Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 64

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

----------

BÁO CÁO THỰC HÀNH


HỌC PHẦN KỸ NĂNG QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT

ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT
TRONG CÔNG TY TH TRUE MILK

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Đình Bắc

Sinh viên thực hiện: Đặng Thị May

Mã lớp: 20231BM6118003

Hà Nội, 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

----------

BÁO CÁO THỰC HÀNH


HỌC PHẦN KỸ NĂNG QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT

ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT
TRONG CÔNG TY TH TRUE MILK

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Đình Bắc

Sinh viên thực hiện: Đặng Thị May

Mã sinh viên: 2021606178

Lớp – Khóa: QTNL02 – K16

Hà Nội, 2023
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................6
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP.........................................7
1.1. Giới thiệu chung.........................................................................................7
1.1.1. Danh mục sản phẩm của TH True Milk...............................................7
1.1.2. Thành tựu và hạn chế...........................................................................8
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của TH True Milk.............................9
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực......................................................................11
1.2.1. Cơ cấu tổ chức...................................................................................11
1.2.2. Tình hình nhân sự..............................................................................13
1.3. Doanh thu.................................................................................................14
CHƯƠNG 2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI XUNG
ĐỘT....................................................................................................................16
2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa xung đột....................................................16
2.1.1. Khái niệm...........................................................................................16
2.1.2. Vai trò.................................................................................................16
2.1.3. Ý nghĩa...............................................................................................17
2.2. Phân loại xung đột:..................................................................................17
2.2.1. Căn cứ vào hình thức thể hiện:..........................................................17
2.2.2. Căn cứ vào tính chất xung đột:..........................................................18
2.2.3. Căn cứ vào mức độ xung đột:............................................................18
2.2.4. Căn cứ vào chủ thể xung đột:............................................................19
2.3. Xung đột tại TH True Milk.......................................................................19
2.3.1. Nội dung xung đột.............................................................................19
2.3.2. Tác động của xung đột tới TH True Milk..........................................20
2.4. Kết luận....................................................................................................21
CHƯƠNG 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUNG ĐỘT VÀ
NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT...................................................22
3.1. Các nhân tốc ảnh hưởng..........................................................................22
3.1.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................22
3.1.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................................23
3.2. Các nhân tố khác......................................................................................24
3.3. Nguyên tắc giải quyết xung đột................................................................24
3.3.1. Tôn trọng lợi ích của các bên.............................................................24
3.3.2. Tìm kiếm giải pháp thỏa đáng...........................................................25
3.3.3. Tăng cường khả năng tương tác giữa các bên....................................25
3.3.4. Có sự tham gia của bên thứ ba...........................................................26
3.4. Kết luận....................................................................................................26
CHƯƠNG 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT XUNG
ĐỘT. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT XUNG
ĐỘT....................................................................................................................29
4.1. Đề xuất phương pháp...............................................................................29
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

4.1.1. Phương pháp cạnh tranh....................................................................29


4.1.2. Phương pháp hợp tác.........................................................................29
4.1.3. Phương pháp né tránh........................................................................29
4.1.4. Phương pháp dung nạp......................................................................30
4.1.5. Phương pháp thỏa hiệp......................................................................30
4.2. Quy trình thực hiện giải quyết xung đột...................................................31
4.2.1. Bước 1: Nhận định và xác định xung đột..........................................31
4.2.2. Bước 2: Xác định giải pháp giải quyết xung đột tại Tập đoàn Trung
Nguyên.........................................................................................................31
4.2.3. Bước 3: Đánh giá các giải pháp.........................................................32
4.2.4. Bước 4: Lựa chọn giải pháp tốt nhất..................................................35
4.2.5. Bước 5: Thực hiện giải pháp..............................................................36
4.2.6. Bước 6: Theo dõi biểu hiện................................................................38
4.3. Kết luận....................................................................................................39
CHƯƠNG 5. VẬN DỤNG KỸ NĂNG LẬP LUẬN, TƯ DUY VÀ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ VÀO TH TRUE MILK......................................................40
5.1. Đề xuất vận dụng kỹ năng lập luận, tư duy và giải quyết vấn đề............40
5.1.1. Kỹ năng lập luận................................................................................40
5.1.2. Kỹ năng tư duy...................................................................................41
5.1.3. Kỹ năng giải quyết xung đột..............................................................43
5.1.4. Kỹ năng đặt câu hỏi 5W – 1H............................................................44
5.2. Kỹ thuật biểu đồ xương cá.......................................................................45
5.3. Kết luận....................................................................................................47
CHƯƠNG 6. VẬN DỤNG KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN TRONG GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT........................................................................................................49
6.1. Các bước đàm phán.................................................................................49
6.1.1. Bước 1: Chuẩn bị...............................................................................49
6.1.2. Bước 2: Xác định lợi ích chung.........................................................49
6.1.3. Bước 3: Thảo luận..............................................................................51
6.1.4. Bước 4: Thương lượng.......................................................................51
6.1.5. Bước 5: Tạo sự đồng thuận................................................................51
6.1.6. Bước 6: Đánh giá và hoàn thiện.........................................................51
6.2. Chiến lược đàm phán...............................................................................51
6.3. Kết luận....................................................................................................53
CHƯƠNG 7. VẬN DỤNG KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH TRONG GIẢI
QUYẾT XUNG ĐỘT TẠI TH TRUE MILK..................................................54
7.1. Kỹ năng ra quyết định..............................................................................54
7.1.1. Căn cứ khoa học toàn diện.................................................................54
7.1.2. Đảm bảo tính thống nhất....................................................................54
7.1.3. Quyết định đúng thẩm quyền.............................................................54
7.1.4. Phải ngắn gọn, kịp thời, chính xác.....................................................54
7.1.5. Phải có tính pháp lý............................................................................55
7.2. Quy trình ra quyết định để giải quyết vấn đề...........................................55
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

7.2.1. Xác định được mối liên hệ giữa những quyết định cần phải ra cùng
lúc với các mục tiêu cần phải đạt được........................................................55
7.2.2. Chấp nhận thực tế..............................................................................55
7.2.3. Phát triển những khả năng thay thế lựa chọn.....................................55
7.2.4. Đánh giá các lựa chọn thay thế..........................................................56
7.2.5. Đánh giá mức độ rủi ro của mỗi lựa chọn..........................................56
7.2.6. Đưa ra quyết định...............................................................................57
7.3. Kết luận....................................................................................................57
KẾT LUẬN........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................60
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU.........................................................61
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội đã truyền đại những tri thức quý báo cho em trong suốt thời gian
qua. Đặc biệt là môn Kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột vào trong chương
trình giảng dạy. Đặc biệt hơn, em xin trân trọng cảm ơn thầy Dương Đình Bắc
đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn em để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Những kiến thức và kinh nghiệm quý báu của thầy Dương Đinh Bắc truyền
đạt cho em trong môn Kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột đã giúp em có cơ
hội được tiếp cận và cọ xát với những tình huống từ thực tế, từ chính những gì
thầy đã trải nghiệm. Những kiến thức này không chỉ là nền tảng cho quá trình
thực tập, nghiên cứu đề tài báo cáo mà còn là hành trang quý báu giúp em tự tin
bước vào đời. Kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột là bộ môn vô cùng thú vị
và bổ ích đối với em. Em đã có thêm những kiến thức và kỹ năng giải quyết
xung đột để giúp ích cho công việc sau này với những tình huống vô cùng thực
tế và xác thực.
Em đã cố gắng hoàn thiện bài báo cáo một cách chỉn chu và hoàn thiện
nhất có thể, thế nhưng vì kiến thức có hạn nên trong quá trình hoàn thiện bài báo
cáo em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự góp ý và nhận
xét của thầy để giúp em hoàn thành bài báo cáo tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

6
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP

1.1. Giới thiệu chung


TH True MILK - tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH, tên
giao dịch quốc tế là TH Joint Stock Company, là một công ty thuộc tập đoàn TH
được thành lập vào năm 2009 tại Nghệ An.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thực phẩm Sữa TH
Tên giao dịch: Th Joint Stock Company
Tên viết tắt: TH True Milk
Mã cổ phiếu: THMilk
Điện thoại: 1800 54 54 40
Website: https://www.thmilk.vn
Logo của thương hiệu sữa TH True Milk chỉ ngắn ngọn với 2 chữ cái là
“TH” nhưng nó lại hàm chứa một ý nghĩa lớn. Cụ thể, TH là viết tắt của chữ
“True Happiness”, có nghĩa là “hạnh phúc đích thực”. Đó chính là tâm nguyện
mà TH True Milk muốn mang tới người tiêu dùn những dòng sản phẩm “thật”
nhất từ thiên nhiên. Tuy nhiên, nhiều người lý giải rằng đó là viết tắt của tê bà
Thái Hương – sáng lập viên của doanh nghiệp. [1]

Hình 1.1. Logo Công ty TH True Milk


1.1.1. Danh mục sản phẩm của TH True Milk
Hiện nay, thương hiệu TH True MILK cung cấp nhiều dòng sản phẩm khác
nhau như Sữa tươi TH True Milk, Sữa chua TH True Yogurt, Kem TH True Ice
Cream, Nước ngọt TH True Juice, Nước tinh khiết, Phô mai và Bơ,... Các dòng
sản phẩm phổ biến của thương hiệu có thể kể tới như:

7
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Sữa TH True Milk: Dòng sản phẩm nổi tiếng nhất của thương hiệu TH True
MILK có thể kể đến là các sản phẩm sữa nước TH true MILK gồm: Sữa tươi
thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi Topkid, sữa hạt. Hiện nay có 4 loại Sữa
TH True MILK cho khách hàng lựa chọn tùy theo nhu cầu và sở thích gồm:
Nguyên chất, có đường, ít đường.
Sữa chua TH True Yogurt: Dòng sản phẩm nổi tiếng và được ưa chuộng
không kém Sữa nước TH True MILK là các sản phẩm Sữa chua TH True Yogurt
gồm đa dạng các loại: Sữa chua ăn có đường (gồm các hương vị: nha đam, việt
quất, chanh leo, dừa dâu, trái cây,...), Sữa chua ăn không đường, Sữa chua uống
tiệt trùng hương cam, Sữa chua uống men sống hương cam.
Kem TH True Ice Cream: Các sản phẩm kem TH true Ice Cream gồm có:
Kem ốc quế, kem que các vị, kem hộp (các hương vị: Vanilla, Socola,
Matcha,...)
Phô mai và bơ: Các sản phẩm bơ TH True BUTTER, phô mai TH True
CHEESE: Bơ lạt tự nhiên, Phomat que Mozzarella,...
Nước giải khát TH True Juice và Nước tinh khiết: Ngoài các sản phẩm sữa,
tập đoàn TH còn phát triển và cho ra mắt các sản phẩm Nước giải khát như
Nước uống trái cây TH True Juice, TH True Herbal, Nước uống sữa trái cây TH
True Juice Milk, Nước gạo rang TH True Rice; và nước tinh khiết TH True
Water.
Sữa hạt TH True NUT: Ngoài sản phẩm sữa bò, mới đây Công ty Sữa TH
true Milk còn nghiên cứu, phát triển và cung cấp sản phẩm Sữa hạt TH True
NUT. TH true Nut là sản phẩm sữa hạt cao cấp được làm từ hạt macca, óc chó,
hạnh nhân, gấc kết hợp với sữa tươi. Đặc biệt, sữa hạt TH true NUT không dùng
đường tinh luyện mà sử dụng vị ngọt từ quả chà là. Khi ra mắt, sản phẩm này
được đánh giá là một cú đột phá trên thị trường đồ uống Việt nói chung và thị
trường sữa hạt nói riêng.
1.1.2. Thành tựu và hạn chế
1.1.2.1. Thành tựu
Dù mới ra đời được 12 năm, nhưng TH True Milk gặt hái được rất nhiều
thành tựu đáng tự hào. Năm 2013, công ty khánh thành nhà máy sản xuất sữa
tươi sạch với công suất đạt 500.000 tấn/năm. Đàn bò sữa được nuôi theo tiêu
chuẩn công nghệ cao, với hơn 45.000 con bò được chọn lọc kỹ lưỡng từ New
Zealand, Australia, Canada,…

8
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

TH True Milk vinh dự nhận danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao trong
3 năm liên tiếp. Không những vậy, công ty còn trở thành “Nhà cung cấp đáng tin
cậy tại Việt Nam và thương hiệu uy tín” năm 2011. Sản phẩm mang thương hiệu
TH True Milk lọt vào danh sách “top 100 sản phẩm tin và dùng”.
Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần TH true MILK từ khi mới được
thành lập cho đến nay luôn cho thấy sự tăng trưởng đáng kể qua từng năm. Nếu
như lãi ròng năm 2014 của TH là 27 tỷ đồng,thì con số này đã tăng gấp đôi năm
2015 và lên con số 130 tỷ đồng năm 2016. Kể từ 2017, TH true MILK đã có
những bước nhảy vọt, phát triển thần tốc. Lãi ròng đạt 319 tỷ đồng năm 2017,
năm 2018 đạt 450 tỷ. Trong vòng 4 năm từ 2014 – 2018, doanh nghiệp đã tăng
lãi ròng lên tới 15 lần. Năm 2018, Công ty TH đã cán mốc doanh thu hơn 7.000
tỷ đồng, vượt nhanh hơn lộ trình mà ban lãnh đạo đã đặt ra. Thành tích này có
được nhờ sự tăng trưởng vượt bậc trong hoạt động kinh doanh của sản phẩm sữa
tươi của công ty. Năm 2020, dù tác động của đại dịch Covid- 19 gây ảnh hưởng
nặng đến nhiều ngành nghề và doanh nghiệp, tập đoàn TH vẫn đứng vững trong
mùa dịch, chính trong năm 2020 đầy biến động, TH đã giữ vững mức tăng
trưởng hai con số.
Sản phẩm TH true MILK liên tục được vinh danh tại hàng chục giải thưởng
trong nước và quốc tế như World Food Moscow (4 năm liên tiếp từ 2015),
ASEAN Best Food Product 2015, Gulfood Dubai 2016, Stevie Awards 2018;
giải thưởng cao nhất - Đẳng cấp thế giới Chất lượng quốc tế châu Á-Thái Bình
Dương 2021; nhiều chứng nhận trong nước như: Top 10 Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2018, Thương hiệu quốc gia, giải Vàng Chất lượng quốc gia 2020,...
1.1.2.2. Hạn chế:
Thứ nhất, hầu hết nguyên liệu đều nhập khẩu nên chi phí cao vì thế giá
thành sản phẩm của TH hiện nay trên thị trường xét về mặt bằng chung được
đánh giá cao hơn các thương hiệu khác.
Thứ hai, hệ thống phân phối chưa tạo được độ bao phủ cao
Thứ ba, công ty còn nhỏ với công suất chưa lớn, sản phẩm chưa đa dạng và
phong phú
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của TH True Milk
Năm 2009: Công ty Cổ phần sữa TH True Milk là công ty trực thuộc quản
lý của tập đoàn TH, được thành lập ngày 24/02/2009 với sự tư vấn tài chính của
Ngân hàng Bắc Á. [1]

9
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Năm 2010: Ngày 14/05/2010, lễ khởi công xây dựng nhà máy sữa TH diễn
ra tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với tổng mức đầu tư khoảng 1.2 tỷ USD. Ngày
26/12/2010, ra mắt sữa tươi sạch TH true MILK, sản phẩm TH True Milk đã
được chính thức ra mắt và đến tay người tiêu dùng.
Năm 2011: Tập đoàn Sữa TH true MILK chính thức khai trương cửa hàng
TH true mart đầu tiên tại Hà Nội vào ngày 26/05/2011. Ngày 30/08/2011 tiếp tục
khai trương cửa hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2012: Ngày 27/11/2012 TH true MILK tham gia Hội thảo quốc tế về
sữa và ra mắt bộ sản phẩm mới về sữa tươi sạch Tiệt trùng bổ sung dưỡng chất.
Năm 2013: Ngày 09/07/2013 Khánh thành Nhà máy Sữa tươi sạch TH với
trang trại bò sữa hiện đại, quy mô công nghiệp lớn nhất Đông Nam Á.
Năm 2015: Tập đoàn Sữa TH true MILK lập kỷ lục cụm trang trại bò sữa
tập trung ứng dụng công nghệ cao lớn nhất tại Châu Á vào ngày 10/02/2015.
Cuối tháng 12/2015, tập đoàn TH ký kết với Công ty TNHH Control Union Việt
Nam để triển khai sản xuất sữa tươi organic tại Việt Nam.
Năm 2015, chỉ với 5 năm sau ngày ra mắt sản phẩm đầu tiên, TH true
MILK là doanh nghiệp sở hữu đàn bò sữa lớn nhất tại Việt Nam với quy mô đàn
lên tới 45.000 con, trên diện tích trang trại rộng 8.100 ha tập trung tại Nghệ An.
Năm 2016: TH đạt 3 giải thưởng tại Hội chợ Quốc tế Gulfood Dubai.
Tháng 05 - 10/2016, Tập đoàn TH xây dựng tổ hợp trang trại bò sữa TH tại
Moscow và tỉnh Kaluga, Liên Bang Nga. Ngày 19/10/2016 nhận giải thưởng
Trang trại bò sữa tốt nhất Việt Nam do tổ chức Vietstock trao tặng. Ngày
10/12/2016, trang trại TH đã được trao tặng cúp vàng.
Năm 2017: Khởi công xây dựng dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa
công nghệ cao tại Hà Giang và Phú Yên trong tháng 11 và 12 năm 2017.
Năm 2018: Ngày 31/01/2018 Tập đoàn TH true MILK khánh thành trang
trại bò sữa đầu tiên của TH tại Moscow Liên bang Nga. Ngày 20/12/2018 đón
nhận Biểu trưng Thương hiệu Quốc gia lần thứ 3 liên tiếp.
Trong năm 2018, sữa TH true MILK đạt tăng trưởng gần 22% về sản
lượng, tăng trưởng 30% về doanh thu.
Năm 2019: Vào ngày 22/10, TH tổ chức lễ công bố lô sản phẩm sữa đầu
tiên được phép xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Trung Quốc.

