Professional Documents
Culture Documents
Ch2 Quan Ly Chat Luong
Ch2 Quan Ly Chat Luong
Các chi phí chất lượng kém bao gồm: lãng phí,
loại bỏ, kiểm thử lại, tái chế, trả lại khách hàng,
kiểm tra, thu hồi, làm thêm giờ, định giá sai, lỗi
thanh toán, tỷ lệ quay vòng thấp, chi phí vận
chuyển hàng hóa tăng, chi phí phát triển của sản
phẩm không thành công, chi phí dịch vụ hiện
trường , các khoản phải thu quá hạn, xử lý khiếu
nại, xúc tiến, chi phí hệ thống, kế hoạch giấy tờ
chậm trễ, thiếu theo dõi, hang tồn kho dư thừa,
không sử dụng hết công suất thiết bị…
CHU TRÌNH SẢN PHẨM
NGHIÊN
LƯU SỬ
CỨU SẢN
THÔNG, DỤNG
THIẾT XUẤT
KHO
KẾ
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
PUNCTUALITY
Yếu kém của lãnh đạo (lack of Leadership)
• Leadership is not Management
Chiếm
Duy trì
Giảm chi được thị
doanh
Cải tiến phí (giảm Cải thiện trường
nghiệp
chất lãng phí, năng với chất
và tạo
lượng sai suất lượng
nhiều
hỏng…) tốt và giá
việc làm
thấp hơn
Nguyen Hoang Kiet - Khoa Quan Tri Kinh Doanh - Đai Hoc Kinh
Te TP.HCM
Concrete 1. Physical
Environment
2. Language
3. Behavior
QUALITY QUALITY
EXPECTED WANTED
Measure
Measure of
Quality
Customer (conformance)
Satisfaction
QUALITY QUALITY
PERCEIVED ACHIEVED
Quá trình phát triển của QLCL
Các bước phát triển của quản lý chất lượng
KIỂM TRA SẢN PHẨM Chấp nhận sản phẩm hoặc loại bỏ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG Chính sách hướng tới hiệu quả kinh tế
TOÀN DIỆN Phát hiện & giảm tối thiểu chi phí CL
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Quan tâm quản lý hoạt động, lợi ích
TOÀN DiỆN của con người, xã hội
Những bài học kinh nghiệm
•Khái niệm:
• “Đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu
quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ
chức, chịu trách nhiệm triển khai những tham số
chất lượng, duy trì và nâng cao nó để đảm bảo sản
xuất và tiêu dùng một cách kinh tế nhất, thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng” A. Feigenbaum
• “QLCL là hệ thống các biện pháp tạo điều kiện sản
xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc những
dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người
tiêu dùng” Kaoru Ishikawa
CÁC PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Product Process
Reactive Proactive
Line Staff
Function Function
Find Prevent
Defects Defects
Hệ thống QLCL
• “Hệ thống chất lượng là một hệ thống quản lý để định
hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng” ISO
9000:2000
• Hệ thống quản lý là một hệ thống để thiết lập chính
sách và mục tiêu để đạt được mục tiêu đó
• Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan, vận hành
tương tác với nhau để thực hiện mục tiêu chung
• Chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung
của một tổ chức về chất lượng do lãnh đạo cao nhất
chính thức đề ra
• Mục tiêu chất lượng là những điều mong muốn đạt
được hoặc mục tiêu hướng tới, liên quan đến chất
lượng
GIÁ TRỊ CẠNH TRANH CHO KHÁCH HÀNG/CỔ ĐÔNG
CHẤT LƯỢNG
CHẤT LƯỢNG
MỤC TIÊU &
THỰC HiỆN
THIẾT KẾ
Doing the
Doing the right
things right GiẢM
NÂNG CAO things
SỰ KHÁC THIỂU SỰ
BIỆT Tạo và cung BiẾN ĐỘNG
Hoạch định
cấp giá trị
giá trị cao cho
được hoạch
khách hàng,
định với phí
cổ đông và tổ
tổn và nguồn
chức
lực ít nhất
W. EDWARDS DEMING
ĐẦU VÀO
ĐẦU RA
QUÁ TRÌNH
Nguyên vật liệu
CÁC CÁC
QUÁ QUÁ
TRÌNH – ĐẦU VÀO ĐẦU RA TRÌNH –
NHÀ KHÁCH
CUNG HÀNG
ỨNG
THỜI GIAN
HIỆU QUẢ
N. VẬT PHƯƠNG CON THIẾT
LiỆU PHÁP NGƯỜI BỊ HIỆU SUẤT
THÍCH HỢP
THÔNG TIN PHẢN HỒI
KHÁCH HÀNG NHÀ CUNG ỨNG KHÁCH HÀNG NHÀ CUNG ỨNG
• Đầu vào và đầu ra mong muốn có thể hữu hình (thiết bị,
nguyên liệu…) hoặc vô hình (năng lượng, thông tin…).
Đầu ra cũng có thể là cái không mong muốn như phế
phẩm, chất thải hay ô nhiễm.
