớc để họ kịp thời cải cách, xử lý những hành vi vi phạm sao
cho phù hợp nhất.
*Vai trò của hoạt động giải quyết khiếu nại trong việc đảm bảo pháp chế trong
quản lý hành chính nhà nước.
Thứ nhất, giải quyết khiếu nại đƣợc thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật.Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp trong việc cụ thể hóa quyền khiếu nại của
công dân nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống các quy phạm pháp luật khiếu
nại, là cơ sở để thiết lập trật tự pháp luật, củng cố và tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nƣớcsẽ
phát huy đƣợc tối đa vai trò của nó :
Thứ hai, pháp luật khiếu nại, tố cáo phải là công cụ pháp lý để công dân, cơ
quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của nhà nƣớc, của
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
63
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

xã hội và của ngƣời khác bị xâm phạm. Quyền khiếu nại, tố cáo “là phƣơng tiện tự vệ
khi các quyền chủ thể bị vi phạm, là hoạt động có tính phòng ngừa nhằm ngăn chặn
khả năng vi phạm pháp luật”.
Thứ ba, pháp luật khiếu nại, tố cáo phản ánh nhu cầu, nội dung và là công cụ
để bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Khiếu nại, tố cáo là một trong những phƣơng
thức quan trọng để nhân dân tham gia quản lý nhà nƣớc, kiểm soát việc thực thi
quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan nhà nƣớc và những ngƣời đƣợc trao quyền.
Thứ tư, Qua công tác thanh tra, kiểm tra cơ quan hành chính cấp trên và ngƣời
có thẩm quyền biết đƣợc cụ thể, chính xác thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo của cấp dƣới, từ đó chấn chỉnh, xử lý kịp thời những yếu kém, vi phạm.
Thứ năm, Việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan có thẩm quyền tạo cơ sở
giải quyết những kẽ hở của luật qua thực tiễn giải quyết sự mâu thuẫn, chồng chéo
giữa các văn bản luật. Công tác giải quyết khiếu nại nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ có tác
dụng làm giảm tình trạng tham nhũng, quan liêu. Hoạt động kiểm tra, giải quyết
khiếu nại nhằm phát hiện những mặt tích cực để biểu dƣơng,khuyến khích, đồng thời
cũng phát hiện những sai phạm, yếu kém để có biện pháp chấn chỉnh, xử lí kịp
thời,…Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc.

74 CÂU BÁN TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI GIẢI THÍCH

1/ VB là nguồn LHC là quyết định hành chính.


Sai. Nguồn của luật HC phải là các văn bản chứa QPPLHC mang tính chất chỉ đạo,
hƣớng dẫn thi hành luật ,... vì vậy, không phải mọi VB cứ là nguôn của LHC là QĐHC, ví
dụ hiến pháp do QH ban hành là 1 văn bản nguồn của LHC nhƣng không thể là QĐHC.
có thể giải thích thêm là QĐHC là các VB chứa QPPLHC nhƣng mang tính chất dƣới
luật, cụ thể hóa luật nên chỉ có 1 số QĐHC đc coi là nguồn của LHC

2/ Công dân trở thành công chức th ng qua con đường bầu cử.
Sai. Công dân còn có thể trở thàng CC thông qua con đƣờng tuyển dụng. Việc tuyển
dụng CC dc thực hiện thông qua con đƣờng thi tuyển và Việc xét tuyển công chức chỉ thực
hiện khi ngƣời đăng kí tuyển dụng cam kết làm việc ít nhất là 5 năm trở lên ở miền núi, hải
đảo, biên giới, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện KT-Xh còn khó khăn.
3/ Người từ 14t -> 16t phạt tiền (đại khái là vậy).
Sai. Vì: theo khoản 3 điều 134 luật xử lý vphc thì “Trƣờng hợp ngƣời từ đủ 14 tuổi đến
dƣới 16 tuổi vphc thì không áp dụng hình thức phạt tiền”
4/ CB, CC không thực hiện quyết định của cấp trên
Sai. Cán bộ, công chức luôn phải chấp hành những quyết định của cáp trên. Tại khoản 5
Điều 9 nêu rõ “Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo
cáo bằng văn bản với ngƣời ra quyết định; trƣờng hợp ngƣời ra quyết định vẫn quyết định
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
64
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

việc thi hành thì phải có văn bản và ngƣời thi hành phải chấp hành nhƣng không chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của ngƣời ra quyết
định.”
5, văn phòng chính phủ có phải là cơ quan hành chính nhà nước không?
Trả lời: đúng vì văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ hiện nay (Thanh tra
chính phủ; ủy ban dân tộc; ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam; văn phòng chính phủ).
6/ ban thanh tra nhân dân có phải đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính không?
Trả lời: Không phải vì theo luật thanh tra năm 2010 thì ban thanh tra đƣợc thành lập ở xã
phƣờng, thị trấn, cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nƣớc. trong đó
ban thanh tra ở xã phƣờng, thị trấn do hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân dân tại
thôn, làng, bản, ấp bầu ra; ban thanh tra ở cơ quan nhà nƣơc, đơn vị sự nghiệp công và
doanh nghiệp nhà nƣớc do hội nghị cán bộ, công chức hoặc hội nghị đại biểu công chức tại
CQNN, ĐVSNCL và DNNN

7/ Cán bộ có thể hình thành bằng thi tuyển hay xét tuyển.
Sai, theo khoản 1 Điều 4 luật cb-cc cán bộ đƣợc hình thành bằng con đƣờng bầu cử, phê
chuẩn or bổ nhiệm
8/ Người không chấp hành QPPLHC luôn bị chịu hậu quả của việc chấp hành là bị
xử phạt VPHC.
Sai. Dƣới 14t không xử phạt VPHC (K1Đ5 LXLVPHC).
9/ Trong mọi trường hợp người chưa thành niên VPHC đều áp dụng biện pháp
nhắc nhở.
Sai. K2 Đ139 LXLVPHC, chỉ thay thế hình thức xử phạt cảnh cáo.)
10/.Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận
Sai . Hđ ko vì mục đích là loi nhuận tuy nhiên vẫn có thể có những hoạt động để tạo ra
lợi nhuận. Vd nhƣ hội ng khuyết tật hđ vì vs mục đích là giúp đỡ, bảo vệ lợi ích các thành
viên. Tuy nhiên vẫn có những hoạt động tạo lợi nhuận duy trì hđ của hội
Hoặc: các tổ chức xã hội không hoạt động vì mục đích lợi nhuận
Đúng. Vì TCXH hoạt động với mục đích chính nhằm đáp ứng những lợi ích chính
đáng của các thành viên khi tham gia vào quản lý nhà nƣớc, xã hội chứ không phải vì mục
đích lợi nhuận.
11.Giải trình áp dụng cho mọi trường hợp người vi phạm pháp luật hành chính
Sai. theo Khoản 1 Điều 61 Luật XLVPHC về giải trình
12. Một người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật có vừa bị xử lí trách nhiệm kỉ luật
vừa xử lí trách nhiệm hình sự
đúng: vì theo khoản 3 điều 78 và khoản 3 điều 79 Luật cán bộ, công chức thì một ngƣời
nếu là cán bộ hoặc công chức nếu bị tòa án tuyên phạt tù giam mà không đƣợc hƣởng án
treo thì đƣơng nhiên bị buộc thôi việc và thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
13.mọi QHP có một bên chủ thể là CQHC thì là quan hệ P HC.
Sai. có thể là quan hệ pháp luật dân sự. (Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ
pháp luật phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nƣớc. Quan hệ giữa cơ quan
hành chính nhà nƣớc và bên còn lại có thể là các quan hệ nhƣ quan hệ dân sự, quan hệ lao
động…)
VD: CQHC nhà nƣớc thực hiện giao dịch với một cửa hàng nào đó mua thiết bị văn
phòng phục vụ công việc của cơ quan đó với công dân.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


