Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN

BỘ MÔN QUẢN LÝ & KINH TẾ DƯỢC

---------- ---------

Bài thực hành số 6

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ

CHỦ ĐỀ: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ

CÔNG TY KINH DOANH DƯỢC PHẨM TUYẾN TỈNH

- CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ QUANG MINH

Thái Nguyên – Tháng 12 Năm 2020

Chủ đề 2:
1
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ TUYẾN


TỈNH
- CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ QUANG MINH

Ngày thực hành: 19/12/2020


Lớp: Đại học dược k12A Nhóm: 02
Thành viên:
1. Triệu Thu Hà
2. Lê Mai Hồng Hạnh
3. Vũ Văn Hiệp
4. Nguyễn Công Hậu
5. Nguyễn Thị Huyền

2
I. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ

1. Thông tin chung

1.1 Tên công ty


Tên Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ VẬT TƯ Y TẾ
QUANG MINH
Tên Tiếng Anh: QUANG MINH PHARMACEUTICAL JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: QUANG MINH PHARMA
1.2. Logo công ty

1.3. Địa chỉ


Trụ sở chính: Số 284 đường Lương Ngọc Quyến, phường Đồng Quang,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Số điện thoại: (0208) 3 686 686
1.5. Fax: 0234 688 866
1.6. Email: infor@qmpharma.com.vn
1.7. Website: www.quangminhpharma.com.vn
1.8. Mã số thuế: 0900111099
1.9. Giấy chứng nhận ĐKKD: 0800011018

3
1.10. Tài khoản: 88010000880302 Nguyễn Thị Huyền, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam AGRIBANK chi nhánh tại thành phố
Thái Nguyên.

2. Lịch sử hình thành

Công ty cổ phần dược phẩm và vật tư y tế Quang Minh là tiền thân từ công
ty dược phẩm và vật tư y tế tỉnh Thái Nguyên với 100% vốn nhà nước. Ngày
08/09/2015 chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần được
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp phép với mã số thuế là
0900111099.
Công ty cổ phần dược phẩm và vật tư y tế Quang Minh là đơn vị kinh
doanh hạch toán độc lập dưới sự quản lý của Sở y tế và UBND tỉnh Thái
Nguyên.
Năm 2017, Công ty đạt chuẩn GDP (Thực hành phân phối tốt). Công ty
trang bị hệ thống kho biệt trữ nguyên liệu và kho thành phẩm đạt GSP (Thực
hành tốt bảo quản thuốc).
Qua nhiều năm hoạt động, hiện nay hệ thống kho thuốc và chi nhánh của
Công ty được phát triển mạnh mẽ với mục đích gia tăng độ bao phủ tới các nhà
thuốc, cơ sở y tế, bệnh nhân trên toàn tỉnh Thái Nguyên; đồng thời giảm các
khâu phân phối trung gian, giảm giá thành sản phẩm tới tay người sử dụng, đảm
bảo cung ứng và dự trữ thuốc đúng theo luật dược về dự trữ thuốc năm 2016.

3. Văn hóa doanh nghiệp

*Trong công ty
Quang Minh PHARMA luôn xây dựng môi trường làm việc mà ở đó
khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo, xây dựng và
phát triển chế độ lao động, chính sách ưu đãi hợp lý đối với người lao động
giúp họ yên tâm làm việc và cống hiến. Các nhân viên trong công ty luôn làm
việc theo nguyên tắc và kế hoạch đã đề ra nhằm tạo nên một giá trị tốt nhất
cho công ty.
4
Mục tiêu xây dựng một môi trường làm việc hòa thuận, thân thiện, gần gũi:
+ Lấy chất lượng, an toàn, hiệu quả làm cam kết cao nhất.
+ Lấy tri thức, sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển.
+ Lấy trách nhiệm, hợp tác, đãi ngộ làm phương châm hành động.
Bên cạnh đó, Quang Minh PHARMA là thành viên trong cộng đồng nơi
làm việc Quang Minh PHARMA luôn luôn sánh vai với cộng đồng để cùng phát
triển. Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động. Các hoạt động cộng
đồng mà công ty hướng tới:
+ Ban hành và tuân thủ các biện pháp tích cực liên quan đến môi trường,
an toàn và sức khỏe, và xúc tiến các hoạt động liên quan đến trách nhiệm nhằm
tăng cường các biện pháp này.
+ Giành được thiện chí và niềm tin thông qua việc đóng góp cho cộng
đồng địa phương với trách nhiệm là những thành viên trong xã hội, làm tăng sự
hiểu biết về Công ty trong cộng đồng.
+ CB, CNV Công ty tích cực hưởng ứng các phong trào, các đợt vận động
công tác xã hội chung khi có thiên tai, lũ lụt…
+ Chăm sóc, dạy dỗ con em nhân viên, tạo cho các cháu có lòng tự hào về
Công ty. Quan tâm ươm mầm tương lai.
Hơn hết, công ty không lơ là trong hoạt động quản lý và giám sát; Thưởng
phạt phân minh và nhanh chóng kịp thời tạo sự khích lệ cũng như răn đe đối với
nhân viên.
* Đối với khách hàng
Công ty luôn đặt sự thịnh vượng cùng đối tác làm mục tiêu lâu dài:
+ Xem khách hàng là người mang lại nguồn lợi cho Công ty. Vì vậy, mục
tiêu lâu dài và trên hết là phải thỏa mãn ước vọng của khách hàng, khẳng định vị
trí Quang Minh PHARMA, sản phẩm Quang Minh PHARMA trong tâm trí
khách hàng.
+ Tuân thủ tất cả các luật lệ và quy định nhằm đảm bảo việc giữ vững
niềm tin đối với người tiêu dùng, khách hàng, nhà đầu tư, cổ đông và xã hội.

5
+ Cải tiến và hoàn thiện các chính sách chăm sóc khách hàng mang nét
đặc trưng văn hóa Quang Minh PHARMA, thân thiện, chu đáo, tận tâm.
+ Thực thi hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ nhằm ngăn ngừa việc vi
phạm pháp luật và đạo đức trong kinh doanh.
+ Duy trì mối quan hệ công bằng và minh bạch với các nhà cung cấp, mang
lại cổ tức thích đáng cho các cổ đông thông qua tăng trưởng lợi nhuận dựa trên
những hoạt động phù hợp với pháp luật và đạo đức kinh doanh.

4. Chức năng, nhiệm vụ

Cung ứng và phân phối thuốc phòng và chữa bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm
chức năng trang thiết bị - vật tư y tế và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phục
vụ cho nhu cầu thường xuyên và đột xuất của người dân trong toàn tỉnh với chất
lượng tốt, an toàn và giá cả hợp lý.
Dự phòng thuốc thiết yếu cho công tác phòng chống dịch bệnh và khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa… trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

5. Tình hình hoạt động

Năm 2015, Công ty CP Dược phẩm Quang Minh cung cấp các sản phẩm về
dược phẩm, thiết bị y tế cho các nhà thuốc, cơ sở y tế, bệnh nhân trên toàn tỉnh
Thái Nguyên.
Năm 2017, Công ty đạt chuẩn GDP (Good Distribution Practice) – Thực
hành phân phối tốt. Công ty trang bị hệ thống kho biệt trữ nguyên liệu và kho
thành phẩm đạt GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc).
Năm 2017, Công ty mở thêm chi nhánh ở Bắc Ninh và có 6 nhà thuốc phân
phối. Đến nay, đây đều là các địa chỉ khách hàng quen thuộc và trung thành của
công ty:
Tên đơn vị Địa chỉ
Hiệu thuốc Bình An Số 17 Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Thủy Nguyên Số 89, Nguyễn Huệ, Sông Công, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Bình Nguyên Số 13, Trần Hưng Đạo, Sông Công, Thái
Nguyên. 6
Hiệu thuốc An Khang ATK Định Hóa, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Vĩnh Lộc Huyện Võ Nhai, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Huyền Trang 86, tổ 3 phường Đồng Quang, Thái Nguyên
Chi nhánh Bắc Ninh Thôn Trung Thành, xã Đại Lai, Gia Bình, Bắc
Năm 2018, bổ sung mởNinh
rộng bán buôn và bán lẻ các sản phẩm về mỹ
phẩm và thực phẩm chức năng. Trong thời gian từ 2015 tới năm 2018, công ty
liên tục đấu thầu, cung ứng thuốc - trang thiết bị, vật tư y tế - vật tư tiêu hao cho
các bệnh viện, cơ sở có giường bệnh.
Tháng 10/2019: Được bình chọn là 1 trong 50 Công ty Dược phẩm có tầm
ảnh hưởng lớn đến ngành Dược phẩm Miền Bắc Việt Nam.