10
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Năm 2020: TH lần thứ 3 được tôn vinh Thương hiệu Quốc gia. Đồng thời
đứng thứ 2 trong Top 10 Công ty thực phẩm uy tín nhất năm 2020, nhóm ngành
Sữa và sản phẩm từ sữa.
Năm 2021: Tập đoàn Sữa TH true MILK chính thức hoàn thành nhập khẩu
1.620 bò sữa giống cao sản HF từ Mỹ về trang trại bò tại Nghệ An.
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực
1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức của TH True Milk


Ban lãnh đạo tập đoàn TH: là tập hợp những trái tim và khối óc cùng chung
một niềm tin, một khao khát và một bầu nhiệt huyết. TH là một đội ngũ đẳng
cấp gồm các nhà lãnh đạo trong nước với kiến thức sâu rộng về thị trường nội
địa và chuyêngia nước ngoài am hiểu về những công nghệ tiên tiến. [2]
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty
Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội Cổ đông trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của Côngty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
PTGĐ Sản xuất:
- Theo dõi tình hình kinh tế sản xuất của công ty, đảm bảo yếu tố kỹ thuật,
các hoạt động xuất nhập nguyên liệu.

11
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

- Các hoạt động nghiên cứu để đổi mới sản phẩm, đánh giá chất lượng sản
phẩm
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất lượng,
kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình
- Nghiên cứu cải tiến mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề
xuất các sản phẩm không phù hợp.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra
những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục-Chịu trách nhiệm
quả lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng
- Xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng
PTGĐ Thương mại:
- Xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu:
+ Xây dựng và hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp
+ Thiết kế chương trình hậu mãi và bảo hành sản phẩm cho công ty
+ Tích cực tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội để quảng bá hình ảnh
thương hiệu
+ Đăng ký tham gia các chương trình liên quan đến chất lượng sản phẩm
như: True Happy,…
- Nghiên cứu, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường:
+ Xây dựng hệ thống thu thập, tổng hợp thông tin về giá cả, sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh
+ Phân tích, đánh giá thông tin thu thập dduwoj, từ đó đưa ra quyết định cải
tiến sảnphẩm hiện có được phát triển sản phẩm hoàn toàn mới.
+ Đề xuất ý tưởng cho sản phẩm mới, định hướng thiết kế sản phẩm, nhãn
hiệu, bao bì sản phẩm.
+ Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing•Điều hành và triển khai
chiến lược Marketing
+ Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện, kịp thời điều chỉnh và đánh giá,
báo cáo kết quả chiến lược Marketing
- Tham mưu cho ban điều hành về chiến lược Marketing, sản phẩm và
khách hàng
- Thiết lập các mối quan hệ với truyền thông
PTGĐ tài chính và PTGĐ nhân sự:
- Điều hành công việc của nhân viên thuộc quyền quản lý của bộ phận

12
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

+ Lập kế hoạch hoạt động, phân công, giao việc cho nhân viên bộ phận
+ Có kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc của nhân viên
+ Xem xét, đánh giá ra quyết định khen thưởng, kỷ luật. xét tăng lương,
thăng chức theo đúng quy định của công ty
+ Thực hiện việc điều động, thuyên chuyển nhân sự trong phạm vi bộ phận
và chiếnlược Marketing
1.2.2. Tình hình nhân sự
Hiện Tập đoàn TH có 6.500 nhân viên. Con số này dự kiến sẽ không ngừng
gia tăng khi chúng tôi phát triển quy mô hoạt động trong tương lai. Hiện tại, TH
sở hữu trang trại bò sữa hiện đại và tự động hóa hàng đầu châu Á, với 45.000
con bò, trong đó có 22.000 bò sữa và cung cấp ra thị trường 600 tấn sữa tươi
mỗi ngày. Ngoài các sản phẩm từ sữa, chúng tôi cũng vừa ra mắt dòng sản phẩm
nước uống thảo dược. Chúng tôi cũng đã mở rộng hoạt động ra nước ngoài với 3
dự án trang trại bò sữa tại Nga, cũng như các hoạt động phân phối tại Mỹ,
Campuchia và Trung Quốc. Thực tế này đòi hỏi một giải pháp quản lý nhân sự
chuyên nghiệp, thông minh và TH quyết định. [3]
Không giống như những doanh nghiệp khác, TH mạnh tay đầu tư sở hữu
SAP SuccessFactors, giải pháp quản lý nguồn nhân lực có tích hợp các công cụ
hợp tác và mạng xã hội. Cùng với hệ thống quản lý và đạo tạo, kèm theo đó là
quản lý hiệu suất, tuyển dụng – đào tạo – bồi dưỡng đội ngũ nhân viên, quản lý
nhân sự và phân tích các chỉ số của nhân sự.
SAP có các ưu điểm vượt trội như dễ sử dụng, nhanh gọn, cung cấp đầy đủ
thông tin cho người lãnh đạo. Chiến lược nhân sự của TH True milk được tích
hợp với nhau và tương tác trong thời gian thực, giúp cho TH có một hệ thống
quản lý tốt nhất trong ngành. Cũng chính nhờ SAP mà TH đã sở hữu một lượng
lớn nhân sự có chất lượng cao.
Giải pháp này cũng giúp cho những người lãnh đạo của TH theo dõi hiệu
suất lao động của từng nhân viên theo thời gian thực, một cách chính xác chỉ với
thiết bị thông minh. Không những thế, những dữ liệu về nhân viên và chế độ đãi
ngộ, thưởng.. đều được số hòa để dễ dàng có được báo cáo chính xác.
TH cũng nhận thấy, chiến lược nhân sự của mình thông qua SAP đã cải
thiện đáng kể những chỉ số hoạt động quan trọng. Nhất là tối ưu hóa công tác
quản lý nhân tài và nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên trong doanh nghiệp
để nâng cao hiệu quả hoạt động.

13
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Điểm đầu tiên khi nhắc đến chiến lược nhân sự của TH True milk chính là
đầu tư vào con người, được coi là đầu tư cốt lõi.
Tại TH, họ ý thức được rằng, con người là tài sản quý giá và cũng là yếu tố
để quyết định sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Chính vì thế, TH luôn
chú trọng đầu tư cốt lõi và con người. Tại đây, môi trường làm việc luôn được
chuyên nghiệp hóa bằng một đội ngũ đạt đẳng cấp quốc tế, cùng sự giao lưu
giữa nhiều chuyên gia trong và ngoài nước. Khi làm việc tại TH, sẽ là cơ hội để
bạn được học tập rèn luyện và tích lũy.
Không những thế, trong chiến lược nhân sự của công ty, TH còn chú trọng
đến việc xây dựng đội ngũ lãnh đạo tài năng để chèo lái công việc một cách tốt
nhất. Nhờ những khóa học chuyên sâu, luôn cập nhật kiến thức, trang bị công
nghệ hiện đại, giúp cho nhân vên ở đây theo kịp được xu thế của thời đại.
Để nhân viên được phát huy khả năng của mình, công ty cũng luôn tạo điều
kiện để họ được thể hiện năng lực và nắm bắt cơ hội phát triển. Phần thưởng
xứng đáng cho nhân viên của TH chính là chế độ lương thưởng, phúc lợi hấp
dẫn hơn nhiều doanh nghiệp khác.
Mặc dù hệ thống nhân sự không phải là ít nhưng với chiến lược nhân sự
của TH True milk và sử dụng SAP cùng với việc xác định được giá trị cốt lõi
cho doanh nghiệp, TH đã rất thành công và được đánh giá cao. Nếu như doanh
nghiệp của bạn đang loay hoay với một chiến lược quản lý nhân sự, vậy tại sao
không học hỏi từ TH? Sử dụng SAP SuccessFactors để cải thiện hoạt động của
doanh nghiệp. Kết hợp với đó là đầu tư cốt lõi vào con người.
Thông qua việc triển khai song song SAP và đầu tư cốt lõi vào con người,
bạn có thể học hỏi và cải thiện để tìm ra cho doanh nghiệp của mình một chiến
lược phù hợp, giúp đẩy mạnh năng suất lao động, tạo điều kiện và môi trường
làm việc tốt hơn cho nhân viên cũng như dễ dàng đạt hiệu quả trong công tác
quản lý nhân sự.
Với việc áp dụng SAP SuccessFactor vào hệ thống quản lý như TH, doanh
nghiệp của bạn còn có cơ hội để đẩy mạnh năng suất làm việc tốt hơn. Vừa dễ
dàng nâng cao sự hài lòng của nhân viên cũng như mang lại hiệu quả trong công
tác quản lý nhân lực của mình, tiết kiệm được thời gian phê duyệt nội bộ
Để đạt mục tiêu trong kinh doanh, hãy chú trọng hơn về con người, đầu tư
đào tạo kiến thức, kỹ năng và thái độ cho họ. Đồng thời, hãy tạo ra những môi

14
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

trường làm việc năng động, trẻ trung và thoải mái, nâng cao cũng như khuyến
khích sự sáng tạo của mỗi cá nhân.
1.3. Doanh thu
Theo báo cáo tổng hợp từ các sàn thương mại điện tử, doanh số của các sản
phẩm TH True milk trong tháng 7/2023 vừa qua đạt mức cao nhất 8.7 tỷ đồng và
35.8 nghìn về sản lượng. Quy mô thị trường của TH true milk trong tháng
7/2023 cũng đạt mức 8.7 tỷ về doanh số và tăng trưởng tốt hơn so với tháng
06/2023 61.5%. [4]
Bảng 1.1. Doanh thu và lợi nhuận của TH True Milk từ 2016 - 2020

Năm 2016 2017 2018 2019 2023


Doanh thu (tỷ đồng) 3.800 11.000 9.810 - 3.904
Lợi nhuận (Tỷ đồng) 130 319 450 - -
Doanh thu toàn ngành (Tỷ 95.000 100.000 109.000 121.00 64.000
đồng) 0
Thị phần (%) 4 11 9 - 6.1

Doanh thu và lợi nhuận của TH True Milk xuất hiện nhiều biến động trong
khoảng thời gian từ 2016 đến 2020: [5]
- Từ năm 2016 đến 2017 doanh thu tăng cao từ 3.800(tỷ đồng) lên đến
11.220 (tỷ đồng). Lợi nhuận cũng tăng cao từ 130 (tỷ đồng) lên đến 319 (tỷ
đồng).
- Đến năm 2018, doanh thu của TH True Milk giảm nhẹ đến 9.810 (tỷ
đồng). Lợi nhuận của TH True Milk tăng từ 319 (tỷ đồng) và chạm mốc 450 (tỷ
đồng)
- Hiện nay, do TH True Milk chưa công bố con số chính xác về doanh thu
và lợi nhuận của 2019 và 2020 tuy nhiên theo xu thế chung của thị trường thì lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ có thể giảm trong hai năm này do các tác động từ đại
dịch Covid.
Tình hình thị trường sữa tại Việt Nam đang cạnh tranh khốc liệt cùng với
nhiều thương hiệu lớn như Vinamilk, Mộc Châu, Dutch Lady…. Trong đó
Vinamilk chiếm thị phần lớn nhất. Còn TH True Milk gia nhập sau nên việc tìm
kiếm thị trường và mang thương hiệu đến người tiêu dùng gặp nhiều khó khăn.
Nên khi đại dịch Covid bùng nổ và sự thiếu sót kinh nghiệm của TH True Milk
có thể khiến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút.
15
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

16
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

CHƯƠNG 2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, Ý NGHĨA VÀ PHÂN


LOẠI XUNG ĐỘT

2.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa xung đột


2.1.1. Khái niệm
Xung đột: là quá trình trong đó một bên nhận ra rằng quyền lợi của mình
hoặc đối lập hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi 1 bên khác. Điều đó dẫn tới sự tác
động ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động bình thường của các bên liên quan.
Giải quyết xung đột: là việc sử dụng các phương pháp và quy trình liên
quan để tạo điều kiện cho việc chấm dứt xung đột hoặc trả thù một cách hòa
bình.
Quản lý và giải quyết xung đột: là khả năng phát hiện, giải quyết, ngăn
chặn hoặc tận dụng xung đột. Quản lý xung đột một cách khéo léo và mang tính
xây dựng là điều cần thiết và quan trọng để có thể kích thích được sự thay đổi
tích cực của nhân viên và phát triển môi trường làm việc của tổ chức [6]
2.1.2. Vai trò
Tạo cơ hội để cân bằng quyền lực trong một mối quan hệ hoặc trong xã hội
rộng lớn hơn và hòa giải các lợi ích hợp pháp của mọi người.
Những tranh chấp có thể phát sinh do sự thay đổi vai trò. Các khu vực trách
nhiệm và cấu trúc đã biết được chia nhỏ và tổ chức lại. Tùy thuộc vào vị trí mà
bạn đảm nhận, bạn phải vượt trội hơn hoặc thấp hơn
Dẫn đến sự tự nhận thức và hiểu biết nhiều hơn, và nhận thức về sự đa
dạng và khác biệt giữa con người, tổ chức và xã hội.
Mỗi người có một nhận thức khác nhau và dựa trên điều này, các quan
điểm cá nhân phát triển. Xung đột nảy sinh khi ý kiến của chính mình được coi
là hoàn toàn đúng và quan điểm của người khác bị coi là sai lầm. Thừa nhận bản
thân là đúng và phủ nhận điều ngược lại là cơ sở kinh điển cho xung đột nhận
thức. Về nguyên tắc, tính không khoan nhượng hoặc không khoan nhượng là đặc
điểm của tất cả các loại xung đột. Mọi ý kiến bày tỏ đều được hỗ trợ bởi các giá
trị và ý tưởng cá nhân.
Ngoài ra, Các vấn đề giữa các cá nhân hoặc sự thiếu thiện cảm thường là
lý do tại sao bạn không thể hòa hợp với một người nào đó. Do đó, đó là một sự

17
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

không thích cá nhân, có thể được biện minh theo những cách rất khác nhau. Cho
dù đó là lựa chọn sai từ ngữ, khiếu hài hước khác hoặc cách làm việc khác,
những xung đột trong mối quan hệ luôn được thúc đẩy bởi cảm xúc của mỗi
người.
Dẫn đến tăng trưởng và phát triển cá nhân, tổ chức và thậm chí cả hệ thống.
Hoạt động như một phương tiện hữu ích để phát sóng và giải quyết vấn đề.
Cho phép các lợi ích khác nhau được điều hòa và thúc đẩy sự đoàn kết
trong các nhóm.
2.1.3. Ý nghĩa
Khám phá mâu thuẫn và khác biệt: Xung đột cho phép người ta nhận biết
và hiểu rõ sự khác biệt, mâu thuẫn trong quan điểm, giá trị và quan điểm của
người khác. Điều này giúp mở ra cơ hội để thấu hiểu và tôn trọng đa dạng trong
xã hội.
Thúc đẩy sự phát triển và cải thiện: Xung đột có thể thúc đẩy sự tiến bộ và
phát triển. Khi người ta đối mặt với xung đột, họ thường cố gắng tìm giải pháp
tốt hơn cho vấn đề và cải thiện mình trong quá trình đó.
Tạo động lực cho sự cạnh tranh và sáng tạo: Xung đột cạnh tranh có thể
thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới trong nhiều lĩnh vực. Các cá nhân và tổ chức
thường phấn đấu để nâng cao để vượt qua xung đột và tạo ra sản phẩm, dịch vụ
hoặc giải pháp tốt hơn.
Cải thiện mối quan hệ: Khi được quản lý và giải quyết một cách xây dựng,
xung đột có thể cải thiện mối quan hệ. Qua việc thảo luận và tìm hiểu về quan
điểm của người khác, người ta có thể xây dựng sự hiểu biết và lòng tin.
Thúc đẩy sự thay đổi xã hội: Xung đột có thể thúc đẩy các cuộc biểu tình,
cách mạng xã hội và thay đổi chính trị. Nó giúp nâng lên các vấn đề quan trọng
và thách thức sự thay đổi trong xã hội.
Tuy nhiên, xung đột cũng có thể gây hại nếu không được quản lý hoặc trở
thành bất hòa. Điều quan trọng là biết cách xử lý và giải quyết xung đột một
cách xây dựng để đảm bảo nó mang lại lợi ích cho cá nhân và xã hội.

