Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

I - Thành phần kinh tế nhà nước (định nghĩa, vai trò tổng quát)

1. Định nghĩa
- Thành phần kinh tế nhà nước là một trong các thành phần kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong các nước
có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hoặc các nước có hệ
thống kinh tế hỗn hợp
- Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà
nước, các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai,
hầm mỏ, rừng biển, ngân sách, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nước, hệ thống
bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, phần vốn nhà nước góp vào các doanh
nghiệp thuộc những thành phần kinh tế khác
2. Vai trò tổng quát
a) Ổn định kinh tế vĩ mô
Thành phần kinh tế nhà nước góp phần quan trọng trong việc duy trì và ổn định
kinh tế vĩ mô, bao gồm:
- Kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế: Nhà nước có thể sử dụng các
doanh nghiệp nhà nước để điều tiết giá cả, cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết
yếu, và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Bảo đảm ổn định tài chính: Thông qua các ngân hàng và tổ chức tài chính
nhà nước, chính phủ có thể can thiệp để ổn định hệ thống tài chính, ngăn chặn
khủng hoảng tài chính và duy trì niềm tin vào thị trường.
b) Cung cấp dịch vụ công
Thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch
vụ công cộng thiết yếu, bao gồm:

- Y tế, giáo dục, và an sinh xã hội: Đảm bảo mọi người dân đều có quyền
tiếp cận các dịch vụ cơ bản này, không phụ thuộc vào khả năng tài chính cá
nhân.
- Giao thông và cơ sở hạ tầng: Đầu tư và quản lý các dự án cơ sở hạ tầng
quan trọng như đường xá, cầu cống, và hệ thống giao thông công cộng.
c) Phát triển kinh tế và xã hội
Nhà nước sử dụng các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế để thúc đẩy phát triển
kinh tế và xã hội, bao gồm:
- Đầu tư vào các ngành công nghiệp chiến lược: Hỗ trợ và phát triển các
ngành công nghiệp có tầm quan trọng chiến lược đối với nền kinh tế quốc gia
như năng lượng, công nghệ cao, và quốc phòng.
- Tạo việc làm và nâng cao thu nhập: Các doanh nghiệp nhà nước thường
tạo ra nhiều việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho
người lao động.
d) Điều tiết và định hướng nền kinh tế
Thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò điều tiết và định hướng nền kinh tế
thông qua:
- Chính sách kinh tế: Thực hiện các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy tăng
trưởng bền vững, cải thiện phân phối thu nhập và bảo vệ môi trường.
- Kiểm soát và điều chỉnh thị trường: Can thiệp để điều chỉnh các khuyết tật
của thị trường, đảm bảo cạnh tranh công bằng và ngăn chặn các hành vi độc
quyền.
e) Bảo đảm an ninh quốc gia
Thành phần kinh tế nhà nước còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an
ninh quốc gia:

- An ninh lương thực và năng lượng: Quản lý và bảo vệ các nguồn tài
nguyên quan trọng, đảm bảo cung cấp đủ lương thực và năng lượng cho quốc
gia.
- Quốc phòng và an ninh: Hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp quốc
phòng, đảm bảo trang thiết bị và công nghệ cần thiết cho lực lượng vũ trang.
II. Đường lối đổi mới của Việt Nam

1. Bối cảnh lịch sử:

● Sau chiến tranh thống nhất đất nước (1975), Việt Nam đối mặt với nhiều
khó khăn to lớn: kinh tế kiệt quệ, sản xuất đình trệ, đời sống nhân dân
khó khăn, thiếu thốn.
● Hệ thống quản lý kinh tế tập trung, bao cấp bộc lộ nhiều bất cập, cản trở
sự phát triển.
● Quan hệ quốc tế căng thẳng, cô lập do Chiến tranh Lạnh.

