Tài Liệu Hướng Dẫn SV Soạn TT Môn KTCT

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

Câu 1: Hãy phân tích các thuộc tính của hàng hóa và mối liên hệ giữa

nó với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa
của việc nghiên cứu lý luận này?
a.Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
b.Các thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng , công hiệu tính có ích của
hàng hóa có thể thỏa mãn được nhu cầu nào đó của con người
VD: gạo – ăn, thanh long – xuất khẩu, cà rốt – chất tạo màu …
- Là thuộc tính tự nhiên của hàng hoán ( tính chất cơ – lí – hóa ) quyết
định giá trị sử dụng hàng hóa
- Giá trị sử dụng hàng hóa được phát hiện dần do sự phát triển của KHKT
và lực lượng sản xuất
- Giá trị sử dụng hàng hóa cho người tiêu dùng chứ không phải cho người
sản xuất ra nó
- Giá trị sử dụng chuyển từ tay người sản xuất này sang tay người tiêu
dùng thông qua trao đổi mua bán
Giá trị
- Là 1 quan hệ tỉ lệ về lượng mà loại hàng hóa này đem trao đổi mua bán
với hàng hóa khác
VD: 1m vuông vải = 20kg lúa => GTTD = 20
- Các loại hàng hóa khác có thể trao đổi được cho nhau theo 1 tỉ lệ vì giữa
chúng có 1 điểm chung giống nhau đó là hao phí sức lao động của người
sản xuất hàng hóa. Kết tinh trong hàng hóa và tạo ra giá trị hàng hóa
- Phân công lao động này, phân chia lao động trong xã hội thành những
nghành nghề khác nhau
- Giá trị là nội dung, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài
của giá trị
c. Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục
đích lao động riêng, đối tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng,
phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá
trị sử dụng của hàng hóa.
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói
chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao
động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Lao
động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
d. Mối liên hệ giữa các thuộc tính của hàng hóa với tính chất 2
mặt của lao động sản xuất hàng hóa
LD trừu tượng Giá trị
Lao động sx hàng hóa hàng hóa
LD cụ thể Giá trị sử
dụng
e. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận:
- Về lý luận, giúp phân biệt sản phẩm với HH, nắm vững phát minh khoa
học về tính hai mặt của LĐ SX HH để hiểu bản chất phạm trù giá trị làm
cơ sở nhận thức các phạm trù KT khác.
- Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán KT, phân tích chi phí
tài chính, giải quyết các quan hệ KT, quan hệ lợi ích, thúc đẩy SX kinh
doanh hiệu quả, tránh xung đột, mâu thuẫn trong SX đời sống.
Câu 2: Hãy phân tích lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận
này?
a. Lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động.
- Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa nào đó của từng người sản xuất riêng lẻ. Thời gian
lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa đó
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện trung bình của xã hội
với trình độ thành thạo trung bình, trình độ trang thiết bị trung bình,
cường độ lao động trung bình.
- Trao đổi hàng hóa trên thị trường không theo giá trị cá biệt mà theo giá
trị xã hội
- Giá trị xã hội được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được đo
bằng số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra đơn vị hàng hóa
nào đó
VD: Trước khi tăng năng suất lao động để tạo ra 1 đơn vị hạng A tốn 2g
=> lượng giá trị của 1 đơn vị hạng A = 2g
Khi nsldd tăng 2 lần trong 2g thì người 1 tạo ra nhiều hơn 2 đơn vị hạng
A => lượng giá trị 2 đơn vị hạng A = 2g
NSLD tăng => LGTLD 1 đơn vị giảm
Nếu giá trị xã hội không đổi => lượng tăng
- Tăng năng suất lao động làm cho số lượng hàng hóa sản xuất ra sau
được nhiều hơn trong cùng 1 khoảng thời gian lao động như trước cùng
trong 2g làm cho giá trị giảm
- Như vậy NSLD và lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa có mối quan hệ tỉ lệ
nghịch với nhau
- Lao động giản đơn ( lao động chưa qua đào tạo ) là lao động bất kì
người bình thường nào có sức lao động cũng có thể làm được
- Lao động phức tạp ( lao động đã qua đào tạo ) là lao động đòi hỏi phải
được đào tạo huấn luyện trước
- Trong cùng 1 thời gian lao động, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị
hơn lao động giản đơn
- Là trao đổi hàng hóa trên thị trường ta phải quy mọi lao động phức tạp
về lao động giản đơn. Vì vậy giá trị xã hội của hàng hóa do thời gian lao
động xã hội cần thiết giản đơn để sản xuất và tái sản xuất ra nó quy định.
c. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
- Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh gay gắt
với nhau, lợi thế luôn thuộc về người SX có năng suất LĐ cao nhất tức
chi phí SX thấp nhất, ngược lại sẽ gặp bất lợi và nguy cơ phá sản. Vì thế
cạnh tranh để tăng năng suất LĐ, giảm chi phí LĐ có ý nghĩa sống còn
của doanh nghiệp, do vậy các yếu tố tác động tới năng suất LĐ được đặc
biệt quan tâm ứng dụng
Câu 3: Hãy phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Vì
sao hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn này?
a. Công thức chung của tư bản
Tư bản có hai thuộc tính là sinh lợi và vận động. Sự vận động, lưu thông
của tư bản đượcthể hiện qua công thức chung của nó là:
T -mua- H -bán- T’
b. Mâu thuẩn của công thức chung của tư bản
- Nhìn vào công thức chung của tư bản dường như m đc sinh ra trong
mua bán( lưu thông)
- Nhưng thật ra mua bán dù ngang giá hay ko ngang giá cũng ko sinh ra
m cụ thể
+ Mua bán ngang giá (gt mua =gt bán= gt hh), không sinh ra m :giá trị chỉ
thay đổi hình thái tồn tại từ tiền thành hàng rồi từ hàng thành tiền, còn số
gt trong tay mỗi người tham gia mua bán trước sau vẫn ko đổi)
+ Mua bán không ngang giá
 Giá mua < giá trị, giá bán < giá trị
 Giá mua < giá trị, giá bán > giá trị
 Giá mua > giá trị, giá bán < giá trị
 Giá mua > giá trị, giá bán > giá trị
✔ Mua rẽ, bán rẻ(giá bán nhỏ hơn gt) số gt mà người mà người này bị
thiệt khi bán được bù bởi số gt mà họ đc lợi khi mua.
✔ Mua rẽ bán mắc (giá mua nhỏ hơn gt) số gt mà người này đc lợi chỉ là
sự ăn chặn đánh cấp số gt của ngkh mà thôi, còn tổng gt trong toàn xh thì
ko đổi
✔ Mua mắc bán mắc( giá mua bán lớn hơn gt) số gt mà người này đc lợi
khi bán bù cho số gt mà họ bị thiệt khi mua
 vậy m dường như đc sinh ra trong lưu thông nhưng thật ra nó ko
c. Hàng hóa sức lao động
- Khái niệm :là tổng hợp thể lực và trí lực của con người có thể được sử
dụng trong quá trình lao động sản xuất
- Các điều kiện để SLD trở thành hàng hóa
+ ĐK1: NLD được tự do về thân thể, có khả năng chi phối được SLD của
mình và chỉ bán SLD trong 1 khoảng thời gian nhất định
+ ĐK2: NLD không có tư liệu sản xuất
- Các thuộc tính của hàng hóa SLD
- Do thời gian cần thiết để sản xuất và tái sản xuất SLD quyết định, giá trị
hàng hóa SLD bao gồm các bộ phận sau:
+ Giá trị các mặt hàng tư liệu tiêu dùng về mặt về mặt vật chất và tinh
thần để nuôi sống và con cái công nhân.
+ Phí tổn đào tạo. Giá trị hàng hóa SLD thể hiện ra ngoài thành 1 lượng
tiền nhất định gọi là tiền công
- Giá trị sử dụng hàng hóa SLD thể hiện ở quá trình để sản xuất ra hàng
hóa trong quá trình LD bằng LD trừu tượng của mình. Một người công
nhân tạo ra 1 lượng giá mới lớn hơn lượng giá của bản thân nó phần lớn
đó chính là m
d. Vì sao hàng hóa SLD là chìa khóa để giải quyết mâu thuẩn này
- Nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt, đó là
hàng hoá sức lao động, mà giá trị sử dụng của nó có tính chất đặc biệt là
nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ
chiếm đoạt. Chính đặc tính này đã làm cho hàng hoá sức lao động trở
thành điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản. Do đó việc tìm ra và lý
giải phạm trù hàng hoá sức lao động được coi là chìa khoá để giải quyết
mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Nếu “T” của tư bản không
dùng để bóc lột sức lao động của công nhân thì không thể có
“T=T+∆T”.
