Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 25

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

BÁO CÁO CÁ NHÂN


ĐỀ TÀI: HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY HẢI SẢN TẠI HẠ
LONG TỈNH QUẢNG NINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THÙY LINH

MÃ SINH VIÊN: 21051426

LỚP: QH2021-E-KTPT-CLC

NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Hà Nội, ngày 9, tháng 12, năm 2023

0
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tiên, em xin cảm ơn Ban cán bộ cùng các thầy cô của khoa Kinh
tế Phát triển đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hội đi trải nghiệm thực tập thực
tế tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong chuyến đi thực tế này, cá nhân em nói riêng
và lớp nói chung đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ cũng như giúp đỡ từ thầy cô. Em
xin được gửi lời cảm ơn, lời tri ân sâu sắc nhất tới các thầy cô giảng viên hướng
dẫn trực tiếp của lớp: PGS. TS. Lê Đình Hải, TS. Trương Thu Hà, TS. Nguyễn Thị
Quỳnh Anh, TS. Trần Thị Hoa Thơm đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ lớp chúng
em trong suốt quá trình đi khảo sát tại địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
Do kiến thức, trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp, ý kiến quý báu của thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn cho các bài báo cáo của mình trong tương lai.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô giảng viên luôn nhiều niềm vui, dồi
dào sức khỏe và luôn nhiệt huyết trong sự nghiệp trồng người.

1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 4

1.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực địa KT-XH...................................................................................... 4

1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 4

1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................................ 4

1.4 .Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................... 4

1.4.1. Mô tả bảng hỏi ........................................................................................................................... 4

1.4.2. Phương pháp khảo sát .............................................................................................................. 5

1.5. Phân loại mô hình nuôi trồng thủy sản .......................................................................................... 6

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................................... 7

2.1. Khái niệm về kinh tế biển ................................................................................................................ 7

2.2. Nội dung phát triển kinh tế biển ..................................................................................................... 7

2.3. Vai trò của kinh tế biển đối với sự phát triển của đất nước ......................................................... 8

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ
TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................................................... 10

3.1 Tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................................ 10

3.1.1 Đặc điểm chung của tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................... 10

3.1.2 Tình hình kinh tế biển của tỉnh Quảng Ninh......................................................................... 11

3.1.3 Tình hình nuôi trồng thủy hải sản tại tỉnh Quảng Ninh....................................................... 11

3.2 Thành phố Hạ Long ........................................................................................................................ 12

3.2.1. Đặc điểm Thành phố Hạ Long ............................................................................................... 12

3.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy hải sản tại thành phố Hạ Long ................................................. 13

3.3. Phân tích SWOT của thành phố Hạ Long ................................................................................... 14

3.3.1. Điểm mạnh (Strengths) ........................................................................................................... 14

3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses) .......................................................................................................... 14

2
3.3.3 Thách thức (Threats) ............................................................................................................... 15

3.3.4 Cơ hội (Opportunities)............................................................................................................. 15

CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP .......................................................................................... 21

5.1. Kiến nghị ......................................................................................................................................... 21

5.2. Giải pháp bổ sung .......................................................................................................................... 21

KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 24

3
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực địa KT-XH
- Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá về tiềm năng và triển vọng phát triển ngành nuôi
trồng thủy sản tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất ra các giải
pháp phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.
- Nhiệm vụ
Đánh giá về tình hình phát triển kinh tế biển bao gồm khai thác, nuôi trồng
thủy hải sản; du lịch biển; dịch vụ vận tải biển, hải cảng/cảng biển, vận chuyển đường
thủy; khai thác khoáng sản của huyện Hạ Long nói chung và tỉnh Quảng Ninh
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả mô hình nuôi trồng thủy sản
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: : Đề tài nghiên cứu được tiến hành ở các biển đảo tại thành
phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
+ Thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp là những số
liệu hộ thực hiện năm 2023; số liệu thứ cấp là những số liệu từ năm 2013
đến nay
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả của mô hình nuôi trồng thủy sản
- Thực trạng về hiệu quả kinh tế biển trong nuôi trồng thủy sản của các hộ
gia đình trên địa bàn thành phố Hạ Long nói riêng, tỉnh Quảng Ninh nói chung
- Giải pháp nâng cao hiệu quả của mô hình nuôi trồng thủy sản của các hộ
gia đình trên địa bàn bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
1.4 .Phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp
1.4.1. Mô tả bảng hỏi
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích chủ yếu là đánh giá hiệu quả của các mô
hình nuôi trồng thuỷ sản tại thành phố Hạ Long nói riêng tỉnh Quảng Ninh nói
chung . Đề tài đặt ra những câu hỏi cụ thể trong bảng điều tra để thu thập thông tin
chi tiết về các khía cạnh quan trọng của mô hình này, nhằm hiểu rõ hơn về ảnh
hưởng của nó đối với cả kinh tế, xã hội và môi trường. Bảng hỏi này được thiết kế
gồm 44 câu hỏi (44 biến quan sát) với 3 nhân tố ảnh hưởng chính (Hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kết hợp mô hình đơn canh và đa canh) để có thể xác
định rõ các yếu tố quyết định hiệu suất của mô hình nuôi trồng, từ khía cạnh kỹ
thuật đến các vấn đề tài chính và tác động môi trường. Thông qua việc trả lời
những câu hỏi này, đóng góp xây dựng được một hình ảnh toàn diện và chi tiết về
thực tế của mô hình nuôi trồng thuỷ sản trong bối cảnh đặc biệt của tỉnh Quảng