6. Cơ cấu tổ chức, nhân lực

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát


Hội đồng quản trị

Chủ tịch kiêm giám đốc

Phó giám đốc


Phó giám đốc đảm Phó giám Phó giám đốc tài
kinh doanh
bảo chất lượng đốc nhân sự chính và hành chính

Phòng đảm bảo Phòng Phòng tài chính-


Phòng
chất lượng kinh doanh kế toán
nhân sự

Phòng tổ chức-
Tổ KCS Tổ thị trường
hành chính
Kho chính Tổ bán hàng

Khối chi nhánh,


cơ sở bán buôn 7
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm

Đại hội đồng cổ đông


Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, ĐHĐCĐ
có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo
cáo của Hội đồng quản trị, Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty;
- Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần
phù hợp với Luật Doanh nghiệp và các quyền gắn liền với loại cổ phần đó. Mức
cổ tức này không cao hơn mức mà Hội đồng quản trị đề nghị sau khi đã tham
khảo ý kiến các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông;
- Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị;
- Lựa chọn Công ty kiểm toán;
- Bầu, miễn nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS và phê chuẩn việc
Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám đốc điều hành, Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội
đồng quản trị;
- Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty;
- Quyết định loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho
mỗi loại cổ phần và việc chuyển nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong
vòng ba năm đầu tiên kể từ ngày thành lập;
- Quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty;
- Quyết định tổ chức lại và giải thể (thanh lý) Công ty và chỉ định người
thanh lý;
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc Ban Kiểm soát
gây thiệt hại cho Công ty và các cổ đông của Công ty;
- Quyết định lại giao dịch bán tài sản Công ty hoặc Chi nhánh hoặc giao
dịch mua có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công ty và các Chi
nhánh của Công ty ghi trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
8
- Quyết định mua hoặc mua lại hơn 10% cổ phần phát hành;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
- Quyết định Công ty hoặc Chi nhánh của Công ty ký kết hợp đồng với
những người được quy định tại Điều 120.1 Luật Doanh nghiệp với giá trị bằng
hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của Công ty và các Chi nhánh của Công ty
được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
- Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Công ty và các quy chế khác của
Công ty, ĐHCĐ thường niên được tổ chức một năm một lần trong thời hạn 04
tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.

Tên cổ đông Tỷ lệ số cổ phần nắm giữ

Cổ đông nhà nước 48%

Cổ đông là các nhân và các tổ chức trong 52%


nước khác

Cơ cấu hội đồng cổ đông công ty Quang Minh


pharma
60
52
50 48
Tỷ lệ cổ phần nắm giữ

40

30

20

10

0
Cổ đông nhà nước Cổ đông khác
Tên cổ đông

Hội đồng quản trị:


Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hoạt động kinh doanh và các công
việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản

9
trị. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị là 5 người do Đại hội cổ đông bầu.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 05 năm, thành viên Hội đồng quản trị có thể
được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế.
Danh sách hội đồng quản trị:
Họ tên Chức vụ Trình độ
Nguyễn Thị Hoa Chủ tịch HĐQT Thạc sỹ
Trần Thị Oanh Phó chủ tịch HĐQT Đại học

Bùi Quang Hưng Uỷ viên HĐQT Đại học

Nguyễn Văn Vẻ Uỷ viên HĐQT Đại học


Nguyễn Thị Phương Uỷ viên HĐQT Đại học
Hoa

Ban Kiểm soát:


Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông
trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Số lượng thành viên Ban Kiểm soát có
từ 03 người do Đại hội cổ đông bầu ra. Trong Ban Kiểm soát phải có 1 thành
viên là người có chuyên môn về tài chính kế toán, thành viên này không phải là
nhân viên trong bộ phận kế toán, tài chính của Công ty và không phải là nhân
viên của Công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện việc kiểm toán các báo cáo
tài chính của Công ty. Ban kiểm soát phải bầu một thành viên là cổ đông của
Công ty làm Trưởng ban.
Chủ tịch kiêm giám đốc:
Điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát
của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Công ty hiện nay có 01
Giám đốc và 04 Phó Giám Đốc. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.
Họ tên Chức vụ Trình độ
Nguyễn Thị Hoa Giám đốc kiêm chủ tịch Thạc sĩ
Trần Thị Oanh Phó giám đốc đảm bảo chất Dược sĩ đại
lượng học
10
Bùi Quang Hưng Phó giám đốc kinh doanh Đại học

Nguyễn Văn Vẻ Phó giám đốc nhân sự Đại học


Nguyễn Thị Phương Phó giám đốc tài chính và hành Thạc sĩ
Hoa chính

Chức năng chính của các phòng ban:


Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, hành
chính quản trị, xây dựng cơ bản.
Phòng đảm bảo chất lượng: Kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào cho
sản xuất, kiểm tra thành phẩm, hàng hóa kinh doanh của Công ty.
Phòng Kinh doanh: Tham mưu và thực hiện các hợp đồng cung ứng cho
khối điều trị công lập (Bệnh viện, Trung tâm y tế, …), cung ứng thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần.
Phòng Tài Chính- Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ tài chính, kế toán của
Công ty, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ cho bộ phận kế toán các đơn vị thuộc
Công ty.
Phòng nhân sự: Hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ
nhân viên.

7. Cơ sở vật chất, tài chính

Cơ sở vật chất:
- 01 trụ sở chính tại thành phố Thái Nguyên
- 01 chi nhánh tại thành phố Bắc Ninh.
- 06 quầy thuốc chi nhánh tại các huyện tỉnh Thái Nguyên.
- 01 tổng kho đạt GSP bảo quản thuốc.
Tài chính:
Vốn điều lệ 20.000.000.000 đồng
Trong nhiều năm qua doanh số cung ứng cho các cơ sở điều trị luôn chiếm
tỷ trọng rất cao trong doanh thu của năm và là mảng mang lại hiệu quả kinh tế
cơ bản của Công ty và công tác tổ chức cho bộ phận này cũng rất lớn. Nay công
11
tác đấu thầu mảng cung ứng cho các cơ sở điều trị ngày càng khó khăn, sẽ
không còn mang lại hiệu quả kinh tế cao như trước đây.

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 % tăng giảm

Tổng giá trị tài sản


232.362.160.459 198.954.526.324 -14.38%

Doanh thu thuần


351.537.996.599 271.773.829.111 -22.69%

Lợi nhuận từ hoạt động


20.060.494.724 19.857.203.889 -1.01%
kinh doanh
Lợi nhuận khác
133.711.357 472.969.628 253.72%

Lợi nhuận trước thuế


20.194.206.081 20.330.173.517 0.67%

Lợi nhuận sau thuế


15.145.654.561 15.857.535.344 4.70%

Lãi cơ bản trên cổ phiếu


5.049 5.286 4.69%

8. Môi trường

8.1 Môi trường vĩ mô

Kinh tế Việt Nam chưa ổn định: GDP tăng trưởng thấp so với các năm
trước, lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ hạn chế đầu tư và tiêu dùng. Năm
2009: 1.034 USD/người, Năm 2015: 1.168 USD / người
Ngành Dược chịu sự kiểm soát giá của Nhà nước trong khi giá cả đầu vào
liên tục gia tăng.
Các quy định pháp luật và quy định của Ngành chưa đồng bộ, chưa hoàn
chỉnh, thường xuyên thay đổi nên doanh nghiệp lúng túng, bị động trong thực
hiện.
Thuốc giả chiếm tỷ trọng lớn so với các doanh nghiệp trong khu vực
Thời kì CN 4.0 giúp DN có máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ việc
phân phối thuốc thuận lợi hơn

12
Nhu cầu của bệnh viện, người dân hay mua thuốc ở thời điểm nào cần xác
định rõ để phân phối và bán thuốc hợp lý.
8.2.Môi trường vi mô:
Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
theo lộ trình WTO ngày càng gay gắt.
Kỳ vọng cao của nhà đầu tư tạo áp lực ngày càng lớn cho đội ngũ quản trị
trong việc tối đa hóa giá trị Công ty, hài hòa lợi ích giữa cổ đông, doanh nghiệp
và người lao động.
Chi phí quảng cáo, khuyến mãi, tiếp khách…bị khống chế dưới 10% tổng
chi phí hợp lý (nếu vượt sẽ chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) làm giảm năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp dược trong nước so với nước ngoài.

II. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

Tiến trình hoạch định chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh chiến lược (SBC) có
thể được phân chia thành 8 bước chủ yếu và những bước này được trình bày
trong hình dưới. Tuy nhiên, những người tham gia hoạch định không nhất thiết
phải tuân thủ hoàn toàn theo trình tự này mà họ có thể trở qua trở lại, hay bỏ qua
một vài nhiệm vụ nào đó trong quá trình triển khai các kế hoạch.