Câu 4: Hãy phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và
giá trị thặng dư siêu ngạch? Trên cơ sở đó, hãy so sánh điểm giống và
khác nhau giữa chúng?
a. Phương pháp sản xuất m tuyệt đối
- Là m được sản xuất ra bằng cách kéo dài ngày lao động. Trong khi
đó thời gian lao động tất yếu không thay đổi
b. Phương pháp sản xuất m tương đối
- Là m được sản xuất ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu
trong khi đó ngày lao động không đổi.
- Muốn rút ngắn thời gian tất yếu phải giảm giá trị hàng hóa SLD
- Muốn giảm giá trị hàng hóa sức LD phải giảm gt các mặt hàng tư
liệu tiêu dùng,
- Muốn giảm các mặt hàng tư liệu tiêu dùng phải tăng năng suất
LDXH, muốn vậy phải đổi mới công nghệ trên phạm vi toàn xã hội.
c. So sánh phương pháp sản xuất m tuyệt đối và phương pháp sản
xuất m tương đối
Điểm giống: Mục đích đều tăng thời gian lao động thặng dư => tăng
m
Điểm khác:
PPSX M tuyệt đối PPXS m tương đối
1. Cách thức Kéo dài ngày lao động, Rút ngắn thời gian lao
thời gian lao động tất yếu động tất yếu, ngày lao
không đổi động không đổi
2. m’ Có hạn Vô hạn
m’ = t’/t ( const ) * 100%
3. Giai đoạn Giai đoạn đầu của tư bản Giai đoạn sau của xã hội
sử dụng tư bản

d. m siêu nghạch
- m siêu nghạch chỉ có một số nhà tư bản đổi mới công nghệ được làm
cho giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội
- Phần chênh lệch giữa giá trị xã hội và giá trị cá biệt gọi là giá trị thặng
dư siêu nghạch
e. So sánh phương pháp sản xuất m tương đối và m siêu nghạch
PPSX m tương đối PPSX m siêu nghạch
1. Phạm vi Tăng năng suất lao Tăng năng xuất lao động
động xã hội cá biệt
2. Người được Giai cấp tư sản thu Một số nhà tư bản có
hưởng được điều kiện sản xuất tốt hơn
trung bình thu được
3. Bản chất Phản ánh quan hệ giữa Phản ánh quan hệ cạnh
hai giai cấp tư sản và tranh trong nội bộ
giai cấp vô sản

Câu 5: Hãy phân tích khái niệm, bản chất, biểu hiện và vai trò của
lợi ích kinh tế? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận này?
a. Khái niệm, bản chất, biểu hiện và vai trò của lợi ích kinh tế
- Khái niệm: Là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi tham gia vào các
hoạt động kinh tế của con người
- Về bản chất: lợi ích kinh tế là biểu hiện bề mặt xã hội của các quan
hệ lợi ích.
Theo đó, lợi ích kinh tế phản ánh bản chất quan hệ kinh tế của xã hội
- Biểu hiện lợi ích kinh tế:
+ Đối với chủ doanh nghiệp thì lợi ích kinh tế trước hết là lợi nhuận
+ Đối với người lđ thì lợi ích kt trước hết là tiền công
+ Đối với người cho vay thì lợi ích kinh tế là lợi tức cho vay
- Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể KT-XH:
+ Lợi ích kinh tế là mục đích , động lực trực tiếp thôi thúc các chủ thể
kt tham gia vào các hoạt động KT-XH
+ Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đấy sự phát triển của các lợi ích khác
như lợi ích chính trị ,lợi ích xh ,lợi ích văn hóa của các chủ thể kinh tế.
b. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cú lí luận này
- Về lý luận: Con người tiến hành các hoạt động kinh tế - xã hội trước
hết là để thỏa mãn các nhu cầu vật chất. Do vậy, lợi ích kinh tế chính
là động lực, là mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội. Mác đã chỉ
rõ: “Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá trình nhận
thức, mà là các quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế
của con người”.
