môn tài trợ thương mại quốc tế

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

CHỦ ĐỀ: Hoạt động tài trợ thương mại trong phương thức chuyển tiền tại

ngân hàng Vietinbank


1. Khái quát về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
Là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài chính trực tiếp hay gián
tiếp cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị kinh tế tham gia hoạt động thương mại
trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình tái sản xuất từ mua bán, cung
ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại đến đầu tư trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời
 Vai trò của tài trọ thương mại quốcĐối với doanh nghiệp

Giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh: Nhờ được đảm bảo bởi uy tín của các ngân hàng,
dự án cũng do các ngân hàng kiểm duyệt, giúp doanh nghiệp tránh được cạm bẫy rủi ro
trong giao thương.
Giảm rủi ro khó khăn tài chính: Các lựa chọn như xuyên vào các cơ sở tín dụng bảo
thanh toán các khoản phải thu không chỉ giúp các công ty giao dịch quốc tế mà còn giúp
họ trong những lúc khó khăn về tài chính.
Tăng doanh thu và thu nhập: Thông qua giao thương, các hoạt động trao đổi, mua bán
sẽ ngày càng tăng lên, điều đó thúc đẩy gia tăng doanh thu
Cải thiện dòng tiền và hiệu quả hoạt động: Các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn tài
chính an toàn, tạo thuận lợi cho kinh doanh cũng như mở rộng tín dụng doanh nghiệp.
 Đối với bên thực hiện tài trợ
Bên tài trợ có thể là các ngân hàng tư nhân, ngân hàng thương mại cung cấp gói hỗ trợ tài
chính cho doanh nghiệp. Tham gia vào hoạt động tài trợ thương mại, họ sẽ được hưởng
những lợi ích như:
Tăng doanh thu, lợi nhuận: Nhờ các khoản thu từ lãi suất và dịch vụ đối với doanh
nghiệp kết hợp đồng, ngoài ra còn có cơ hội những những khoản ký kết đặt cược với mức
giá rất cao.
Hạn chế rủi ro: Ngân hàng có thể kiểm chứng tính minh bạch và khả thi khi sử dụng
vốn, đồng thời kiểm soát mọi hoạt động thông qua tài khoản thanh toán… giúp doanh
nghiệp cẩn trọng hơn trong từng quyết định
Gia tăng quan hệ: Có cơ hội hợp tác với nhiều tổ chức, ngân hàng thương mại trong và
ngoài nước, được tiếp cận với thị trường tài chính - ngân hàng toàn cầu, giúp nâng cao uy
tín và khẳng định vị thế của doanh nghiệp.
4.3. Đối với nền kinh tế quốc dân
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: bằng cách dung hòa các nhu cầu khác nhau của nhà xuất
khẩu và nhập khẩu, từ đó cân bằng cung cầu và kích thích chi tiêu.
Hiện đại hóa nền kinh tế: Tài trợ thương mại là yếu tố quan trọng giúp nhập khẩu,
chuyển giao công nghệ hiện đại, hỗ trợ trong khâu sản xuất và chế tạo sản phẩm, giúp
tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp\
Hòa nhập thị trường: Các sản phẩm, hàng hóa cùng cạnh tranh nhau trên trường quốc tế
để khẳng vị thế của mình trong công cuộc xuất nhập khẩu, từ đó tạo dựng thêm mối quan
hệ thân thiết giữa các tổ chức, doanh nghiệp.