13
Bước 1: Xác định sứ mạnh, mục tiêu của công ty

1.1. Tầm nhìn


Vì sức khỏe và hạnh phúc cộng đồng, kết hợp hài hòa giữa công tác kinh
doanh ngày càng lớn mạnh với thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội mà Bộ Y
tế, Chính phủ giao phó.
Là Công ty Phân phối Dược, trang thiết bị vật tư y tế chuyên nghiệp về
các dòng sản phẩm thuốc tân dược, thuốc có nguồn gốc thiên nhiên, là doanh
nghiệp đi đầu trong việc ứng dụng khoa học và tiềm năng tri thức dân tộc vào
các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh tại Việt Nam.
Phát triển và mở rộng hệ thống hạ tầng, kho thuốc, hệ thống/trung tâm
cung ứng và phân phối trên toàn tỉnh và 6 tỉnh miền núi phía bắc (Hà Giang,
Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Kạn, Cao Bằng)
14
1.2. Sứ mạng
Nhà phân phối thuốc chuyên nghiệp, có kênh phân phối vững mạnh, hiệu
quả, được nhân viên y tế gửi gắm tin yêu, nhà thuốc quý mến, người bệnh hài
lòng.
Đảm trách các chương trình thuốc quốc gia, giảm gánh nặng cho tuyến
trung ương.
Tham gia vào sự nghiệp bảo tồn, gìn giữ và phát triển tri thức dân tộc về
điều trị và nâng cao sức khỏe cũng như đa dạng sinh học về nguyên liệu làm
thuốc ở Việt Nam.
1.3. Mục tiêu
Mục tiêu chung

Phát triển nguồn nhân lực


- Trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, năng lực
quản lý tốt, có tài có đức và yêu nghề.
- Tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nắm
vững và thực hành tốt về các tiêu chuẩn GMP-GLP-GSP và ISO 9000.
- Có chính sách lương, thưởng hợp lý góp phần thu hút và giữ nhân tài,
kích thích sáng tạo ý tưởng mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, gia tăng
năng suất lao động, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí…,
nhằm gia tăng thị phần và lợi nhuận.

Hoạt động quảng bá thương hiệu


- Tiếp tục duy trì công tác xây dựng và phát triển thương hiệu Quang Minh
pharma thông qua các hoạt động tham gia hội chợ triển lãm, các phòng y
tế quận huyện; các chương trình nhân đạo và công tác xã hội, từ thiện,…
Có kế hoạch quảng bá kênh truyền hình địa phương; trên các báo - tạp
chí; trên Website của công ty và Website www.thuocvabietduoc.com,
website: xuctienthuongmai.vn..
- Tiếp tục phát triển đội ngũ trình dược viên và đào tạo nhằm tăng năng lực
chuyên môn cũng như trình độ nghiệp vụ liên quan đến khách hàng.

15
- Tiếp tục củng cố các phân khúc thị trường trọng điểm, tập trung phát triển
hệ thống phân phối ở miền Bắc.
- Quan tâm nhiều đến trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.

Hoạt động kinh doanh và đầu tư

- Đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kho tàng nhà xưởng và hệ thống nhà thuốc
theo tiêu chuẩn GLP – GSP – GPP/WHO.
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn đề cao trách
nhiệm phải bảo vệ môi trường tối đa. Quang Minh Pharma không ngần
ngại đầu tư những hệ thống lọc môi trường sản xuất theo những tiêu
chuẩn cao của thế giới, quy trình xử lý nước và chất thải đúng theo những
tiêu chuẩn hiện hành, để hoạt động của mình không làm tổn hại đến môi
trường sống.
- Cung ứng và dự trù thuốc thiết yếu và thiết bị y tế kịp thời cho công tác
phòng chống dịch bệnh covid- 19, thiên tai, lũ lụt.. trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.

Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu ngắn hạn trong năm 2021:


- Mục tiêu kinh doanh của Công ty năm 2021 như sau:
- Đảm bảo mức tăng trưởng doanh thu trên 10% so với năm 2020 (tương
đương với trên 298,9 tỷ đồng). Ước tính lợi nhuận sau thuế tăng trên 12%
(tương đương trên 1,9 tỷ đồng)
- Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 13,1% so với năm 2020(tương đương
229.73 tỷ đồng); Vốn điều lệ tăng trên 50 tỷ nhằm đáp ứng cho nhu cầu
mở rộng đầu tư, duy trì mức độ tăng trưởng và phát triển của Công ty.
- Thị phần chiếm 30-35% tổng thị phần tiêu thụ tỉnh Thái Nguyên, 3-4%
tổng thị phần trên toàn Việt Nam
- Đầu tư chiều sâu hệ thống phân phối trong nước; Mở 01 chi nhánh bán
hàng, tại 1 tỉnh Bắc Cạn.
- Số lượng nhân viên tăng 325 người, với thu nhập bình quân là 150 triệu
đồng/người/năm.

Mục tiêu dài hạn giai đoạn 2021-2030:


16
- Thị phần chiếm 35% - 40% tổng thị phần thuốc tiêu thụ trong tỉnh Thái
Nguyên, 6% thị phần ngành dược Việt Nam.
- Quang Minh pharma sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng từ 10% - 15%/năm giai
đoạn 2021-2030.Vốn điều lệ tăng lên 100 tỷ;
- Liên tục phát triển danh mục sản phẩm chủ lực, phát triển thêm dòng sản
phẩm thực phẩm chức năng. Mở thêm các chi nhánh 4 tỉnh miền núi phía
bắc còn lại (Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng)
- Nhân sự 500 người với lương bình quân là 180 triệu đồng/người/năm.
- Quang Minh Pharma đặt ra mục tiêu tiết kiệm năng lượng nhiều hơn nữa,
sử dụng nguồn nguyên liệu tốt hơn nữa nhằm cải tiến hoạt động bảo vệ
môi trường ngày một tốt hơn, đồng thời thực hiện đánh giá hệ thống quản
lý môi trường theo ISO 14001:2010

Bước 2: Phân tích nhữa đe dọa và cơ hội thị trường

Cơ hội – O (Opportunities) Thách thức – T (Threats)

1. Dân số tăng nhanh, thị 1. Ngành dược chịu sự kiểm soát giá
trường dược phẩm Việt Nam còn của Nhà nước, chủ trương kiềm chế lạm
nhiều tiềm năng và cơ hội phát phát, bình ổn giá thuốc của Bộ Y Tế và
triển, ý thức bảo vệ sức khỏe theo Chính phủ, trong khi giá đầu vào liên tục
hướng phòng bệnh hơn chữa bệnh tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
ngày càng cao. và lợi nhuận của Công ty.
2. Thu nhập bình quân đầu 2. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
người của Việt Nam được cải của ngành Dược trong và ngoài nước và
thiện đáng kể trong 10 năm qua. lan rộng ra nhiều lĩnh vực như lao động,
3. Bảo hiểm toàn dân tạo cơ đầu tư… không chỉ còn tập trung vào
hội cho doanh nghiệp có sản cạnh tranh giá. Nhiều doanh nghiệp đang
phẩm chất lượng tương đương có tốc độ tăng trưởng bứt phá nên nguy
thuốc ngoại với giá cả cạnh tranh. cơ sẽ đuổi kịp và có thể vượt qua công ty
Chủ yếu các thuốc trong danh trong vài năm tới.
mục bảo hiểm y tế là thuốc nội. 3. Chi phí phát sinh từ thay đổi chính
4. Đầu tư nghiên cứu có chọn sách tăng cao: BHXH, lương tối thiểu,
lọc theo từng mặt hàng của Công các quy định mới về hàng rào kỹ thuật,
ty sẽ được phát huy tác dụng có chính sách marketing, giới thiệu sản
hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận phẩm,…
cao. 4. Nguy cơ về đặc thù ngành dược:
5. Ngoài các lợi thế cạnh tranh các thuốc phục vụ cho dịch bệnh, thuốc
sẵn có, các doanh nghiệp Dược chuyên khoa luôn phải dự trữ nhưng luôn
trong nước nắm trong tay quyền tiềm ẩn rủi ro không tiêu thụ được. Hàng
phân phối trực tiếp sản phẩm. Các hoá trong lĩnh vực dược phẩm có thời hạn
doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng nhất định. Việc không tiêu thụ
17
dược phẩm có vốn đầu tư nước hết sản phẩm khi hết thời hạn sử dụng
ngoài không được phân phối trực mang lại rủi ro thua lỗ cho doanh nghiệp.
tiếp sản phẩm. 5. Các quy định pháp luật và quy định
6. Sự phát triển của các ứng của Ngành chưa đồng bộ, chưa hoàn
dụng công nghệ cho phép khai chỉnh, thường xuyên thay đổi nên doanh
thác được nhiều tiện ích. nghiệp lúng túng, bị động trong thực hiện.
7. Đội ngũ lao động được trẻ 6. Nguồn nhân lực Dược còn thiếu
hoá, trình độ được nâng lên từng nhiều, đặc biệt là dược sĩ Đại học và sau
bước thích ứng được yêu cầu phát Đại học có trình độ Anh ngữ tốt. Điều này
triển của Công ty theo từng thời phần nào hạn chế việc tiếp cận công nghệ
kỳ. tiên tiến từ các nước phát triển.
8. Công ty đạt tiêu chuẩn 7. Hội nhập TPP đồng nghĩa với việc
GDP, được phân phối trên thị các doanh nghiệp trong nước sẽ không
trường với mức giá hợp lý, uy tín còn được Nhà nước bảo hộ nữa. Chính vì
và thương hiệu Dược phẩm vậy, việc đấu thầu cung cấp thuốc cho các
Quang Minh được khẳng định bệnh viện nước ta (chiếm một tỷ trọng
trên thị trường dựa trên cơ sở chất nguồn thu rất lớn của các hãng dược trong
lượng sản phẩm đảm bảo và ổn nước) cũng diễn ra công khai và không có
định, tạo ưu thế cạnh tranh với sự phân biệt giữa các hãng dược trong và
các công ty khác, đem đến niềm ngoài nước sẽ ảnh hưởng lớn đến thị phần
tin và giữ vững uy tín với khách phần phối thuốc của các doanh nghiệp
hàng. Việt Nam. Bởi, công ty dược của một số
9. Hội nhập WTO, TPP,… nước, như: Ấn Độ... có ưu thế giá rẻ sẽ có
cho phép tiếp cận với các đầu vào cơ hội trúng thầu bệnh viện cao hơn các
nhập khẩu (công nghệ, trang thiết doanh nghiệp Việt Nam, khiến nguy cơ bị
bị và phương pháp quản lý hiện mất hết thị phần của các doanh nghiệp
đại) cũng như các sản phẩm đa dược nội địa ngày càng cao.
dạng và rẻ hơn. Với nhiều cải 8. Trong quá trình hội nhập, Doanh
cách được thực hiện đem lại lợi nghiệp dược nội địa muốn tồn tại và phát
ích cho các doanh nghiệp không triển, thì buộc nhìn lại mình, tái cơ cấu lại
chỉ trong mà còn ngoài nước như phân phối, nâng cao công nghệ đáp ứng
thủ tục đăng ký, mang lại cơ hội được các tiêu chuẩn thực hành sản xuất
cho ngành Dược Việt Nam. Đầu và bảo quản trên thế giới.
tiên phải kể đến là, khi thuế nhập 9. Vấn đề thuốc giả tại Việt Nam còn
khẩu thuốc được xóa bỏ thì người nhiều nhức nhối gây ảnh hưởng tới uy tín
dân của Việt Nam sẽ được dùng công ty dược nói chung và công ty Quang
thuốc nhập có chất lượng. Cùng Minh nói riêng
với việc giảm thuế, Việt Nam
cũng có cơ hội xuất khẩu một số
sản phẩm là thế mạnh.

