Professional Documents
Culture Documents
thảo oo
thảo oo
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập
Khác nhau
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
TIÊU CHÍ
quan có yêu cầu độc lập quan không có yêu cầu độc lập
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là không
phải người khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân
sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
Khái niệm
Không đưa ra yêu cầu độc lập với
Có đưa ra yêu cầu độc lập với yêu
yêu cầu của nguyên đơn và bị
cầu của nguyên đơn và bị đơn.
đơn.
Tham gia vào việc giải quyết vụ án
dân sự với tư cách là người có Tham gia vào vụ án đã phát sinh
giữa nguyên đơn và bị đơn vì có
Địa vị tố quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và địa
vị tố tụng của họ độc lập với quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
tụng
nguyên đơn và bị đơn. và việc tố tụng của họ phụ thuộc
vào nguyên đơn hoặc bị đơn.
Câu 2: Phân biệt người đại diện theo uỷ quyền và người bảo vệ lợi ích hợp pháp
của đương sự (khác nhau)
Là người tham gia tố tụng thay mặt cho Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
Khái đương sự thực hiện các quyền và nghĩa pháp của đương sự là người tham gia
niệm vụ tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích
pháp của đương sự . hợp pháp của đương sự.
Giai – Người đại diện theo pháp luật của Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện
đoạn đương sự đương nhiên được tham gia tố hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá
tham tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trình tố tụng dân sự.
gia của đương sự khi xét thấy cần thiết.
– Người đại diện do Tòa án chỉ
định tham gia tố tụng từ khi có quyết
định của Tòa án chỉ định họ đại diện cho
đương sự.
– Người đại diện theo ủy quyền chỉ
được tham gia tố tụng khi được đương
sự ủy quyền thay mặt họ trong tố tụng
dân sự
Câu 3: So sánh chuyển đơn khởi kiện và trả đơn khởi kiện
I, Cơ sở pháp lý
- Trả lại đơn khởi kiện: Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Chuyển đơn khởi kiện: Điểm c, Khoản 3, Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự
2015
- Giống nhau:
+ Thẩm phán thực hiện bằng hành vi, thông báo, không phải bằng một
quyết định của Tòa án
- Khác nhau: Trả lại đơn và Chuyển đơn khởi kiện khác nhau ở cơ sở để
thực hiện
+ Trả lại đơn khởi kiện được thực hiện với vụ việc không thuộc thẩm
quyền của tất cả Tòa án nói chung. Người gửi đơn sai thẩm quyền Tòa án theo loại
việc.
a, Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực
hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi
nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi
người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc
vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy
định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp
biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự
kiện bất khả kháng;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của
Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
+ Mặt khác, chuyển đơn khởi kiện được thực hiện với Vụ việc thuộc thẩm
quyền của Tòa án khác, Tòa án được nhận đơn không có thẩm quyền. Người gửi
đơn sai thẩm quyền theo lãnh thổ hay theo cấp của Tòa án
1. Điểm Giống
Chuyển đơn khởi kiện và chuyển vụ án nằm ở hai giai đoạn tố tụng khác nhau
nhưng hoàn toàn giống nhau về bản chất pháp lý.
*Căn cứ phát sinh:
Việc chuyển đơn khởi kiện và chuyển vụ án gồm 2 điều kiện như sau
- Điều kiện thứ nhất: khi thấy rằng vụ án này Tòa án có thẩm quyền giải quyết, tức
là đúng về thẩm quyền giải quyết theo vụ việc của Tòa án).
- Điều kiện thứ hai: mặc dù thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhưng Tòa án
tiếp nhận đơn khởi kiện lại xét thấy rằng đã sai về:
(i) Thẩm quyền theo cấp hoặc
(ii) Thẩm quyền theo lãnh thổ
2. Điểm khác
Câu 5: Phân biệt hoãn phiên toà sơ thẩm và tạm ngừng phiên toà sơ thẩm
Tiêu chí Hoãn phiên toà Tạm ngừng phiên toà
Chủ thể có thẩm - Hội đồng xét xử quyết định Hội đồng xét xử quyết định việc
quyền việc hoãn phiên tòa. tạm ngừng phiên tòa
Căn cứ phát sinh - Các trường hợp vắng mặt một - Cần phải xác minh, thu thập, bổ
số người tiến hành tố tụng, sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật
tham gia tố tụng quy định tại mà không thể thực hiện ngay tại
Điều 52, 53, 288, 289, 290, phiên tòa và có thể thực hiện
291, 292, 293, 294 và 295 của được trong thời hạn 05 ngày, kể
BLTTHS; từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
- Cần phải xác minh, thu thập - Do tình trạng sức khỏe, sự kiện
bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ bất khả kháng hoặc trở ngại
vật mà không thể thực hiện khách quan mà người có thẩm
ngay tại phiên tòa; quyền tiến hành tố tụng hoặc
người tham gia tố tụng không thể
- Cần tiến hành giám định bổ tiếp tục tham gia phiên tòa
sung, giám định lại; nhưng họ có thể tham gia lại
phiên tòa trong thời gian 05
- Cần định giá tài sản, định giá ngày, kể từ ngày tạm ngừng
lại tài sản. phiên tòa;
Thời hạn Thời hạn hoãn phiên tòa sơ Thời hạn tạm ngừng phiên tòa
thẩm không được quá 30 ngày không quá 05 ngày kể từ ngày
kể từ ngày ra quyết định hoãn quyết định tạm ngừng phiên tòa.
phiên tòa.
Hết thời hạn tạm ngừng phiên
tòa, việc xét xử vụ án được tiếp
tục.
