Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 42

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.

HỒ CHÍ MINH

Học phần: MARKETING DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

Đề tài:

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC

Nhóm thực hiện: Nhóm 7 người

Mã học phần: MKE304_232_1_D02

GVHD: TS.Nguyễn Thị Minh Châu


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT Họ và tên MSSV

1 Nguyễn Kiều Khanh 030138220168

2
Phạm Hồ Rắc Ny 030138220302

3 Nguyễn Thị Phương Thảo 030138220366

4 Lữ Ngọc Minh Thuận 030138220384

5 Đỗ Nữ Ái Trinh 030138220442

6 Đặng Thị Kim Tuyến 030138220466

7 Cao Thị Thảo Vi 030138220483


Mức độ
STT Thành viên Công việc hoàn
thành
-Nội dung mô hình năm lực lượng cạnh
tranh
1 Nguyễn Kiều Khanh 100%
- Phân tích SWOT
- Làm powerpoint

-Phân tích chính sách sản phẩm của


EVNFINANCE

2 Phạm Hồ Rắc Ny -Phân tích sự khác biệt về sản phẩm của 100%
EVNFinance so với các đối thủ cạnh tranh

-Làm powerpoint

-Giới thiệu chung về công ty


Nguyễn Thị Phương
3 -Mô tả các sản phẩm của công ty 100%
Thảo
-Làm powerpoint

-Trình bày danh mục sản phẩm/sản phẩm


giúp công ty định vị như thế nào trên thị
Lữ Ngọc Minh
4 trường 100%
Thuận
-Phân tích ưu nhược điểm của chính sách

-Thuyết trình

-Phân tích mô hình PESTLE


5 Đỗ Nữ Ái Trinh -Phân tích SWOT 100%

-Thuyết trình
-Giải thích chính sách sản phẩm là gì?
Đặng Thị Kim Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản
6 100%
Tuyến phẩm?
-Tổng hợp word
- Đưa ra giải pháp cho chính sách sản
phẩm của công ty cổ phần điện lực
7 Cao Thị Thảo Vi 100%
-Phần kết luận
-Thuyết trình
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ
PHẦN ĐIỆN LỰC ......................................................................................................... 2
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ............................................................2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................2
1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh ................................................................................4
1.1.3 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 4
1.2. CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ..................................................................5
1.3. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH PESTLE, 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH. TỪ ĐÓ,
PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÔNG TY ..................................................................... 5
1.3.1. Mô hình PESTLE ..................................................................................... 5
1.3.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh ..........................................................8
1.3.2.1. Cạnh tranh cùng ngành .................................................................. 9
1.3.2.2. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng ................................ 10
1.3.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế: ................................................. 12
1.3.2.4. Áp lực đến từ khách hàng ............................................................. 12
1.3.2.5. Áp lực đến từ nhà cung cấp .......................................................... 13
1.3.3. Phân tích SWOT ..................................................................................... 14
1.3.3.1. Điểm mạnh .................................................................................... 14
1.3.3.2. Điểm yếu ........................................................................................15
1.3.3.3. Cơ hội ............................................................................................ 15
1.3.3.4 Thách thức ......................................................................................16
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ
PHẦN ĐIỆN LỰC ....................................................................................................... 17
2.1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM LÀ GÌ? CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM? ................................................................................. 17
2.1.1. Chính sách sản phẩm là gì ? ................................................................. 17
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm ................................ 18
2.2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA EVNFINANCE ...............20
2.2.1. Phân tích chính sách sản phẩm của EVNFINANCE ............................ 20
2.2.1.1. Đồng hành cùng các dự án năng lượng tái tạo ............................20
2.2.1.2. Lấy khách hàng làm động lực phát triển sản phẩm không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ ......................................................................23
2.2.1.3. Mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm trong lĩnh vực tài chính số
và tài chính tiêu dùng .................................................................................24
2.2.2. Sự khác biệt về sản phẩm của EVNFinance so với các đối thủ cạnh
tranh .................................................................................................................. 25
2.2.3. Danh mục sản phẩm/sản phẩm giúp công ty định vị như thế nào trên thị
trường ................................................................................................................27
2.2.4. Ưu nhược điểm của chính sách .............................................................. 28
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC ................................................................................................ 31
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thị trường tài chính hiện nay ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt,
chính sách sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng giúp các công ty tài chính
cạnh tranh và phát triển bền vững. Hiểu rõ chính sách sản phẩm sẽ giúp chúng ta đánh
giá được cách thức mà công ty xây dựng và triển khai các sản phẩm tài chính để đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc phân tích chính sách sản phẩm giúp làm
sáng tỏ các yếu tố cốt lõi để giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển thị phần. Công ty
Tài chính Cổ phần Điện lực là một trong những doanh nghiệp tài chính hàng đầu tại
Việt Nam, đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc cung cấp các sản phẩm tài
chính đa dạng và hiệu quả. Với tầm nhìn chiến lược và sự nhạy bén trong việc nắm bắt
nhu cầu thị trường, đã xây dựng được danh mục sản phẩm đa dạng và linh hoạt, đáp
ứng tốt các nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân cũng như doanh nghiệp.

1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ
PHẦN ĐIỆN LỰC

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2008

● 29/05/2008: Đại hội đồng cổ đông đầu tiên của Công ty Tài chính Cổ phần Điện
lực.

● 01/09/2008: Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực chính thức khai trương và đi
vào hoạt động với sứ mệnh và mục tiêu thu xếp vốn và quản lý nguồn vốn
chuyên nghiệp cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Vốn điều lệ của Công ty đạt
2.500 tỷ đồng, đứng trong nhóm đầu về quy mô trong hệ thống các công ty Tài
chính tại Việt Nam tại thời điểm đó.

2009

● Văn kiện ghi nhớ hợp tác triển khai cơ chế phát triển sạch (CDM) cho các dự án
năng lượng tại Việt Nam với Đại sứ quán Đan Mạch, cột mốc đầu tiên cho quá
trình triển khai hoạt động dịch vụ CDM.

2010

● Tháng 4/2010: 02 Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà
Nẵng chính thức hoạt động, đánh dấu sự có mặt của EVNFinance tại 02 vùng
kinh tế trọng điểm của đất nước.

● Tháng 7/2010: Cột mốc đầu tiên đối với hoạt động dịch vụ quản lý ủy thác cho
vay lại, kiểm soát chi - được Chính phủ giao là Cơ quan cho vay lại khoản vay
ưu đãi cho Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2, từng bước khẳng định thực
hiện hiệu quả mục tiêu là đầu mối quản trị vốn và thu xếp vốn cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên, dần khẳng định vị thế trên thị
trường tài chính trong nước.

2012

● Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
do Viện Tiêu chuẩn Anh Quốc (British Standard Institution), một tổ chức hàng

2
đầu quốc tế đánh giá và cấp chứng nhận.

2018

● Ra mắt thương hiệu EasyCredit, cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng. Chính
thức đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM, tháng 8/2018.

2020

● Tăng vốn điều lệ lên 2.649 tỷ đồng.

2021

● Tăng vốn điều lệ lên 3.047 tỷ đồng. Vị trí xếp hạng tín nhiệm B2 do tổ chức
xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s Investors Service (Moody’s) đánh giá.

2022

● Chuyển sàn giao dịch từ UPCOM sang HOSE và chính thức giao dịch trên
HOSE từ ngày 12/01/2022.

● Tăng vốn điều lệ lên 3.510,6 tỷ đồng.

● Top 10 năm 2022 ngành Dịch vụ Tài chính.

● Áp dụng hệ thống quản lý An toàn thông tin (ISMS) phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 do Viện Tiêu chuẩn Anh Quốc
(British Standard Institution), một tổ chức hàng đầu quốc tế đánh giá và cấp
chứng nhận.

● Vị trí xếp hạng tín nhiệm B2 do tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s
Investors Service (Moody’s) đánh giá triển vọng ổn định trong năm thứ 2.

● Trở thành hội viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

● Đạt giải Best Frontier Market Deal - Giao dịch thị trường cận biên tốt nhất cho
giao dịch phát hành Trái phiếu Xanh do Tạp chí Finance Asia.

2023

● Đạt giải “Giao dịch của năm” cho giao dịch phát hành Trái phiếu Xanh được
trao bởi IJGlobal Awards 2022 diễn ra vào tháng 3/2023 tại Singapore.

● Lần đầu tiên phát hành Báo cáo phát triển bền vững của năm 2022.

● Tăng vốn điều lệ lên 7.042 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông
3
hiện hữu tỷ lệ 1:1 và phát hành cổ phiếu theo Chương trình lựa chọn cho người
lao động (ESOP).

● Tiếp tục được Moody’s đánh giá xếp hạng tín nhiệm B2 năm thứ 3 liên tiếp.

● Đánh dấu 15 năm hình thành và phát triển với nhiều hoạt động ý nghĩa với
thông điệp Vững bước thành công.

● Số hóa mạnh mẽ các quy trình nghiệp vụ và đưa công nghệ vào hoạt động kinh
doanh.

1.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh

Tầm nhìn: Trở thành một định chế tài chính cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất
trên nền tảng công nghệ hiện đại.

Sứ mệnh : Điểm tựa tài chính tin cậy, luôn đồng hành cùng sự phát triển của ngành
Điện và khách hàng.

1.1.3 Cơ cấu tổ chức

Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty

4
1.2. CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Sản phẩm của công ty được chia thành nhiều phân khúc khách hàng khác nhau:

● Định chế tài chính

○ Tham gia hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng: cho vay/ gửi
tiền tại các tổ chức tín dụng khác và đi vay/ nhận tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác.

○ Kinh doanh ngoại tệ: giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay, giao dịch
mua bán ngoại tệ kỳ hạn và giao dịch hoán đổi ngoại tệ.

○ Mua bán giấy tờ có giá: giao dịch mua bán lại giấy tờ có giá và giao dịch
mua bán thông thường giấy tờ có giá.

● Doanh nghiệp

○ Tín dụng: dịch vụ bảo lãnh, cho vay đầu tư dự án, cho vay bổ sung vốn
lưu động, cho vay đồng tài trợ và cho vay đầu tư dự án điện mặt trời áp
mái.

○ Huy động vốn: tiền gửi có kỳ hạn tự động tiền gửi có kỳ hạn và quản lý
dòng tiền.

○ Đầu tư: tài trợ vốn trái phiếu doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh các sản
phẩm tài chính và tư vấn đầu tư tài chính.

● Cá nhân

○ Tín dụng cá nhân: cho vay ưu đãi cán bộ nhân viên thuộc ngành điện cho
vay chiết khấu chứng từ có giá cá nhân và cho vay tài sản đảm bảo.

○ Dịch vụ khác: cho vay cầm sổ tiết kiệm, số dư tiền gửi.

● Vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng Easy Credit.