Bước 3: Đánh giá những điểm mạnh điểm yếu của cơ sở

Điểm mạnh- S (Strengths) Điểm yếu – W


18
(Weaknesses)

1.Trang thiết bị máy móc bảo quản được đầu tư hiện đại. 1. Phương pháp
2. Hệ thống phân phối rộng (Năm 2017, công ty mở thêm phân tích, dự
chi nhánh ở Bắc Ninh và có 6 nhà thuốc phân phối) trong báo biến động
đó có đến ½ số lượng khách hàng trung thành, thường giá cả đầu vào
xuyên. Lòng tin của khách hàng, cổ đông nhà đầu tư và uy để quản trị rủi ro
tín thương hiệu đã tạo nên giá trị phát triển bền vững của còn hạn chế.
doanh nghiệp. 2. Quy mô công
3. Luôn có định hướng chiến lược rõ ràng, phù hợp và công ty tăng nhanh,
cụ thực hiện chiến lược đạt hiệu quả. nhân sự ngày
4. Phát triển kinh doanh dựa trên tầm nhìn, sứ mệnh, năng càng đông, áp
lực cốt lõi và tay nghề chuyên môn. lực cho Ban
5. Quy mô ngày càng mở rộng vừa giúp công ty có uy tín, quản trị trong
lợi thế trong hợp tác, liên doanh liên kết, kêu gọi đầu tư. việc xây dựng
6. Vị thế của công ty trên thị trường ngày càng được nâng và hoàn thiện
cao. các cơ chế quản
7. Chất lượng sản phẩm cao, ổn định đảm bảo đáp ứng. lý, điều hành
Năm 2017, Công ty đạt chuẩn GDP (Good Distribution nhằm đảm bảo
Practice) – Thực hành phân phối tốt. Công ty trang bị hệ tính nhất quán,
thống kho biệt trữ nguyên liệu và kho thành phẩm đạt GSP linh hoạt, chặt
(Thực hành tốt bảo quản thuốc). chẽ, hiệu quả và
8. Công ty còn khả năng tăng thị phần dược phẩm và năng kịp thời.
lực mở rộng công ty trong thực phẩm bổ sung, dược mỹ 3. Khả năng
phẩm trong cơ cấu kinh doanh. cung cấp nhiều
9. Quản lý bán hàng, phương pháp bán hàng và hoạt động sản phẩm đặc trị
Marketing ngày càng chuyên nghiệp. và khả năng thay
10. Đội ngũ trẻ, sáng tạo, năng động, có trình độ chuyên thế thuốc ngoại
môn và bản lĩnh trên thương trường. Một đội ngũ cùng loại đang
marketing lành nghề, luôn đưa ra những ý tưởng lớn để xây sử dụng trong
dựng những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Một đội ngũ bệnh viện còn
nhân viên sôi nổi, vui vẻ, nhiệt huyết luôn thể hiện niềm yếu.
đam mê và sẵn sàng cống hiến cho công việc marketing 4. Khai thác mối
của công ty. Hết mình trong công việc, chăm sóc và mang quan hệ từ các
lại những giá trị cộng thêm cho khách hàng, đối tác; đồng nhà cung ứng
thời mang lại những giá trị cao cho công ty và cho xã hội. nhằm đảm bảo
11. Quang Minh Pharma là đơn vị kinh doanh hạch toán nguồn nguyên
độc lập dưới sự quản lý của Sở y tế và UBND tỉnh Thái liệu có giá cả, số
Nguyên nên có sự tin tưởng của nhân dân và có thể phân lượng và chất
phối rộng với hệ thống bệnh viện, phòng khám, nhà thuốc lượng ổn định
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. chưa thực sự
hiệu quả.

19
Bước 4: Xây dựng các kiểu kế hoạch chiến lược để lựa chọn

Ma trận SWOT

SWOT Cơ hội– Oppoturnities Thách thức - Threats

Điểm Chiến lược S – O( Chiến lược Chiến lược S – T (Chiến lược


mạnh - dựa trên ưu thế của công ty để dựa trên ưu thế của công ty để
Strengths tận dụng các cơ hội thị trường) tránh các nguy cơ của thị trường)

S(2,3,4,5,6,8) và O(1,2,5) S(2,4,5,9,10) và T(2,4,7,8)

Chiến lược phát triển thị Chiến lược Marketing, quảng bá


trường. và tiêu thụ sản phẩm.

S(1,7,8) và O(4,6) S(1,3,6,7) và T(2,3,5)

Chiến lược phát triển sản Chiến lược tăng khả năng cạnh
phẩm. tranh: chất lượng, giá cả cạnh
tranh.
S( 9, 10) và O( 3, 6)
S(7,8,11) và T(1,7)
Hoạt động Marketing, quảng
bá thương hiệu. Chiến lược hội nhập dọc về phía
trước.
S(4,10) và O(6,7)

Chiến lược phát triển đội ngũ


nhân viên.

Điểm yếu Chiến lược W – O (Chiến Chiến lược W-T (Chiến lược
- lược dựa trên khả năng vượt dựa trên khả năng vượt qua hoặc
Weakness qua các yếu điểm của công ty hạn chế tối đa các điểm yếu của
es để tận dụng cơ hội thị trường) công ty để tránh các nguy cơ của
thị trường)
W(2) và O(4,5,6,7)
W(2) và T(1,5,8)
Chiến lược đào tạo, thu hút
nhân lực. Duy trì vị thế của công ty trong
tỉnh, mở rộng thị phần của công
W(1,4) và O(4,5,6,7)
ty sang các tỉnh lân cận như Hà
Chiến lược tăng cường hợp Giang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc
tác. Cạn, Cao Bằng.

20
W(3,4) và O(1,2,3) W(1,3,4) và T(2,3,6,7)

Chiến lược đa dạng hóa sản Chiến lược mở rộng hợp tác, liên
phẩm. minh với các đối tác không cạnh
tranh, đảm bảo đơn vị cung cấp
nguyên liệu chất lượng tốt, giá
tốt.

W(2,3) và T(3,4,9)

Chiến lược bảo vệ thương hiệu,


giữ uy tín với người tiêu dùng,
chống hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng( thông qua tem
mác, ký hiệu, mã,…).

Năm 2021,một số chiến lược mà công ty có thể lựa chọn và theo đuổi thực hiện
là:

Chiến lược phát triển thị trường

Phát triển và mở rộng hệ thống hạ tầng, kho thuốc, hệ thống/ trung tâm cung
ứng và phân phối trên toàn tỉnh và ngoài 6 tỉnh miền núi phía bắc (Hà Giang,
Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Kạn, Cao Bằng). Mở thêm các chi nhánh 4
tỉnh miền núi phía bắc còn lại (Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng).

Là doanh nghiệp có vốn nhà nước nên định hướng phát triển rõ ràng phù hợp
với từng giai đoạn kết hợp với thay đổi của mô hình bệnh tật giúp doanh nghiệp
kịp thời lựa chọn và phát triển các sản phẩn kinh doanh phù hợp với từng giai
đoạn.

Lấy phục vụ làm mục đích kinh doanh, lấy hiệu quả kinh doanh làm động lực
của sự phát triển.