c) Phân loại TTTMQT


• Căn cứ vào hình thức tài trợ:
₋ Tài trợ tài chính
₋ Tài trợ dịch vụ tài chính và ngân hàng
• Căn cứ vào nguồn tài trợ:
₋ Tài trợ thương mại quốc gia
₋ Tài trợ thương mại quốc tế
• Căn cứ vào mục đích tài trợ:
₋ Tài trợ xuất khẩu
₋ Tài trợ nhập khẩu
2. Khái quát tài trợ theo phương thức chuyển tiền
a) Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng
(người trả tiền, người mua, người nhập khẩu...) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu,
người cung cấp dịch vụ...) một địa điểm nhất định.
Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình Ở nước người hưởng lợi để
thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên quan:
• Người trả tiền hoặc người chuyển tiền là người ủy nhiệm cho ngân hàng đại diện
mình chuyển tiền.
• Ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền là ngân hàng ở nước người trả tiền hoặc
người chuyển tiền (còn gọi là ngân hàng chuyển tiền).
• Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền thường là ngân hàng ở nước người
hưởng lợi.
• Người hưởng lợi là người chủ nợ hoặc người bán, hoặc là người.
b) Hình thức chuyển tiền:
Việc chuyển tiền có thể được thực hiện bằng các cách sau:
• Hình thức điện báo (gọi là điện hối - Telegraphic Transfers - | T/T): Ngân hàng
thực hiện việc chuyển tiền điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền
cho người nhận.
• Hình thức bằng thư (gọi là thư hối - Mail Transfers - MT): Ngân hàng thực hiện
việc chuyển tiền viết thư (có thể là lệnh trả tiền - Payment order, hoặc là giấy báo
ghi có Avis credit) ra lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người
nhận.
TT nhanh hơn MT nhưng chi phí chuyển tiền cao hơn rất nhiều, nên khi vận dụng
các nhà xuất nhập khẩu cần cân nhắc kỹ. Chú ý: Cần phân biệt rõ TT và TTR (xem
kỹ phần các loại LC).
c) Quy trình nghiệp vụ:
Xét về thời hạn chuyển tiền, có:
❖ Chuyển tiền trả sau.

❖ Chuyển tiền trả ngay.

❖ Chuyển tiền trả trước.


Trong đó chuyển tiền trả sau được áp dụng nhiều nhất. Quy trình chuyển tiền trả
sau diễn ra như sau:
a. Sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kế, người xuất khẩu thực hiện việc cung
cấp hàng hoá, dịch vụ cho người nhập khẩu, chuyển giao chứng từ( hoá đơn, vận
đơn và các chứng từ có liên quan) cho người nhập khẩu.
b. Đến thời hạn quy định, người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân
hàng phục vụ mình. Trong đó phải ghi rõ ràng, đầy đủ những nội dung chính như
sau:
➢ Tên và địa chỉ người xin chuyển tiền.
➢ Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản.

➢ Số tiền xin chuyển.

➢ Tên và địa chỉ người hưởng lợi. Số tài khoản. Ngân hàng phục vụ.

➢ Lý do chuyển tiền.

➢ Kèm theo các chứng từ có liên quan như: giấy phép nhập khẩu, hợp đồng mua
bán ngoại thương, tờ khai hải quan...
c. Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và nhà nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán, ngân
hàng sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và
giấy báo đã thanh toán cho người nhập khẩu.
d. Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lý cho
mình ở nước ngoài để chuyển tiền trả cho người xuất khẩu.
e. Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu (trực tiếp hoặc gián tiếp qua
Ngân hàng khác) và gửi giấy báo cho đơn vị đó.

3. các phương thức chuyển tiền của Ngân hàng viettin bank
Chuyển tiền ngoại tệ

1. Chuyển tiền đa tệ:

Lợi ích sản phẩm:

Đa dạng đồng tiền giao dịch

Tỷ giá cạnh tranh

Dễ dàng nắm bắt thông tin qui định quản lý ngoại hối ở từng nước

Đặc điểm: Đáp ứng nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài bằng đồng tiền của nước người
nhận hoặc thanh toán tiền hàng nhập khẩu hàng hóa/dịch vụ bằng đồng tiền của nước
người bán/người cung cấp.
Điều kiện sử dụng:
Khách hàng cá nhân/ doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán bằng đồng bản tệ;
Tuân thủ quy định của sản phẩm chuyển tiền đi;
Tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối, Luật phòng chống rửa tiền, các quy định về Tuân thủ
của các quốc gia.
Lợi ích sản phẩm:

Cho phép doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng vẫn được ứng trước
tiền để bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh;

Tiết kiệm thời gian theo dõi công nợ và chuyển việc thu nợ cho các chuyên gia của ngân
hàng để tập trung vào sản xuất, kinh doanh.

Đặc điểm sản phẩm:

VietinBank ứng trước đối với các khoản phải thu trả chậm (thông thường dưới 90 ngày)
dựa vào giao dịch xuất khẩu thực hiện trên hệ thống Tradecard* bắt đầu từ các thời điểm:

Từ khi hãng vận tải xác nhận việc giao hàng trên hệ thống Tradecard;

Từ khi có Uy quyền thanh toán của Bên NK trên hệ thống Tradecard.

Trade Card là một chương trình do tổ chức Trade Card cung cấp cho các thành viên tham
gia vào một quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa (thường là hàng dệt may), bao gồm: Bên
XK, Bên NK, hãng vận tải, Ngân hàng.

