Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao Tot Nghiep 2017
Bao Cao Tot Nghiep 2017
Bao Cao Tot Nghiep 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản
thân em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ thầy, cô giáo cùng các bạn.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy, cô giáo
khoa Quản trị Kinh tế và Ngân hàng Trường Đại học Công Nghiệp Việt – Hung
và các thầy, cô giáo bộ môn Kế toán đã dạy bảo, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Em xin đặc biệt cảm ơn cô Nguyễn
Thu Dung đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm
Báo cáo thực tập, những ý kiến đóng góp của cô giúp bài viết của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Một thành viên
Cơ khí – Cơ điện 151 đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với môi trường
thực tế. Đồng thời cảm ơn các cô, chú, anh, chị phòng Tài chính đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ em làm tốt báo cáo này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian cũng như khả năng bản
thân còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi sai sót. Mong thầy, cô
giáo, anh chị có những ý kiến đóng góp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.....................4
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ – CƠ ĐIỆN 151...4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một thành viên Cơ
khí – Cơ điện 151.......................................................................................................4
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty..............................................................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.................................................................5
1.1.3. Một số kết quả đạt được gần đây của Công ty.............................................6
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty...........................9
1.1.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty...................................................................................................10
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty..........................................11
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý................................................................................11
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Cơ khí - Cơ điện 151...15
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................15
1.3.2. Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty..................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ – CƠ ĐIỆN 151...................................................20
2.1. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty TNHH Một
thành viên Cơ khí – Cơ điện 151............................................................................20
2.1.1. Tổ chức quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty
TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151.........................................................20
2.1.2. Tổ chức quản lý các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH Một thành
viên Cơ khí – Cơ điện 151........................................................................................21
2.1.2. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH
Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151....................................................................23
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung iii GVHD: Nguyễn Thu Dung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN Việt Hung
3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán tại công ty.............................................................................86
3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại công ty..............................................................................................87
3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty......................................................................................88
KẾT LUẬN..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................90
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty........................................................ 12
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất tại công ty.............................................................. 15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy của công ty..................................................................... 16
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán tại công ty........................................... 18
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.........24
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty............................ 40
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán NVL, CCDC theo hình thức nhật ký chung........43
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.........68
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung vii GVHD: Nguyễn Thu Dung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN Việt Hung
LỜI MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khảo sát thực trạng các phần hành kế toán ở Công ty TNHH Một
thành viên Cơ khí - Cơ điện 151, tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong các
phần hành kế toán tại đơn vị khảo sát. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện về vấn đề nghiên cứu đảm bảo tính khoa học và tính khả thi.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của 3 phần
hành kế toán sau: Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, Kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về thực trạng 3 phần hành
kế toán nêu trên dưới góc độ kế toán tài chính, không nghiên cứu dưới góc độ
kế toán quản trị.
+ Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về 3 phần hành kế toán nêu
trên tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí - Cơ điện 151.
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu kế toán tài chính 6 tháng
cuối năm 2015 đến tháng 6 năm 2016
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đi sâu vào việc thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Có nhiều phương pháp thu thập thông tin,
trong báo cáo của mình để thu thập thông tin, tôi đã sử dụng các phương pháp:
phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan
sát thực tế.
a. Phương pháp phỏng vấn: Tác giả phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý,
nhân viên các phần hành kế toán tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí-Cơ
điện 151. Đây cũng chính là cơ hội tác giả được doanh nghiệp cung cấp cho
những tài liệu và số liệu là nội dung chính của các phần hành kế toán tại Công
ty.
Trong khuôn khổ thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành phỏng vấn với nội
dung là các câu hỏi có liên quan đến đặc điểm các phần hành kế toán tại doanh
nghiệp, định hướng phát triển của công ty trong những năm tới. Qua cuộc
phỏng vấn đã giúp tác giả có được cái nhìn khá chi tiết về thực trạng kế toán
tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí - Cơ điện 151.
b. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích của việc nghiên cứu tài
liệu là để thu thập những kiến thức từ bao quát đến chuyên sâu một cách chính
xác về những vấn đề lý luận chung các phần hành kế toán trên góc độ kế toán
tài chính. Tác giả đã thực hiện phương pháp này thông qua việc nghiên cứu các
giáo trình chuyên ngành, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành, tham khảo các bài báo cáo thực tập các khóa trước và các bài
viết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
c. Phương pháp quan sát thực tế: Sử dụng phương pháp quan sát tác giả
đã tiến hành quan sát các phần hành kế toán tại công ty TNHH Một thành viên
Cơ khí - Cơ điện 151.
Quan sát trình tự lập, luân chuyển, biểu mẫu, chứng từ kế toán các phần
hành kế toán; vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống báo cáo tài chính, kiểm tra công tác kế toán và ứng dụng tin học vào công
tác kế toán.
3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Từ những tài liệu, thông tin đã thu nhận được từ hai phương pháp điều
tra và phỏng vấn cùng với kiến thức đã có được từ nghiên cứu tài liệu, tác giả
tiến hành hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích số liệu, thông tin để rút ra những
kết luận về các phần hành kế toán tại Công ty cho phù hợp với quy định chung
và điều kiện thực tế tại Công ty.
4. Kết quả đạt được:
Báo cáo đánh giá được thực trạng về kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp
vụ thanh toán, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí - Cơ điện
151. Căn cứ vào đặc điểm và những tồn tại của công tác kế toán vốn bằng tiền
và các nghiệp vụ thanh toán, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, báo cáo đưa ra những giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác kế toán tại Công
ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, cung cấp chính xác, kịp thời những thông tin phục vụ
cho công tác quản lý tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí - Cơ điện 151.
5. Kết cấu của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, danh mục từ viết tắt, nội dung của báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Một thành viên
Cơ khí - Cơ điện 151.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Một thành
viên Cơ khí - Cơ điện 151.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty
TNHH Một thành viên Cơ khí - Cơ điện 151.
Fax: 0433.838.574
Tài khoản tiền gửi kho bạc: 931.02.023 tại Kho bạc Nhà nước Sơn Tây
Tài khoản ngân hàng: 220.320.100.1392 tại Ngân hàng TMCP Quân đội Sơn
Tây - Hà Nội.
Mã số thuế: 05.00.353.028
Vốn điều lệ: 92.449.053.403 đồng (Chín mươi hai tỷ, bốn trăm bốn mươi
chín triệu, không trăm năm mươi ba ngàn, bốn trăm lẻ ba đồng).
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0500 353 02- phòng đăng ký kinh doanh
số 03 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 19/7/2010.
Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151 là một doanh nghiệp
quốc phòng thuộc Tổng cục Kỹ thuật - Bộ Quốc phòng. Được thành lập ngày
25/5/1950 theo Quyết định của Bộ Quốc phòng, đến nay đã được hơn 60 năm. Dù
trong kháng chiến hay trong hoà bình cán bộ, công nhân viên trong Công ty vẫn nêu
cao tinh thần tự lực, tự cường, chủ động sáng tạo, khắc phục khó khăn, hoàn thành
xuất sắc mọi nhiệm vụ. Công ty đã được Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý.
Đặc biệt năm 1994, Công ty đã được đón nhận danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ
trang trong thời kỳ đổi mới”.
Từ năm 1976 đến năm 1985 là thời kỳ cả nước đi lên khôi phục nền kinh tế -
cũng là lúc kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Công ty từ sơ tán trở về
tập trung xây dựng Công ty thành cơ sở công nghiệp quốc phòng, sửa chữa đại tu
các loại xe ôtô, trạm nguồn điện mang tính chất chuyên môn hoá của toàn dân với
hai nhiệm vụ: Sửa chữa xe máy trạm nguồn và xây dựng Công ty ngày càng phát
triển.
Tháng 2 năm 1979, bọn phản động bành trướng đã gây ra cuộc chiến tranh
xâm lược biên giới phía Bắc và phía Tây Nam Tổ quốc. Công ty đã cử nhiều đội sửa
chữa cơ động, bám sát các mặt trận, trực tiếp sửa chữa tại chỗ hàng trăm xe ô tô,
trạm nguồn điện, đảm bảo sức cơ động vận chuyển kịp thời quân trang quân dụng,
vũ khí khí tài của các đơn vị cùng toàn quân, toàn dân đánh bại ý chí xâm lược của
kẻ thù bảo vệ biên cương và độc lập chủ quyền của Tổ quốc.
Từ năm 1986 đến nay trong công cuộc đổi mới của đất nước, Công ty TNHH
MTV Cơ khí - Cơ điện cũng như nhiều cơ sở sản xuất quốc phòng khác, những năm
đầu của thời kỳ đổi mới đều phải đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, song cán bộ
công nhân viên công ty vẫn luôn đoàn kết lao động sáng tạo không ngừng vươn lên
để khẳng định vị trí của mình.
Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí - Cơ điện 151 được thành lập với
chức năng sau:
Lắp ráp, cải tiến các loại xe ô tô, trạm nguồn điện.
Sản xuất các loại phụ tùng, vật tư kỹ thuật và động cơ. Sản xuất thiết bị máy
móc và sửa chữa thiết bị chuyên dùng ngành xe.
