Bệnh nhân Nguyễn Thị C, 75 tuổi, vào viện với lý do: đau quanh khớp gối 2 bên. Bệnh sử: Thời gian gần đây bà C thấy đau quanh khớp gối, đau tăng khi đi lại nhiều hoặc lên xuống cầu thang, có biểu hiện cứng khớp vào buổi sáng sớm sau khi ngủ dậy. Lúc vào viện bệnh nhân được kiểm tra tầm vận động của các khớp, sự biến dạng khớp; siêu âm khớp gối, xét nghiệm công thức máu, sinh hóa, xét nghiệm dịch khớp, ... Bà C có tiền sử đái tháo đương týp 2 (10 năm nay, đang điều trị thuốc Metformin 500mg, Glibenclamid 5mg). Bệnh nhân được chẩn đoán: Viêm màng hoạt dịch khớp gối. Chỉ định dùng thuốc: indomethacin 25mg, gel bôi Voltaren emulgel 1%, omeprazol 20mg trong 10 ngày. Sau 10 ngày bệnh nhân đến tái khám kiểm tra bệnh lý đái tháo đường, được chỉ định thêm Aspirin 81mg do có nguy cơ tim mạch. Câu hỏi thảo luận: Trình bày tương tác thuốc có thể xảy ra trên bệnh nhân C khi sử dụng các thuốc điều trị đái tháo đường và thuốc điều trị viêm khớp. Đưa ra lưu ý khi sử dụng thuốc. Trả lời: 1. Indomethacin ⇔ Glibenclamid Tác dụng hạ đường huyết của thuốc kích thích tiết insulin (Glibenclamid) có thể bị tăng cường bởi Indomethacin làm tăng nguy cơ hạ đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin.Hoặc, có thể làm tăng nồng độ các chất kích thích bài tiết insulin trong huyết tương bằng cách đẩy ra khỏi vị trí gắn kết với protein huyết tương. 2. Indomethacin ⇔ Metformin Indomethacin dùng đồng thời với Metformin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm axit lactic. Vì Indomethacin ( NSAID) đã được chứng minh là gây suy giảm chức năng thận nên khả năng xảy ra nhiễm axit lactic có thể tăng lên ở những bệnh nhân đã bị suy thận từ trước. 3. Glibenclamid ⇔ Metformin Dùng đồng thời metformin với thuốc kích thích tiết insulin (Glibenclamid ) hoặc insulin có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết. 4. Indomethacin ⇔ gel bôi Voltaren emulgel Thuốc chống viêm không steroid có thể được hấp thu toàn thân sau khi dùng tại chỗ. gel bôi Voltaren emulgel sử dụng đồng thời với Indomethacin toàn thân có thể làm tăng tác dụng phụ như độc tính trên đường tiêu hóa (viêm, chảy máu, loét, thủng), huyết khối tim mạch, nhiễm độc gan (tăng men gan), nhiễm độc thận, giữ nước, phù nề, tăng huyết áp, và ức chế kết tập tiểu cầu. 5. Indomethacin ⇔ Aspirin Tác dụng kháng tiểu cầu và bảo vệ tim của aspirin liều thấp có thể bị đối kháng khi dùng đồng thời Indomethacin. Cơ chế này là sự ức chế cạnh tranh cyclooxygenase tiểu cầu bởi một số NSAID, không giống như aspirin, chúng liên kết thuận nghịch tại vị trí hoạt động của enzyme và gây ra sự ức chế tạm thời về sự hình thành Thromboxane và chức năng tiểu cầu phụ thuộc vào Thromboxane. 6. Aspirin ⇔ Glibenclamid Tác dụng hạ đường huyết của thuốc kích thích tiết insulin (Glibenclamid) có thể bị tăng cường bởi Aspirin làm tăng nguy cơ hạ đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin. Hoặc, chúng có thể làm tăng nồng độ các chất kích thích bài tiết insulin trong huyết tương bằng cách đẩy chúng ra khỏi vị trí gắn kết với protein huyết tương và/hoặc ức chế quá trình chuyển hóa của chúng. 7. Aspirin ⇔ Omeprazol Dùng đồng thời với omeprazol có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của aspirin. Nghiên cứu cho rằng việc ức chế axit có thể làm giảm tính chất ưa mỡ của aspirin, do đó ảnh hưởng xấu đến sự hấp thu của nó từ đường tiêu hóa.