2. Sản phẩm chuyển tiền đi:

Lợi ích sản phẩm:

 Có thể chuyển nhiều loại ngoại tệ khác nhau chuyển đến bất kỳ nơi nào trên thế giới;
 Được ngân hàng bán, chuyển đổi ngoại tệ với tỉ giá cạnh tranh;
 Được tư vấn của VietinBank để có thể nhận được tiền một cách nhanh nhất, an toàn và
tốn ít chi phí nhất
Đặc điểm sản phẩm: VietinBank thực hiện chuyển tiền tới bất cứ nơi nào trên thế giới
cho nhiều mục đích hợp pháp khác nhau một cách thuận lợi, an toàn, nhanh chóng với
mức phí thấp
3. Chuyển tiền đến

Lợi ích sản phẩm

• Khách hàng có thể nhận nhiều loại ngoại tệ khác nhau chuyển đến từ bất kỳ nơi nào trên
thế giới;

• Ngoại tệ nhận về sẽ được ngân hàng mua, chuyển đổi với tỉ giá cạnh tranh

• Được tài trợ vốn lưu động đối với các giao dịch không theo phương thức thanh toán
truyền thống như LC, D/P

• Nâng cao khả năng cạnh tranh do đáp ứng được nhu cầu mua trả chậm của người nhập
khẩu;

• Giảm/ loại trừ nguy cơ không thanh toán từ Bên NK/Bên mua;

• Tiết kiệm thời gian theo dõi công nợ và chuyển việc thu nợ cho các chuyên gia của
Ngân hàng để tập trung vào sản xuất, kinh doanh

Đặc điểm sản phẩm: VietinBank cung ứng cho người nhận tiền dịch vụ chuyển và nhận
tiền một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn với mức phí thấp.

4. Chuyển tiền Châu Á trong ngày

Lợi ích:

₋ Người hưởng nhận được tiền với thời gian nhanh nhất trong ngày giao dịch;
₋ Không phải trả thêm phí, áp dụng mức phí chuyển tiền đi nước ngoài thông
thường;
₋ Không phát sinh thêm thủ tục ngoài thủ tục chuyển tiền nước ngoài thông thường;
₋ Các dịch vụ kèm theo như: sửa đổi thông tin chuyển tiền, xác nhận thông tin ghi
có… trong thời gian nhanh nhất và sớm nhất. Đặc biệt đối với thị trường Trung
Quốc, VietinBank đảm bảo liên hệ trực tiếp với Ngân hàng hưởng/Chi nhánh
Ngân hàng hưởng để giải đáp tất các các vướng mắc của Khách hàng về giao dịch
(nếu có).
Đặc điểm:

₋ Khách hàng chuyển tiền ngoại tệ tại hệ thống VietinBank đi thị trường châu Á
thực hiện trước giờ nhất định (cut-off time) sẽ được ghi có vào tài khoản Ngân
hàng của Người hưởng trong ngày giao dịch
₋ Áp dụng đối với các giao dịch thanh toán sang các thị trường Châu Á như: Trung
Quốc, HongKong, Đài Loan, Phillipines, Nhật Bản, Singapore, Lào, Malaysia,
Brunei, Combodia, Thailand, Indonesia,…).
5. Chuyển tiền thanh tían biên mậu dịch

Lợi ích sản phẩm:

₋ Hàng hóa và dịch vụ được mua bán, trao đổi tại khu vực biên giới, khu vực kinh tế
cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc;
₋ Thanh toán đồng CNY nhanh chóng và tiện lợi.

Đặc điểm sản phẩm: VietinBank cung cấp dịch vụ thanh toán đồng CNY cho khách
hàng Việt Nam để phục vụ hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực
biên giới, khu vực kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc

6. Chuyển tiền ngoại tệ đến, khách hàng nhận VNĐ định trước

Lợi ích:

₋ Khách hàng nhận được đầy đủ số tiền VNĐ như đã thỏa thuận, thống nhất trước
với đối tác;
₋ Người chuyển tiền hay đối tác chuyển tiền biết trước tỷ giá quy đổi.

Đặc điểm: Là sản phẩm đáp ứng nhu cầu nhận tiền về từ nước ngoài với một số tiền
VNĐ đã được xác định trước của khách hàng là tổ chức/ cá nhân của NHCTVN.
NHCTVN sẽ thông báo tỷ giá mua ngoại tệ, bán VNĐ cho đối tác của khách hàng thông
qua ngân hàng ra lệnh chuyển tiền.