Hệ quả pháp lý Phiên tòa được hoãn sẽ phải Phiên tòa được tạm ngừng sẽ
bắt đầu lại từ đầu. được bắt đầu lại từ thời điểm
ngừng.
Cơ sở pháp lý Điều 297, Điều 352 Bộ luật Tố Điều 251 Bộ luật Tố tụng hình
tụng hình sự 2015 sự 2015
Câu 6: Phân biệt đình chỉ xét xử phúc thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án tại toà án
cấp phúc thẩm
Tiêu chí đình chỉ xét xử phúc đình chỉ giải quyết vụ án
thẩm ở phúc thẩm
khái niệm Tòa án cấp phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm
không tiếp tục tiến hành chấm dứt việc giải quyết
xét xử phúc thẩm vụ án toàn bộ vụ án khi có
khi có những căn cứ pháp những căn cứ mà pháp
luật quy định và trong luật quy định và bản án,
trường hợp này bản án, quyết định sơ thẩm sẽ
quyết định sơ thẩm sẽ có không có hiệu lực pháp
hiệu lực pháp luật. Về luật nữa.
bản chất, thì đình chỉ xét
xử phúc thẩm không làm
chấm dứt quyền và nghĩa
vụ của các bên về mặt
nội dung mà chỉ chấm
dứt về thủ tục tố tụng.
căn cứ áp dụng - Điều 289 Bộ luật Điều 311 Bộ luật Tố tụng
Tố tụng dân sự dân sự năm 2015
năm 2015
- Điều 312 Bộ luật
Tố tụng dân sự
thời điểm diễn ra trong giai đoạn Đình chỉ giải quyết vụ án
chuẩn bị xét xử phúc ở phúc thẩm diễn ra trong
thẩm hoặc trong phiên phiên tòa phúc thẩm nếu
tòa phúc thẩm vụ án dân phát hiện căn cứ đình chỉ
sự. quy định tại Điều 311 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Đây
chính là một trong những
quyền hạn của Tòa án
cấp phúc thẩm đối với
bản án sơ thẩm.
thẩm quyền Khoản 2 Điều 289 Bộ Điều 311 Bộ luật Tố tụng
luật Tố tụng dân sự năm Dân sự do Hội đồng xét
2015 do thẩm quyền xử quyết định
thuộc về Thẩm phán chủ
tọa và Hội đồng xét xử
phúc thẩm
hậu quả pháp lý chấm dứt hoạt động xét hủy bản án sơ thẩm của
xử phúc thẩm của Tòa án, Tòa án sơ thẩm, điều này
tức việc phúc thẩm bản làm chấm dứt quá trình tố
án sẽ không được thực tụng dân sự, chấm dứt
hiện nữa, từ đó làm phát quyền và nghĩa vụ của
sinh hiệu lực của bản án, các bên theo quyết định
quyết định của tòa án cấp được tuyên trong bản án,
sơ thẩm. Khi quyết định quyết định của bản án
đình chỉ xét xử phúc cấp sơ thẩm(Điều 311 Bộ
thẩm thì Tòa án sẽ ra luật Tố tụng Dân sự),
Quyết định đình chỉ xét điều này gần giống như
xử phúc thẩm, văn bản việc hủy bỏ toàn bộ quá
này có hiệu lực thi hành trình tố tụng được tiến
ngay, không bị kháng hành từ cấp sơ thẩm, coi
cáo, kháng nghị theo thủ như không có chuyện
tục phúc thẩm những có giải quyết ở cấp sơ thẩm
thể bị kháng nghị theo đã xảy ra. Sau khi bị đình
thủ tục tái thẩm, giám chỉ giải quyết vụ án dân
đốc thẩm. Sau khi ra sự ở phúc thẩm, thì
Quyết định đình chỉ xét nguyên đơn vẫn có quyền
xử phúc thẩm thì bản án, khởi kiện lại vụ án theo
quyết định sơ thẩm sẽ có thủ tục chung nếu thời
hiệu lực trong trường hợp hiệu khởi kiện vẫn còn.
người kháng cáo rút toàn
bộ kháng cáo hoặc Viện
Kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị.
Câu 7: So sánh quyền hạn của hội đồng xét xử toà án phúc thẩm và quyền hạn xét
xử toà án tái phúc thẩm.
Điểm giống:
- Là hai cơ quan quan trọng trong hệ thống tư pháp của một số quốc gia
- Cả hội đồng xét xử toà án phúc thẩm và toà án tái phúc thẩm đều có quyền kiểm
tra lại các vụ án đã qua tòa án cấp dưới.
- Cả hai cơ quan này đều có quyền kiểm tra lại cả vấn đề về luật lẽ và sự công bằng
trong quá trình xét xử.
Điểm khác:
Tiêu chí hội đồng xét xử toà án toà án tái phúc thẩm
phúc thẩm
Khái niệm Hội đồng xét xử toà án
phúc thẩm là một cơ Toà án tái phúc thẩm là
quan tư pháp có nhiệm một cơ quan tư pháp cao
vụ kiểm tra lại các vụ án cấp hơn so với Hội đồng
đã được xét xử tại cấp sơ xét xử toà án phúc thẩm.
thẩm. Hội đồng này được Cơ quan này có nhiệm vụ
thành lập để đảm bảo kiểm tra lại các vụ án đã
rằng các vụ án được giải được giải quyết ở cấp
quyết một cách công phúc thẩm và đánh giá lại
bằng và đúng luật. các quyết định của Hội
đồng xét xử toà án phúc
thẩm.
Trắc nghiệm ( đúng/sai) Nêu căn cứ pháp lý, Nêu điều k cần giải thích.
Bài tập: Nêu ra hướng giải quyết và căn cứ pháp lý.