2. Nội dung đổi mới:

a) Đổi mới tư duy:


● Từ tư duy "bao cấp" sang tư duy "kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa".
● Nhận thức rõ vai trò chủ đạo của thị trường trong phát triển kinh tế.
● Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, đa dạng hóa các thành phần kinh
tế.
b) Đổi mới kinh tế:
● Bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước.
● Thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý kinh tế.
● Mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế.
c) Đổi mới khoa học - kỹ thuật:
● Ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh và đời sống.
● Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực khoa học - kỹ thuật.
● Nâng cao hiệu quả sử dụng khoa học - kỹ thuật.

d) Đổi mới văn hóa - xã hội:


● Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
● Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
● Xây dựng xã hội văn minh, hiện đại.
e) Đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước:
● Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
● Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
● Chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

3. Thành tựu:

- Kinh tế:
● Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7%/năm.
● GDP bình quân đầu người tăng từ 200 USD (1986) lên 3.200 USD
(2023).
● Xuất khẩu tăng mạnh, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
● Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh.
- Xã hội:
● Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế.
● Mở rộng dân chủ, pháp quyền được củng cố.
● An ninh, trật tự được đảm bảo.
● Vị thế quốc tế của Việt Nam không ngừng được nâng cao.

4. Hạn chế và thách thức:

- Hạn chế:
● Một số mặt đổi mới còn chậm, chưa đồng bộ.
● Tệ nạn xã hội, tham nhũng, lãng phí còn tồn tại.
● Chênh lệch giàu nghèo, khoảng cách giữa các vùng miền còn lớn.
- Thách thức:
● Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi nâng cao năng lực cạnh
tranh.
● Biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
● Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
III. Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước trước đổi mới 1976-1986
1. Khái niệm:
- Thành phần kinh tế nhà nước (KTNN) bao gồm các doanh nghiệp nhà
nước (DNNN), xí nghiệp nhà nước, hợp tác xã nhà nước.
- KTNN hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Nhà nước, do Nhà nước
sở hữu toàn bộ hoặc phần lớn vốn.
2. Vai trò chủ đạo
a. Về mặt lý luận
- Được xem là "lực lượng kinh tế dẫn dắt" trong nền kinh tế quốc dân.
- Đóng góp to lớn vào công cuộc kháng chiến thống nhất đất nước
+ Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp lương thực, vũ
khí, trang thiết bị cho quân đội.
+ Phục hồi và phát triển sản xuất, góp phần ổn định đời sống nhân dân sau
chiến tranh.
b. Về mặt thực tế
- Đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Tập trung nguồn lực cho các ngành công nghiệp cơ bản, năng lượng, giao
thông vận tải... tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động.
+ Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa... nâng cao đời sống nhân dân.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước, hỗ trợ cho các hoạt động xã hội.
3. Ưu điểm
- Đóng góp to lớn vào công cuộc kháng chiến thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đảm bảo sự tập trung nguồn lực cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội.
- Góp phần đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
- Nhà nước có thể huy động nguồn lực một cách hiệu quả để đầu tư vào các
ngành, lĩnh vực then chốt.
4. Hạn chế
- Hiệu quả hoạt động của KTNN còn nhiều hạn chế do cơ chế quản lý quan
liêu, bao cấp.
- Gây mất cân đối trong nền kinh tế.
- Hạn chế sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.
5. Kết luận
Thành phần kinh tế nhà nước trước đổi mới đóng vai trò quan trọng trong công
cuộc kháng chiến thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên,
do những hạn chế trong cơ chế quản lý, hoạt động, mô hình này đã không đáp
ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Việc đổi mới
mô hình kinh tế - xã hội năm 1986 là bước đi cần thiết để giải phóng lực lượng
sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.