1.3. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH PESTLE, 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH. TỪ ĐÓ,
PHÂN TÍCH SWOT CỦA CÔNG TY

1.3.1. Mô hình PESTLE

Chính trị:

Vào năm 2023, những biến động từ chiến tranh đến dịch bệnh, biến đổi khí hậu đã và

5
đang tạo ra mối đe dọa, khó khăn trên toàn cầu kèm theo đó là bất ổn trong nền kinh tế
xã hội trong nước . Nhưng với quyết tâm của hệ thống chính trị, những quyết sách chủ
động, ứng phó linh hoạt sáng tạo và chính sách ngoại giao hiệu quả đã đem lại sự phát
triển ổn định, bền vững cho chế độ chính trị Việt Nam.

● Ổn định chính trị:

Sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của EVN Finance nói riêng
và toàn bộ ngành tài chính-ngân hàng nói chung, tạo niềm tin cho nhà đầu tư, duy trì
hoạt động kinh doanh liên tục và hạn chế rủi ro. Thu hút nguồn vốn từ nước ngoài.

● Hội nhập quốc tế:

Nằm trong tâm điểm giao thoa chiến lược, giá trị địa-chiến lược của Việt Nam gia tăng
là đối tác quan trọng cần tranh thủ của nhiều nước, mở ra cơ hội để Việt Nam phát huy
vị thế trên thế giới. Thực hiện chính sách đối ngoại chủ động, hội nhập quốc tế, thu hút
dòng vốn nước ngoài lớn vào nền kinh tế, nâng cao tính thanh khoản, thúc đẩy quá
trình chuyển giao công nghệ, học hỏi kiến thức.

● Tài chính xanh:

Việt Nam hướng tới tăng trưởng xanh thông qua chuyển đổi mô hình tăng trưởng, triển
khai hiệu quả các chính sách về thuế phí hướng tới tăng trưởng xanh.

Kinh tế:

Biểu đồ 1: Biểu đồ quy mô GDP của Việt Nam năm 2022 và 2023

(Đơn vị tính: Tỷ USD)

(Nguồn: Theo Minh Tiến)

6
Theo ước tính của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), GDP danh nghĩa của Việt Nam trong
năm 2023 đạt khoảng 418,17 tỷ USD, tăng khoảng 18,09 tỷ USD so với năm 2022.
Năm 2023, lạm phát bình quân của Việt Nam tăng 3,25%, lạm phát kéo dài tại nhiều
quốc gia trên thế giới do ảnh hưởng từ sức cầu tăng đột biến giai đoạn hậu Covid-19,
các chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm đối phó lạm phát với lãi suất bị kéo cao, chuỗi
cung ứng đứt gãy khi Trung Quốc mở cửa kinh tế muộn sau đại dịch Covid-19, xung
đột Nga - Ukraine ảnh hưởng tới nguồn cung năng lượng… là những cản trở làm suy
giảm đầu tư và giảm giá tài sản trên toàn cầu, khiến phục hồi kinh tế thế giới bị chững
lại. Nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhiều người thất nghiệp khiến nhu cầu vay vốn
ngày càng giảm, trong năm 2023, ngân hàng nhà nước đã 4 lần giảm lãi suất để hỗ trợ ,
tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế, trực tiếp làm việc với các tổ chức tín dụng đề nghị
tiết giảm chi phí, giảm lãi suất huy động để giảm mặt bằng lãi suất cho vay.

Xã hội:

Việt Nam vẫn có quy mô tăng trưởng dân số tương đối nhanh, Theo thống kê, dân số
trung bình của Việt Nam năm 2023 là 100,3 triệu người, tăng 834,8 nghìn người so với
năm 2022, đang trong thời kỳ dân số vàng Trong đó nhóm dân số trong độ tuổi từ 15-
59 chiếm 62,2%. nhóm dân số trẻ chiếm tỷ trọng cao thuận lợi cho ngành tài chính
mới, hiện đại hoá, công nghệ hoá , lực lượng lao động dồi dào, năng động, tiếp thu
nhanh sự đổi mới công nghệ trên thế giới.

Do tình hình chiến tranh cũng như dịch bệnh trên thế giới, khách hàng có xu hướng
tiềm đến các kênh tiết kiệm an toàn, thanh khoản thấp như vàng thay vì đầu tư sinh lời.
Điều này đã làm giá vàng tăng cao cũng như lãi suất cho vay giảm liên tục khiến các
ngân hàng cũng như công ty tài chính gặp nhiều khó khăn.

Với tình hình ô nhiễm môi trường cũng như giá điện tăng cao, người tiêu dùng đã và
đang quan tâm nhiều hơn đối với các sản phẩm xanh, nhiều hộ gia đình sử dụng pin
năng lượng mặt trời, xe điện,...Nhiều doanh nghiệp trong các ngành về nông nghiệp,
xây dựng, giao thông, du lịch cũng đang phát triển theo hướng xanh hoá.

Công nghệ:

Việt Nam đang tập trung vào việc phát triển công nghệ, tạo ra lực lượng lao động công
nghệ, các chính sách thu hút nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích mọi người tham gia
khởi nghiệp, nhiều công ty công nghệ tài chính ( fintech) ra đời. Xu hướng thay đổi

7
công nghệ mới bao gồm: sự tác động sâu của trí tuệ nhân tạo, camera nhận diện khuôn
mặt khắp nơi , kết nối 5G mở ra khả năng kết nối dễ dàng, nhanh chóng , thực tế ảo dự
kiến thay thế smartphone thông qua các ứng dụng mới như Glass, VR, AR. Dưới ảnh
hưởng covid 19 đã làm nhu cầu của người dân về các giao dịch trực tuyến, không giấy
tờ ngày càng tăng cao, để tránh dịch bệnh lây lan, nhà nước cũng đẩy nhanh các hoạt
động hành chính, xây dựng cổng thông tin trực tuyến.

Nắm bắt được xu hướng công nghệ, các công ty tài chính phải thay đổi , đầu tư hạ tầng
công nghệ, nâng cấp phần mềm hệ thống, phát triển sản phẩm công nghệ đồng thời
tuyển dụng và đào tạo đội ngũ công nghệ thông tin đẩy nhanh quá trình số hoá.

Pháp luật:

Các công ty tài chính phải tuân thủ pháp luật về điều kiện thủ tục cấp giấy phép và
quản lí hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như hạn mức cho vay tiêu dùng, đảm bảo tỷ
lệ an toàn vốn, quản lí rủi ro và các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động khác.

Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1393/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến 2050. trong đó, tăng
trưởng xanh là cách thức phát triển phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng
và tái cấu trúc nền kinh tế.

Môi trường:

Đại dịch covid 19 đã đem đến cho Việt Nam những khó khăn vô cùng lớn trong việc
khôi phục nền kinh tế. Ảnh hưởng to lớn đến tâm lí người tiêu dùng, cũng như biến
động giá cả thị trường chứng khoán và thị trường hối đoái. Thúc đẩy sự phát triển tài
chính công nghệ số.

Ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang ở mức báo động, đất nước bị ô nhiễm, hiệu ứng
nhà kính răng cao. 2019 mức độ ô nhiễm tại Việt Nam đạt mức 97 gấp 3 lần theo quy
định WHO. Với những ảnh hưởng như vậy đòi hỏi các tổ chức tài chính, ngân hàng
phải điều chỉnh chỉ tiêu hoạt động của mình nghiên cứu phát triển các sản phẩm cho
vay trong lĩnh vực tín dụng xanh.

1.3.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh

Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh theo mô hình của Michael Porter có thể giúp hiểu rõ
hơn về môi trường cạnh tranh của EVNFinance. Đây là công ty con của Tập đoàn Điện

8
lực Việt Nam (EVN), hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Các
lực lượng này bao gồm:

1.3.2.1. Cạnh tranh cùng ngành

Có thể thấy trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, những năm gần đây luôn biến động
không ngừng, sự ra đời những sản phẩm tín dụng mới ứng dụng công nghệ 4.0, theo
đó là sự xuất hiện của hàng hoạt công ty tài chính, tổ chức tín dụng mới. Điều này đã
dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong ngành đối với EVN Finance.

EVNFinance đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty tài chính khác hoạt động trong
lĩnh vực tín dụng, bao gồm các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.

Cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại:

Trong đó là áp lực mạnh mẽ đến từ các ngân hàng lâu năm, giàu kinh nghiệm như
Vietcombank, Vietinbank, BIDV và Agribank, đây đều là những ngân hàng có thị phần
cho vay và huy động lớn trong ngành, thương hiệu mạnh, họ có thế mạnh về nguồn
vốn, mạng lưới hoạt động rộng, chính sách ưu đãi cho khách hàng.

Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ( BIDV) là ngân hàng có lịch sử lâu đời nhất
trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam, được rất nhiều khách hàng ưa chuộng
và tin dùng, chiếm thị phần lớn nhất với tổng dư nợ tín dụng đạt 1,4 triệu tỷ đồng.

TPBank là ngân hàng thành công trong công cuộc chuyển đổi số, tích hợp nhiều công
nghệ như máy học, trí tuệ nhân tạo, công nghệ tích hợp hệ thống linh hoạt ( ESB)
trong Internet Banking.

Trong việc cung cấp tài chính cho các dự án năng lượng như hoạt động cấp tín dụng
xanh, EVN Finance với chuyên môn trong ngành điện cũng như mối quan hệ chặt chẽ
với các tổ chức trong ngành đang phải cạnh tranh với các NHTM. Hiện đã có 10
NHTM tham gia vào dự án tái tạo năng lượng. Ngoài 4 ngân hàng VCB, Vietinbank,
Agribank, BIDV đã cấp tín dụng xanh cho các dự án trong năm 2018, các ngân hàng
thương mại khác như OCB, SHB, HD Bank,.. cũng đang triển khai những gói vay ưu
đãi tài chính xanh. Cụ thể, riêng HD Bank có dành 7.000 tỷ đồng cho các dự án năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo.

Cạnh tranh từ các công ty tài chính:

Các công ty tài chính khác cũng cung cấp các dịch vụ tín dụng tiêu dùng, cho vay mua
9
xe, vay tín chấp cá nhân tương tự EVNFIN như:

VPBank Finance (công ty tài chính của Ngân hàng VPBank)

Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Á Châu (ACB Finance)

Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Quân Đội (MB Finance)

Cạnh tranh từ các công ty công nghệ tài chính:

Trong thời đại 4.0, ngành tài chính không ngừng phát triển theo hướng công nghệ hóa,
tổ chức tài chính tập trung vào đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm. các công ty
công nghệ tài chính trở thành những đối thủ đáng lo ngại bởi các sản phẩm công nghệ
tiện lợi, ứng dụng cao, sản phẩm dịch vụ đa dạng, thu hút phần lớn khách hàng trên thị
trường.

Các công ty Fintech cho vay như Timo, Tima, Lendhub,vv đang ngày càng phổ biến và
có thể cạnh tranh với EVN Finance trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, các dịch vụ quản
lý tài chính của EVN Finance cũng có thể bị thay thế bởi những công ty Fintech quản
lý tài chính như Fingo, Ola, Fin88, vv .

1.3.2.2. Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng

Các rào cản gia nhập:

● Rào cản pháp lý: ngành tài chính được quản lý chặt chẽ bởi chính phủ , các công
ty mới cần phải có giấy phép và đáp ứng các yêu cầu về vốn tối thiểu để hoạt động,
điều này tạo ra rào cản cho các đối thủ tiềm năng muốn xâm nhập vào thị trường.