4
Ninh nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng. Bảng hỏi bao gồm các 3 phần chi
tiết, mỗi phần đề cập đến một khía cạnh quan trọng của nghiên cứu:
• Phần I: Thông tin bảng hỏi (Địa phương, họ tên, giới tính, độ tuổi)
• Phần II: Phân loại mô hình nuôi trồng thuỷ sản (Loại mô hình, hình thức
canh tác, môi trường nuôi trồng thuỷ sản và phương thức nuôi)
• Phần III: Đánh giá hiệu quả của mô hình nghiên cứu (Hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả kết hợp mô hình đơn canh và đa canh)

Thông qua sự hợp tác tích cực của các hộ dân nuôi trồng , đề tài đã xác định
được thông tin chất lượng, làm nền tảng cho việc phân tích và đánh giá sâu sắc hơn
về hiệu quả của mô hình nuôi trồng thuỷ sản tại thành phố Hạ Long .
1.4.2. Phương pháp khảo sát
Về phương pháp khảo sát, nhóm tiến hành khảo sát trực tiếp. Được sự cho
phép từ ban lãnh đạo của tỉnh Quảng Ninh, nhóm đã dành thời gian hai ngày đến
34 hộ dân ở hai thành phố Hạ Long. Phương pháp khảo sát trực tiếp có nhiều ưu
điểm. Phương pháp này cho phép nhóm nghiên cứu thu thập thông tin chi tiết và
đầy đủ từ các hộ dân tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Người phỏng vấn có
thể giải thích các câu hỏi trong bảng hỏi cho các hộ dân và trả lời các câu hỏi, giải
đáp thắc mắc của họ một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Không chỉ vậy,
phương pháp khảo sát trực tiếp có thể giúp đảm bảo tính trung thực của thông tin
thu thập được. Người phỏng vấn có thể quan sát phản ứng của các hộ dân và phát
hiện ra những thông tin không trung thực, đánh giá được độ tin cậy của thông tin.
Ngoài ra, khảo sát trực tiếp giúp nhóm nghiên cứu hiểu rõ hơn về bối cảnh của đề
tài nghiên cứu như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại địa bàn Hạ Long. Nhờ
tinh thần hợp tác tích cực của các hộ dân, cùng sự hỗ trợ của ban lãnh đạo tại địa
bàn thành phố, nhóm nghiên cứu đã thu thập được thông tin chất lượng, phục vụ
cho các bước tiếp theo để đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi trồng hải sản tại Hạ
Long. Nhóm phỏng vấn các hộ dân trên đất liền và các hộ dân bám biển để lấy
được thông tin: diện tích, quy mô, loại hình, sản lượng, giá trị, chi phí, thu nhập,
lợi nhuận, vấn đề môi trường, an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm, khó khăn
và thách thức,...để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các mô
hình này. Thông tin thu thập được từ phương pháp khảo sát trực tiếp sẽ được phân
tích, tổng hợp để đánh giá hiệu quả của các mô hình nuôi trồng 6 thủy sản tại tỉnh
Hạ Long. Trên cơ sở đó, có thể đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả nuôi
trồng thủy sản, góp phần phát triển ngành thủy sản của tỉnh bao gồm cải thiện
chính sách, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị trường, đào tạo, tuyên truyền, nghiên cứu,
phối hợp, quản lý, giám sát....

5
1.5. Phân loại mô hình nuôi trồng thủy sản
– Nuôi thâm canh là nuôi ở trình độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo quy tắc kỹ
thuật chặt chẽ tác động mạnh vào quá trình phát triển và sinh trưởng của đối tượng
nuôi: từ chọn giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật (thuần, đủ kích cỡ và sức sống) môi
trường được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả giống, mật độ nuôi bảo đảm theo quy
định, đối tượng được chăm sóc thường xuyên hàng ngày, hàng giờ để phòng trừ
bệnh, 3 bảo đảm điều kiện môi trường phù hợp với phát triển của thuỷ sản nuôi;
thức ăn hoàn toàn là thức ăn công nghiệp; cơ sở hạ tầng được đầu tư toàn diện như
hệ thống ao, đầm, thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước, sục khí. Nuôi thâm canh
cho năng suất thu hoạch cao hơn nhiều so với nuôi truyền thống. Hệ thống nuôi
tuần hoàn nước (hệ thống nuôi kín) cũng là một hình thức nuôi thâm canh cao.
– Nuôi bán thâm canh là nuôi thủy sản ở trình độ kỹ thuật thấp hơn so với
nuôi thâm canh nhưng cao hơn so với phương thức nuôi quảng canh cải tiến: con
giống thả nuôi là giống sản xuất hoặc giống tự nhiên, mật độ thả nuôi cao; hệ thống
ao, hồ, đầm nuôi được đầu tư khá lớn, có các máy móc đi kèm như máy sục khí,
quạt đảo nước...; cho ăn hàng ngày với thức ăn chủ yếu là thức ăn công nghiệp.
– Nuôi quảng canh cải tiến là nuôi thủy sản ở trình độ kỹ thuật thấp hơn nuôi
bán thâm canh nhưng cao hơn so với nuôi quảng canh: mật độ thả giống thấp; cho
ăn thức ăn công nghiệp hoặc kết hợp với thức ăn tự nhiên với mức độ thường
xuyên nhưng cường độ thấp.
– Nuôi quảng canh là nuôi ở trình độ kỹ thuật đơn giản, ít tác động đến quá
trình phát triển, sinh trưởng của đối tượng nuôi, con giống thả với mật độ thấp,
thức ăn chủ yếu từ tự nhiên thông qua việc lấy nước vào (qua cửa cống) và nhốt
giữ vật nuôi trong một thời gian nhất định (tùy thuộc vào đối tượng, mùa vụ), cũng
có thể cho ăn thường xuyên nhưng chưa theo quy trình chặt chẽ. Hình thức này còn
gọi là nuôi truyền thống, có ưu điểm là phù hợp với quy luật tự nhiên, ít gây tổn
hại tới môi trường nhưng năng suất nuôi thủy sản rất thấp.