Chiến lược phát triển sản phẩm

Bảo vệ và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Cung ứng thuốc thiết yếu và thiết bị y tế kịp thời cho công tác phòng chống dịch
bệnh covid-19… trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và mở rộng ra các tỉnh miền núi
phía Bắc.

Bổ sung, mở rộng và đầu tư kinh doanh các thuốc, thực phẩm chức năng và mỹ
phẩm theo mùa để đáp ứng nhu cầu và tăng doanh thu.
21
Tiếp tục củng cố các phân khúc thị trường trọng điểm, tập trung phát triển hệ
thống phân phối ở miền Bắc.

Hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu

Phát triển thương hiệu Quang Minh pharma thông qua các hoạt động tham gia
hội chợ triển lãm, các phòng y tế quận huyện; các chương trình nhân đạo và
công tác xã hội, từ thiện, v.v… với nguyên tắc marketing dược phẩm là thuốc
được bán đúng đối tượng, đúng loại, đúng giá, đúng nơi cần.

Năng động hơn trong việc điều tra đặc điểm, nhu cầu, cũng như tâm sinh lý của
người Việt.

Thu hút thêm khách hàng cần có những chiến lược đặc biệt, nhất là trong
marketing dược phẩm.Cung cấp các thông tin miễn phí về sức khỏe, những dụng
cụ có ích cho sức khỏe,cho thấy sự quan tâm đến cộng đồng qua các sự kiện
miễn phí khám sức khỏe, tư vấn khám chữa bệnh hoặc ưu đãi cho người cao
tuổi.

Chiến lược phát triển đội ngũ nhân viên

Phát triển, đào tạo đội ngũ nhân viên, trình dược viên nhằm tăng năng lực
chuyên môn cũng như trình độ nghiệp vụ liên quan đến khách hàng.

Tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nắm vững và
thực hành tốt về các tiêu chuẩn GMP-GLP-GSP và ISO 9000.
Chính sách lương, thưởng hợp lý góp phần thu hút và giữ nhân tài, kích thích
sáng tạo ý tưởng mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, gia tăng năng suất lao động,
đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm chi phí v.v…, nhằm gia tăng thị phần
và lợi nhuận.

Bước 5: Triển khai kế hoạch chiến lược

Ở đây, nhóm xin trình bày kế hoạch tác nghiệp cụ thể để thực hiện chiến lược:
“Chiến lược tăng khả năng cạnh tranh: chất lượng, giá cả cạnh tranh”

Với lợi thế của công ty cổ phần có vốn đầu tư nhà nước, công ty Quang Minh
Pharma nhận được sự tín nghiệm của người bệnh trên toàn tỉnh Thái Nguyên nói
chung và các tỉnh lân cận. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của
ngành Dược trong và ngoài nước và lan rộng ra nhiều lĩnh vực như lao động,
đầu tư… không chỉ còn tập trung vào cạnh tranh giá. Nhiều doanh nghiệp đang
có tốc độ tăng trưởng bứt phá nên nguy cơ sẽ đuổi kịp và có thể vượt qua công
ty trong vài năm tới. Vì vậy, cần phải có chiến lược làm giảm giá sản phẩm trên

22
thị trường mà vẫn đảm bảo chất lượng của thuốc. Những hoạt động được tiến
hoành để đạt được các mục tiêu đó là:
 Lựa chọn nhà cung cấp: cần kiểm tra kỹ càng các thông tin, giấy tờ đảm
bảo chất lượng do Bộ Y tế Việt Nam quy định. Để đảm bảo có đủ thuốc
đầu vào phục vụ cho kinh doanh nhằm đáp ứng được nhu cầu về sản
phẩm trong kỳ kế hoạch thì Công ty phải củng cố mối quan hệ hợp tác
làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp truyền thống, cập nhật thông tin, mở
rộng, lựa chọn, sàng lọc, thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa Công ty với
các nhà cung ứng mới để chủ động trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu
có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, việc liên kết quan hệ hợp
tác với nhiều đối tác nhằm tránh sự phụ thuộc quá mức vào một số nguồn
hàng và để tạo ra sự cạnh tranh giữa các đối tác trong việc cung cấp
nguyên liệu đầu vào, tạo điều kiện cho việc ổn định nguồn đầu vào, giảm
giá thành sản phẩm từ đó Công ty có thể dễ dàng tạo ra được chính sách
giá có sức cạnh tranh cao.
 Chất lượng: vẫn phải đảm bảo được các sản phẩm có chất lượng tốt, đáp
ứng yêu cầu chất lượng do công ty đề ra cũng như đáp ứng được yêu cầu
do bộ y tế Việt Nam quy định
 Chi phí/giá: phí dịch vụ hay giá cả sản phẩm luôn là yếu tố đầu tiên cần
được quan tâm khi cân nhắc nhà cung cấp, để có thể giảm được chi phí
nên ưu tiên lựa chọn các nhà sản xuất có sẵn trong nước. Công ty nên áp
dụng giá phân biệt cho từng mức bán của các Công ty phân phối, Nhà
thuốc, Quầy thuốc một cách hợp lý. Tuy nhiên, Công ty nên khống chế
các Công ty phân phối, cũng như Nhà thuốc, Quầy thuốc để họ thực hiện
đúng bảng giá quy định của Công ty khi sản phẩm tới tay người dân, triệt
để xử lý các khách hàng tự động tăng giá bán các sản phẩm của Công ty
như cắt thưởng, không được hưởng chiết khấu nếu vi phạm nhiều lần có
thể huỷ bỏ hợp đồng để tạo ra một quy chế cho các đại lý, hạn chế việc vi
phạm gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của Công ty.
 Chiêu thị: Công ty phải nghiên cứu triển khai kế hoạch dịch vụ hậu mãi
một cách chu đáo. Vì khách hàng trực tiếp của công ty là các công ty phân
phối,các bệnh viện, các nhà thuốc, quầy thuốc nên để hàng hoá của Công
ty tiêu thụ được nhanh chóng thì Công ty phải xây dựng cho được một kế
hoạch hậu mãi thu hút sự quan tâm để họ, nhằm được hưởng các ưu đãi
của Công ty. Bên cạnh những chính sách đã áp dụng như thưởng doanh
số, nhập đổi, nhập trả hàng khi hàng bị lỗi, chiết khấu thì Công ty nên áp
dụng thêm hình thức ưu đãi cho những trung gian chỉ bán sản phẩm của
Công ty hoặc sản phẩm của Công ty chiếm 80% khối lượng hàng hoá mà

23
đại lý đó phân phối, cung cấp đủ các tài liệu kỹ thuật để các đại lý có thể
hướng dẫn đúng, đủ cho các khách hàng của họ.
 Giao hàng: tập trung vào các yếu tố thể hiện sự chuyên nghiệp cao( đúng
thời hạn, đúng địa điểm, đúng chất lượng và số lượng). Tiếp tục mở rộng
hệ thống phân phối với tiêu chí là phủ sóng rộng khắp hệ thống bán hàng
trung gian trên toàn tỉnh và các tỉnh lân cận để cung ứng sản phẩm đầy đủ
đến người dân, trên cơ sở tiếp tục xây dựng mới các chi nhánh trực thuộc
trong phạm vi toàn quốc.
 Công ty cần lập kế hoạch phân phối cho từng nhóm sản phẩm cụ thể,
cho từng khu vực thị trường cụ thể và cho từng cán bộ thị trường cụ thể,
tránh tình trạng phân phối tràn lan không hiệu quả.
 Thiếp lập mạng lưới thu mua hàng cơ động, thuận tiện, bố trí kho hàng
hợp lý, đa dạng hóa kinh doanh: mở wedside, trang tư vấn thuốc điện tử,
siêu thị thuốc,..
 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, máy móc hiện đại, phương tiện vận
chuyển, kho đảm bảo chất lượng. Việc tăng năng xuất sẽ làm giảm chi phí
từ đó giúp tạo giá cả cạnh tranh trên thị trường
 Kiểm tra nghiêm ngặt quy trình xuất nhập và bảo quản thuốc, kiểm tra
hàng hóa khi nhập hay xuất kho. Tránh tình trạng sản phẩm kém chất
lượng lưu thông trên thị trường. Điều này giúp công ty giữ vững được uy
tín trên thị trường
 Tăng cường hoạt động đấu thầu thuốc vào bệnh viện, danh mục thuốc
bảo hiểm, tăng cường hoạt động trình dược viên tới các quầy thuốc, bệnh
viện, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty để có thể thực hiện được
chiến lược đó cần có giải pháp về nguốn nhân lực:
 Giải pháp về nguồn nhân lực: một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công
nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết để xây
dựng Công ty thành một công ty mạnh trong lĩnh vực kinh doanh thì đó sẽ
là một lợi thế cạnh tranh rất lớn.
STT Trình độ lao động Số lượng tỷ lệ(%)
Trình độ đại học
1 và trên đại học 53 24,651
2 Cao đẳng 63 29,302
3 Trung cấp 73 33,953
Lao động phổ
4 thông 26 12,093
Công ty Quang Minh Pharma có một đội ngũ những người lao động gắn bó
với Công ty. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty có trình độ đại

24
học chiếm 24,7% tổng số nhân viên, trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 63,1%.
Lực lượng lao động tri thức góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên do đặc thù của mặt hàng kinh doanh là Dược phẩm nên các nhân viên làm
việc tại các khoa phòng chủ yếu là những người được đào tạo tại trường Y –
Dược nên họ có lợi thế là hiểu biết kỹ lưỡng về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm
nên có thể tư vấn cho khách hàng trong quá trình làm việc tại các tỉnh nhưng
cũng chính đội ngũ này lại là những người trực tiếp thực hiện các chỉ tiêu của kế
hoạch bán hàng cho nên xét về tổng thể họ chưa được trang bị các kiến thức cơ
bản về Marketing nên họ gặp khó khăn trong quá trình bán hàng. Nên thường
xuyên mở các lớp đào tạo tại chỗ để trang bị thêm những kiến thức về
Marketing, nghiên cứu thị trường, cách thu thập và sàng lọc thông tin để họ vừa
có khả năng tư vấn cho khách hàng về sản phẩm lại vừa có các kỹ năng bán
hàng thì hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Tổ chức hội nghị tại từng tỉnh, kết hợp
huấn luyện nhân viên bán lẻ của nhà thuốc.