● Rào cản thương hiệu: EVN Finance có uy tín thương hiệu mạnh mẽ là một công ty
con của tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Điều này có thể khiến các đối thủ
tiềm năng khó khăn trong việc thu hút khách hàng.

● Lợi thế kinh tế theo quy mô: EVNFinance có thể tận dụng lợi thế về quy mô lớn
để làm giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm, điều mà các doanh nghiệp mới sẽ
gặp bất lợi, khó cạnh tranh nổi.

Các yếu tố thúc đẩy nguy cơ xâm nhập:

● Công nghệ và đổi mới: với sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo AI, công
nghệ Blockchain, Big Data, lưu trữ đám mây đã giúp làm giảm chi phí và cải thiện
tính hiệu quả của dịch vụ tài chính.

10
● Dịch vụ tài chính số: các nền tảng số cho phép cung cấp dịch vụ tài chính nhanh
chóng và tiện lợi, thu hút giới trẻ và những người am hiểu công nghệ.

Chính sách của chính phủ:

Sự cạnh tranh đến từ các tổ chức tài chính mới, tiềm ẩn ngày càng tăng cao bởi chính
sách thúc đẩy khởi nghiệp cho các công ty tài chính và dịch vụ tài chính số của chính
phủ. Chính phủ đã áp dụng các chính sách tài khóa mở rộng, tập trung, tiếp tục giảm
thuế cùng với chính sách tiền tệ linh hoạt, mở rộng, giảm lãi suất, hỗ trợ tín dụng nhằm
thúc đẩy đầu tư, khởi nghiệp.

Chính phủ thực hiện chính sách mở cửa thị trường tài chính, Việt Nam tham gia vào
WTO đã, đang và sẽ có những tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần
công ty tài chính và ngân hàng Việt Nam. Sự xuất hiện của hàng loạt các công ty tài
chính 100 vốn nước ngoài góp phần gia tăng sự cạnh tranh.

Các công ty tài chính 100 vốn nước ngoài như:

Công ty tài chính TNHH MTV Shinhan Việt Nam;

Công ty tài chính TNHH MTV Home credit Việt Nam;

Công ty tài chính TNHH HD Saison;

Công ty tài chính TNHH MTV Quốc tế Việt Nam JACCS.

Các đối thủ tiềm năng:

● Công nghệ tài chính

Startup Fintech: các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực tài chính có thể cung cấp các
dịch vụ tài chính sáng tạo với chi phí thấp hơn và trải nghiệm người dùng tốt hơn.

Các công ty công nghệ lớn: những tập đoàn công nghệ như Google, Apple, Amazon có
thể mang rộng sang lĩnh vực tài chính, tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và lượng
người dùng lớn.

● Ngân hàng truyền thống

Các ngân hàng lớn có thể mở rộng hoặc cải tiến các dịch vụ tài chính của họ, cạnh
tranh trực tiếp với các công ty tài chính như EVNFinance. Bên cạnh đó, các ngân hàng
số hoàn toàn mới, không có chi nhánh vật lý, cung cấp dịch vụ qua ứng dụng di động
có thể thu hút khách hàng trẻ, am hiểu công nghệ.
11
● Các công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư

Những công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư có thể mở rộng sang cung cấp các sản phẩm tài
chính như cho vay hoặc các sản phẩm đầu tư.

1.3.2.3. Áp lực từ các sản phẩm thay thế:

Các sản phẩm thay thế là mối đe dọa trực tiếp đến khả năng phát triển, tồn tại và mức
lợi nhuận của các công ty tài chính. Những sản phẩm tài chính mới xuất hiện với chi
phí thấp hơn do cắt giảm các khâu trung gian cũng như đã áp dụng các công nghệ hiện
đại hóa. Những sản phẩm thay thế cải tiến mới đem đến sự tiện lợi cho khách hàng
mọi lúc mọi nơi, đáp ứng nhóm khách hàng trẻ và am hiểu công nghệ, cá nhân hóa
dịch vụ theo sở thích khách hàng. Điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến EVNFinance
khi thu hút lượng khách hàng từ EVNFinance, khiến thị phần của công ty có thể bị suy
giảm trên thị trường tài chính.

Ngoài ra sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế cũng làm tăng chi phí cạnh tranh,
EVN Finance buộc phải thực hiện đầu tư vào công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Các sản phẩm thay thế chính như:

Ứng dụng cho vay ngang hàng (P2P lending): các nền tảng như Tima, Vaymuon hoặc
các công ty quốc tế như Funding Circle, LendingClub cung cấp dịch vụ cho vay trực
tiếp, giảm chi phí trung gian, ngoài ra, các sản phẩm dịch vụ tài chính được cung cấp
hoàn toàn qu ứng dụng di động với chi phí thấp và trải nghiệm cho người dùng tốt hơn.

Những sản phẩm của EVNFinance cũng có nguy cơ bị thay thế bởi sản phẩm bảo hiểm
số hóa, dễ dàng tiếp cận và sử dụng như sản phẩm Policy 2 do công ty công nghệ bảo
hiểm Lemonade cung cấp. Ngoài ra, các nền tảng đầu tư tự động như Betterment,
Wealthfront cũng cung cấp dịch vụ quản lí tài sản và đầu tư với chi phí thấp hơn so với
so với các dịch vụ truyền thống mà EVNFinance cung cấp.

1.3.2.4. Áp lực đến từ khách hàng

EVNFinance với định hướng đa dạng tệp khách hàng từ các tổ chức kinh tế, tổ chức
trong nước và quốc tế , cá nhân trên mọi vùng miền Việt Nam.

Đối với khách hàng cá nhân:

12
Các khách hàng cá nhân thường có nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, đáp
ứng các nhu cầu khác nhau của họ như tiết kiệm, đầu tư, vay vốn, thanh toán hóa đơn
điện tử,… Hơn thế nữa, theo sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của khách hàng
ngày càng cá nhân hóa, bao gồm các sản phẩm ưu đãi, tiện lợi, tiết kiệm dành cho
phân khúc khách hàng trẻ, bình dân. Nhóm khách hàng khác lại mong muốn được trải
nghiệm dịch vụ chất lượng cao, nhanh chóng, chuyên nghiệp.EVN Finance cần nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc cải thiện quy trình nghiệp vụ, đào
tạo nhân viên, đầu tư vào hệ thống thông tin.

Đối với các tổ chức thuộc ngành điện:

EVN Finance với vai trò là công ty tài chính chủ lực của tập đoàn điện lực Việt Nam
cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính cho các công ty điện Việt Nam đã và đang đối
mặt với một số áp lực trong bối cảnh ngày nay.

Giữ vai trò quan trọng trong việc huy động vốn thông qua các hoạt động như cho vay,
bảo lãnh, phát hành trái phiếu, EVN Finance gặp phải những áp lực to lớn khi ngành
điện là một ngành đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn cho các dự án điện, điện lưới. Ngoài ra,
công ty có thể sẽ gặp những rủi ro về tín dụng khi hoạt động cho vay chủ yếu là tập
trung vào các công ty điện lực, rủi ro cao do ảnh hưởng bởi yếu tố như giá điện, biến
động tỷ giá hối đoái.

EVN Finance có thể sẽ gặp khó khăn khi cạnh tranh với các ngân hàng trong việc cung
cấp sản phẩm tài chính cho các tổ chức trong ngành điện bởi những giới hạn về nguồn
vốn tín dụng cũng như sự đa dạng sản phẩm mà các NHTM đem đến. Các ngân hàng
cũng đã tham gia vào dự án năng lượng với nguồn vốn xanh dồi dào cũng như các gói
vay ưu đãi tài chính xanh.

1.3.2.5. Áp lực đến từ nhà cung cấp

EVN Finance là một tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài
chính cho ngành điện lực và khách hàng khác.Áp lực từ các nhà cung cấp đối với EVN
Finance có thể đến từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm:

Giá cả và chi phí: nhà cung cấp có thể tăng giá sản phẩm dịch vụ làm tăng chi phí hoạt
động của công ty. Ngoài ra, biến động tỷ giá cũng ảnh hưởng đến chi phí hoạt động
của EVN Finance khi nhập khẩu thiết bị và dịch vụ từ nước ngoài.

13
Chất lượng và độ tin cậy: EVN Finance cần phải cẩn thận khi nhập sản phẩm dịch vụ
của nhà cung cấp vì sự không đồng đều về chất lượng và sự trì hoãn trong giao hàng
có thể làm gián đoạn dự án hoạt động và ảnh hưởng đến hiệu suất và uy tín của công ty.

Cạnh tranh và độc quyền : Có thể thấy EVN Finance đang thực hiện vay vốn từ các
ngân hàng, điều này làm họ phụ thuộc vào các ngân hàng và có thể bị áp lực về điều
kiện hợp đồng và giá cả.

Biến động kinh tế: Hiện nay, với nền kinh tế suy thoái cũng như lạm phát tăng cao ở
các nước trên thế giới rất nhiều tổ chức trong ngành tài chính biến động mạnh, đặc biệt
là các ngân hàng thương mại ảnh hưởng đến khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, từ
đó gây áp lực đến nguồn vốn của EVN Finance.

1.3.3. Phân tích SWOT

1.3.3.1. Điểm mạnh

Vị thế của công ty trong ngành

EVN Finance là công ty tài chính có quy mô điều lệ đứng thứ 2 tại Việt . Là tổ chức tài
chính đầu tiên phát hành trái phiếu xanh, mở ra hướng phát triển bền vững cho dự án
xanh tại Việt Nam, được chính phủ, các đối tác trong và ngoài nước đánh giá cao vai
trò, vị thế trong lĩnh vực tài chính. 2023, giao dịch trái phiếu xanh giành giải thưởng
quan trọng do tạp chí Finance Asia, IJGlobal,.. bình chọn, khẳng định vị thế của EVN
Finance trên thị trường quốc tế.

Chất lượng và sự đa dạng sản phẩm dịch vụ

Luôn nắm bắt nhu cầu khách hàng, không ngừng phát triển sản phẩm dịch vụ mới, đáp
ứng xu hướng đổi mới công nghệ số của thị trường. Từ năm 2020, EVN Finance đã sử
dụng bigdata và kết hợp với các đối tác chuyên môn để thực hiện thẩm định hồ sơ
khách hàng trực tuyến.

Đội ngũ quản lý tâm huyết và giàu kinh nghiệm

Các cán bộ cấp cao của EVN Finance không chỉ giàu kinh nghiệm lãnh đạo trong
ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam mà còn có những am hiểu sâu sắc về ngành
điện. thực hiện triển khai đầu tư rất sớm và đáng kế vào nền tảng hệ thống công nghệ
thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế cao nhất.

14
Hỗ trợ từ tập đoàn điện lực EVN

EVN Finance có sự hậu thuẫn lớn mạnh từ tập đoàn điện lực Việt Nam, một trong
những tập đoàn lớn nhất và có uy tín nhất tại Việt Nam, điều này mang lại sự tin tưởng
và ổn định cho công ty.