65
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

14. Cá nhân có đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển thì
đều đc tham gia dự tuyển viên chức (điều 22 luật CB CC)
Sai.Điều 22 chƣơng III về tuyển dụng, sử dụng viên chức. Ngoài những điều kiện trên
còn những điều kiện khác nhƣ có quốc tịch VN, cƣ trú ở VN,…
15. Cán bộ, công chức bị xử lí giống nhau khi thực hiện hành vi giống nhau.
Sai vì Cán bộ và công chức có những hình thức kỉ luật khác nhau thể mực hiện mức kỉ
luật khác nhau (Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức), hình thức kỉ luật cao nhất của cán bộ
và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm nhƣ nhau mà chịu trách nhiệm kỉ
luật nhƣ nhau. Ngoài ra đối với cán bộ ngoài việc phải chịu trách nhiệm kỉ luật theo quy
định của pháp luật hiện hành còn phải chịu các hình thức kỉ luật theo quy định trong điểu lệ
của tổ chức nơi có cán bộ vi phạm hành chính
16. Mọi quyết định hành chính đều là nguồn luật hành chính.
Sai. Vì quyết định hành chính cá biệt đƣợc áp dụng để giải quyết một trƣờng hợp cụ thể,
không chứa các quy phạm plhc nên không đƣợc coi là nguồn của luật hc. Quyết định chủ
đạo, quyết định quy phạm là nguồn luật hc
QĐHC là các VB chứa QPPLHC nhƣng mang tính chất dƣới luật, cụ thể hóa luật nên chỉ
có 1 số QĐHC đc coi là nguồn của LHC
17. Luật CB,CC là quyết định hành chính.
Sai vì đây chỉ là nguồn của luật hành chính, luật công chức do quốc hội ban hành theo thủ
tục lập pháp do đó nó là quyết định lập pháp
18. Mọi vi phạm hành chính đều trái pháp luật hành chính
.Sai. vì theo khoản 1 điều 2 luật xlvphc có nêu khái niệm trong đó pháp luật về quản lí nhà
nƣớc còn có cả dân sự, hình sự. Ngoài trái luật HC còn trái luật DS,HS,
VD: vƣợt đèn đỏ đâm chết ngƣời.
19. Luật Viên chức được ban hành theo thủ tục hành chính
Sai. Luật viên chức do Quốc Hội ban hành, mà Quốc hội ban hành theo thủ tục lập
pháp.nên Luật Viên chức đƣợc ban hành theo thủ tục lập pháp
20. Trong trường hợp nào, chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Khi nào người có thẩm quyền được phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo và chỉ
áp dụng hình thức xử phạt
Ngƣời có thẩm quyền đc phép áp dụng hình thức xử phạt
- Cảnh cáo đƣợc áp dụng đối với cá nhân tổ chức vi phạm hc nhỏ, lần đầu, có
tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hc do ngƣời chƣa thành niên từ đủ
14t đến dƣới 16t thực hiện.
- Chỉ khắc phục hậu quả : Chỉ áp dụng khi văn bản Pl về xử lý vi phạm hc cho
phép áp dụng đối với vi phạm hc cụ thể nào đó.Khi áp dụng phải tuân thủ triệt để Pl về
thủ tục, thẩm quyền áp dụng
21. Cán bộ công chức bị xử lí kỉ luật không thành lập hội đồng kỉ luật.
TH chủ thể có quyền xử lí kỷ luật công chức mà không thành lập hội đồng kỷ luật.
Xem khoản 2 Điều 17 Nghị định 34/2011/ NĐ – CP. Theo đó, không thành lập hội đồng
kỉ luật khi kỉ luật công chức trong các trƣờng hợp sau:
- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không đƣợc hƣởng án treo;
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về
hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của Ban Chấp hành Trung ƣơng.
22. QHPLHC có phát sinh giữa hai cơ quan nhà nước cùng cấp.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
66
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

=>
. đúng vì QHPLHC trƣớc hết là QHPL giữa hai bên chủ thể trong lĩnh vực QLHCNN
chính vì thể khi tham gia QHPLHCNN, nếu một bên là chủ thể quản lí thì bên còn lại sẽ là
đối tƣợng quản lí. Nhƣ vậy, giữa hai CQNN cùng cấp có thể phát sinh QHQLHC. Ví dụ:
HĐND huyện kiểm tra hoạt động của UBND huyện.b. đúng vì theo điều 92 luật XLVPHC
thì biện pháp đƣa vào trại giáo dƣỡng chỉ áp dụng đối với các cá nhân từ đủ 14 tuổi đến
dƣới 18 tuổi

23. Tất cả văn bản luật là nguồn LHC. (Nguồn khác: Tất cả các luật đều không phải
quyết định hành chính.)
Sai. Vì tất cả các văn bản pháp luật quy định nhiều ngành khác nhiêu bao gồm dân sự,
hình sự, lao động, hôn nhân và gia đình,…..và chỉ có VBPL nào chứa đựng các quy phạm
PLHC thì mới là nguồn của luật HC

24 Công chức chỉ bị xử lí kỉ luật khi vi phạm pháp luật trong thi hành công vụ.
Cán bộ, công chức chỉ phải thực hiện theo những qui định của pháp luật về cán bộ công
chức khi đang còn là cán bộ công chức.
Sai vì đối với cán bộ công chức làm việc ở nghành nghề có liên quan đến bí mật nhà
nƣớc thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định nghỉ hƣu, thôi việc không
đƣợc làm công việc có liên quan đến nghành nghề mình đã làm trƣớc đây cho tổ chức cá
nhân trong nƣớc, tổ chức cá nhân nƣớc ngoài hoặc liên doanh với nƣớc ngoài (khoản 2 điều
19).

25.. Luật … có phải là quyết định Hành chính không


 a.Luật xử lý Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định
hành chính
Sai vì Luật Hành chính là văn bản luật do quốc hội ban hành, trong đó có chứa các quy
phạm pháp luật hành chính làm căn cứ để xây dựng và ban hành các quyết định hành chính
nên nó đƣợc coi là nguồn của Quyết định hành chính chứ không thể là quyết định hành
chính đƣợc. Mặt khác dựa vào đặc điểm của quyết định hành chính thì qđhc luôn có tính
dƣới luật, đƣợc ban hành để cụ thể hóa, chi tiết hóa và hƣớng dẫn thi hành luật cho nên đã là
Luật thì không thể là quyết định hành chính
26. . Công chức chỉ có hình thức tuyển dụng là Thi tuyển
b. Sai vì ngoài hình thức thi thuyển thì công chức còn có hình thức tuyển dụng khác là
xét tuyển (Xem Điều 37 luật CBCC)