18
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

2.2. Phân loại xung đột:


2.2.1. Căn cứ vào hình thức thể hiện:
Xung đột công khai là xung đột thể hiện rõ quan điểm, sự mâu thuẫn, tranh
chấp giữa các chủ thể với nhau trong cuộc sống hàng ngày. Đây là loại xung đột
phổ biến hiện nay và mọi người có thể lựa chọn các phương pháp giải quyết
xung đột để giải quyết. Dù lựa chọn hình thức giải quyết xung đột nào thì kết
quả cuối cùng mọi người muốn hướng tới là xung đột công khai được triệt tiêu
hoàn toàn trên thực tế.
Xung đột ngầm là loại xung đột không thể hiện ra bên ngoài bằng hành
động, hành vi, cử chỉ hoặc lợi ích vật chất nhưng “trong lòng” lại không đồng ý
với quan điểm, lối sống, lợi ích vật chất của nhau, dẫn tới xung đột và mâu
thuẫn với nhau. Loại xung đột này, không đưa tới tranh chấp trong thực tế nhưng
về mức độ của xung đột thì có thể mạnh hơn xung đột công khai.
2.2.2. Căn cứ vào tính chất xung đột:
Xung đột nội dung là loại xung đột khi đưa ra một vấn đề gì đó thì 2 bên sẽ
có quan điểm trái ngược nhau. Xung đột này thường xảy ra dưới dạng xác định
đúng hay sai và việc giải quyết xung đột bắt buộc bắt buộc phải thể hiện sự
khẳng định hay phủ định.
Xung đột quyết định là loại xung đột khi đưa ra một quyết định về một vấn
đề gì đó. Phần quyết định sẽ phát sinh những xung đột như: đồng ý hoặc chưa
đồng ý về nội dung trong quyết định. Đây là hình thức xung đột được thể hiện
bằng văn bản. Việc giải quyết xung đột này được quy định trong những quy
phạm cụ thể của pháp luật và phải tuân theo những quy trình, thủ tục nhất định.
Xung đột vật chất là loại xung đột về mặt giá trị, lợi ích đơn thuần giữa các
bên. Loại xung đột này có thể được định dạng dưới các dạng tranh chấp cụ thể
trong xã hội: Như tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền sở hữu tài
sản… Và các loại tranh chấp này cũng được pháp luật quy định cụ thể về tranh
chấp và giải quyết tranh chấp đối với từng ngành, từng lĩnh vực.
2.2.3. Căn cứ vào mức độ xung đột:
Xung đột vai trò là loại xung đột xác định giá trị ảnh hưởng của một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức trong một phạm vi nhất định. Loại xung đột
này thường được xác định với tên gọi “uy tín”. Xung đột xảy ra khi uy tín của cá

19
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

nhân, nhóm hoặc tổ chức bị hạ thấp bởi hành vi, sức ảnh hưởng của một cá
nhân, nhóm hoặc tổ chức khác.
Xung đột ý kiến đánh giá là loại xung đột về quan điểm đưa ra để đánh giá
hoặc quyết định một vấn đề cụ thể. Loại xung đột này thường xuất phát từ quan
điểm và hệ tư tưởng khác nhau của các bên xung đột. Hệ tư tưởng thường được
hình thành từ tri thức, thói quen và trường phái mà xây dựng lên hệ tư tưởng mà
mỗi cá nhân đi theo. Để giải quyết triệt để loại xung đột này, cần có một nhà
trung gian đứng giữa phân tích, dung hòa luồng quan điểm giữa các bên xung
đột.
Xung đột mong đợi là loại xung đột thể hiện suy nghĩ, ý chí của các bên về
một sự vật, hiện tượng có liên quan trong thời gian tới (trong tương lai). Thực
ra, loại xung đột này chính là sự tô vẽ, đánh giá chủ quan về sự phát triển, hình
thành giá trị, lợi ích và nhu cầu của mỗi bên xung đột.
2.2.4. Căn cứ vào chủ thể xung đột:
Xung đột cá nhân là loại xung đột xuất phát trong chính bản thân cá nhân
đó hoặc giữa cá nhân với cá nhân về mặt nhu cầu, giá trị hoặc lợi ích. Xung đột
thường xuất phát từ những mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau như quan hệ
gia đình, quan hệ công việc, quan hệ bạn bè, xã hội… Trong những mối quan hệ
này, các cá nhân có cơ hội để so sánh giữa các bên với nhau và thấy rằng cùng
trong điều kiện, hoàn cảnh như vậy nhưng mình lại kém bên kia hoặc cùng là
con cháu, tại sao mình lại được hưởng ít hơn người em ruột…
Xung đột nhóm là xung đột xuất phát giữa nhiều cá nhân này với nhiều cá
nhân khác về mặt nhu cầu, giá trị hoặc lợi ích xuất phát từ một tiêu chí, mục
đích chung mà nhóm người này đã đặt ra. Để giải quyết vấn đề xung đột nhóm
cần xác định lợi ích, mục tiêu mà nhóm đã đặt ra, sau đó cân bằng giữa nhu cầu,
lợi ích, mục tiêu của cá nhân với nhóm, của các nhóm với nhau để nhận dạng
xung đột và giải quyết xung đột.
Xung đột tổ chức là loại xung đột mà các cá nhân trong cùng tổ chức thấy
quyền, lợi ích của mình xung đột với cá nhân khác trong tổ chức hoặc xung đột
với chính tổ chức đó hoặc là loại xung đột giữa hai tổ chức với nhau trong cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống. Với loại xung đột này thường xuất phát từ quan
điểm cá nhân, quan điểm nhóm đối với mục tiêu cụ thể của tổ chức hoặc xuất

20
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

phát từ chính những nhu cầu, quyền lợi của từng cá nhân trong tổ chức với nhau
khi họ so sánh với những thứ mà bản thân họ có thể mang lại cho tổ chức khi gia
nhập.
2.3. Xung đột tại TH True Milk
2.3.1. Nội dung xung đột
Xung đột nổi tiếng của TH True Milk là về việc sử dụng đất đai và ảnh
hưởng đến môi trường trong quá trình xây dựng trang trại bò sữa tại Nghệ An,
Việt Nam.
Năm 2016, TH True Milk bắt đầu xây dựng trang trại bò sữa tại huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An. Dự án này đã gây tranh cãi lớn và gây xung đột với người
dân địa phương, bởi họ cho rằng công ty này sử dụng đất đai mà không tuân thủ
đúng quy trình pháp lý và không có sự đồng thuận của cộng đồng.
Người dân bản địa đã phản đối việc giải tỏa đất đai của họ và bị chuyển đi
nơi khác để làm đường cho dự án. Họ cho rằng việc này đã vi phạm quyền lợi
của họ và ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn sống và sinh kế của cộng đồng.
Xung đột này đã kéo dài trong một thời gian dài và thu hút sự quan tâm của
công chúng và báo chí. Nó đã góp phần làm giảm đi uy tín và hình ảnh của TH
True Milk trong cộng đồng và trong mắt người tiêu dùng.
Diễn biến của xung đột: Xung đột giữa TH True Milk và người dân địa
phương đã diễn ra trong thời gian dài và trải qua nhiều giai đoạn.
 Giai đoạn đầu (2016-2017):
Tại thời điểm này, người dân địa phương đã phản đối việc giải tỏa đất đai
của họ để làm đường cho dự án. Họ cho rằng việc này đã vi phạm quyền lợi của
họ và ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn sống và sinh kế của cộng đồng.
 Giai đoạn giữa (2018-2020):
Tại thời điểm này, xung đột đã trở nên căng thẳng và dẫn đến những vụ bạo
lực. Người dân địa phương đã chặn đường giao thông và gây rối trật tự công
cộng.
 Giai đoạn cuối (2021-nay):
Tại thời điểm này, xung đột đã dần được giải quyết. TH True Milk đã phải
đền bù cho người dân một khoản tiền lớn và hỗ trợ họ ổn định cuộc sống. Ngoài
ra, TH True Milk cũng đã thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và đảm
bảo quyền lợi của người dân trong quá trình hoạt động của trang trại.

21
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

2.3.2. Tác động của xung đột tới TH True Milk


Xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương đã gây ra những tác
động tiêu cực đến cả hai bên.
 Đối với TH True Milk
- Tác động về mặt kinh doanh:
Xung đột đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của TH
True Milk tại khu vực này. Người dân địa phương đã phản đối việc xây dựng
trang trại bò sữa, thậm chí còn chặn đường giao thông và gây ra những vụ bạo
lực. Điều này đã khiến cho việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm của TH
True Milk gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, xung đột cũng đã làm giảm đi uy tín của TH True Milk trong mắt
các nhà đầu tư và khách hàng. Nhiều người tiêu dùng đã tỏ ra lo ngại về chất
lượng sản phẩm của TH True Milk, đặc biệt là những sản phẩm được sản xuất từ
trang trại tại Nghệ An. Điều này đã ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của công
ty.
- Tác động về mặt uy tín thương hiệu
Xung đột đã làm giảm đi uy tín và hình ảnh của TH True Milk trong cộng
đồng và trong mắt người tiêu dùng. Công ty này đã bị cho là thiếu trách nhiệm
với cộng đồng và không tôn trọng quyền lợi của người dân. Điều này đã khiến
cho TH True Milk mất đi một lượng lớn khách hàng trung thành.
Để khắc phục những tác động tiêu cực của xung đột, TH True Milk đã phải
nỗ lực giải quyết những mâu thuẫn với người dân địa phương. Công ty này đã
phải đền bù cho người dân một khoản tiền lớn và hỗ trợ họ ổn định cuộc sống.
Ngoài ra, TH True Milk cũng đã thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và
đảm bảo quyền lợi của người dân trong quá trình hoạt động của trang trại.
Tuy nhiên, những nỗ lực này vẫn chưa đủ để khôi phục lại uy tín và hình
ảnh của TH True Milk. Công ty này vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn
trong việc thu hút khách hàng và duy trì hoạt động kinh doanh.
 Đối với người dân địa phương
Xung đột đã gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân địa phương. Họ
đã bị giải tỏa đất đai và phải di dời đến nơi ở mới. Cuộc sống của họ cũng bị ảnh
hưởng bởi ô nhiễm môi trường từ trang trại bò sữa của TH True Milk.

22
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

2.4. Kết luận


Xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại Nghệ An là một
bài học kinh nghiệm đắt giá cho cả doanh nghiệp và chính quyền địa phương.
Về phía doanh nghiệp, xung đột này cho thấy tầm quan trọng của việc tuân
thủ các quy trình pháp lý và có sự đồng thuận của cộng đồng trong quá trình
triển khai các dự án đầu tư. Việc thiếu sót trong việc thực hiện các quy trình này
có thể dẫn đến những xung đột không mong muốn và gây tổn hại đến uy tín của
doanh nghiệp.
Về phía chính quyền địa phương, xung đột này cho thấy tầm quan trọng
của việc lắng nghe ý kiến của người dân và bảo vệ quyền lợi của họ. Việc không
giải quyết thỏa đáng những mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và người dân có thể
dẫn đến những xung đột kéo dài và ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh.

23
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

CHƯƠNG 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUNG ĐỘT


VÀ NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT

3.1. Các nhân tốc ảnh hưởng


Các nhân tố ảnh hưởng đến xung đột này có thể được chia thành hai loại
chính:
3.1.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những yếu tố nằm ngoài ý muốn của các bên
tham gia xung đột. Trong trường hợp này, các nhân tố khách quan bao gồm:
 Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương:
Nghệ An là một tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp phát triển. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, nông nghiệp của tỉnh đang gặp nhiều khó khăn do giá
cả sản phẩm nông nghiệp bấp bênh, tình trạng ô nhiễm môi trường và biến đổi
khí hậu. Điều này đã khiến cho người dân địa phương có xu hướng tìm kiếm các
cơ hội kinh tế mới, trong đó có việc đầu tư chăn nuôi bò sữa.
Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương là một nhân tố khách quan có
ảnh hưởng đến xung đột. Tình hình kinh tế - xã hội khó khăn đã khiến cho người
dân địa phương có xu hướng tìm kiếm các cơ hội kinh tế mới, trong đó có việc
đầu tư chăn nuôi bò sữa. Điều này đã khiến cho họ có những kỳ vọng về dự án
của TH True Milk. Tuy nhiên, khi dự án triển khai, người dân địa phương lại
không được hưởng lợi như mong đợi. Điều này đã khiến cho họ cảm thấy bị
thiệt thòi và dẫn đến xung đột.
 Chính sách của nhà nước:
Chính phủ Việt Nam đang khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa để
nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.
Chính sách của nhà nước cũng là một nhân tố khách quan có ảnh hưởng
đến xung đột. Chính phủ Việt Nam đang khuyến khích phát triển chăn nuôi bò
sữa để nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, việc thực hiện chính
sách này cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo quyền lợi của người dân
địa phương.

24
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

3.1.2. Các nhân tố chủ quan


Các nhân tố chủ quan là những yếu tố nằm trong ý muốn của các bên tham
gia xung đột. Trong trường hợp này, các nhân tố chủ quan bao gồm:
 Thiếu sót của TH True Milk trong quá trình triển khai dự án:
TH True Milk đã không thực hiện đúng quy trình pháp lý khi triển khai dự
án. Công ty này đã không thực hiện việc lấy ý kiến cộng đồng trước khi triển
khai dự án. Điều này đã khiến cho người dân địa phương cảm thấy bị bỏ qua và
không được tôn trọng.
Thiếu sót của TH True Milk trong quá trình triển khai dự án là một nhân tố
chủ quan có ảnh hưởng lớn đến xung đột. TH True Milk đã không thực hiện
đúng quy trình pháp lý khi triển khai dự án. Công ty này đã không thực hiện
việc lấy ý kiến cộng đồng trước khi triển khai dự án. Điều này đã khiến cho
người dân địa phương cảm thấy bị bỏ qua và không được tôn trọng. Ngoài ra,
TH True Milk cũng đã không thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động
người dân tham gia dự án. Điều này đã khiến cho người dân địa phương có
những hiểu lầm và lo ngại về tác động của dự án đến quyền lợi của họ
 Thiếu thông tin của người dân địa phương:
Người dân địa phương chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về dự án của
TH True Milk. Điều này đã khiến cho họ có những hiểu lầm và lo ngại về tác
động của dự án đến quyền lợi của họ.
Thiếu thông tin của người dân địa phương là một nhân tố chủ quan khác có
ảnh hưởng đến xung đột. Người dân địa phương chưa được cung cấp đầy đủ
thông tin về dự án của TH True Milk. Điều này đã khiến cho họ có những hiểu
lầm và lo ngại về tác động của dự án đến quyền lợi của họ
 Thiếu sự phối hợp của chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương đã không thực hiện tốt vai trò của mình trong việc
giải quyết xung đột. Công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia dự án
chưa được thực hiện hiệu quả.
 Thiếu sót trong việc tuân thủ các quy trình pháp lý
TH True Milk đã không thực hiện đúng quy trình pháp lý khi triển khai dự
án. Công ty này đã không thực hiện việc lấy ý kiến cộng đồng trước khi triển
khai dự án. Điều này đã vi phạm quyền lợi của người dân địa phương và khiến
họ cảm thấy bị bỏ qua.