IV. Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước sau đổi mới
I.Vai trò thành phần kinh tế nhà nước sau đổi mới
2.1. Vai trò làm lực lượng vật chất để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và
quản lý vĩ mô
Ổn định kinh tế vĩ mô có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế, bởi
duy trì được nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt kiểm soát lạm phát và bảo
đảm các cân đối lớn của nền kinh tế là nền tảng cơ bản tạo nên môi trường
thuận lợi để thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo tiền đề cho tăng
trưởng kinh tế. Thực tiễn hơn 35 năm tiến hành đổi mới cho thấy, Đảng ta luôn
xác định ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu
trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành nền kinh tế. Vai trò của các thành
phần kinh tế nhà nước sau đổi mới cũng góp phần làm lực lượng vật chất để
Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý kinh tế vĩ mô:
· Về phía doanh nghiệp nhà nước:
Trong bối cảnh tình hình trong nước và thế giới có nhiều biến động vừa qua,
khu vực DNNN đã đóng góp quan trọng trong bảo đảm cân đối lớn của nền kinh
tế, kiểm soát lạm phát, đi đầu trong việc bình ổn giá bán sản phẩm, dịch vụ, bảo
đảm cân đối cung cầu hàng hóa, góp phần ổn định xã hội. Với quy mô tài sản
bình quân của doanh nghiệp có vốn nhà nước là 4.500 tỷ đồng/doanh nghiệp;
tổng vốn chủ sở hữu chiếm gần 63% và tổng tài sản chiếm gần 65,3% so với
toàn bộ DNNN; hoạt động trong những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế, các doanh nghiệp thuộc Ủy ban đã cung cấp nhiều sản phẩm cho kinh tế vĩ
mô và có nhiều đóng góp trong việc bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế, bảo
đảm nhu cầu thiết yếu cho sản xuất và dân sinh về năng lượng, lương thực, hạ
tầng viễn thông... 19 tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban trực tiếp làm đại diện
chủ sở hữu đã có những đóng góp tiêu biểu, cụ thể:
❖ Thứ nhất, bảo đảm an ninh năng lượng: Các tập đoàn hoạt động trong
lĩnh vực năng lượng đã sản xuất, khai thác và cung cấp sản phẩm cho
kinh tế vĩ mô, như điện, than, khí, xăng dầu...; trong đó, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) đã khởi công và hoàn thiện nhiều dự án truyền tải
điện; nhiều dự án nguồn điện quy mô lớn (Nhà máy Thủy điện Hòa Bình
mở rộng, Thủy điện Yaly mở rộng, Nhiệt điện Thái Bình 1, Nhiệt điện
Vĩnh Tân,...), khắc phục tình trạng thiếu điện, quá tải điện, bảo đảm cung
cấp điện an toàn, liên tục và ổn định phục vụ nhu cầu an sinh xã hội của
nhân dân và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần bảo đảm
an ninh năng lượng quốc gia; Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
và Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOil) đã tích cực, chủ động, thể hiện
vai trò chủ đạo bảo đảm nguồn cung, bình ổn thị trường, không để đứt
gãy chuỗi cung ứng xăng dầu trước những biến động thị trường xăng dầu
thời gian qua; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phát huy vai trò trọng yếu
trong việc tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí; Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đẩy mạnh việc khai
thác than, khoáng sản để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế,...
❖ Thứ hai, bảo đảm an ninh lương thực: Tổng Công ty lương thực miền Bắc
và miền Nam (VINAFOOD) thực hiện tốt nhiệm vụ được giao về bình ổn
giá, luôn chuẩn bị sẵn sàng nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của người dân
thông qua hệ thống các doanh nghiệp bán lẻ, siêu thị, góp phần bảo đảm
an ninh lương thực; bảo đảm các mặt hàng cung ứng cho thị trường có
chất lượng tốt và giá cả ổn định. Các tổng công ty nông lâm nghiệp đã có
nhiều tiến bộ trong hoạt động kinh doanh lương thực, trồng, chế biến và
sản xuất cao-su, cà-phê, sản xuất lúa chất lượng cao, góp phần phát triển
ngành nông nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
❖ Thứ ba, phát triển hạ tầng giao thông quốc gia: Các tập đoàn, tổng công
ty đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng, tạo động lực phát triển cho các ngành, lĩnh vực và cả nền
kinh tế thông qua việc đẩy mạnh thực hiện các dự án trọng điểm, nhất là
các dự án trọng điểm trong lĩnh vực hàng không: Triển khai Dự án đầu tư