Bước 6: Triển khai kế hoạch tác nghiệp

Ở đây, nhóm xin trình bày kế hoạch tác nghiệp cụ thể để thực hiện chiến lược:
“Chiến lược tăng khả năng cạnh tranh: chất lượng, giá cả cạnh tranh”

- Phòng kinh doanh,bán hàng


 Xây dựng các chính sách bán hàng hiệu quả,đúng pháp luật.
 Tổ chức hội nghị tại từng tỉnh, kết hợp huấn luyện nhân viên bán lẻ
của nhà thuốc.
 Thực hiện nghiêm túc các tiêu chí: kỷ cương,chuyên nghiệp,chủ
động,sáng tạo trong phương pháp bán hàng.
 Lên kế hoạch đưa thuốc về các cơ sở nhà thuốc,trung tâm y tế,bệnh
viện đã là đối tác của công ty trên địa bàn tỉnh nhằm dự trù thuốc tại
các cơ sở, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của nhân dân trên địa bàn.
 Lập biểu đồ phân phối các sản phẩm, kiểm soát lượng thuốc dự trữ ở
từng khu vực để đảm bảo phân phối đồng đều và tập trung ở các khu
vực có nhu cầu cao. Đảm bảo cung ứng thuốc đủ và kịp thời.
25
*Hoạt động maketing

 Khảo sát và đánh giá thị trường để có định hướng, chiến lược phù
hợp,lâu dài và ổn định.
 Duy trì hình ảnh thương hiệu tại các điểm bán hàng với nhiều hình
thức phong phú,thực hiện các kênh truyền thông hiệu quả và tiết kiệm
chi phí.
 Khảo sát tình hình bệnh tại tỉnh Thái Nguyên để cung cấp thuốc cần
thiết đúng nhu cầu cho các cơ sở, khách hàng.
 Xây dựng các kế hoạch tuyên truyền về bệnh để khách hàng biết và
hướng tới các sản phẩm của doanh nghiệp.
 Triển khai các kênh bán hàng mới, khai thác kênh bán hàng cũ. Tìm
hiểu và ứng dụng phương pháp chào hàng nhằm tiếp cận thị trường
mới.
 Lập biểu đồ đánh giá các yếu tố cơ hội và nguy cơ ở từng giai đoạn
của thị trường, để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp.

*Hoạt động đấu thầu: Giao cho trưởng phòng kinh doanh.

 Cập nhập các hoạt động đấu thầu thuốc trên toàn tỉnh cũng như các
tỉnh lân cận, các tỉnh có tiềm năng.
 Chuẩn bị kỹ lưỡng giấy tờ về mặt kiểm định và giá chuẩn bị cho đấu
thầu thuốc.
 Lên kế hoạch mở rộng các đối tác cung ứng nhằm đa dạng hóa các sản
phẩm của công ty. Tăng cường hợp tác với các đơn vị cung ứng thuốc
nhằm đảm bảo đủ hàng, phù hợp với hoạt động của công ty trong giai
đoạn mới như thực phẩm chức năng: Blackmore, Bảo Xuân.

- Phòng hành chính và nhân sự

 Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đào tạo, huấn luyện chuyên môn nâng cao
cho nhân sự theo yêu cầu của từng bộ phận.

26
 Xây dựng, thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thống của công
ty.
 Xây dựng hệ thống lương, thưởng, phúc lợi, đãi ngộ cho người lao
động kịp thời, phù hợp với từng thời kỳ và từng giai đoạn phát triển,
đảm bảo tính linh hoạt, công bằng, tương xứng với mức độ cống hiến
của từng cá nhân và đủ sức cạnh tranh trong thị trường lao động.
100% CBCNV được tham gia Bảo hiểm xã hội, BHYT. Chế độ
thưởng tháng lương thứ 13; thưởng nhân các dịp lễ, tết; thưởng tăng
ca; thưởng sáng kiến, thưởng đột xuất…luôn được áp dụng. Những
tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen
thưởng xứng đáng, kịp thời, công khai và công bằng; các danh hiệu
thi đua cuối năm cho tập thể, cá nhân cũng được thưởng theo Quy
chế Thi đua khen thưởng do Công ty ban hành.
 Tạo cho cán bộ nhân viên cảm giác thoải mái, được quan tâm, hỗ trợ
từ Ban Giám Đốc và các phòng ban chức năng. Chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần (quà tặng cưới hỏi, ốm đau, hiếu hỷ, học bổng, ngày
quốc tế thiếu nhi, rằm trung thu, quốc tế phụ nữ…). Tổ chức cho
người lao động được tham quan, nghỉ mát và tham gia các phong trào
Văn thể mỹ là các hoạt động thường niên của Công ty.
 Có kế hoạch điều chỉnh nhân sự đảm bảo cho các phòng ban đủ nhân
lực hoạt động trong các giai đoạn khác nhau của công ty.
- Phòng đảm bảo chất lượng
 Tăng cường công tác kiểm tra nhằm đảm bảo chất lượng của từng sản
phẩm ở từng giai đoạn từ đầu vào tới khi sản phẩm lưu hành trên thị
trường.
 Xây dựng GDP, GSP tại các đơn vị bán hàng.
 Kiểm tra các sản phẩm thiết yếu như thuốc hạ sốt, giảm đau… từ đó
đưa ra khuyến cáo về chất lượng từng sản phẩm đối với khách hàng.
 Phát triển, thiết lập các quy trình, tiêu chuẩn và hệ thống đo lường
chất lượng cho sản phẩm/dịch vụ của công ty. Xem xét các yêu cầu
27
của khách hàng và đảm bảo đáp ứng những yêu cầu này.Đề xuất các
thay đổi và cải tiến để đáp ứng các chính sách mới của công ty.
 Phát hiện lĩnh vực còn yếu kém và đề xuất các giải pháp cải tiến.
 Đảm bảo công ty làm việc hiệu quả nhất có thể để theo kịp và vượt
xa các đối thủ cạnh tranh.

*Hoạt động lưu trữ và vận chuyển

 Kiểm soát hàng hóa lưu trữ về chất lượng, số lượng. Hỗ trợ khách
hàng vận chuyển sản phẩm của công ty tới khách hàng.
 Xây dựng các kế hoạch nhập kho, chuẩn bị kho bãi để lưu trữ các sản
phẩm của công ty.
 Phải có các quy định về an toàn của nhân viên và của tài sản, bảo vệ
môi trường, tính toàn vẹn của sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính
 Quản lý chi phí, khai thác tối đa lợi thế giá trị thương hiệu,nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Phối hợp với các phòng có liên quan để lập kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty
 Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, Vốn chủ sở hữu, nợ
phải trả; các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo
quy định nội bộ của Công ty, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh
doanh.
 Xây dựng kế hoạch dự trù tài chính cho công ty trong giai đoạn mới.
Lập kế hoạch và kiểm tra kế hoạch chi tiêu đảm bảo đúng các quy định
về định mức chi tiêu của Nhà nước và của Công ty để hoạt động kinh
doanh được hiệu quả.
 Tính toán ngân sách công ty,thuế,lương,thưởng,bảo hiểm… điều hành
các hoạt động tài chính kế toán của công ty đúng đắn và kịp thời. Xây
dựng các quy định nội bộ về quản lý tài chính: quy trình thu, chi kinh
doanh; quản lý tiền vốn, công nợ; Các loại định mức như (định mức
hàng tồn kho, tiền lương).
28
 Kinh Phí: Trước khi thực thi chiến lược thì cần phải lập bản dự trù
kinh phí trình giám đốc phê duyệt.