6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Khái niệm về kinh tế biển


Kinh tế biển (Kinh tế đại dương – Ocean Economy) bao gồm các hoạt động
kinh tế theo ngành, liên ngành liên quan tới biển, đại dương, đường bờ biển; bao
gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, các hoạt động kinh tế sử dụng các
nguồn lực từ biển và các hoạt động kinh tế hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế diễn ra
trên biển để phục vụ đời sống con người và mang lại lợi ích cho nền kinh tế của
mỗi quốc gia, 4 vùng lãnh thổ. Các hoạt động kinh tế sử dụng các nguồn lực từ
biển và hoạt động kinh tế hỗ được diễn ra ở bất kỳ đâu, kể cả các vùng đất cách xa
biển.
2.2. Nội dung phát triển kinh tế biển
+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và hiện trạng khai
thác, sử dụng biển
+ Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển + Phân vùng sử dụng biển cho các mục đích
phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác,
các vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết
bị, công trình trên biển
+ Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt
biển, đáy biển, đảo
+ Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ
biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có
các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp
+ Giải pháp và tiến độ thực hiện quy hoạch. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
( đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản, khai thác khoáng sản biển - đảo, giao
thông vận tải biển, du lịch biển - đảo) có ý nghĩa:
- Đối với nền kinh tế:
+ Khai thác hợp lý hơn tiềm năng biển - đảo, đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn
+ Đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cấu trúc lại cơ cấu kinh tế theo
lãnh thổ

7
+ Tăng nguồn thu ngoại tệ để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước: từ xuất khẩu thủy sản, khoáng sản, từ hoạt động du lịch , dịch vụ vận tải
biển,...
+ Thu hút đầu tư nước ngoài (thăm dò, khai thác và chế biến khoảng sản
biển, xây dựng các khu du lịch...). Từ đó, làm tăng tiềm lực phát triển kinh tế. +
Góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
- Đối với việc bảo vệ an ninh quốc phòng:
+ Khẳng định chủ quyền lãnh thổ biển - đảo của nước ta
+ Có điều kiện bảo vệ an ninh quốc phòng biển - đảo tốt hơn

2.3. Vai trò của kinh tế biển đối với sự phát triển của đất nước
Hiện nay theo số liệu thống kê ở biển đông ta thấy nó cung cấp nguồn lợi
hải sản rất quan trọng, theo các điều tra về nguồn lợi hải sản, tính đa dạng sinh học
trong vùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú và
trong đó, có 6.000 loài động vật đáy, 2.400 loài cá cụ thể trong đó có 130 loài cá
kinh tế, 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 225
loài tôm biển ... Trữ lượng cá biển ước tính khoảng 3,1 – 4,1 triệu tấn, khả năng
khai thác là 1,4 – 1,6 triệu tấn với nguồn lợi hải sản phong phú đã góp phần đưa
ngành thủy sản thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu
đứng thứ ba cả nước.
Dầu khí được hiểu là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa nước ta với trữ
lượng và giá trị kinh tế cao, có tầm chiến lược quan trọng và ở hiện nay chúng ta
đã xác định được nhiều bể trầm tích như các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn ... được
đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất và khai thác thuận lợi với tổng trữ lượng
dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam xấp xỉ 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ
lượng khai thác 4 – 5 tỷ tấn với trữ lượng khí dự báo khoảng 1.000 tỷ m3.
Phải kể tới các dải ven biển còn là bàn đạp tiến ra biển, là hậu phương hỗ trợ
các hoạt động ở những vùng biển xa bờ, thông qua các trung tâm kinh tế trên các
hải đảo và chính nơi này là chỗ trú ngụ tự nhiên, nơi sinh sản và ươm nuôi ấu trùng
của nhiều loài thủy sinh vật không chỉ ở ngay trong vùng, mà còn từ ngoài khơi
vào theo mùa. Các hệ sinh thái như rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn...đều
tập trung tại đây, cung cấp tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học biển và nguồn
giống hải sản tự nhiên cho nghề khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản và theo đó
chúng có tính liên kết 6 sinh thái tự nhiên mật thiết với nhau, tạo ra những dây xích
sinh thái quan trọng đối với toàn vùng biển tạo thành vùng có khả năng phát triển
nuôi trồng thủy sản với diện tích khoảng 1.130.000 ha, trong những năm qua đã
8
đóng góp gần 60% tổng sản lượng thủy sản toàn quốc, góp phần đáp ứng gần 40%
protein cho người dân.
Bên cạnh đó, hiện nay ở Việt Nam sở hữu chiều dài đường bờ biển hơn
3.260 km và đặc biệt hơn là có nhiều bãi biển cát trắng, hang động, vũng vịnh nổi
tiếng và 2.773 hòn đảo ven bờ cùng hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và với
sự phân dị về khí hậu và cấu trúc địa mạo đường bờ, sự đa dạng và phong phú của
các các làng nghề..., Việt Nam là quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển du lịch
biển trong khu vực và trên thế giới và đây là một trong những lợi thế chủ yếu của
du lịch Việt Nam trong phát triển du lịch là một trong những ngành công nghiệp
không khói đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay.

