Vitamin-D 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Vitamin D (canxipherol)

Đặc điểm
 Vitamin D là tinh thể không màu, không mùi, không tan trong nước nhưng lại tan trong
dầu mỡ và các dung môi hữu cơ như cloroform, benzen, axeton,…
 Vitamin D là một nhóm gồm từ D2 đến D7, tuy nhiên có hai loại có hoạt tính mạnh nhất
và phổ biến nhất đó là vitamin D2 và vitamin D3. Cấu tạo của chúng cho thấy rằng chúng
là các dẫn xuất của ergosterol và colestorol.
 Khi cho chiếu tia tử ngoại vào ergosterol và colestorol, sẽ thu được các vitamin D2 và D3
tương ứng, điều này được tạo ra khi có sự phá vỡ ở vòng B.
 Vitamin D dễ bị phân hủy khi có mặt các chất oxi hóa và axit vô cơ. Sự phân hủy xảy ra ở
nối đôi có trong vòng B của phân tử vitamin.

Nguồn gốc
 Vitamin D có nhiều trong mỡ cá, gan, lòng đỏ trứng, sữa. Sữa động vật mùa hè thường
giàu vitamin hơn sữa mùa đông, đó là do sự hình thành vitamin D từ sterol được tăng
mạnh dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời.
 Trong mỡ gan cá có khoảng 125y vitamin D trên 100g, còn ở gan động vật khác chứa 0,2-
1,2y. Lòng đỏ trứng gà mùa đông chứa 3,5y còn lòng đỏ trứng gà mùa hè chứa tới 12,5y
trên 100g. Đặc biệt ở nấm men bia khô sau khi chiếu tia tử ngoại chứa một lượng
vitamin D rất cao (12500-25000y trên 100g).
Phương pháp phân tích

Mẫu vitamin D nhân tạo (thuốc, thực phẩm Mẫu vitamin D tự nhiên (mỡ cá, lòng đỏ
chức năng) trứng gà)

Sắc kí lỏng (TLC) Sắc kí lỏng cao áp (HPTLC)


Chuẩn bị mẫu:
Xà phòng hóa
Ethanol
Methanol
Nước
Các chất chống oxi hóa như: pyrogallol, axit ascorbicb,….
Natri sunfit
 Dùng dung dịch KOH trong Ethanol + Nước (30 phút 60 độ): giúp ngăn cản sự hình
thành nhũ tương và hòa trộn chất béo nhưng lại đòi hỏi chuẩn bị thường xuyên trong
quá trình làm việc. Khuấy đều mẫu liên tục để ngăn cản sự đồng phân nhiệt chuyển
vitamin D thành tiền vitamin D gây hao hụt mẫu nghiên cứu.
 Do sự thiếu ổn định của vitamin D nên thường sử dụng chất chống oxy hóa như
pyrogallol, axit ascorbicb (4:8) trước khi bổ sung kali hydroxit.
 Bổ sung natri sunfit (4:7) để mẫu tránh bị ảnh hưởng bởi các ion kim loại.
Chiết
Nước hoặc các dung môi hữu cơ (haxane, ete,..)
 Bổ sung một lượng nước vào dung dịch mẫu đã xà phòng hóa sao cho tỉ lệ ancol với
nước trong dung dịch là 1:1
 Sau khi quá trình xà phòng hóa kết thúc, phần không xà phòng hóa được chiết bằng
dung môi hữu cơ như haxane, ete,…(3:1) qua một lỗ thông hơi để tránh hòa tan vào
nước, giảm sự hao hụt không đáng có.
Cô đặc
Thiết bị bay hơi
Ethanol tuyệt đối
 Quy trình cô đặc thông thường là làm bay hơi trong thiết bị hay hơi quay chân không
hoặc dưới dòng nito lỏng ở các nhiệt độ khác nhau (<50 độ vì Vitamin D dễ phân hủy
ở nhiệt độ cao.
 Dùng các hóa chất như ethnol tuyệt đối (4:3) để loại bỏ nước còn tồn đọng lại.
Pha loãng
Natri sunfat khan
 Hòa lại cặn còn xót lại của dung môi để tránh hao hụt đồng thòi bổ sung thêm natri
sunfat khan để loại bỏ các vết nước còn sót lại.
Pha động: bao gồm các hỗn hợp
Methanol + Ethanol (97:2,5:0,5)
Acetonitril + nước (50:49,8:0,2)
https://www.mdpi.com/1420-3049/23/6/1484
https://duocdienvietnam.com/dinh-luong-vitamin-d/
https://link.springer.com/article/10.1556/JPC.24.2011.6.6
https://www.researchgate.net/publication/
258137440_Review_Determination_of_Vitamin_D_in_Dairy_Products_by_High_Performance_L
iquid_Chromatography#pf6

You might also like