Bước 7: Kiểm tra và đánh giá kết quả

Các nhà quản trị cấp cao cần kiểm tra lại các thông tin( nhà cung cấp, các bản kế
hoạch mà các cấp quản trị cấp dưới báo cáo), trực tiếp giám sát quá trình làm
việc hoặc gián tiếp bằng việc lấy thông tin từ đối tác
Tiêu chí: Lợi nhuận phù hợp với báo cáo, nguồn thu, và đánh giá về thị trường
trước đó
Doanh thu: đúng với thị trường trên toàn quốc, đúng với báo cáo,..
Tiêu chí kiểm tra
- Kế hoạch năm: Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, mức độ tăng trưởng, thu
nhập
- Ý nghĩa của việc phát triển sản phẩm đối với tình hình sức khỏe khu vực
tỉnh Thái Nguyên.
- Hiệu suất làm việc của các phòng ban.
Việc kiểm tra được thực hiện qua các bước:
Bước 1. Tập huấn về Bộ công cụ (các biểu mẫu): Mỗi đợt kiểm tra phải
có một bộ công cụ riêng phù hợp với các tiêu chí cần kiểm tra.
Bước 2. Trên cơ sở bộ công cụ, thành viên giám sát đánh giá sẽ tiến hành
đánh giá dựa trên kết quả thực tế.
Bước 3. Tổng hợp, phân tích kết quả và xây dựng báo cáo cho mỗi đợt
giám sát, đánh giá, tổ chức các Hội nghị, sơ kết, tổng kết, điều chỉnh kế
hoạch.
Hình thức kiểm tra
Kiểm tra thường xuyên: Chất lượng của sản phẩm, phản hồi của khách hàng:
- Mỗi lô thuốc trước khi nhập kho phải được kiểm tra chặt chẽ về số lượng,
chất lượng, như sự nguyên vẹn của bao bì, tình trạng ẩm mốc, NSX-
HSD... Việc này do Trưởng phòng quản lý chất lượng chịu trách nhiệm
phân bổ cho các thành viên thực hiện đúng quy định, có biểu mẫu cụ thể.
29
- Phản hồi của khách hàng: Việc thu thập những phản hồi của khách hàng
do Trưởng phòng Marketing và bộ phận Bán hàng. Bao gồm phản hồi của
các Bác sĩ chuyên khoa trong bệnh viện, cơ sở y tế, phản hồi của các chủ
nhà thuốc và phản hồi của mỗi bệnh nhân tới mua thuốc trực tiếp tại các
cơ sở.
Kiểm tra định kỳ: Thông qua các cập nhật và báo cáo tài chính, báo cáo ngân
quỹ cho dự án, luân chuyển tiền tệ:
Tổ chức các cuộc họp hàng tháng để kiểm tra một cách đầy đủ tiến độ
công việc, tình hình thu-chi, nguồn ngân quỹ đã sử dụng trong tháng. Bao
gồm các khoản chi phí cho hoạt động mua sản phẩm, các chi phí vận
chuyển, lưu trữ, hoạt động kiểm tra chất lượng, hoạt động marketing... các
chỉ số này được ghi chép đầy đủ hàng ngày và do các Trưởng phòng báo
cáo tại cuộc họp công ty hàng tháng.
Kiểm tra đột suất: Kiểm tra hoạt động của các phòng ban
Giúp đánh giá hoạt động thực tế của các phòng ban, đảm bảo nhân viên
tuân thủ các nội quy,quy định và các chính sách của công ty. Việc này do
Giám Đốc với phó Giám đốc trực tiếp thực hiện.
Đánh giá kết quả:
- Sau mỗi quý sẽ tổ chức các Hội nghị để sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
toàn quý.
- Dựa vào các số liệu thu được để phân tích xem chiến lược đã hợp lý chưa.
- Tìm nguyên nhân những việc đã làm được và chưa làm được rồi đưa ra
biện pháp khắc phục, điều chỉnh kế hoạch tác nghiệp và chiến lược.

Bước 8: Lặp lại quá trình hoạch định

Những áp lực có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp thay đổi không ngừng.
Sự thay đổi này đôi khi diễn ra từ từ và có thể dự kiến trước được, nhưng cũng
có lúc xảy ra bất ngờ và không thể dự báo trước. Song dù tính chất của sự thay
đổi diễn ra như thế nào, thì những người tham gia hoạch định vẫn phải sẵn sàng
để đổi mới hay điều chỉnh các kế hoạch bằng sự lặp lại quá trình hoạch định.
30
Do đó, cần phải coi hoạch định là một quá trình liên tục và luôn là phương
tiện chứ không phải là mục đích
Lặp lại quá trình hoạch định để sẵn sàng đổi mới, điều chỉnh kế hoạch để
phù hợp với sự biến đổi của thực tế.

III. Quản trị theo quan điểm hệ thống

Sơ đồ

Input

1. Nhân lực:

Công ty chú trọng tuyển dụng và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên công
ty được đào tạo và tự đào tạo để nâng cao kiến thức, độ lành nghề trong công
việc tạo. Đội ngũ cán bộ chủ chốt công ty là những người trẻ trung, nhiệt huyết,
giỏi về chuyên môn, tận tình với công việc, luôn đoàn kết gắn bó tạo nên một
nguồn lực con người vững chắc trên con đường phát triển để trở thành một công
ty dược phẩm có vị thế trong ngành.
31
Hiện nay đội ngũ cán bộ-công nhân viên của công ty gồm 215 người có trình
độ chuyên môn và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Trong đó:

STT Trình độ lao động Số lượng tỷ lệ(%)


Trình độ đại học
1 và trên đại học 53 24,651
2 Cao đẳng 63 29,302
3 Trung cấp 73 33,953
Lao động phổ
4 thông 26 12,093

2. Cơ sở vật chất:

- 01 trụ sở chính tại thành phố Thái Nguyên


- 01 chi nhánh tại tỉnh Bắc Ninh.
- 06 quầy thuốc chi nhánh tại các huyện tỉnh Thái Nguyên.
- 01 tổng kho đạt GSP bảo quản thuốc.
3. Tài chính:
Vốn điều lệ 20.000.000.000 đồng
Trong nhiều năm qua doanh số cung ứng cho các cơ sở điều trị luôn chiếm
tỷ trọng rất cao trong doanh thu của năm và là mảng mang lại hiệu quả kinh tế
cơ bản của Công ty và công tác tổ chức cho bộ phận này cũng rất lớn. Nay công
tác đấu thầu mảng cung ứng cho các cơ sở điều trị ngày càng khó khăn, sẽ
không còn mang lại hiệu quả kinh tế cao như trước đây.

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 % tăng giảm

Tổng giá trị tài sản 232.362.160.45


198.954.526.324 -14.38%
9
Doanh thu thuần 351.537.996.59
271.773.829.111 -22.69%
9
Lợi nhuận từ hoạt
20.060.494.724 19.857.203.889 -1.01%
động kinh doanh
32
Lợi nhuận khác 133.711.357 472.969.628 253.72%

Lợi nhuận trước thuế 20.194.206.081 20.330.173.517 0.67%

Lợi nhuận sau thuế 15.145.654.561 15.857.535.344 4.70%

Lãi cơ bản trên cổ


5.049 5.286 4.69%
phiếu

4. Kỹ năng quản trị

- Áp dụng các kĩ năng quản trị, cách làm việc hiệu quả phú hợp với môi
trường hợp tác trong nước, hướng tới hợp tác quốc tế.
- Ban lãnh đạo có khả năng nắm bắt thị trường, nắm rõ những điểm mạnh,
điểm yếu của công ty để đưa ra mục tiêu chiến lược cụ thể.
- Bộ phận nhân sự kiểm soát tốt nguồn nhân lực, đánh giá đúng năng lực
làm việc của từng cá nhân, có khả năng lựa chọn, phân công đúng người,
đúng việc, khai thác hết tiềm năng nhân lực để phát triển. Bên cạnh đó
cũng không quên những chính sách khích lệ nhân viên làm việc cống hiến
hơn nữa cho công ty.
- Bộ phận Marketing chủ động, linh hoạt, nắm vững kĩ năng chuyên môn
và tư duy nhạy bén, có khả năng nắm bắt xâm nhập vào thị trường, tìm
kiếm thị phần, giúp nhà lãnh đạo có khả năng đưa ra những chiến lược
mục tiêu cụ thể để phát triển hoạt động kinh doanh.
5.Thông tin

- Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước đều được phổ biến đến từng cán bộ, nhân viên công ty để từng cán
bộ, nhân viên đều nắm rõ, không vi phạm pháp luật.
- Các thông tin về thị trường dược phẩm, mô hình bệnh tật, nhu cầu sử
dụng thuốc, các mặt hàng bán chạy, thông tin về đối thủ, sản phẩm cạnh
tranh,… được công ty cập nhật thường xuyên.