9
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA THÀNH
PHỐ HẠ LONG VÀ TỈNH QUẢNG NINH
3.1 Tỉnh Quảng Ninh
3.1.1 Đặc điểm chung của tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh, một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, ôm trọn núi rừng ở
phía tây và ôm sát vịnh Bắc Bộ với bờ biển uốn lượn và nhiều cửa sông. Nơi này
giáp biên giới quốc gia và đáp giới hạn biển với Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
Trên đất liền, phía bắc (bao gồm các huyện Bình Liêu, Hải Hà và TP Móng Cái) kề
với huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng của tỉnh Quảng Tây trải dài 118,825
km theo biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây liền kề với Lạng Sơn, Bắc
Giang, Hải Dương; và phía nam giáp Hải Phòng. Đường bờ biển của tỉnh rộng
250km. Diện tích tự nhiên của Quảng Ninh, tính đến ngày 1-10-1998, là 611.081,3
ha, bao gồm đất nông nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng 36.513 ha, đất ở 6.815,9
ha và đất chưa sử dụng 268.158,3 ha.
a) Về địa hình
Với địa hình đa dạng, vùng núi chia làm hai miền: miền Đông có dãy núi Thập
Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc kéo dài Đông Bắc - Tây Nam. Vùng núi miền tây là
cánh cung uốn cong, gồm những đỉnh như Yên Tử và Am Váp. Khu vực trung du
và đồng bằng ven biển bị phong hoá và xâm thực, tạo ra đồng ruộng từ chân núi
xuống sông 7 và bờ biển. Mặc dù hẹp và chia cắt, khu vực này thuận lợi cho nông
nghiệp và giao thông, là nơi dân cư đông đúc của Quảng Ninh. Đặc điểm địa hình
biển và hải đảo độc đáo, với hơn 2000 hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước. Vịnh
Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi và hang động kỳ thú. Ven biển
và hải đảo không chỉ có bãi bồi phù sa mà còn có bãi cát trắng, với mỏ cát trắng và
các bãi tắm đẹp như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng. Đáy biển Quảng
Ninh không đồng đều, độ sâu trung bình 20m, có các dải đá ngầm và rạn san hô đa
dạng. Hệ thống lạch sâu và cảng biển tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường
thuỷ và phát triển cảng biển.
b) Về khí hậu
Khí hậu của Quảng Ninh không chỉ đặc trưng cho các tỉnh miền Bắc Việt
Nam mà còn mang nét riêng của một vùng núi gần biển. Vùng này thuộc vùng khí
hậu nhiệt đới, có một mùa hạ nóng ẩm với lượng mưa lớn và một mùa đông lạnh
khô. Do nằm trong vùng nhiệt đới, hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tạo
điều kiện cho sự phong phú của bức xạ và nhiệt độ. Với ảnh hưởng từ hoàn lưu gió
mùa Đông Nam Á, khí hậu chia thành hai mùa: một mùa hạ nóng ẩm kèm theo mùa
mưa ( diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10) và một mùa đông lạnh kèm theo mùa khô (
diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).

10
c) Kinh tế
Kinh tế Quảng Ninh đang phát triển mạnh mẽ, chủ yếu nhờ vào ngành du lịch
với điểm nổi bật là Vịnh Hạ Long - địa danh thu hút du khách trong và ngoài nước.
Cảng hàng không Quốc tế Vân Đồn cũng đã đưa vào hoạt động, góp phần quan trọng
vào việc kết nối vùng này với các địa phương khác và quốc tế. Ngoài du lịch, ngành
công nghiệp, dịch vụ cũng đang phát triển, và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Móng
Cái đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu với Trung
Quốc và các tỉnh lân cận. Đây là những điểm đặc biệt góp phần tăng trưởng kinh tế
của tỉnh. Quảng Ninh, với vị trí ven biển và Vịnh Hạ Long nổi tiếng, có ảnh hưởng
lớn đến kinh tế biển. Công nghiệp chế biến hải sản và đóng tàu, cùng với du lịch,
đóng vai trò quan trọng. Sự đa dạng của nguồn tài nguyên biển cũng tạo cơ hội cho
ngành 8 công nghiệp hàng hải và logistics. Tuy nhiên, cần quản lý triệt để để bảo vệ
môi trường biển và duy trì nguồn tài nguyên bền vững cho sự phát triển kinh tế.

3.1.2 Tình hình kinh tế biển của tỉnh Quảng Ninh


Quảng Ninh là một trong những địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế biển. Với hơn 2.000 đảo lớn nhỏ và bờ biển dài 250km, tỉnh này
đã tận dụng các tài nguyên tự nhiên này để phát triển ngành thủy sản và nuôi trồng
thủy sản.
Hiện tại, diện tích nuôi thủy sản tại Quảng Ninh rộng lớn, với hơn 32.000 ha
và hơn 10.000 cơ sở nuôi trồng thủy sản. Trong đó, nuôi tôm công nghiệp chiếm một
phần quan trọng, với diện tích hơn 4.700 ha. Các cơ sở nuôi biển ngày càng chuyển
sang áp dụng công nghệ tiên tiến như Biofloc hay GlobalGAP để tăng sản lượng,
đồng thời duy trì chất lượng sản phẩm.
Ngoài sản xuất thủy sản, Quảng Ninh còn đầu tư mạnh mẽ vào việc sản xuất
giống, ương dưỡng giống thủy sản để đáp ứng nhu cầu cung cấp giống cho ngành
nuôi trồng. Các biện pháp bảo vệ môi trường cũng được thực hiện, như chuyển từ
phao xốp sang phao nhựa, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường biển.
Kết quả của các nỗ lực này là tăng trưởng ấn tượng trong ngành thủy sản của
tỉnh. Sản lượng thủy sản tăng mạnh, đạt 59.000 tấn trong 6 tháng đầu năm 2023,
đóng góp lớn vào giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh với tổng giá trị ước đạt 3.243
tỷ đồng. Điều này không chỉ góp phần vào kinh tế của Quảng Ninh mà còn đóng vai
trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế biển của cả đất nước.
3.1.3 Tình hình nuôi trồng thủy hải sản tại tỉnh Quảng Ninh
Với hơn 43.000 ha rừng ngập mặn, trong đó có trên 26.000ha có khả năng
nuôi trồng thủy sản; gần 9.000ha bãi cao triều và trên cao triều... Quảng Ninh có lợi