Bảng 1.1. Tình hình tài chính năm 2014 -2015 của công ty
ĐVT: Tỷ
đồng
So sánh
TT Chỉ tiêu 2014 2015 Tỷ lệ
Giá trị
%
1 Tổng số lao động bình quân 500 530 30 6
2 Tổng thu nhập bình quân/người/tháng 4.500.000 4.800.000 300.000 6,66
3 Nguồn vốn kinh doanh 110,128 121,034 10,906 9,90
+ Vốn chủ sở hữu 60,735 72,802 12,067 19,86
+ Nợ phải trả 49,393 48,232 -1,161 2,35
4 Hệ số nợ 0,45 0,39 -0,06 13,33
5 Hệ số VCSH 0,81 0,66 -0,15 18,51
6 Tài sản 110,128 121,034 10,906 9,90
+ Tài sản lưu động 81,758 90,829 9,071 11,09
+ Tài sản cố định 28,370 30,205 1,835 6,46
7 Hệ số cơ cấu tài sản lưu động 0,74 0,75 0,01 1,35
8 Hệ số cơ cấu tài sản cố định 0,25 0,24 -0,01 4
9 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 75,218 88,196 12,978 17,25
10 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 8,75 10,59 1,84 21,02
11 Giá vốn hàng bán 25,387 30,234 4,847 19,09
12 Chi phí bán hàng 7,123 9,500 2,377 33,37
13 Chi phí QLDN 18,138 20,192 2,054 11,32
14 Doanh thu tài chính 8,912 10,976 2,064 23,15
15 Chi phí tài chính 6,261 6,234 -0,027 0,43
16 Thu nhập khác 508 690 182 35,82
17 Chi phí khác 200 405 205 50,61
18 Lợi nhuận trước thuế 27,529 33,307 5,778 20,98
19 Thuế TNDN 6,977 9,824 2,847 40,80
20 Lợi nhuận sau thuế 20,529 23,307 2,778 13,53
21 Hệ số sinh lời
+ Hệ số lãi ròng 0,25 0,28 0,03 12
+ Hệ số khả năng sinh lời (ROA) 0,17 0,20 0,03 17,64
+ Tỷ suất LNTT/VKD 0,23 0,28 0,05 21,73
+ Tỷ suất LNST/VKD 0,17 0,20 0,03 17,64
+ Tỷ suất LNST/VCSH (ROE) 0,30 0,34 0,04 13,33
(Nguồn: Phòng Tài chính công ty TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151)
Nhận xét: Qua bảng tình hình và kết quả hoạt động SXKD của công ty
TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151, cho thấy công ty đang trên đà phát triển. Những
chỉ tiêu kinh tế của năm 2014, 2015 đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của công
ty. Hoạt động của công ty qua 2 năm đã đạt được những kết quả tốt cụ thể là:
Tổng số lao động bình quân của năm 2015 tăng so với năm 2014 là 32 người
chiếm 8,08%. Do công ty mở rộng công ty nên cần tuyển thêm số lượng lao động để
phục vụ công tác sản xuất. Việc công ty có số lao động tăng lên như vậy cũng do
công việc của công ty ngày càng nhiều và cần tới một đội cán bộ, công nhân viên
thực thụ cho công việc của mình. Điều đó chứng tỏ công ty cũng đã tạo việc làm cho
những người có chuyên môn và phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổng thu nhập bình quân người/tháng của năm 2015 tăng so với 2014 chiếm
16,44%. Điều này tác động không nhỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty vì công ty có trả lương xứng đáng cho người lao động thì họ mới làm tốt công
việc của mình một cách xuất sắc.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của năm 2015 tăng so với năm 2014 là 9,90% trong
đó vốn chủ sở hữu của năm 2015 tăng so với năm 2014 là 12,067 tỷ chiếm 19,86% còn
nợ phải trả của năm 2015 thấp hơn năm 2014 là 1.161 tỷ chiếm 2,35 %. Đạt được kết
quả như vây là do nhu cầu phát triển của công ty trong những năm hoạt động vừa
qua không ngừng đổi mới, công ty đã đầu tư thêm vốn cho quy trình sản xuất được
mở rộng.
Tài sản của năm 2015 tăng 9,90% so với năm 2014 trong đó tài sản lưu động
của năm 2015 tăng so với năm 2014 là 9,071 tỷ chiếm 11,09%, còn tài sản cố định
của năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1,835 tỷ chiếm 6,46%. Điều này cho biết
công ty mở rộng quy mô cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
Hệ số nợ của năm 2015 thấp hơn năm 2014 là 0,06 tỷ chiếm 13,33%. Hệ số
vốn chủ sở hữu năm 2015 cũng tăng so với năm 2014 là 0,15 tỷ chiếm 18,51%.
Nguyên nhân là do năm 2014 đầu tư trang thiết bị cho sản xuất nên hệ số nợ cao còn
năm 2015 do tự chủ về vốn nên hệ số nợ thấp.
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động năm 2015 tăng 0,01 tỷ chiếm 1,35% và cố
định giảm 0,01 tỷ chiếm 4% so với năm 2014.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2015 cao hơn năm 2014 là 1,84 tỷ chiếm
21,02% chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của năm 2015 tốt hơn năm 2014.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2015 tăng so với năm
2014 là 12,978 tỷ chiếm 17,25%. Nguyên nhân là do công ty nhận được nhiều đon
đặt hàng và công ty thực hiện tốt công tác bán hàng nên tiêu thụ được nhiều sản
phẩm.
Giá vốn hàng bán năm 2015 tăng so với năm 2014 là 4,847 tỷ 19,09%.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2015 tăng lần lượt
2,377 tỷ chiếm 33,37%, 2,054 tỷ chiếm 11,32%.
Doanh thu tài chính của năm 2015 tăng 2,064 tỷ chiếm 23,15 % trong khi
đó chi phí tài chính năm 2015 giảm 0,027 tỷ chiếm 0,43% so với năm 2014.
Thu nhập khác, chi phí khác của năm 2015 đều tăng so với năm 2014 lần lượt
là 182 tỷ chiếm 35,82%, 205 tỷ chiếm 50,61 tỷ. Nguyên nhân do công ty mở rộng
kinh doanh thực hiện các chính sách sản phẩm để nâng cao khả năng bán hàng tăng
thu nhập cho công ty.
Từ đó lợi nhuận trước thuế thu về cũng cao cụ thể năm 2015 tăng 5,778 tỷ
chiếm 40,80% so với năm 2014 và lợi nhuận sau thuế là tăng 2,778 tỷ chiếm 13,53% so
với năm 2014, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng 2,847 tỷ chiếm 40,80% so với
năm 2014.
Các hệ số sinh lời của năm 2015 tăng so với năm 2014 cụ thể như hệ số lãi
ròng tăng 0,03 tỷ chiếm 12%, nguyên nhân do LNST tăng dẫn tới hệ số này tăng.
Điều đó chứng tỏ công ty là ăn rất có hiệu quả. Hệ số khả năng sinh lời tăng 0,03
chiếm 17,64%, hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản, chỉ tiêu này giảm
chứng tở mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh giảm. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên vốn kinh doanh tăng 0,05 chiếm 21,73%, chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng VKD
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải tiền vay. Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên vốn kinh doanh tăng 0,03 chiếm 17,64%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế treeng
vốn chủ sở hữu tăng 0,04 tỷ chiếm 13,33%, nhưng không đáng kể chứng tỏ tình hình
tài chính của công ty ổn định.
Qua bảng số liệu có thể thấy tình hình công ty ổn định và đang trên đà phát
triển. Công ty đã tiết kiệm được chi phí góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận,
điều đó cho thấy công ty sử dụng vốn hiệu quả và có quy mô sản xuất ngày càng
lớn.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty
1.1.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
Là công ty trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật được Bộ Quốc phòng đầu tư về cơ sở
vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, công nghệ đây là một thuận lợi cơ bản trong quá
trình sản xuất. Đội ngũ CBCNV của công ty có trình độ, được đào tạo tại các trường
đại học, trung học, dạy nghề …, có lòng nhiệt tình, sẵn sàng nhận và hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Công ty luôn tiếp cận, khai thác tiềm năng thị trường và duy trì
được các bạn hàng.
Bên cạnh đó, Công ty luôn được sự quan tâm sát sao của lãnh đạo chỉ huy Bộ
Quốc phòng, Tổng cục Kỹ thuật và các cơ quan của Tổng cục. Do đó, những năm
qua các chỉ tiêu kinh tế của Công ty luôn tăng trưởng và tăng trưởng bền vững, tạo
nền móng vững chắc cho sự phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
1.1.5.2. Khó khăn
Ngoài những mặt mạnh mà cơ chế quản lý và điều hành, Công ty luôn phát huy
và hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đặt ra. Tuy nhiên, mô hình tổ
chức và cơ chế quản lý của Công ty cũng còn tồn tại, hạn chế:
Mô hình sản xuất của Công ty còn nhiều vấn đề bất cập, tỷ lệ gián tiếp phục vụ
cao, chi phí quản lý lớn. Mặt khác, đã thực hiện chế độ hạch toán, tiền lương trả theo
sản phẩm cho người lao động nhưng mới áp dụng cho khối công nhân trực tiếp sản
xuất và một số công việc có thể xây dựng định mức khoán. Khối gián tiếp các xí
nghiệp, phân xưởng, phòng, ban tiền lương được tính theo hệ số hoàn thành kế
hoạch của tháng. Do vậy, việc đánh giá đúng năng lực, hiệu quả thực sự của từng cá
nhân và một số bộ phận là chưa sát, chưa phù hợp. Hạn chế khả năng chủ động, sáng
tạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh, tìm tạo việc làm, chưa tận dụng được thời cơ
thuận lợi trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị nên hiệu quả sản xuất chưa
cao.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty.
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Để thuận tiện cho việc điều hành, quản lý và tổ chức kinh doanh, công ty
thiết lập hệ thống quản lý kết hợp trực tuyến và chức năng nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu mà công ty đã đề ra.
đổi lại chức năng nhiệm vụ cho phù hợp và xác định rõ quyền lượi, trách nhiệm
cũng như các mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty.
Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Thủ
trưởng Tổng cục Kỹ thuật và Đảng uỷ cơ sở về mặt công tác của Công ty. Giám đốc
điều hành công việc chung theo nhiệm vụ và quyền hạn, trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo
công việc thuộc thẩm quyền. Khi uỷ quyền cho các Phó Giám đốc giải quyết các
công việc thuộc thẩm quyền của mình thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước
Đảng uỷ, Thủ trưởng Tổng cục kỹ thuật về công tác đó.
Các Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc về một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.
Phòng Kỹ thuật: là cơ quan chức năng giúp giám đốc về tổ chức và quản lý
công tác kỹ thuật, công nghệ môi trường lao động trong Công ty. Phòng kỹ thuật
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
Phòng Cơ điện: là cơ quan chức năng giúp Giám đốc và phó giám đốc kỹ
thuật về công tác quản lý, khai thác, sửa chữa thiết bị, năng lượng phục vụ trong
Công ty.
Phòng Kiểm tra chất lượng: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và Giám đốc nhà
máy về chất lượng của sản phẩm. Kiểm định các trang bị công nghệ cho sản xuất và sửa
chữa.
Phòng Vật tư: là cơ quan chức năng giúp giám đốc quản lý và cung ứng toàn
bộ vật tư kỹ thuật đưa vào sản xuất sửa chữa trong kỳ kế hoạch. Phòng vật tư chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
Phòng Kế hoạch: là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch và tổ
chức điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, theo dõi tổng hợp, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tiến hành công tác điều độ sản xuất.
Phòng Tài chính: Cơ quan tham mưu giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn
bộ công tác tài chính, kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong đơn vị
theo đúng pháp luật Nhà nước và qui định của Quân đội. Tổ chức ghi chép, tính toán
và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, trích nộp đúng, đủ, kịp thời các
khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ với Nhà nước. Lập báo cáo kế toán theo đúng Luật
kế toán đã ban hành.
Phòng Tổ chức - Lao động: Quản lý nguồn nhân lực của công ty, thực thi
mọi chế độ chính sách Nhà nước quy định đối với người lao động làm việc trong
công ty. Thực hiện đầy đủ và chấp hành chế độ quản lý về kỷ luật lao động, các định
mức lao động, tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp và các chế độ chính sách
đối với người lao động.
Phòng Hành chính - Hậu cần: Chỉ đạo công tác bảo vệ an toàn của toàn công
ty, tổ chức công tác văn thư bảo mật và công tác thông tin liên lạc, đón tiếp khách
đến làm việc tại công ty. Đảm bảo hậu cần phục vụ cho cán bộ công nhân viên trong
nhà máy, công tác quân y vệ sinh phòng bệnh trong công ty.
Phòng Chính trị: Đảm nhiệm công tác tư tưởng chính trị lãnh đạo giúp Giám
đốc, Bí thư Đảng uỷ thực hiện, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước đến cán bộ công nhân viên. Không ngừng củng cố và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng trong mọi mặt hoạt động trong công ty.
Để thực hiện quá trình sản xuất của nhà máy, còn có các phân xưởng dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và chỉ huy phân xưởng. Mỗi phân xưởng, bộ
phận đảm nhiệm công việc khác nhau. Việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý luôn
được Công ty coi trọng và là nội dung chủ yếu của đổi mới quản lý cuả công ty.
Công ty đã tiến hành sắp xếp lại các phòng ban chức năng cho phù hợp với quy mô
đồng thời tiết kiệm triệt để nguồn nhân lực đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
1.2.2. Tổ chức sản xuất tại Công ty
Công ty TNHH MTV Cơ khí - Cơ điện 151 là đơn vị sản xuất nhiều loại mặt
hàng do vậy có nhiều khâu khác nhau được thể hiện qua sơ đồ chung như sau
LẮP RÁP
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Cơ khí - Cơ điện 151
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Bộ máy phòng tài chính của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung
sử dụng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách mẫu biểu chứng từ kế
toán và các báo cáo tài chính theo qui định của Nhà nước. Việc phân công lao động
trong bộ máy tương ứng với từng phần hành kế toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế Kế Kế toán Kế Kế Thủ
toán toán nguyên toán toán quỹ
tổng thanh vật liệu tiền thuế
hợp toán lương và
và TNCN
BHXH
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc nhà máy tổ chức, chỉ đạo, thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở nhà
máy đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế - tài chính của đơn vị, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và Kế toán trưởng cấp trên về nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
Phó trưởng phòng tài chính: Là người giúp Trưởng phòng thực hiện công
tác kế toán đồng thời kiêm công tác kế toán tổng hợp. Lập các báo cáo kế toán về
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng thời kỳ.
Kế toán nguyên vật liệu: Tổng hợp các phiếu nhập, phiếu xuất giúp cho việc
tính giá thành được chính xác. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hàng hoá.
Kế toán tổng hợp tiền lương và Bảo hiểm xã hội: Làm nhiệm vụ hạch toán
tất cả các khoản phải trả cho CBCNV về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp
BHXH.
Kế toán thanh toán: Tham mưu cho Kế toán trưởng trong thu chi, đảm bảo
đúng chế độ, tổng hợp các khoản thanh toán mua bán.
Thủ quỹ: Thu và chi các khoản tiền mặt, tiền gửi phát sinh trong và ngoài công
ty.
1.3.2. Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
1.3.2.1. Chế độ kế toán tại công ty
- Chế độ kế toán mà công ty áp dụng: Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp tính giá đích danh.
1.3.2.2. Hình thức sổ kế toán tại công ty
Là đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung. Với hình thức này, kế toán sử sụng những sổ sách theo biểu
mẫu quy định, đó là các sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng
tổng hợp chi tiết, bảng cân đối phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá
thành sản phẩm của công ty được khái quát như sau:
Chứng từ gốc
Chứng từ ký
Sổ Nhật gốc Sổ, thẻ kế toán
chung chi tiết
* Giải thích:
1. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ đã được định khoản
kế toán ghi sổ nhật ký chung theo nguyên tắc: Nợ ghi trước, Có ghi sau. Mỗi một
định khoản có bao nhiêu tài khoản thì phải ghi vào nhật ký chung bấy nhiêu dòng.
2. Căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan
theo từng nghiệp vụ.
3. Riêng những chứng từ có liên quan đến tiền mặt, hàng ngày được thủ quỹ
ghi vào sổ.
4. Những chứng từ có liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết,
đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
5. Cuối tháng cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu lập các bảng tổng
hợp chi tiết.
6. Cuối tháng cộng sổ các tài khoản lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu với các
bảng tổng hợp chi tiết.
7. Sổ cái sau khi đối chiếu khớp đúng, được dùng để lập bảng đối chiếu số
phát sinh tài khoản.
8. Cuối tháng căn cứ vào bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản, bảng
tổng hợp chi tiết, sổ quỹ để lập báo cáo kế toán (bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
kết quả kinh doanh).
- Triệt để sử dụng phương thức thanh toán chuyển khoản giữa hai bên mua bán.
Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn đúng kế hoạch và nắm vững
số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hàng ngày. Mọi trường hợp thừa thiếu đều
phải truy cứu trách nhiệm.
- Hạn chế tiền mặt tồn quỹ, chỉ giữ lại ở mức thấp nhất để đáp ứng nhu cầu thanh
toán mà không thể chi trả qua ngân hàng.
- Đối với công ty Nhà nước, cổ phần, liên doanh không được bố trí kiêm nhiệm các
chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ hoặc những người giữ chức danh
quản lý này có quan hệ tộc trong một gia đình nhằm đảm bảo tính khách quan trong
quản lý vốn.
- Tất cả các khoản tiền lương trong công ty khi phát sinh nghiệp vụ thu chi nhất
thiết phải có chứng từ, chữ ký của người nhận, người giao và các bên có trách nhiệm
liên quan.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, công ty cần xây dựng các nội quy,
quy chế về quản lý các khoản thu, chi nhằm tránh sự mất mặt, lạm dụng tiền của doanh
nghiệp. Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ.
- Xác định rõ trách nhiệm trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế
toán tiền mặt.
* Công tác quản lý tiền gửi ngân hàng:
- Tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 là số tiền
tạm thời nhàn rỗi đang gửi tại ngân hàng TMCP Quân đội, PGD Sơn Tây – Hà Nội,
để đảm bảo cho quá trình thanh toán được thuận lợi, an toàn trong việc quản lý tiền
tệ, góp phần thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Hạch toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ vào giấy báo có, giấy báo nợ, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi để kế toán ghi sổ, kế toán mở số tiền gửi ngân hàng để theo
dõi. Khi có các nghiệp vụ chi tiền phải có chữ ký của giám đốc công ty và kế toán
trưởng.
- Hàng tháng công ty đối chiếu với ngân hàng để xác định chính xác khoản tiền gửi.
Nếu có sự chênh lệch thì xác định rõ nguyên nhân và điều chỉnh lại số liệu.
2.1.2. Tổ chức quản lý các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH Một thành
viên Cơ khí – Cơ điện 151
151 chi tạm ứng lần sau khi đối tượng nhận tạm ứng, tình hình và thanh toán tạm
ứng theo từng lần.
b) Công tác quản lý các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ
khí - Cơ điện 151
► Phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ số hiện có và tình hình biến động tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng. Kiểm tra, giám sát việc chấp nhận chế độ thu chi quản lý
tiền mặt và việc chấp hành các chế độ kế quy định về quản lý tiền mặt và chế độ
thanh toán không dùng tiền mặt.
► Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về các khoản nợ phải trả của công ty cho
người bán hàng hóa, kiểm tra chặt chẽ việc thu chi, quản lý tiền mặt.
2.1.2. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH
Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151.