1.3.3.2. Điểm yếu

Mặc dù EVNFinance có nhiều điểm mạnh nổi bật, nhưng công ty cũng không tránh
khỏi một số điểm yếu và thách thức. Dưới đây là một số điểm yếu của EVNFinance:

Giới hạn về sản phẩm và dịch vụ: Là một công ty tài chính, EVN Finance bị giới
hạn trong phạm vi và loại hình dịch vụ tài chính.

Phụ thuộc vào EVN: Có thể thấy, phần lớn nguồn tài chính của EVN Finance đến
từ EVN, việc phụ thuộc vào EVN có thể là trở ngại của công ty nếu EVN có những
khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, tiềm năng sáng tạo, đổi của công ty sang định
hướng khác cũng bị giới hạn bởi những chính sách của EVN cũng như chính sách mà
nhà nước đối với ngành năng lượng.

Nguồn vốn hạn chế: So với các ngân hàng lớn, nguồn vốn của EVNFinance có thể
bị hạn chế hơn, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng kinh doanh và cung cấp các khoản
vay lớn cho các dự án lớn.

Rủi ro ngành năng lượng: Ngành năng lượng, đặt biệt là năng lượng mặt trời cần
nguồn vốn đầu tư ban đầu rất lớn và việc biến động về giá, chính sách năng lượng sẽ
mang đến rủi ro cho EVN Finance.

Công nghệ và hệ thống chưa đồng bộ: Dù đã áp dụng công nghệ hiện đại, nhưng
việc cập nhật và duy trì hệ thống công nghệ thông tin có thể gặp khó khăn, đặc biệt
trong bối cảnh công nghệ tài chính (fintech) đang phát triển mạnh mẽ.

1.3.3.3. Cơ hội

Để phân tích cơ hội của EVNFinance (Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực), ta cần
xem xét các yếu tố bên ngoài và bên trong có thể tác động đến sự phát triển và mở
rộng của công ty. Dưới đây là một số cơ hội mà EVNFinance có thể tận dụng:

Yếu tố bên trong:

Nhờ vào vị thế của EVN Finance trong lĩnh vực tài chính năng lượng cũng như trên thị

15
trường quốc tế đã nhận được sự ủng hộ từ Chính phủ, ngân hàng nhà nước cũng như
cơ hội hợp tác cùng các công ty nước ngoài.

Luôn có sự đồng thuận, thống nhất cao giữa các thành viên trong ban công ty, cán bộ
nhân viên không ngừng nỗ lực cố gắng, dám nghĩ dám làm.

Với bề dày hoạt động, công ty đã thiết lập được một hệ thống khách hàng trên nền
tảng quan hệ chặt chẽ, tin tưởng và sẵn sàng chia sẻ lợi ích.

Yếu tố bên ngoài:

Xu hướng chuyển đổi sang nguồn năng lượng tái tạo của Việt Nam mở ra cơ hội tài trợ
dự án xanh, giúp EVN Finance tham gia vào các dự án bền vững và thân thiện môi
trường.

Trong nền kinh tế đổi mới công nghệ chiếm ưu thế. phát triển ngân hàng kỹ thuật số,
giao dịch không giấy tờ là xu thế phát triển mạnh. EVN Finance là một trong những
công ty tài chính đi đầu, nắm bắt được xu hướng nền kinh tế. Sự phát triển “thần tốc”
của công nghệ thông tin sẽ là cơ hội để EVN tiếp tục phát triển theo định hướng công
nghệ, ứng dụng những sáng chế công nghệ vào sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cá nhân hóa của khách hàng, quản lý rủi ro,.

Việt Nam hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho EVN Finance hợp tác cùng các doanh
nghiệp nước ngoài như Proparco, GCPF, Symbiotics, tạo ra sản phẩm dịch vụ theo kịp
xu hướng trên thế giới.

1.3.3.4 Thách thức

Dù nỗ lực đa dạng hóa hoạt động, nhưng khả năng cạnh tranh của công ty tài chính
vẫn rất thấp so với mô hình ngân hàng, do hành lang pháp lý hạn chế trong cung cấp
các nghiệp vụ ngân hàng.

Các chính sách quản lý nhằm kiểm soát lạm phát,…cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động của Công ty.

Hiện tại trên thị trường Việt Nam đang có 16 Công ty tài chính được cấp phép hoạt
động, trong đó có nhiều công ty là thành viên của các ngân hàng lớn, một vài công ty
có 100 % vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó, sự cạnh tranh trên thị trường là rất lớn đòi
hỏi EVN Finance phải đổi mới, sáng tạo, áp dụng các công nghệ hiện đại vào vận hành,
tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ…
16
Năm 2022, trong diễn biến khó khăn của nền kinh tế thế giới và Việt Nam, EVN
Finance đã phải đối mặt với những thách thức rất lớn, đặc biệt trong công tác huy động
vốn.

CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH


CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC

2.1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM LÀ GÌ? CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM?

2.1.1. Chính sách sản phẩm là gì ?

Theo quan điểm Marketing: Sản phẩm là tất cả các yếu tố có thể chào bán trên thị
trường, có thể đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đồng thời mang lại lợi
ích cho họ.

Chính sách sản phẩm là một tập hợp các phương án, kế hoạch và quyết định được
thiết lập gắn với việc phát triển sản phẩm mới và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và
thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách sản phẩm bao gồm toàn
bộ các giải pháp định hướng cho việc phát triển, làm cho sản phẩm luôn thích ứng với
thị trường, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định.

Nhiệm vụ chính của chính sách sản phẩm là phát triển sản phẩm mới, đổi mới sản
phẩm cũng như loại bỏ sản phẩm cũ ra khỏi chương trình, kế hoạch. Chính sách sản
phẩm phải đề cập đến các nguyên tắc, phương pháp, giải pháp cần thiết được sử dụng
để thu thập thông tin về sản phẩm, nghiên cứu, thiết kế, thí nghiệm và thử nghiệm sản
phẩm mới cũng như đưa sản phẩm mới, sản phẩm đã được cải tiến thâm nhập thị
trường.

Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể từ
khi sản phẩm được đưa ra thị trường cho đến khi nó rút khỏi thị trường. Chu kỳ sống
tiêu chuẩn của sản phẩm trải qua 4 giai đoạn, dựa vào mỗi giai đoạn của sản phẩm mà
công ty đưa ra chính sách sản phẩm phù hợp:

- Giai đoạn giới thiệu: Đặc trưng nổi bật của giai đoạn này là sản phẩm mới thâm
nhập, doanh thu thấp, khách hàng chưa biết nhiều đến sản phẩm, chi phí kinh doanh
cao. Vì vậy, phải xây dựng tổng thể các chính sách tiêu thụ, đặc biệt là các chính sách

17
marketing kích cầu như: Chiến lược giá thâm nhập hay giá lướt qua thị trường; Hệ
thống phân phối vừa đủ để phân phối và giới thiệu sản phẩm; Quảng cáo mang tính
thông tin, có trọng điểm,…

- Giai đoạn phát triển: Ở giai đoạn này doanh thu và lợi nhuận lớn, xuất hiện
cạnh tranh và cường độ cạnh tranh tăng, thích hợp với giai đoạn này là chính sách cải
tiến và khác biệt hóa sản phẩm như cần nhanh chóng xâm nhập mở rộng thị trường;
Giữ giá hoặc có thể giảm nhẹ giá; Mở rộng kênh phân phối mới; Quảng cáo chiều sâu,
tặng phẩm, hội chợ triển lãm,…

- Giai đoạn trưởng thành: Giai đoạn chín muồi, sản phẩm đã trở thành quen thuộc
trên thị trường, sản phẩm ổn định, xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh, cường độ
cạnh tranh gay gắt , giai đoạn này cần đưa ra các chính sách và giải pháp thu hút khách
hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, một số chính sách như: cải tiến biến đổi sản phẩm,
chủng loại, bao bì; Cố gắng giảm giá mà không bị lỗ; Tăng cường quảng cáo và các
biện pháp khuyến mãi,…

- Giai đoạn suy thoái: Trong giai đoạn này sản lượng tiêu thụ bắt đầu chững lại
và giảm mạnh, các nhà hoạch định cần có chính sách tìm thời điểm thích hợp chấm dứt
sản phẩm trên thị trường và phải có giải pháp để không làm ảnh hưởng đến hoạt động
của công ty, chính sách thích hợp là chuẩn bị tung sản phẩm mới thay thế kết hợp theo
dõi và kiểm tra thường xuyên hệ thống phân phối, ngừng sản xuất kịp thời, đổi mới
“gối đầu lên nhau”.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm

Nhóm nhân tố bên trong:

Mục tiêu kinh doanh của công ty: Công ty cần xác định rõ mục tiêu kinh doanh của
mình trước khi xây dựng chính sách sản phẩm. EVNFin đặt mục tiêu trở thành công ty
tài chính hàng đầu Việt Nam, cung cấp sản phẩm và dịch vụ tài chính chất lượng cao
cho khách hàng, do đó, các chính sách sản phẩm của EVNFin cần phù hợp với mục
tiêu này.

Năng lực sản xuất của công ty: Công ty cần xem xét năng lực của mình tới đâu để xây
dựng chính sách sản phẩm phù hợp với khả năng của công ty mình. EVNFin có mạng
lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước, đội ngũ nhân viên chuyên

18
nghiệp và giàu kinh nghiệm, do đó, EVNFin có khả năng phát triển cao và cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính khác nhau.

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Dựa vào nguồn lực tài chính mà mình hiện có
các công ty sẽ có những chính sách sản phẩm như các chiến lược quảng bá sản phẩm,
chiến lược mở rộng thị trường,… phù hợp với ngân sách công ty.

Nhân lực của công ty: Doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân lực được đào tạo và rèn
luyện có trình độ chuyên môn cao để phát triển các chính sách, chiến lược sản phẩm.
EVNFinance vừa có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm,
bên cạnh đó đội ngũ nhân viên tư vấn khách hàng nhiệt tình và chu đáo, là một phần
giúp cho các chính sách của công ty phát triển.

Công nghệ của công ty: Áp dụng công nghệ tiên tiến cũng là một phần trong quá
trình thực hiện các chính sách sản phẩm của công ty, giúp nâng cao chất lượng sản
phẩm và chi phí sản xuất. EVNFin sử dụng hệ thống ngân hàng điện tử, hệ thống thanh
toán trực tuyến,…

Nhóm nhân tố bên ngoài:

Nhu cầu thị trường: Đây là một bước quan trọng trong chính sách sản phẩm của công
ty, công ty cần nghiên cứu nhu cầu thị trường để xác định những sản phẩm mà khách
hàng mong muốn, từ đó mới phát triển sản phẩm và đưa vào thị trường.

Sức cạnh tranh của thị trường: Tùy thuộc vào từng thị trường mà công ty sẽ phát triển
các chính sách sản phẩm khác nhau, nếu thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty cần
phát triển các chiến lược thu hút khách hàng, giảm giá mà không gây lỗ cho công ty,…

Chính sách của chính phủ: Chính phủ có chính sách về khuyến khích cũng như hạn
chế đối với các sản phẩm đưa ra thị trường, công ty cần phải theo dõi những chính
sách đó và thực hiện phát triển chiến lược phù hợp. Hiện tại, Việt Nam đang có nhiều
chính sách phát triển thị trường tài chính, đây là một tín hiệu tích cực để EVNFin thực
hiện các chính sách sản phẩm thúc đẩy sản phẩm mới và mở rộng thị trường.