11
thế rất lớn trong nuôi trồng thủy sản. Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ bền vững
môi trường biển, tỉnh đã chỉ đạo các địa phương xây dựng các vùng nuôi trồng thủy
sản an toàn.
Quảng Ninh đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể để tăng cường công tác quản
lý và phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản. Tỉnh này đã ban hành các chỉ
thị và văn bản liên quan để chú trọng vào việc điều chỉnh cơ cấu nuôi trồng hợp lý
và 9 phát triển các khu vực nuôi tôm, cá sử dụng công nghệ cao và thân thiện với
môi trường. Hiện Quảng Ninh đã tập trung hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung như nuôi tôm (9.662ha), nhuyễn thể (4400ha), cá (550ha), ghẹ (36ha) với
diện tích lớn và số lượng cơ sở nuôi trồng đáng kể (10.443 cơ sở nuôi trồng thuỷ
sản)
Sản lượng tôm của tỉnh đã tăng đáng kể trong 6 tháng đầu năm 2023, đứng
đầu các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, hợp tác với Hiệp hội Nuôi biển Việt Nam, Quảng
Ninh cũng đang xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp cá biển công nghệ cao
đến năm 2025, mở rộng diện tích nuôi trồng ra các vùng biển mở, vịnh hở và vùng
biển xa bờ.
Tỉnh cũng tập trung vào việc sản xuất và cung ứng giống thủy sản chất lượng
cao để đáp ứng nhu cầu của người dân và hạn chế việc khai thác quá mức nguồn
thủy sản. Ngoài ra, các biện pháp bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản cũng
được thực hiện mạnh mẽ. Tính đến hết tháng 6/2023, sản lượng thủy sản của Quảng
Ninh đạt 103.700 tấn, đóng góp lớn vào giá trị sản xuất lĩnh vực thủy sản của tỉnh.
Tỉnh đã đặt ra mục tiêu đến năm 2025 đưa sản lượng nuôi trồng đạt 83.000 tấn (năm
2020 sản lượng nuôi trồng được gần 77.000 tấn); 100% cơ sở nuôi biển đạt điều kiện
an toàn thực phẩm có giám sát nguồn gốc sản phẩm nuôi trồng theo quy định. Để
đạt mục tiêu phát triển đề ra, Quảng Ninh cần tiếp tục thực hiện các biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao năng suất nuôi trồng thủy sản và đảm bảo an toàn cho môi trường
biển.
3.2 Thành phố Hạ Long
3.2.1. Đặc điểm Thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam.
Thành phố nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 1.519,2 km2,
dân số hơn 1,6 triệu người. Hạ Long được biết đến với Vịnh Hạ Long, một di sản
thế giới được UNESCO công nhận.
Địa hình: Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, bao gồm cả đồi núi, thung
lũng, vùng ven biển và hải đảo. Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc, 10 vùng
ven biển ở phía Nam quốc gia. Vịnh Hạ Long nằm ở phía Tây thành phố, với diện
tích 434 km2, gồm 775 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 450 đảo đã có tên. Khí hậu: Hạ