25
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

3.2. Các nhân tố khác


 Khả năng tương tác giữa các bên
Khả năng tương tác giữa các bên tham gia xung đột là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của xung đột. Trong trường hợp này, khả năng
tương tác giữa TH True Milk và người dân địa phương là rất hạn chế.
TH True Milk đã không thực hiện việc lấy ý kiến cộng đồng trước khi triển
khai dự án. Điều này đã khiến cho người dân địa phương cảm thấy bị bỏ qua và
không được tôn trọng.
Ngược lại, người dân địa phương cũng không có nhiều cơ hội để tiếp cận
với TH True Milk và bày tỏ quan điểm của mình. Điều này đã khiến cho hai bên
không thể hiểu rõ nhau và tìm ra giải pháp thỏa đáng.
 Sự khác biệt về lợi ích
Sự khác biệt về lợi ích là một nhân tố thường dẫn đến xung đột. Trong
trường hợp này, TH True Milk có lợi ích là được triển khai dự án đầu tư trang
trại bò sữa. Người dân địa phương lại có lợi ích là được bảo vệ đất đai, môi
trường và sinh kế.
Sự khác biệt về lợi ích này đã khiến cho hai bên không thể thống nhất quan
điểm và dẫn đến xung đột.
 Tính chất của vấn đề
Tính chất của vấn đề cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến xung đột. Trong
trường hợp này, vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường và sinh kế của người
dân địa phương. Đây là những vấn đề nhạy cảm và có thể gây ra những phản
ứng mạnh mẽ từ người dân.
 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến xung đột. Trong trường
hợp này, sự can thiệp của các tổ chức xã hội và truyền thông đã góp phần làm
gia tăng căng thẳng và khiến cho xung đột kéo dài.
3.3. Nguyên tắc giải quyết xung đột
3.3.1. Tôn trọng lợi ích của các bên
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong giải quyết xung đột. Các bên tham
gia xung đột cần tôn trọng lợi ích của nhau, ngay cả khi lợi ích đó là đối lập
nhau. Trong trường hợp này, TH True Milk cần tôn trọng quyền lợi của người
dân địa phương trong việc bảo vệ đất đai, môi trường và sinh kế. Ngược lại,

26
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

người dân địa phương cũng cần tôn trọng quyền lợi của TH True Milk trong việc
triển khai dự án đầu tư trang trại bò sữa.
TH True Milk đã thực hiện các biện pháp để tôn trọng quyền lợi của người
dân địa phương, bao gồm:
- Đền bù cho người dân một khoản tiền lớn để họ có thể mua đất ở nơi
khác.
- Hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống bằng cách tạo việc làm cho họ tại
trang trại bò sữa.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu tác động đến
cuộc sống của người dân.
3.3.2. Tìm kiếm giải pháp thỏa đáng
Mục tiêu của giải quyết xung đột là tìm ra giải pháp thỏa đáng cho tất cả
các bên tham gia. Các bên cần cùng nhau ngồi lại, trao đổi và đàm phán để tìm
ra giải pháp phù hợp với tất cả các bên. Trong trường hợp này, TH True Milk và
người dân địa phương cần cùng nhau trao đổi và đàm phán để tìm ra giải pháp
đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
TH True Milk đã nỗ lực tìm kiếm giải pháp thỏa đáng cho cả hai bên, bao
gồm:
- Thỏa thuận với người dân về diện tích đất cần giải tỏa để xây dựng trang
trại.
- Thực hiện các biện pháp để giảm thiểu tác động đến môi trường.
3.3.3. Tăng cường khả năng tương tác giữa các bên
Khả năng tương tác giữa các bên tham gia xung đột là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến khả năng giải quyết xung đột. Các bên cần tạo điều kiện
cho nhau có thể tiếp cận và trao đổi với nhau. Trong trường hợp này, TH True
Milk và người dân địa phương cần tăng cường các hoạt động đối thoại và trao
đổi thông tin. Điều này sẽ giúp cho hai bên hiểu rõ hơn về quan điểm và mong
muốn của nhau, từ đó có thể tìm ra giải pháp thỏa đáng.
TH True Milk đã tăng cường các hoạt động đối thoại và trao đổi thông tin
với người dân địa phương, bao gồm:

- Tổ chức các buổi gặp gỡ giữa lãnh đạo TH True Milk và người dân địa
phương.

27
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

- Thiết lập đường dây nóng để người dân có thể phản ánh ý kiến và khiếu
nại.
3.3.4. Có sự tham gia của bên thứ ba
Trong một số trường hợp, xung đột có thể trở nên phức tạp và khó giải
quyết. Khi đó, có thể cần có sự tham gia của bên thứ ba để hỗ trợ giải quyết
xung đột. Bên thứ ba có thể là các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương hoặc
các chuyên gia giải quyết xung đột. Trong trường hợp này, sự tham gia của bên
thứ ba có thể giúp các bên tham gia xung đột có thể bình tĩnh lại và tìm ra giải
pháp thỏa đáng.
Việc áp dụng các nguyên tắc trên có thể giúp giải quyết xung đột giữa TH
True Milk và người dân địa phương một cách hiệu quả và bền vững.
Trong giai đoạn đầu của xung đột, TH True Milk đã tham gia vào các hoạt
động hòa giải do chính quyền địa phương tổ chức. Điều này đã giúp cho các bên
tham gia xung đột có thể bình tĩnh lại và tìm ra giải pháp thỏa đáng.
Việc áp dụng các nguyên tắc trên đã giúp TH True Milk giải quyết xung đột
với người dân địa phương một cách hiệu quả và bền vững. Tuy nhiên, xung đột
này vẫn để lại những hậu quả nhất định, cả về mặt kinh tế, uy tín thương hiệu và
quan hệ cộng đồng.
TH True Milk đã phối hợp với chính quyền địa phương để giải quyết xung
đột, bao gồm:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
- Thực hiện các cam kết với chính quyền địa phương về bảo vệ môi trường
và tạo việc làm cho người dân.
3.4. Kết luận
Các nhân tố ảnh hưởng đến xung đột giữa TH True Milk và người dân địa
phương là rất phức tạp. Việc phân tích các nhân tố này có thể giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về nguyên nhân và diễn biến của xung đột. Từ đó, có thể rút ra những bài
học kinh nghiệm để ngăn ngừa và giải quyết các xung đột tương tự trong tương
lai.
Các nhân tố ảnh hưởng đến xung đột này có thể được phân loại thành hai
nhóm chính:

Nhóm nhân tố khách quan là những yếu tố nằm ngoài ý muốn của các bên
tham gia xung đột. Trong trường hợp này, nhóm nhân tố khách quan bao gồm:

28
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

- Quy hoạch sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt, trong đó có
khu vực để xây dựng trang trại bò sữa của TH True Milk.
- Chính sách của nhà nước khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa để
nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp.
Nhóm nhân tố chủ quan là những yếu tố nằm trong ý muốn của các bên
tham gia xung đột. Trong trường hợp này, nhóm nhân tố chủ quan bao gồm:
- TH True Milk đã không thực hiện đúng quy trình pháp lý khi triển khai dự
án. Công ty này đã không thực hiện việc lấy ý kiến cộng đồng trước khi triển
khai dự án.
- Người dân địa phương cho rằng TH True Milk đã sử dụng đất đai sai mục
đích và gây ô nhiễm môi trường.
Nhóm nhân tố khác
 Khả năng tương tác giữa các bên
Khả năng tương tác giữa các bên tham gia xung đột là một nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của xung đột. Trong trường hợp này, khả năng
tương tác giữa TH True Milk và người dân địa phương là rất hạn chế.
 Sự khác biệt về lợi ích
Sự khác biệt về lợi ích là một nhân tố thường dẫn đến xung đột. Trong
trường hợp này, TH True Milk có lợi ích là được triển khai dự án đầu tư trang
trại bò sữa. Người dân địa phương lại có lợi ích là được bảo vệ đất đai, môi
trường và sinh kế.
 Tính chất của vấn đề
Tính chất của vấn đề cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến xung đột. Trong
trường hợp này, vấn đề liên quan đến đất đai, môi trường và sinh kế của người
dân địa phương. Đây là những vấn đề nhạy cảm và có thể gây ra những phản
ứng mạnh mẽ từ người dân.
 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến xung đột. Trong trường
hợp này, sự can thiệp của các tổ chức xã hội và truyền thông đã góp phần làm
gia tăng căng thẳng và khiến cho xung đột kéo dài.
Dựa trên phân tích nguyên nhân và diễn biến của xung đột giữa TH True
Milk và người dân địa phương, có thể đề xuất các nguyên tắc sử dụng để giải
quyết xung đột này như sau:

29
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Tôn trọng lợi ích của các bên: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong giải
quyết xung đột. Các bên tham gia xung đột cần tôn trọng lợi ích của nhau, ngay
cả khi lợi ích đó là đối lập nhau.
Tìm kiếm giải pháp thỏa đáng: Mục tiêu của giải quyết xung đột là tìm ra
giải pháp thỏa đáng cho tất cả các bên tham gia. Các bên cần cùng nhau ngồi lại,
trao đổi và đàm phán để tìm ra giải pháp phù hợp với tất cả các bên.
Tăng cường khả năng tương tác giữa các bên: Khả năng tương tác giữa các
bên tham gia xung đột là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng giải
quyết xung đột. Các bên cần tạo điều kiện cho nhau có thể tiếp cận và trao đổi
với nhau.
Có sự tham gia của bên thứ ba: Trong một số trường hợp, xung đột có thể
trở nên phức tạp và khó giải quyết. Khi đó, có thể cần có sự tham gia của bên
thứ ba để hỗ trợ giải quyết xung đột. Bên thứ ba có thể là các tổ chức xã hội,
chính quyền địa phương hoặc các chuyên gia giải quyết xung đột.

30
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

CHƯƠNG 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ GIẢI


QUYẾT XUNG ĐỘT. XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN QUY
TRÌNH GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT

4.1. Đề xuất phương pháp


4.1.1. Phương pháp cạnh tranh
TH True Milk có thể sử dụng "ảnh hưởng" của mình để đạt được mục tiêu
và giành chiến thắng trong xung đột. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cạnh
tranh có thể không là giải pháp tốt nhất, vì nó có thể gây thêm căng thẳng và đe
dọa mối quan hệ với cộng đồng địa phương.
Ưu điểm: Cạnh tranh có thể thúc đẩy sự phát triển và tạo ra kết quả tích cực
cho các bên liên quan. Nó có thể thúc đẩy sự sáng tạo và cải tiến, đồng thời đẩy
mạnh năng lực cạnh tranh của công ty.
Nhược điểm: Cạnh tranh có thể tạo ra căng thẳng và xung đột giữa các bên.
Nếu không được quản lý cẩn thận, nó có thể làm suy yếu mối quan hệ và tạo ra
tình huống thua thiệt cho một hoặc cả hai bên.
4.1.2. Phương pháp hợp tác
Hợp tác là một phương pháp khả thi để giải quyết xung đột. TH True Milk
có thể tìm cách thỏa mãn môi quan tâm của cả hai bên và nỗ lực hướng đến một
kết quả chung có lợi. Bằng cách lắng nghe các quan điểm và quan tâm của cộng
đồng địa phương, công ty có thể tìm kiếm giải pháp phù hợp và tạo ra một quan
hệ lâu dài có lợi cho cả hai bên.
Ưu điểm: Hợp tác cho phép các bên liên quan chia sẻ quan điểm, lắng nghe
và hiểu nhau tốt hơn. Nó tạo điều kiện cho các bên cùng tìm kiếm giải pháp phù
hợp và đạt được kết quả mà cả hai bên có thể chấp nhận.
Nhược điểm: Hợp tác đòi hỏi sự đồng thuận và sự sẵn lòng từ cả hai bên để
đạt được một thỏa thuận. Điều này có thể khó khăn khi các bên có quan điểm và
quyền lợi khác nhau. Nếu không có sự tin tưởng và thỏa thuận chung, quá trình
hợp tác có thể gặp khó khăn.
4.1.3. Phương pháp né tránh
Nếu vấn đề không quan trọng hoặc không liên quan đến quyền lợi chính
của TH True Milk, công ty có thể cân nhắc né tránh xung đột. Điều này có thể
bao gồm rút khỏi xung đột và tìm cách giữ cho hoạt động kinh doanh không bị

31
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

ảnh hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, trong trường hợp này, vấn đề xung đột có thể
quan trọng đối với công ty và cộng đồng, vì vậy né tránh có thể không là giải
pháp tốt nhất.
Ưu điểm: Né tránh có thể giúp tránh những xung đột không cần thiết và tập
trung vào các hoạt động kinh doanh chính. Nó giúp giữ cho mối quan hệ không
bị ảnh hưởng tiêu cực và tránh tình huống đối đầu.
Nhược điểm: Né tránh không giải quyết trực tiếp xung đột mà chỉ tránh xa
nó. Nếu xung đột không được giải quyết, nó có thể dẫn đến sự gia tăng căng
thẳng và liệu rằng xung đột có thể tái diễn trong tương lai.
4.1.4. Phương pháp dung nạp
TH True Milk có thể sẵn sàng đặt lợi ích của cả hai bên lên trên lợi ích của
mình và thể hiện sự sẵn lòng hy sinh. Bằng cách thể hiện sự dung nạp và tôn
trọng quyền lợi của người dân địa phương, công ty có thể xây dựng lại mối quan
hệ và tạo điều kiện cho sự hòa giải và đồng lòng.
Ưu điểm: Dung nạp tạo điều kiện cho sự hòa giải và xây dựng lại mối quan
hệ. Bằng cách thể hiện sự sẵn lòng hy sinh và tôn trọng, nó có thể giúp khôi
phục niềm tin và tạo điều kiện cho sự đồng lòng.
Nhược điểm: Dung nạp có thể yêu cầu công ty từ bỏ một phần lợi ích của
mình và đôi khi không phải lúc nào cũng đảm bảo giải quyết xung đột một cách
công bằng. Nếu không có sự cân nhắc cẩn thận, dung nạp có thể tạo ra sự bất
công và không hài lòng.
4.1.5. Phương pháp thỏa hiệp
Trong trường hợp không có người chiến thắng rõ ràng và các quyền lợi
không thể chia sẻ, thỏa hiệp có thể là một giải pháp. TH True Milk có thể cân
nhắc từ bỏ một số lợi ích nhất định và cung cấp bồi thường hoặc những lợi ích
thay thế để đạt được thỏa thuận và giải quyết xung đột.
Ưu điểm: Thỏa hiệp tạo điều kiện cho các bên đạt được một thỏa thuận có
lợi cho cả hai bên. Nó có thể giải quyết xung đột một cách công bằng và tạo điều
kiện cho sự hòa giảivà sự chấp nhận chung.
Nhược điểm: Thỏa hiệp có thể yêu cầu các bên phải từ bỏ một phần quyền
lợi của mình và có thể không đáp ứng đầy đủ nhu cầu và mong muốn của mỗi
bên. Nếu không có sự cân nhắc kỹ lưỡng, thỏa hiệp có thể không đạt được sự
công bằng và tạo ra sự thiếu hài lòng.