xây dựng mở rộng Cảng hàng không Điện Biên, Dự án thành phần 3 -
Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1, Dự án xây dựng nhà
ga hành khách T3 - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, Dự án đầu
tư xây dựng Nhà ga hành khách T2 - Cảng hàng không quốc tế Phú Bài;
tái khởi động Dự án đường cao tốc Bến Lức - Long Thành,... bảo đảm
tiến độ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
❖ Thứ tư, phát triển hạ tầng viễn thông: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam và Tổng Công ty Viễn thông MobiFone đã thể hiện rõ nét vai
trò dẫn dắt trong chuyển đổi số, xây dựng hạ tầng số cho các cơ quan của
Chính phủ và nhiều địa phương, tổ chức, doanh nghiệp; phát triển và ứng
dụng thành công các sản phẩm chuyển đổi số về dịch vụ khách hàng, hóa
đơn điện tử; ứng dụng nền tảng điện toán đám mây và triển khai dữ liệu
lớn (Big Data); cung cấp dịch vụ Ví điện tử viễn thông (Mobile Money);
đẩy mạnh việc triển khai các kết cấu hạ tầng mới để mở rộng vùng phủ
sóng 4G, truyền dẫn cáp quang, nâng cao chất lượng mạng lưới, chuẩn bị
cho mạng 5G...
❖ Thứ năm, bảo đảm cung ứng dịch vụ vận tải: Trong bối cảnh dịch bệnh
COVID 19 diễn biến phức tạp, các doanh nghiệp vận tải (hàng không,
đường sắt, đường biển) đã tổ chức các chuyến bay, chuyến tàu vận
chuyển hàng hóa phục vụ nền kinh tế và đời sống xã hội, phục vụ chiến
dịch phòng, chống dịch bệnh COVID-19 gồm khẩu trang y tế, trang phục
chống dịch, trang thiết bị, vật tư y tế... Bên cạnh đó, Hãng hàng không
Quốc gia Việt Nam (VNA) còn khai thác các chuyến chở khách hồi
hương, cách ly tự nguyện... góp phần bảo đảm thông thương, duy trì hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là xuất, nhập khẩu hàng hóa.
❖ Thứ sáu, bảo đảm việc cung cấp nguyên vật liệu sản xuất đầu vào quan
trọng cho nền kinh tế: Các tập đoàn, tổng công ty hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp sản xuất hóa chất, thép, phân bón tăng cao giá trị sản
xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế về hóa chất cơ bản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, ắc-quy, thép,...
· Về phía các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước:
Tài nguyên quốc gia và tài sản nhà nước góp phần tạo việc làm và đảm bảo thu
nhập cho người dân. ILO ước tính ngành khai thác tài nguyên trên thế giới thu
hút từ 22-25 triệu người lao động, chiếm khoảng 1% lực lượng lao động toàn
cầu (ILO 2007). Ở các nước giàu có tài nguyên, tỷ lệ người dân tham gia lao
động trong các ngành khai thác tài nguyên là cao hơn rất nhiều, bởi chính phủ
và nhà đầu tư nước ngoài đều có xu hướng tập trung khai thác và mở rộng sản
xuất trong những ngành này. Thông thường, các mỏ tài nguyên thường phân bố
ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, khó khai thác, do vậy việc khai thác các mỏ tài
nguyên này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xoá đói giảm nghèo ở các vùng này
mà các khu vực kinh tế tư nhân trong nước không thể thực hiện được. Chính
phủ, các nhà tài trợ, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ giúp các vùng giàu có về tài
nguyên phát triển nhanh hơn, người dân trong vùng sẽ có cơ hộỉ việc làm và
nâng cao thu nhập. Điều này khiến cho Nhà nước dễ dàng kiểm soát và quản lý
kinh tế vĩ mô.
2.2. Vai trò làm đòn bẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và giải quyết những vấn đề
xã hội
Từ khi đổi mới đến nay, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước luôn được khẳng
định trong Hiến pháp và các văn kiện của Đảng. Đại hội XIII của Đảng (2021)
cũng khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước: “Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”.
Trong gần 37 năm đổi mới, kinh tế nhà nước đã có nhiều đóng góp trong việc
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở các địa bàn khó khăn, biên giới, hải đảo. Hệ
thống doanh nghiệp nhà nước đã qua nhiều lần sắp xếp, chuyển đổi từng bước
trên thị trường, sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, nắm giữ các ngành then
chốt, sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế như ngân hàng, bưu chính viễn thông,
giao thông vận tải, đất đai, điện nước, xăng dầu... và có những đóng góp lớn cho
ngân sách nhà nước. Nhiều doanh nghiệp thành công cả trong nước lẫn quốc tế
như Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam...
Kinh tế nhà nước cũng đóng góp xây dựng xã hội vì đây là thành phần có khả
năng đầu tư vào các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, thu hồi chậm, lãi thấp hoặc không
có lãi mà thành phần khác không có khả năng hoặc không dám đầu tư như cơ sở
hạ tầng, giáo dục và đào tạo, y tế... Kinh tế luôn gắn liền với xã hội, xây dựng
xã hội cũng mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của Việt
Nam, vì nếu không đầu tư vào những lĩnh vực đó thì nền kinh tế khó có thể phát
triển nhanh chóng. Cơ sở hạ tầng được cải thiện, chất lượng giáo dục và đào tạo
được nâng cao, an sinh xã hội được đảm bảo đã thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động. Từ
năm 1991 đến năm 2000, trung bình mỗi năm cả nước đã giải quyết cho khoảng
1 – 1,2 triệu người lao động có công ăn việc làm; những năm 2006 – 2010, con
số đó lại tăng lên đến 1,6 triệu người, tỷ lệ thất nghiệp năm 2010 là 2,88%. Đến
giai đoạn 2016 – 2019, tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 2,3% xuống còn 1,98%; do ảnh
hưởng dịch bệnh, giai đoạn 2020 – 2021 tăng lên đến 3,22% và đến năm 2022,
tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động đã giảm xuống còn 2,32%.
2.3. Giữ vai trò mở đường hướng dẫn, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế nhà
nước khác cùng phát triển
❖ Thứ nhất, là đầu tàu, hướng dẫn, dẫn dắt các hình thức sở hữu khác trong
việc phát triển các lĩnh vực đặc biệt, như các lĩnh vực cần nhiều vốn đầu
tư, có hàm lượng khoa học cao, một số lĩnh vực đặc biệt mới hình thành.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, ngày
càng xuất hiện nhu cầu hình thành một số lĩnh vực mới đòi hỏi vốn đầu tư
lớn, công nghệ cao mà tự nó rất khó phát triển. Trong điều kiện các quan
hệ thị trường mới được phát triển, khu vực tư nhân còn nhỏ bé, chưa có
khả năng đầu tư lớn, khu vực sở hữu nhà nước tất yếu phải đảm nhận vai
trò đầu tàu, dẫn dắt trong những lĩnh vực mới này. Khi thực hiện vai trò
này, không có nghĩa là sở hữu nhà nước giữ vai trò thống trị độc quyền
vĩnh viễn mà vai trò đầu tàu, dẫn dắt thể hiện ở chỗ, khi các hình thức sở
hữu khác đủ sức tham gia và có khả năng tham gia có hiệu quả, Nhà nước
kịp thời rút vốn ra khỏi lĩnh vực đã đầu tư, để tiếp tục thực hiện vai trò
của mình trong việc đầu tư vào những lĩnh vực mới khác.
❖ Thứ hai, bảo đảm phát triển năng lực cạnh tranh của quốc gia. Do lịch sử
phát triển, KTNN đã đảm nhận một loạt ngành cạnh tranh. Khi khu vực
tư nhân chưa kịp phát triển, Nhà nước phải trực tiếp tham gia và đầu tư
phát triển, hỗ trợ các DN đầu đàn trong giai đoạn đầu. Khi khu vực tư
nhân lớn mạnh dần, KTNN dần dần rút hoặc chuyển đổi sở hữu và về lâu
dài, KTNN có thể không cần giữ vai trò chủ đạo ở lĩnh vực có lợi thế
cạnh tranh.
❖ Thứ ba, đối với an ninh quốc gia, KTNN thể hiện vai trò chủ đạo ở hai
nội dung cơ bản sau:
1. Nắm giữ những ngành đặc biệt quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh
quốc gia (sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an
ninh,...).
2. Tham gia nắm giữ một số vị trí thiết yếu, quan trọng để giữ vững định hướng
xã hội, làm đối trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế (bán buôn lương thực, xăng
dầu, sản xuất điện, khai thác khoáng sản quan trọng, một số sản phẩm cơ khí,
điện tử, công nghệ thông tin quan trọng; bảo trì đường sắt, sân bay,...).
❖ Thứ tư, về mặt xã hội, do bản chất về mặt sở hữu và mục đích hoạt động,
KTNN có vai trò quan trọng trong gánh vác chức năng xã hội. Vai trò này
thể hiện ở chỗ, KTNN phải đảm nhận những ngành ở những địa bàn khó
khăn có ý nghĩa chính trị - xã hội mà tư nhân không muốn đầu tư, thực
hiện sự bảo đảm cân bằng về đầu tư phát triển theo vùng, miền, đảm nhận
các ngành sản xuất hàng hóa công cộng thiết yếu, thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, các chương trình xóa đói, giảm nghèo,...
Ngoài ra, kinh tế nhà nước giúp tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài nhà
nước phát triển (như hỗ trợ, ưu đãi về vốn, hỗ trợ về hạ tầng cơ sở, chuyển giao
ứng dụng khoa học công nghệ,…); giảm thiểu, khắc phục được những khuyết
tật của cơ chế thị trường; bảo vệ, hỗ trợ nhóm yếu thế, dễ gặp rủi ro... Ðặc biệt,
kinh tế nhà nước chính là bộ phận quan trọng để định hướng sự phát triển của