12
Long có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt là mùa đông (mùa khô) và
mùa hè (mùa mưa). Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7 °C.
Kinh tế: Hạ Long là một trong những trung tâm kinh tế, du lịch, công nghiệp
quan trọng của Việt Nam. Thành phố có nền công nghiệp khai thác than, luyện kim,
đóng tàu, vật liệu xây dựng, điện lực, chế biến thực phẩm, du lịch,...
Văn hóa: Hạ Long có nền văn hóa phong phú và đa dạng, mang đậm bản sắc
dân tộc. Thành phố có nhiều lễ hội truyền thống, như lễ hội Lên Đồng, lễ hội Cầu
Ngư, lễ hội Chói Trai,...
Du lịch: Hạ Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất Việt Nam.
Thành phố có nhiều danh lam thắng cảnh, như Vịnh Hạ Long, đảo Tuần Châu, đảo
Cát Bà,...
3.2.2. Tình hình nuôi trồng thủy hải sản tại thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long có những tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản vượt
trội so với nhiều địa phương khác của Việt Nam. Thành phố có bờ biển dài, diện tích
mặt nước biển lớn, với nhiều bãi triều, bãi bồi rộng, phù hợp với nuôi trồng thủy sản
nước mặn, lợ. Ngoài ra, thành phố còn có nhiều hồ nước ngọt, đầm phá, ao hồ...
thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thành
phố Hạ Long. Trong những năm qua, ngành đã có những bước phát triển vượt bậc,
đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Năm 2022,
tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của thành phố đạt 12.000ha, sản lượng đạt 100.000
tấn, tăng 25% so với năm 2021.
Để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, thành phố Hạ Long đã ban hành
nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp. Các chính sách này
đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản của thành phố.
Thành phố Hạ Long là một trong những thành phố lớn nhất của Việt Nam, là
trung tâm kinh tế - du lịch của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả nước. Nghiên cứu về tình hình
nuôi trồng thủy sản tại thành phố Hạ Long sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển ngành nuôi trồng thủy sản của Việt Nam.
Ngoài ra, thành phố Hạ Long còn có nhiều thuận lợi khác cho nghiên cứu về
tình hình nuôi trồng thủy sản, như: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thuận lợi, với hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc phát triển. Có nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu có uy
tín, như Trường Đại học Hạ Long, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Quảng
Ninh... Có nhiều chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm và trình độ cao trong lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản.
13
Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh,
tại thành phố Hạ Long, sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2022 đạt 17.000 tấn, tăng
10% so với năm 2021. Về diện tích nuôi trồng thủy sản, thành phố Hạ Long có tổng
diện tích nuôi trồng thủy sản 1.200 ha, trong đó diện tích nuôi biển 800 ha, diện tích
nuôi nước ngọt 400 ha.
Nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh
Quảng Ninh, đặc biệt là ở thành phố Hạ Long. Các mô hình nuôi trồng thủy sản phổ
biến tại khu vực này bao gồm nuôi tôm, nuôi cá lồng bè, và nuôi hàu. Công nghệ
nuôi trồng thủy sản đã được cải tiến và hiện đại hóa hơn, với việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng nước và sử dụng kỹ thuật nuôi trồng bền vững.
Ngành nuôi trồng thủy sản tại Hạ Long vẫn đối mặt với các thách thức như ô
nhiễm môi trường, nhiều hộ nuôi trồng thuỷ sản trái phép, cũng như ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, với sự phát triển và nghiên cứu công nghệ, ngành nuôi
trồng thủy sản tại Hạ Long có triển vọng phát triển mạnh mẽ và góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế bền vững của vùng.
3.3. Phân tích SWOT của thành phố Hạ Long
3.3.1. Điểm mạnh (Strengths)
Tiềm năng về du lịch biển: Hạ Long có Vịnh Hạ Long, một di sản thế giới
được UNESCO công nhận, với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng. Vịnh Hạ
Long là một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất Việt Nam, thu hút hàng triệu
lượt khách du lịch mỗi năm.
Tiềm năng về khai thác thủy sản: Hạ Long có vùng biển rộng lớn, với nguồn
tài nguyên thủy sản phong phú. Thành phố có đội tàu đánh bắt xa bờ lớn, sản lượng
khai thác thủy sản hàng năm đạt hàng trăm nghìn tấn.
Tiềm năng về dịch vụ cảng biển: Hạ Long là một trong những trung tâm kinh
tế, công nghiệp của vùng Đông Bắc Bộ. Thành phố có vị trí chiến lược quan trọng
về giao thông vận tải, với hệ thống cảng biển hiện đại.
Cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải phát triển: Hạ Long có hệ thống giao thông
đường bộ, đường sắt, đường hàng không thuận lợi. Thành phố đang đầu tư phát triển
hạ tầng cảng biển, du lịch,... để phục vụ phát triển kinh tế biển.
3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Sản phẩm du lịch chưa đa dạng: Hạ Long chủ yếu phát triển du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng. Thành phố cần phát triển các sản phẩm du lịch mới, như du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa,... để thu hút thêm khách du lịch.

14
Cơ sở hạ tầng du lịch chưa đồng bộ: Hạ Long cần đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng du lịch, như khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dưỡng,... để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch.
Ô nhiễm môi trường: Sự phát triển du lịch và khai thác thủy sản đã gây ra ô
nhiễm môi trường biển ở Hạ Long. Thành phố cần có các giải pháp để bảo vệ môi
trường biển.
3.3.3 Thách thức (Threats)
Cạnh tranh từ các khu vực khác: Các khu vực khác ở Việt Nam, như Nha
Trang, Đà Nẵng,... cũng đang phát triển kinh tế biển mạnh mẽ. Hạ Long cần có
những giải pháp để cạnh tranh với các khu vực khác. Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí
hậu đang gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường biển, ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế biển ở Hạ Long. Thành phố cần có các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu.
3.3.4 Cơ hội (Opportunities)
Thị trường du lịch thế giới tiềm năng: Thị trường du lịch thế giới đang phát
triển mạnh mẽ. Hạ Long cần tận dụng cơ hội này để thu hút thêm khách du lịch quốc
tế.
Xu hướng phát triển du lịch xanh: Xu hướng du lịch xanh đang ngày càng
phổ biến trên thế giới. Hạ Long có thể phát triển du lịch xanh để thu hút khách du
lịch.
Hợp tác quốc tế: Hạ Long có thể hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế để
phát triển kinh tế biển.

15
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG
THỦY HẢI SẢN TẠI THÀNH PHỒ HẠ LONG- QUẢNG NINH

Phân tích kết quả CBA tại Hạ Long


Bước 1: Nhận dạng vấn đề
Bên cạnh những tiềm năm về nuôi trồng thủy hải sản nhưng nhiều hộ gia đình
vẫn có quy mô nuôi trồng nhỏ lẻ, chưa áp dụng được hình thức nuôi trồng tiên tiến
chủ yếu là nuôi trồng hình thức quảng canh. Đây cũng là một trong những lý do
khiến cho các hộ gia đình chưa đạt được năng suất và giá trị tối đa.
Bước 2. Phương án giải quyết
Nuôi trồng thủy hải sản nên hướng theo kết hợp các loại hình thức nuôi trồng,
mua giống chất lượng cao và áp dụng công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng
Bước 3: Nhận dạng các chi phí và lợi ích
Chi phí (Cost – C(t))

- Chi phí đầu tư ban đầu: bao gồm chi phí đấu mặt nước biển (tiền thuê mặt
nước biển; chi phí xây dựng bè nuôi, tiền mua giống, hệ thống máy móc, xử lý
nước;....)
- Chi phí vận hành thường xuyên hàng năm (từ năm 1 - năm 10):

Thức ăn; điện nước; Bảo hành, cải tạo, mua mới (ao bè, máy móc, dụng cụ
bảo hộ), lương nhân công, lãi suất ngân hàng, Thuốc,....