Môi trường kinh tế: Công ty cần phải xem xét đến các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế về
lạm phát, lãi suất,… ngoài ra, xem xét nền kinh tế đang suy thoái hay phát triển để từ
đó đưa ra các chính sách phù hợp. Có thể thấy nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng
ổn định và phát triển, đây là một điều kiện thuận lợi để EVNFin phát triển sản phẩm

19
mới và mở rộng thị trường

2.2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA EVNFINANCE

2.2.1. Phân tích chính sách sản phẩm của EVNFINANCE

Kể từ khi Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định thoái vốn ra khỏi công ty vào năm
2018 thì EVNFinance càng khẳng định được giá trị của thương hiệu trên thị trường tài
chính, tự hào là một định chế tài chính với quy mô ngày càng phát triển. Từng bước
thay đổi cũng như đổi mới về tầm nhìn sứ mệnh, hướng phát triển bền vững, tư duy
kinh doanh, đồng thời tăng vốn điều lệ nhằm hiện thực hóa sự thay đổi nói trên. Trong
thời đại cạnh tranh kinh doanh, công ty không ngừng đổi mới chiến lược hoạt động
cũng như chiến lược Marketing với mong muốn dành được chỗ đứng trong “sân chơi”
tài chính. Sau Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2023, hướng đi chiến lược của
công ty được xác định rõ như sau: đầu tiên, bổ sung nguồn lực cho lãnh đạo cấp cao và
phát huy tối đa sức mạnh nội tại của đội ngũ cán bộ, nhân viên nòng cốt; kế thừa và
đồng hành cùng các dự án năng lượng; đẩy mạnh phát triển cho vay tiêu dùng lành
mạnh đồng thời ứng dụng công nghệ số hiện đại. Từ đó, lãnh đạo công ty hi vọng sẽ
tạo nên một EVNFinance mang tính đột phá hơn trong lĩnh vực tài chính so với trước
đây. Những điểm khác biệt về các sản phẩm dịch vụ tài chính so với hàng hóa vật chất
tạo nên phần nào khó khăn cho công ty trong việc ứng dụng mô hình Marketing mix
phù hợp, một trong số bộ công cụ đó phải nói đến chính sách sản phẩm – là yếu tố tiền
đề trong việc đưa thương hiệu đến gần với khách hàng. Vậy, từ chiến lược nêu trên
EVNFinance đã đưa ra các chính sách sản phẩm như sau:

2.2.1.1. Đồng hành cùng các dự án năng lượng tái tạo

Với xuất phát điểm từng là đơn vị thu xếp và quản trị vốn cho EVN và các công ty con
thuộc ngành điện, dù đã thoái vốn nhưng EVNFinance phần nào vẫn đặt nhiệm vụ
kinh doanh vào lĩnh vực năng lượng xanh, năng lượng tái tạo lên trên hết, với phương
châm “kế thừa và kiên trì với hành trình năng lượng”. Được cụ thể hóa thông qua các
sản phẩm dịch vụ tín dụng xanh, trái phiếu xanh.

Nổi bật nhất ở nhóm khách hàng cá nhân trong mảng tiêu dùng mà công ty hướng đến
phải nói đến sản phẩm cho vay lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà. Sản phẩm được
xem là bước đệm trong hướng đi bền vững của công ty trong lĩnh vực năng lượng xanh.
Là một trong những sản phẩm của gói giải pháp E&M Solar, cùng với Manfusi, công

20
ty đã và đang dần đưa mọi người, mọi nơi tại Việt Nam đến với một “tương lai xanh”.
Trước tình hình biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp, việc một công ty tài
chính tham gia chung tay cùng Chính phủ trong việc đưa năng lượng xanh đến gần
hơn với người tiêu dùng góp phần giảm tác hại của bức xạ UV và giảm hiệu ứng nhà
kính là điểm sáng trong chiến lược nhìn nhận khoảng trống thị trường. Vừa giúp giảm
nhẹ được gánh nặng của hệ thống lưới điện quốc gia trước nhu cầu sử dụng điện ngày
càng cao của người dân, vừa đóng góp vào danh mục sản phẩm của công ty đem lại
giải pháp đa dạng cho khách hàng khi đến với EVNFinance. Luôn nỗ lực vì lợi ích của
xã hội, thế nên sản phẩm luôn hỗ trợ mọi cá nhân có nhu cầu có được sự thuận tiện tối
đa nhất có thể, bởi điều kiện và hồ sơ vay đơn giản, đội ngũ nhân viên năng động, có
trình độ cao và thời hạn tài trợ lên đến 5 năm và nhất là mức lãi suất vô cùng hấp dẫn.

(Nguồn: EVNFinance, 2024)

Không dừng lại ở nhóm khách hàng cá nhân về năng lượng tái tạo, EVNFinance còn
hướng đến nhóm khách hàng doanh nghiệp, góp phần mở ra cơ hội cho các công ty có
thể đầu tư vào lĩnh vực năng lượng xanh. Mặc khác có thể đáp ứng được mọi nhu cầu
dù là của cá nhân hay tổ chức, vì yếu tố mấu chốt của chính sách quản lý sản phẩm là
phát triển và duy trì một dòng sản phẩm phù hợp cũng như luôn không ngừng phát
triển sản phẩm mới, điều này rất quan trọng với các định chế tài chính nói chung và
EVNFinance nói riêng trong thời đại cạnh tranh không ngừng. Sản phẩm cho vay đầu
tư dự án điện mặt trời áp mái hướng đến nhu cầu đầu tư vào dự án Điện mặt trời áp
mái dựa trên các điều kiện cho vay của công ty, do nhóm khách hàng này là doanh
nghiệp nên hồ sơ, thủ tục đăng ký vay có phần phức tạp hơn tuy nhiên vẫn đảm bảo lợi
ích cho khách hàng dựa trên hướng đi chiến lược của công ty.

Sản phẩm nổi bật tiếp theo phải kể đến trong chính sách này của EVNFinance là trái

21
phiếu xanh, đây là thuật ngữ không còn xa lạ với thị trường tài chính Việt Nam trong
những năm gần đây. Công ty được xem là tổ chức tài chính đầu tiên phát hành trái
phiếu xanh tại thị trường Việt Nam dựa trên Nguyên tắc Trái phiếu xanh do ICMA
công bố, dưới sự bảo lãnh uy tín và an toàn của GuarantCo lên đến 50 triệu USD, đảm
bảo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Nhờ có sản phẩm trên mà lĩnh vực năng lượng xanh sẽ
có bước phát triển đột phá ở nước ta, và cũng được xem là nơi huy động vốn tiềm năng
đối với nhà đầu tư trong lĩnh vực mới này vì ở nước ta các công cụ huy động vốn xanh
còn khá khiêm tốn, và đây được xem là sản phẩm tiềm năng đối với công ty. Bên cạnh
đó, công ty cũng cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng về quy định pháp lý của Chính phủ và
các nguyên tắc trái phiếu xanh của quốc tế để phát triển phù hợp với thị trường Việt
Nam cũng như khả năng của bản thân công ty.

Trong hành trình tạo dựng thương hiệu tài chính uy tín với quy mô lớn mạnh, đến nay
EVNFinance đã là điểm tựa vững vàng là đối tác đáng tin cậy của nhiều cá nhân và tổ
chức thuộc nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. Để lại dấu ấn sâu sắc nhất phải nói đến
ngành điện, luôn đồng hành cùng công ty trong nhiều năm qua. Việc ký kết cùng Quỹ
Hợp tác khí hậu toàn cầu (GCPF) năm 2020, giúp công ty thực hiện được cụ thể hơn
chính sách sản phẩm xanh cũng như mục tiêu xây dựng môi trường thân thiện. Đã đem
lại cho EVNFinance gói hỗ trợ tín dụng vô cùng lớn tạo ra cơ hội tiếp cận vốn cho
khách hàng đang thiếu hụt vốn với lãi suất thấp. Không chỉ vậy, EVNFinance quyết
tâm đưa ESG vào hành trình bền vững đúng với sứ mệnh công ty đề ra trong giai đoạn
mới, tiên phong tại Việt Nam đưa Hệ thống Quản trị rủi ro Môi trường và Xã hội vào
chiến lược phát triển của công ty, tạo môi trường thuận lợi nhất cho phát triển tín dụng,
ngân hàng xanh, thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, lãnh đạo EVNFinance
chia sẻ: “Phát triển bền vững ESG tại EVNFinance dựa trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa vấn đề tăng trưởng tài sản, kinh doanh an toàn mang lại lợi nhuận, quản trị
công ty hiệu quả, đồng thời tuân thủ pháp luật, cũng như giải quyết các vấn đề về
người lao động, đóng góp cho xã hội và bảo vệ môi trường”. Từ đó cho thấy những
chính sách quản lý sản phẩm dịch vụ tài chính cũng như các hoạt động mang tính
quyết định đối với công ty đều hướng đến lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng, của
môi trường tự nhiên dần dần tạo nên nét văn hóa riêng trong kinh doanh của
EVNFinance.

Trong quản lý tiếp thị hỗn hợp, sản phẩm mà công ty hướng đến luôn dựa trên các

22
chính sách đề ra theo định hướng phát triển dài hạn, mỗi sản phẩm mà EVNFinance
phát triển đều lấy đồng hành cùng năng lượng tái tạo làm tiền đề, gửi gắm sâu sắc
thông điệp riêng trên từng sản phẩm ở đây chính là bảo vệ môi trường, phát triển năng
lượng xanh gắn chặt với nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính đến với mỗi khách
hàng, có phần chuyên biệt, sáng tạo nhưng đáng tin cậy và hiệu quả.

2.2.1.2. Lấy khách hàng làm động lực phát triển sản phẩm không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ

Ban lãnh đạo Công ty tài chính cổ phần Điện lực cam kết “Lấy khách hàng là trọng
tâm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật,
góp phần triển kinh tế xã hội. Từ đó giúp khách hàng tiếp cận được những dịch vụ tốt
nhất với những trải nghiệm tối ưu, thuận tiện và an toàn”. Bất kể lĩnh vực, ngành nghề
nào thì khách hàng luôn là nhân tố quan trọng, quyết định sự tồn vong của doanh
nghiệp trong mọi thời đại. Khách hàng là cơ sở để công ty cải thiện sản phẩm dịch vụ,
lập kế hoạch chiến lược nhất là sinh ra lợi nhuận.