27. Xử phạt vi phạm hành chính luôn phải lập biên bản
Sai. chỉ có trƣờng hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10k đến 200k thì đƣợc quyết
định xử phạt tại chỗ (không cần lập biên bản theo điều 54 pháp lện xử lí vphc). Lƣu ý:
trƣờng hợp vi phạm hành chính đƣợc phát hiện nhờ sử dụng thiết bị, phƣơng tiện kĩ thuật
nghiệp vụ thì không đƣợc quyết định xử phạt tại chỗ (tức là phải tiến hành lập biên bản).
28. Các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền xử phạt
dưới mức tiền tối thiểu.
Đúng. Vì đối với ng chƣa thành niên chỉ phạt ½ số tiền tối thiểu
29.. Phạt tiền dƣới mức phạt trung bình chỉ áp dụng trong trƣờng hợp có tình tiết giảm
nhẹ
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
67
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Sai. Ngoài áp dụng khi có tình tiết giảm nhẹ còn đc áo dụng với ngƣời chƣa thành niên
(k3 Đ134 xlvp)
30. Cán bộ có thể chịu hình thức kỷ luật buộc thôi việc trong trƣờng hợp vi phạm pháp
luật nghiêm trọng
sai. Điều 78 luật cán bộ
31. Mức phạt tiền cao nhất với 2 vi phạm hành chính là 1 tỷ
Sai . Mức phạt tiền cao nhất với 2 vphc có thể là 2 tỷ nếu chủ thể vi phạm là tổ chức vì tổ
chức sẽ bị phạt gấp 2 lần so với cá nhân
32. Tranh chấp hành chính đc giải quyết ko chỉ bằng thủ tục hành chính
Đúng. Ngoài thủ tục hành chính thì tranh chấp hành chính cũng có thể đc giải quyết bằng
thủ tục tố tụng

33. Người từ 14 tuổi đến 16 tuổi và trên 18 tuổi đều phải chịu hình thức xử phạt
tiền như nhau.
Sai theo Đ 7 , Đ54. Sai trong trƣờng hợp phát hiện vi phạm bằng phƣơng tiện kĩ thuật
nghiệp vụ
(Nguồn khác nói: người từ đủ 16 > 18 tuổi chỉ bị phạt hành chính bằng 1/2 số tiền so
với người đủ 18 tuổi trở lên)
(phạt tiền ngƣời từ 14t đến dƣới 16t khi vi phạm hc thì xử phạt bằng 1/2 mức phạt tiền so
vs ngƣời đã thành niên vi phạm cùng trƣờng hợp?
Sai, từ đủ 14 đến dưới 16 chỉ phạt cảnh cáo)
34. Giải trình (Đ61): giải trình có phải thủ tục bắt buộc của xử phạt vi phạm hành
chính hay không?
Sai. Chỉ có 1 số trƣờng hợp mới có quyền giải trình nên k phải là thủ tục bắt buộc của xử
phạt vphc (trƣờng hợp đc giải trình khoản 1 điều 61 xlvphc)
.
35/ Tổ chức xã hội kh ng được hoạt động vì lợi nhuận.
Đúng vì tổ chức xã hội là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam có chung
mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi nhuận nhằm đáp
ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên khi tham gia vào quản lý nhà nƣớc, xã hội.
Nhƣ vậy thì mục đích hoạt động của tổ chức xã hội không phải là nhằm mục đích lợi
nhuận, đây là đặc điểm đặc thù để phân biệt tổ chức xã hội với các tổ chức kinh tế nhƣ công
ty, hợp tác xã, ... Tóm lại tổ chức xã hội không có mục đích lợi nhuận nên không đƣợc hoạt
động vì lợi nhuận, nếu có những hoạt động kinh tế thì hoạt động đó chỉ là hoạt động tạo
nguồn thu cho tổ chức đó hoạt động chứ không phải là hoạt động chính.
36/ Hoạt động áp dụng pháp luật là quyền của mọi công dân.
Sai Vì Áp dụng pl là họat động của cqnn có thẩm quyền hoặc cá nhân, tổ chức xh đƣợc
nhà nƣớc trao quyền vận dụng những qui phạm pháp luật thích hợp nhằm xác định quyền và
nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trong trƣờng hợp cụ thể đƣa ra áp dụng.
Do vậy khẳng định này sai
Nguồn khác: Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là trách nhiệm của mọi cá
nhân, tổ chức là đúng hay sai?
Sai vì áp dụng qppl chỉ có thể do cá nhân, tổ chức có thẩm quyền thực hiện
37/ Các cơ quan quyền lực nhà nước không có thẩm quyền ban hành các văn bản
là nguồn của LHC.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


68
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Sai ví các cơ quan quyền lực nhà nƣớc có quyền ban hành các văn bản pháp luật là nguồn
của luật hành chính: luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của UBTVQH, nghị quyết của
UBTVQH, nghị quyết của HĐND
38. chủ thể thường trong quan hệ pháp luật hành chính có thể là CQHCNN
Đúng vì một cơ quan hành chính nn vẫn có thể là chủ thể thƣờng trong trƣờng hợp cơ
quan đó vi phạm pháp luật hành chính và sẽ bị xử lí bới cơ quan khác có thẩm quyền
39. tất cả người làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức
Sai, ngƣời trong bộ máy lãnh đạo, của đơn vị sự nghiệp công lập có thể là công chức.
theo khoản 2 điều 4 Luật cán bộ công chức 2008 thì ngƣời làm việc trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập cũng là công chức.

40. Trong mọi trường hợp cưỡng chế mà vi phạm phải thành lập Hội đồng kỉ luật.
Sai vì t cũng ko biết giải thích
(Nguồn khác: Mọi TH xử phạt kỉ luật công chức đều phải lập hội đồng kỉ luật?
Sai, không thành lập hội đồng kỉ luật khi kỉ luật công chức trong các trƣờng hợp sau:
- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không đƣợc hƣởng án treo;
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết
luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý
cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ƣơng.)
41. Xử lý vi phạm hành chính luôn áp dụng khi có vi phạm hành chính.
Sai vì vphc tuỳ theo mức độ có thể phải sử dụng các biện pháp cƣỡng chế khác bị phạt tù.
Điều 65 luật xử lí vi phạm hành chính
(Nguồn khác: Các biện pháp xử lí vi phạm Hành chính chỉ áp dụng cho đối tượng
VPPLHC
Đúng, xử phạt vi phạm hành chính đƣợc áp dụng đối với đối tƣợng vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt khi có hành vi vphc do
pháp luật quy định. Điều 3 khoản 1 luật xử lí vphc)

42, Côngchức có quyền không thực hiện quyết định trái pháp luật của cấp trên
Sai, Theo điều 9, khoản 5 Luật cán bộ công chức quy định
43, Công dân có thể yêu cầu hợp pháp làm phát sinh QHPLHC.
Đúng vì một trong các đặc điểm của qhplhc là qhplhc có thể phát sinh theo yêu cầu hợp
pháp của chủ thể quản lí hay đối tƣờng quản lí hành chính nhà nƣớc, mà công dân thì có thể
vừa là đối tƣợng quản lí (phổ biến) vừa là chủ thể quản lí (chỉ trong trƣờng hợp cụ thể đƣợc
nhà nƣớc trao quyền quản lí hành chính nhà nƣớc). Phân tích thêm: lí do để có đặc điểm này
vì để có thể đạt kết quả tốt trong quản lí hành chính nhà nƣớc thì một mặt chủ thể quản lí
(nhà nƣớc) muốn thực hiện đƣợc thẩm quyền quản lí thì phải đƣợc sự tham gia, ủng hộ của
đối tƣợng quản lí (công dân); ngƣợc lại nếu các đối tƣợng quản lí muốn thực hiện tốt các
quyền và nghĩa vụ của mình cần phải đƣợc chủ thể quản lí tạo điều kiện.