* Lợi ích (Benefit – B (t))

- Doanh thu hàng năm = Sản lượng * Giá (triệu đồng/tấn/ha/năm)

Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích


Đánh giá chi phí – lợi ích của hộ gia đình nuôi hàu

a. Chi phí

(Đơn vị: triệu đồng/ha/năm)

16
STT Các loại chi phí Giá

1 Chi phí đầu tư ban đầu 985,20

2 Chi phí đầu tư thường xuyên hàng năm (từ 1.457,80


năm 1-10)

b. Doanh thu

(Đơn vị: triệu đồng/ha/năm)

t Doanh thu hàng năm

1 -

2 1.400,00

3 900,00

4 1.000,00

5 960,00

6 850,00

7 210,00

8 202,00

9 1.100,00

10 990,000

Tổng 7.612,00

Bước 5: Kết quả CBA

a. Bảng ngân lưu hàng năm của hộ gia đình nuôi cá

17
Để đánh giá xem mô hình nuôi trồng thủy sản theo mô hình thâm canh có hiệu
quả hay không, sử dụng các tiêu chí: NPV, IRR, B/C

* Kết quả tính toán:

Các chỉ tiêu Giá trị

NPV 922,9

IRR 0,282

B/C 1,25

Từ kết quả tính toán trên, ta thấy rằng mô hình nuôi trồng thủy sản của hộ gia
đình nuôi hàu áp dụng theo mô hình thâm canh là hiệu quả vì:
+ NPV > 0

+ IRR > r
+ B/C > 1

Bước 6: Thực hiện phân tích rủi ro

* Xác định biến rủi ro

- Các biến rủi ro xác định là sản lượng nuôi trồng thủy sản và vốn đầu t ư ban
đầu. Tính toán với biên độ là ±10%

* Kết quả phân tích độ nhạy


- Kết quả phân tích độ nhạy theo tổng vốn đầu tư, sản lượng của hầu

18
Nhận xét:

Dựa vào bảng phân tích rủi ro ta có thể nhận thấy rằng:
+ Khi vốn đầu tư tăng giảm 10% thì mô hình này vẫn hiệu quả vì NPV >0,
IRR>10%, B/C > 1

+ Khi doanh thu tăng giảm 10% thì mô hình này vẫn hiệu quả vì NPV >0,
IRR>10%, B/C > 1
Tóm lại, sau khi phân tích rủi ro dựa trên các tác động trong các biến số như
sản lượng thủy sản, vốn đầu tư ban đầu thì kết quả chỉ tiêu lợi ích - chi phí (NPV,
IRR, B/C) của cả hai hộ gia đình nuôi hàu đều nhạy cảm với các biến số sản lượng
thủy sản, vốn đầu tư. Nhưng mô hình nuôi trồng này của hai hộ gia đình nuôi cá và
hàu vẫn hiệu quả kể cả khi tăng giảm vốn đầu tư, sản lượng 10% dựa trên lợi ích của
hộ nuôi trồng thủy sản.

19
Bước 7: Đánh giá

Sau khi khảo sát và phân tích kết quả của bảng CBA thì thấy rằng nuôi trồng
theo mô hình quảng canh là phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế đối với các hộ
gia đình tại thành phố Hạ Long.

Tuy mô hình phù hợp nhưng thực trạng nuôi trồng thủy hải sản ở thành phố
Hạ Long vẫn còn tồn tại những hộ gia đình nhỏ lẻ và năng suất nuôi trồng chưa được
cao. Và qua đó việc phân tích CBA của những hộ trên, có thể chó thấy rằng các hộ
gia đình tại thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung thì vẫn cần
có những chính sách, phương pháp nuôi trồng để nhằm cải thiện những vấn đề trên.