Với EVNFinance cũng không ngoại lệ, khi đã là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tài chính nắm bắt xu thế toàn cầu hóa thế giới, tâm lý của khách hàng là điều quan
trọng trong một thị trường đầy cạnh tranh, biến động như hiện nay, song hành với đó
cũng phải phù hợp với điều kiện của công ty với môi trường kinh tế - xã hội. Fintech,
thuật ngữ tài chính gần như trở nên phổ biến trong những năm gần đây đỉnh cao là thời
điểm dịch Covid-19 diễn ra, trước tình hình “ngăn sông, cấm chợ”, hoạt động giao
thương, sinh sống của người dân gần như tê liệt hoàn toàn. Nắm bắt được nhu cầu thị
trường, EVNFinance khẳng định mục tiêu kinh doanh hướng về thúc đẩy số hóa kể từ
năm 2021 càng phát triển mạnh mẽ trong những năm trở lại đây chủ trương chuyển đổi

23
Fintech toàn diện, nhằm phục vụ mong muốn an toàn – nhanh chóng – tiện lợi – mới
mẻ của khách hàng, từ đó tăng tiện ích cho người dùng mà không tốn nhiều nguồn lực,
đồng thời ứng dụng công nghệ số trong điều hành giám sát hoạt động nội bộ tạo sự
linh hoạt, hiệu quả.

Đồng thời, công ty cũng liên tục cho ra mắt nhiều gói sản phẩm cho vay phù hợp với
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng như EASY CREDIT khá thành công với khẩu
hiệu “Điểm tựa khi cần”, và các gói vay với nhiều ưu đãi cho cán bộ, nhân viên ngành
điện. Nhìn chung, EVNFinance nắm bắt được xu hướng phát triển sản phẩm dịch vụ
tài chính, đó là đóng gói các sản phẩm, có thể đưa đến khách hàng nhiều dịch vụ hơn
chỉ trong một gói sản phẩm, tạo nên sự cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác tại
Việt Nam cũng như đa dạng hóa được danh mục sản phẩm. Để đúng với tiêu chí “Giải
pháp đa dạng” của EVNFinance, từ đó giữ chân khách hàng hiện có và thu hút nguồn
khách hàng mới mở rộng thị phần cho công ty trong giai đoạn mới. Các sản phẩm mà
công ty triển khai về tiêu dùng cá nhân đều mang mục đích là hỗ trợ nâng cao đời sống
người dân nói chung. Điểm nổi bật trong các sản phẩm ở chính sách này chính là
người đi vay được linh hoạt trong thời gian trả gốc, chủ động về mức lãi mỗi tháng
phải chi trả, lấy tình hình tài chính của khách hàng làm cơ sở.

2.2.1.3. Mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm trong lĩnh vực tài chính số và tài
chính tiêu dùng

Trong thời buổi cạnh tranh đa ngành, nghề như hiện nay, việc phát triển, mở rộng về
quy mô, nguồn vốn,...của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprise
– SME) gần như khó khăn hơn bao giờ hết trên hết là khó tiếp cận được nguồn vốn
chính thống từ các tổ chức tín dụng. Các công ty tài chính lại càng không “mặn mà”
với nhóm khách hàng doanh nghiệp này, vì hiệu quả tín dụng đem lại không cao mà
rủi ro cũng như chi phí duy trì khá cao, Chính phủ cũng đang không ngừng nỗ lực tạo
điều kiện cho SME tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và các công ty tài chính. Dựa
trên nhu cầu đó, EVNFinance đã đưa EASY SME – sản phẩm vay tín chấp mang tính
đột phá, sáng tạo của công ty về thời gian giải ngân, hình thức cũng như lượng vốn
cho vay, lãi suất hợp lý. Sản phẩm thỏa mãn cả hai yếu tố là góp phần thúc đẩy tài
chính số và san sẻ khó khăn với SME, từ đó sản phẩm khẳng định vị thế của mình
trong lĩnh vực tài chính và là sự đồng hành cùng mọi doanh nghiệp trong thời điểm
khó khăn nhất cũng như lúc thành công nhất. Về mảng phát triển tài chính tiêu dùng,
24
phải nói đến sự thành công của EASY CREDIT, mục tiêu “Đơn giản hóa khoản vay
tiêu dùng tín chấp tín dụng”, cùng với sự đồng hành của các ngân hàng như Vietinbank,
Sacombank và các tổ chức tài chính uy tín. Công ty không ngừng cố gắng đem đến
những khoản vay tiền mặt với lãi suất thấp cho khách hàng Việt Nam, nhưng vẫn đặt
tiêu chuẩn quốc tế và khuôn khổ pháp luật lên trên hết. Phát triển sản phẩm vay tiêu
dùng góp phần đẩy lùi hoạt động tín dụng đen đang diễn biến phức tạp cũng như giảm
nhẹ được tệ nạn xã hội, công ty đang đi đúng với văn hóa doanh nghiệp đã xác định
trước đó.

Để hoàn thành chiến lược chính sách trên, EVNFinance còn mở rộng hợp tác với nhiều
“ông lớn” trong ngành tài chính – ngân hàng. Ưu tiên hợp tác với nhiều đơn vị trung
gian uy tín trong lĩnh vực Fintech như MoMo, Viettel Digital, Misa, KiotViet,...để đem
lại dịch vụ tốt cho người dùng trong hệ sinh thái tài chính. Việc hợp tác với các đơn vị
trên tạo ra cơ hội tiếp cận với khách hàng thân thiết của các thương hiệu đó, đưa sản
phẩm của EVNFinance dễ dàng tiếp cận hơn với người tiêu dùng tiềm năng nhất là mở
rộng thị phần trong lĩnh vực tài chính số. Đồng thời, công ty cũng mở rộng hợp tác với
nhiều định chế tài chính khác để tạo ra nhiều cơ hội phát triển song phương, cùng nhau
tạo ra nhiều sản phẩm tài chính kết hợp hơn cho khách hàng.

Việt Nam đang dần khẳng định được vị thế của mình trên bản đồ tài chính quốc tế,
theo lẽ đó các tổ chức tài chính cũng đang dần hướng đến thị trường nước ngoài, nhất
là khu vực Châu Á. EVNFinance cũng vậy không ngừng mở rộng hợp tác với các tổ
chức trong nước mà còn đánh sang thị trường nước ngoài. Gần đây, tháng 5 năm 2024
công ty ký kết thành công gói vay hợp vốn với 6 ngân hàng hàng đầu Đài Loan, cho
thấy công ty đang ngày càng nâng cao được xếp hạng tín dụng quốc tế, nỗ lực trong
việc huy động nguồn vốn quốc tế đúng với chiến lược hoạt động mà công ty đã đề ra
trong định hướng ở giai đoạn mới. Cam kết cùng E.Sun Bank xây dựng các sản phẩm
tiên tiến, ứng dụng nền tảng công nghệ, cơ sở hạ tầng tiên tiến. Việc ký kết trên có ý
nghĩa to lớn trong công tác huy động vốn đối với công ty, bên cạnh đó còn thể hiện sự
thành công của mối quan hệ ngoại giao khắn khít giữa Việt Nam – Đài Loan trên
trường quốc tế.

2.2.2. Sự khác biệt về sản phẩm của EVNFinance so với các đối thủ cạnh tranh

Các dịch vụ tài chính tiêu dùng được xây dựng dựa trên sự thấu hiểu nhu cầu của

25
khách hàng, mọi công ty tài chính đều hướng đến mục đích ấy. Thế nên cạnh tranh
trong mảng tài chính tiêu dùng là rất khốc liệt về mọi mặt. Đối thủ đáng gờm của
EVNFinance trong lĩnh vực này phải đề cập đến các tên lớn như HD SAISON, Home
Credit, FE Credit những thương hiệu tài chính không còn xa lạ với người dân Việt
Nam, được bắt gặp rất dễ dàng khi mọi người mua sắm các sản phẩm tiêu dùng cần
thiết từ giá trị nhỏ đến lớn như xe máy, điện thoại, điện lạnh,...hỗ trợ người dân trả góp
bằng nhiều hình thức, các dòng sản phẩm mà các công ty trên hướng đến trong mảng
này chủ yếu là các gói vay liên quan xe máy, điện máy, thanh toán vé máy bay, hỗ trợ
người lao động khó khăn,...điều này cho thấy các công ty này chủ yếu hướng đến mục
đích an sinh xã hội nhiều hơn là về lĩnh vực năng lượng xanh, năng lượng tái tạo như
EVNFinance. Đó là điểm sáng tạo trong chiến lược cung cấp sản phẩm dịch vụ tài
chính của EVNFinance so với các đối thủ cạnh tranh đối với thị phần tài chính tiêu
dùng, luôn hướng về bảo vệ một Trái đất xanh thông qua các sản phẩm tín dụng xanh.

Như đã nêu trên, sự xuất hiện của EASY SME được xem như lời giải cho bài toán
“khát vốn” của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. SME khó tiếp cận được với
nguồn vốn của các ngân hàng, bởi một số công ty chưa được niêm yết trên thị trường
chứng khoán, ảnh hưởng từ bối cảnh chung của Thế giới làm tình hình sản xuất kinh
doanh không mấy khả quan và giá trị tài sản đảm bảo ở mức thấp cũng đang giảm từng
ngày do ảnh hưởng của thị trường bất động sản bị đóng băng gần đây. Các công ty tài
chính lại không dám mạo hiểm, hầu hết các đối thủ cạnh tranh của EVNFinance chỉ
hướng đến khách hàng cá nhân. Vì vậy, đây không chỉ là gói sản phẩm có sự khác biệt
so với đối thủ mà còn mang tính cạnh tranh với các công ty cùng ngành. Sự ra đời của
gói sản phẩm EASY SME đã giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động một cơ hội, linh hoạt được
nguồn vốn, góp phần trút được gánh nặng cho nền kinh tế.

Đồng thời, EVNFinance cũng không ngừng mở rộng thị phần đối với hoạt động đầu tư
của các nhà đầu tư cũng như các định chế tài chính khác trên thị trường trái phiếu xanh,
xứng đáng với danh hiệu là công ty tài chính đầu tiên đi đầu trong việc phát hành công
cụ tài chính này. Không những thế, trong giai đoạn mới sắp tới EVNFinance sẽ cùng
Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh một trong những cái tên đứng đầu ngành bảo hiểm,
sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ kết hợp một cách linh hoạt, sáng tạo đem đến cho
khách hàng những trải nghiệm đầy tiện lợi, việc phát triển sản phẩm mới sẽ duy trì

26
được một vị thế cạnh tranh nhất định cho công ty, đưa giá trị của EVNFinance lên một
tầm cao mới trong ngành tài chính. Mặc khác, sản phẩm mới này nên dựa trên lợi ích
kinh doanh của đôi bên là tài chính – bảo hiểm, và lấy lợi ích cộng đồng lên trên hết,
từ đó đóng góp vào sự phát triển của kinh tế - xã hội tại Việt Nam.