các thành phần kinh tế theo mục tiêu xã hội chủ nghĩa tiến bộ, công bằng, văn
minh, không để các doanh nghiệp ngoài nhà nước tự do theo đuổi lợi nhuận
bằng mọi giá, vì lợi ích tư nhân mà bất chấp lợi ích quốc gia, dân tộc, cộng
đồng...
II.Ưu,nhược điểm
1. Thành tựu(ưu điểm):
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, cùng với sự nỗ
lực của DNNN, việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN
hiện nay đã đạt được một số kết quả tích cực:
● Thứ nhất, số lượng DNNN dần tiến tới sự hợp lý với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế.
Tính đến ngày 31-12-2020, cả nước có 646 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, bao gồm: 459 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, trong đó có 6 tập đoàn kinh tế, 52 tổng công ty nhà nước, 15 công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con và 386 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập; 187
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, trong đó có 3 tập
đoàn kinh tế, 15 tổng công ty, 2 công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công
ty mẹ - con và 167 công ty độc lập (162 công ty cổ phần và 5 công ty hoạt động
với mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
Như vậy, xét về lượng, qua nhiều nỗ lực đổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại, số lượng
DNNN đã giảm mạnh, các lĩnh vực và địa bàn hoạt động cũng được thu hẹp hơn
so với trước. Tuy nhiên, điểm cần nhấn mạnh là mặc dù có sự giảm mạnh về số
lượng, song hoạt động của DNNN không vì thế mà giảm theo, trái lại, đang vận
hành theo hướng tinh gọn và hiệu quả.
● Thứ hai, xét về tổng thể, kết quả sản xuất, kinh doanh đáng được ghi
nhận.
Tính đến hết năm 2020, tổng tài sản của toàn bộ các DNNN là 3.573.698 tỷ
đồng, tăng 1% so với năm 2019. Tỷ trọng tài sản cố định bình quân chiếm 36%
tổng tài sản. Vốn chủ sở hữu là 1.680.303 tỷ đồng, tăng 1% so với năm 2019.
Tổng giá trị vốn nhà nước đang đầu tư tại các DNNN là 1.573.471 tỷ đồng, tăng
2% so với năm 2019. Riêng đối với 19 tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy ban
quản lý, thời gian qua, mặc dù trong bối cảnh chịu ảnh hưởng nặng nề của đại
dịch COVID-19, nhưng các tập đoàn, tổng công ty vẫn duy trì liên tục hoạt
động sản xuất, kinh doanh và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tổng hợp
kết quả sản xuất, kinh doanh năm 2021 của 19 tập đoàn, tổng công ty là: Tổng
doanh thu đạt 99% kế hoạch (821.295 tỷ đồng, bằng 108% so với năm 2020);
tổng lợi nhuận trước thuế vượt 70% kế hoạch (34.179 tỷ đồng, bằng 93% so với
năm 2020). Trong đó 13/19 tập đoàn, tổng công ty hoàn thành và vượt kế hoạch
về doanh thu; 14/19 tập đoàn, tổng công ty hoàn thành và vượt kế hoạch về nộp
ngân sách; 4 tập đoàn, tổng công ty nộp ngân sách cao hơn so với kế hoạch và
so với năm 2020. Nhiều dự án đầu tư quy mô lớn, tạo tiền đề quan trọng cho
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước được triển khai thực hiện,
như Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng, Nhà máy Thủy điện Ialy mở rộng,
Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Nhà
ga T3 sân bay Tân Sơn Nhất, Nhà ga T2 sân bay Cát Bi, mở rộng sân bay Điện
Biên,... Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng Công ty Viễn thông
MobiFone đầu tư mới 6.061 trạm 4G và 3.675 kết cấu hạ tầng viễn thông, công
nghệ thông tin.
● Thứ 3, xét về hiệu quả hoạt động:
Các doanh nghiệp nhà nước đang giữ vai trò chi phối nhiều ngành, lĩnh vực
quan trọng, then chốt của nền kinh tế.
❖ Trong ngành viễn thông, thông tin, liên lạc, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội (Viettel) và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) giữ vai trò chi phối. Viettel cũng là doanh nghiệp đầu tư hiệu quả
và có uy tín ra một số nước.
❖ Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, 4 ngân hàng thương mại có vốn đầu
tư nhà nước lớn là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank),
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) với tổng tài
sản và dư nợ tín dụng chiếm trên 50% toàn hệ thống ngân hàng, đóng vai
trò bảo đảm cung ứng kịp thời nguồn vốn để phát triển kinh tế, hỗ trợ các
doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời cũng là