32
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

4.2. Quy trình thực hiện giải quyết xung đột


4.2.1. Bước 1: Nhận định và xác định xung đột
 Nhận dạng xung đột
Xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại Nghệ An là một
xung đột giữa các nhóm. Các bên tham gia xung đột là TH True Milk, đại diện
cho lợi ích của doanh nghiệp, và người dân địa phương, đại diện cho lợi ích của
cộng đồng.
Xung đột này có thể được nhận dạng thông qua các biểu hiện sau:
Sự khác biệt về lợi ích: TH True Milk có lợi ích là được triển khai dự án
đầu tư trang trại bò sữa, trong khi người dân địa phương có lợi ích là bảo vệ đất
đai, môi trường và sinh kế của họ.
Sự bất đồng về quan điểm: TH True Milk cho rằng dự án trang trại bò sữa
sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và cộng đồng, trong khi người dân địa
phương cho rằng dự án này sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến cuộc sống của
họ.
Sự căng thẳng và đối đầu: Hai bên đã có những hành động đối đầu nhau,
như biểu tình, phản đối, và thậm chí là đe dọa bạo lực.
 Xác định xung đột
Xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương được xác định là
một xung đột nảy sinh từ sự khác biệt về lợi ích. Sự khác biệt này đã dẫn đến sự
bất đồng về quan điểm và sự căng thẳng, đối đầu giữa hai bên.
Xung đột này có thể được phân loại thành xung đột lợi ích. Xung đột lợi
ích là loại xung đột phổ biến nhất, xảy ra khi các bên tham gia có những lợi ích
đối lập nhau.
4.2.2. Bước 2: Xác định giải pháp giải quyết xung đột tại Tập đoàn Trung
Nguyên
Giải pháp 1:TH True Milk cần thực hiện các biện pháp để tôn trọng quyền
lợi của người dân địa phương, bao gồm:
 Đền bù cho người dân một khoản tiền lớn để họ có thể mua đất ở nơi
khác.
 Hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống bằng cách tạo việc làm cho họ tại
trang trại bò sữa.
 Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu tác động đến
cuộc sống của người dân.
33
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

 Người dân địa phương cần chấp nhận việc giải tỏa một phần đất đai để
xây dựng trang trại bò sữa của TH True Milk.
 Chính quyền địa phương cần phối hợp với các bên để giám sát việc thực
hiện các cam kết của TH True Milk.
Giải pháp 2: Thiết lập diễn đàn giao tiếp: Tạo ra một diễn đàn hoặc vòng
tròn giao tiếp nơi TH True Milk và người dân địa phương có thể thảo luận và
trao đổi quan điểm. Diễn đàn này có thể bao gồm các cuộc họp, hội thảo hoặc
nhóm làm việc để thúc đẩy sự lắng nghe và hiểu biết lẫn nhau.
Giải pháp 3: Hợp tác trong phát triển kinh tế địa phương: TH True Milk có
thể hợp tác với cộng đồng địa phương để tạo ra các dự án kinh tế phát triển
chung. Điều này có thể bao gồm việc tạo ra cơ hội việc làm, đầu tư vào cơ sở hạ
tầng địa phương, đào tạo và phát triển năng lực cho người dân địa phương.
Giải pháp 4: Tạo ra một cam kết bền vững: TH True Milk có thể cam kết
đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các tiêu chuẩn bền vững và môi trường.
Điều này có thể bao gồm việc sử dụng nguồn nguyên liệu bền vững, giảm lượng
chất thải và khí thải gây ô nhiễm, và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh có trách
nhiệm xã hội.
4.2.3. Bước 3: Đánh giá các giải pháp

Giải Ưu điểm Nhược điểm


pháp
Giải - Tôn trọng quyền lợi của người - Tính khả thi tài chính: Đền bù
pháp dân: Giải pháp này đặt sự quan tâm một khoản tiền lớn cho người dân
1 đến quyền lợi của người dân và tạo để mua đất ở nơi khác có thể đòi
điều kiện cho họ có cơ hội lựa hỏi nguồn lực tài chính đáng kể
chọn, như đền bù tiền lớn để mua từ phía TH True Milk. Việc đảm
đất ở nơi khác. Điều này có thể bảo tính khả thi và bền vững của
giúp giảm thiểu sự mất mát và khó các biện pháp tài chính là quan
khăn cho người dân. trọng.
- Tạo việc làm và ổn định cuộc - Sự chấp nhận của người dân:
sống: Hỗ trợ việc làm tại trang trại Mặc dù giải pháp này đề xuất đền
bò sữa của TH True Milk có thể bù và tạo việc làm, sự chấp nhận
mang lại cơ hội kinh tế mới cho từ phía người dân địa phương
người dân địa phương và giúp họ không phải lúc nào cũng đạt
34
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

ổn định cuộc sống. Điều này có thể được. Có thể có những người dân
giúp giảm thiểu sự mất mát kinh tế không hài lòng với giải pháp này
và xã hội. và tiếp tục phản đối hoạt động
- Bảo vệ môi trường: Việc thực của TH True Milk.
hiện các biện pháp bảo vệ môi - Giám sát và tuân thủ: Chính
trường để giảm thiểu tác động của quyền địa phương cần phối hợp
hoạt động trang trại bò sữa có thể chặt chẽ với TH True Milk để
đáp ứng quan ngại của người dân đảm bảo việc thực hiện các cam
địa phương về môi trường sống. kết và biện pháp bảo vệ môi
Điều này có thể giúp tăng cường trường. Việc giám sát và tuân thủ
sự chấp nhận của cộng đồng đối có thể đòi hỏi sự đầu tư thời gian,
với hoạt động của công ty. nguồn lực và sự phối hợp của các
bên.
Giải - Tạo ra không gian giao tiếp: - Sự không nhất quán trong quan
pháp Thiết lập diễn đàn giao tiếp mang điểm: Diễn đàn giao tiếp có thể
2 lại một không gian an toàn và cởi gặp khó khăn khi cả hai bên
mở cho cả hai bên để thảo luận, không đồng ý với nhau về các
trao đổi quan điểm và chia sẻ quan điểm cơ bản. Sự không nhất
thông tin. Điều này có thể giúp tạo quán này có thể làm tăng khó
ra sự hiểu biết hơn về quan điểm, khăn trong việc đạt được sự đồng
mục tiêu và quyền lợi của nhau. thuận và giải quyết xung đột.
- Thúc đẩy sự lắng nghe và hiểu - Thiếu sự công bằng và minh
biết: Diễn đàn giao tiếp cho phép bạch: Để diễn đàn giao tiếp thành
cả TH True Milk và người dân địa công, cần có sự công bằng và
phương lắng nghe và hiểu rõ hơn minh bạch trong việc tổ chức và
về những quan tâm, lo ngại và yêu quản lý diễn đàn. Cả hai bên phải
cầu của đối tác. Điều này có thể tin tưởng và có niềm tin vào quy
giúp tạo ra sự đồng thuận và giải trình và kết quả của diễn đàn.
quyết xung đột một cách xây dựng. - Sự tốn kém thời gian và nguồn
- Cung cấp nền tảng giải quyết lực: Quá trình diễn ra diễn đàn
xung đột: Diễn đàn giao tiếp là một giao tiếp có thể đòi hỏi nhiều thời
nền tảng để cả hai bên có thể thảo gian, nguồn lực và sự cam kết từ
luận và tìm kiếm các giải pháp cả TH True Milk và người dân
chung cho xung đột hiện tại. Bằng địa phương. Việc tham gia và

35
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

cách thảo luận và làm việc cùng tham gia vào các cuộc họp, hội
nhau, cả TH True Milk và người thảo và nhóm làm việc có thể là
dân địa phương có thể tìm ra các một thách thức cho cả hai bên.
giải pháp hài hòa và bền vững.
Giải - Tạo ra cơ hội việc làm: Hợp tác - Tính khả thi tài chính: Hợp tác
pháp trong phát triển kinh tế có thể tạo kinh tế và đầu tư vào phát triển
3 ra cơ hội việc làm cho người dân địa phương có thể đòi hỏi nguồn
địa phương. TH True Milk có thể lực tài chính đáng kể từ TH True
đầu tư vào trang trại bò sữa và các Milk. Việc đảm bảo tính khả thi
hoạt động liên quan, cung cấp việc và bền vững của các dự án phát
làm ổn định và thu nhập cho cộng triển kinh tế là một thách thức.
đồng. - Sự phụ thuộc và rủi ro: Hợp tác
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng địa kinh tế có thể gây ra sự phụ thuộc
phương: TH True Milk có thể hỗ và rủi ro cho cộng đồng địa
trợ và đầu tư vào cơ sở hạ tầng địa phương. Nếu TH True Milk là
phương như đường, cầu, điện, nguồn thu chính duy nhất hoặc
nước và các dịch vụ công cộng quá phụ thuộc của nền kinh tế địa
khác. Điều này không chỉ tạo điều phương, việc có thể gây ra sự bất
kiện thuận lợi cho hoạt động của ổn kinh tế khi công ty gặp khó
công ty mà còn góp phần phát triển khăn hoặc rời khỏi khu vực.
kinh tế và cải thiện chất lượng - Quản lý và sự tương tác: Hợp
cuộc sống của cộng đồng địa tác kinh tế đòi hỏi sự quản lý và
phương. tương tác chặt chẽ giữa TH True
- Đào tạo và phát triển năng lực: Milk và cộng đồng địa phương.
Hợp tác kinh tế có thể bao gồm Việc xây dựng một mô hình quản
việc đào tạo và phát triển năng lực lý và cơ chế tương tác hiệu quả
cho người dân địa phương, như có thể là một thách thức để đảm
cung cấp các chương trình đào tạo bảo sự công bằng và minh bạch
nghề, kỹ thuật và quản lý. Điều trong quá trình hợp tác.
này giúp nâng cao trình độ công
việc và tạo ra cơ hội thăng tiến cho
người dân địa phương.
Giải - Bảo vệ môi trường: Cam kết bền - Đòi hỏi sự cam kết và đầu tư tài
pháp vững có thể đảm bảo rằng hoạt chính: Để thực hiện cam kết bền
36
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

4 động của TH True Milk không gây vững, TH True Milk có thể phải
hại cho môi trường. Bằng cách sử đầu tư tài chính đáng kể vào công
dụng nguồn nguyên liệu bền vững, nghệ và hạ tầng mới, quá trình
giảm khí thải và chất thải, công ty sản xuất và các chương trình xã
có thể đóng góp vào bảo vệ tài hội. Điều này có thể đòi hỏi sự
nguyên thiên nhiên và giảm thiểu cam kết dài hạn và sẵn sàng đầu
tác động tiêu cực lên môi trường. tư từ phía công ty.
- Xây dựng hình ảnh và danh tiếng: - Thách thức trong thực hiện và
Một cam kết bền vững cho TH giám sát: Đảm bảo tuân thủ cam
True Milk có thể xây dựng hình kết bền vững có thể gặp phải
ảnh và danh tiếng tích cực của thách thức trong việc thực hiện và
công ty. Người tiêu dùng ngày giám sát. Cần có quy trình kiểm
càng quan tâm đến việc ủng hộ các soát chất lượng, đánh giá và giám
công ty có trách nhiệm xã hội và sát để đảm bảo rằng các tiêu
môi trường, và điều này có thể tạo chuẩn bền vững được tuân thủ và
ra lợi thế cạnh tranh cho TH True duy trì trong toàn bộ hoạt động
Milk trên thị trường. của công ty.
- Tạo ra giá trị cộng đồng: Cam kết - Cạnh tranh và áp lực kinh
bền vững cung cấp cơ hội cho TH doanh: Một số công ty có thể gặp
True Milk thúc đẩy các hoạt động khó khăn trong việc thực hiện
kinh doanh có trách nhiệm xã hội. cam kết bền vững khi đối mặt với
Công ty có thể đóng góp vào phát áp lực cạnh tranh và yêu cầu lợi
triển cộng đồng bằng cách tạo ra nhuận. Điều này đòi hỏi sự cân
việc làm, đầu tư vào giáo dục và y nhắc cẩn thận giữa các mục tiêu
tế địa phương, và tham gia vào các kinh doanh và cam kết bền vững.
dự án và chương trình xã hội có
ích.

4.2.4. Bước 4: Lựa chọn giải pháp tốt nhất


Dựa trên phân tích nguyên nhân và diễn biến của xung đột, có thể thấy rằng
phương pháp giải quyết phù hợp nhất trong trường hợp này là thỏa hiệp. Thỏa
hiệp là phương pháp giải quyết xung đột trong đó các bên tham gia đều phải từ
bỏ một phần lợi ích của mình để tìm ra giải pháp chung. Phương pháp này phù
hợp với trường hợp xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương vì:

37
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Vấn đề xung đột là tương đối quan trọng, cả hai bên đều có lợi ích cần bảo
vệ.
Thời gian giải quyết xung đột đang cạn dần, cần tìm ra giải pháp nhanh
chóng.
Hậu quả của việc không giải quyết xung đột là nghiêm trọng, có thể ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của TH True Milk và cuộc sống của
người dân địa phương.
Trên cơ sở phương pháp giải quyết là thỏa hiệp thì giải pháp tốt nhất là giải
pháp 1: TH True Milk cần thực hiện các biện pháp để tôn trọng quyền lợi của
người dân địa phương, bao gồm:
• Đền bù cho người dân một khoản tiền lớn để họ có thể mua đất ở nơi
khác.
• Hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống bằng cách tạo việc làm cho họ tại
trang trại bò sữa.
• Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu tác động đến
cuộc sống của người dân.
• Người dân địa phương cần chấp nhận việc giải tỏa một phần đất đai để
xây dựng trang trại bò sữa của TH True Milk.
• Chính quyền địa phương cần phối hợp với các bên để giám sát việc thực
hiện các cam kết của TH True Milk.
4.2.5. Bước 5: Thực hiện giải pháp
 Đền bù cho người dân một khoản tiền lớn để họ có thể mua đất ở nơi
khác
Đây là một biện pháp quan trọng để đảm bảo quyền lợi về tài sản của người
dân địa phương. TH True Milk cần áp dụng mức đền bù thỏa đáng, dựa trên giá
trị thị trường của đất đai và tài sản của người dân. Ngoài ra, TH True Milk cũng
cần hỗ trợ người dân trong việc tìm kiếm nơi ở mới và ổn định cuộc sống.
 Hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống bằng cách tạo việc làm cho họ tại
trang trại bò sữa
Đây là một biện pháp thiết thực để giúp người dân địa phương có được việc
làm và thu nhập ổn định. TH True Milk cần tạo ra nhiều vị trí việc làm phù hợp
với trình độ và năng lực của người dân địa phương. Ngoài ra, TH True Milk
cũng cần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người dân để họ có thể làm việc hiệu
quả tại trang trại.
38
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

 Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu tác động đến
cuộc sống của người dân
TH True Milk cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như:

- Sử dụng các công nghệ tiên tiến để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn hiệu quả.
- Trồng cây xanh để cải thiện môi trường.
- Người dân địa phương cần chấp nhận việc giải tỏa một phần đất đai để
xây dựng trang trại bò sữa của TH True Milk
Đây là một yêu cầu cần thiết để TH True Milk có thể xây dựng trang trại bò
sữa. Tuy nhiên, TH True Milk cần có những biện pháp để hỗ trợ và giảm thiểu
thiệt hại cho người dân, chẳng hạn như:
 Thực hiện việc giải tỏa đất đai một cách nhanh chóng và công bằng.
Hỗ trợ người dân trong việc di dời tài sản và ổn định cuộc sống.
Chính quyền địa phương cần phối hợp với các bên để giám sát việc thực
hiện các cam kết của TH True Milk
 Chính quyền địa phương cần có vai trò giám sát việc thực hiện các cam
kết của TH True Milk, bao gồm:
Việc đền bù cho người dân phải thỏa đáng và kịp thời.
Việc tạo việc làm cho người dân phải được thực hiện hiệu quả.
Việc bảo vệ môi trường phải được thực hiện nghiêm túc.
Cụ thể, TH True Milk có thể thực hiện giải pháp trên như sau:
 Đối với việc đền bù cho người dân:
TH True Milk cần thành lập một hội đồng thẩm định giá để xác định giá trị
thị trường của đất đai và tài sản của người dân.
TH True Milk cần thanh toán tiền đền bù cho người dân một cách nhanh
chóng và đầy đủ.
TH True Milk cần hỗ trợ người dân trong việc tìm kiếm nơi ở mới và ổn
định cuộc sống.
 Đối với việc hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống:
TH True Milk cần tạo ra nhiều vị trí việc làm phù hợp với trình độ và năng
lực của người dân địa phương.
TH True Milk cần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người dân để họ có thể
làm việc hiệu quả tại trang trại.
39
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