Cách tiếp cận theo quá trình đưa ra cách quản trị theo chiều ngang, xuyên qua
các rào cản giữa các đơn vị chức năng khác nhau và thống nhất sự tập trung và
những mục tiêu chính của tổ chức
•Thuận lợi chính của cách tiếp cận theo quá trình khi so sánh với
những cách tiếp cận khác là việc quản lý và kiểm soát sự tương tác
giữa các quá trình và mặt phân giới giữa các hệ thống cấp bậc chức
năng trong một tổ chức dễ dàng, toàn diện hơn.
“Hiệu năng của tổ
chức có thể được cải
tiến thông qua việc sử
dụng phương pháp
quá trình. Các quá
trình phải được quản
lý như một hệ thống
bằng sự sáng tạo và
hiểu biết sự liên kết
và tương tác của các
quá trình”
ISO/
TC 176/SC2/N544R3
TCVN ISO 9001:2008 (0.2)
“Hoạt động hoặc tổ hợp các hoạt động tiếp nhận các đầu vào
chuyển thành các đầu ra có thể coi như một quá trình. Thông
thường đầu ra của quá trình này sẽ là đầu vào của quá trình
tiếp theo.
Việc áp dụng một cách có hệ thống các quá trình trong tổ
chức, cùng với sự nhận biết và mối tương tác giữa các quá
trình này, cũng như sự quản lý chúng để tạo thành đầu ra
mong muốn, có thể được coi như ‘cách tiếp cận theo quá
trình’.
Ưu thế của cách tiếp cận theo quá trình là việc kiểm soát liên
tục sự kết nối các quá trình riêng lẻ trong hệ thống các quá
trình, cũng như sự kết hợp và tương tác giữa các quá trình
đó.”
CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH - TQM
Các quá trình quản lý chiến lược: các quá trình xây dựng việc xác
nhận giá trị của doanh nghiệp và xác định mục đích kinh doanh.
• Các quá trình quản lý kinh doanh chính: các quá trình phát triển,
sản xuất, bán, và phân phối sản phẩm và dịch vụ (chuỗi giá trị).
• Các quá trình quản lý nguồn lực: các quá trình hổ trợ và cung
cấp các nguồn lực thích hợp cho các quá trình tạo giá trị của
doanh nghiệp.
Các quá trình kinh doanh chính: Các quá trình quản lý nguồn
• Thiết kế sản phẩm/dịch vụ lực:
• Tạo sản phẩm/dịch vụ • Quản trị danh mục các
• Marketing sản phẩm/dịch vụ nguồn lực
• Phân phối sản phẩm/dịch vụ • Phân bổ các nguồn lực
• Dịch vụ sau bán hàng
CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH - TQM
Các quá trình quản lý tổ chức: các quá trình liên quan đến hoạch
định chiến lược, thiết lập chính sách, đặt ra mục tiêu, đảm bảo
truyền thông, đảm bảo nguồn lực cần thiết cho những mục tiêu
khác nhau của tổ chức, kết quả đầu ra và xem xét của lãnh đạo.
• Các quá trình quản lý nguồn lực: các quá trình cần thiết để cung
cấp các nguồn lực cần cho mục tiêu chất lượng của tổ chức và kết
quả đầu ra.
• Các quá trình tạo sản phẩm: các quá trình cung cấp kết quả đầu
ra mong muốn của tổ chức
• Các quá trình đo lường, phân tích và cải tiến: các quá trình cần
cho đo lường và thu thập thông tin cho phân tích hiệu năng và cải
tiến hiệu quả, hiệu suất.
CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH - CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA PORTER
KẾT
KHẢ NĂNG QUẢ
•Xem xét nhu cầu của tất cả các bên quan tâm
(có liên quan) bao gồm khách hàng, chủ doanh
nghiệp, người lao động, nhà cung ứng, nhà tài
trợ, cộng đồng địa phương như là một tổng thể
•Thiết lập một tầm nhìn rõ ràng về tương lai của
tổ chức
•Thiết lập các mục tiêu và chỉ tiêu đầy thách
thức (mang tính thách thức)
2. Tổ chức phải thực hiện
•Tạo ra và chia sẻ những giá trị bền vững, công
bằng và là mẫu hình đạo đức ở mọi cấp của tổ
chức.
•Thiết lập sự tin tưởng và loại bỏ sự sợ hãi.
•Cung cấp các nguồn lực cần thiết, đào tạo và để
mọi người tự do hành động với tinh thần trách
nhiệm của họ.
•Truyền cảm hứng, khuyến khích và công nhận
những đóng góp của mọi người.
3. Sự tham gia của mọi thành viên
- Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn doanh
nghiệp theo một hướng thống nhất.
- Khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực và
tiềm năng trong dài hạn, góp phần giảm chi phí cho chất
lượng.
- Giúp các doanh nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng
thị trường.
- Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường, đặc biệt thị trường thế giới.
- Tạo ra văn hóa mới, một sự chuyển biến căn bản về
phương pháp quản lý chất lượng của các doanh nghiệp.