lực lượng tiên phong thực hiện các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về lãi suất, tỷ giá nhằm giữ ổn định thị trường tiền tệ và an toàn hệ
thống tín dụng ngân hàng; là công cụ hỗ trợ dẫn dắt thị trường và góp
phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
❖ Trong lĩnh vực nông nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước như Tập đoàn
Cao su, Tổng công ty VINAFOOD 1, VINAFOOD 2,... là nòng cốt trong
phát triển ngành cao-su, trong bảo đảm an ninh lương thực, tiêu thụ lúa
gạo cho hàng triệu hộ nông dân.
❖ Trong bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, một số doanh nghiệp nhà
nước như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí quốc
gia Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam (TKV); Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex),... đã thể hiện
tốt vai trò của mình.
2. Một số hạn chế, yếu kém:
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng việc thực hiện vai trò của doanh
nghiệp nhà nước còn một số hạn chế, yếu kém:
➢ Thứ nhất, thực tế, hiện nay, doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, an
sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, trực tiếp nắm các nguồn lực quan trọng
và giữ vị trí chi phối trong nhiều ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế. Tuy nhiên, kết quả thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, mà
doanh nghiệp nhà nước là nòng cốt chưa rõ.
➢ Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện rõ vai trò nổi bật trong
việc dẫn dắt, tạo động lực, mở đường, hướng dẫn, thúc đẩy các thành
phần khác phát triển, thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị gia tăng. Doanh
nghiệp nhà nước còn yếu ở những ngành có ảnh hưởng quyết định đến
việc hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và của khu vực doanh
nghiệp Việt Nam; trước hết là các ngành công nghệ cao, các ngành có
khả năng dẫn dắt, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa,
công nghiệp hóa như cơ khí chính xác, sản xuất, chế tạo linh kiện, máy
móc và thiết bị hoàn chỉnh cho các ngành sản xuất; công nghệ nguồn...
➢ Thứ ba, vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong hỗ trợ và nâng cao chất
lượng đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn chưa nổi bật. Việc
doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
phục vụ an ninh - quốc phòng có kết quả đáng ghi nhận, song thiếu rõ
ràng về mục tiêu, nhiệm vụ và hiệu quả. Thứ tư, hiệu quả của doanh
nghiệp nhà nước chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ. Dựa trên
những kết quả có được, có thể thấy được vai trò quan trọng, then chốt của
kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, Đảng và Nhà
nước ta vẫn cần phải có những biện pháp hữu hiệu để tiếp tục cơ cấu lại,
đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước.
III.Xu hướng phát triển
Đề xuất một số giải pháp cải cách, đổi mới và phát triển vai trò thành phần kinh
tế nhà nước sau đổi mới
• Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục giảm bớt gánh
nặng đối với ngân sách nhà nước. Đây là mục tiêu rất cơ bản nhưng rất khó thực
hiện, vì tình trạng kém hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước trở thành khuyết tật
cố hữu mang tính phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, kể cả những nước tư bản
phát triển. Vì vậy, nâng cao hiệu quả, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách là mục
tiêu quan trọng, là nhiệm vụ bức bách đối với toàn bộ hệ thống cũng như từng
doanh nghiệp nhà nước.
• Nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhà nước, làm cho doanh nghiệp nhà nước
trở thành lực lượng vật chất và công cụ quan trọng để Nhà nước định hướng và
điều tiết nền kinh tế vĩ mô theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này xuất
phát từ đặc điểm của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất phát triển thấp, nền kinh tế tồn tại
nhiều thành phần, do đó cần củng cố và phát triển doanh nghiệp nhà nước để tạo
động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, góp phần đảm bảo sản
xuất, giữ vững và phát triển những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế
(điện năng, viễn thông, vận tải, xây dựng những công trình xã hội, cung cấp
nước, bảo vệ môi trường...), ngăn chặn và khắc phục những hậu quả xã hội do