TH True Milk cần tạo ra các cơ hội kinh doanh mới cho người dân địa
phương.
 Đối với việc bảo vệ môi trường:
TH True Milk cần áp dụng các công nghệ tiên tiến để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
TH True Milk cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn hiệu
quả.
TH True Milk cần trồng cây xanh để cải thiện môi trường.
 Đối với việc chấp nhận việc giải tỏa đất đai:
TH True Milk cần thực hiện việc giải tỏa đất đai một cách nhanh chóng và
công bằng.
TH True Milk cần hỗ trợ người dân trong việc di dời tài sản và ổn định
cuộc sống.
 Đối với việc giám sát của chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương cần thành lập một đoàn giám sát để kiểm tra việc
thực hiện các cam kết của TH True Milk.
Đoàn giám sát cần có sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm người
dân địa phương, TH True Milk và chính quyền địa phương.
4.2.6. Bước 6: Theo dõi biểu hiện
Để theo dõi biểu hiện của giải pháp 1, có thể sử dụng các tiêu chí sau:
 Tiêu chí 1: Sự hài lòng của người dân địa phương
Đây là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của giải pháp. Sự hài
lòng của người dân địa phương được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Mức độ thỏa đáng của việc đền bù cho người dân
- Cơ hội việc làm và thu nhập mới của người dân
- Ảnh hưởng của trang trại bò sữa đến môi trường sống của người dân
 Tiêu chí 2: Sự phát triển của trang trại bò sữa
Tiêu chí này thể hiện hiệu quả kinh tế của giải pháp. Trang trại bò sữa cần
phát triển ổn định và bền vững, tạo ra giá trị kinh tế cho doanh nghiệp và đóng
góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
 Tiêu chí 3: Sự hài hòa giữa các bên liên quan
Giải pháp cần được thực hiện một cách hài hòa, đáp ứng được lợi ích của
các bên liên quan, bao gồm người dân địa phương, doanh nghiệp và chính quyền
địa phương.
40
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Cụ thể, có thể theo dõi biểu hiện của giải pháp 1 thông qua các phương
pháp sau:
 Phương pháp 1: Khảo sát ý kiến của người dân địa phương
Phương pháp này có thể được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn trực
tiếp, khảo sát trực tuyến hoặc lấy ý kiến của đại diện người dân địa phương.
 Phương pháp 2: Theo dõi tình hình kinh doanh của trang trại bò sữa
Phương pháp này có thể được thực hiện thông qua việc thu thập các số liệu
về sản lượng sữa, doanh thu, lợi nhuận của trang trại.
 Phương pháp 3: Tổ chức các cuộc họp giữa các bên liên quan
Các cuộc họp này có thể được tổ chức định kỳ hoặc đột xuất để trao đổi
thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh và tìm kiếm giải pháp chung.
Thông qua việc theo dõi biểu hiện của giải pháp 1, doanh nghiệp có thể
đánh giá hiệu quả của giải pháp và có những điều chỉnh kịp thời để đảm bảo giải
pháp được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
4.3. Kết luận
Trên cơ sở phân tích nguyên nhân và diễn biến của xung đột, có thể thấy
rằng phương pháp giải quyết phù hợp nhất trong trường hợp này là thỏa hiệp.
Thỏa hiệp là phương pháp giải quyết xung đột trong đó các bên tham gia đều
phải từ bỏ một phần lợi ích của mình để tìm ra giải pháp chung. Phương pháp
này phù hợp với trường hợp xung đột giữa TH True Milk và người dân địa
phương vì:
Vấn đề xung đột là tương đối quan trọng, cả hai bên đều có lợi ích cần bảo
vệ. Thời gian giải quyết xung đột đang cạn dần, cần tìm ra giải pháp nhanh
chóng.
Hậu quả của việc không giải quyết xung đột là nghiêm trọng, có thể ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của TH True Milk và cuộc sống của
người dân địa phương.
Trên cơ sở phương pháp giải quyết là thỏa hiệp thì giải pháp tốt nhất là giải
pháp 1: TH True Milk cần thực hiện các biện pháp để tôn trọng quyền lợi của
người dân địa phương.
Giải pháp này được đánh giá là khả thi và có thể mang lại hiệu quả trong
việc giải quyết xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương. Tuy
nhiên, để giải pháp được thực hiện hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ và sự

41
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

cam kết thực hiện của cả ba bên tham gia, bao gồm TH True Milk, người dân địa
phương và chính quyền địa phương.

42
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

CHƯƠNG 5. VẬN DỤNG KỸ NĂNG LẬP LUẬN, TƯ DUY VÀ


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀO TH TRUE MILK

5.1. Đề xuất vận dụng kỹ năng lập luận, tư duy và giải quyết vấn đề
5.1.1. Kỹ năng lập luận
Kỹ năng lập luận là kỹ năng sử dụng các lập luận logic và hợp lý để thuyết
phục người khác tin tưởng vào quan điểm của mình. Trong trường hợp xung đột
giữa TH True Milk và người dân địa phương tại Nghệ An, có thể vận dụng kỹ
năng lập luận để phân tích và giải quyết xung đột như sau:
Đúng quy trình pháp lý: Một phần của tranh cãi xung quanh dự án trang
trại bò sữa của TH True Milk liên quan đến việc cho rằng công ty này không
tuân thủ đúng quy trình pháp lý trong việc sử dụng đất đai. Điều này đòi hỏi TH
True Milk phải làm rõ và chứng minh rằng họ đã tuân thủ tất cả các quy định và
quy trình pháp lý liên quan đến việc sử dụng đất đai và xây dựng trang trại.
Sự đồng thuận của cộng đồng: Một yếu tố quan trọng trong việc giải quyết
xung đột này là sự đồng thuận của cộng đồng địa phương. TH True Milk cần thể
hiện sự tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người dân bản địa, đồng thời tìm kiếm
sự đồng thuận và thỏa thuận với họ trong quá trình sử dụng đất đai và xây dựng
trang trại. Điều này có thể đảm bảo rằng quyền lợi của người dân địa phương
được bảo vệ và mối quan hệ giữa TH True Milk và cộng đồng được cải thiện.
Tác động đến môi trường và nguồn sống: TH True Milk cần thực hiện một
đánh giá tác động môi trường toàn diện để đảm bảo rằng quá trình xây dựng và
hoạt động của trang trại bò sữa không gây hại đến môi trường và nguồn sống
của cộng đồng địa phương. Họ cần tìm hiểu và áp dụng các biện pháp bảo vệ
môi trường, quản lý chất thải và xử lý nước thải một cách bền vững để giảm
thiểu tác động tiêu cực.
Truyền thông và quan hệ công chúng: TH True Milk cần tiếp tục nỗ lực xây
dựng và duy trì một quan hệ công chúng tích cực và minh bạch. Việc truyền
thông chính xác và đáng tin cậy về các biện pháp được thực hiện để giải quyết
xung đột và tôn trọng quyền lợi của người dân địa phương sẽ giúp khôi phục uy
tín và hình ảnh của TH True Milk trong mắt công chúng và người tiêu dùng.
Giám sát và đánh giá độc lập: Để đảm bảo sự tuân thủ và thực hiện đúng
cam kết, việc có sự giám sát và đánh giá độc lập từ phía chính quyền địa phương

43
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

và các tổ chức có liên quan là cần thiết. Điều này đảm bảo rằng TH True Milk
chịu trách nhiệm và tuân thủ cácquy định, đồng thời mang lại sự minh bạch và
tin cậy cho quá trình giải quyết xung đột.
Hỗ trợ và phát triển cộng đồng: TH True Milk nên thực hiện các biện pháp
hỗ trợ và phát triển cộng đồng địa phương để giảm thiểu tác động tiêu cực của
dự án và tạo điều kiện tốt hơn cho cuộc sống của người dân địa phương. Điều
này có thể bao gồm việc cung cấp cơ hội việc làm, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và
giáo dục, đồng thời hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế và xã hội của cộng
đồng.
Học hỏi và cải tiến: TH True Milk nên học hỏi từ kinh nghiệm và phản hồi
của xung đột này để cải thiện quy trình và phương pháp làm việc trong tương
lai. Việc thể hiện khả năng học hỏi và cam kết vào việc cải thiện sẽ giúp khôi
phục niềm tin và xây dựng mối quan hệ tốt hơn với cộng đồng và các bên liên
quan.
5.1.2. Kỹ năng tư duy
Kỹ năng tư duy là khả năng sử dụng các suy luận logic để giải quyết vấn
đề. Trong trường hợp xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại
Nghệ An, có thể vận dụng kỹ năng tư duy để phân tích và giải quyết xung đột
như sau:
 Tư duy phản biện
- Quan điểm của TH True Milk:
TH True Milk cho rằng họ đã sử dụng đất đai đúng quy trình pháp lý và có
sự đồng thuận của chính quyền địa phương. Họ cũng cho rằng dự án sẽ mang lại
lợi ích kinh tế cho người dân địa phương.
- Quan điểm của người dân địa phương:
Người dân địa phương cho rằng TH True Milk đã sử dụng đất đai trái phép
và không có sự đồng thuận của cộng đồng. Họ cũng cho rằng dự án sẽ gây ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường và nguồn sống của cộng đồng.
- Đánh giá:
 Quan điểm của TH True Milk có một số điểm mạnh:
TH True Milk đã cung cấp các bằng chứng cho thấy họ đã thực hiện đúng
quy trình pháp lý và có sự đồng thuận của chính quyền địa phương.
Dự án của TH True Milk có thể mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa
phương, chẳng hạn như tạo việc làm, tăng thu nhập,...

44
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

 Quan điểm của người dân địa phương cũng có một số điểm mạnh:
Người dân địa phương có quyền lợi hợp pháp đối với đất đai của họ.
Dự án của TH True Milk có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và
nguồn sống của người dân địa phương.
- Kết luận:
Cả hai bên đều có quan điểm và lập luận hợp lý.
Để giải quyết xung đột một cách thỏa đáng và bền vững, cần có sự cân
nhắc kỹ lưỡng các quan điểm và lợi ích của cả hai bên.
 Tư duy phân tích: Các thông tin, chứng cứ và bằng chứng từ mỗi bên
đưa ra:
TH True Milk đã cung cấp các văn bản pháp lý chứng minh rằng họ đã thực
hiện đúng quy trình pháp lý và có sự đồng thuận của chính quyền địa phương.
Người dân địa phương đã cung cấp các bằng chứng cho thấy họ đã sử dụng
đất đai từ lâu đời và có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Đánh giá:
Các thông tin, chứng cứ và bằng chứng từ cả hai bên đều có tính xác thực
và đáng tin cậy.
 Tư duy tương đồng: Các trường hợp tương tự hoặc các tiền lệ pháp lý có
liên quan:
Có một số trường hợp tương tự ở Việt Nam và trên thế giới, trong đó các
tòa án đã ra phán quyết ủng hộ quyền lợi của người dân địa phương trong các
trường hợp sử dụng đất trái phép.
- Đánh giá:
Các trường hợp tương tự có thể cung cấp một số gợi ý về cách giải quyết
xung đột.
 Tư duy logic: Các kết luận logic và mạch lạc:
Dựa trên các thông tin và bằng chứng đã được phân tích, có thể kết luận
rằng TH True Milk đã sử dụng đất đai trái phép. Tuy nhiên, dự án của TH True
Milk cũng có thể mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương.
 Tư duy đa chiều: Các yếu tố khác nhau và cân nhắc các quan điểm và
lợi ích của cả hai bên:
Ngoài lợi ích kinh tế, dự án của TH True Milk cũng có thể mang lại một số
lợi ích khác cho người dân địa phương, chẳng hạn như cải thiện cơ sở hạ tầng,
tạo việc làm,...
45
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

- Đánh giá:
Tư duy đa chiều giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện và khách quan về vấn
đề.
 Tư duy sáng tạo: Các giải pháp sáng tạo và khả thi để giải quyết tranh
chấp:
Một giải pháp sáng tạo để giải quyết xung đột là TH True Milk có thể mua
lại đất đai của người dân địa phương với giá cao hơn giá thị trường. Điều này sẽ
giúp người dân địa phương được đền bù thỏa đáng và có thể ổn định cuộc sống.
5.1.3. Kỹ năng giải quyết xung đột
 Lắng nghe và hiểu
Trong trường hợp xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại
Nghệ An, việc lắng nghe và hiểu là vô cùng quan trọng. Cả hai bên cần lắng
nghe một cách chân thành và cố gắng hiểu quan điểm và mối quan ngại của
nhau. Điều này sẽ giúp tạo dựng niềm tin và sự tôn trọng giữa các bên, từ đó tạo
tiền đề cho việc giải quyết xung đột.
 Tìm kiếm lợi ích chung
Cả hai bên trong xung đột đều có những lợi ích riêng. TH True Milk muốn
xây dựng trang trại bò sữa để phát triển kinh tế, trong khi người dân địa phương
muốn bảo vệ quyền lợi của mình đối với đất đai. Để giải quyết xung đột một
cách hiệu quả, cần tập trung vào việc tìm kiếm những lợi ích chung và mục tiêu
chung mà cả hai bên có thể đạt được.
Trong trường hợp này, lợi ích chung của cả hai bên có thể bao gồm:
- Tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại địa phương.
- Bảo vệ môi trường.
 Tìm hiểu các quy tắc và quyền lợi pháp lý
Tìm hiểu các quy tắc và quyền lợi pháp lý liên quan đến xung đột là điều
cần thiết để có được cái nhìn tổng quan về cơ sở pháp lý của tranh chấp. Điều
này sẽ giúp các bên hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó có thể đưa
ra các yêu cầu và đề xuất hợp lý.
Trong trường hợp này, các bên cần tìm hiểu các quy định của pháp luật về
quyền sở hữu đất đai, quyền lợi của người dân địa phương đối với đất đai, và
các quy định về bảo vệ môi trường.
 Sử dụng phương pháp thương thảo
46
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Thương thảo là phương pháp giải quyết xung đột phổ biến và hiệu quả.
Phương pháp này cho phép các bên trao đổi và thảo luận để tìm ra các giải pháp
thỏa đáng cho cả hai bên.
Trong trường hợp này, các bên có thể thương thảo về các vấn đề như:
- Giá đền bù cho người dân địa phương.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Các cơ hội việc làm và hỗ trợ kinh doanh cho người dân địa phương.
 Hợp tác và tìm kiếm giải pháp sáng tạo
Giải quyết xung đột một cách hiệu quả đòi hỏi sự hợp tác của cả hai bên.
Các bên cần tạo ra một môi trường hợp tác và khuyến khích nhau tham gia vào
quá trình giải quyết xung đột. Đồng thời, cần tìm kiếm các giải pháp sáng tạo và
linh hoạt mà có thể đáp ứng được các yêu cầu và mong đợi của mỗi bên.
Trong trường hợp này, các bên có thể hợp tác để tìm kiếm các giải pháp
như:
- TH True Milk mua lại đất đai của người dân địa phương với giá cao
hơn giá thị trường.
- TH True Milk cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
một cách nghiêm túc.
- TH True Milk tạo việc làm và hỗ trợ kinh doanh cho người dân địa
phương.
 Hỗ trợ bên thứ ba
Trường hợp xung đột trở nên quá phức tạp hoặc không thể giải quyết trực
tiếp, hỗ trợ từ bên thứ ba như trọng tài, trung gian hoặc nhà hòa giải có thể hữu
ích. Sự can thiệp của bên thứ ba có thể giúp các bên trong tranh chấp tìm ra một
giải pháp không thiên vị và đáng tin cậy.
Trong trường hợp này, nếu các bên không thể tự giải quyết xung đột, có thể
nhờ sự hỗ trợ của bên thứ ba để giải quyết tranh chấp.
5.1.4. Kỹ năng đặt câu hỏi 5W – 1H
Câu hỏi 5W-1H là một kỹ năng tư duy logic giúp chúng ta thu thập thông
tin và phân tích vấn đề một cách toàn diện. Khi vận dụng kỹ năng này cho xung
đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại Nghệ An, chúng ta có thể
đặt ra những câu hỏi như sau:
 What (cái gì): Xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương là
gì?
47
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Xung đột về quyền sử dụng đất đai