2.1.2.1. Chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các chứng từ kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán sau:
- Phiếu thu Mẫu số 01 - TT
- Phiếu chi Mẫu số 02 - TT
- Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03 - TT
- Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05 - TT
- Bảng kê kiểm quỹ Mẫu số 08 - TT
- Hóa đơn bán hàng Mẫu số 02GTGT - 3LL
- Giấy báo có, Giấy báo nợ của ngân hàng
- Bảng sao kê của ngân hàng (kèm theo các chứng từ gốc có liên quan như:
séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền…).
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán vốn bằng tiền Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện
151 sử dụng các tài khoản như sau:
TK 111: Tiền mặt
Tài khoản “Tiền mặt” công ty sử dụng 1 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 1111: Tiền Việt Nam
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng công ty sử dụng 1 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 1121: “Tiền Việt Nam”
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 331: Phải trả người bán
TK 141: Tạm ứng
TK 138, 338, 334 …
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Mẫu số: 01 – TT
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ: Sơn Tây - Hà Nội ngày 14/09/2006 của BT BTC
Ngày 18/6/2016 chi tiền công và lốp xe cho biển số TT48-2388 với số tiền là
600.000đ (theo phiếu chi số 153).
Mẫu số: 02 - TT
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
Địa chỉ: Sơn Tây - Hà Nội BTC ngày 14/09/2006 của BT BTC
PHIẾU CHI
Số phiếu: 153
Ngày 18 tháng 6 năm 2016
Nợ TK: 131
Có TK: 111
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Duy Chiến Phạm Văn Hồng Nguyễn Văn Tuyến Phạm Thị Oanh Đỗ Hà Vân
Ngày 18/6/2016
Giao dịch viên Phòng Tài vụ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hoàng Minh Tú Đặng Thu Phương
A B C D E 1 2 3 F
Số dư đầu kỳ 329.640.000
03/6 PT120 Phải thu khách hàng 511, 3331 3.600.000 333.240.000
12/6 PC1250 Mua giá để săt 153, 133 13.125.000 320.115.000
15/6 PC151 Chi tiếp khách 642, 133 2.350.000 317.765.000
16/6 PC152 Xuất tiền mặt vào TGNH 112 138.000.000 179.765.000
17/6 PT121 Thu nốt tiền hàng 131 16.000.000 195.765.000
18/6 PC153 Thanh toán tiền công và vá lốp xe 131 600.000 195.705.000
30/6 PC154 Chi tiền lương cho nhân viên 642 165.300.000 30.405.000
30/6 PT122 Thu tiền góp vốn cổ phần 411 10.000.000 40.405.000
30/6 PC155 Ứng lương cho nhân viên 334 20.000.000 20.405.000
30/6 PT123 Thu tiền bán 511, 3331 1.102.500 21.507.500
……………………. …………. ………… ……..
Cộng số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ 51.267.500 342.102.500 38.805.000
06/6 PC255 Trả tiền điện văn phòng 152, 133 1.650.000 1.100.431.200
10/6 PC256 Chi tiền nộp các khoản trích theo lương 338 60.839.500 1.039.591.700
15/6 PC257 Nộp thuế TNCN cho nhân viên 3335 465.000 1.039.126.700
16/6 PC258 Trả tiền điện sản xuất 727, 133 15.785.000 1.023.341.700
18/6 PC259 Chi tiền mua săt 642, 133 505.936.200 517.405.500
30/6 PC260 Trả lương cho công nhân viên 334 50.125.000 467.280.500
… …. ….. ……………………. …………. …… ………… ……..
Cộng số phát sinh trong kỳ 1.094.414.200
Số dư cuối kỳ 839.933.620 695.523.620
2.2.1. Giới thiệu chung về kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151
Đặc điểm:
NVL tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất và toàn bộ giá trị của chúng được chuyển hết 1
lần vào giá trị của sản phẩm mới, là yếu tố cơ bản cấu thành nên chi phí sản xuất kinh
doanh, đây là điểm khác biệt với tư liệu lao động.
CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi sử dụng bị hao mòn dần,
khi bị hư hỏng có thể sữa chữa, hỏng hẳn có thể thu hồi phế liệu, sau mỗi chu kỳ sản xuất
giá trị chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm.
Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151 là công ty sửa chữa các loại xe
ôtô, trạm nguồn điện và sản xuất thiết bị phụ tùng ôtô quân sự. Dưới đây là một số các
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm:
NVL chính là đối tượng chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm như thép, tôn, gỗ, các loại bình điện...
NVL phụ: Là đối tượng lao động không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó
làm cho sản phẩm bền đẹp hơn về chất lượng và hình thức phục vụ cho nhu cầu công nghệ
kỹ thuật như: Dầu, mỡ, sơn, ô xy đất đèn, vải...
Công cụ, dụng cụ của công ty là các loại tư liệu lao động được sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh như búa, kéo, máy mài, mũi khoan, quần áo bảo hộ lao
động...
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty nhập kho chủ yếu do
mua ngoài từ các đơn vị có quan hệ mua bán lâu dài, có uy tín với công ty ở trong nước và
nhập khẩu.
Bảng 2.7: Bảng NVL – CCDC tại công ty TNHH MTV Cơ khí - Cơ điện 151
TT Tên NVL, CCDC Số lượng ĐVT Quy cách Nguồn nhập
1 Trục truyền 67 Cái Cái Công ty TNHH Việt Tùng
2 Ê cu, bu lông 300 Cái Cái Kho J106
3 Ôxy 80 Bình Bình Kho J106
4 Gỗ 50 m3 m3 Công ty Thành Đạt
5 Xăng 150 Lít Thùng Công ty Thành Đạt
6 Lốp 60 Cái Cái Công ty Sao Vàng
7 Mũi khoan 38 Cái Cái Công ty TNHH Việt Tùng
... .... ... ... ... ....
(Nguồn: Phòng Tài Chính)
2.2.2. Thủ tục quản lý, cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH
Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151
2.2.2.1. Thủ tục quản lý
Để đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp cần thực hiện các
công việc sau:
Khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu đáp ứng được kịp thời cho quá trình sản
xuất kinh doanh thì nguồn chủ yếu là khâu thu mua, nên ở khâu này đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ về cả số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả
tiến độ thu mau về thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi. thực hiện
tốt chế độ bảo quản và xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu
để giảm bớt hao hụt, hư hỏng, mất mát đảm bảo an toàn và giữ chất lượng của vật tư.
Khâu sản xuất: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức
tiêu hao dự toán chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2.2.2.2. Thủ tục cấp phát
Thủ tục nhập kho:
Căn cứ vào nhu cầu của quá trình sản xuất về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
Công ty cử người đi mua về. Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về tới công ty phòng
Kiểm tra chất lượng sản phẩm đồng thời kế toán và thủ kho kiểm tra về mặt số lượng sản
phẩm theo đúng tiêu chuẩn ghi trên hóa đơn mua hàng đồng thời ký vào biên bản kiểm
nghiệm vật tư.
Kế toán phải ghi rõ số phiếu nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao
vật tư, tên kho, địa điểm nhập sau đó mới tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho do phòng
vật tư lập thành 2 liên đối với vật tư mua ngoài, 3 liên đối với vật tư tự sản xuất, đặt giấy
than viết 1 lần và người lập phiếu ký vào.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký
vào phiếu. Thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi
vào sổ kế toán.
Thủ tục xuất kho:
Khi phân xưởng nào đó, có kế hoạch sản xuất một loại sản phẩm nào thì quản đốc
phân xưởng phải lập dự toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ qua phòng vật tư xin cấp và
ký duyệt theo định mức.
Phòng vật tư lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo đúng dự
toán. Sau khi lập phiếu xong người lập phiếu, kế toán trưởng ký sau đó chuyển cho giám
đốc ký duyệt rồi giao cho người nhận cầm phiếu, mang phiếu xuất kho xuống kho vật tư
nhận nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tại đó, thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa phiếu xuất và khối lượng xuất
thực tế, cùng người nhận hàng ký nhận vào phiếu xuất kho, trước khi cho nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ ra khỏi kho.
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ
khí - Cơ điện 151
Tính giá vật liệu nhập kho
Căn cứ vào thực tế tình hình mua nguyên vật liệu giá nhập nguyên vật liệu được tính
theo giá gốc như sau:
Giá thực tế vật liệu nhập kho: Là giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn
cộng chi phí thu mua (nếu có).
Giá thực tế
Giá mua NVL chưa Các loại thuế không Chi phí thu
vật liệu nhập = +
có thuế GTGT được hoàn lại mua
kho
Ví dụ: Ngày 10/6/2016, Anh Lâm Anh Tuấn, công ty TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện
151 mua 50 cái trục sơ cấp HCS-130 của Kho J106. Địa chỉ: Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà
Nội theo hóa đơn GTGT số 0000589. Giá mua chưa có thuế GTGT là 345.000đ/cái, thuế
suất GTGT 10%. Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, hàng được nhập kho đủ số
lượng theo PNK số 62. Tiền vận chuyển là 500.000 đ thanh toán bằng tiền mặt.
Vậy giá thực tế 50 cái trục Sơ cấp HCS-130 nhập kho là:
Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho: (Đơn vị tính: Đồng)
Trị giá xuất kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty được tính
theo giá thực tế đích danh, có nghĩa là nhập giá nào xuất giá đấy. Chẳng hạn
như: Ngày 15/6/2016 theo đơn yêu cầu của phân xưởng, công ty đã xuất kho 25
cái trục Sơ cấp HCS-130 theo lô hàng nhập ngày 10/6, phiếu xuất kho 87.