kinh tế thị trường đẻ ra, chủ động giải quyết sự bất bình đẳng xã hội, thất
nghiệp, xóa đói, giảm nghèo...
• Để thực hiện các mục tiêu trên đây, việc đổi mới, củng cố và phát triển doanh
nghiệp nhà nước cần tập trung giải quyết những nội dung chủ yếu như: đổi mới
cơ chế quản lý; nâng cao khả năng cạnh tranh; hiện đại hóa trang bị kỹ thuật
công nghệ; quản lý và sử dụng vốn hợp lý; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ; có
chính sách đồng bộ, nhất quán; tạo được động lực và có những điều kiện cần
thiết, xây dựng môi trường thuận lợi để doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu
quả.
• Đổi mới cơ cấu, quản lý và sử dụng vốn: đẩy nhanh tốc độ đa dạng hóa hình
thức sở hữu nhằm huy động sức mạnh của tất cả các thành phần kinh tế. Đồng
thời phải đánh giá, chọn lọc, bố trí, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước trên
cơ sở xác định các ngành, lĩnh vực trọng điểm để doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ. Nhà nước cần giảm dần bao cấp, yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước tự chủ
tài chính, tự chủ kinh doanh, tiến tới sản xuất kinh doanh có lãi.
• Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước: tăng quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước, tăng trách nhiệm cá nhân tương xứng
với nhiệm vụ, quyền hạn. Giảm bớt biên chế cồng kềnh, chồng chéo, khắc phục
tình trạng ra quyết định chậm và không chịu trách nhiệm.
• Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước: trước sức ép của
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nhà nước phải đối
mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các quốc
gia với với nhau. Doanh nghiệp nhà nước cần phải xác định đúng đắn chiến
lược kinh doanh, chiến lược đầu tư, chiến lược sản phẩm phù hợp với tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh liên doanh, đoàn kết, hiện đại hóa trang
thiết bị công nghệ, cải tiến mẫu mã đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, quản lý tốt
lao động, tạo ra năng suất, chất lượng cao…
• Chuyển đổi sở hữu và phát triển thêm doanh nghiệp nhà nước: những doanh
nghiệp nhà nước loại nhỏ hoặc hoạt động không hiệu quả có thể bán, cho thuê,
sáp nhập hoặc giải thể. Nhà nước cần có chính sách đảm bảo bình đẳng pháp
luật đối với các thành phần kinh tế; loại bỏ ý tưởng muốn ỷ lại, phụ thuộc vào
Nhà nước; tạo điều kiện cho doanh nghiệp cổ phần hóa trong việc tìm kiếm thị
trường và các cơ hội để tăng thu nhập cho người lao động.
Kết luận
Trong quá trình đổi mới kinh tế, vai trò của thành phần kinh tế nhà nước đã
được thay đổi và cải cách để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế mới của
Việt Nam. Các doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu
tư vào các ngành kinh tế cơ bản, hạ tầng và các dự án lớn, đặc biệt là các ngành
kinh tế chủ chốt như điện lực, dầu khí, viễn thông, hàng không, đường sắt,
đường bộ, cảng biển v.v…
Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế, cần tiếp tục tăng
cường tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
Các biện pháp như tăng cường quản lý, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân và nước
ngoài đầu tư vào các ngành kinh tế lớn cũng đang được triển khai.
Tóm lại, vai trò của thành phần kinh tế nhà nước sau đổi mới đã có những thay
đổi tích cực và đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tuy nhiên, cần tiếp tục cải cách và tăng cường hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp nhà nước để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

V. So sánh

Trước khi đổi mới Sau khi đổi mới

Vai trò của thành phần kinh tế nhà Vai trò của thành phần kinh tế nhà
nước tại Việt Nam là rất mạnh nước đã thay đổi đáng kể.

Kinh tế được quản lý và điều hành Chính sách Đổi mới đã mở cửa kinh
chủ yếu bởi Nhà nước, với ngành tế và tạo điều kiện cho sự phát triển
công nghiệp, nông nghiệp và thương của các thành phần kinh tế khác, bao
mại đều thuộc sở hữu và quản lý của gồm kinh tế tư nhân, đầu tư nước
nhà nước. ngoài và các hợp tác kinh tế quốc tế.

Quyết định về sản xuất, đầu tư và Sự tham gia của các thành phần kinh
phân phối được định hướng tổng cục tế khác đã tăng lên đáng kể và trở
bộ bởi chính phủ. thành động lực chính của nền kinh tế.

You might also like