44.Ban thanh tra nhân dân là cq hc nn


Sai vì ban thanh tra nhân dân là tổ chức do hội nghị nhân dân ở xã phƣờng, thị trấn hoặc
hội nghị cán bộ công chức ở đơn vị sự nghiệp công lập bầu ra, (và cơ quan hành chính ở địa
phƣơng chỉ là ubnd cấp xã). (theo điều 68 và điều 72 Luật Thanh tra); ban thanh tra hoạt
động theo sự chỉ đạo trực tiếp của mặt trận tổ quốc xã phƣờng, thị trấn hoặc của ban chấp
hành công đoàn cơ sở tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
69
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

45/ Tât cả văn bản luật là nguồn HC đều được ban hành theo thủ tục Hành chính.
Trả lời: Sai vì những văn bản nhƣ Hiến pháp, các Luật do quốc hội ban hành thì ban hành
theo thủ tục lập pháp chứ không phải theo thủ tục hành chính. Sai vì luật viên chức cũng là
nguồn của luật hành chính tuy nhiên là do quốc hội thành lập và theo thủ tục lập pháp chứ
không phải là tủ tục hành chính.
46/ Tất cả cơ quan HCNN có thẩm quyền quản lý HCNN.
Trả lời: Đúng vì cơ quan nhà nƣớc khi tiến hành xây dựng và củng cố chế độ công tác nội
bộ nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình thì phát sinh quan
hệ pháp luật hành chính; trong quan hệ đó, cơ quan nhà nƣớc đóng vai trò là chủ thể quản lí,
chủ thể đặc biệt mang quyền quản lí hành chính nhà nƣớc.
47 Năng lực hành vi của chủ thể hành chính chỉ đòi hỏi yêu cầu độ tuổi và tình
trạng sức khỏe.
a. Sai, ngoài ra còn đòi hỏi nhiều yêu cầu khác nhƣ kinh nghiệm, trình độ....

48, Tất cả các vi phạm hành chính đều là hành vi trái pháp luật hành chính.
Sai, theo Điều 2/Luật xử lý vi phạm hành chính; có thể có những hành vi không trái pháp
luật hành chính nhƣng xâm hại các quan hệ quản lý nhà nƣớc trong luật dân sự, hình sự....và
bị xử phạt hành chính đều là vi phạm hành chính.
Hoặc Sai. Vì có thể trái pháp luật dân sự, pháp luật đất đai, luật thuế. Ví dụ…
Đ
49. Khi nào thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính được phép áp dụng:
- Cảnh cáo
- Áp dụng độc lập biện pháp khắc phục hẩu quả trong vi phạm hành chính
Trả lời:
a. Khi tiến hành các biện pháp sau:
+ Phòng ngừa vi phạm hành chính;
+ Vì lý do quốc phòng an ninh hoặc lợi ích chung của cả cộng đồng nhƣ: di dân, giải
phóng mặt bằng, trƣng thu, trƣng dụng....
50.quyết định hành chính không phải là nguồn của LHC
. Sai. Vì quyết định cá biệt không phải là nguồn nhƣng quyết định quy phạm và quyết
định chủ đạo là nguồn của luật hc bởi nó có chứa qhuy phạm pháp luật hc.
51. chỉ những người làm trong cqnn là công chức:
Trả lời:
. Sai, ngƣời trong bộ máy lãnh đạo, của đơn vị sự nghiệp công lập có thể là công chức.

. 52/ Tất cả cơ quan hành chính nhà nước đều do cơ quan quyền lực thành lập ra.
Sai. Ví dụ Bộ là cqhc, nhƣng k phải do cq quyền lực thành lập. Mà do chính phủ (cqhc)
trình lên quốc hội (cq quyền lực) đề Quốc hội ra quyết định thành lập hoặc bãi bỏ.

56. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lí hành chính nhà nước là sự kiện pháp

Trả lời: (Khái niệm sự kiện pháp lí hành chính: là những sự kiện thực tế mà việc xuất
hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng đƣợc pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt các qhplhc). Sự kiện pháp lí hành chính gồm: sự biến pháp lí hc và
hành vi pháp lí hành chính.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
70
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Như vậy câu khẳng định trên là Đúng vì công dân khi thực hiện nghĩa vụ là thực hiện
hành vi làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính giữa công dân
(đối tƣợng quản lí) với chủ thể quản lí. Ví dụ: công dân thực hiện nghĩa vụ nộp phạt vi
phạm hành chính cho cảnh sát giao thông đã làm chấm dứt quan hệ plhc về xử phạt hc giữa
công dân với chiến sĩ công an đang thi hành nhiệm vụ.
57/ Cưỡng chế HC chỉ được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. (Nguồn khác:
Cƣỡng chế HC chỉ đƣợc tiến hành khi có VPHC xảy ra. Sai.)
58. thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan nhà nước.
Trả lời: Sai vì thủ tục hành chính chỉ đƣợc sử dụng để giải quyết để giải quyết công việc
trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc.Ttƣơng ứng với 3 lĩnh vực quản lý nhà nƣớc sẽ
có 3 loại thủ tục pháp lý để giải quyết các công việc đó. Cụ thể: thủ tục lập pháp đc sử dụng
để gq các cv phát sinh trong lĩnh vực lập pháp, ví dụ: thủ tục xây dựng và ban hành các văn
bản luật của quốc hội; thủ tục tƣ pháp đc sử dụng để giải quyết các cv phát sinh trong lĩnh
vực tƣ pháp, ví dụ: thủ tục truy cứu trách nhiệm hình sự; thủ tục hành chính đc sử dụng để
gq các công việc phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc, ví dụ: thủ tục xử lý
vi phạm hành chính.
59. hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người
bị xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.
Trả lời: Sai vì hết 1 năm thì chỉ không phải thực hiện quyết định xử phạt nhƣng vẫn phải
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có ghi trong quyết định xử phạt đó) theo
điều 69 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
60. mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật như nhau
sai vì: năng lực của ng nƣớc ngoài và ng k quốc tịch bi hạn chế hơn so với công
dân Việt Nam.
61 Các biện pháp xử lí HC đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
sai vì ngoài cơ quan thì cá nhân có thẩm quyền cũng đc ban hành
62. cưỡng chế hành chính nhà nước là cưỡng chế Nhà nước? => đúng
Cƣỡng chế hành chính là biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc do cơ quan, ngƣời có thẩm
quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc đối
với một số cá nhân, tổ chức nhất định nhằm mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa, vì lý do
an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia.
63- thủ tục HC có thể được áp dụng trong các hoạt động của cơ quan tư pháp?
Trả lời: Đúng vì hoạt động các cơ quan tƣ pháp khi thực hiện xây dựng và ổn định chế độ
công tác nội bộ thì cũng phát sinh quan hệ pháp luật hành chính và cũng phải thực hiện các
hoạt động đó theo thủ tục hành chính.
Nguồn khác: b/ Trong mọi trường hợp phạt tiền người chưa thành niên VPHC đều
kh ng được áp dụng mức phạt tối đa của khung hình phạt.
64. mọi cơ quan NN đều hoạt động và tổ chức theo nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều
trả lời: Sai vì chỉ có CQHC ở địa phƣơng mới tổ chức theo nguyên tắc này.
65.cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính.
Đúng . cƣỡng chế hc chỉ diễn ra khi có xử phạt hc mà k đc thực hiên, mà xử phạt hc thì
chỉ diễn ra khi có vphc. theo tính chất bắc cầu ta có CCHC chỉ khi có vphc