20
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
5.1. Kiến nghị
Kết hợp nuôi trồng cộng sinh thủy sản là hình thức nuôi trồng hai hoặc nhiều
loài thủy sản khác nhau trong cùng một hệ thống nuôi trồng, nhằm tận dụng lợi thế
của từng loài để mang lại hiệu quả cao hơn. Kết hợp nuôi trồng cộng sinh thủy sản
mang lại nhiều lợi ích như: Tăng sản lượng thủy sản: Do tận dụng lợi thế của từng
loài thủy sản, mô hình này giúp tăng sản lượng thủy sản từ 10-20% so với nuôi trồng
đơn loài ; giảm thiểu chi phí: Do giảm thiểu cạnh tranh về thức ăn và ô nhiễm môi
trường, mô hình này giúp giảm thiểu chi phí sản xuất ; bảo vệ môi trường: Do góp
phần cải thiện chất lượng nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, mô hình này giúp
bảo vệ môi trường. Với những lợi ích mà nó mang lại, em mong các cơ quan có chức
năng phối hợp với nhau để thúc đẩy mô hình nuôi trồng cộng sinh đến với các hộ
gia đình nuôi trồng thủy sản để giúp họ nâng cao sản lượng và hiệu quả kinh tế của
ngàng nuôi trồng thủy sản.
5.2. Giải pháp bổ sung
Đối với các cơ quan chức năng:
+ Hỗ trợ và hướng dẫn người dân trong việc mua con giống chất lượng cao
và thức ăn đạt chuẩn ở các cơ sở phân phối uy tín. Điều này sẽ giúp người dân có
được con giống khỏe mạnh, ít bệnh tật, thức ăn đảm bảo chất lượng, giúp tăng năng
suất và hiệu quả nuôi trồng.
+ Nghiên cứu về vấn đề cho vay theo hướng hỗtrợ để người dân có thể mạnh
dạn đầu tư để mở rộng sản xuất và trang bị các thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ cho
nuôi trồng thủy sản. Việc hỗ trợ vốn sẽ giúp người dân có điều kiện đầu tư cơ sở hạ
tầng, 20 trang thiết bị, kỹ thuật nuôi trồng hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả
sản xuất.
+ Tăng cường tập huấn, giám sát, kiểm tra việc sử dụng phao lồng gây ô nhiễm môi
trường. Việc sử dụng phao lồng không đúng quy cách, không đảm bảo vệ sinh môi
trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nuôi trồng thủy sản. Do đó, cần
có các biện pháp tuyên truyền, vận động, tập huấn, giám sát, kiểm tra để người dân
thay đổi phương thức nuôi trồng, sử dụng phao lồng đúng quy cách, đảm bảo vệ sinh
môi trường.
+ Siết chặt công tác quản lý, cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển. Loại dần những
địa điểm, vùng nuôi không đúng quy hoạch, không đảm bảo vệ sinh môi trường.
Khuyến khích các cơ sở, người nuôi sử dụng vật liệu thân thiện môi trường, phát
triển công nghiệp, nâng cao giá trị sản phẩm, hướng đến phục vụ chế biến, xuất khẩu.
Đối với các hộ dân nuôi trồng thủy hải sản:

21
+ Nâng cao nhận thức,ý thức trách nhiệm:Cáchộdâncầnnâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của phát triển bền vững ngành thủy sản. Cụ thể, cần hiểu rõ về các tác
động của nuôi trồng thủy sản đến môi trường, sức khỏe con người và xã hội. Từ đó,
có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
và sản xuất thủy sản an toàn, chất lượng.
+ Áp dụng các mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững: Các hộ dân cần áp dụng các
mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững, thân thiện với môi trường.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật:Cáchộdâncầntuânthủ các quy định của pháp
luật về nuôi trồng thủy sản. Cụ thể, cần có giấy phép nuôi trồng thủy sản, thực hiện
đúng quy hoạch nuôi trồng thủy sản, sử dụng đúng quy cách vật liệu nuôi trồng,
không xả thải gây ô nhiễm môi trường,...

22
KẾT LUẬN

Chuyến đi khảo sát thực tế đã giúp cho em có nhiều kiến thức và hiểu rõ hơn về nền
kinh tế biển của tỉnh Quảng Ninh nói chung và kinh tế biển đảo của thành phố Hạ
Long nói riêng. Chúng em được ra tận nơi của những hộ gia đình để phỏng vấn họ
về tình hình nuôi trồng thủy sản, tình hình phát triển du lịch và khai thác khoáng sản
ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Để từ đó, em nhận thấy rằng nuôi trồng thủy
sản, du lịch biển và kinh tế biển đóng góp vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế
vùng nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung. Mặc dù kinh tế biển là điểm mạnh
của vùng song vẫn tồn tại những mặt hạn chế lớn như trong ngành dịch vụ du lịch
thì chất lượng đào tạo lao động chưa cao, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu cho
khách du lịch (du lịch phát triển không đều tập trung ở Hạ Long còn các huyện như
Vân Đồn, Hải Hà, Móng Cái thì ngành dịch vụ du lịch phát triển chưa cao; trong
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản: chỉ là những hộ nuôi trồng nhỏ, áp dụng hình thức nuôi
trồng quảng canh, vẫn tồn tại đánh bắt nuôi trồng trái phép, bên cạnh đó là kỹ thuật
tay nghề chưa cao làm ảnh hưởng đến môi trường biển; trong lĩnh vực khai thác
khoáng sản: công tác quản lý, kiểm tra chưa tốt, chưa sát sao nên vẫn còn hiện tượng
khai thác than trái phép. Từ những điểm hạn chế đó, em đã rút ra một số nhận xét và
đóng góp một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế của Quảng Ninh theo hướng phát
triển bền vững, mở rộng quy mô sản xuất để từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế của cả nước.
Do thời gian khảo sát giới hạn nên chúng em chỉ khảo sát được một số hộ gia đình
chưa thể khảo sát được toàn huyện, xã nên chưa thực sự tổng quát và đánh giá được
hết thực trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Hạ Long nói chung và tỉnh Quảng Ninh
nói riêng. Em xin cảm ơn và rất mong nhận được những lời đóng góp và ý kiến của
thầy cô.

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://baoquangninh.vn/tp-ha-long-tang-cuong-quan-ly-tai-nguyen-khoang-san-
3240588.html
https://tapchitaichinh.vn/nhan-dien-nguy-co-va-thach-thuc-tac-dong-den-su-phat-
trien-ben-vung-cua-nganh-than.html
https://dangcongsan.vn/kinh-te/quang-ninh-phat-trien-nganh-cong-nghiep-than-va-
khai-khoang-mot-cach-ben-vung-201501.html
https://baoquangninh.vn/tiem-nang-co-hoi-va-thach-thuc-2932373.html
https://tainguyenvamoitruong.vn/quang-ninh-nhieu-bat-cap-trong-van-de-khai-
thac-khoang-san-cid110694.html

24

You might also like