Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Câu hỏi 6: Về vấn đề tuổi nghỉ hưu ( NVH )

-Tại sao phải tăng tuổi nghỉ hưu?

Trả lời:

- Thứ nhất, Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng nhưng thực chất thời điểm này, dân
số Việt Nam bắt đầu chuyển sang từ “đang già” sang “già” vào năm 2014. Nếu như những
năm 2000, bình quân số người bước vào độ tuổi lao động là 1,2 triệu/năm thì đến bây giờ
lực lượng lao động này đã giảm xuống còn 400.000 người/ năm (tức là chỉ tăng bằng 1/3
so với hơn 20 năm trước). Tỷ lệ người bước vào độ tuổi lao động ngày càng giảm cho
thấy cho thấy dân số đã già hóa và Việt Nam cũng là quốc gia có tốc độ già hóa dân số
nhanh nhất hiện nay.

-Thứ hai, độ tuổi nghỉ hưu của nam 60 và nữ 55 đã được quy định từ những năm 1961,
cách đây hơn 60 năm nay, khi đó bình quân tuổi thọ của người Việt Nam mới trên 45 tuổi,
còn bây giờ bình quân tuổi thọ của người Việt Nam đã là 76,6 tuổi.

-Thứ ba, thời gian đóng BHXH của nam và nữ bình quân là hơn 20 năm nhưng lại hưởng
rất cao. Trong khi mức hưởng của các nước là 30%-45%, nhưng Việt Nam mức hưởng
cao nhất là 75%, bình quân là 70%. Qua tính toán cho thấy, nếu như một người bình quân
đóng BHXH trong 28 năm thì chỉ đủ để chính mình hưởng trong 10 năm, còn lại 9 năm
rưỡi là lấy đóng góp của thế hệ sau chia sẻ cho thế hệ hiện tại. Do đó, để đảm bảo cân
bằng, ổn định của Quỹ BHXH thì điều chỉnh tuổi nghỉ hưu là cần thiết

Câu hỏi 7: Về vấn đề nghỉ hưu sớm ( TTH )

- Nếu giáo viên nữ tham gia BHXH 29 năm do tình trạng sức khỏe yếu muốn nghỉ chế độ
hưu trí trước tuổi 1 năm. Vậy có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Trả lời:

-Căn cứ Điều 55 và Điều 56, trường hợp của lao động nữ, tham gia BHXH được 29 năm
với điều kiện làm việc bình thường, tình trạng sức khỏe yếu và muốn nghỉ hưởng chế độ
hưu trí trước tuổi thì phải thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng
BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 3% và
mức tối đa bằng 75%. Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
-Người lao động chỉ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi xảy ra trường hợp thất nghiệp.
Nghỉ hưu không phải là mất việc làm, không nằm trong điều kiện hưởng bảo hiểm thất
nghiệp, do đó không thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Câu hỏi 8: Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi ( VĐSH )

-Tôi sinh ngày : 8/3/1973: -Đóng BHXH từ 01/2000 đến nay ( liên tục) -Là Nam -Có 15
năm làm công việc nặng nhọc độc hại: Công nhân Duy tu Nhờ tư vấn giúp trường hợp
này nếu giám định 61% thì đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi không ạ?

Trả lời:

-Theo quy định của Bộ Luật lao động sửa đổi năm 2019, tại Điều 169 có quy định: Tuổi
nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo
lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với
lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều
kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với
nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với lao động nữ.
Theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ thì
người lao động là Nam có từ đủ 20 năm tham gia BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ
15 năm làm nghề nặng nhọc độc hại, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, muốn
nghỉ hưu trong năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu thấp nhất phải đủ 55 tuổi 3 tháng. Trường hợp
của Bạn sinh tháng 3/1973, tính đến nay mới trên 48 tuổi. Đối chiếu quy định trên thì Bạn
chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Câu hỏi 11: Nghỉ hưu trước tuổi khi đang công tác trong ngành Y ( VNA )
-Tôi công tác liên tục trong ngành y tế đã đóng BHXH liên tục 36 năm, Tuổi đời 54
tuổi. Công tác trong lĩnh vực HIV/AIDS trên 20 năm . Như vậy nay tôi được nghỉ
hưởng lương hưu không. Nếu được thủ tục như thế nào ?
Trả lời:

-Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội quy định: Điều kiện hưởng lương hưu
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15
năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
-Như vậy, đối với trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Nam
phải từ đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 55 tuổi mới có thể làm hồ sơ xin hưởng chế độ hưu trí.
Câu hỏi 12: Nghỉ hưu trước tuổi ( BNH )
-Ông Đinh Văn Mười (Bình Định) sinh ngày 5/5/1966, là công chức tại Ủy ban
Kiểm tra huyện ủy, đóng BHXH đến tháng 5/2021 là 24 năm trong điều kiện công
tác bình thường. Ông Mười hỏi, theo quy định ông có được giải quyết nghỉ hưu
trước tuổi không?
Trả lời :
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính
phủ quy định về tuổi nghỉ hưu thì người lao động thuộc các trường hợp sau có thể
nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy
định: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; Người lao động có từ đủ 15 năm trở
lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả
thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021;
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; Người lao động có
tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại Điểm a và thời gian làm việc ở
vùng quy định tại Điểm b Khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Theo đó ông được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp
quy định nêu trên. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí của ông là ngày đầu tiên của
tháng liền kề sau tháng ông đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định.
Câu hỏi 13: Về hưu trí ( PTH )
- Cơ quan mình có một lao động là Nữ đến tháng 4/2017 đủ 52 tuổi và có thời gian
làm nghề nặng nhọc, độc hại là đủ 16 năm. Cho mình hỏi bây giờ người lao động
đó có đơn xin nghỉ chế độ hưu trí thì có phải làm thủ tục đi giám định không. mình
đọc trong thông tư 59/2015/TTBLĐTBXH thì không thấy phải đi giám định thì có
đúng không?
Trả lời:
- Căn cứ theo quy định tại ĐIều 54 Luật BXHH số 58/2014/Qh13 về điều kiện
hưởng lương hưu: người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên
thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên;
+ Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng
BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm việc khai thác than trong hầm lò;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Như vậy, trường hợp lao động nữ đủ 52 tuổi và có 20 năm đóng BHXH
trong đó có 16 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH và không phải đi giám định y khoa.
Câu hỏi 1: Về phần nghỉ hưu sớm
-A sinh ngày 12/05/1973; tham gia đóng bảo hiểm ngày 01/06/1991; Có trên 15
năm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành; và bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên. Liệu A có xin được nghỉ Hưu nguyên lương hay không? Nếu không được
hưởng nguyên lương thì nếu nghỉ sẽ bị trừ bao nhiêu % .
Trả lời:
-Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động
khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên trong đó, có đủ 15 năm trở lên làm
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người nghỉ hưu đủ tuổi.
Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng
tháng đối với lao động nữ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như
sau: Từ ngày 01/01/2018 trở đi, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Cứ mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp của A nếu nghỉ việc A đã
có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có trên 15 năm làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên thì Bạn được hưởng lương hưu hằng tháng. Tuy nhiên, do thông tin
A cung cấp chưa nêu về tổng thời gian thực tế đã đóng BHXH và thời điểm dự
kiến nghỉ hưu của A nên BHXH Việt Nam chưa có căn cứ để trả lời A cụ thể.
Câu hỏi 4: Về việc đóng hưu trí trong đại dịch Covid-19 ( HTHG )
- Những ai gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 thì được được hỗ trợ tạm dừng
đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP
và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg?
Trả lời:
-Theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì “Người lao động và người
sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định
tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội” nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quyết
định này sẽ được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Câu hỏi 2: Về vấn đề đóng hưu trí và tử tuất khi đã nghỉ hưu nhưng vẫn đi làm
- B là người đã nghỉ hưu có lương hưu hằng tháng nhưng vẫn đang đi làm
thêm kế toán tại doanh nghiệp? B có được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và
tử tuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
không?
Trả lời:
-Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì “người đang hưởng lương hưu hằng tháng” không
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, do đó không thuộc đối tượng
tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Câu hỏi 3: Về chế độ nghỉ hưu khi đã đóng đủ 20 năm BHXH