Điều kiện sử dụng:


₋ Khách hàng có nhu cầu nhận tiền về từ nước ngoài với một số tiền VNĐ đã được
xác định trước của KH là tổ chức/ cá nhân của NHCTVN;
₋ Tuân thủ quy định của sản phẩm chuyển tiền đi;
₋ Tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối, Luật phòng chống rửa tiền, các quy định về
Tuân thủ của các quốc gia.

Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng làm trung gian thực hiện theo ủy
nhiệm để hưởng phí cung cấp dịch vụ, chứ không bị ràng buộc gì cả
Quy trình thực hiện:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-thuong-mai/tai-chinh-
tien-te/thuc-trang-hoat-dong-thanh-toan-quoc-te-cua-ngan-hang-vietinbank/
24992717

CÂU HỎI
Câu 1: Vì sao trong T/T trả ngay và sau, việc thanh toán phụ thuộc vàothiện
chí nhà NK ?
-Phương thức thanh toán này chứa đựng rủi ro lớn nhất vì việc trả tiền phụ thuộc
vào thiện chí của người mua.
-Đối với trả sau, nếu người nhập khẩu thiếu thiện chí thanh toán bên xuất khẩu sẽ
chậm nhận được tiền trong khi hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu có thể đã
nhận được và đang sử dụng hàng hóa rồi.Nếu bên nhập khẩu không nhận hàng thì
nhà xuất khẩu phải mất chi phí vận chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất. Việc
nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong tương
lai.
-Đối với trả ngay, bởi vì không có bên thứ ba can thiệp nên khi nhà nhập khẩu
chậm trả tiền hoặc không muốn nhập hàng nữa thì bên xuất khẩu rất khó để có thể
giải quyết.
Câu 2: Tại sao nhóm bạn lại chọn NH Viettinbank để xét hoạt động tài trợ
thương mại theo phương thức chuyển tiền?
Nhóm chúng tôi đã chọn NH Viettinbank để xét hoạt động tài trợ thương mại theo
phương thức chuyển tiền vì những lý do sau:
₋ NH Viettinbank là một trong những ngân hàng lớn và uy tín tại Việt Nam,
có kinh nghiệm và kỹ năng trong lĩnh vực tài trợ thương mại.
₋ Việc chuyển tiền thông qua NH Viettinbank giúp đảm bảo tính an toàn và tin
cậy của giao dịch, vì ngân hàng này có hệ thống bảo mật và kiểm soát chặt
chẽ.
₋ NH Viettinbank cung cấp các dịch vụ chuyển tiền hiệu quả và linh hoạt, giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí đối với hoạt động tài trợ thương mại của chúng
tôi.
₋ Sự phục vụ chuyên nghiệp và nhanh chóng từ NH Viettinbank giúp cho quá
trình xử lý các giao dịch trở nên suôn sẻ và thuận lợi hơn.
Câu 3: Hoạt động tài trợ thương mại theo phương thức chuyển tiền của ngân
hàng Vietinbank có gì cạnh tranh với các NHTM khác?
Hoạt động tài trợ thương mại theo phương thức chuyển tiền của Vietinbank có
nhiều lợi ích cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác. Dưới đây là một số
lợi ích khi sử dụng hoạt động tài trợ thương mại theo phương thức chuyển tiền của
Ngân hàng Vietinbank:
₋ Tốc độ chuyển tiền nhanh chóng: Vietinbank hỗ trợ tài trợ thương mại thông
qua chuyển tiền nhanh chóng, giúp đẩy nhanh tiến độ thanh toán và giao
hàng.
₋ Được hỗ trợ bởi mạng lưới rộng lớn: Vietinbank là một trong những ngân
hàng lớn và uy tín tại Việt Nam, có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, giúp hỗ
trợ các giao dịch tài trợ thương mại ở các địa phương khác nhau.
₋ Chi phí rẻ hơn: Vietinbank cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại với mức phí
cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.
₋ Dịch vụ chuyên nghiệp: Vietinbank có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và
am hiểu về tài trợ thương mại, giúp đối tác của ngân hàng dễ dàng trong quá
trình thực hiện các giao dịch.
Câu 4: trong phương thức thanh toán chuyển tiền ngân hàng đóng vai trò
gì?
Trong phương thức thanh toán chuyển tiền ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò
như một bên trung gian giữa người gửi và người nhận tiền. Người gửi sẽ
chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng của mình và ngân hàng sẽ xác nhận và
thực hiện việc chuyển tiền đến tài khoản người nhận. Ngân hàng cũng đảm bảo
tính bảo mật và an toàn cho giao dịch chuyển tiền.
Câu 5: Nêu Ưu điểm và nhược điểm của phương thức thanh toán chuyển
tiền?
 Ưu điểm:
₋ Thanh toán đơn giản quy trình nghiệp vụ dễ dàng
₋ Tốc độ thanh toán nhanh chóng
₋ Chi phí thanh toán T/T qua ngân hàng tiết kiệm hơn phương thức L/C
₋ Người mua không bị đọng vốn ký quỹ L/C
₋ Chứng từ hàng hóa không phải làm cẩn thận như thanh toán L/C
₋ Không phải chịu sức ép về những rủi ro phát sinh và có thể thu tiền ngay nếu
sử dụng phương thức điện chuyển tiền
₋ Chuyển tiền trả trước có lợi cho nhà xuất khẩu, nhận được tiền trước khi
giao hàng nên không sợ rủi ro, thiệt hại khi bên mua trả chậm
₋ Chuyển tiền trả sau có lợi cho bên mua, khi có thể kiểm tra hàng trước khi
thanh toán không sợ bị thiệt hại do giao hàng chậm hoặc hàng kém chất
lượng
 Nhược điểm:
₋ Rủi ro lớn nhất là việc trả tiền phụ thuộc vào người mua do đó quyền
lợi của người mua không đảm bảo. Phương thức này sử dụng khi hai
bên mua bán đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài, tín nhiệm lẫn nhau và
thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán chi phí có liên
quan đến xuất nhập khẩu, chi phí vận chuyển bảo hiểm,…
₋ Phương thức trả tiền trước lại mang nhiều rủi ro cho người mua vì có
thể không nhận được hàng, chất lượng hàng không đạt,… làm cho
người mua rơi vào tình trạng bị động.
₋ Phương thức trả tiền sau gây bất lợi cho người bán vì có thể không
được thanh toán
₋ Sai sót khi sai thông tin trên phiếu chuyển tiền
₋ Rủi ro về tỷ giá
₋ Hạn mức về chuyển tiền
Câu 6: Điểm giống và khác nhau cơ bản của phương thức chuyển tiền T/T
trả ngay, sau và trước là gì?
- Giống nhau:
+ Tốc độ nhanh chóng, thanh toán đơn giản, quy trình nghiệp vụ dễ dàng.
+ Ngân hàng đều đóng vai trò trung gian thực hiện việc thanh toán theo ủy
nhiệm để hưởng thủ tục phí và không bị ràng buộc gì.
- Khác nhau:
+ Chuyển tiền T/T trả sau: Nhà nhập khẩu chuyển tiền sau một thời gian kể từ
khi:Nhận bộ chứng từ, nhận hàng, thời gian bảo hành, số ngày người bán và
người mua thỏa thuận. Bất lợi cho người xuất khẩu bởi vì nếu nhà nhập khẩu
chậm lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận
được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi.
+ Chuyển tiền T/T trả trước: Nhà nhập khẩu thanh toán một phần hoặc toàn bộ
trước khi nhận hàng. Bất lợi cho nhà nhập khẩu vì đã chuyển tiền thanh toán
cho nhà xuất khẩu nhưng chưa nhận được hàng và đang trong tình trạng chờ đợi
người xuất khẩu giao hàng.
+ Chuyển tiền T/T trả ngay: Nhà nhập khẩu chuyển tiền ngay khi: nhà xuất
khẩu giao hàng, nhận được bộ chứng từ và nhận được hàng. Bất lợi ở đây là cả
hai đều gặp rủi ro bởi vì không có bên thứ ba can thiệp khi giao dịch không
thành công.
Câu 7: Nội dung quan trọng của chuyển tiền là gì?
Đây là phương thức trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu Ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ
hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng
yêu cầu.
Nội dung quan trọng khi sử dụng phương thức chuyển tiền là hai bên xuất khẩu
và nhập khẩu cần có sự tin cây, tín nhiệm lẫn nhau và thanh toán các khoản
tương đối nhỏ như thanh toán chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu; chi phí
vận chuyển bảo hiểm; bồi thường thiệt hại; hoặc dùng trong thanh toán phí mậu
dịch; chuyển vốn; chuyển lợi nhuậnđầu tư về nước,..
Câu 8: Những thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng
viettinbank??
Câu 9:

You might also like