Professional Documents
Culture Documents
Chương 1 - Những Vấn Đề Cung Của Tâm Lý Học Kinh Doanh
Chương 1 - Những Vấn Đề Cung Của Tâm Lý Học Kinh Doanh
Đối tượng, nhiệm vụ, vai trò của tâm lý học kinh doanh, Phương
Outline pháp nghiên cứu
I - Đối tượng, nhiệm vụ, vai trò của tâm lý học kinh doanh
1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Đặc điểm kinh doanh
1.2. Đối tượng nghiên cứu của TLH trong kinh doanh
1.3. Nhiệm vụ của tâm lý học KD
II - Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển TLH KD
III - Phương pháp nghiên cứu tâm lý học KD
3.1. Phương pháp quan sát
3.2. Phương pháp điều tra (Ăngket)
3.3. Phương pháp phỏng vấn
3.4. Phương pháp thực nghiệm
3.5. Phương pháp toạ đàm
3.6. Phương pháp trò chơi và giải quyết tình huống
3.7. Phương pháp trắc nghiệm (test)
Hạnh phúc
Nỗi buồn
Sợ hãi
Giận dữ
Ngạc nhiên
Tác giả Hoàng Phê thì Kinh doanh là dây dung, mở mang, tổ chức sản xuất
buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích inh lời hoặc bỏ vốn kinh doanh, có đầu
óc kinh doanh.
GS Mai Hữu Khuê: KD là hoạt động để duy trì sự phát triển lành mạnh, liên
tục của doanh nghiệp
KD là đầu tư vốn vào lĩnh vực hoặc giai đoạn nào đó qua quá trình hoạt
động kinh doanh (SX, phân phối, dịch vụ, tiêu thụ, quảng cáo sản phẩm)
nhằm mục đích mang lại lợi nhuận tối đa cho cá nhân và doanh nghiệp
Đầu tư vốn tạo cơ hội phát triển bền vững cho quốc gia
Mở các doanh nghiệp, nhà máy, công ty, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu
cá nhân, xã hội
Hoạt động marketing thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ (tiếp thị, quảng
cáo, nghiên cứu thị trường)
Mục tiêu lợi nhuận (vật chất và tinh thần như uy tín doanh nghiệp, uy tín sản
phẩm, sự đoàn kết tích cực của các thành viên,…)
b) Quản trị: hội đồng quản trị, ban quản trị … khác với quản lý, đối tượng quản
trị là con người, quan hệ con người trong tổ chức… Quan trị là hoạt động quản
lý, điều hành con người và quan hệ giữa họ trong tổ chức theo các mục tiêu đặt
ra.
c) Quản trị kinh doanh: là hoạt động quản lý, điều hành con người và quan hệ
giữa họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các mục
d) Tâm lý học kinh doanh: Là một chuyên ngành của tâm lý học, nghiên cứu
các hiện tượng, quy luật, đặc điểm và cơ chế vận hành tâm lý của con người
trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong hoạt
động
1.2. Đối tượng nghiên cứu của TLH trong kinh doanh
Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học kinh doanh
Là đời sống tâm hồn của tất cả những người tham gia vào hoạt động
của sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Nghiên cứu các hiện tượng, đặc điểm tâm lý của nhà kinh doanh:
năng lực quản lý, tâm lý nghề nghiệp, phong cách lãnh đạo, uy tín,
tư duy kinh doanh,…
Nghiên cứu các hiện tượng, đặc điểm tâm lý của người lao động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh: động cơ nhu cầu, sở thích,
năng lực, tình cảm, thái độ…
Nghiên cứu tập thể, các hiện tượng tâm lý xã hội trong tập thể sản
xuất kinh doanh: bầu không khí, tâm lý, xung đột
Nghiên cứu tâm lý thị trường và các yếu tố thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm: Các yêu tố ảnh hưởng đến sản xuất, tâm lý cạnh tranh, tiếp
thị
Nghiên cứu các hiện tượng, đặc điểm tâm lý của con người trong
tiêu thụ sản phẩm: Nghiên cứu khách hàng, tâm lý bán hàng, tâm lý
giá,….
Nghiên cứu cải tiến quản lý, hoàn thiện qui trình sản xuất, bồi dưỡng và
nâng cao kỹ năng nghề
Nghiên cứu và giải quyết những vấn đề tâm lý nảy sinh trong doanh nghiệp
và đưa ra các biện pháp ngăn chặn, dự phòng hiệu quả
GĐ 1 (1900-1930): Các nhà TLH nổi tiếng đã nghiên cứu con người trong
môi trường sxkd.
⇒ NX: GĐ này nghiên cứu con người trong công ty khép kín, các yếu tố con
người trong tổ chức chưa được quan tâm.
trường phái Gelstalt - Con người là bộ phận cáu thành của thị trường,
nên quan điểm của ông chịu ảnh hướng của quy luật tâm lý như: tính
trọn vẹn, quy luật về trường tâm lý, quy luật “hình và nền” trong tri giác.
Hành vi kinh doanh, tiêu dùng là kết quả của sự tác động giữa cá nhân
và môi trường. “người tiêu dùng quyền thế” 1960, “Xã hội tiêu dùng đại
chúng” 1969. Ông là người đầu tiên nghiên cứu hành vi kinh tế
Ông là người đầu tiên nghiên cứu hành vi kinh tế của con người. Chính
hành vi tiêu dùng cá nhân/xã hội là thành tố thúc đẩy sản xuất, kd tạo ra
sự phát triển xh.
Từ 1945 về trước: là giai đoạn hình thành TLHKD mang tính tự phát, hoạt
động kinh doanh không được coi trọng (KD là đi ngược lại cái “Tâm”,
“Thiện”)
Miền bắc: cơ chế tập trung, quan liêu cao độ trong hoạt động kinh tế mà
quy luật cung - cầu không được vận hành khách quan. SP làm ra không
được tiêu thụ, chênh lệch cung cầu → Cần phải sắp xếp lại lđ, nâng cao
hiệu quả kd, cần có ngành nghiên cứu kh
là quá trình tri giác có mục đích, kế hoạch nhằm theo dõi và phát hiện một
hoặc nhiều hiện tượng tâm lý nào đó của khách thể trong hoàn cảnh và thời
gian xác định, nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
Quan sát là phương pháp dùng các giác qquan để tìm hiểu tâm lý một cách
có hệ thống và hoa học. Quan sát là phương pháp thu thập thông tin tâm lý
ban đầu về đối tượng không thể thiếu được (TLH QKTD, Thái Trí Dũng)
b) Yêu cầu:
Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị ghi lại đủ các biểu hiện
c) Các loại QS
trực tiếp
gián tiếp
tự quan sát
Ưu điểm:
Hạn chế:
c) Yêu cầu
câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, biểu đạt rõ ràng phù hợp với trình độ khách thể
hướng dẫn tỉ mỉ
cần chọn mẫu để xác định độ trung thực trước khi triển khai trên quy mô lớn
b) Yêu cầu
chuẩn bị tốt các phương tiện để ghi nhận các thông tin nc
Các nhà thực nghiệm cần tạo ra các tình huống cần thiết và có thể thay đổi
được chúng để làm nảy sinh hiện tượng tâm lý nghiên cứu
Các thực nghiệm đảm bảo nguyên tắc lặp lại dược kết quả nghiên cứu.
Kiểu thiết kế nhóm độc lập (nhóm ngẫu nhiên, tự nhiên) và kiểu thiết kế trên
1 khách thể/các thiết kế phức tạp có thể có 2 biến số độc lập trở nên được
nghiên cứu cùng 1 lúc.