66. Mọi qđ xử lí vp hc đều ban hành dưới dạng vb


Sai vì trong 1 số TH cụ thể hình thức văn bản tỏ ra không thích hoợp
Ví dụ : khi cần dừng 1 phƣơng tiện giao thông đi quá tốc độ mad pluat cho phép
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
71
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

67. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước chỉ do cơ quan Hành chính nhà nước
tiến hành?
Sai. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng tiến hành quản lý hành chính nội bộ.
68. Cán bộ chịu trách nhiệm hình sự thì không phải chịu trách nhiệm kỉ luật
nguồn khác: Công chức bị truy cứu hình sự thì chịu cả trách nhiệm kỉ luật với cùng
hành vi vp.
69 .Chủ thể có thẩm quyền xphat vphc thì có quyền đưa ra qđ cưỡng chế về hành vi
mà hvi mà mình xử phạt
Sai vì chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới đƣợc cƣỡng chế
thi hành QĐXPVPHC còn thẩm quyền xử phạt đc PL qđinh gồm nhiều chủ thể . Ví dụ:
Chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên ngành… khi thi hành công vụ
có thẩm quyền xử phát VPHC nhƣng họ k có thẩm quyền cƣỡng chế thi hành QĐXP đó
70. Tất cả những văn bản do CQNN ban hành đều là nguồn của Luật HànhChinh
Sai
71.Mọi cá nhân 18T có thể tgia mọi QHPL HC
Sai
72. Cá nhân dưới 12T có thể tgia QHPL HC
sai. Theo khoản 1 Điều 90 Luật xử lý vphc 2012 thì : “ Ngƣời từ đủ 12 tuổi đến dƣới 14
tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu cuẩ một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại
Bộ luật hình sự” thì áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn. Do đó cá nhân dƣới
14 tuổi có thể tham gia một số quan hệ pháp luật hành chính.
Nguồn khac: công dân dƣới 14 tuổi tham gia vào một số quan hệ pháp luật hành chính?
73.Độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hchinh là 14T
Sai, Vì phải tùy thuộc vào quan hệ pháp luật hành chính mà chủ thể tham gia. VD: công
dân VN phải đủ 18 tuổi mới dc tham gia bầu cử theo quy định của PL
Nguon Khác: a. 14 tuổi là độ tuổi nhỏ nhất có năng lức hành vi hành chính?

74. Luật cán bộ, công chức vừa là qdhc vừa là nguồn của luật hc
Sai. Quyết định hành chính có tính dƣới luật. Hơn nữa, QĐHC do cơ quan HCNN ban
hành còn luật cb-cc do Quốc hội ban hành

Tình huống
Đề bài số 01
Trong dịp tết Nguyên Đán Nhâm Dần, hiện tƣợng buôn lậu hàng hóa qua biên giới Tây Nam
xảy ra khá thƣờng xuyên. Ngày 4/2/2022, tại huyện Tri Tôn, Long An, lực lƣợng chức năng phát
hiện ông Võ Văn X. điều khiển xe mô tô có dấu hiệu nghi vấn nên yêu cầu ông X dừng phƣơng
tiện. Qua kiểm tra thấy xe chở một bao tải chứa thuốc lá lậu nhãn hiệu Hero. Cùng lúc đó có một
đối tƣợng khác điều khiển xe đạp chở theo một bao tải. Khi phát hiện lực lƣợng chức năng, ngƣời
này lợi dụng đêm tối bỏ lại xe đạp tẩu thoát. Kiểm tra thấy trong bao tải có hàng trăm bao thuốc lá
nhãn hiệu Jet.
1. Việc lực lƣợng chức năng yêu cầu ông X. dừng xe, kiểm tra xe là hoạt động quản lý hành chính
đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp nào, tại sao?
2. Ngƣời có thẩm quyền phải xử lý nhƣ thế nào đối với việc đối tƣợng đã tẩu thoát, để lại xe đạp
chở theo thuốc lá nhãn hiệu Jet, nếu căn cứ pháp lí.
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
72
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

3. Ngƣời có thẩm quyền phải xử lý nhƣ thế nào trong trƣờng hợp số lƣợng thuốc lá lậu do ông X
vận chuyển ở mức hành vi của ông X là hành vi vi phạm hành chính, nêu căn cứ pháp lí.
4. Ngƣời có thẩm quyền phải xử lý nhƣ thế nào trong trƣờng hợp số lƣợng thuốc lá lậu do ông X
vận chuyển ở mức hành vi của ông X. cấu thành tội phạm, nếu căn cứ pháp lí.
1. Việc lực lượng chức năng yêu cầu ông X dừng xe, kiểm tra xe
Các phƣơng pháp QLHCNN bao gồm phƣơng pháp thuyết phục, phƣơng pháp cƣỡng chế,
phƣơng pháp hành chính và phƣơng pháp kinh tế.
Trong số đó việc lực lƣợng chức năng yêu cầu ông X dừng xe, kiểm tra xe đƣợc cho là hoạt
động quản lý hàng chính thực hiện theo phƣơng pháp hành chính.
Phƣơng pháp hành chính là phƣơng thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tƣợng quản
lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nƣớc
và phục tùng.
– Đặc điểm của phương pháp hành chính
+ Đặc trƣng của phƣơng pháp này là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tƣợng
quản lý bằng cách đơn phƣơng quy định nhiệm vụ và phƣơng án hành động của đối tƣợng quản lý.
+ Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật.
Các quyết định hành chính đƣợc ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể
quản lý do pháp luật quy định. Ví dụ: Chủ tịch UBND các cấp chỉ đƣợc ra chỉ thị, kiểm tra hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khuôn khổ, chức năng, quyền hạn của mình do pháp
luật quy định.
Tóm lại, phƣơng pháp hành chính là phƣơng thức tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc đối
tƣợng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh và sự phục tùng.
Trong trƣờng hợp này, lực lƣợng chức năng đƣa ra mệnh lệnh hành chính yêu cầu X thực
thi: (1) Dừng xe, (2) Tiến hành kiểm tra, điều này tác động trực tiếp đến X và làm phát sinh nghĩa
vụ phục tùng mệnh lệnh hành chính của X.

2. Hướng xử lý của người có thẩm quyền đối với việc đối tượng đã tẩu thoát để lại xe đạp
chở theo thuốc lá nhãn hiệu Jet
Trong quá trình kiểm tra, quản lý hành chính, đối tƣợng vi phạm đã bỏ lại xe đạp – phƣơng
tiện vận chuyển thuốc lá nhập lậu không rõ nguồn gốc, xuất xứ để tẩu thoát, trong trƣờng hợp này
lực lƣợng chức năng chỉ thu giữ đƣợc phƣơng tiện vi phạm và tang vật vi phạm. Trong trƣờng hợp
này cán bộ/lực lƣợng chức năng cần thực hiện một số công việc nhƣ:
Lập biên bản hành chính: Mục đích của biên bản nhằm ghi nhận khách quan, chính xác và
đầy đủ sự việc diễn ra thời điểm đó, đồng thời kiểm kê và ghi nhận số lƣợng hàng hóa vi phạm hành
chính mà lực lƣợng chức năng đã thu giữ đƣợc.
Ngoài ra, cơ quan/tổ chức/cá nhân có thẩm quyền có thể tiến hành xử lý tang vật vi phạm đã
bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo quy định nhƣ sau:
Căn cứ khoản 11 12, Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi sản xuất, buôn bán,
vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm nhƣ sau:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá
hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này hoặc trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