33
- Cập nhật thông tin về đối tác kinh doanh, những khách hàng tiềm năng để
nâng cao cơ hội mở rộng thị phần, mở rộng cơ hội kinh doanh.
6.Thời gian kinh doanh

Kinh danh từ năm 2015 tiền thân là công ty phân phối dược phẩm và thiết
bị Y tế Tỉnh Thái Nguyên

Out put

1. Lợi nhuận
- Hằng năm doanh thu và lợi nhuận đều tăng, tuy nhiên năm 2020, doanh
thu có giảm do ảnh hưởng của covid nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ 10% - 15%/năm
2. Thương hiệu
- Công ty cổ phần có vốn đầu tư của nhà nước được nhân dân trong toàn
tỉnh cũng như các tỉnh lân cận tin tưởng
3. Khách hàng
- Cơ sở khám chữa bệnh, bệnh viện trên toàn tỉnh Thái Nguyên và các
tỉnh lân cận.
- Các đơn vị đại lý bán lẻ và cung cấp dược phẩm trên thị trường, các
hiệu thuốc.
Lượng khách hàng hiện tại, khách hàng thân thiết và khách hàng tiềm năng
ngày càng tăng. Đến nay, đây đều là các địa chỉ khách hàng quen thuộc và trung
thành của công ty:
Tên đơn vị Địa chỉ
Hiệu thuốc Bình An Số 17 Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Thủy Nguyên Số 89, Nguyễn Huệ, Sông Công, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Bình Nguyên Số 13, Trần Hưng Đạo, Sông Công, Thái

Hiệu thuốc An Khang Nguyên.


ATK Định Hóa, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Vĩnh Lộc Huyện Võ Nhai, Thái Nguyên
Hiệu thuốc Huyền Trang 86, tổ 3 phường Đồng Quang, Thái Nguyên
34
Chi nhánh Bắc Ninh Thôn Trung Thành, xã Đại Lai, Gia Bình, Bắc
Công ty có những chính sách ưu đãi khác nhau cho từng đối tượng khách hàng
Ninh
khác nhau VD: Chiết khấu cho bệnh viện: 10%; Cho nhà thuốc: 5%; Chiết khấu
TDV: 15%
4. Sản phẩm
Sản phẩm của Quang Minh pharma đa dạng và phong phú, bao gồm các
nhóm sản phẩm điều trị tiểu đường, xương khớp. Liên tục phát triển danh mục
sản phẩm chủ lực, phát triển thêm dòng sản phẩm thực phẩm chức năng. Bên
cạnh đó chúng tôi còn phân phối các sản phẩm nước ngoài của các công ty nổi
tiếng. Danh mục sản phẩm gồm 65 sản phẩm phát triển cả về chiều rộng, chiều
sâu và chiều dài.
- Thuốc giảm đau, hạ sốt nhóm chống viêm không steroid, thuốc điều trị
gút và các bệnh xương khớp(7).
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn(2).
- Thuốc hướng tâm thần(2).
- Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn(4).
- Thuốc điều trị bệnh đau nửa đầu(3).
- Thuốc tim mạch(5).
- Thuốc ngoài da(6).
- Thuốc dùng chẩn đoán(6).
- Thuốc lợi tiểu, đường tiêu hoá(7).
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ(2).
- Thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi, họng(3).
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp(7).
- Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, và cân bằng acid – base(2).
- Khoáng chất và vitamin(4).
- Hoá chất, hóa chất xét nghiệm và kiểm nghiệm, vacxin, sinh phẩm(5).
- Bông, băng, cồn, gạc, bơm kim tiêm…
- Máy móc, thiết bị y tế, dụng cụ y tế thông thường
5. Xã hội
35
- Công Ty cổ phần dược phẩm Quang Minh là tiếp tục giữ vị trí Top 01
doanh nghiệp dược có thị phần lớn nhất Ngành Dược tỉnh Thái
Nguyên.
- Duy trì tỷ lệ thị phần chiếm trên 50% thị phần toàn Ngành Dược Thái
Nguyên đối với các sản phẩm chủ đạo của công ty.
- Hệ thống phân phối trải rộng khắp cả tỉnh, mở rộng các tỉnh lân cận.
=> Công ty đã xây dựng được uy tín trên thị trường, chiếm được niềm tin yêu
của nhiều khác hàng

Phân tích 3S

 Company :
Vị trí trên thị trường: Là một trong những công ty có quy mô vừa và có uy tín
của tỉnh Thái Nguyên, Quang Minh pharma cung cấp các đầu thuốc chất lượng
và giá cả phải chăng tới người bệnh trong hơn 5 năm.

Trong năm 2019 Công ty cùng với các đơn vị trong ngành y tế dưới sự chỉ đạo
của UBND TP, Sở y tế Thái Nguyên đã làm tốt công tác chống dịch khi có dịch
xảy ra. Mặc dù đang khó khăn về vốn cho hoạt động SXKD, song Công ty luôn
dành một phần vốn chết cho công tác dự trù các cơ số thuốc và hóa chất chống
dịch cho thành phố. Trong những năm qua và năm 2019 Công ty đã cung ứng
kịp thời thuốc và hóa chất cho các quận, huyện để triển khai chống dịch.
Bên cạnh đó, công ty có lợi thê: Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo,
hoạt động marketing có hiệu quả, mẫu mã đa dạng phong phú..
 Competitor (cạnh tranh)
Tuy nhiên trong những năm gần đây, các công ty tư kinh doanh dược phẩm
có phần nổi trội hơn trên đại bàn như: dược phẩm Phương Bắc, dược phẩm Hà
Tuyên…Cần thiết phải đánh giá đối thủ cạnh tranh để có chiến lược kinh doanh
phù hợp cho công ty
Công ty dược và TBYT Công ty TNHH dược phẩm
Hà Tuyên Phương Bắc

36
Địa chỉ 334 Lương Ngọc Quyến, Phan Số 312A, đường Lương Ngọc
chính Đình Phùng, Thành phố Thái Quyến, T6, phường Đồng
Nguyên, Thái Nguyên Quang, Phường Đồng Quang,
Thành phố Thái Nguyên, Thái
Nguyên

Ưu điểm -Có trang wed -Hoạt động chuyên sâu về mảng


http://hatuyengroup.com/ phân phôi thuốc cho bệnh viện.
chuyên sâu, cung cấp đầy đủ -Hơn 21 năm hình thành và phát
thông tin về công ty triển, nhân viên có nhiều kinh
nghiệm.
-Hơn 10 nhà thuốc trên đại bàn

-Hơn 13 năm hoạt động, tham


gia nhiều hoạt động cộng đồng
tạo tiếng vang trong địa bàn, đã
tạo được sự tin tưởng và hiểu
biết về công ty đối với người
dân.

-Đào tạo dược sĩ chuyên sâu với


trung tâm Hà Tuyên education.

-Hệ thống phân phối rộng khắp


các tỉnh phía Bắc: Bắc Ninh,
Bắc Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn..

Nhược -Đội ngũ nhân viên đa phần trẻ, -Chưa có trang wed
điểm thiếu nhiều kinh nghiệm
-Chưa tạo được sự nhận biết đối
với người dân.

 Customers (Khách hàng)

37
Sau 5 năm hình thành và phát triển, thương hiệu Quang Minh PHARMA đã
khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường Dược phẩm Việt Nam.
Ngoài 01 trụ sở chính tại thành phố Thái Nguyên còn có 01 chi nhánh tại Bắc
Ninh, 06 quầy thuốc chi nhánh tại các huyện tỉnh Thái Nguyên, 01 tổng kho đạt
GSP bảo quản thuốc., đảm bảo cung ứng thuốc cho không chỉ địa bàn tỉnh Thái
Nguyên mà rộng khắp các tỉnh miền núi phía Bắc hay rộng hơn là khắp cả nước
gồm có:
- Bệnh viện, cơ sở có giường bệnh trong tỉnh.
- Công ty phân phối vừa và nhỏ.
- Nhà thuốc, quầy thuốc trên địa bàn tỉnh.
- Người dân.
Công tác giao hàng từ Quang Minh PHARMA tới khách hàng được vận
hành bởi hệ thống các kho đạt chuẩn GSP, GDP cùng đội ngũ giao hàng chuyên
nghiệp cũng như thông qua các công ty là đại lý phân phối chính thức của
Quang Minh PHARMA tại các tỉnh, có uy tín và năng lực giao hàng, luôn đảm
bảo hàng hóa được giao nhanh chóng, kịp thời và đúng tiêu chuẩn chất lượng.
Sản phẩm của Quang Minh PHARMA đến tay khách hàng thông qua các
đối tác phân phối chiến lược được chọn lựa kỹ lưỡng, đảm bảo đáp ứng tốt các
điều kiện về vốn, cơ sở hạ tầng, mô hình phân phối với cam kết hợp tác lâu dài
cùng phát triển.
Quang Minh PHARMA đang không ngừng từng bước xây dựng và phát
triển hệ thống phân phối bền vững, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý
nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, dịch vụ chuyên
nghiệp nhất với mong muốn đóng góp một phần cùng xã hội trong công cuộc
chăm sóc sức khỏe toàn dân.

Tài liệu tham khảo

1. Luật dược 2016: https://nganhangphapluat.thukyluat.vn/tu-van-phap-luat/the-


thao--y-te/du-tru-quoc-gia-ve-thuoc-nguyen-lieu-lam-thuoc-duoc-quy-dinh-the-
nao-149478.
38
2. Bài giảng “QUẢN TRỊ HỌC ÁP DỤNG TRONG QUẢN TRỊ NGÀNH
DƯỢC” cô Hoàng Thị Cúc.

3. Giáo trình Quản trị và kinh tế dược, nhà xuất bản y học Hà Nội 2007.

4. Báo cáo thường niên công ty dược phẩm Hải Phòng, Hà Nam, cổ phần Hà
Tây.

39

You might also like