Xung đột về lợi ích kinh tế và môi trường
 Who (ai): Các bên liên quan đến xung đột này là ai?
TH True Milk
Người dân địa phương
Chính quyền địa phương
Các cơ quan chức năng
 When (khi nào): Xung đột này xảy ra khi nào?
Từ năm 2022
 Where (ở đâu): Xung đột này xảy ra ở đâu?
Tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
 Why (tại sao): Nguyên nhân của xung đột này là gì?
Sự khác biệt về quan điểm và lợi ích của hai bên
Quy trình chuyển nhượng đất đai không rõ ràng và minh bạch
 How (làm thế nào): Xung đột này được giải quyết như thế nào?
Chưa được giải quyết dứt điểm
Các câu hỏi này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về xung đột, từ đó
có thể đưa ra các giải pháp phù hợp.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể đặt thêm các câu hỏi cụ thể để thu thập thêm
thông tin về xung đột, chẳng hạn như:
Các bên liên quan đã có những hành động gì trong quá trình xảy ra xung
đột?
Các bên đã có những nỗ lực nào để giải quyết xung đột?
Có những yếu tố nào cản trở việc giải quyết xung đột?
Việc đặt câu hỏi một cách có hệ thống sẽ giúp chúng ta thu thập được thông
tin đầy đủ và chính xác, từ đó có thể đưa ra các giải pháp hiệu quả để giải quyết
xung đột.
5.2. Kỹ thuật biểu đồ xương cá
Trong tình huống cuộc xung của TH True Milk, một công cụ hữu ích để
trình bày nội dung kỹ thuật là biểu đồ xương cá (fishbone diagram), còn được
gọi là biểu đồ Ishikawa. Biểu đồ này giúp phân tích các nguyên nhân gây ra
xung đột và tìm ra các giải pháp khắc phục. Dưới đây là trình bày nội dung kỹ
thuật biểu đồ xương cá trong tình huống này:
 Vấn đề chính:
48
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Cuộc xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại Nghệ An.
 Nguyên nhân chính:
- Nguyên nhân con người:
Sự thiếu hiểu biết về quyền lợi và trách nhiệm đối với đất đai.
Sự thiếu thông tin hoặc hiểu lầm về quyền sử dụng đất đai.
Sự thiếu thiện chí trong đàm phán và tìm kiếm giải pháp hòa bình.
Các mâu thuẫn cá nhân hoặc tự ái dẫn đến sự căng thẳng và xung đột.
- Nguyên nhân quy trình:
Quy trình chuyển nhượng đất đai không rõ ràng hoặc không tuân thủ đúng
quy định pháp lý.
Thiếu sự minh bạch và công bằng trong việc xác định và phân quyền sử
dụng đất đai.
Các thủ tục pháp lý chậm trễ hoặc không được thực hiện đúng quy trình.
- Nguyên nhân vật liệu/ công cụ:
Thiếu tài liệu và bằng chứng cần thiết để xác định quyền sử dụng và giá trị
đất đai.
Hệ thống ghi chú kế toán hoặc hệ thống quản lý đất đai không đáp ứng đầy
đủ yêu cầu.
- Nguyên nhân môi trường:
Sự không ổn định chính trị hoặc pháp lý trong khu vực liên quan đến đất
đai tranh chấp.
Sự thiếu hỗ trợ từ các cơ quan chức năng hoặc hệ thống pháp luật không
hoạt động hiệu quả.
 Giải pháp:
Tăng cường thông tin và giáo dục về quyền lợi và trách nhiệm đối với đất
đai.
Cải thiện quy trình chuyển nhượng đất đai và đảm bảo tuân thủ đúng quy
định pháp lý.
Tăng cường công bằng, minh bạch và độc lập trong xác định quyền sử
dụng đất đai.
Tạo ra một môi trường ổn định chính trị và pháp lý để hỗ trợ giải quyết
tranh chấp đất đai.
 Phân tích:

49
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Cuộc xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại Nghệ An có
thể được phân tích theo biểu đồ xương cá như sau:
Nguyên nhân con người là nguyên nhân cơ bản gây ra xung đột. Cả hai bên
đều có những quan điểm và lợi ích khác nhau. TH True Milk muốn xây dựng
trang trại bò sữa để phát triển kinh tế, trong khi người dân địa phương muốn bảo
vệ quyền lợi của mình đối với đất đai. Sự thiếu hiểu biết về quyền lợi và trách
nhiệm đối với đất đai, sự thiếu thông tin hoặc hiểu lầm, sự thiếu thiện chí trong
đàm phán và các mâu thuẫn cá nhân hoặc tự ái đã dẫn đến sự căng thẳng và
xung đột giữa hai bên.
Nguyên nhân quy trình cũng là một nguyên nhân quan trọng gây ra xung
đột. Quy trình chuyển nhượng đất đai không rõ ràng hoặc không tuân thủ đúng
quy định pháp lý đã dẫn đến sự tranh chấp về quyền sử dụng đất đai. Sự thiếu
minh bạch và công bằng trong việc xác định và phân quyền sử dụng đất đai cũng
đã làm gia tăng căng thẳng giữa hai bên.
Nguyên nhân vật liệu/ công cụ cũng có thể góp phần gây ra xung đột. Thiếu
tài liệu và bằng chứng cần thiết để xác định quyền sử dụng và giá trị đất đai đã
khiến cho việc giải quyết tranh chấp trở nên khó khăn. Hệ thống ghi chú kế toán
hoặc hệ thống quản lý đất đai không đáp ứng đầy đủ yêu cầu cũng có thể dẫn
đến những sai sót và tranh chấp.
Nguyên nhân môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến xung đột. Sự không
ổn định chính trị hoặc pháp lý trong khu vực liên quan đến đất đai tranh chấp có
thể khiến cho việc giải quyết xung đột trở nên khó khăn hơn. Sự thiếu hỗ trợ từ
các cơ quan chức năng hoặc hệ thống pháp luật không hoạt động hiệu quả cũng
có thể khiến cho xung đột kéo dài và phức tạp hơn.
Giải pháp để giải quyết xung đột giữa TH True Milk và người dân địa
phương tại Nghệ An cần được tập trung vào các nguyên nhân gây ra xung đột.
Các giải pháp có thể bao gồm:
Tăng cường thông tin và giáo dục về quyền lợi và trách nhiệm đối với đất
đai. Điều này sẽ giúp cả hai bên hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình,
từ đó có thể giảm thiểu những hiểu lầm và xung đột.
Cải thiện quy trình chuyển nhượng đất đai và đảm bảo tuân thủ đúng quy
định pháp lý. Điều này sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc
xác định quyền sử dụng đất đai.

50
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

5.3. Kết luận


Cuộc xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại Nghệ An là
một vấn đề phức tạp, có nhiều nguyên nhân và khó giải quyết dứt điểm. Tuy
nhiên, bằng cách vận dụng các kỹ năng lập luận, tư duy và giải quyết vấn đề, có
thể đưa ra một số giải pháp khả thi như sau:
Tăng cường thông tin và giáo dục về quyền lợi và trách nhiệm đối với đất
đai. Cả hai bên cần được cung cấp đầy đủ thông tin về các quy định pháp luật
liên quan đến quyền sử dụng đất đai. Điều này sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về quyền
và nghĩa vụ của mình, từ đó có thể giảm thiểu những hiểu lầm và xung đột.
Cải thiện quy trình chuyển nhượng đất đai và đảm bảo tuân thủ đúng quy
định pháp lý. Quy trình chuyển nhượng đất đai cần được rõ ràng, minh bạch và
công bằng. Điều này sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của cả hai bên và tránh những
tranh chấp không đáng có.
Tìm kiếm giải pháp thỏa đáng cho cả hai bên. Các bên cần ngồi lại đàm
phán và tìm kiếm giải pháp thỏa đáng cho cả hai bên. Điều này có thể bao gồm
việc đền bù thỏa đáng cho người dân địa phương, thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, tạo việc làm và hỗ trợ kinh doanh cho người dân địa phương,...
Ngoài ra, sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng và các tổ chức trung gian
cũng là cần thiết để giải quyết xung đột một cách hiệu quả và bền vững.
Việc giải quyết xung đột giữa TH True Milk và người dân địa phương tại
Nghệ An là một quá trình lâu dài và cần sự nỗ lực của cả hai bên. Bằng cách vận
dụng các kỹ năng lập luận, tư duy và giải quyết vấn đề, có thể đưa ra các giải
pháp khả thi để giải quyết xung đột một cách hòa bình và bền vững.

51
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

CHƯƠNG 6. VẬN DỤNG KỸ NĂNG ĐÀM PHÁN TRONG GIẢI


QUYẾT XUNG ĐỘT

6.1. Các bước đàm phán


6.1.1. Bước 1: Chuẩn bị
Nghiên cứu vấn đề: Tìm hiểu chi tiết về các vấn đề liên quan, bao gồm quy
định pháp luật, tác động môi trường và quan điểm của cả hai bên.
Xác định mục tiêu đàm phán: Đặt ra mục tiêu cụ thể mà cả hai bên muốn
đạt được thông qua quá trình đàm phán, ví dụ như giảm thiểu tác động môi
trường hoặc tìm kiếm giải pháp tốt nhất cho cả hai bên.
Xây dựng chiến lược đàm phán: Phân tích các lợi thế và khó khăn của mỗi
bên, xác định các điểm mạnh và yếu của vị trí của mình, và xây dựng một chiến
lược để thúc đẩy quá trình đàm phán.
6.1.2. Bước 2: Xác định lợi ích chung
Trong quá trình thảo luận, tìm kiếm các lợi ích chung mà cả hai bên có thể
đạt được.
 Nông dân hưởng lợi
Mặc dù thời gian tham gia vào thị trường sữa của Tập đoàn TH chưa nhiều,
nhưng lợi ích mang lại cho người nông dân đã thấy rõ. Hẳn nhiều người dân tại
xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Ðàn, tỉnh Nghệ An còn nhớ trước khi TH đầu tư vào
khu vực này, đất đai nông trường giao khoán cho hộ sản xuất manh mún, hoạt
động không hiệu quả, chủ yếu trồng cây màu, nhưng không được "cày sâu cuốc
bẫm" nên đất trồng suy kiệt dinh dưỡng, hiệu quả sản xuất thấp. Trong khi đó
các nông trường thì quản lý lỏng lẻo, nguồn thu chủ yếu dựa vào khoản thu
khoán từ những mảnh đất của người nhận khoán, không có những biện pháp hỗ
trợ kỹ thuật canh tác tích cực, nên dần dần đất đai thoái hóa cho năng suất cây
trồng rất thấp, lao động thì thất nghiệp, đời sống nhiều hộ công nhân nông
trường rất khó khăn.
Thậm chí nhiều nông trường hoạt động không hiệu quả, như Nông trường
19-5 đã đứng trên bờ vực phá sản. Sau khi TH đầu tư toàn bộ 37 nghìn ha thuộc
dự án được quy hoạch và sử dụng theo lộ trình, quy mô sản xuất "mở đến đâu
lấy đến đấy". Hiện hơn 2.000 ha đã được phủ kín cỏ Mombasa nhập khẩu từ
Mỹ, ngoài ra TH còn trồng ngô, cao lương là những món ăn "khoái khẩu" của

52
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

đàn bò sữa. Ðặc biệt, các cánh đồng liền vùng, liền thửa "thẳng cánh cò bay" đã
giúp cho việc đưa máy móc thiết bị và áp dụng công nghệ cao vào chăm sóc,
tưới tiêu thuận lợi. Nhờ vậy các đồng cỏ trồng một lần có thể cho thu hoạch tám
năm, còn trồng ngô, cao lương thì cho hiệu quả gấp bốn đến năm lần so với việc
gieo trồng của các hộ nông dân trước đây.
Quan trọng hơn, những nông dân mới đây thôi chỉ biết sử dụng cái cày, cái
cuốc thì giờ đây dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các chuyên gia đến từ I-
xra-en, nhiều người đã trở thành công nhân lái máy, vận hành các trang thiết bị
hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài, như các hệ thống Amiad, Aqua, Pivot và
nhiều máy móc khác trong trang trại... Những người đang làm việc cho dự án,
trong số này có tới hơn 80% là người dân địa phương và những cán bộ, công
nhân viên chức của nông trường ngày nào đã tin tưởng ký kết với chủ đầu tư để
được "chuyển ngành" từ "công nhân nông trường thành các nông dân công
nghiệp", nay có thể yên tâm làm việc với thu nhập bình quân đầu người từ năm
đến bảy triệu đồng/tháng.
 TH True Milk hưởng lợi
“Đóng đô” ở vùng đất Nghĩa Đàn – Nghệ An, Trang trại chăn nuôi bò sữa
tập trung, ứng dụng công nghệ cao của Tập đoàn TH trải dài trên diện tích rộng
lớn đến 37.000 ha đất đỏ Bazan màu mỡ, với nguồn nước thiên nhiên từ hồ sông
Sào rộng lớn, được xem là Trang trại chăn nuôi kiểu mẫu, ứng dụng tất cả các
công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất hiện nay trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa và
trồng trọt nông sản.
Năm 2015, Tổ chức Kỷ lục châu Á đã chính thức xác nhận, Trang trại của
Tập đoàn TH tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An đạt danh hiệu “Trang trại chăn nuôi
bò sữa tập trung, ứng dụng CNC có quy mô lớn nhất châu Á”.
Dự án “Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tươi sạch tập trung, quy mô công
nghiệp” của TH triển khai từ tháng 10/2009 trên diện tích 37.000 ha với tổng
vốn đầu tư 1,2 tỷ USD. Hiện, dự án đã đạt tổng đàn bò 45.000 con. Trong ảnh là
1 trong 3 cụm trang trại nuôi bò sữa tập trung của Tập đoàn TH tại huyện Nghĩa
Đàn, Nghệ An. Mỗi cụm trại này có khoảng 15.000-17.000 con bò sữa.
Một thành tố quan trọng làm nên hương vị sữa TH true MILK thơm ngon là
nguồn thức ăn dành cho bò rất đa dạng với thực đơn lên đến 16 “món” như:
Ngô, cao lương giống Mỹ, cỏ Mombasa, cỏ Mulato, vỏ đậu nành, nước tinh
khiết,… Trong đó có chế độ riêng cho bò đang vắt sữa, bò dưỡng bệnh, bê con.

53
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Cánh đồng hoa hướng dương rộng đến 50 ha này là một trong những nguyên
liệu trong thực đơn dành cho bò sữa. Cánh đồng này có thể cung cấp đến hàng
trăm tấn thức ăn tươi cho các cô bò.
6.1.3. Bước 3: Thảo luận
Mở ra cuộc thảo luận giữa các bên để thảo luận về các vấn đề và quan điểm
của họ. Lắng nghe một cách chân thành và cố gắng hiểu quan điểm và quan ngại
của cả hai bên. Tìm kiếm điểm chung và đặt câu hỏi để tạo sự hiểu biết sâu hơn
về các vấn đề.
6.1.4. Bước 4: Thương lượng
Đưa ra các điều kiện: Đề xuất các điều kiện và giới hạn về việc sử dụng đất
và tác động môi trường, đảm bảo rằng các yếu tố quan trọng được đưa vào xem
xét.
Tìm hiểu và đánh giá các yếu tố thương lượng: Xem xét các yếu tố quan
trọng như tác động môi trường, sử dụng đất, đền bù và các yêu cầu pháp lý.
Đánh giá sự khả thi và hợp lý của các yếu tố này trong việc đạt được sự đồng
thuận.
Tìm các giải pháp phù hợp: Đề xuất các giải pháp có thể giảm tác động môi
trường và đáp ứng quy định pháp luật, đồng thời đáp ứng các mục tiêu của cả
hai bên.
6.1.5. Bước 5: Tạo sự đồng thuận
Dựa trên thảo luận và thương lượng, tìm kiếm các vùng đồng thuận và cố
gắng đạt được sự đồng thuận từ cả hai bên. Tìm hiểu các yếu tố quan trọng mà
TH True Milk và cộng đồng địa phương có thể chấp nhận và làm việc với nhau.
6.1.6. Bước 6: Đánh giá và hoàn thiện
Sau khi đạt được sự đồng thuận, đánh giá lại các điều khoản và cam kết đã
được thảo luận. Đảm bảo rằng các biện pháp bảo vệ môi trường và sử dụng đất
được đưa vào thực hiện và tuân thủ. Tiếp tục theo dõi và đánh giá tác động môi
trường của hoạt động của TH True Milk để đảm bảo tuân thủ các cam kết đã
thỏa thuận.
Quá trình đàm phán này đòi hỏi sự linh hoạt, sẵn sàng lắng nghe và tìm
kiếm lợi ích chung. Cả hai bên cần có ý thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi
trường và đáp ứng quy định pháp luật liên quan.