- Về thực tiễn: Ở Việt Nam trong một thời gian dài, vấn đề lợi ích kinh
tế, nhất là lợi ích cá nhân, đã không được quan tâm đúng mức. Trong
điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, cần quán triệt sâu sắc quan điểm
của Đảng - Nhà nước ta: xem lợi ích kinh tế là động lực của sự phát
triển, tôn trọng lợi ích cá nhân chính đáng, lạo động lực cho sự phát
triển đất nước.
Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu lý luận: (SV nhận thức)
- Làm gì để có thu nhập cao….
Câu 6: Hãy phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá
trình phát triển của Việt Nam? Trên cơ sở đó, hãy đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, đồng thời hạn chế tác
động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế?
a. Khái niệm về hội nhập kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự
chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển
của Việt Nam
- Tác động tích cực (6):
+ Một là, Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học
công nghệ quốc gia, tiếp cận nguồn vốn tín dụng và các đối tác quốc tế....
+ Hai là, mở rộng thị trường.
+ Ba là, Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, hợp lý và hiệu quả hơn.
+ Bốn là, Cải thiện tiêu dùng trong nước.
+ Năm là, Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt
hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới.
+ Sáu là, Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa; tác động mạnh mẽ đến hội
nhập chính trị; nâng cao vị trí, vai trò của đất nước trên trường quốc tế;
đảm bảo an ninh quốc gia...
- Tác động tiêu cực (5):
+ Thứ nhất, Gia tăng sự cạnh tranh và sự phụ thuộc của nền kinh tế vào
thị trường bên ngoài.
+ Thứ hai, Có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro
cho các nước và các nhóm nước khác nhau.
+ Thứ ba, Có nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp,
cạn kiệt tài nguyên, hủy hoại môi trường.
+ Thứ tư, Có thể tạo ra 1 số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ
quyền quốc gia và nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về an ninh.
+ Thứ năm, Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc bị xói mòn...
Tóm lại, Hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay vừa có tác động tích
cực, vừa có tác động tiêu cực. Vì vậy, phát huy tác động tích cực, hạn chế
tác động tiêu cực là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
c. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực,
đồng thời hạn chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế
- Đảm bảo sự ổn định về chính trị, KT, XH: Quá trình toàn cầu hóa với
nguy cơ khủng hoảng KT đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ và tăng cường hệ
thống bảo hộ XH.
- Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng XH. Có hệ thống
pháp luật đồng bộ, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Phải hoàn
thiện hệ thống luật pháp cho phù hợp với sân chơi chung mà chúng ta
tham dự.
- Xây dựng các thể chế KT, hình thành các tổ chức KT trong lĩnh vực
thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng thuộc nhiều thành phần KT …
có khả năng tham gia hội nhập quốc tế. Nhà nước cần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, cải tiến thủ tục hành chính, đẩy mạnh vận động xúc
tiến đầu tư… Ngoại giao phải phục vụ việc mở rộng quan hệ KT quốc tế.
- Đổi mới tư duy KT, tư duy chính trị: Tư duy mới đòi hỏi phải có nhận
thức đúng, phù hợp với mô hình và con đường xây dựng CNXH ở VN,
đồng thời phải linh hoạt, thích ứng với các điều kiện mới của thời đại.
- Đổi mới cơ chế KT, cải tiến thủ tục hành chính, tạo môi trường tốt hơn
cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, tính toán hợp lý các nguồn
thu bổ sung như tăng thuế thu nhập, thuế tiêu thụ, không phân biệt giá
cả…
- Cần đào tạo và tiêu chuẩn hóa cán bộ làm KT đối ngoại, đáp ứng yêu
cầu mở rộng quan hệ KT đối ngoại, góp phần tránh được thiệt hại trong
quan hệ làm ăn với nước ngoài.
Tóm lại, hội nhập KT quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ
hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ
to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ,
vượt qua thách thức trong hội nhập KT là vấn đề cần phải đặc biệt coi
trọng.

You might also like