Vậy giá thực tế 25cái Trục sơ cấp HCS-130 XK 15/6 là: 25 x 335.000 = 8.375.000đ
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Một thành
viên Cơ khí – Cơ điện 151
Hiện nay, Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151 áp dụng phương pháp ghi
thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau:
Phiếu nhập
kho
Sơ đồ 2.2: Quy trình kế toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu
* Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song:
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn, thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ theo dõi chỉ têu số lượng. Mỗi thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Thẻ kho
được thủ kho sắp xếp theo từng loại vật tư, cho thuận tiện trong công việc sử dụng thẻ để
ghi chép, kiểm tra, đối chiếu, quản lý. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập – xuất
NVL sau khi kiểm ta tính hợp lý hợp pháp của từng chứng từ. Kiểm tra đối chiếu số lượng
thực tế nhập kho, xuất kho với số lượng thực nhập, thực xuất NVL vào thẻ kho. Định kỳ
thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế
toán.
- Tại phòng kế toán: Để phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ sự biến động của
NVL, Công ty quyết định 7 ngày một lần kế toán xuống kho kiểm tra, ký xác nhận vào thẻ
kho và nhận toàn bộ số chứng từ nhập, xuất từ thủ kho. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư
sử dụng sổ chi tiết vật tư để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Số này phản ánh cả
về chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Trên thực tế đến cuối tháng nhân viên kế toán vật tư mới xuống kho để kiểm tra tìh
hình ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và nhận toàn bộ các chứng
từ nhập xuất NVL trong tháng về phòng kế toán. Sau khi nhận được chứng từ, kế toán vật
tư tiến hành kiểm tra chứng từ, hoàn thiện và phân loại chứng từ, ghi váo các bảng kê sau
đó tiến hành nhập số liệu cho từng chứng từ nhập xuất ở phần mềm.
Sổ chi tiết được sử dụng để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn NVL.
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Một
thành viên Cơ khí – Cơ điện 151
2.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng trong Công ty bào gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03/VT-3LL)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu số 08 – VT)
Hiện nay, công ty TNHH Một thành viên Cơ khí - Cơ điện 151 đang áp dụng chế
độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2009. Để phù hợp với quá
trình hạch toán NVL, CCDC ở doanh nghiệp, kế toán sử dụng các tài khoản tổng hợp
chủ yếu như:
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan để hạch toán
NVL, CCDC như: TK 111, 112, 131, 133, 142, 331, 621, 627, 641, 642...
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán NVL, CCDC theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
* Giải thích sơ đồ:
Từ chứng từ gốc, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm
nghiệm vật tư… Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc nhập
kho, xuất kho NVL, CCDC kế toán nguyên vật liệu phản ánh vào sổ nhật ký chung, đồng
thời mở sổ chi tiết TK 152, TK 153 để theo dõi.
Cuối tháng từ sổ nhật ký chung kế toán đưa số liệu vào sổ cái TK 152, sổ cái TK
153. Từ sổ cái TK 152, 153, lập bảng cân đối số phát sinh. Từ sổ chi tiết TK 152, TK 153,
lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó tiến hành đối chiếu giữa sổ cái TK 152, TK 153 và bảng
tổng hợp chi tiết NVL, CCDC, nếu đúng sẽ là cơ sở để lập báo cáo tài chính.
Để hiểu hơn về quy trình kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151, em xin trích dẫn một số nghiệp vụ phát sinh
trong tháng 6/2016 như sau:
Ngày 10/6/2016, công ty TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151, nhập kho 50 cái Trục sơ
cấp HCS-130 của Kho J106/Tổng cục Kỹ thuật, với giá mua chưa thuế là 345.000đồng/cái
(thuế GTGT 10% theo hóa đơn số 0000589). Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng, chi phí vận chuyển lô hàng trên là 500.000 đồng (thuế GTGT 10%) công ty đã trả
bằng tiền mặt.
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Mẫu số: 02-TT
Địa chỉ: Sơn Tây, Hà Nội (Ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng BTC)
Nguyễn Duy Chiến Nguyễn Đức Cường Đỗ Hà Vân Nguyễn Thị Nga Nguyễn Văn Long
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Cơ khí - Cơ điện 151 Mẫu số: 05 - VT
Bộ phận: Phòng Vật tư (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 10 tháng 6 năm 2018
Căn cứ vào hoá đơn số 0000589 ngày 10/6/2018 của Kho J106, Cục Xe – máy/Tổng cục
Kỹ thuật.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Quang Tuấn - Đại diện phòng cung tiêu - Trưởng ban.
Ông: Lữ Đức Kỳ - Đại diện Thủ kho - Uỷ viên
Bà: Trịnh Thị Nga - Đại diện phòng Kiểm tra CLSP - Ủy viên
Đã kiểm nghiệm loại vật tư sau đây:
Kết quả kiểm nghiệm
Phương Số lượng
Tên, nhãn hiệu, quy cách, SL không
STT thức kiểm ĐVT theo SL đúng
phẩm chất đúng quy
nghiệm chứng từ quy cách
cách
A B C D 1 2 3
1 Trục sơ cấp HCS-130 Toàn diện Cái 50 50 0
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ: Sơn Tây, Hà Nội (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: Hóa đơn BE/32P số 0000589.
Ngày 10 tháng 6 năm 2018
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Nga Nguyễn Văn Hùng Lữ Đức Kỳ Nguyễn Đức Cường Nguyễn Duy Chiến
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí - Cơ điện 151 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa chỉ: Sơn Tây, Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐVT: Đồng
Cộng 25 25 25
Nguyễn Thị Nga Lữ Đức Kỳ Nguyễn Đức Cường Nguyễn Duy Chiến
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
Địa chỉ: Sơn Tây, Hà Nội
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám triệu sáu trăm ba mươi lăm nghìn đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: Hóa đơn BE/32P số 0000589.
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Mẫu số: S09-DNN
Địa chỉ: Sơn Tây, Hà Nội (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/6/2018
Mã số: M1
Tên hàng : Trục sơ cấp HCS-130
Đơn vị tính: Cái.
Chứng từ Số lượng Ký
xác
STT Ngày Diễn giải nhận
Số Nhập Xuất Tồn
tháng của kế
toán
A B C D 1 2 3 4
Tồn đầu tháng .. … 60
9 X086 09/6 Xuất kho 60 0
10 N062 10/6 Nhập kho 50 50
11 X087 12/6 Xuất kho 25 25
.. … … .. … … …
Cộng CK 175 53
Dư CK
Ngày 30 tháng 6 năm 2018
…….
……………
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2016
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ Số hiệu TK Số phát sinh
Diễn giải
SH NT Nợ Có Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 2.656.987.300 2.656.987.300
… … ………………….. …. ….. …… ……….
152 17.250.000 18.975.000
HD0000589 10/6 Mua Trục sơ cấp HCS-130 133 1.725.000
112 18.975.000
152 500.000
HD055 10/6 Tiền bốc dỡ vận chuyển 133 50.000
111 550.000
154 8.635.000
X087 12/6 Xuất trục sơ cấp HCS-130 cho SX
152 8.635.000
Số chuyển sang năm sau 3.020.112.324 3.020.112.324
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Mẫu số: S03b-DN
Địa chỉ: Sơn Tây, Hà Nội (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK 152
Tháng 6 năm 2016
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
ĐVT: đồng
2.3. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung 57 GVHD: Nguyễn Thu Dung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN Việt Hung
2.3.1. Giới thiệu chung về tình hình lao động tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ
khí – Cơ điện 151
Có 3 yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh là: lao động, đối tượng lao động
và công cụ lao động. Trong 3 yếu tố đó thì yếu tố lao động là một trong những yếu tố
quan trọng nhất cấu thành lên giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, đây là một yếu tố đặc
biệt vì nó liên quan đến con người. Vì lý do trên, khi nghiên cứu phần hành lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương thì điều đầu tiên cần phải tìm hiểu về đặc điểm
lao động cũng như tình hình lao động của công ty thông qua bảng sau:
Bảng 2.16: Đặc điểm tình hình lao động tại Công ty (2015-2016)
So sánh
Tháng Tháng
Chỉ tiêu Tỷ lệ
6/2015 6/2016 Giá trị
(%)
1. Tổng số lao động 530 550 20 3,77
2. Giới tính
- Nam: 250 265 15 6
- Nữ: 280 285 5 1,78
3. Trình độ lao động
- Đại học, sau đại học: 150 155 5 3,33
- Cao đẳng: 52 55 3 5,76
- Trung cấp, sơ cấp: 33 33 0 0
- Phổ thông: 295 307 12 4,06
Theo chỉ tiêu giới tính thì 6 tháng đầu năm 2015 nữ chiếm 47,16%, nữ chiếm
52,84% trong tổng số lao động. Còn 6 tháng đầu năm 2016 nam chiếm 48,18%, nữ
chiếm 51,82% trong tổng số lao động. Do đó thấy rằng số lao động nam và nữ của 6
tháng đầu năm 2016 tăng so với 6 tháng năm 2015 cụ thể nam tăng lên 15 người chiếm
6%, nữ tăng lên 5 người chiếm 1,78%, có thể thấy là số lao động nam tang nhanh hơn
số lao động nữ.
Theo trình độ lao động 6 tháng đầu năm 2015 thì trình độ lao động đại học và
sau đại học chiếm 28,30%, cao đẳng chiếm 9,81%, trung cấp và sơ cấp chiếm 6,23%,
phổ thông chiếm 55,66% trong tổng số lao động. Còn 6 tháng đầu năm 2016 trình độ
đại học và sau đại học chiếm 28,18%, cao đẳng chiếm 10%, trung và sơ cấp chiếm 6%,
phổ thông chiếm 55,82% trong tổng số lao động. Qua đó thấy rằng trình độ lao động
của 6 tháng đầu năm 2016 tăng so với 6 tháng đầu năm 2015 cụ thể số lao động có trình
độ đại học tăng lên 5 lao động chiếm 3,33%, cao đẳng tăng lên 3 lao động chiếm
5,76%, trung cấp và sơ cấp giữ nguyên, còn lao động phổ thông tăng lên 12 lao động
chiếm 4,06% so với 6 tháng đầu năm 2015. Do kinh tế thị trường ngày càng phát triển
đòi hỏi trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao.