73
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 126. Xử lý tang vật, phƣơng tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính
5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm độc hại thì phải tiến hành
tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
Nhƣ vậy, trƣờng hợp này ngƣời có thẩm quyền tiến hành tịch thu và tiêu hủy theo quy định
pháp luật; Đối với phƣơng tiện vi phạm thì tùy thuộc vào số lƣợng tang vật vi phạm tƣơng ứng với
các mức quy định tại khoản 6,7,8 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP để xem xét ra quyết định tịch
thu.
3. Người có thẩm quyền phải xử lý như thế nào trong trường hợp số lượng thuốc lá lậu do ông
X vận chuyển ở mức hành vi của ông X là hành vi vi phạm hành chính nêu căn cứ pháp lí
Trƣờng hợp số lƣợng thuốc lá do ông X vận chuyển ở mức hành vi vi vi phạm bị coi là vi
phạm hành chính thì ngƣời có thẩm quyền cần tiến hành trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành chính
nhƣ sau: Lập biên bản vi phạm hành chính; Xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính;
Xác định giá trị tang vật, phƣơng tiện VPHC làm căn cứ xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử
phạt; Giải trình; Ra quyết định xử phạt.
3.1. Lập biên bản vi phạm hành chính
Theo quy định của Luật XLVPHC, ngƣời có thẩm quyền đang thi hành công vụ là ngƣời có
trách nhiệm lập biên bản VPHC khi đang thi hành công vụ mà phát hiện VPHC thuộc lĩnh vực quản
lý của mình. Ngƣời có thẩm quyền đang thi hành công vụ gồm ngƣời có thẩm quyền xử phạt và
ngƣời đang thi hành công vụ, đƣợc quy định trong Luật và các Nghị định về xử phạt trong các lĩnh
vực. Trƣờng hợp VPHC đƣợc phát hiện nhờ sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì
việc lập biên bản VPHC đƣợc tiến hành ngay khi xác định đƣợc tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trƣờng hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của ngƣời
lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vƣợt quá thẩm quyền
xử phạt của ngƣời lập biên bản, thì ngƣời đó vẫn phải tiến hành lập biên bản VPHC đối với tất cả
các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến ngƣời có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử
phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật XLVPHC. Một hành vi VPHC chỉ bị lập biên bản vi
phạm một lần.
3.2. Xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
Thủ tục xác minh là thủ tục bắt buộc của ngƣời có thẩm quyền xử phạt. Tuy nhiên, chỉ xác
minh trong trƣờng hợp cần thiết. Việc xác minh có thể thực hiện trƣớc hoặc sau khi lập biên bản và
phải thể hiện bằng văn bản. Những nội dung, tình tiết cần xác minh: Có hay không có vi phạm hành
chính; Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành
chính; Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; Tính chất, mức độ thiệt hại do VPHC gây ra; Trƣờng hợp
không ra quyết định xử phạt VPHC theo quy định tại Khoản 1, Điều 65 của Luật XLVPHC; không
xác định đƣợc đối tƣợng vi phạm hành chính; hết thời hiệu xử phạt VPHC hoặc hết thời hạn ra
quyết định xử phạt; cá nhân VPHC chết, mất tích, .... trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt; Trong quá trình xem xét, ra
quyết định xử phạt ngƣời có thẩm quyền xử phạt có thể trƣng cầu giám định theo quy định của pháp
luật về giám định; Cho đƣơng sự tự khai, tƣờng trình, lấy lời khai...; Xác minh tại chỗ...
3.3. Xác định giá trị tang vật VPHC làm căn cứ xác định khung tiền phạt và thẩm quyền xử
phạt
Trong những trƣờng hợp mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt phụ thuộc vào giá trị tang vật
VPHC thì ngƣời có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu
trách nhiệm về việc xác định đó.
Đối với tang vật là hàng hoá, vật phẩm, căn cứ Khoản 2, Điều 60, Luật XLVPHC. Tùy theo
loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ƣu tiên sau đây:
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
74
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu; Theo thông
báo của cơ quan tài chính địa phƣơng; trƣờng hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trƣờng
của địa phƣơng tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính; Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá
chƣa xuất bán; Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trƣờng của hàng hoá
thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành
chính.
Trƣờng hợp không thể áp dụng đƣợc căn cứ quy định trên thì ngƣời có thẩm quyền có thể ra
quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Thời hạn tạm giữ tang vật để
xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trƣờng hợp thật cần
thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhƣng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc
tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của ngƣời có thẩm quyền ra quyết
định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ đƣợc thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản
9, Điều 125 của Luật XLVPHC.
Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật VPHC
phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính1.
3.4. Giải trình (Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính)
Về giải trình trực tiếp: Ngƣời có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho
ngƣời vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận đƣợc yêu cầu của ngƣời vi phạm. Ngƣời có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải
trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi
vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, ngƣời đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia
phiên giải trình và đƣa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình2.
Về giải trình bằng văn bản: Cá nhân, tổ chức VPHC phải gửi văn bản giải trình cho ngƣời
có thẩm quyền xử phạt VPHC trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính. Trƣờng hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì ngƣời có thẩm quyền có thể gia hạn
thêm không quá 05 ngày3.
3.5. Ra quyết định xử phạt
Khi ban hành quyết định xử phạt, cần chú ý các vấn đề sau:
- Đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt: trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trƣờng
hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại khoản 2
và khoản 3, Điều 61 của Luật XLVPHC thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30
ngày, kể từ ngày lập biên bản. Trƣờng hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình
tiết phức tạp và thuộc trƣờng hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3
Điều 61 của Luật XLVPHC mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì
ngƣời có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trƣởng trực tiếp của mình
bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không đƣợc
quá 30 ngày4.
- Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trƣờng hợp
quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn
đó.

1
Đối với trường hợp VPHC trong lĩnh vực quản lý đất đai, việc xác định giá trị đất vi phạm dựa trên quy định về khung giá đất của từng địa phương, hồ
sơ địa chính để xác định vị trí, loại đất, số liệu thực tế về diện tích đất vi phạm.
Trong một số trường hợp, còn phải định lượng cho tang vật vi phạm làm căn cứ để xác định mức phạt tiền (ví dụ: trong lĩnh vực bảo vệ rừng ngoài
việc xác định loại gỗ thì phải xác định số lượng theo đơn vị m3 hoặc ster).
2
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan;
3
Cá nhân, tổ chức VPHC tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.
4
Mẫu Quyết định theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ, hoặc mẫu trong Nghị định xử phạt VPHC trong từng lĩnh vực (nếu
có).
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
75
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

4. Người có thẩm quyền phải xử lý như thế nào trong trường hợp số lượng thuốc lá lậu do
ông X vận chuyển ở mức hành vi của ông X cấu thành tội phạm, nếu căn cứ pháp lí
Trƣờng hợp nhận thấy số lƣợng thuốc lá nhập lậu do ông X vận chuyển đã ở mức hành vi vi
phạm có thể cấu thành tội phạm hình sự thì ngay sau khi lập biên bản và trong quá trình xác minh
các tình tiết của vụ việc vi phạm thì ngƣời có thẩm quyền tiến hành chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm sang cơ quan có thẩm quyền về tố tụng hình sự (cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm
sát,...) để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012 sửa đổi bổ sung năm 2020..
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi
phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm
được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì
người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành
quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong
quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ
sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc
và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong
thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình
sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã
chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải
được thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức vi phạm.