Năm nay C công tác ở đơn vị được 11 năm và C có dự định xin nghỉ việc để C về
kinh doanh cùng gia đình. Hiện C chỉ là đảng viên dự bị, nếu C chuyển đảng chính
thức mà xin nghỉ việc thì C sẽ sinh hoạt như thế nào? Và nếu C không muốn vào
đảng chính thức thì C cũng phải làm gì khi C còn 2 tháng dự bị nữa để chuyển đảng
chính thức? Và nếu C xin nghỉ C được hương những chế độ gì? Nếu C tiếp tục
tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho đến đủ 20 năm và đủ 55 tuổi thì như thế nào ạ?(
hiện C mới có 32 tuổi)
Trả lời:
-Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ Đảng thì sau hết thời gian dự bị 12 tháng sẽ được
chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức.Trường hợp không muốn công nhận
đảng viên thì phải có đơn đề nghị xin thôi công nhận gửi lên chi bộ đảng đang sinh
hoạt.
Về quyền lợi khi tham gia đóng BHXH. Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
năm 2014, nếu có đủ 20 năm đóng BHXH và từ đủ 60 tuổi đối với nam, từ đủ 55
tuổi đối với nữ thì đủ điều kiện nghỉ hưu.
Câu hỏi 5: Về điều kiện nghỉ hưu
-Tôi tốt nghiệp Học viện An ninh nhân dân, hệ chính quy và hiện có thâm niên
trong Công an nhân dân vừa đủ 25 năm. Bộ Công an cho tôi hỏi trường hợp của tôi
đã đủ điều kiện để nghỉ hưu chưa?
Trả lời:
-Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 3 Chương II Nghị định số 49/2019/NĐ-CP, ngày
06/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của
Luật Công an nhân dân (CAND), quy định “Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục
vụ trong CAND trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên Công an và
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về
tuổi nghỉ hưu mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành, hoặc
sỹ quan, hạ sỹ quan tự nguyện xin nghỉ”. Như vậy, trường hợp của đồng chí Linh
mà có 25 năm trong CAND và bản thân tự nguyện muốn xin nghỉ hưu thì đủ điều
kiện nghỉ hưu theo quy định trên; đồng chí sẽ được hưởng các chế độ như: Chế độ
hưu trí hằng tháng, trợ cấp khu vực một lần (nếu có), trợ cấp một lần của thời gian
tăng thêm do quy đổi (nếu có).
Câu hỏi 9: Về chế độ lương hưu
-Tôi là nữ; sinh ngày 12/05/1973; tham gia đóng bảo hiểm ngày 01/06/1991; Có
trên 15 năm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; và bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên. Tôi xin hỏi liệu tôi có xin được nghỉ Hưu nguyên lương hay không?
Nếu không được hưởng nguyên lương thì nếu nghỉ sẽ bị trừ bao nhiêu % . Xin trân
trọng cám ơn!
Trả lời:
-Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ Luật lao động năm 2019, người lao động
khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên trong đó, có đủ 15 năm trở lên làm
nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người nghỉ hưu đủ tuổi.
Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng
tháng đối với lao động nữ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như
sau: Từ ngày 01/01/2018 trở đi, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Cứ mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp của Bạn nếu nghỉ việc Bạn đã
có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có trên 15 năm làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên thì Bạn được hưởng lương hưu hằng tháng. Tuy nhiên, do thông tin
Bạn cung cấp chưa nêu về tổng thời gian thực tế đã đóng BHXH và thời điểm dự
kiến nghỉ hưu của Bạn nên BHXH Việt Nam chưa có căn cứ để trả lời Bạn cụ thể.
Đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH địa phương nơi cư trú để được giải đáp
nội dung Bạn quan tâm.
Câu hỏi 10: Nghỉ hưu sớm khi chưa đủ năm đóng bảo hiểm
-Tôi 45 tuổi, đã đóng BHXH được 18 năm, nay tôi thấy luật BHXH mới quá phức
tạp và có vẻ như phải đủ 30 năm đóng BHXH mới được nghỉ hưu. Vậy tôi có thể
tính lựa chọn nghỉ hưu sớm bây giờ được không?
Trả lời:

- Thứ nhất, về thời gian tham gia BHXH để được hưởng hưu trí.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 , được áp dụng từ ngày 01/01/2016, quy định 2
trường hợp hưởng chế độ hưu trí là hưởng chế độ hưu trí thông thường (Điều 54)
và hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp suy giảm khả năng lao động (Điều 55).
Trong cả 2 trường hợp này, điều kiện về thời gian tham gia BHXH được hưởng
lương hưu đều là từ đủ 20 năm trở lên. Nói cách khác, từ đủ 20 năm là mức thời
gian tối thiểu phải đáp ứng để được hưởng chế độ hưu trí (trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 54 với thời gian từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm).
Không có trường hợp nào hưởng chế độ hưu trí với thời gian tham gia BHXH từ đủ
30 năm trở lên.
- Thứ hai, về việc nghỉ hưu sớm.
Theo quy định của Bộ luật Lao động, độ tuổi lao động của lao động nam là đến đủ
60 tuổi, lao động nữ là đến đủ 55 tuổi. Nghỉ hưu sớm là nghỉ làm việc trước độ tuổi
này.
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chỉ cho phép nghỉ hưu sớm trong trường hợp có thời
gian làm việc trong ngành nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, khu vực
có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; suy giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở
lên.

Một số câu hỏi ngắn :


1. Theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì Thời điểm nghỉ hưu là? ( NVH )
- Kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
2. Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là? ( VNA )

- Thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động


3. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là? ( TTH )
- bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
4. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày,
tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì việc xác định thời điểm nghỉ hưu và
thời điểm hưởng chế độ hưu trí như thế nào? ( VĐSH )

- Lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu
và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
5. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động
trong điều kiện lao động bình thường là? ( BNH )

- đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động
nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ
62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho
đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
6. Năm 2021 Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động
bình thường đối với lao động nam là? ( HTHG )

- 60 tuổi 3 tháng
7. Năm 2022 Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao
động bình thường đối với lao động nam là? ( PTH )

- 60 tuổi 6 tháng
8. Năm 2023 Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao
động bình thường đối với lao động nam là?

- 60 tuổi 9 tháng

You might also like