2.2.3. Danh mục sản phẩm/sản phẩm giúp công ty định vị như thế nào trên thị
trường

Việc định vị sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu trên thị trường là yếu tố rất quan trọng.
Định vị giúp doanh nghiệp nổi bật, khác biệt, ấn tượng hơn so với các sản phẩm, dịch
vụ của đối thủ cạnh tranh. Khi có vị thế rõ ràng trên thị trường, doanh nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, định vị có hiệu quả
sẽ giúp khách hàng nhận biết và ghi nhớ về thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài ra, định vị thị trường hiệu quả sẽ là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp xây
dựng các chiến lược quảng cáo, marketing,…

EASY CREDIT chính thức được ra mắt vào tháng 10/2018, là thương hiệu thuộc
EVNFinance. Sản phẩm hướng đến sự thấu hiểu cho khách hàng có thu nhập trung
bình với những ưu đãi vượt trội. Với ưu điểm nổi bật trong chính sách hoàn tiền hiếm
bắt gặp ở các công ty cho vay khác là nếu bạn trả nợ đúng hạn và không vi phạm hợp
đồng, bạn sẽ được hoàn lại 5-20% số tiền đã vay, cùng với đó là lãi suất thấp, giải ngân
nhanh chóng trong vòng 24h và thủ tục đơn giản của sản phẩm đã giúp thu hút lượng
lớn khách hàng, trở thành một sự lựa chọn hấp dẫn trên thị trường. Trong suốt khoảng
thời gian có mặt trên thị trường, EASY CREDIT đã giúp EVNFinance định vị thành
công là một công ty tài chính hướng đến khách hàng, cung cấp giải pháp vay vốn
nhanh chóng, tiện lợi và đáng tin cậy.

Tháng 7/2022, EVNFinance là doanh nghiệp đầu tiên tại thị trường Việt Nam phát
hành 1.725 tỷ đồng trái phiếu xanh theo tiêu chuẩn quốc tế của ICMA, với lãi suất
6,7%/năm, kỳ hạn 10 năm. Trái phiếu xanh của EVNFinance đã được bảo lãnh một
phần từ GuarantCo và nhận được sự hỗ trợ tư vấn tích cực từ Công ty trách nhiệm hữu
hạn Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCBS)
và Viện Tăng trưởng xanh Toàn cầu (GGGI) với tư cách là đơn vị tư vấn và hỗ trợ
thẩm định đầu tư, cùng sự hợp tác từ AIA và Manulife. GuarantCo là Tổ chức phát
triển tài chính thuộc Tổ chức PIDG (Private Infrastructure Development Group –

27
PIDG), được tài trợ bởi năm cường quốc thuộc nhóm G12 (bao gồm Anh, Úc, Thụy
Điển, Thụy Sĩ và Hà Lan) được tổ chức Fitch Ratings xếp hạng tín nhiệm AA-,
Moody’s xếp hạng A1. Việc giao dịch trái phiếu xanh của EVNFinance được bảo lãnh
bởi GuarantCo đã mở ra cơ hội hợp tác triển vọng giữa hai bên cũng như giữa
EVNFinance với các tổ chức, định chế lớn trên thị trường. Qua đó, tháng 8/2022
Moody’s vẫn giữ nguyên mức xếp hạng là B2, mức tương đương với một số ngân hàng
lớn có hoạt động lâu năm trong nước, góp phần khẳng định năng lực của EVNFinance
với các đối tác nước ngoài như Proparco, GCPF, responsibility, Symbiotics,…Nhờ sự
hợp tác thành công với các đối tác đó nên EVNFinance đã huy động được khoảng 50
triệu USD từ các đối tác nước ngoài.

Cùng với đó là EVNFinance đã được Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh chấp thuận niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE vào cuối tháng 12/2021. Được
niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE có ý nghĩa quan trọng đối với công ty nói chung
và EVNFinance nói riêng, đại diện công ty chia sẻ: “Giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh đồng nghĩa với việc chúng tôi được đứng vào đội ngũ
các doanh nghiệp có năng lực và nghiêm túc phát triển, góp phần xây dựng một thị
trường chứng khoán minh bạch cho các cổ đông và các nhà đầu tư trong nước và quốc
tế”. Với những nỗ lực này, EVNFinance đã khẳng định vị thế của mình là một tổ chức
tài chính uy tín, tin cậy trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp các dịch vụ tài chính. Cùng
các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng, EVNFinance đã định vị mình là đơn vị tài
chính chuyên biệt, sáng tạo, tận tâm và thấu hiểu khách hàng, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt
động kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2.2.4. Ưu nhược điểm của chính sách

Ưu điểm:

Các sản phẩm trong chính sách “đồng hành cùng các dự án năng lượng tái tạo” như
cho vay lắp năng lượng mặt trời, trái phiếu xanh,… đã tạo ra kênh đầu tư mới cho các
nhà đầu tư, hỗ trợ người dân tiếp cận nguồn vốn phục vụ nhu cầu đời sống. Cho vay
lắp năng lượng mặt trời giúp các nhà đầu tư có nguồn vốn rót vào các dự án như điện
gió, điện mặt trời, thủy điện,…góp phần bảo vệ môi trường và giảm hiệu ứng nhà kính,
tạo cơ hội phát triển các công nghệ trong nước. Việc giao dịch trái phiếu xanh của
EVNFinance đảm bảo an toàn đầu tư, tạo cơ hội đầu tư cho các tổ chức và doanh

28
nghiệp trong lĩnh vực năng lượng xanh mở ra hướng phát triển bền vững cho các dự án
xanh tại Việt Nam nhằm mang lại lợi ích về môi trường, kinh tế và xã hội.

Chính sách “lấy khách hàng làm động lực phát triển sản phẩm không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ” nhằm lắng nghe nhu cầu và ý kiến của khách hàng, củng cố lòng
trung thành và tạo sự hài lòng cho khách hàng. Việc tiếp thu ý kiến khách hàng vừa
giúp EVNFinance liên tục cải thiện tính năng, thiết kế, chất lượng sản phẩm phù hợp
với thị hiếu khách hàng mà còn giúp EVNFinance đa dạng sản phẩm khi không ngừng
tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với thị trường góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chính sách “mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm trong lĩnh vực tài chính số và tài
chính tiêu dùng” tiến hành giúp doanh nghiệp đa dạng hóa các danh mục đầu tư, tăng
khả năng tiếp cận và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Mặt khác còn giúp
doanh nghiệp mở rộng thị phần, củng cố vị thế cạnh tranh với các sản phẩm trên thị
trường. Một ưu điểm nổi bật trong chính sách sản phẩm của EVNFinance là về chính
sách hoàn tiền hấp dẫn. Cụ thể là sản phẩm EasyCredit, nếu bạn trả nợ đúng hạn và
không vi phạm hợp đồng, bạn sẽ được hoàn lại 5-20% số tiền đã vay đã thu hút không
ít khách hàng.

Tất cả chính sách sản phẩm được đưa ra đều hướng đến nâng cao hình ảnh, uy tín và
trách nhiệm của EVNFinance. Cụ thể, năm 2022 EVNFinance đã có đợt phát hành trái
phiếu xanh trị giá hơn 1.700 tỷ đồng đã được bảo lãnh một phần từ GuarantCo và nhận
được sự hỗ trợ tư vấn tích cực từ Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCBS). Nhờ đó mà tháng
8/2022 Moody’s đã giữ nguyên mức tín nhiệm B2 với ghi nhận doanh nghiệp có
những cải thiện về chất lượng tài sản và việc cho vay các dự án điện là điểm mạnh.

Nhược điểm:

Chính sách sản phẩm “đồng hành cùng các dự án năng lượng tái tạo” gặp khó khăn khi
năng lượng tái tạo phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu nhưng hiện nay Việt Nam đang bị
ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, các dự án năng lượng tái tạo
cần có nguồn vốn lớn nhưng khả năng thu hồi vốn lâu do tỷ suất đầu tư và giá điện cao
hơn nguồn năng lượng truyền thống nên các doanh nghiệp cũng quan ngại khi vay vốn
đầu tư. Một trong những nhược điểm của doanh nghiệp khi thực hiện dự án trái phiếu

29
xanh là về chi phí phát hành. Chi phí phát hành cho trái phiếu xanh thường cao hơn so
với các trái phiếu thông thường do yêu cầu về tính minh bạch cần sự kiểm soát và
giám sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn cho khoản vay được sử dụng đúng mục đích
xanh. Nhược điểm thứ hai của trái phiếu xanh là thị trường trái phiếu ở Việt Nam còn
non trẻ, thanh khoản có thể thấp hơn các thị trường phát triển nên còn rất ít nguồn
nhân lực tham gia vào đầu tư “xanh”. Bên cạnh đó là khung pháp lý, hạ tầng công
nghệ thông tin, nền tảng nhà đầu tư, cơ chế quản lý,…trên thị trường trái phiếu chưa
hoàn thiện trong khi niềm tin bị suy giảm bởi các vụ sai phạm trên thị trường chứng
khoán và bất động sản.

Đối với chính sách “lấy khách hàng làm động lực phát triển sản phẩm không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ”, lấy khách hàng làm trọng tâm phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải tốn khá nhiều chi phí đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Điều này có thể tạo áp lực tài chính cho công ty. Nhiều khách hàng nên nhu cầu cũng
đa dạng và một số khách hàng chỉ thích các sản phẩm cũ, quen thuộc hơn là tìm kiếm
sự mới mẻ dẫn đến việc phát triển một sản phẩm mới mất khá nhiều thời gian nghiên
cứu và làm cho khách hàng chấp nhận sử dụng. Việc chỉ tập trung vào khách hàng có
thể doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ các sản phẩm có tiềm năng, mất khả năng định hướng sản
phẩm phù hợp với chiến lược kinh doanh.

Để phát triển chính sách “mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm trong lĩnh vực tài
chính số và tài chính tiêu dùng” có hiệu quả cần có nguồn lực đầu tư lớn về nhận sự,
cơ sở vật chất, kỹ thuật,…. Phải tốn khá nhiều thời gian và chi phí để thực hiện hoạt
động marketing, chiến dịch quảng cáo,..để khách hàng nhận thấy sự thay đổi trong sản
phẩm và chất lượng sản phẩm đã được cải thiện. Nhược điểm tiếp theo của các sản
phẩm tín dụng trên thị trường nói chung và của EVNFinance nói riêng là về an ninh và
mạng và rủi ro hoạt động. Hiện nay, công nghệ đang trên đà phát triển tạo điều kiện
cho các đối tượng xấu chuyên đánh cắp thông tin khách hàng và lừa đảo. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải hành động nhanh hơn, quyết liệt hơn để đối phó với những vấn
đề phức tạp và khó khăn hiện hữu và tiềm tàng.

30
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐIỆN LỰC

Những chính sách sản phẩm EVNFinance áp dụng đã và đang mang đến cho công ty
những kết quả tích cực về mặt phát triển sản phẩm cũng như độ nhận diện trên thị
trường. Tuy nhiên, những chính sách ấy vẫn đang còn tồn tại một số nhược điểm nhất
định, do vậy, công ty cần phải có các phương án, giải pháp tận dụng ưu điểm, khắc
phục nhược điểm nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho tình hình hoạt động kinh doanh
của mình. EVNFinance có thể thực hiện một số giải pháp như sau:

● Tăng cường, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào sản phẩm

Để khắc phục hạn chế về vấn đề chi phí đầu tư vào việc phát hành, phát triển các sản
phẩm, doanh nghiệp có thể kêu gọi đầu tư từ các nguồn khác nhau. Chẳng hạn như tìm
kiếm sự hỗ trợ của Chính phủ vào các sản phẩm dịch vụ năng lượng xanh, năng lượng
tái tạo, góp phần vào bảo vệ môi trường. Ngoài ra, có thể kêu gọi đầu tư từ các tổ chức
tài chính hay hợp tác với các đối tác chiến lược nhằm tối ưu hóa nguồn vốn đầu tư vào
sản phẩm.