Tình huống 2. Bình luận về thủ tục xử phạt vi phạm giao thông trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP và bổ sung Khoản 4 Điều 20
Thông tƣ 65/2020/TT-BCA bởi Thông tƣ 15/2022/TT-BCA, pháp luật về xử lý VPHC đã ghi nhận
them hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nƣớc đƣợc ghi trong quyết định xử
phạt thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia. Cụ thể trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm giao thông
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia nhƣ sau:
Bước 1: Ngƣời vi phạm cần đăng ký một tài khoản đăng nhập tại Cổng Dịch vụ công Quốc
gia sau đó thực hiện các bƣớc theo hƣớng dẫn.
Bước 2: Sau khi CSGT nhập biên bản vi phạm hành chính vào Cổng Dịch vụ công Quốc
gia, hệ thống sẽ tự động ra quyết định xử phạt. Số quyết định này thwujc hiện theo quy định của

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


76
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chính phủ và sẽ là số duy nhất để ngƣời vi phạm có thể truy cập,tra cứu thông tin vi phạm của
mình. Ngƣời vi phạm khi nhận đƣợc số quyết định xử phạt qua tin nhắn thì truy cập vào Cổng Dịch
vụ công Quốc gia để tra cứu thông tin vi phạm của mình.
Bước 3: Kho bạc nhà nƣớc (Ngân hang) sẽ kết nối với Cổng Dịch vụ công Quốc gia để tiến hành thủ
tục nộp phạt cho ngƣời vi phạm, đồng thời phản hồi lại thông tin đã hoàn thành việc nộp phạt về Cổng dịch
vụ Công quốc gia.

Bước 4: Ngƣời vi phạm nộp phạt,, Cổng Dịch vụ công Quốc gia sẽ phản hồi lại thông tin ngƣời vi
phạm đã hoàn thành việc chấp hành quy định xử phạt, đăng ký địa chỉ để nhận lại giấy tờ tại nhà tới Cục
CSGT.5 Bƣu điện sẽ kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia để thực hiện việc chuyển phát giấy tờ do cơ
quan CSGT đang tạm giữ.

Trƣờng hợp vi phạm giao thông khi bị phát hiện CSGT không lập biên bản giấy mà lƣu lại thông tin vi
phạm. Sau đó CSGT sẽ lập và nhập biên bản vi phạm vào hệ thống phần mềm xử lý vi phạm trên Cổng Dịch
vụ công Quốc gia , từ đó hệ thống sẽ tự động ra quyết định xử phạt, gửi số quyết định đến cho ngƣời vi phạm
qua số điện thoại đăng ký.

I. Đánh giá thủ tục xử phạt vi phạm giao th ng trên Cổng Dịch vụ c ng Quốc gia

Thứ nhất, Việc đƣa thủ tục xử phạt vi phạm giao thông trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia ra triển khai
trên thực tế đã làm đơn giản hóa các thủ tục xử phạt hành chính giao thông, giảm áp lực thủ tục hành chính
cho các cơ quan thực hiện phục vụ thủ tục hành chính cả nƣớc, tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại cho ngƣời bị
xử phạt trong quá trình thực hiện thủ tục xử phạt hành chính giao thông.

Theo đó, ngƣời nộp phạt sẽ chỉ phải thực hiện bƣớc 2 của hình thức nộp trực tuyến thay vì thực hiện
bƣớc 2 và 3 của hình thức nộp phạt trực tiếp là: Đến Đội/Phòng cảnh sát giao thông đã lập biên bản vi phạm
theo đúng ngày hẹn trong biên bản để nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Ngƣời vi phạm đem theo
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến Kho bạc nhà nƣớc hoặc Ngân hàng đƣợc Kho bạc nhà nƣớc ủy
quyền thu tiền phạt vi phạm giao thông để nộp phạt thì chỉ cần đăng nhập hệ thống Dịch vụ Công Quốc gia
và nộp phạt theo dữ liệu đăng nhập sẵn có. Việc nhận lại giấy tờ bị tạm giữ có thể cho phép ngƣời bị xử phạt
lựa chọn hình thức gửi qua đƣờng bƣu điện hoặc nhận trực tiếp hoặc ủy quyền.

Thứ hai, Có thể nói, việc nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử Quốc
gia không chỉ giúp giảm thời gian đi lại, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân mà thực hiện tốt hoạt động
này cũng mang lại cho các cấp, các ngành cơ sở dữ liệu để dùng chung, đây là một lợi ích rất lớn. Hoạt động
này đƣợc kì vọng sẽ giúp giảm thời gian, tạo thuận lợi cho ngƣời dân, đồng thời từng bƣớc hoàn thiện Chính
phủ điện tử, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm thủ tục hành chính thông qua
việc ứng dụng công nghệ thông tin

Thứ ba, Thủ tục xử phạt giao thông trực tuyến cũng là bƣớc đột phá trong việc cải cách thủ tục hành
chính đơn giản, thống nhất, công khải, dễ hiểu, dễ thực hiện. Chỉ khi thủ tục hành chính đƣợc thực hiện
thuận lợi thì kết quả đạt đƣợc mới bền vững. Trong thời đại số nhƣ ngày nay, việc áp dụng công nghệ hƣớng

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


77
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

tới mục tiêu xây dựng chính phủ điện tử, hƣớng tới chính phủ số, cải cách thủ tục hành chính, giảm giấy tờ
cho công dân.

Thứ tƣ, thực tiễn ghi nhận trong thời gian dịch Covid-19 diến biến phức tạp. Việc nộp phạt vi phạm
giao thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia là phƣơng án giúp ngƣời dân hạn chế việc đi lại, tiếp xúc với
ngƣời khác, đồng thời giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh.

Thứ năm, Xử phạt vi phạm giao thông trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia đã triệt để hành vi đƣa hối
lộ để xử lý nhanh khi vi phạm Luật giao thông đƣờng bộ cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều cá nhân, tổ
chức nhà nƣớc tha hóa biến chất khi không chỉ tham nhũng vặt mà còn „bảo kê‟ phƣơng tiện tham gia giao
thông, can thiệp trong quá trình xử lý vi phạm, làm ảnh hƣởng đến hoạt động giao thông, nhiều tuyến đƣờng
xuống cấp, ý thức ngƣời tham gia giao thông kém do tâm lý “bị xử phạt lại nộp tiền nhanh” dẫn đến nhiều vụ
TNGT xảy ra, gây bức xúc trong dƣ luận.

Tuy có ƣu điểm hơn so với hình thức nộp phạt cũ nhƣng nộp phạt qua mạng trên thực tế vẫn chiếm tỷ lệ rất
thấp. Tâm lý lo ngại của ngƣời lớn tuổi khi không biết, sợ sử dụng các thiết bị di động, máy tính thông mong
để truy cập vào Cổng Dịch vụ thực hiện thủ tục cũng nhƣ nguy cơ xuất hiện những app giả hoặc những phần
mềm giả theo xu hƣớng nộp phạt của Bộ Công an sẽ khiến ngƣời bị nộp phạt ngoài.
ĐỀ THI