54
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

6.2. Chiến lược đàm phán


Chiến thuật đàm phán để giải quyết xung đột của TH True Milk về việc sử
dụng đất đai và ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình xây dựng trang trại
bò sữa tại Nghệ An, Việt Nam cần dựa trên các nguyên tắc sau:
Tập trung vào lợi ích chung: Các bên cần xác định rõ các lợi ích chung của
mình, chẳng hạn như:
Giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí liên quan đến tranh chấp: Một giải
pháp hợp tác có thể giúp giảm thiểu các chi phí pháp lý và thời gian mà các bên
phải mất.
Bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng: Một giải pháp hợp tác có thể
giúp đảm bảo việc sử dụng đất đai hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.
Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan: Một giải pháp hợp tác
có thể giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, bao gồm cả TH
True Milk, người dân địa phương và các cơ quan chức năng.
Tìm kiếm các giải pháp sáng tạo: Các bên cần tìm kiếm các giải pháp sáng
tạo, vượt qua các bế tắc trong đàm phán. Ví dụ, thay vì chỉ tập trung vào việc sử
dụng đất đai, các bên có thể xem xét các giải pháp khác, chẳng hạn như chuyển
giao công nghệ, đào tạo nghề cho người dân địa phương,...
Sử dụng các bên thứ ba: Trong một số trường hợp, các bên có thể sử dụng
các bên thứ ba để hỗ trợ đàm phán, chẳng hạn như các nhà tư vấn, hòa giải
viên,... Các bên thứ ba có thể giúp tạo ra môi trường đàm phán tích cực và hiệu
quả, đồng thời giúp các bên tìm ra các giải pháp thỏa đáng.
Cụ thể, trong trường hợp của TH True Milk, các bên có thể đàm phán theo
các hướng sau:
Thỏa thuận về việc sử dụng đất đai: Các bên có thể thỏa thuận về việc TH
True Milk sẽ sử dụng một phần đất đai tại Nghệ An để xây dựng trang trại bò
sữa. Tuy nhiên, TH True Milk cần đảm bảo rằng việc sử dụng đất đai này sẽ
không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sinh kế của người dân địa
phương.
Thỏa thuận về việc chuyển giao công nghệ: TH True Milk có thể chuyển
giao công nghệ chăn nuôi bò sữa cho người dân địa phương. Điều này sẽ giúp
người dân địa phương có thêm cơ hội phát triển kinh tế, đồng thời góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

55
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Thỏa thuận về việc đào tạo nghề: TH True Milk có thể đào tạo nghề cho
người dân địa phương, giúp họ có cơ hội tìm kiếm việc làm tại trang trại bò sữa
của TH True Milk. Điều này sẽ giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp và góp phần
phát triển kinh tế địa phương.
6.3. Kết luận
Việc sử dụng đất đai và ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình xây
dựng trang trại bò sữa của TH True Milk là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Để giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả,
các bên cần có sự hợp tác và thiện chí. Việc đàm phán dựa trên các nguyên tắc
đã nêu trên có thể là một giải pháp khả thi để đạt được sự đồng thuận và giải
quyết vấn đề một cách hài hòa.
Cụ thể, các bên có thể đàm phán theo các hướng sau:
Thỏa thuận về việc sử dụng đất đai: Các bên có thể thỏa thuận về việc TH
True Milk sẽ sử dụng một phần đất đai tại Nghệ An để xây dựng trang trại bò
sữa. Tuy nhiên, TH True Milk cần đảm bảo rằng việc sử dụng đất đai này sẽ
không gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sinh kế của người dân địa
phương.
Thỏa thuận về việc chuyển giao công nghệ: TH True Milk có thể chuyển
giao công nghệ chăn nuôi bò sữa cho người dân địa phương. Điều này sẽ giúp
người dân địa phương có thêm cơ hội phát triển kinh tế, đồng thời góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thỏa thuận về việc đào tạo nghề: TH True Milk có thể đào tạo nghề cho
người dân địa phương, giúp họ có cơ hội tìm kiếm việc làm tại trang trại bò sữa
của TH True Milk. Điều này sẽ giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp và góp phần
phát triển kinh tế địa phương.
Các bên cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho quá trình đàm phán, bao gồm việc
nghiên cứu vấn đề, xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chuẩn bị các kịch
bản đàm phán. Ngoài ra, các bên cũng cần có sự linh hoạt và sẵn sàng thỏa hiệp
để đạt được sự đồng thuận.

56
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

CHƯƠNG 7. VẬN DỤNG KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH TRONG


GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT TẠI TH TRUE MILK

7.1. Kỹ năng ra quyết định


7.1.1. Căn cứ khoa học toàn diện
Trong xung đột nổi tiếng của TH True Milk, các bên liên quan cần có sự
nghiên cứu kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến xung đột, bao gồm các quy định
pháp luật, tác động môi trường và quan điểm của các bên liên quan. Điều này sẽ
giúp các bên có được cái nhìn toàn diện về vấn đề và đưa ra quyết định sáng
suốt.
Cụ thể, các bên có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia về môi trường,
pháp luật và kinh tế để có được cái nhìn khách quan và toàn diện về vấn đề. Các
bên cũng có thể sử dụng các công cụ hỗ trợ ra quyết định, chẳng hạn như
phương pháp phân tích lợi ích - chi phí, phương pháp phân tích SWOT,... để đưa
ra quyết định sáng suốt.
7.1.2. Đảm bảo tính thống nhất
Quyết định giải quyết xung đột cần được sự thống nhất của tất cả các bên
liên quan. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng quyết định được thực hiện một cách
hiệu quả và không gây ra bất kỳ tranh chấp nào trong tương lai.
Để đảm bảo tính thống nhất, các bên liên quan cần tổ chức các cuộc họp
tham vấn để thảo luận và trao đổi ý kiến. Các bên cũng cần sẵn sàng thỏa hiệp
để đạt được sự đồng thuận.
7.1.3. Quyết định đúng thẩm quyền
Quyết định giải quyết xung đột cần được đưa ra bởi cơ quan có thẩm
quyền. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng quyết định được thực thi một cách hiệu
quả và có tính ràng buộc pháp lý.
Trong trường hợp của TH True Milk, quyết định giải quyết xung đột cần
được đưa ra bởi các cơ quan nhà nước có liên quan, chẳng hạn như Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An, Bộ Tài nguyên và Môi trường,...
7.1.4. Phải ngắn gọn, kịp thời, chính xác
Quyết định giải quyết xung đột cần được trình bày một cách ngắn gọn, dễ
hiểu và chính xác. Điều này sẽ giúp các bên liên quan dễ dàng hiểu và thực hiện
quyết định.

57
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Ngoài ra, quyết định cần được đưa ra kịp thời để giải quyết xung đột một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
7.1.5. Phải có tính pháp lý
Quyết định giải quyết xung đột cần phù hợp với quy định pháp luật. Điều
này sẽ giúp đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của quyết định.
Trong trường hợp của TH True Milk, quyết định giải quyết xung đột cần
phù hợp với các quy định pháp luật về đất đai, môi trường và kinh tế.
7.2. Quy trình ra quyết định để giải quyết vấn đề
7.2.1. Xác định được mối liên hệ giữa những quyết định cần phải ra cùng lúc
với các mục tiêu cần phải đạt được
Đầu tiên, các bên liên quan cần xác định được mối liên hệ giữa những
quyết định cần phải ra cùng lúc với các mục tiêu cần phải đạt được. Điều này sẽ
giúp các bên có cái nhìn tổng quan về vấn đề và đưa ra quyết định phù hợp.
Trong trường hợp của TH True Milk, các mục tiêu cần đạt được bao gồm:
- Đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp pháp và hiệu quả
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường
- Đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan, bao gồm TH True Milk,
người dân địa phương và các cơ quan chức năng.
Các quyết định cần được ra cùng lúc bao gồm:
- Quyết định về diện tích đất đai mà TH True Milk được phép sử dụng
- Quyết định về các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi
trường
- Quyết định về các chính sách hỗ trợ người dân địa phương
7.2.2. Chấp nhận thực tế
Sau khi xác định được mối liên hệ giữa những quyết định cần phải ra cùng
lúc với các mục tiêu cần phải đạt được, các bên liên quan cần chấp nhận thực tế.
Điều này có nghĩa là các bên cần chấp nhận rằng không có giải pháp nào có thể
đáp ứng hoàn toàn tất cả các mục tiêu.
Trong trường hợp của TH True Milk, các bên liên quan cần chấp nhận rằng
việc xây dựng trang trại bò sữa sẽ có những tác động tiêu cực nhất định đến môi
trường. Tuy nhiên, các bên cũng cần cố gắng giảm thiểu những tác động này đến
mức thấp nhất.

58
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

7.2.3. Phát triển những khả năng thay thế lựa chọn
Sau khi chấp nhận thực tế, các bên liên quan cần phát triển những khả năng
thay thế lựa chọn. Điều này sẽ giúp các bên có nhiều lựa chọn hơn và đưa ra
quyết định sáng suốt hơn.
Trong trường hợp của TH True Milk, các bên liên quan có thể cân nhắc các
khả năng thay thế lựa chọn sau:
- Thay đổi quy mô trang trại bò sữa
- Thay đổi các loại cây trồng sử dụng trong trang trại
- Áp dụng các biện pháp công nghệ tiên tiến để giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường
7.2.4. Đánh giá các lựa chọn thay thế
Sau khi phát triển những khả năng thay thế lựa chọn, các bên liên quan cần
đánh giá các lựa chọn này. Việc đánh giá cần dựa trên các tiêu chí sau:
- Tính khả thi
- Hiệu quả
- Chi phí
- Mức độ rủi ro
Trong trường hợp của TH True Milk, các bên liên quan cần cân nhắc các
tiêu chí sau khi đánh giá các lựa chọn thay thế:
- Quy mô trang trại bò sữa phù hợp với nhu cầu sản xuất của TH True
Milk
- Các loại cây trồng sử dụng trong trang trại không gây ô nhiễm môi
trường
- Các biện pháp công nghệ tiên tiến có hiệu quả trong việc giảm thiểu
tác động tiêu cực đến môi trường
7.2.5. Đánh giá mức độ rủi ro của mỗi lựa chọn
Sau khi đánh giá các lựa chọn thay thế, các bên liên quan cần đánh giá mức
độ rủi ro của mỗi lựa chọn. Việc đánh giá này sẽ giúp các bên có cái nhìn tổng
quan về những rủi ro tiềm ẩn của từng lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.
Trong trường hợp của TH True Milk, các bên liên quan cần cân nhắc các
rủi ro sau khi đánh giá các lựa chọn thay thế:
- Rủi ro về việc không đáp ứng được nhu cầu sản xuất của TH True
Milk
- Rủi ro về việc gây ô nhiễm môi trường

59
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

- Rủi ro về việc không được người dân địa phương chấp nhận
7.2.6. Đưa ra quyết định
Cuối cùng, các bên liên quan cần đưa ra quyết định dựa trên kết quả đánh
giá các lựa chọn thay thế. Quyết định cần được đưa ra một cách thận trọng và
cân nhắc kỹ lưỡng.
Trong trường hợp của TH True Milk, các bên liên quan cần đưa ra quyết
định đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp pháp và hiệu quả, giảm thiểu tác động
tiêu cực đến môi trường và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.
Trên đây là quy trình ra quyết định để giải quyết vấn đề xung đột nổi tiếng
của TH True Milk. Việc thực hiện quy trình này một cách hiệu quả sẽ giúp các
bên liên quan giải quyết xung đột một
7.3. Kết luận
Việc sử dụng đất đai và ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình xây
dựng trang trại bò sữa của TH True Milk là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Để giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả,
các bên liên quan cần sử dụng các kỹ năng ra quyết định và thực hiện quy trình
ra quyết định một cách khoa học và hiệu quả.
Cụ thể, các bên liên quan cần đảm bảo rằng các quyết định giải quyết xung
đột đáp ứng các tiêu chí sau:
Căn cứ khoa học toàn diện: Các quyết định cần được đưa ra dựa trên sự
nghiên cứu kỹ lưỡng các vấn đề liên quan đến xung đột, bao gồm các quy định
pháp luật, tác động môi trường và quan điểm của các bên liên quan.
Đảm bảo tính thống nhất: Các quyết định cần được sự thống nhất của tất cả
các bên liên quan.
Quyết định đúng thẩm quyền: Các quyết định cần được đưa ra bởi cơ quan
có thẩm quyền.
Phải ngắn gọn, kịp thời, chính xác: Các quyết định cần được trình bày một
cách ngắn gọn, dễ hiểu và chính xác.
Phải có tính pháp lý: Các quyết định cần phù hợp với quy định pháp luật.
Ngoài ra, các bên liên quan cũng cần thực hiện quy trình ra quyết định một
cách khoa học và hiệu quả, bao gồm các bước sau:
Xác định được mối liên hệ giữa những quyết định cần phải ra cùng lúc với
các mục tiêu cần phải đạt được
Chấp nhận thực tế

60
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

Phát triển những khả năng thay thế lựa chọn


Đánh giá các lựa chọn thay thế
Đánh giá mức độ rủi ro của mỗi lựa chọn
Đưa ra quyết định
Việc thực hiện các kỹ năng ra quyết định và quy trình ra quyết định một
cách hiệu quả sẽ giúp các bên liên quan giải quyết xung đột một cách hòa bình
và hợp tác, mang lại lợi ích cho tất cả các bên.

61
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

KẾT LUẬN
Xung đột luôn tồn tại xoay quanh chúng ta với nhiều hình thức và mức độ
khác nhau. Xung đột tại các cơ quan nói chung và xung đột tại TH True Milk
nói riêng là vấn đề không thể tránh khỏi. Có thể giải quyết xung đột bằng cạnh
tranh, hợp tác, giúp đỡ, né tránh hay thỏa hiệp. Không có giải pháp nào là xấu
hoàn toàn. Áp dụng giải pháp nào là tùy thuộc vào dạng xung đột. Xung đột có
thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực, phù thuộc vào bản chất,
cường độ của xung đột và cách giải quyết xung đột. Nếu được giải quyết tốt,
xung đột sẽ đem lại những điểm tích cực như nâng cao sự hiểu biết và tôn trọng
nhau giữa các thành viên trong nhóm, nâng cao khả năng phối hợp nhóm thông
qua việc thảo luận khi giải quyết mâu thuẫn. Nâng cao hiểu biết của từng thành
viên về các mục tiêu của mình. Ngược lại xung đột có thể làm mất đi tính đoàn
kết cũng như hiệu quả trong công việc của nhóm. Nếu xung đột không được xử
lý tốt sẽ gây sức tàn phá lớn: mâu thuẫn trong công việc dễ chuyển thành mâu
thuẫn cá nhân, tinh thần làm việc nhóm tan rã, tài nguyên bị lãng phí.... Nếu hiểu
được vấn đề xung đột và có những giải pháp phù hợp, chúng ta có thể làm cho
môi trường làm việc trở nên thoải mái hơn, các đồng nghiệp thêm gắn bó để
thực hiện tốt mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Xung đột thật sự là động lực của sự phát triển và chỉ khi mâu thuẫn được
giải quyết, công việc mới trở nên tốt đẹp. Để giải quyết thành công xung đột nảy
sinh trong công việc là điều không hề đơn giản. Nó đòi hỏi cả một quá trình
nhận biết một cách chính xác nguồn gốc nảy sinh xung đột và đưa ra hướng giải
quyết phù hợp, hiệu quả. Và đó cũng là những động lực mang tính đột phá cho
doanh nghiệp. Xây dựng một doanh nghiệp phát triển theo đúng mục tiêu và kế
hoạch đề ra.

62
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] D. Đ. Bắc, Đề cương bài giảng Kỹ Năng quản lý và giải quyết xung đột, Hà
Nội, 2023.

[2] H. K. T. Mai, Cơ cấu tổ chức th true milk - Marketing, Hà Nội: Đại học
Hàng hải Việt Nam, 2022.

[3] T. Đào, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUE MILK, Hà Nội: HỌC VIỆN NGÂN
HÀNG, 2022.

[4] C. T. C. P. MISA, Bài học thành công từ chiến lược nhân sự của TH
Truemilk, Hà Nội, 2020.

[5] C. t. C. p. N. c. n. v. T. v. V. Nam, Thị trường sữa Việt Nam 2023 – Triển


vọng phục hồi giữa bối cảnh khó khăn chung toàn cầu hiện nay, Hà Nội:
VIRAC , 2023.

[6] K. Phạm, Bài phân tích sơ lược về TH True milk, Đồng Nai: Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, 2021.

Link tham khảo:


1. TH TRUE MILK NHÓM 1 - Bài tập nhóm về th true milk về hoạch định
chiến lược cô nguyễn ngọc mai, mọi - Studocu
2. https://www.thmilk.vn
3. https://amis.misa.vn/11616/chien-luoc-nhan-su-cua-th-true-milk/
4. Cơ cấu tổ chức th true milk - Marketing - P. Hành chính – nhân sự Ban ki
m soátể Đ i h i đồồng c - Studocu
5. https://viracresearch.com/thi-truong-sua-2023-tong-quan-va-trien-vong/
6. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-va-quan-
tri-kinh-doanh-dai-hoc-thai-nguyen/giao-trinh-quan-tri-hoc/bai-phan-tich-
so-luoc-ve-th-true-milk/24017987
7. https://vjol.info.vn/index.php/tks/article/view/58747
8. Việt Nam – Trung Quốc cần nỗ lực tìm kiếm giải pháp xử lý thỏa đáng
vấn đề trên biển | Báo Pháp luật Việt Nam điện tử (baophapluat.vn)
63
Báo cáo thực hành KNQL&GQXĐ Đặng Thị May

9. Cân bằng lợi ích và tôn trọng luật chơi: Thuế tối thiểu toàn cầu
(kinhtetrunguong.vn)

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU


Hình 1.1. Logo Công ty TH True Milk.................................................................7
Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức của TH True Milk.......................................................11

Bảng 1.1. Doanh thu và lợi nhuận của TH True Milk từ 2016 - 2020................15

64

You might also like