● Hoàn thiện thị trường trái phiếu xanh

Muốn thực hiện được điều này, công ty cần có được sự hỗ trợ từ Chính phủ cũng như
các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát tính minh bạch, thanh khoản cho thị
trường, từ đó, từng bước tạo niềm tin với những nhà đầu tư.

● Hoàn thiện khung pháp lý, an ninh mạng cùng với việc quản lý rủi ro

Thông qua việc hợp tác với cơ quan chức năng về pháp lý, an ninh mạng,
EVNFinance cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao an ninh trên các nền tảng
internet, đào tạo đội ngũ có khả năng quản lý được rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động. Bên cạnh đó, đảm bảo rằng hạ tầng công nghệ, cơ sở vật chất đủ điều kiện để
đáp ứng cho mọi hoạt động.

● Hoàn thiện công tác sản phẩm

Một trong những cách giúp giảm chi phí phát hành đó chính là công ty cần rút ngắn
thời gian trong việc phát triển, thiết kế sản phẩm mới và công bố chúng ra thị trường.
Nếu đảm bảo được vấn đề này, doanh nghiệp có cơ hội thu được lợi nhuận cao nhất do
tốn ít chi phí. Tuy nhiên, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một đội ngũ nhân viên giỏi, có

31
kiến thức chuyên môn.

Tạo ra danh mục các sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng
khác nhau, mở rộng phân khúc khách hàng mục tiêu.

Có các ý tưởng sáng tạo sản phẩm độc đáo, riêng biệt nhằm tạo ra sự khác biệt để cạnh
tranh với các đối thủ cùng ngành.

● Đầu tư vào công tác marketing, quảng cáo

Cần tập trung vào các chiến lược marketing, quảng cáo nhằm quảng bá sản phẩm, thu
hút, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng. Kết hợp với các chính sách còn lại trong
công cụ marketing mix nhằm khẳng định thương hiệu của mình. Ví dụ như: Về chính
sách giá, công ty có thể có các chính sách hỗ trợ giá phù hợp (cho vay với lãi suất thấp
hơn so với các đối thủ). Về chính sách xúc tiến, tiếp tục cho ra mắt các sản phẩm với
thông điệp ý nghĩa tương tự trái phiếu xanh, tín dụng xanh để kích thích sự thích thú
của khách hàng.

● Hoàn thiện công tác đào tạo con người

Doanh nghiệp cần tuyển dụng, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực không chỉ đảm bảo
về mặt kiến thức kinh nghiệm, chuyên môn mà còn đảm bảo về mặt đạo đức, xã hội.
Đội ngũ nhân viên, quản lí cần có nền tảng kiến thức vững vàng về thị trường để có
thể nghiên cứu thị trường một cách có hiệu quả, biết vận dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau, thường xuyên, tích cực nghiên cứu thị trường nhằm nhận ra sự
thay đổi, thích nghi được với sự thay đổi đó và đưa ra các giải pháp để cho ra mắt các
sản phẩm phù hợp nhất với khách hàng.

Nhân viên của công ty cũng cần phải có khả năng giao tiếp, biết ứng xử, có thái độ phù
hợp nhằm hỗ trợ khách hàng trong quá trình tư vấn, trao đổi về các sản phẩm. Đó cũng
là một trong những yếu tố giữ chân được khách hàng cũ và thu hút được những vị
khách hàng mới.

32
KẾT LUẬN

Marketing mix là một thuật ngữ phổ biến trong chiến lược marketing mà hầu hết các
doanh nghiệp đều sử dụng. Trong chiến lược marketing của các dịch vụ tài chính, thay
vì 4P, marketing mix được mở rộng đến 7P, bao gồm: Product (sản phẩm), Price (giá
cả), Place (phân phối), Promotion (xúc tiến), People (con người), Process (quy trình)
và Physical Evidence (cơ sở vật chất). Trong đó, chính sách về sản phẩm (Product) là
yếu tố nền tảng, là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục phát triển, định hướng cho những
yếu tố P còn lại. Chính sách sản phẩm giúp doanh nghiệp thấu hiểu được nhu cầu
khách hàng, thiết kế được các sản phẩm phù hợp với thị hiếu thị trường, qua đó, giúp
doanh nghiệp bước đầu khẳng định thương hiệu của mình với khách hàng.

Giữa hàng loạt các công ty tài chính, Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực
(EVNFinance) vẫn đang chiếm lĩnh cho mình một thị phần nhất định trên thị trường
hiện nay. Một trong những yếu tố tạo nên sự thành công như hiện tại của EVNFinance,
chúng ta không thể không nhắc đến chính sách sản phẩm mà công ty thực hiện. Qua
chủ đề “Chính sách sản phẩm của Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực (EVNFinance)”,
có thể thấy, với danh mục các sản phẩm đa dạng như: cho vay tiêu dùng, cho vay đầu
tư dự án điện mặt trời, cho vay/gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, dịch vụ bảo lãnh,…
kết hợp với các chính sách sản phẩm phù hợp, cụ thể là: Đồng hành cùng các dự án
năng lượng tái tạo (thông qua các sản phẩm dịch vụ tín dụng xanh, trái phiếu xanh),
lấy khách hàng làm động lực phát triển sản phẩm hay chính sách mở rộng quy mô,
phát triển sản phẩm trong lĩnh vực tài chính số và tiêu dùng. EVNFinance vẫn đang có
những bước đi đúng đắn trên con đường chinh phục khách hàng mục tiêu, tạo ra được
sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường: HD SAISON, Home
Credit,… .Nếu như đối thủ chủ yếu hướng đến mục đích an sinh xã hội thì
EVNFinance lại hướng về bảo vệ một Trái Đất xanh thông qua các sản phẩm tín dụng
xanh, đó chính là một điểm sáng tạo của doanh nghiệp trong quá trình định vị thương
hiệu. Trong suốt khoảng thời gian có mặt trên thị trường, EVNFinance đã định vị
thành công là một công ty tài chính hướng đến khách hàng, cung cấp giải pháp vay
vốn nhanh chóng, tiện lợi và đáng tin cậy với việc cho ra mắt sản phẩm tiêu biểu
EASY CREDIT. Các chính sách sản phẩm mà công ty đưa ra đều mang đến những dấu
hiệu tích cực, góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín cho EVNFinance. Song, các chính
sách này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm, chủ yếu là vấn đề về điều kiện môi

33
trường cũng như thị trường, thời gian và chi phí đầu tư. Đòi hỏi công ty cần phải nỗ
lực hoàn thiện hơn nữa nhằm mang đến cho người tiêu dùng, thị trường tài chính một
thương hiệu đáng tin cậy.

34
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anh, D. (2023, 10 11). thanglong.chinhphu. Được truy lục từ


thanglong.chinhphu.vn: https://thanglong.chinhphu.vn/thao-go-nut-that-ve-von-
cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-103231011145704472.htm
2. Anh, M. (2024, 03 12). thoibaotaichinhvietnam. Được truy lục từ
thoibaotaichinhvietnam.vn:https://thoibaotaichinhvietnam.vn/thi-diem-trai-
phieu-chinh-phu-xanh-146605.html
3. Đan, T. (2022, 01 14). vnexpress.net. Được truy lục từ vnexpress.net:
https://vnexpress.net/evnfinance-khang-dinh-nang-luc-tren-thi-truong-tai-chinh-
4416166.html
4. evnfc.vn. (2023). FVF BAOCAOTHUONGNIEN 2023. evnfc.vn. Được truy lục
từ aimacademy.vn: https://aimacademy.vn/hanh-trinh-kham-pha-tuong-dai-
quang-cao-the-gioi-leo-burnett/
5. Giáo trình Marketing Dịch vụ tài chính. (không ngày tháng). Trong Đ. h.
TP.HCM.. Giáo trình Marketing Dịch vụ tài chính, Nhà xuất bản Kinh tế
TP.HCM - Đại học Ngân hàng TP.HCM.
6. H.Minh. (2023, 05 22). tinnhanhchungkhoan. Được truy lục từ
tinnhanhchungkhoan.vn: https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/huong-di-chien-
luoc-cua-evnfinance-trong-giai-doan-moi-post321933.html#google_vignette
7. Mai, T. (2024, 04 03). doanhnhanvn.vn. Được truy lục từ doanhnhanvn:
https://doanhnhanvn.vn/ts-can-van-luc-5-kho-khan-trong-phat-trien-thi-truong-
trai-phieu-xanh-o-viet-nam.html
8. Minh, T. (2023, 03 07). vnexpress.net. Được truy lục từ vnexpress.net:
https://vnexpress.net/giao-dich-trai-phieu-xanh-evnfinance-nhan-giai-thuong-
quoc-te-4578105.html
9. Phong, D. (2020, 06 09). vietnamnet. Được truy lục từ vietnamnet.vn:
https://vietnamnet.vn/evnfinance-nhan-goi-tin-dung-15-trieu-usd-tu-gcpf-
647479.html
10. Phương, H. (2022, 12 23). vnexpress.net. Được truy lục từ vnexpress.net:
https://vnexpress.net/thi-truong-nang-luong-tai-tao-viet-nam-hap-dan-dau-tu-
nuoc-ngoai-4550860.html
11. Tiến, M. (không ngày tháng). iife.edu.vn. Được truy lục từ iife.edu.vn:
https://iife.edu.vn/quy-mo-gdp-viet-nam-nam-2022-va-2023-thay-doi-nhu-the-
nao-theo-du-bao-cua-cac-to-chuc-quoc-
te/#:~:text=N%C4%83m%202023%2C%20quy%20m%C3%B4%20GDP,USD
%20so%20v%E1%BB%9Bi%20n%C4%83m%202022.
12. Trang, H. P. (không ngày tháng). taichinh. Được truy lục từ taichinh.vip:
https://taichinh.vip/lai-suat-vay-easy-credit
13. TS. Phạm Đức Anh, T. T. (2024, 02 15). tapchinganhang. Được truy lục từ
tapchinganhang.gov.vn: https://tapchinganhang.gov.vn/nhin-lai-cong-tac-dieu-
hanh-chinh-sach-tien-te-cua-viet-nam-nam-2023-nhan-dinh-du-dia-chinh-sach-
tie.htm
14. Yến, B. (2023, 10 06). quochoi.vn. Được truy lục từ quochoi.vn:
https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-cua-quoc-
hoi.aspx?ItemID=80684
15. Thương, P. B. (2023, 02 20). cafef. Được truy lục từ cafef.vn:
12.https://cafef.vn/phat-trien-trai-phieu-xanh-tai-viet-nam-mot-so-ton-tai-can-
khac-phuc-20230220091434769.chn
PHỤ LỤC

1. Hình 1: Sơ đồ tổ chức của công ty

2. Biểu đồ 1 : Biểu đồ quy mô GDP của Việt Nam năm 2022 và 2023

You might also like