Câu 1: Căn cứ Điều 7 .Các loại văn bản hành chính của nghị định 30/2020/NĐ-
CP về công tác văn thƣ quy định nhƣ sau: “Văn bản hành chính gồm các loại văn bản
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
78
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo,
thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo,
biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy
ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu
báo, thư công.”
Căn cứ vào quy định trên thì các văn bản đƣợc ban hành theo thủ tục hành chính
là:
- Nghị quyết 51/2001
- Quyết định áp dụng biện pháp cách li
- Biên bản vi phạm hành chính
Câu 2.
Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính
Khái niệm: Theo quy định của Điều 3 Luật Tố tụng hành chính (2015): Quyết định
hành chính là văn bản do cơ quan hành chính NN, cơ quan, tổ chức đƣợc giao thực hiện
quản lý HCNN ban hành hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đố ban hành
quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính đƣợc áp dụng một lần đối
với một hoặc 1 số đối tƣợng cụ thể.
Một quyết định hành chính chỉ có hiệu lực thi hành khi nó hợp pháp tức là thoả
mãn tất cả các yêu cầu sau:
– Một là, quyết định hành chính đƣợc ban hành phải phù hợp với mục đích và nội
dung của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ quan nhà
nƣớc cấp trên.
Điều này xuất phát từ đặc điểm riêng của quyết định hành chính, đó là tính dƣới luật.
Chính do bởi hiệu lực pháp lý của các quyết định hành chính luôn thấp hơn luật nên không
thể trái ngƣợc với những quy định mà hiến pháp và luật đã đặt ra.
– Hai là, quyết định hành chính đƣợc ban hành trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể
ra quyết định quản lý.
Các cơ quan (ngƣời có chức vụ) tuyệt đối không đƣợc ban hành những quyết định mà
pháp luật không cho phép, vƣợt quá phạm vi quyền hạn đƣợc trao, không đƣợc lẩn tránh và
lạm quyền. Việc đảm bảo đúng thẩm quyền ở đây là thẩm quyền trên hai khía cạnh phạm vi
và lĩnh vực. Cơ quan nào phụ trách quản lí cho khu vực, lĩnh vực gì thì ra quyết định hành
chính cho khu vực, lĩnh vực ấy, không đƣợc phép vƣợt quá thẩm quyền, thậm chí, cấp trên
cũng không đƣợc can thiệp vào lĩnh vực của cấp dƣới.
– Ba là, quyết định hành chính phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định.
Các quyết định hành chính, nhất là các quyết định hành chính chủ đạo bắt buộc phải
đảm bảo các trình tự thủ tục xây dựng và ban hành nhƣ quy định của pháp luật. Quyết định
hành chính chủ đạo yêu cầu rất cao đối với vấn đề trình tự thủ tục. Bởi nội dung của nó
quyết định những vấn đề rất lớn, có trình tự thủ tục phức tạp, hội đồng họp và thảo luận dựa
trên dự thảo, thông qua theo ý kiến đa số, không thể ban hành một cách tùy tiện.
Các quyết định quy phạm và quyết định cá biệt tuy không có trình tự thủ tục phức tạp
nhƣ quyết định chủ đạo nhƣng đều là những văn bản pháp luật, có tính pháp lý nên về hình
thức, trình tự thủ tục xây dựng và ban hành phải tuân thủ theo đúng những gì pháp luật đã
quy định.
Ví dụ:
Quyết định hành chính trên thực tế hiện nay như:
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
79
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

– Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
- Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ ngƣời dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Để hiểu rõ hơn sau đây tôi xin đi vào phân tích tính hợp pháp của quyết định hành
chính qua ví dụ của quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tƣớng Chính
phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ ngƣời dân gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19 đó là quyết định này đã phù hợp với mục đích và nội dung của luật, không trái
với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên;Quyết định
đƣợc ban hanhf trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể ra quyết định quản lý đó là thủ tƣớng
chính phủ; quyết định này đảm bảo tuân thủ bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật
định về hình thức của một quyết định ;
Câu 3. Theo LXD 2014 và LĐT 2015, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền tổ chức thẩm định đối
với dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Ngày 11/04/2017, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
quyết định số 11/2017/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền cho Chủ tịch UBND các huyện và
Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn các huyện quyết định với các dự án có tổng mức đầu tƣ
dự án đến 5 tỷ đồng
a. Việc phân cấp thẩm quyền nêu trên là biểu hiện của nguyên tắc cơ bản nào trong
quản lí hành chính nhà nước?
Việc phân cấp thẩm quyền nêu trên là biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc ta nên việc thực hiện
quản lý hành chính nhà nƣớc phải tuân theo nguyên tắc này. Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy
định: Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nƣớc đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ. Nguyên tắc
kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên với việc mở rộng dân chủ cho
cấp dƣới, đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc. Trong đó, quyết
định của cấp trên, của trung ƣơng buộc cấp dƣới, địa phƣơng phải thực hiện. Đây là biểu
hiện của sự tập trung quyền lực vào cơ quan cấp trung ƣơng, đồng thời dân chủ trong việc
huy động sự chủ động, sáng tạo trong thực hiện quyết định của các cấp địa phƣơng.
Trong tình huống này, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quyết định số 11/2017/QĐ-UBND
phân cấp thẩm quyền cho cấp dƣới là Chủ tịch UBND các huyện và Chủ tịch UBND cấp xã
trên địa bàn các huyện quyết định với các dự án có tổng mức đầu tƣ dự án đến 5 tỷ đồng.
Đây là biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ, cụ thể là việc quyết định của cấp trên,
của trung ƣơng buộc cấp dƣới, địa phƣơng phải thực hiện.

b. Dựa trên tính chất pháp lý, quyết định số 11/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc thuộc loại quyết định hành chính nào?
Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc thuộc loại quyết định
quy phạm.
Đây là quyết định trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật hành chính.
Trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể có thẩm quyền sẽ ban hành các quy phạm chủ yếu
nhằm cụ thể hóa luật, pháp lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực.
Cụ thể, trong trƣờng hợp này, UBND tỉnh Vĩnh Phúc dựa trên cơ sở Luật Xây dựng
2014 và Luật Đầu tƣ 2015 quy định về thẩm quyền tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tƣ
xây dựng công trình của UBND cấp tỉnh. Từ đó, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành quyết
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
80
TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT

định số 11/2017/QĐ-UBND nhằm cụ thể hóa quy định của Luật Xây dựng và LĐT để quản
lý trong lĩnh vực xây dựng và đầu tƣ, cụ thể là quyết định trên của UBND tỉnh VP đã phân
cấp thẩm quyền cho Chủ tịch UBND các huyện và Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn các
huyện quyết định với các dự án có tổng mức đầu tƣ dự án đến 5 tỷ đồng.
c. Bình luận về việc phân cấp thẩm quyền tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình nêu trên.
Căn cứ quy định của Luật Xây dựng năm 2014, tất cả các dự án đầu tƣ xây dựng trƣớc khi
quyết định đầu tƣ đều phải đƣợc thẩm định kể cả đối với dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn
khác.
Tại khoản 2 Điều 49 Luật Xây dựng năm 2014 đƣợc sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 quy
định: “Căn cứ quy mô, mức độ quan trọng, dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại thành dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định
của pháp luật về đầu tƣ công.”.
Theo quy định, danh mục thuộc công trình xây dựng cơ bản sẽ đƣợc phân loại thành 5 nhóm
nhƣ sau: Nhóm các công trình dân dụng; Nhóm các công trình công nghiệp; Nhóm các công
trình hạ tầng kỹ thuật; Nhóm các công trình giao thông: Bao gồm các công trình đƣờng bộ,
đƣờng sắt, hàng hải, hành không,..Nhóm các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
Vì vậy, việc quyết định phân cấp thẩm quyền dự án đầu tƣ xây dựng của UBND tỉnh Vĩnh
phúc nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng
của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định nên phân cấp cho các cấp hành
chính là biện pháp hữu hiệu để hiện thực hóa mục đích đó.

Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666


81

You might also like