Tổng quan hoạch định chất lượng
Hoạch định chất lượng dựa trên bốn nguyên tắc chính:
Sự hài lòng của khách hàng là trước hết: Chất lượng
được xác định bởi các yêu cầu (nhu cầu) của khách
hàng.
Phòng ngừa là chủ yếu chứ không phải kiểm tra: Tránh
phạm sai lỗi tốt hơn là kiểm tra kết quả (chuyện đã rồi)
và sửa chữa sai hỏng, khuyết tật.
Trách nhiệm lãnh đạo: Chi phí chất lượng phải được
lãnh đạo phê duyệt .
Cải tiến liên tục: Trở nên tốt hơn là quá trình có cấu
trúc được lập đi lập lại.
Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát quá trình bằng thống kê
Mức độ
đạt A P
được C D
Mục tiêu
A P
C D
A P
Cải
C D
tiến
A P
chất
C D lượng
Hiện Tiêu chuẩn hóa
trạng
Hiện trạng
Thời gian
Benchmarking
Benchmarking là một kỹ
thuật quản trị nhằm cải
thiện hoạt động kinh
doanh. Kỹ thuật này được
sử dụng để so sánh tình
hình hoạt động giữa các
tổ chức khác nhau nhưng
hoạt động trong lĩnh vực
tương tự nhau hoặc giữa
các bộ phận trong cùng
một tổ chức.
Benchmarking là một phương pháp mang tính
liên tục dùng để đánh giá, cải tiến sản phẩm,
dịch vụ và thói quen để đạt được vị trí dẫn đầu
trong ngành. Phương pháp này cũng được định
nghĩa như là một phương pháp “tìm kiếm những
cách thức tốt nhất trong thực tiễn giúp cho
doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong ngành”
Cấp độ hoạt động – áp dụng trong từng đơn vị
kinh doanh riêng lẻ (ví dụ, benchmarking sự
tham gia của người sử dụng trong các dự án)
Cấp độ chức năng – có thể xem xét toàn bộ tổ
chức (ví dụ, quá trình cung cấp và quản lý hợp
đồng). Áp dụng benchmarking ở cấp độ này sẽ
giúp ích cho tất cả các bộ phận trong tổ chức
Cấp độ chiến lược – có ảnh hưởng tới hệ thống
và quá trình thực hiện việc lập kế hoạch chiến
lược của một tổ chức (ví dụ, khuyến khích
nguồn sở hữu/tài trợ cho chiến lược, các chính
sách quản trị và kỹ thuật).
Chi phí chất lượng & Chi phí ẩn
Chi phí chất lượng & Chi phí ẩn
5 – 10%
chi phí
hoạt động
10 – 25%
chi phí
hoạt động
Khái niệm Chi phí chất lượng
Costs of Quality (CoQ)
Conformance Non-Conformance
(Phù hợp) (Không phù hợp)
Chi Phí
Phòng
Ngừa Chi Phí
Đánh Giá
Chi Phí
Sai Hỏng Chi Phí
Bên Trong Sai Hỏng
Bên Ngoài
• Sản xuất dư thừa tức sản xuất nhiều hơn hay quá
sớm hơn những gì được yêu cầu một cách không cần
thiết. Việc này làm gia tăng rủi ro sự lỗi thời của sản
phẩm, tăng rủi ro về sản xuất sai chủng loại sản phẩm và
có nhiều khả năng phải bán đi các sản phẩm này với giá
chiết khấu hay bỏ đi dưới dạng phế liệu. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp thì lượng bán thành phẩm hay thành
phẩm phụ trội được duy trì nhiều hơn một cách chủ ý,
kể cả trong những quy trình sản xuất được áp dụng lean.
2. Khuyết tật (Defects)
• Bên cạnh các khuyết tật về mặt vật lý trực tiếp làm
tăng chi phí hàng bán, khuyết tật cũng bao gồm các
sai sót về giấy tờ, cung cấp thông tin sai lệch về sản
phẩm, giao hàng trễ, sản xuất sai quy cách, sử dụng
quá nhiều nguyên vật liệu hay tạo ra phế liệu không
cần thiết.
3. Tồn kho (Inventory)
• Sửa sai hay gia công lại, khi một việc phải được
làm lại bởi vì nó không được làm đúng trong lần
đầu tiên. Quá trình này không chỉ gây nên việc sử
dụng lao động và thiết bị kém hiệu quả mà còn
làm gián đoạn luồng sản xuất thông thoáng dẫn
đến những ách tắc và đình trệ trong quy trình.
Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến sửa chữa
thường tiêu tốn một khối lượng thời gian đáng kể
của cấp quản lý và vì vậy làm tăng thêm chi phí
quản lý sản xuất chung.
8. Gia công thừa (Over-processing)
• Gia công thừa tức tiến hành nhiều công việc gia
công hơn mức khách hàng yêu cầu dưới hình
thức chất lượng hay công năng của sản phẩm –
ví dụ như đánh bóng hay làm láng thật kỹ những
điểm trên sản phẩm mà khách hàng không yêu
cầu và không quan tâm.
9. Kiến thức rời rạc (Knowledge Disconnection