Theo tính chất lao động có thể thấy là 6 tháng đầu năm 2015 số lao động tham
gia trực tiếp sản xuất chiếm 67,92%, số lao động gián tiếp là 32,08% trong tổng số lao
động. Năm 2016 số lao động tham gia trực tiếp chiếm 38,18%, số lao động gián tiếp
chiếm 31,82% trong tổng số lao động. Qua đó thấy rõ số lao động của 6 tháng đầu năm
2016 tăng so với 6 tháng đầu năm 2015 cụ thể như số lao động tham gia trực tiếp tăng
15 người chiếm 4,16%, số lao động tham gia gián tiếp tăng 5 người chiếm 2,94% so với
6 tháng đầu năm 2015.
Qua bảng trên có thể thấy bình quân thu nhập trên tháng của mỗi lao động của
năm 2016 cũng tăng cao so với năm 2015 là 300.000đ chiếm 6,66% so với mức thu
nhập bình quân của năm 2015.
Nhìn chung ta thấy, công tác tổ chức lao động của Công ty rất khoa học và hợp
lý, đây là yếu tố quan trọng giúp Công ty duy trì tốc độ tăng trưởng không ngừng trong
thời gian qua. Quan trọng hơn nó sẽ là động lực giúp Công ty phát triển hơn nữa trong
thời gian tới.
2.3.2. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151
2.1.2.1. Phương pháp tính lương tại công ty
- Công ty đang áp dụng hai hình thức tính lương là hình thức tính lương theo thời
gian và hình thức tính lương theo sản phẩm tập thể. Cũng giống như việc hạch toán mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán tiền lương yêu cầu phải có chứng từ kế toán
lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ
ban đầu trong hạch toán tiền lương là cơ sở để tính toán tiền lương và chi trả lương cho
công nhân viên.
- Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính
xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao
động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc,
sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được
hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ là các quỹ xã hội mà
người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến
từng thành viên trong doanh nghiệp.
a) Hình thức tính lương theo thời gian: Áp dụng đối với nhân viên văn phòng,
quản đốc tại phân xưởng và nhân viên các phòng ban áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian.
- Đối với sĩ quan:
Lương tháng = Lương thời gian + PC thâm niên + PC chức vụ (nếu có)
- Đối với công nhân viên quốc phòng:
Lương tháng = Lương thời gian + PC ANQP + PC chức vụ (nếu có).
Trong đó:
Số ngày Các loại
Lương một Lương cấp bậc Phụ cấp
= làm việc + + phụ cấp
người chức vụ
Ngày công chế độ thực tế (nếu có)
1.210.000đ 6,60
Lương thời
= 25 = 7.678.846 đồng
gian
26
1.210.000đ 6,60
Lương nghỉ phép = 1 = 307.153 đồng
26
Phụ cấp thâm niên = 1.210.000 (6,60 + 0,7) 23% = 2.031.590 đồng
Bảng 2.17: Thang bậc lương của công nhân trực tiếp sản xuất
ĐVT: đồng
Bậc thợ Công nhân
Hệ số Đơn giá 1 giờ công
sản xuất
Bảng 2.18: Phiếu tổng hợp sản xuất tháng 6 năm 2016
Định mức
Tổng giờ
TT Nội dung công việc ĐVT Số lượng giờ sản
công
phẩm
1 Đệm xe UAZ Xe 4 20 80
2 Cắt may trần + lắp đệm Xe 3 25 75
3 Tháo + lắp đệm Xe 3 8 24
4 Đệm xe Ca Xe 3 127 381
5 Bọc ca pô Xe 3 8 24
6 Tháo + lắp đệm Xe 2 8 16
7 SX chắn nắng Xe 8 13 104
8 Cắt may trần xe UAZ Xe 4 20 80
Tổng cộng 784
(Nguồn: Phòng Tài chính của Công ty)
Cuối tháng, các phòng có bảng chấm công ban đầu được các lãnh đạo, chỉ huy,
phòng ban ký nhận rồi gửi đến phòng Tổ chức Lao động. Tại phòng Lao động sẽ đối
chiếu các bảng chấm công của các phòng ban với bản chấm công gốc của phòng Lao
động để tính ra số ngày (giờ) công làm việc theo chế độ (ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ phép,
học, họp) còn lại là số ngày làm việc thực tế. Sau khi được trưởng phòng Lao động
duyệt và ký xác nhận, bảng chấm công được chuyển sang phòng Tài chính. Tại phòng
Tài chính, căn cứ vào bảng chấm công sẽ tính ra số tiền lương cho từng nhân viên trực
tiếp trên bảng thanh toán lương. Cách tính như sau:
Trong đó:
3,19 1.210.000
Lương thời gian = 1 = 148.477 đồng
26
Phụ cấp ANQP (tính trên lương thời gian) = 148.477 30% = 44.537 đồng.
Tổng tiền lương của Đ/c Vũ Ngọc Đăng là:
2.910.874 + 148.477 + 44.537 = 3.103.888 đồng
Các khoản khấu trừ qua lương là:
8% BHXH phải nộp: (3,19 1.210.000) 8% = 308.792 đồng
1% BHTN phải nộp: (3,19 1.210.000) 1% = 38.599 đồng
1,5% BHYT phải nộp: (3,19 1.210.000) 1,5% = 57.898 đồng
Cộng các khoản phải nộp: 308.792 + 38.599 + 57.898 = 405.289 đồng
Vậy số lương còn lĩnh của Đ/c Vũ Ngọc Đăng là:
3.103.888 – 405.289 = 2.698.599 đồng
Như vây, với cách tính như trên ta sẽ tính được lương của các nhân viên còn lại
trong tổ Đệm, phân xưởng Sửa chữa Vỏ - Thùng xe cũng như các nhân viên hưởng
lương theo sản phẩm trong Công ty.
- BHXH: Công ty đóng 18% tổng quỹ lương của người tham gia BHXH, người
lao động đóng 8% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí.
- BHYT: Công ty gánh chịu theo tỷ lệ quy định là 3% trên tổng số tiền phải trả
công nhân viên trong tháng, người lao động gánh chịu thông qua trừ vào lương theo tỷ
lệ quy định 1,5% trên số lương thực tế nhận được trong tháng.
- BHTN: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công, Công ty đóng bằng
1% quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người lao động tham gia BHTN.
- KPCĐ: Người lao động đóng bằng 1% tiền lương. Công ty đóng bằng 2% tổng
quỹ lương thực hiện.
Căn cứ vào tình hình thực tế, hàng tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT.
Tỷ lệ trích lập các khoản bảo hiểm và kinh phí hiện nay của công ty là 34,5% trong đó,
tính vào chi phí 24% còn lại 10,5% người lao động phải chịu, doanh nghiệp khấu trừ
trực tiếp vào tiền lương của công nhân viên. Dưới đây là bảng các khoản trích theo
lương tại công ty:
Bảng 2.19: Các khoản trích theo lương tại Công ty
Các khoản trích theo lương KPCĐ BHXH BHYT BHTN Tổng
Ví dụ: BHXH phải nộp của Đ/C Vũ Ngọc Đăng bậc 5/7 tổ đệm phân xưởng Sửa
chữa Vỏ - Thùng xe tháng 6/2016 như sau:
18% BHXH phải trích = (3,19 1.201.000) 18% = 694.782đ
8% BHXH phải nộp = (3,19 1.210.000) 8% = 308.792đ
3% BHYT phải trích = (3,19 1.210.000) 3% = 115.797đ
1,5% BHYT phải nộp = (3,19 1.210.000) 1,5% = 57.898đ
1% BHTN phải trích = (3,19 1.210.000) 1% = 38.569đ
1% BHTN phải nộp = (3,19 1.210.000) 1% = 38.569đ
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung 66 GVHD: Nguyễn Thu Dung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN Việt Hung
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Một thành
viên Cơ khí – Cơ điện 151 bao gồm những sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung: Mẫu số S03a - DN
- Sổ chi tiết TK 334, 338: Mẫu số S03b - DN
- Sổ cái TK 334, 338: Mẫu số S03c - DN
- Các sổ sách có liên quan khác.
2.3.3.4. Quy trình kế toán
Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương áp dụng theo hình
thức nhật ký chung tại Công ty TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151 được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
Giải thích:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ (Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, Phiếu chi…), kế toán ghi các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào Sổ nhật ký
chung, đồng thời kế toán ghi các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào Sổ chi tiết tài khoản
334, 3382, 3383, 3384, 3389. Sau đó, căn cứ vào Sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ
cái các tài khoản 334, 338.
Cuối tháng, cộng các số liệu trên toàn sổ cái lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi
kiểm tra đối chiếu bảng cân đối phát sinh đúng khớp với sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để báo cáo. Dưới đây là số liệu thực tế liên quan đến kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151.
Công
Ngày Quy ra công
hưởng
TT Họ và tên Cấp bậc Nghỉ
Công
1 2 3 … 13 14 15 16 … 28 29 30 DS TG không
BHXH
lương
1 Phạm Văn Hồng Thượng tá x x X .. F x x x … x x x 25
2 Đỗ Anh Tuấn Đại úy x x X … x x x x … x x x 16
3 Đặng Văn Luật Thượng úy F F X .. x x x x … F x x 23
4 Nguyễn Thị Nga Trung úy x F X … x x x x … x x F 24
5 Trần Thu Hường CNVQP x x X … x x x x … x x x 26
Lương thời gian: x Nghỉ phép: F Con ốm: Cô Nghỉ không lương: O Lương SP: SP
Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Người chấm công Phòng Tài chính Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Lê Văn Tình Phạm Văn Hồng Nguyễn Duy Chiến
1 Phạm Văn Hồng 3// 6,60 1,0 25,0 307.153 7.678.746 2.003.760 847.000 10.836.659 857.261 857.261 9.979.398
2 Đỗ Anh Tuấn 4/ 5,40 26,0 6.533.999 1.241.460 726.000 8.501.459 622.037 622.037 7.879.422
3 Đặng Văn Luật 3/ 5,00 3,0 23,0 698.077 5.351.923 544.000 423.000 7.017.000 527.560 527.560 6.489.940
4 Nguyễn Thị Nga 2/ 4,60 2,0 24,0 428.154 5.137.846 500.940 6.066.940 485.355 485.355 5.581.585
5 Trần Thu Hường 1/12 1,80 26,0 2.177.999 728.792 2.906.791 174.240 32.670 206.910 2.699.881
TỔNG CỘNG 5,0 124,0 1.433.384 26.880.513 728.792 4.290.160 1.996.000 35.328.849 2.396.453 32.670 2.699.123 32.629.726
SỔ CÁI
Tài khoản 334- Phải trả công nhân viên
Tháng 6 năm 2016
Ngày Chứng từ ghi sổ TK Số tiền
tháng Số Ngày Diễn giải đối
Nợ Có
ghi sổ hiệu tháng ứng
Số dư đầu tháng 251.851.227
Số phát sinh trong tháng 402.480.400 654.331.627
… … …. …. …. …. ….
622 1.055.621.266
642 739.689.085
Trích BHXH, BHYT,
30/6 30/6 627 300.001.998
BHTN, KPCĐ
334 1.963.330.160
338 132.000.249
Thanh toán tiền lương
30/6 30/6 111 1.963.330.160
cho CB, CNV
…. …. …. …. … …. ….
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng 145.632.581
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 3382- Kinh phí công đoàn
Tháng 6 năm 2016
Ngày Chứng từ ghi
TK Số tiền
thán sổ
Diễn giải đối
g ghi Số Ngày
ứng Nợ Có
sổ hiệu tháng
Số dư đầu tháng 54.004.947
Số phát sinh
… … …. …. …. …. ….
30/6 30/6 Trích 2% KPCĐ 622 7.441.660
642 4.365.974
627 2.000.027
…. …. …. …. … …. ….
Cộng phát sinh 69.231.258
Số dư cuối tháng
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội
Tháng 6 năm 2016
Ngày Chứng từ ghi sổ TK Số tiền
Số phát sinh
… … …. …. …. …. ….
642 31.183.552
627 13.000.000
…. …. …. …. … …. ….
Số dư cuối tháng
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
Tháng 6 năm 2016
Ngày Chứng từ ghi sổ TK Số tiền
Số phát sinh
… … …. …. …. …. ….
642 5.409.411
627 2.000.005
…. …. …. …. … …. ….
Số dư cuối tháng
Đơn vị: CT TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151 Mẫu số: S03c-DN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
Tháng 6 năm 2016
Chứng từ ghi
Ngày TK Số tiền
sổ
tháng Diễn giải đối
Số Ngày
ghi sổ ứng Nợ Có
hiệu tháng
Số phát sinh
… … …. …. …. …. ….
642 1.182.980
627 1.799.999
…. …. …. …. … …. ….
Số dư cuối tháng
Thứ hai, Nguyên vật liệu ở công ty khá nhiều và mang đặc điểm khác nhau
rõ rệt, lại để ở nhiều kho khác nhau tại các xí nghiệp, điều này gây khó khăn cho
công tác quản lý.
Thứ ba, Về công tác tập hợp chứng từ: Sau khi các dự toán các phân xưởng
nhận hàng từ kho vât tư mang về thường dồn phiếu nhập, xuất về phòng vật tư viết
phiếu và ký nhận các bên có liên quan rồi sau đó gửi về phòng Tài chính nên công
việc của kế toán thường bị dồn vào cuối tháng. Điều này khiến các nhân viên phòng
Tài chính không chủ động được công việc của mình, đồng thời chịu áp lực lớn vào
các ngày cuối tháng và rất dễ bị nhầm lẫn, sai sót trong công việc.
3.1.2. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
3.1.2.1. Ưu điểm
Công tác kế toán vốn bằng tiền rất được quan tâm đã đáp ứng được yêu cầu
hạch toán, phản ánh đúng tình hình sử dụng đồng tiền vốn nói chung.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, trình độ
chuyên môn tương đối tốt, đảm bảo phản ứng đúng, đủ thông tin từ các phân xưởng
đến các phòng ban. Thực hiện đúng đắn các quy định pháp luật của Nhà nước. Hàng
năm công ty luôn tạo điều kiện cho các trợ lý, nhân viên tài chính tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ kế toán do cấp trên tổ chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như kịp thời cập nhật các phần mềm ứng dụng sao cho hiệu quả cao nhất.
Hệ thống sổ sách, phương pháp kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng
quy định của Bộ Tài chính, tập hợp chứng từ gốc vào các sổ chi tiết tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng. Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của cốn bằng
tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và
được chi tiết cho từng loại tiền.
Tiền mặt của công ty được quản lý tại quỹ chịu trách nhiệm thu chi. Thủ
quỹ là người trung thực, có năng lực chuyên môn, thận trọng trong nghề nghiệp và
không trực tiếp là nhân viên kế toán, do vậy tránh được tình trạng tham công quỹ,
sai sót khi hạch toán.
Tiền gửi ngân hàng, kế toán liên hệ chặt chẽ và có quan hệ tốt với ngân
hàng. Công ty cũng mở sổ theo dõi chi tiết tình hình biến động về tiền gửi ngân hàng
khiến cho việc kiểm tra đối chiếu và quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn.
3.1.2.2. Nhược điểm
Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán vốn
bằng tiền và các khoản thanh toán nói riêng vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc
phục, đó là:
Đội ngũ cán bộ tuy cơ bản đã được đào tạo nhưng tuổi đời còn trẻ, kinh
nghiệm chưa nhiều để xử lý các tình huống phát sinh.
Việc thực hiện công tác kế toán vẫn thủ công, chủ yếu là ghi chép và lưu trữ
giấy thủ công. Trình độ hạn chế của việc thực hiện kế toán trên máy cũng làm giảm
bớt hiệu quả của công việc và cung cấp khiến cho việc lưu trữ tài liệu của công ty
gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống sổ sách vẫn còn có chỗ chưa hoàn thiện, chưa áp dụng đúng mẫu
sổ theo chế độ kế toán mới.
3.1.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1.3.1. Ưu điểm
Đội ngũ kế toán lành nghề, nhiều kinh nghiệm trong tập hợp các loại chi phí và
nắm rõ các quy định của Nhà nước, pháp luật quy định đối với doanh nghiệp.
Trong công tác theo dõi NVL, CCDC nhập – xuất – tồn trong kỳ kế toán luôn
cập nhật phản ánh đầy đủ tình hình biến động tăng giảm của từng loại NVL cụ thể
trên hệ thống sổ sách của công ty một cách kịp thời, chính xác.
Về kế toán NVL, CCDC: Công ty thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện
hành và nguyên tắc quản lý NVL, CCDC. Mọi nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, bảo
quản hàng hóa đều được thủ kho sắp xếp hợp lý, đúng trình tự, thủ tục. Tất cả các
nghiệp vụ nhập xuất đều có chứng từ hợp lệ và có đủ chữ ký của giám đốc, kế toán
trưởng, thủ kho, nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhân viên tiếp liệu độc
lập với nhau, thực hiện đối chiếu kết quả nên khó xảy ra gian lận và sai sót.
3.1.3.2. Nhược điểm
Công ty không lập sổ danh điểm vật liệu: Theo dõi từng loại, từng nhóm, từng
thứ, từng quy cách một cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu được quy định một cách riêng. Sắp xếp một cách trật tự, rất tiện khi tìm những
thông tin về một thứ, một nhóm, một loại nguyên vật liệu nào đó.
Không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nguyên vật liệu tại công ty có giá
trị lớn mà giá cả thị trường thường xuyên biến động vì vậy, để chủ động trong các
trường hợp rủi ro giảm giá vật tư hàng hoá công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Về nhiệm vụ của mỗi kế toán viên: Để công tác kế toán tại công ty đạt hiệu quả
cao hơn, tại phòng kế toán công ty nên tổ chức phân công phân nhiệm. Mỗi kế toán
đảm trách một phần việc nhất định như kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định, kế
toán thanh toán... khi đó công việc của mỗi kế toán được giảm nhẹ nên họ có thể
chuyên sâu hơn vào phần việc của mình hơn nữa sự phân công phân nhiệm công
việc cũng mang lại tính khách quan. Do vậy công ty nên bố trí thêm nhân lực cho
phòng kế toán.
Về áp dụng hệ thống máy tính trong công tác kế toán tại công ty: Hiện nay việc
áp dụng công nghệ thông tin vào kế toán đang ngày càng phát triển và phát huy
được tính tích cực của nó. Tuy nhiên việc dùng hệ thống máy tính trong công tác kế
toán tại công ty còn rất nhiều hạn chế, công tác kế toán ở công ty chủ yếu là thủ
công, khối lượng công việc lớn, việc cung cấp báo cáo số liệu bị hạn chế.
3.1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.4.1. Ưu điểm
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương nói riêng tại Công ty luôn được lãnh đạo, chỉ huy Công ty quan tâm sâu
sát nên công tác phân công, bố trí lao động và công tác trả công lao động khá hoàn
thiện.
Đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán của Công ty được trang bị kiến thức vững
vàng, giàu kinh nghiệm trong công việc đã khắc phục được mọi khó khăn, tìm hiểu
biện pháp tháo gỡ mọi trở ngại để sản xuất kinh doanh hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch được giao. Đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, nhạy bén trong công tác kế toán nhất là kế toán
tiền lương. Việc áp dụng tin học vào công tác hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty luôn đảm bảo chính xác và kịp thời.
Về chứng từ sổ sách kế toán được tổ chức ghi chép cơ bản, có hệ thống, khoa
học phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Công tác kế toán nói chung đã phản ánh nhanh, đầy đủ, chính xác mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, thực hiện hạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà n ước và
Quân đội ban hành. Đặc biệt, trong công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty luôn được làm đúng theo quy định của cấp trên và của Nhà
nước ban hành (điển hình là việc Công ty đã thực hiện được việc thanh toán lương
theo mức lương tối thiểu mới là 1.210.000 đồng). Đầu năm 2016, Công ty đã triển
khai về việc trả lương cho cán bộ, công nhân viên qua hệ thống thẻ ATM của Ngân
hàng MB, vừa tiện lợi vừa giảm được áp lực công việc mỗi khi trả lương như trước
đây, đã kích thích tinh thần cho công nhân viên trong Nhà máy làm việc có hiệu quả
hơn, đồng thời là đòn bẩy kinh tế giúp Công ty ngày càng phát triển cao hơn.
Việc thu nộp các khoản theo lương, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước,
Công ty luôn thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước và của cấp trên.
Về mẫu biểu sổ sách: Mặc dù có điều chỉnh lại theo yêu cầu công tác song
vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà nước. Luôn thực hiện các quy định của Nhà
nước trong quá trình tính lương về chế độ tiền lương. Việc tính toán luôn đảm bảo
tính chính xác, tính thống nhất, phương pháp tính gọn dễ hiểu. Số liệu vào sổ đựơc
làm theo đúng quy trình, không trùng lặp, không quá nhiều mẫu biểu. Vì vậy công
việc tính lương vào sổ rất khoa học mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
3.1.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác kế toán tại Công ty nói chung
và của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng còn có
một số mặt hạn chế sau:
Hiện nay, công ty vẫn tiến hành chấm công theo phương pháp thủ công. Điều
này sẽ làm cho công ty mất nhiều thời gian và công sức để tập hợp dữ liệu dành cho
việc tính lương, sai sót xảy ra là không thể tránh khỏi.
Công tác kế toán tại Nhà máy: Phòng Tài chính được trang bị máy vi tính
nhưng vẫn chưa được cài đặt chương trình kế toán máy và nối mạng các máy với
nhau nên khối lượng công việc nhiều, làm cho các cán bộ nhân viên kế toán vất vả,
tốn nhiều thời gian để tra cứu số liệu và hạch toán kế toán.
Riêng về công tác kế toán tiền lương: Công ty trả lương cho công nhân theo
đơn giá khung được phê duyệt (bình quân bậc 5) cho toàn công nhân trong Nhà máy.
Do vậy chưa kích thích được thợ bậc cao.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Một
thành viên Cơ khí – Cơ điện 151
3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán tại công ty
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán luôn luôn cần thiết, vì hạch toán kế
toán là công việc hữu hiệu để quản lý và phục vụ quản lý doanh nghiệp với nhiệm
vụ cung cấp thông tin phản ánh theo dõi chi tiết quan hệ kinh tế với sự biểu hiện
bằng tiền. Để khắc phục những nhược điểm trên em xin nêu ra một số giải pháp sau:
Công tác kế toán còn thủ công: Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học
công nghệ kỹ thuật và sự thâm nhập vào nền văn minh thế giới, vì vậy công ty cần
trang bị thêm máy vi tính cho văn phòng. Mặt khác phải tổ chức đào tạo để nâng cao
trình độ cho nhân viên kế toán về chương trình kế toán máy, nhằm quản lý chính xác
những con số. Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng một chương trình kế toán thống
nhất trên máy vi tính nhằm tự động hóa ở mức độ cao nhất công tác hạch toán nói
chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng.
Công ty nên xem lại việc lập chứng từ, xử lý chứng từ và luân chuyển chứng
từ, vì đôi khi kế toán còn chậm tiến độ công việc do chưa thu thập đủ chứng từ ở các
phòng ban. Chứng từ ở các phòng ban do nhân viên thống kê và gửi lên phòng kế
toán nên kế toán gặp khó khăn trong việc thu thập, xử lý và báo cáo các thông tin
kịp thời.
3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại công ty
Để nâng cao và hoàn thiện dần công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên
vật liệu nói riêng, ngoài việc duy trì và phát huy những ưu điểm đã có thì bên cạnh
đó cần nhanh chóng tìm ra các biện pháp khắc phục những hạn chế đang tồn tại làm
ảnh hưởng nhất định đến công tác kế toán của Công ty. Với đặc điểm kinh doanh
của Công ty, tình hình thực tế, sau thời gian thực tập tại Công ty, nhận thức được
tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với công tác kế toán nói chung em
đưa ra một số kiến nghị sau:
Về công tác quản lý nguyên vật liệu: Do là Công ty sản xuất nên khối lượng vật
tư nhập từ bên ngoài là rất lớn, nhiều chủng loại khác nhau gây khó khăn trong việc
kiểm kê và bảo quản, cần có sự thống nhất giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu
để có thể nâng cao được sự quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học hơn, sử dụng
bảng tên điểm danh cho từng loại vật liệu khác nhau để dễ phân biệt và bảo quản.
Quản lý nguyên vật liệu theo từng mặt hàng trong cùng một kho sẽ giảm được
khối lượng công việc khi đối chiếu số liệu và giúp quá trình theo dõi sự biến động của
nguyên vật liệu được chính xác và chặt chẽ hơn.
Về công tác kế toán nên phân nhiệm rõ ràng, có đội ngũ chuyên quản thực hiện
các công việc ở các tổ, đội nhằm theo dõi chặt chẽ và tập hợp chi phí kịp thời.
Về phương pháp kế toán: nâng cao hơn nữa trình độ sử dụng phần mềm kế toán,
nhập số liệu đầu vào một cách chính xác và nhanh chóng hơn. Tổ chức lưu trữ và bảo
quản các chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp
thông tin kịp thời chính xác khi cần đến.
Biện pháp tăng cường quản lý nguyên vật liệu: đồng nhất việc quản lý giữa thủ kho
và kế toán có thể giảm nhẹ công việc của kế toán cho các bên và giúp quá trình theo dõi
biến động nguyên vật liệu chính xác, dễ dàng hơn. Đầu tư nâng cấp hệ thống kho tàng
bến bãi hợp lý để bảo quản nguyên vật liệu một cách tốt nhất.
3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Cơ khí – Cơ điện 151,
nhận thấy được một số hạn chế trong công tác kế toán nên em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương như sau:
Để quản lý thời gian ra, vào và giảm bớt công việc cho các nhân viên thống
kê lao động thay bằng việc phải trực tiếp đi kiểm tra theo cách thủ công. Trong thời
gian tới Ban lãnh đạo công ty cần lắp đặt hệ thống máy chấm công bằng dấu vân tay
đặt tại các phòng, phân xưởng.
Công ty nên xây dựng đơn giá tiền lương theo cấp bậc công việc của công
nhân viên để kích thích được sự nhiệt tình công việc của thợ bậc cao.
Công ty nên có những hình thức khuyến khích công nhân viên như hàng
tháng, có khen thưởng kịp thời cho những cá nhân làm tốt hoặc những phân xưởng
hoàn thành vượt mức kế hoạch và tiết kiệm vật tư hạ giá thành sản phẩm không nên
để cuối năm tổng kết khen thưởng để động viên kịp thời tập thể và cá nhân. Để nâng
cao hiệu quả lao động, Công ty nên ưu tiên thanh toán kịp thời cho các trường hợp
tai nạn, ốm đau, thai sản, có chế độ thăm hỏi gia đình có hoàn cảnh khó khăn kịp
thời, đúng lúc.
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế, là công cụ đắc
lực cho nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị cũng như phương
hướng phát triển của doanh nghiệp mình. Và để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
là một trong những yêu cầu thiết yếu trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Song việc vận dụng sáng tạo sổ sách kế toán cho phù hợp với điều kiện thực tế của
công ty phải đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép của chế độ kế toán hiện
hành vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công ty, vừa đáp ứng nhu cầu thanh tra khi cần
thiết của cơ quan chức năng
Với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công
tác tổ chức hạch toán, kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty.
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Một
thành viên Cơ khí – Cơ điện 151, cùng sự giúp đỡ của các nhân viên trong phòng kế
toán, sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thu Dung em đã hoàn thành đề
tài báo cáo của mình.
Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm thực tế nên em không
tránh khỏi sai sót khi viết chuyên đề này, vì vậy em mong sự góp ý và giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và các nhà quản lý công ty để hoàn thiện hơn. Một lần nữa em
xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thu Dung đã hướng dẫn em trong thời gian
thực tập và hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các nhân viên
trong phòng tài chính của công ty TNHH Một thành viên Cơ khí – Cơ điện 151 đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cám ơn!
Ý thực thực tập và chấp hành quy định trong quá trình thực tập:
………………..………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………..
…………………………………............................
Chương 1:
………………..………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………..
…………………………………............................
Chương 2:
…………………………………………………………………………………………
..………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
Chương 3:
………………..………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
……………………………………..
…………………………………............................
Đánh giá chung: ………..…….………………………………...........................
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
SV: Nguyễn Thị Hồng Nhung 93 GVHD: Nguyễn Thu Dung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐHCN Việt Hung
( Ký và ghi rõ họ tên)